ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 123/KH-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 16
tháng 7 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NĂM 2020
Thực hiện Công văn số 2330/BGDĐT-KHTC
ngày 29/5/2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc thực hiện xây dựng Báo cáo Kế
hoạch phát triển giáo dục, đào tạo và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020, UBND
tỉnh Lạng Sơn xây dựng Kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo năm 2020 với các
nội dung như sau:
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH
HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM HỌC 2018- 2019 VÀ ƯỚC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM HỌC
2019 - 2020
1. Đánh giá chung
tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
- Về phát triển kinh tế, tốc độ tăng
tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) đạt 8,36% (mục tiêu 8 - 8,5%), trong đó,
ngành nông lâm nghiệp tăng 2,55% (mục tiêu 2 - 3%), công nghiệp - xây dựng tăng
19,24% (mục tiêu 20 - 21%), dịch vụ tăng 7,6% (mục tiêu 8 - 9%). Cơ cấu kinh tế
chuyển dịch theo hướng: nông lâm nghiệp 20-30%; công nghiệp - xây dựng 19,68%;
dịch vụ 49,78%; GRDP bình quân đầu người đạt 38,4 triệu đồng (mục tiêu 37 - 38
triệu đồng).
- Giáo dục và đào tạo có chuyển biến
tích cực, chất lượng giáo dục toàn diện ở các cấp học được nâng lên, nề nếp, kỷ
cương trong trường học tiếp tục được duy trì. Tổ chức thành công Kỳ thi trung học
phổ thông (THPT) quốc gia năm 2018, bảo đảm an toàn, đúng quy chế, tỷ lệ tốt
nghiệp đạt 97,68%. Cơ sở vật chất (CSVC) trường lớp học tiếp tục được tăng cường,
bổ sung đáp ứng yêu cầu đổi mới và chuẩn hóa CSVC các trường học, hoàn thành thủ
tục đầu tư và khởi công các công trình thuộc Chương trình kiên cố hóa trường, lớp
học mầm non (MN), tiểu học (TH) tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2017-2020. Công nhận
thêm 20 trường học đạt chuẩn quốc gia nâng số trường đạt chuẩn lên 192 trường;
sát nhập 27 cặp trường TH và trung học cơ sở (THCS); chuyển đổi 02 trường phổ
thông dân tộc bán trú, nâng tổng số trường phổ thông dân tộc bán trú lên 101
trường; công tác xã hội hóa giáo dục tiếp tục được đẩy mạnh, đã huy động các tổ
chức, cá nhân và doanh nghiệp ủng hộ được trên 26 tỷ đồng; tuyên truyền vận động
Nhân dân hiến 14.694 m2 đất để xây dựng trường, lớp học; huy động
trên 124.000 ngày công lao động...
- Ngân sách chi thường xuyên giáo dục
giao trong thời kỳ ổn định là 3.094.801 tỷ/10.029.012 tỷ chiếm 30,86% chi thường
xuyên toàn tỉnh; bảo đảm cơ cấu tỷ lệ 82% chi lương và các khoản có tính chất
lương, 18% chi phục vụ hoạt động đối với giáo dục các trường THPT, trung tâm
giáo dục thường xuyên cấp tỉnh; 85% chi lương và các khoản có tính chất lương,
15% chi phục vụ hoạt động đối với giáo dục các trường MN, THCS, trung tâm giáo
dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên.
Hằng năm, tỉnh luôn có cơ chế điều
hành ngân sách ưu tiên đối ứng vốn để thực hiện các chương trình, dự án theo kế
hoạch đã được phê duyệt, như: Chương trình xây dựng nông thôn mới; dự án THCS
vùng khó khăn nhất giai đoạn 2...
* Thuận lợi: Cấp ủy, chính quyền các cấp, các sở, ban ngành, đoàn thể, tổ chức, cá
nhân luôn quan tâm chăm lo cho sự nghiệp giáo dục; sự quan tâm chỉ đạo kịp thời
của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các bộ ngành trung ương. Trình độ dân trí từng bước
nâng lên, nhu cầu cho con em đi học và tạo điều kiện cho con em đi học ngày
càng nâng cao. Đội ngũ cán bộ giáo viên cơ bản đáp ứng đủ về số lượng, chất lượng,
có lương tâm trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp tốt.
* Khó khăn: Lạng Sơn là tỉnh miền núi, biên giới, điều kiện kinh tế còn nhiều khó
khăn; địa hình và phân bố dân cư không tập trung, khó khăn trong việc huy động
nguồn lực và đầu tư xây dựng cơ sở vật chất mạng lưới giáo dục. Tỷ lệ hộ nghèo
và cận nghèo của tỉnh còn cao (năm 2018 tỷ lệ hộ nghèo chiếm 15,83%, hộ cận
nghèo chiếm 11,01%) khó khăn trong huy động học sinh đi học và huy động xã hội
hóa. Công tác tăng cường CSVC còn gặp khó khăn, số phòng học bộ môn, phòng thí
nghiệm thực hành, phòng thư viện còn thiếu chưa được đầu tư xây dựng kịp thời.
Ngân sách đầu tư cho giáo dục và đào tạo còn hạn hẹp, chủ yếu để chi lương, phụ
cấp và các khoản đóng góp theo lương, kinh phí đầu tư cho hoạt động dạy và học,
mua sắm trang thiết bị đồ dùng dạy học chưa đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện.
2. Đánh giá tình
hình thực hiện kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo
2.1. Đánh giá tóm tắt tình hình thực
hiện các chỉ tiêu chủ yếu:
* Chỉ tiêu chủ yếu theo hệ thống
chỉ tiêu kinh tế, xã hội giai đoạn 2016-2020:
Số TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Chỉ tiêu Kế hoạch
năm 2020
|
Ước thực hiện
năm 2020
|
Kết quả
|
1
|
Quy mô trường
|
|
|
|
|
-
|
MN
|
Trường
|
232
|
235
|
vượt
|
-
|
THPT
|
Trường
|
30
|
27
|
chưa đạt
|
2
|
Tỷ lệ huy động
|
|
|
|
|
-
|
Trẻ dưới 3 tuổi
|
%
|
40
|
42,48
|
vượt
|
-
|
Mẫu giáo từ 3 - 5 tuổi
|
%
|
99
|
99,76
|
vượt
|
-
|
TH (đúng độ tuổi)
|
%
|
99,5
|
99,52
|
đạt
|
-
|
THCS (đúng độ tuổi)
|
%
|
95
|
97,81
|
vượt
|
3
|
Phổ cập giáo dục
|
|
|
|
|
-
|
Phổ cập mẫu giáo 5 tuổi
|
xã
|
226
|
226
|
đạt
|
+
|
Tỷ lệ xã, phường thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo
dục MN cho trẻ em 5 tuổi
|
%
|
100
|
100
|
đạt
|
-
|
Duy trì phổ cập giáo dục TH, THCS
|
xã
|
226
|
226
|
đạt
|
+
|
Tỷ lệ xã, phường thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo
dục TH, THCS
|
%
|
100
|
100
|
đạt
|
4
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo
|
%
|
50
|
52,5
|
vượt
|
5
|
Xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia
|
Trường
|
205
|
225
|
vượt
|
Hệ thống trường THPT chưa đạt chỉ
tiêu, lý do: Thực hiện Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14/5/2018 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học
sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018 - 2025”, theo đó tỷ lệ tuyển sinh
học sinh tốt nghiệp THCS vào học THPT trên địa bàn tỉnh sẽ giữ ổn định mức 75%.
Do vậy, theo quy hoạch trường THPT Chợ Bãi (huyện Văn Quan), trường THPT Mỏ
Nhài (huyện Bắc Sơn), trường THPT Hoa Thám (huyện Bình Gia) không tiếp tục đầu
tư.
* Đánh giá tình hình thực hiện các
chỉ tiêu trong năm học 2018-2019:
Số TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
KH 2018- 2019
|
TH 2018- 2019
|
Kết quả
|
1
|
Tổng số học sinh
|
|
|
|
|
-
|
Nhà trẻ
|
Trẻ
|
12.035
|
12.142
|
vượt
|
-
|
Mẫu giáo
|
Học sinh
|
44.750
|
45.385
|
vượt
|
-
|
TH
|
Học sinh
|
68.100
|
67.952
|
chưa đạt
|
-
|
THCS
|
Học sinh
|
44.650
|
44.386
|
chưa đạt
|
-
|
THPT
|
Học sinh
|
23.070
|
22.627
|
chưa đạt
|
2
|
Tỷ lệ huy động
|
|
|
|
|
-
|
Trẻ dưới 3 tuổi
|
%
|
40
|
41,22
|
vượt
|
-
|
Mẫu giáo từ 3 - 5 tuổi
|
%
|
98,6
|
99,60
|
vượt
|
-
|
TH (đúng độ tuổi)
|
%
|
99,9
|
99,49
|
chưa đạt
|
-
|
THCS (đúng độ tuổi)
|
%
|
99,9
|
97,73
|
chưa đạt
|
3
|
Phổ cập giáo dục
|
|
|
|
|
-
|
Phổ cập mẫu giáo 5 tuổi
|
xã
|
226
|
226
|
đạt
|
+
|
Tỷ lệ xã, phường thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo
dục MN trẻ em 5 tuổi
|
%
|
100
|
100
|
đạt
|
-
|
Duy trì phổ cập giáo dục TH, THCS
|
xã
|
226
|
226
|
đạt
|
+
|
Tỷ lệ xã, phường thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo
dục TH, THCS
|
%
|
100
|
100
|
đạt
|
4
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo
|
%
|
50
|
50
|
đạt
|
5
|
Xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia (theo năm
kế hoạch)
|
Trường
|
208
|
208
|
đạt
|
Nguyên nhân một số chỉ tiêu chưa đạt
là do học sinh bỏ học (THCS 97; THPT 225); một số học sinh THCS, THPT theo học
nghề tại các cơ sở đào tạo nghề; việc dự báo số học sinh tuyển mới vào đầu cấp,
số học sinh chuyển đi, chuyển đến chưa sát thực tế.
2.2. Tình hình thực hiện nhiệm vụ,
giải pháp trọng tâm năm học 2018-2019
2.2.1. Đối với 9 nhiệm vụ trọng
tâm:
a) Rà soát, quy hoạch, phát triển
mạng lưới cơ sở giáo dục và đào tạo:
* Kết quả:
- Năm học 2018 - 2019, toàn tỉnh có
706 đơn vị, trường học (giảm 39 trường so với năm học 2016 - 2017), cụ thể: Có
231 trường MN (tăng 01 trường); 207 trường TH (giảm 38 trường); 55 trường TH và
THCS (tăng 30 trường); 173 trường THCS (giảm 31 trường); 27 trường THPT (tăng
01 trường); 02 trung tâm giáo dục thường xuyên; 09 trung tâm giáo dục nghề nghiệp
- giáo dục thường xuyên; 01 trung tâm Ngoại ngữ - Tin học và 01 trường Cao đẳng
Sư phạm.
- Hệ thống trường chuyên biệt được củng
cố và mở rộng với 110 trường, trong đó có 98 trường phổ thông dân tộc bán trú;
11 trường phổ thông dân tộc nội trú (01 THPT dân tộc nội trú, 07 dân tộc nội
trú THCS; 03 dân tộc nội trú THCS&THPT) và trường THPT chuyên Chu Văn An.
* Đánh giá: Về cơ bản mạng lưới trường
học trên địa bàn tỉnh đáp ứng được yêu cầu dạy và học của giáo viên, học sinh
các dân tộc trong tỉnh, bảo đảm thực hiện phổ cập giáo dục, đổi mới, nâng cao
chất lượng giáo dục, chất lượng nguồn nhân lực, phục vụ cho phát triển kinh tế,
xã hội của địa phương. Tuy nhiên, do địa hình chia cắt, giao thông không thuận
lợi, dân cư phân tán nên vẫn còn nhiều điểm trường lẻ, CSVC còn nhiều hạn chế,
đường giao thông đi lại khó khăn ảnh hưởng đến công tác dạy, học và quản lý của
các cơ sở giáo dục. Nhiều điểm trường chưa thể sáp nhập do khoảng cách xa so với
trường chính, đặc biệt một số điểm trường sát đường biên giới rất cần thiết duy
trì để bà con nhân dân an tâm bám đất bảo vệ biên giới.
b) Nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục:
Năm học 2018-2019 toàn ngành giáo dục
có 19.061 cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, trong đó: Công chức, viên chức
Sở Giáo dục và Đào tạo có 46 người, giảm 08 người so với năm học 2016-2017;
công chức, viên chức Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện, thành phố có 86 người, giảm
43 người. Đơn vị sự nghiệp có 1.844 cán bộ quản lý, giảm 08 người; 14.922 giáo
viên, giảm 97 người (cụ thể: MN có 4.415 người, tăng 238 người; TH có 5.001 người,
giảm 89 người; THCS có 3.614 người, giảm 163 người; THPT có 1.540 người, giảm
31 người; giáo dục thường xuyên có 206 người, giảm 12 người; trường Cao đẳng Sư
phạm có 146 người, giảm 30 người; nhân viên có 2.163 người, giảm 53 người). Tổng
số đảng viên 9.597/19.172 đạt tỷ lệ 50,06 % (tăng 793 đảng viên).
* Thực trạng đội ngũ cán bộ quản
lý, giáo viên:
Nhìn chung đội ngũ cán bộ, quản lý,
giáo viên, nhân viên đều thiếu ở các cấp học, lý do:
- Theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP
ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế thì các đơn vị
chỉ được tuyển dụng tối đa bằng 50% số người nghỉ hưu, thôi việc, tinh giản
biên chế.
- Chưa ban hành văn bản quy định mã số,
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp nhân viên trong các cơ sở giáo dục như: Nhân
viên thiết bị, thí nghiệm cấp THPT, nhân viên giáo vụ, kỹ thuật viên CNTT…
- Dừng tuyển nhân viên y tế, kế toán
trong các trường học theo Công văn số 2378/VPCP-KGVX ngày 08/4/2015 của Văn
phòng Chính phủ.
- Một số giáo viên, nhân viên sau khi
trúng tuyển đến các cơ sở giáo dục ở vùng sâu, vùng xa nhưng không ký hợp đồng
thử việc do cơ sở vật chất, điều kiện làm việc khó khăn, lương thấp.
- Số lượng sinh viên sư phạm tốt nghiệp
loại Giỏi, loại Xuất sắc rất ít nên khó khăn trong việc lựa chọn giáo viên vào
các trường chuyên biệt trên địa bàn tỉnh.
- Cơ cấu đội ngũ giáo viên ở cấp TH,
THCS không đồng đều. Đối với cấp TH, THCS nhiều trường quy mô nhỏ với 01 lớp/khối
dẫn đến tình trạng nếu tính giáo viên theo định mức thì không đủ giáo viên ở tất
cả các bộ môn. Mặt khác, các cấp học này thực hiện dạy học 02 buổi/ngày và cử
giáo viên thực hiện nhiệm vụ bán chuyên trách tại các trung tâm học tập cộng đồng
các xã, thị trấn nên khó khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ.
c) Công tác phân luồng và định hướng
nghề nghiệp cho học sinh phổ thông:
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác hướng
nghiệp cho học sinh cấp THCS, THPT. Các nhà trường đã thành lập Ban tư vấn hướng
nghiệp; tổ chức điều tra tìm hiểu về xu hướng lựa chọn nghề của học sinh lớp cuối
cấp; phân công giáo viên dạy học về công tác hướng nghiệp vào dạy lớp 9; thông
báo các thông tin về hướng nghiệp, chọn nghề; thực hiện đầy đủ, nghiêm túc quy
định về chương trình giáo dục hướng nghiệp với hình thức phong phú, đa dạng
theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh; tổng hợp kết quả phân luồng, xu
hướng lựa chọn của học sinh 2 lần/năm học, từ đó phân tích, đánh giá, đưa ra giải
pháp tác động phù hợp. Tuy đã có những chuyển biến tích cực, nhưng công tác
giáo dục hướng nghiệp, phân luồng học sinh còn nhiều hạn chế, hiệu quả thấp: Học
sinh sau tốt nghiệp THCS vẫn mong muốn được đi học tại các trường THPT; hoạt động
dạy nghề phổ thông chưa mạnh dạn xây dựng chương trình mới phù hợp với điều kiện,
hoàn cảnh của từng đơn vị; việc học nghề phổ thông của học sinh còn thiếu động
cơ tích thực.
- Chất lượng giáo dục ở các bậc học,
cấp học:
+ Bậc học MN: Có 232/232 trường tổ chức
bán trú 2 buổi/ngày; tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân nhà trẻ 3,3%, mẫu giáo
2,5% (giảm so với năm học trước 0,2%); tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi
nhà trẻ 4,2% (giảm 0,1%), mẫu giáo 3,1%.
+ Cấp TH: Có 259/261 trường có cấp TH
tổ chức dạy học 2 buổi/ ngày.
- Kết quả đánh giá định kỳ về học tập
cuối năm học môn Tiếng Việt, Toán năm học 2018 - 2019:
Tổng số học
sinh
|
Môn Tiếng Việt
|
Môn Toán
|
Hoàn thành Tốt
|
Hoàn thành
|
Chưa hoàn thành
|
Hoàn thành Tốt
|
Hoàn thành
|
Chưa hoàn thành
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
67.952
|
30.843
|
45,4
|
36.639
|
53,9
|
470
|
0,7
|
38.556
|
56,8
|
29.029
|
42,7
|
367
|
0,5
|
+ Cấp THCS: Hạnh kiểm Tốt 82,2% (tăng
1,0%), Khá 16,5% (giảm 1,3%), TB 1,5% (tăng 0,5%). Học lực Giỏi
20,4% (giảm 0,1%), Khá 45,9% (tăng 0,9%), TB 33,1% (giảm
0,7%), Yếu 0,7%.
+ Cấp Trung học phổ thông: Hạnh kiểm
Tốt 78,3% (tăng 2,2%); Khá 17,8% (giảm 01,5%); TB 3,4% (giảm
0,7%); Yếu 0,4%. Học lực Giỏi 11,1% (tăng 0,5%); Khá 52,0% (tăng
1,1%); TB 35,2% (giảm 1,7%); Yếu 1,1% (giảm 0,1%).
d) Chất lượng giáo dục và dạy học
ngoại ngữ: Tiếp tục thực hiện chương trình Tiếng Anh
theo Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn
2008-2020” (theo Quyết định số 1400/QĐ-TTg ngày 30/9/2008 của Thủ tướng Chính
phủ), kết quả:
- Cấp TH: Triển khai dạy học Tiếng
Anh tại 257/261 trường (tăng 13 trường) với 35.679 học sinh (tăng 2.994 học
sinh) được học Tiếng Anh. Có các giải pháp tăng dần số lớp, số học sinh được học
4 tiết/tuần. Kết quả có 35.589 học sinh được xếp loại hoàn thành tốt và hoàn
thành (tỷ lệ 99,75%), còn 90 học sinh chưa hoàn thành môn tiếng Anh (tỷ lệ
0,25%).
- Cấp THCS và THPT: 100% các trường
THCS và THPT tổ chức dạy và học tiếng Anh. Đối với cấp THCS có 19.084 học sinh
học chương trình Tiếng Anh 7 năm, 24.974 học sinh học chương trình Tiếng Anh 10
năm. Cấp THPT có 21.853 học sinh học chương trình tiếng Anh 7 năm, 1.082 học
sinh học chương trình 10 năm. Tiếp tục triển khai dạy một số môn học Khoa học tự
nhiên bằng tiếng Anh ở trường THPT chuyên Chu Văn An và một số trường THCS trên
địa bàn thành phố Lạng Sơn.
Tiếp tục triển khai dạy học tiếng
Trung Quốc là ngoại ngữ 2 ở cấp THCS và THPT, cụ thể: Trường THPT chuyên Chu
Văn An tổ chức 03 lớp chuyên tiếng Trung Quốc. Để thống nhất chương trình giảng
dạy môn tiếng Trung Quốc trên địa bàn tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo đã biên soạn
nội dung và đang chuẩn bị các điều kiện để triển khai dạy tiếng Trung Quốc là
ngoại ngữ 2 trong thời gian tiếp theo.
Tuy nhiên, đội ngũ giáo viên Tiếng
Anh còn hạn chế về năng lực chuyên môn nghiệp vụ (chưa đạt chuẩn theo năng lực
theo khung tham chiếu Châu Âu), năng lực nghề nghiệp chưa tương xứng với trình
độ được đào tạo. Chưa có đầu tư thời gian tự học, tự bồi dưỡng nâng chuẩn.
đ) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy, học và quản lý giáo dục:
- Toàn ngành giáo dục và đào tạo tỉnh
Lạng Sơn có 90,22% cán bộ quản lý, 77,55% giáo viên và 43,71% nhân viên có
trình độ ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản và nâng cao. Chỉ đạo, tư vấn, định
hướng các đơn vị trong việc sử dụng, khai thác các phần mềm ứng dụng công nghệ
thông tin để phục vụ công tác giảng dạy, quản lý, điều hành; các đơn vị đã có
nhiều hình thức, tạo điều kiện khuyến khích giáo viên tự trang bị máy tính, soạn
bài trên máy tính, bài giảng trình chiếu, ứng dụng phần mềm thí nghiệm ảo và
các phần mềm hỗ trợ xây dựng bài giảng điện tử phù hợp nội dung và phương pháp
bộ môn. Thông qua Hệ thống máy chủ eOffice và Hệ thống edXML (Trục liên thông
văn bản), 100% văn bản ban hành (trừ văn bản mang yếu tố bí mật nhà nước) được
ký số và chuyển qua hệ thống eOffice và liên thông văn bản của UBND tỉnh, bảo đảm
nhanh chóng, kịp thời và tiết kiệm. Chỉ đạo 100% các đơn vị sử dụng phần mềm cơ
sở dữ liệu ngành tại địa chỉ http://csdl.moet.gov.vn. Sở Giáo dục
và Đào tạo đã tập huấn sử dụng phần mềm cho cốt cán các đơn vị, tích cực chỉ đạo
và đôn đốc các đơn vị cập nhật thông tin vào hệ thống theo thời gian quy định của
Bộ Giáo dục và Đào tạo để các cấp quản lý khai thác số liệu phục vụ cho công
tác quản lý và công tác chuyên môn.
- Tình hình triển khai, thực hiện dịch
vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 và Dịch vụ Bưu chính công ích: Cung cấp
39 dịch vụ công trực tuyến, trong đó có 36 dịch vụ công trực tuyến mức độ 2 và
03 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3.
g) Hội nhập quốc tế trong giáo dục
và đào tạo:
Tiếp tục quán triệt và triển khai thực
hiện Nghị quyết 22-NQ/TW ngày 10/4/2014 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế.
Chỉ đạo các cơ sở giáo dục tăng cường các hoạt động giao lưu, hợp tác quốc tế
trong dạy và học tiếng Anh, tiếng Trung Quốc. Khuyến khích các cơ sở giáo dục
liên kết với các trung tâm ngoại ngữ, các đơn vị, tổ chức có đủ điều kiện theo
quy định tổ chức giảng dạy tiếng Anh tăng cường (có giáo viên nước ngoài) nhằm
nâng cao năng lực cho giáo viên và học sinh. Các trường chủ động liên kết và mời
chuyên gia, giảng viên thuộc các tổ chức quốc tế, Học viện Sư phạm Quảng Tây,
Nam Ninh, Trung Quốc đến tập huấn, bồi dưỡng cho giáo viên, học sinh, sinh
viên.
Tạo điều kiện cho các trung tâm, cơ sở
giáo dục ngoại ngữ, tư vấn, giáo dục kỹ năng sống … hoạt động. Các trung tâm
triển khai kế hoạch tư vấn du học, mở một số lớp dạy tiếng Nhật, tiếng Hàn cho
học sinh, chuẩn bị các điều kiện để đi du học nước ngoài, góp phần thực hiện kế
hoạch hội nhập quốc tế của tỉnh.
h) Tăng cường CSVC đảm bảo chất lượng
các hoạt động giáo dục và đào tạo:
UBND tỉnh xây dựng kế hoạch đầu tư
CSVC cho các đơn vị trường học theo từng giai đoạn cụ thể, tập chung ưu tiên đầu
tư cho các trường khó khăn về lớp học, phòng học bộ môn, các trường thuộc xã
xây dựng nông thôn mới và xây dựng trường chuẩn quốc gia; đồng thời tăng cường
huy động các nguồn lực xã hội hóa cho giáo dục của các tổ chức, các nhà hảo
tâm, quan tâm đầu tư xây dựng các điểm trường lẻ tại các xã khó khăn; hiện toàn
tỉnh có 7.780 phòng học, trong đó kiên cố 5.363 phòng, đạt 68,93%.
Đến nay hầu hết các điểm trường chính
có đủ phòng học kiên cố cho việc học 2 buổi/ngày; các phòng học bộ môn Vật lý,
Hóa học, Sinh học, Công nghệ, Tin học, Ngoại ngữ từng bước được quan tâm đầu
tư; thiết bị dạy học được trang bị đáp ứng yêu cầu theo danh mục tối thiểu do Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành. Tuy nhiên thiết bị dạy học đã được đầu tư từ năm
học 2002-2003 đến nay chưa có nguồn trang bị lại, hàng năm việc mua sắm bổ sung
đều do các cơ sở giáo dục sử dụng nguồn kinh phí thường xuyên và nguồn hợp pháp
tại đơn vị, do vậy việc bổ sung thiết bị dạy học nâng cao là rất khó khăn.
i) Phát triển nguồn nhân lực, nhất
là nguồn nhân lực chất lượng cao:
Thực hiện tốt công tác hướng nghiệp,
định hướng nghề nghiệp, nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại các trung tâm giáo
dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên và các
trường chuyên nghiệp, đào tạo gắn với nhu cầu xã hội, đáp ứng yêu cầu nguồn
nhân lực của thị trường lao động. Đồng thời, chỉ đạo đổi mới nội dung, chương
trình, hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục, phương pháp dạy học, sinh hoạt
chuyên môn nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện các cấp học; chú trọng giáo dục
các kỹ năng, tư duy sáng tạo, năng lực tự học, tự nghiên cứu, thực hành cho học
sinh, sinh viên.
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện đề án xây
dựng trường THPT chuyên, kết quả giáo dục hai mặt đạt chỉ tiêu trong cam kết đầu
năm và lộ trình thực hiện đề án đã đề ra. Năm học 2018-2019, học lực Giỏi đạt
50,6%, Khá đạt 49.4%; hạnh kiểm Tốt đạt 96,4%, Khá 3,4%. Đạt 15 giải học sinh
giỏi cấp quốc gia, trong đó 01 Nhì, 05 Ba, 09 Khuyến khích. Có 01 học sinh được
tham dự vòng loại Olympic quốc tế; 04 giải Khoa học kỹ thuật cấp quốc gia,
trong đó có 02 giải Ba, 02 giải Tư.
2.2.2. Đối với 05 giải pháp
a) Hoàn thiện thể chế, đẩy mạnh cải
cách thủ tục hành chính về giáo dục và đào tạo:
- UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số
68/KH-UBND ngày 15/6/2016 về cải cách hành chính nhà nước tỉnh Lạng Sơn giai đoạn
2016-2020. Trong năm học 2018 - 2019, Sở Giáo dục và Đào tạo đã thực hiện xây dựng
và ban hành kế hoạch cải cách hành chính của ngành. Thực hiện theo cơ chế một cửa
đối với 57/60 thủ tục hành chính cấp tỉnh, đạt 95.0 %; các đơn vị thực hiện
niêm yết công khai các thủ tục hành chính và thực hiện nộp hồ sơ, theo dõi hồ
sơ qua mạng, tham gia dịch vụ bưu chính công ích (84/109 thủ tục) nhằm cắt giảm
thời gian, chi phí tuân thủ TTHC.
- Tuy nhiên tỉ lệ TTHC thực hiện trên
dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 còn thấp, dịch vụ công trực tuyến mức độ 4
chưa phát sinh hồ sơ.
b) Nâng cao năng lực lãnh đạo của
cán bộ quản lý giáo dục các cấp:
Công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực
lãnh đạo giáo dục các cấp luôn được quan tâm chỉ đạo thực hiện. Việc cử cán bộ
quản lý, giáo viên đi đào tạo bồi dưỡng đều căn cứ vào tiêu chuẩn của từng vị
trí việc làm, tiêu chuẩn nghiệp vụ của từng ngạch, chức danh nghề nghiệp cán bộ,
công chức, quy hoạch, kế hoạch xây dựng phát triển đội ngũ công chức, viên chức
của các đơn vị và nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ phục vụ cho việc thực hiện
nhiệm vụ được giao. Trong năm học 2018 - 2019, cử 02 công chức, viên chức tham
gia bồi dưỡng lãnh đạo cấp Sở tại Học viện Hành chính quốc gia; 02 viên chức
tham gia lớp Trung cấp lý luận chính trị; 02 giáo viên đi học thạc sĩ trong nước;
129 cán bộ quản lý MN, TH, THCS bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý giáo dục; 06 cán bộ
quản lý tham gia lớp bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh đối tượng 3.
c) Tăng cường các nguồn lực đầu tư
cho giáo dục và đào tạo:
Thực hiện lồng ghép nguồn vốn từ các
chương trình, dự án đầu tư cho giáo dục và đào tạo, như: Chương trình kiên cố
hóa trường, lớp học giai đoạn 2012 - 2015 và giai đoạn 2017 - 2020; Chương
trình xây dựng nông thôn mới; Chường trình mục tiêu giáo dục miền núi dân tộc
thiểu số vùng khó khăn; Dự án THCS 2 vùng khó khăn nhất; Dự án THPT giai đoạn
2; Chương trình mở rông quy mô vệ sinh và nước sạch nông thôn dựa trên kết quả
do WB tài trợ; nguồn vốn huy động của các tổ chức, nhà hảo tâm, đóng góp của
nhân dân (hiến đất và đóng góp ngày công).
d) Tăng cường công tác khảo thí và
kiểm định chất lượng giáo dục:
- Tổ chức triển khai đánh giá quốc
gia kết quả học tập của học sinh lớp 9 và lớp 11 ở các trường THCS và THPT.
- Tổ chức triển khai khảo sát chính
thức chương trình đánh giá học sinh TH lớp 5 các nước khu vực Đông Nam Á (SEA
PLM) ở các trường TH.
- Chuẩn bị dữ liệu phục vụ Chương
trình Khảo sát chính thức đánh giá học sinh quốc tế (PISA) chu kỳ 2021.
đ) Đẩy mạnh công tác truyền thông
về giáo dục và đào tạo:
- Chỉ đạo xử lý kịp thời, chính xác
những bức xúc về giáo dục xảy ra trên địa bàn; thường xuyên báo cáo, chia sẻ
thông tin về tình hình giáo dục với Đoàn Đại biểu Quốc hội, lãnh đạo địa phương
và Bộ.
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột
xuất về công tác truyền thông. Tổ chức cho phóng viên đi thực tế; thực hiện
công tác truyền thông nội bộ: Cập nhật thông tin trên Trang thông tin điện tử,
website của sở, tập huấn công tác truyền thông cho cán bộ Sở, cơ sở giáo dục trực
thuộc.
- Duy trì và phát huy vai trò của của
Trang thông tin điện tử của ngành giáo dục và đào tạo trong việc đẩy mạnh công
tác truyền thông bằng việc thường xuyên cập nhật, đăng tin hoạt động giáo dục;
các văn bản chỉ đạo; các chủ trương chính sách về giáo dục; cải cách hành
chính… Sở Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo và khuyến khích các đơn vị trực thuộc,
các phòng giáo dục và đào tạo tích cực viết tin, bài đăng trên trang thành viên
(từng đơn vị) của Trang thông tin điện tử. Xây dựng, xuất bản Bản tin giáo dục
(01 bản/quý).
3. Đánh giá tình
hình thực hiện các chính sách của Nhà nước và các chính sách của địa phương
3.1. Đánh giá thực hiện thu, chi
ngân sách chi thường xuyên
- Thực hiện thu phí, học phí đúng định
mức theo Nghị quyết số 03/2018/NQ-HĐND ngày 20/7/2018 của HĐND tỉnh quy định mức
thu học phí ở các cơ sở giáo dục công lập năm học 2018 - 2019 trên địa bàn tỉnh
Lạng Sơn.
Thực hiện đầy đủ chính sách miễn, giảm,
hỗ trợ chi phí học tập theo Nghị định số 86/2015/NĐ-CP và Nghị quyết số
145/2018/NQ-CP. Thực hiện đúng quy định và nộp toàn bộ số thu học phí vào Kho bạc
Nhà nước để quản lý và sử dụng.
- Việc hướng dẫn quản lý các khoản
thu - chi năm học 2018 - 2019: Thực hiện văn bản chỉ đạo của Trung ương của tỉnh,
Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn công tác quản lý thu, chi năm học, quản lý các
khoản tài trợ cho cơ sở giáo dục đến các cơ sở giáo dục để tổ chức thực hiện. Tổ
chức kiểm tra, giám sát, kịp thời tư vấn, hướng dẫn, ngăn chặn các vi phạm, do
vậy trong năm học không có đơn thư về các khoản thu, chi trong cơ sở giáo dục.
3.2. Đánh giá việc thực hiện các
chính sách hỗ trợ giáo dục- đào tạo
- Thực hiện đầy đủ các chế độ chính
sách đối với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh, sinh viên theo
chế độ hiện hành, cụ thể:
+ Đối với giáo viên: Theo Nghị định số
61/2006/NĐ-CP; Nghị định số 116/2010/NĐ-CP; Nghị định số 06/2018/NĐ-CP của
Chính phủ.
+ Đối với học sinh, sinh viên: Miễn,
giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập theo Nghị định số 86/2015/NĐ-CP và Nghị
quyết số 145/2018/NQ-CP; hỗ trợ tiền ăn cho mẫu giáo theo Nghị định số
06/2018/NĐ-CP; chính sách đối với học sinh phổ thông dân tộc nội trú theo Thông
tư liên tịch số 109/2009/TTLT-BTC-BGDĐT; hỗ trợ học sinh bán trú và trường phổ
thông dân tộc bán trú theo Nghị định số 116/2016/NĐ-CP; chính sách nội trú học
sinh, sinh viên học Cao đẳng, Trung cấp theo Quyết định số 53/2015/QĐ-TTg; hỗ
trợ học sinh khuyết tật theo Thông tư liên tịch số
42/2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC.
- Xây dựng chính sách địa phương: Lạng
Sơn ban hành một số cơ chế chính sách nhằm thu hút người có trình độ chuyên môn
cao về công tác tại tỉnh, tạo điều kiện cho cán bộ, công chức, viên chức được cử
đi đào tạo, bồi dưỡng (tại Quyết định số 23/2013/QĐ-UBND). Ban hành một số cơ
chế, chính sách hỗ trợ loại hình giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn tỉnh
giai đoạn 2018 - 2025 (tại Nghị quyết số 64/2017/NQ-HĐND).
3.3. Về các chương trình, dự án do
ngân sách Trung ương hỗ trợ
- Triển khai Chương trình kiên cố hóa
giai đoạn 2012-2015 trên địa bàn thuộc 02 huyện nghèo đã hoàn thành bàn giao
đưa vào sử dụng; giai đoạn 2017- 2020 đã khởi công 100% các dự án, dự kiến đến
tháng 8/2019 trên 90% đưa vào sử dụng, số còn lại hoàn thành bàn giao trong
tháng 10/2019.
- Phối hợp thực hiện Chương trình mở
rộng quy mô vệ sinh và nước sạch nông thôn dựa trên kết quả do WB tài trợ theo
đúng kế hoạch được phê duyệt.
- Dự án giáo dục THCS khu vực khó
khăn nhất giai đoạn 2, đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng theeo đúng tiến độ.
- Dự án giáo dục THPT giai đoạn 2 hiện
bắt đầu khởi công, dự kiến hoàn thành trong tháng 6/2020.
* Đánh giá tình hình thực hiện
- Thuận lợi: Được sự quan tâm chỉ đạo
sâu sát của các cấp ủy, chính quyền địa phương; mục tiêu đầu tư đáp ứng nhu cầu
dạy và học của Nhân dân đã tạo sự đồng thuận cao của xã hội.
- Khó khăn trong việc triển khai các
chương trình, dự án tại địa phương: Lạng Sơn là tỉnh miền núi, địa hình cao, dốc
nên việc bố trí mặt bằng ở một số địa điểm phải thực hiện công tác san ủi mặt bằng;
nguồn kinh phí do địa phương thực hiện nên còn gặp khó khăn.
- Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
đầu tư công theo Luật đầu tư công; tiến độ thực hiện các công trình, dự án thuộc
nguồn vốn địa phương: Tỉnh Lạng Sơn thực hiện theo đúng tiến độ kế hoạch đã được
phê duyệt giai đoạn 2016-2020.
II. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NĂM 2020 (NĂM HỌC 2020 - 2021)
- Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về
xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm
2020.
- Chiến lược phát triển kinh tế, xã hội
giai đoạn 2011-2020, các mục tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội 5 năm
2016 - 2020 đã được Quốc hội thông qua.
- Định hướng phát triển giáo dục và
đào tạo theo Quyết định số 76/QĐ-UBND ngày 20/01/2011 của UBND tỉnh về quy hoạch
phát triển giáo dục tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2011 – 2020.
- Tình hình triển khai thực hiện kế
hoạch phát triển giáo dục, đào tạo của địa phương năm 2019.
- Dự báo tình hình kinh tế, xã hội,
phát triển giáo dục và đào tạo của địa phương trong thời gian tới. Dự kiến nhu
cầu vốn đầu tư công theo từng nguồn vốn, dự báo khả năng huy động các nguồn vốn
đầu tư, cơ chế và chính sách thu hút các nguồn vốn đầu tư cho giáo dục và đào tạo.
2.1. Mục tiêu
chung
Năm 2020, ngành giáo dục cần tập
trung thực hiện có hiệu quả các nội dung của Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày
04/11/2013 của ban Chấp hành Trung ương Đảng; chuẩn bị các điều kiện để triển
khai chương trình giáo dục phổ thông mới theo Nghị quyết số 88/2014/QH13 và Nghị
quyết số 51/2017/QH14 của Quốc hội tốt nhất. Đẩy mạnh hoạt động GDHN và định hướng
phân luồng học sinh; đổi mới công tác quản lý, tập trung khắc phục những hạn chế,
bất cập; tăng cường an ninh, an toàn trong trường, lớp học; chú trọng xây dựng
văn hóa học đường, trang bị kỹ năng sống cho học sinh; xây dựng môi trường giáo
dục lành mạnh, dân chủ, kỷ cương. Tiếp tục sắp xếp, xử lý hiệu quả vấn đề thừa,
thiếu giáo viên cục bộ. Thực hiện tốt các chính sách phát triển giáo dục đào tạo
cho vùng khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số và đối tượng chính sách; đẩy mạnh
xã hội hóa, thu hút các nguồn lực phát triển giáo dục; tập trung xây dựng và
phát triển đổi ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục.
2.2. Các mục
tiêu, chỉ tiêu kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo năm 2020
- Tiếp tục rà soát, quy hoạch, phát
triển mạng lưới cơ sở giáo dục; dự kiến sáp nhập 23 trường TH thành trường
TH&THCS; 01 trường THCS.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên và cán bộ quản lý giáo dục, tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn trở lên: Giáo viên mẫu
giáo từ 99,37% lên 99,86%; giáo viên TH từ 92,80% lên 93,14%; giáo viên THCS từ
99,67% lên 99,88%; giáo viên THPT từ 83,08% lên 83,36%.
- Triển khai thực hiện tốt việc “Đổi
mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông” theo lộ trình, năm học
2020-2021 đối với lớp 1.
- Tăng cường CSVC theo hướng chuẩn
hóa; kết hợp lồng ghép các nguồn vốn Chương trình kiên cố hóa giai đoạn
2017-2020, Chương trình xây dựng nông thôn mới và các Đề án, Kế hoạch đầu tư
cho giáo dục.
- Duy trì và nâng cao chất lượng phổ
cập giáo dục các cấp; tỷ lệ huy động: Nhà trẻ từ 42,48% lên 43,24%, Mẫu giáo từ
99,76% lên 99,84%, TH từ 99,52% lên 99,53%, THCS từ 97,81% lên 97,90%.
- Phấn đấu công nhận thêm 17 trường đạt
chuẩn quốc gia, nâng tổng số lên 225 trường (vượt so với chỉ tiêu kế hoạch giai
đoạn 2016-2020 là 20 trường).
3.1. Tăng cường công tác tuyên truyền,
phổ biến, quán triệt đầy đủ, sâu sắc và cụ thể hóa các quan điểm của Đảng, Nhà
nước; các chủ trương, chính sách về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo trong cấp ủy, chính quyền, đoàn thể các cấp, cán bộ quản lý giáo dục, giáo
viên, nhân viên ngành giáo dục, các tầng lớp nhân dân nhằm nhận thức sâu sắc và
đầy đủ các quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trong Chương trình
hành động số 100-CTr/TU, tạo chuyển biến rõ nét về nhận thức, đổi mới tư duy về
giáo dục của cả hệ thống chính trị, nhất là trong ngành Giáo dục.
3.2. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương
pháp dạy học, phương pháp kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất và
năng lực của người học.
a) Thực hiện đổi mới và chuẩn hóa nội
dung giáo dục MN, chú trọng kết hợp chăm sóc, nuôi dưỡng với giáo dục, phù hợp
với đặc điểm tâm lý, sinh lý, yêu cầu phát triển thể lực và hình thành nhân
cách của trẻ.
b) Thực hiện chương trình giáo dục phổ
thông mới, chú trọng việc tăng cường các hoạt động trải nghiệm thực tế nhằm
giáo dục đạo đức, lối sống và rèn luyện kỹ năng cho học sinh.
c) Thực hiện chương trình GDNN đáp ứng
yêu cầu về chất lượng đào tạo theo hướng tăng cường năng lực sáng tạo, kỹ năng
thực hành, đạo đức nghề nghiệp và hiểu biết xã hội; gắn đào tạo với nhu cầu việc
làm, đáp ứng nhu cầu của người học và chuyển đổi ngành, nghề của xã hội.
d) Thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả
nội dung, hình thức kiểm tra, thi và đánh giá kết quả giáo dục theo quy định của
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3.3. Thực hiện hệ thống giáo dục mở
và xây dựng xã hội học tập:
- Tiếp tục thực hiện đa dạng hoá các
phương thức đào tạo, xây dựng hệ thống giáo dục mở, đáp ứng nhu cầu học tập suốt
đời của Nhân dân gắn với coi trọng tính hiệu quả. Nâng cao chất lượng hoạt động
của các trung tâm học tập cộng đồng.
- Đẩy mạnh xã hội hóa để huy động nguồn
lực đầu tư xây dựng và phát triển các trường học ở tất cả các cấp học. Nâng cao
vai trò của các tổ chức đoàn thể, hội khuyến học các cấp trong thực hiện xã hội
hóa giáo dục. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án “Xây dựng xã hội
học tập giai đoạn 2012- 2020” trên địa bàn tỉnh.
3.4. Đổi mới căn bản công tác quản lý
giáo dục:
- Thực hiện có hiệu quả quy định
trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục; bảo đảm tính thống nhất, thông suốt
và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục; đẩy mạnh phân cấp
gắn với trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị.
- Tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước
về việc thực hiện mục tiêu chất lượng giáo dục và phương pháp giáo dục; tiếp tục
củng cố kỷ cương, nền nếp trong dạy học, tổ chức các hoạt động giáo dục; bảo đảm
khách quan, chính xác, công bằng trong kiểm tra đánh giá, thi cử.
- Củng cố và nâng cao chất lượng công
tác thanh tra, kiểm tra, kiểm định chất lượng. Định kỳ tổ chức đánh giá chất lượng
giáo dục, kiểm định và công khai kết quả kiểm định các cơ sở giáo dục, đào tạo
và dạy nghề. Chú trọng kiểm tra, đánh giá, kiểm soát chất lượng đối với các cơ
sở giáo dục, các hoạt động liên kết đào tạo.
- Thực hiện có hiệu quả Quy chế dân
chủ tại các cơ sở giáo dục; công tác thi đua, khen thưởng gắn với hiệu quả công
tác, đảm bảo kịp thời, chính xác, công khai, minh bạch, tránh bệnh thành tích.
3.5. Phát triển đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục:
- Tiếp tục rà soát, sắp xếp lại đội
ngũ cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên, nhân viên phù hợp với quy định về định
mức số lượng giáo viên, giảng viên từng bậc học, cấp học và trình độ đào tạo,
phù hợp với việc sắp xếp, điều chỉnh hợp lý hệ thống, quy mô trường, lớp.
- Xây dựng kế hoạch và triển khai
công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới chương
trình, sách giáo khoa; chú trọng đổi mới phương pháp, hình thức đào tạo, bồi dưỡng
giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục; phối hợp có hiệu quả với các trường sư phạm
trong việc đào tạo, bồi dưỡng giáo viên; lựa chọn, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
và cán bộ quản lý giáo dục phổ thông cốt cán theo chuẩn hiệu trưởng, chuẩn nghề
nghiệp giáo viên để bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục thực hiện
chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới, trước mắt bồi dưỡng đội
ngũ giáo viên dạy lớp 1.
- Xây dựng kế hoạch và tạo điều kiện
cho giáo viên được bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh, tham gia xét thăng hạng
và bổ nhiệm, xếp lương theo quy định; thực hiện tốt chế độ, chính sách, thi
đua, khen thưởng nhằm tạo động lực cho đội ngũ nhà giáo chuyên tâm với nghề; thực
hiện nghiêm túc việc đánh giá chất lượng, kết quả hoàn thành nhiệm vụ của đội
ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục, kiên quyết loại ra khỏi bộ máy, đội ngũ
nhà giáo những người yếu kém về năng lực, tinh thần trách nhiệm, đạo đức nghề
nghiệp.
3.6. Tăng cường cơ sở vật chất, công
tác xã hội hóa giáo dục:
Tiếp tục thực hiện mục tiêu kiên cố
hóa trường, lớp học, nhà công vụ cho giáo viên. Thực hiện các mục tiêu quy hoạch,
phấn đấu đáp ứng đủ CSVC, kỹ thuật theo hướng đồng bộ, toàn diện, chuẩn hóa và
hiện đại; thực hiện có hiệu quả công tác quy hoạch, sử dụng đất; công khai,
minh bạch và giám sát chặt chẽ việc sử dụng kinh phí trong các cơ sở giáo dục.
Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa, thu hút các nguồn lực để phát triển giáo dục,
khuyến khích hình thành các quỹ học bổng, khuyến học, khuyến tài, giúp học
sinh, sinh viên nghèo vươn lên học giỏi. Tôn vinh, khen thưởng kịp thời các cá
nhân, tập thể có đóng góp quan trọng cho sự nghiệp phát triển giáo dục và đào tạo.
3.7. Chủ động hội nhập và nâng cao hiệu
quả hợp tác quốc tế:
Chủ động hội nhập và nâng cao hiệu quả
hợp tác quốc tế trong giáo dục và đào tạo nhằm tranh thủ các nguồn lực, vận dụng
có chọn lọc và sáng tạo kinh nghiệm các mô hình giáo dục tiên tiến đi đôi với
phát huy nội lực; tăng cường các hoạt động tham quan, trao đổi học tập kinh
nghiệm, hội thảo về giáo dục. Khuyến khích các các cơ sở giáo dục hợp tác với
các cơ sở đào tạo nước ngoài; xây dựng cơ chế thu hút nguồn lực của các tổ chức,
cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế đầu tư, tài trợ, giảng dạy, nghiên cứu khoa
học, ứng dụng khoa học, chuyển giao công nghệ.
Dự kiến tổng kinh phí cho năm 2020 là
3.870.801 triệu đồng, tăng so với năm 2019 là 263.865 triệu đồng (chi sự nghiệp
tính theo mức lương cơ sở 1.490.000 đồng).
Đơn vị tính: Triệu
đồng
TT
|
Nội dung
|
ƯTH 2019
|
KH 2020
|
Ghi chú
|
|
Tổng chi NSNN
|
3.606.936
|
3.870.801
|
|
1
|
Chi thường xuyên, trong đó: (Không bao gồm chi thực
hiện chính sách)
|
2.914.867
|
3.019.189
|
|
|
+ Ngân sách địa phương
|
2.914.867
|
3.019.189
|
|
|
+ Ngân sách trung ương
|
|
|
|
2
|
Chi thực hiện các chính sách theo quy định
|
515.228
|
552.672
|
|
|
+ Ngân sách địa phương
|
|
|
|
|
+ Ngân sách trung ương
|
515.228
|
552.672
|
|
3
|
Chi chương trình mục tiêu, đề án, dự án
|
87.801
|
186.450
|
|
|
+ Ngân sách địa phương
|
14.960
|
17.350
|
|
|
+ Ngân sách trung ương
|
72.841
|
169.100
|
|
4
|
Các chương trình, dự án ODA (phần đối ứng của địa
phương)
|
89.040
|
112.490
|
|
|
+ Ngân sách địa phương
|
89.040
|
112.490
|
|
|
+ Ngân sách trung ương
|
|
|
|
III. KIẾN NGHỊ
1. Đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo tham mưu cho
Chính phủ:
- Bổ sung đối tượng học sinh đang học tại các Trung
tâm giáo dục thường xuyên được hưởng chính sách quy định tại Nghị định số
116/2016/NĐ-CP ngày 18/7/2016 của Thủ tướng Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ
học sinh và trường phổ thông ở thôn, xã đặc biệt khó khăn.
- Bổ sung đối tượng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân
viên trực tiếp phụ trách HSBT tại các trường chưa đủ điều kiện thành lập trường
phổ thông dân tộc bán trú được hưởng phụ cấp trách nhiệm hệ số 0,3 như các trường
chuyên biệt (quy định tại Nghị định số 61/2006/NĐ-CP ngày 20/6/2006 của Chính
phủ)
- Bổ sung định mức nhân viên hợp đồng nấu ăn tại
các trường phổ thông dân tộc nội trú, được giao trong biên chế.
- Tiếp tục quan tâm đầu tư xây dựng phòng học,
phòng bộ môn và khu hành chính cho các trường học nhằm nâng cao chất lượng và
giảm tối thiểu các phòng học tạm, phòng xây dựng lâu năm xuống cấp.
2. Đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo:
- Cấp kinh phí để mua sắm trang thiết bị dạy học đảm
bảo phục vụ cho Chương trình đổi mới sách giáo khoa; phê duyệt giá thiết bị dạy
học tối thiểu, hệ số vận chuyển cho các tỉnh để thực hiện thống nhất trên toàn
quốc.
- Sửa đổi Thông tư liên tịch số
109/2009/TTLT/BTC-BGDĐT ngày 29/5/2009 để phù hợp với tình hình thực tế hiện
nay.
UBND tỉnh Lạng Sơn kính đề nghị Bộ Giáo dục và Đào
tạo và các bộ, ngành trung ương quan tâm chỉ đạo, tạo điều kiện giúp đỡ./.
(Kèm theo các Phụ lục, Phụ biểu).
Nơi nhận:
- Bộ Giáo dục và Đào tạo (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở: GDĐT, KHĐT, TC, NV, LĐTBXH;
- UBND các huyện/TP;
- C, PVP UBND tỉnh, các phòng: KGVX, KTTH, KTCN, TH, NC, THCB;
- Lưu: VT, (LTT).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Long Hải
|