ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 134/KH-UBND
|
Lào
Cai, ngày 27 tháng 4
năm 2020
|
KẾ HOẠCH
TỔ CHỨC DẠY HỌC QUA INTERNET, TRÊN TRUYỀN HÌNH VÀ CÁC HÌNH THỨC KHÁC TRONG
THỜI GIAN CHO HỌC SINH NGHỈ HỌC PHÒNG, CHỐNG COVID-19
Nhằm triển khai thực hiện có hiệu quả
chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, các
hoạt động trực tuyến trong chỉ đạo, điều hành, làm việc, học tập trong điều kiện
ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19 tại Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 11/3/2020, Chỉ
thị số 15/CT-TTg ngày 27/3/2020, Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 31/3/2020; chỉ đạo của
Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn dạy học qua Internet, trên truyền hình
để tổ chức cho học sinh hoàn thành chương trình học kỳ II, năm học 2019-2020
theo văn bản số 1061/BGDĐT-GDTrH ngày 25/3/2020, UBND tỉnh Lào Cai ban hành kế
hoạch tổ chức dạy học qua Internet, trên truyền hình và các hình thức khác đối
với giáo dục phổ thông (GDPT) và giáo dục thường xuyên
(GDTX) của tỉnh trong thời gian cho học sinh, học viên nghỉ học phòng, chống
Covid-19, như sau:
I. THỰC TRẠNG DẠY
HỌC QUA INTERNET, TRÊN TRUYỀN HÌNH, CÁC HÌNH THỨC PHÙ HỢP KHÁC
1. Quy mô trường,
lớp, học sinh, học viên:
Tính đến đầu học kỳ II, năm
2019-2020, toàn tỉnh có 418 trường, 5.861 lớp, 157.569 học sinh GDPT và GDTX,
trong đó: cấp tiểu học có 81.967 học sinh, 3.606 lớp, 185 trường; cấp THCS có
53.678 học sinh, 1.636 lớp, 187 trường; cấp THPT có 18.388 học sinh, 542 lớp,
36 trường; GDTX có 10 trung tâm, 2.436 học viên, 77 lớp.
2. Ứng dụng CNTT
trong quản lý và giảng dạy trực tuyến:
2.1. Công tác quản lý:
- Triển khai hệ thống website giáo dục:
Cổng thông tin điện tử của Sở Giáo dục và Đào tạo (địa chỉ:
http://sgddt.laocai.gov.vn/) hoạt động tốt, được cập nhật thường xuyên; 9/9
Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp huyện có hệ thống website; 100% trường THCS, THPT
có website.
- 100% cán bộ, chuyên viên Phòng Giáo
dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo sử dụng email với tên miền @laocai.gov.vn
theo hướng dẫn của UBND tỉnh.
2.2. Tổ chức giảng dạy trực tuyến:
- Quy mô trường, lớp, học sinh được học
môn Tin học:
+ Cấp tiểu học: có 168/186 trường,
1.412/3.609 lớp, 39.944/80.906 học sinh học tự chọn môn Tin học (đạt 90,3% số
trường; 49,3% số học sinh học tự chọn môn Tin học).
+ Cấp THCS: có 180/188 trường,
1.529/1.629 lớp, 50.433/53.381 học sinh học chính khóa, tự chọn môn Tin học (đạt
95,7% số trường; 94,4% số học sinh học chính khóa, tự chọn môn Tin học).
+ Cấp THPT: có 36/36 trường, 519/519
lớp, 19.175/19.175 học sinh học chính khóa môn Tin học (đạt 100% số trường,
100% số học sinh).
- Giáo viên các trường cơ bản có đủ
máy tính (máy tính bàn, máy tính xách tay) để tổ chức dạy học qua Internet.
- Hiện các cơ sở giáo dục đã triển
khai các giải pháp học trực tuyến với nhiều hình thức: dạy học qua Internet,
trên truyền hình, qua phát thanh và giao bài; phối hợp với Công ty cổ phần FPT,
VNPT Lào Cai, Viettel Lào Cai, Lạc Việt... tổ chức tập huấn; đồng thời, hướng dẫn
các nhà trường sử dụng các phần mềm dạy học trực tuyến: vioedu.vn,
viettelstudy.vn, VNPT Elearning,
Shub classrom, Zoom Cloud Meetting; tận dụng zalo, mail, facebook,
Messenger...; lựa chọn và giao nhiệm vụ cụ thể cho một số trường chuẩn bị
chuyên đề, một số tiết dạy trực tuyến cho học sinh trong thời gian học sinh nghỉ
học phòng, chống dịch bệnh; phối hợp
với thành Phố Hà Nội để Đài phát thanh - Truyền hình tỉnh tiếp sóng chương
trình học trên truyền hình Hà Nội theo lịch cho học sinh lớp 9, lớp
12.
- Xây dựng phương án giáo dục trong
thời gian học sinh nghỉ học tại trường và trở lại trường học khi hết dịch;
thành lập tổ công tác tham mưu chỉ đạo giáo dục trong giai đoạn nghĩ để phòng,
chống dịch Covid-19; tổ chức tinh giản kiến thức học kỳ II, năm học 2019-2020 để
dạy trực tuyến.
3. Đánh giá
chung:
a) Ưu điểm:
- Sở Giáo dục và Đào tạo đã kịp thời
triển khai các văn bản chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, UBND tỉnh và các
ban, ngành liên quan để hướng dẫn các trường học tổ chức dạy học trực tuyến khi
học sinh tạm thời nghỉ học để phòng, chống Covid-19; đội ngũ cán bộ quản lý,
giáo viên có nhiều nỗ lực thực hiện tốt nhiệm vụ; nhiều trường học đã chủ động,
sáng tạo trong việc triển khai các hình thức dạy học phù hợp với điều kiện của
đơn vị mình như xây dựng trang website của nhà trường, tổ chức kiểm soát thường
xuyên việc học và làm bài của học sinh; ở vùng thuận lợi (các phường ở thành phố,
thị xã; thị trấn các huyện và một số xã vùng thấp) các trường học triển khai học
trực tuyến thuận lợi, tỷ lệ học sinh tham gia đạt trên 85% thành phố Lào Cai đạt
trên 97%.
- Tất cả các đơn vị tổ chức dạy và học
trực tuyến cho đến khi học sinh trở lại trường; học sinh được học tập trực tuyến,
nghiệm thu, đánh giá kết quả qua các hệ thống học Elearning (viettelstudy, VNPT
Elearning, Shub Classroom, VioEdu,...);
học trực tuyến qua phần mềm Zoom meeting, MS Teams và qua
các ứng dụng CNTT (nhóm lớp Zalo, facebook, youtube, Khoot!, Quizizz...); học
sinh học những bài học, chuyên đề ôn tập,... qua các video do giáo viên biên soạn,
quay phim đưa lên website nhà trường, trên youtube.com.
b) Tồn tại, hạn chế, khó khăn:
- Điều kiện cơ sở vật chất, hạ tầng
CNTT ở vùng cao chưa đáp ứng được yêu cầu học trực tuyến (máy tính, điện thoại
thông minh, ti vi...); một số giáo viên hạn chế về năng lực
ứng dụng CNTT; còn có giáo viên và học sinh còn lúng túng với hình thức tổ chức
dạy trực tuyến.
- Một số thôn, bản chưa kết nối
Internet (do hạ tầng Internet, chưa có cột thu, phát sóng hoặc xa các thôn, bản;
chưa có đường dây cáp quang; chưa có điện); một số trường học chưa chủ động,
tích cực; còn tâm lý ngại dạy trên Internet, qua truyền hình; một số học sinh ở
vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn không có thiết bị và ban ngày tham gia lao động
không theo học được; mạng Internet đường truyền tốc độ thấp không đảm bảo để học tập vì sử dụng gói 3G;
chưa có các biện pháp hiệu quả trong việc kiểm soát học sinh học trực tuyến, học
trên kho bài giảng, học trên truyền hình; học sinh nghỉ ở nhà nên việc quản lý,
đôn đốc, liên lạc, hướng dẫn làm bài, quản lý chất lượng học tập của giáo viên
gặp khó khăn; một bộ phận học sinh ý thức tự học chưa tốt; một bộ phận cha mẹ học
sinh vùng cao, người dân tộc thiểu số không giám sát, hỗ trợ được con tự học tại nhà.
- Số học sinh các trường vùng cao,
vùng đặc biệt khó khăn không học được qua truyền hình, qua Internet là
81.483/157.569 học sinh (chiếm tỷ lệ 51.71 %).
II. MỤC ĐÍCH, YÊU
CẦU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Mục đích,
yêu cầu:
- Nâng cao nhận thức của cấp ủy,
chính quyền các cấp, các tổ chức - xã hội; cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh,
cha mẹ học sinh để hiểu và thấy rõ sự cần thiết, tác dụng,
hiệu quả của việc dạy và học trực tuyến trên trong thời gian học sinh phải nghỉ
học ở trường để phòng, chống dịch Covid-19.
- Đổi mới công
tác quản lý về giáo dục cho phù hợp với tình hình mới; tăng cường tính tự chủ,
tự chịu trách nhiệm cho người đứng đầu; chủ động, tích cực tiếp cận khoa học,
công nghệ và linh hoạt, sáng tạo trong tổ chức các hoạt động giáo dục.
- Huy động mọi lực lượng, sự chung
tay vào cuộc của các cá nhân, tổ chức đảm bảo tất cả mọi học sinh đều được học
để hoàn thành nội dung chương trình năm học 2019-2020, thi tuyển sinh đầu cấp
và thi tốt nghiệp THPT năm 2020 trong điều kiện phải nghỉ học để phòng, chống dịch
Covid-19 dài ngày.
- Giúp học sinh được học theo chương
trình giáo dục phổ thông trong thời gian nghỉ học để phòng, chống Covid-19; tiếp
tục đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong dạy học theo hướng tiếp cận
cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
- Phát triển năng lực tự học của học
sinh khi không triển khai học trực tiếp và nâng cao kỹ năng tổ chức dạy học qua
Internet, trên truyền hình, các hình thức phù hợp khác nhưng phải đảm bảo an
toàn cho cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và cộng đồng.
- Chủ động, sẵn sàng đảm bảo chất lượng,
hiệu quả việc tổ chức dạy học trực tuyến và các hình thức
khác nếu học sinh phải nghỉ học tại trường để phòng, chống
dịch Covid-19 trong thời gian kéo dài.
- Chỉ đạo quyết liệt đối với các cơ sở
giáo dục chuẩn bị đảm bảo mọi điều kiện để hoàn thành nhiệm vụ
năm học 2019-2020.
2. Nhiệm vụ:
- Huy động sự vào cuộc của cả hệ thống
chính trị, phát huy vai trò và điều kiện của mọi lực lượng để hỗ trợ cho học sinh học trực tuyến; cha mẹ học sinh phối hợp kiểm soát
học sinh ở nhà, ưu tiên dành thiết bị cho học sinh học tập.
- Có giải pháp hỗ trợ đối với các học
sinh không đủ điều kiện về hạ tầng và thiết bị để học trực
tuyến qua Internet, trên truyền hình.
- Tăng cường quản lý, triển khai dạy
học trực tuyến trong thời gian cho học sinh nghỉ học phòng, chống Covid-19.
- Đa dạng hóa việc tổ chức các hình
thức học trực tuyến nhằm ứng phó với dịch Covid-19, đảm bảo an toàn cho cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh, học viên và cộng
đồng.
- Đảm bảo tiến độ thực hiện kế hoạch
giáo dục của các nhà trường sau thời gian nghỉ học.
- Căn cứ vào điều kiện thực tế của các
đơn vị để dạy trực tuyến cho học sinh (có kế hoạch, nội dung chuẩn xác, có tính
giáo dục, đảm bảo tính khoa học...).
- Ngay khi kết thúc dịch Covid-19, chủ
động, quyết liệt để rà soát, đánh giá các điều kiện đảm bảo để kết thúc năm học 2019-2020 và chuẩn bị năm học mới.
3. Phương án cụ
thể triển khai:
a) Đối với học sinh có thiết bị và đường
truyền Internet:
Tổ chức cho học sinh học trên truyền
hình (lớp 9, lớp 12) và dạy qua phần mềm trên Internet; học kiến thức mới tất cả
các môn theo thời khóa biểu chung.
b) Đối với học sinh không có thiết bị
hoặc không có đường truyền Internet hoặc không có cả thiết bị và đường truyền
Internet:
- Trường hợp có thiết bị nhưng không
có đường truyền Internet:
+ Nếu học sinh ở gần nơi có đường
truyền: hướng dẫn học sinh di chuyển đến khu vực có đường truyền tải các bài học
lưu vào thiết bị để học qua Internet; tương tự di chuyển để trả bài qua các ứng dụng trên Internet, kết hợp học
trên truyền hình;
+ Nếu học sinh xa nơi có đường truyền
Internet: học qua phát thanh và hình thức giao bài, thu bài đến thôn nhưng phải
đảm bảo an toàn theo quy định phòng, chống dịch.
- Trường hợp có đường truyền Internet
nhưng không có thiết bị: nếu gia đình, họ hàng học sinh có thiết bị, đề nghị ưu
tiên cho học sinh mượn để học trực tuyến; tích cực học qua truyền hình chủ động
đến học nhờ nhà có ti vi trong thôn hoặc bạn cùng thôn, hai thôn gần nhau; đề
nghị gia đình mua, mượn thiết bị; học qua phát thanh, giao bài và thu bài theo
từng trạm, từ xã đến thôn nhưng phải đảm bảo chống dịch.
- Trường hợp không có thiết bị và đường
truyền Internet: không triển khai học trên Internet và truyền hình được thì triển
khai học qua phát thanh và giao bài, thu bài theo tùng trạm, từ xã đến thôn nhưng phải đảm bảo chống dịch. Giáo viên soạn bài
theo tinh thần giảm tải kiến thức đã triển khai; chắt lọc kiến thức cốt lõi,
căn bản; hướng dẫn học sinh học tập tỉ mỉ; có câu hỏi, bài tập phù hợp để học
sinh thực hành, đồng thời kiểm tra kiến thức tiếp thu được.
4. Giải pháp:
a) Giải pháp về công tác tuyên truyền,
nâng cao nhận thức:
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng
cao nhận thức cho cấp ủy chính quyền các cấp, nhân dân, cha mẹ học sinh, học
sinh; huy động cả xã hội phòng, chống dịch Covid-19 và tổ chức dạy học trực tuyến
cho học sinh.
b) Giải pháp về nguồn lực:
- Hỗ trợ từ ngân
sách nhà nước; huy động các nguồn lực xã hội (tài trợ, ủng hộ của tổ chức,
doanh nghiệp, cá nhân, nhân dân, cha mẹ học sinh...) để nâng cấp đường truyền,
thu phát sóng trên Internet, sóng truyền hình Lào Cai, VTV7 và các kênh giáo dục;
bổ sung thiết bị học trực tuyến dùng chung, có quy định cụ thể về cho mượn thiết
bị, có quy chế quản lý, khai thác, sử dụng...
- Tăng cường huy động sự đóng góp của
các ngành, các cấp, các tổ chức và gia đình học sinh.
c) Tập huấn, ứng dụng các phần mềm dạy
học trên Internet, qua truyền hình và các hình thức khác:
- Phối hợp với Công ty cổ phần FPT,
VNPT Lào Cai, Viettel Lào Cai và các Công ty phần mềm khác tổ chức tập huấn
theo hình thức trực tuyến về sử dụng hệ thống học tập trực
tuyến cho nhà trường; thành lập các tổ giúp đỡ về kỹ thuật
dạy trực tuyến để hỗ trợ tại các huyện khó khăn.
- Thành lập chuyên trang dạy - học trực
tuyến trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh Lào Cai.
- Cập nhật kho học liệu số dùng chung
(bài giảng điện tử, phần mềm mô phỏng và các học liệu khác) trên website của Sở
Giáo dục và Đào tạo, của từng trường.
- Học sinh lớp 9, lớp 12 học trên
truyền hình Lào Cai, tiếp sóng của Đài Phát thanh - Truyền
hình Hà Nội. Hiệu trưởng các trường tổ chức dạy trực tuyến bổ sung nếu cần thiết;
qua truyền hình Trung ương, tỉnh và huyện; qua Đài phát thanh; qua các hình thức
giao bài khác.
d) Nâng cao chất lượng học trực tuyến:
- Phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường
(đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm) với cha mẹ học sinh và học sinh để hướng dẫn hình thức học trực tuyến và kiểm tra tự học của học sinh; xây
dựng thời khóa biểu học trực tuyến gửi yêu cầu cha mẹ học sinh và học sinh biết,
đăng ký học; quy định nề nếp, yêu cầu cho giáo viên, học sinh khi tham gia dạy
và học trực tuyến.
- Chỉ đạo các trường học rà soát,
tinh giản nội dung dạy học, xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường, từ đó xây dựng
kế hoạch, phân công nhiệm vụ, duyệt nội dung và tổ chức dạy học.
- Đối với địa bàn khó khăn:
+ Các đơn vị nghiên cứu tính đặc thù
của địa phương để có phương thức phù hợp; từng đơn vị rà soát điều kiện đường truyền Internet, thiết bị học trực tuyến,
báo cáo, đề xuất với cấp ủy, chính quyền địa phương hỗ trợ giáo viên, học sinh;
nghiên cứu có thể sử dụng phương thức truyền thanh một số môn khoa học xã hội;
tổ chức hình thức giao bài nhưng phải đảm bảo thiết thực, hiệu quả (tránh hình
thức) và các yêu cầu về phòng, chống dịch.
+ Phát huy vai trò sáng tạo của các
nhà trường, toàn thể đội ngũ cán bộ, giáo viên để dạy học phù hợp để đạt kết quả tốt nhất có thể.
c) Giải pháp về xã hội hóa giáo dục:
Phát huy vai trò, sự vào cuộc của các
doanh nghiệp CNTT trên địa bàn để tập
huấn, nâng cấp đường truyền Internet, hỗ trợ gói cước thuê bao, các phần mềm để
học sinh, giáo viên dạy và học trực tuyến.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN:
1. Nguồn ngân sách Trung ương hỗ trợ
(nếu có).
2. Nguồn sự nghiệp giáo dục và đào tạo
theo phân cấp.
3. Các nguồn vốn hợp pháp khác.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành,
UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện kế hoạch này.
- Xây dựng nội dung, chương trình để dạy trực tuyến; tổ chức dạy học trực tuyến phù hợp, đảm bảo chất lượng,
đáp ứng đổi mới phương pháp.
- Phối hợp với Đài Phát thanh - Truyền
hình tỉnh tiếp sóng chương trình học trên truyền hình đối với lớp 9 và lớp 12 của
truyền hình Hà Nội, hướng dẫn học trên đài VTV7; báo cáo kết quả về UBND tỉnh,
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Phối hợp với VNPT Lào Cai, Viettel
Lào Cai và các Công ty phần mềm khác triển khai tập huấn, hướng dẫn giáo viên,
học sinh tổ chức dạy và học trên Internet.
- Xây dựng quy định khai thác, quản
lý thiết bị học trực tuyến dùng chung cho học sinh không có thiết bị thuộc hộ cận
nghèo, hộ nghèo; lập dự toán, đề xuất chính sách hỗ trợ học sinh, giáo viên dạy
và học trực tuyến (hỗ trợ giáo viên soạn bài, dựng clip dạy trực tuyến, chế độ
cho học sinh bán trú, nội trú khi ở nhà học trực tuyến), gửi Sở Tài chính chủ
trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các Phòng Giáo dục
và Đào tạo, các đơn vị trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo, trung tâm GDNN-GDTX
chuẩn bị tốt các điều kiện để sẵn sàng đón học sinh, học
viên đi học trở lại, tổ chức các hoạt động giáo dục để kết thúc năm học và chuẩn
bị cho năm học mới.
- Tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo
UBND tỉnh.
2. Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo, UBND các huyện, thị xã, thành phố tham mưu cho UBND tỉnh nguồn kinh
phí đảm bảo cho hoạt động dạy học trực tuyến.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Phối hợp với Sở Tài chính cân đối, bố trí, các nguồn vốn để thực hiện kế hoạch.
4. Sở Nội vụ:
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo tham mưu cho UBND tỉnh bố trí đội ngũ giáo viên đảm bảo dạy trực tuyến.
5. Sở Thông tin và Truyền thông:
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
triển khai các nội dung dạy trực tuyến theo chức năng, nhiệm vụ; chỉ đạo VNPT
Lào Cai, Viettel Lào Cai và các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông, CNTT trên địa
bàn tỉnh chung tay, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và UBND các huyện, thị
xã, thành phố đảm bảo hỗ trợ tối đa về hạ tầng viễn thông, CNTT cho các địa bàn
khó khăn, các đối tượng chính sách; đảm bảo về tiêu chuẩn ứng dụng CNTT, an
toàn an ninh mạng trong lĩnh vực giáo dục; triển khai các yêu cầu về hạ tầng
CNTT, nâng cấp đường truyền Internet ở các địa phương để việc dạy và học trực
tuyến đạt hiệu quả tốt nhất.
6. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh:
- Tăng cường tuyên truyền gương người
tốt, việc tốt trong thực hiện dạy và học trực tuyến để
phòng, chống dịch Covid-19.
- Tiếp tục tiếp sóng Đài Phát thanh -
Truyền hình Hà Nội để học sinh lớp 9, lớp 12 học qua truyền hình cho đến khi hết
dịch Covid-19.
- Bố trí khung giờ phát sóng lại trên
truyền hình phù hợp để học sinh học tập.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
dự toán kinh phí phục vụ tổ chức sản xuất, phát sóng một số buổi ôn thi THPT quốc
gia năm 2020 cho học sinh lớp 12.
7. Điện
lực Lào Cai:
Cung ứng điện ổn định để việc dạy và học
trực tuyến không bị gián đoạn, đặc biệt vùng cao, khu tiêu thụ điện năng lớn.
8. UBND các huyện, thị xã, thành
phố:
- Chủ động cân đối nguồn kinh phí
ngân sách địa phương và các nguồn hợp pháp khác để bảo đảm
cho hoạt động dạy và học trực tuyến. Trường hợp vượt quá khả năng ngân sách địa
phương, gửi báo cáo, đề xuất về Sở Giáo dục và Đào tạo để
tổng hợp, gửi Sở Tài chính thẩm định, tham mưu, báo cáo UBND tỉnh.
- Tăng cường huy động các nguồn lực để hỗ trợ dạy học trực tuyến cho giáo viên và học sinh; chỉ đạo các cơ sở
giáo dục quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả dạy học trực tuyến.
- Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo
hướng dẫn các trường học xây dựng kế hoạch, tổ chức dạy học trực tuyến theo điều
kiện thực tế ở địa phương; phối hợp các đơn vị cung ứng CNTT tập huấn, hướng dẫn
cho các nhà trường; hướng dẫn kiểm tra, đánh giá dạy trực tuyến.
- Chỉ đạo Đài Truyền thanh - Truyền
hình địa phương phối hợp với Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức sản xuất, phát
sóng truyền thanh bài giảng cho học sinh đối với một số môn thích hợp.
- Chỉ đạo cấp ủy, chính quyền, ban chỉ
đạo công tác giáo dục tại địa phương, đặc biệt là cấp xã, thôn phối hợp với
ngành Giáo dục và Đào tạo có các giải pháp huy động học sinh học tập, xã hội
hóa để huy động, hỗ trợ học sinh học trực tuyến.
Căn cứ nội dung kế hoạch, Sở Giáo dục
và Đào tạo, các sở, ngành, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố
tổ chức thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo Lào Cai, Đài PTTH tỉnh;
- VNPT Lào Cai, Viettel Lào Cai;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- CVP, PCVP3;
- Lưu: VT, TH3, BBT1, VX1.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Quốc Khánh
|
PHỤ LỤC
KHẢO SÁT CƠ SỞ VẬT CHẤT ĐỂ TỔ CHỨC DẠY HỌC
QUA INTERNET, TRÊN TRUYỀN HÌNH
(Kèm theo Kế hoạch số 134/KH-UBND ngày 27/4/2020 của UBND tỉnh Lào Cai)
TT
|
Cấp
học
|
Tổng số
học sinh
|
Dạy học trên truyền hình, qua Internet
|
Học qua hình thức khác (giao bài, đài
phát thanh,..)
|
Tỷ lệ %
|
Tổng số học sinh không
học được qua truyền hình,
qua Internet và các hình thức khác
|
Tỷ lệ %
|
Dạy học trên truyền hình
|
Dạy học qua internet (Điện
thoại thông minh, máy tính xách tay hoặc Ipad hoặc
máy tính bảng)
|
Tổng số học sinh học được
qua truyền hình, qua Internet (có những học sinh học
cả trên truyền hình
và qua internet)
|
Tỷ lệ %
|
TS Tivi
|
TS học sinh học được qua TV (Đài
Hà Nội, Lào Cai, Địa phương, VTV7)
|
Tỷ lệ %
|
TS HS có
ti vi nhưng không
học được (không bắt được
sóng)
|
TS học sinh không có
ti vi
|
Tổng số học sinh có
thiết bị
|
TS học sinh học được
|
Tỷ lệ %
|
TS học
sinh không học được do chưa phối
hợp với nhà
trường
|
TS học sinh không học được
do không có mạng Internet
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
(13)
|
(14)
|
(15)
|
(16)
|
(17)
|
(18)=(2)- (14)-(16)
|
(19)
|
1
|
Tiểu học
|
82.206
|
41.155
|
9.202
|
11,19
|
28.517
|
40.847
|
30.945
|
22.713
|
27.629
|
482
|
7.750
|
27.539
|
33.50
|
30.334
|
36.90
|
24.333
|
29,60
|
2
|
THCS
|
52.261
|
29.316
|
8.721
|
16,69
|
17.026
|
22.945
|
30.536
|
23.853
|
45,642
|
787
|
5.896
|
23.497
|
44,96
|
15.950
|
30,52
|
12.814
|
24,52
|
3
|
THPT
|
20.675
|
15.235
|
9.678
|
46,81
|
5.658
|
5.440
|
16.211
|
12.871
|
62,254
|
365
|
2.975
|
16.672
|
80,64
|
943
|
4,56
|
3.060
|
14,80
|
4
|
GDTX
|
2.427
|
1.068
|
404
|
16,65
|
662
|
1.367
|
1.577
|
1.162
|
47,878
|
141
|
274
|
1.050
|
43,28
|
297
|
12.25
|
1.079
|
44,47
|
|
Tổng
|
157.569
|
86.774
|
28.005
|
17,77
|
51.863
|
70.599
|
79.269
|
60.599
|
38.459
|
1.775
|
16.895
|
68.758
|
43,64
|
47.524
|
30,16
|
41.287
|
26,20
|