Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Kế hoạch 135/KH-UBND 2022 thực hiện công tác phổ cập giáo dục xóa mù chữ Vũng Tàu 2023

Số hiệu: 135/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Người ký: Trần Văn Tuấn
Ngày ban hành: 01/08/2022 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 135/KH-UBND

Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày 01 tháng 08 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CÔNG TÁC PHỔ CẬP GIÁO DỤC, XÓA MÙ CHỮ NĂM 2023

Căn cứ Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của Chính phủ về công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; Thông tư số 07/2016/TT/BGDĐT ngày 22/3/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc quy định về điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; Nghị quyết số 09-NQ/ĐH ngày 25/9/2020 Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu lần thứ VII, nhiệm kỳ 2020-2025; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ năm 2023 với những nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Nâng cao dân trí, tạo điều kiện cho công dân trong từng độ tuổi đạt chuẩn trình độ học vấn theo quy định của phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.

Góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo Nghị quyết số 09-NQ/ĐH ngày 25/9/2020 của Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu lần thứ VII, nhiệm kỳ 2020-2025.

Tăng cường vai trò cấp ủy, chính quyền, mặt trận, đoàn thể trong công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi

- Năm 2023, tiếp tục duy trì 100% huyện, thị xã, thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi với các chỉ tiêu cụ thể:

- Học sinh:

+ Tỷ lệ huy động trẻ 5 tuổi ra lớp đạt từ 99% trở lên;

+ 100% trẻ 5 tuổi ra lớp được học 2 buổi/ ngày;

+ 98% trẻ hoàn thành chương trình giáo dục mầm non;

+ Trẻ khuyết tật được tiếp cận giáo dục đạt từ 75%.

- Giáo viên:

+ 35% giáo viên có trình độ trên chuẩn (trình độ chuẩn theo quy định của Luật giáo dục 2019);

+ Giáo viên trên lớp: 2 giáo viên/lớp đối với bán trú và 1 giáo viên/lớp học 2 buổi/ngày.

2.2. Phổ cập giáo dục tiểu học

Trong năm 2023, toàn tỉnh tiếp tục duy trì 100% (8/8) huyện, thị xã, thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3. Trong đó, đối với trình độ giáo viên phấn đấu 75% đạt chuẩn đại học trở lên theo Luật Giáo dục 2019.

2.3. Phổ cập giáo dục trung học cơ sở

Trong năm 2023, phấn đấu có 4/8 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3 (thành phố Bà Rịa, thị xã Phú Mỹ và các huyện Long Điền, Châu Đức); 4/8 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 2 (thành phố Vũng Tàu, các huyện Đất Đỏ, Xuyên Mộc, Côn Đảo). Tỉnh phấn đấu đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 2.

2.4. Xóa mù chữ

Chỉ tiêu phấn đấu trong năm 2023:

- Đối với cấp xã: 82/82 xã/phường/thị trấn hoàn thành công nhận đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2.

- Đối với cấp huyện: 8/8 huyện/thị xã/thành phố hoàn thành công nhận đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2.

- Đối với tỉnh: Hoàn thành công nhận đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Tuyên truyền, vận động để nâng cao nhận thức và trách nhiệm về công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ trong hệ thống chính trị

Quán triệt nghiêm túc Nghị định số 20/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của Chính phủ về Phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Quy định về điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; Nghị quyết số 09-NQ/ĐH ngày 25/9/2020 Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu lần thứ VII, nhiệm kỳ 2020-2025; Chương trình hành động số 02-CTr/TU của Tỉnh uỷ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Công văn số 6889/UBND-VP ngày 24/8/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện Nghị định số 20/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của Chính phủ về Phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.

2. Nâng cao chất lượng hoạt động của Ban chỉ đạo, bố trí giáo viên phụ trách công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ

Kiện toàn và nâng cao năng lực hoạt động của Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục, xóa mù chữ các cấp, bảo đảm đủ thành phần, số lượng theo quy định. Mỗi thành viên trong Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục, xóa mù chữ được phân công nhiệm vụ cụ thể theo chức năng, nhiệm vụ mình phụ trách, trong đó, Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục, xóa mù chữ cấp huyện phải có giám đốc trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, hiệu trưởng các trường trung học phổ thông trên địa bàn huyện; Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục, xóa mù chữ cấp xã phải có hiệu trưởng các trường mầm non - mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở trên địa bàn xã tham gia.

Sở Giáo dục và Đào tạo phân công công chức phụ trách từng cấp học, theo dõi, vận hành hệ thống quản lý thông tin phổ cập giáo dục, xóa mù chữ trên địa bàn tỉnh. Phòng Giáo dục và Đào tạo phân công 01 công chức hoặc viên chức phụ trách theo dõi, vận hành hệ thống quản lý thông tin phổ cập giáo dục, xóa mù chữ trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố. Mỗi xã phân công 01 giáo viên kiêm nhiệm theo dõi công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; thực hiện chế độ định mức cho giáo viên được phân công kiêm nhiệm phụ trách theo dõi công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ ở cấp xã.

3. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, điều tra cơ bản, cập nhật dữ liệu thống kê, thực hiện kiểm tra định kỳ, sơ kết, tổng kết và đánh giá việc thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục, xóa mù chữ

Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức công nghệ thông tin cho đội ngũ giáo viên, nhân viên phụ trách công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ trong việc ứng dụng hiệu quả phần mềm trực tuyến hệ thống quản lý thông tin phổ cập giáo dục, xóa mù chữ của tỉnh.

Căn cứ Kế hoạch số 136/KH-UBND ngày 13/9/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ năm 2022 các đơn vị cấp xã, cấp huyện thực hiện việc điều tra, cập nhật dữ liệu vào hệ thống phần mềm quản lý thông tin phổ cập giáo dục, xóa mù chữ đầy đủ, kịp thời, chính xác, đảm bảo dữ liệu được xuyên suốt và thống nhất từ cấp phường xã đến cấp tỉnh và trung ương.

Tổ chức khai thác, sử dụng dữ liệu trên hệ thống phần mềm quản lý thông tin phổ cập giáo dục, xóa mù chữ từ 0 đến 60 tuổi về thực trạng giáo dục ở cấp xã, huyện; nắm chính xác, đầy đủ tất cả đối tượng phổ cập giáo dục, xóa mù chữ về độ tuổi, trình độ văn hoá, trình độ nghề nghiệp theo biểu mẫu điều tra của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

Cuối năm, Ban Chỉ đạo phổ cập giáo dục, xóa mù chữ cấp huyện lập hồ sơ báo cáo, đánh giá việc thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục, xóa mù chữ của địa phương trình Ban chỉ đạo tỉnh. Mỗi địa phương cần có các biện pháp khắc phục, chấn chỉnh hạn chế, tồn tại trong công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; có sơ kết, tổng kết, đánh giá, khen thưởng kịp thời nhằm động viên các đơn vị và cá nhân có thành tích trong công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.

4. Phát triển và hoàn thiện hệ thống trường lớp; đầu tư cơ sở vật chất; nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đảm bảo điều kiện cần thiết cho thực hiện công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ

Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học; nâng cấp và xây dựng trường phổ thông theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hóa theo quy định trường đạt chuẩn quốc gia gắn liền với kế hoạch phổ cập giáo dục, xóa mù chữ và xã nông thôn mới, ưu tiên phát triển cho các địa bàn kinh tế, xã hội còn khó khăn.

Quy hoạch lại mạng lưới trường lớp, mở rộng diện tích cho trường đảm bảo theo quy định đối với trường đạt chuẩn quốc gia, cụ thể là:

- Đầu tư quỹ đất và xây dựng mới trường tiểu học cho địa phương chưa có trường tiểu học.

- Xây dựng thêm phòng học, phòng chức năng; bổ sung sách tham khảo, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi phục vụ các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ theo quy định.

- Tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân tham gia phát triển loại hình trường, lớp ngoài công lập.

- Đầu tư các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, đảm bảo công tác cập nhật dữ liệu hằng năm,...

5. Nâng cao chất lượng giáo dục, huy động tối đa học sinh 5 tuổi ra lớp; hạn chế tối đa học sinh lưu ban, bỏ học

Ngành giáo dục thực hiện phối hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và xã hội, chỉ đạo các trường theo dõi sát đối tượng học sinh có nguy cơ bỏ học, tạo các điều kiện thuận lợi nhất để học sinh được tiếp tục đi học, đồng thời vận động ngay khi học sinh mới nghỉ học bằng các hình thức phù hợp.

Đối với các xã, phường, thị trấn vùng ven biển cần tăng cường tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức của nhân dân về các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với giáo dục - đào tạo; tầm quan trọng của giáo dục - đào tạo đối với công tác giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội nói chung và của từng gia đình nói riêng; chỉ đạo công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện linh hoạt các quy định về việc lập khai sinh, quản lý hộ khẩu, hộ tịch nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân trong việc đăng ký cư trú và lập giấy khai sinh để tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ được đến trường.

6. Thực hiện xã hội hoá giáo dục

Thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục, huy động được mọi lực lượng trong, ngoài nhà trường và toàn xã hội tham gia đóng góp, phát triển giáo dục bằng cả vật chất và tinh thần;

Ngành giáo dục phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội địa phương trong việc giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh; xây dựng phong trào khuyến học-khuyến tài, xã hội học tập; gắn kết chặt chẽ công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ với nhiệm vụ xây dựng phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương, nhất là việc phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở.

7. Thời gian, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận phổ cập giáo dục, xóa mù chữ

Thực hiện quy định tại Nghị định 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của Chính phủ về công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ và Thông 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Quy định điều kiện đảm bảo nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Đảm bảo kinh phí hỗ trợ cho việc mở lớp phổ cập giáo dục, xóa mù chữ, điều tra, thống kê, in ấn hồ sơ, biểu mẫu, tài liệu về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ hằng năm được cân đối trong dự toán ngân sách Nhà nước hằng năm theo phân cấp.

2. Lồng ghép kinh phí đảm bảo các điều kiện thực hiện phổ cập giáo dục, xóa mù chữ (cơ sở vật chất, thiết bị, đội ngũ,...) vào các kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo khác.

Trong năm 2023, toàn tỉnh dự kiến sẽ huy động và tổ chức giảng dạy các lớp phổ cập trung học cơ sở gồm: 382 học sinh, 28 lớp.

3. Ủy ban nhân dân các huyện/thị xã/thành phố chủ động cân đối, sử dụng nguồn kinh phí của địa phương để thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời kiện toàn Ban chỉ đạo cấp tỉnh và tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; chịu trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ, tổ chức triển khai kế hoạch, theo dõi kiểm tra tiến độ thực hiện, kịp thời kiểm điểm rút kinh nghiệm, tháo gỡ những khó khăn vướng mắc, tổng kết hằng năm hoặc theo từng giai đoạn, báo cáo các cấp quản lý về tiến độ thực hiện công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.

- Tập trung xây dựng các giải pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên các ngành học, cấp học bảo đảm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục; tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, tài liệu dạy học theo chương trình phổ cập giáo dục, xóa mù chữ cho các nhóm đối tượng.

- Chủ động, linh hoạt trong việc triển khai kế hoạch, đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học (dạy học trên lớp, dạy học trực tuyến) sao cho phù hợp trong bối cảnh tình hình dịch bệnh, thiên tai đang diễn biến phức tạp, khó lường.

- Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt nội dung chi, mức chi thực hiện công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ, chế độ, chính sách đối với những người phụ trách, theo dõi công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ và hỗ trợ người học phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.

- Phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể, tổ chức chính trị-xã hội trong tỉnh động viên nhân dân tích cực, chủ động tham gia công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Tổng hợp, cân đối các nguồn vốn đầu tư phát triển để đầu tư cơ sở vật chất trường học nhằm thực hiện mục tiêu phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.

- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo tham gia kiểm tra việc triển khai thực hiện công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.

3. Sở Lao động-Thương binh và Xã hội

- Phối hợp với các Sở, ngành, các địa phương tăng cường công tác truyền thông, vận động xã hội để thực hiện phổ cập giáo dục, xóa mù chữ, bảo vệ quyền trẻ em được học đầy đủ Chương trình phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.

- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo giám sát việc thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các chính sách xã hội khác đối với giáo viên và học sinh.

- Chỉ đạo các cơ sở bảo trợ xã hội thuộc ngành lao động quản lí, hằng năm, rà soát, cung cấp danh sách trẻ đặc biệt khó khăn (theo từng cấp học) đang nuôi dưỡng tại cơ sở để Sở Giáo dục và Đào tạo hỗ trợ về giáo viên cũng như chương trình giảng dạy phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.

4. Sở Nội vụ

Chỉ đạo phòng Nội vụ các huyện, thị xã, thành phố rà soát, tổng hợp nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng và bố trí cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn, các trung tâm học tập cộng đồng triển khai thực hiện các mục tiêu có liên quan của kế hoạch phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.

5. Sở Tài chính

Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch theo nhiệm vụ được giao theo phân cấp của Luật Ngân sách Nhà nước và khả năng cân đối ngân sách.

6. Sở Y tế

- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo chăm sóc sức khỏe cho học sinh; hướng dẫn các trường học thực hiện vệ sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh; đảm bảo an toàn thực phẩm.

- Kiểm tra, giám sát điều kiện vệ sinh trường học theo quy định của Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo.

7. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố

- Trên cơ sở mục tiêu, nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Kế hoạch, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chủ động xây dựng kế hoạch triển khai tại địa phương và báo cáo kết quả thực hiện về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Chỉ đạo thực hiện quy hoạch mạng lưới trường học và thực hiện kế hoạch đầu tư nâng cấp trường học phục vụ yêu cầu công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.

- Chỉ đạo thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.

- Tổ chức kiểm tra, công nhận cấp xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.

- Tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân tham gia công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ,…

8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội, nghề nghiệp

Phân công trách nhiệm và hướng dẫn các tổ chức thành viên cấp huyện, xã xây dựng chương trình, kế hoạch phối hợp hành động để triển khai thực hiện công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; tích cực vận động trẻ trong độ tuổi phổ cập giáo dục, xóa mù chữ đến trường, tham gia vận động trẻ bỏ học trở lại trường, vận động nguồn xã hội hoá cho công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.

Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi trách nhiệm và quyền hạn của mình, phối hợp, chỉ đạo xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc cần báo cáo về Sở Giáo dục và Đào tạo (Cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục, xóa mù chữ tỉnh) để kịp thời giải quyết./.

 


Nơi nhận:
- Bộ GDĐT (b/c);
- TTr.Tỉnh ủy (b/c);
- TTr.HĐND (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND;
- Ban Tuyên giáo tỉnh ủy;
- BCĐ PCGD-XMC tỉnh;
- CVP.UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu VT, VX6.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Trần Văn Tuấn

 

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Kế hoạch 135/KH-UBND ngày 01/08/2022 thực hiện công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ năm 2023 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


2.800

DMCA.com Protection Status
IP: 3.149.24.192
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!