ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 12/KH-UBND
|
An Giang, ngày 11
tháng 01 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1660/QĐ-TTG NGÀY
02/10/2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH SỨC KHỎE HỌC ĐƯỜNG
GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Thực hiện Quyết định số 1660/QĐ-TTg ngày
02/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Sức khỏe học
đường giai đoạn 2021 - 2025, Quyết định số 4659/QĐ-BGDĐT ngày 14/12/2021 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo về Ban hành Kế hoạch thực hiện Quyết định số 1660/QĐ-TTg
ngày 02/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Sức khỏe
học đường giai đoạn 2021 - 2025; Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh An Giang xây dựng
Kế hoạch thực hiện cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
Duy trì, đẩy mạnh hoạt động giáo dục,
chăm sóc, bảo vệ và quản lý sức khỏe trẻ em, học sinh (gọi chung là học sinh)
trong các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông, trường chuyên biệt (gọi chung là
trường học) nhằm bảo đảm sự phát triển toàn diện về thể chất, tinh thần cho học
sinh.
II. ĐỐI TƯỢNG CỦA
CHƯƠNG TRÌNH
1. Đối tượng thụ hưởng: Học
sinh đang được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục tại trường học.
2. Đối tượng thực hiện:
Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên y tế và nhân viên, người lao động tại nhà
bếp, nhà ăn, căng tin, người làm công việc khác liên quan đến sức khỏe học đường
trong trường học; người làm việc tại các cơ sở cung cấp suất ăn, đồ uống cho học
sinh; cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh; các tổ chức, cá nhân có liên
quan.
III. NỘI DUNG CHƯƠNG
TRÌNH
1. Về chăm sóc, bảo vệ
và quản lý sức khoẻ học sinh trong trường học gồm các chỉ tiêu sau đây:
- 80% trường học bảo đảm các điều kiện
thực hiện công tác y tế trường học, chăm sóc sức khoẻ học sinh theo quy định.
- 85% trường học thực hiện kiểm tra sức
khỏe học sinh đầu năm học theo quy định.
- 50% trường học thực hiện việc đánh giá
phát hiện sớm các yếu tố nguy cơ về bệnh không lây nhiễm, sức khỏe tâm thần cho
học sinh.
- 75% trường học cung cấp đủ nước uống
và nước sạch cho sinh hoạt, hoạt động trong trường học bảo đảm chất lượng theo
quy định.
- 100% trường học có nhà vệ sinh cho học
sinh, trong đó 50% trường học có đủ nhà vệ sinh cho học sinh theo quy định và
80% nhà vệ sinh bảo đảm điều kiện hợp vệ sinh.
- 80% trường học đạt tiêu chuẩn trường học
an toàn; 75% phòng học đạt yêu cầu về chiếu sáng (độ rọi không dưới 300 Lux);
50% trường học phổ thông bố trí bàn ghế bảo đảm cỡ số theo nhóm chiều cao của học
sinh, phù hợp cho học sinh khuyết tật.
2. Về công tác giáo dục
thể chất và hoạt động thể thao trong trường học gồm các chỉ tiêu sau đây:
- 80% trường học bố trí ít nhất 01 khu vực
bảo đảm các trang thiết bị, dụng cụ cần thiết dành cho giáo dục thể chất và hoạt
động thể thao theo quy định.
- 85% trường học tổ chức hoạt động vận động
thể lực phù hợp cho học sinh thông qua các hoạt động thể thao ngoại khóa, hình
thức câu lạc bộ thể thao.
- 100% trường học tổ chức kiểm tra, đánh
giá, xếp loại thể lực học sinh theo quy định (đối với các trường học phổ
thông).
- 100% trường học định kỳ tổ chức thi đấu
thể thao theo quy định của pháp luật về thể dục, thể thao.
- 100% trường học có đủ giáo viên giáo dục
thể chất và được tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ (đối
với các trường học phổ thông). Phấn đấu 80% giáo viên kiêm nhiệm dạy môn giáo dục
thể chất trong các trường mầm non, tiểu học được tập huấn, bồi dưỡng đạt chuẩn
trình độ theo quy định.
3. Về tổ chức bữa ăn học
đường, bảo đảm dinh dưỡng hợp lý trong trường học gồm các chỉ tiêu sau đây:
- 100% trường học tổ chức các hoạt động
(truyền thông) giáo dục dinh dưỡng hợp lý, thực phẩm lành mạnh, an toàn cho học
sinh thông qua các giờ học chính khoá, hoạt động ngoại khoá.
- 100% trường học bán trú có tổ chức bữa
ăn học đường và 100% căn tin trường học bảo đảm các điều kiện về vệ sinh, an toàn
thực phẩm theo quy định, trong đó 60% trường học ở khu vực thành thị và 40% trường
học ở khu vực nông thôn xây dựng thực đơn đáp ứng nhu cầu theo khuyến nghị của
Bộ Y tế về bảo đảm dinh dưỡng hợp lý theo lứa tuổi và đa dạng thực phẩm.
- 60% trường học có tổ chức bữa ăn học
đường sử dụng sữa và các sản phẩm từ sữa trong bữa ăn học đường đạt chuẩn theo
quy định.
4. Về tuyên truyền,
giáo dục sức khoẻ học đường trong trường học gồm các chỉ tiêu sau đây:
- 100% học sinh được tuyên truyền, giáo
dục về sức khỏe và nâng cao kiến thức phòng, chống bệnh, tật học đường, bệnh
không lây nhiễm và sức khỏe tâm thần; được giáo dục về dinh dưỡng hợp lý, thực
phẩm lành mạnh, an toàn.
- 50% học sinh phổ thông được phổ biến,
tư vấn về sức khoẻ tâm thần, tâm sinh lý lứa tuổi.
- 95% cán bộ quản lý, giáo viên và nhân
viên y tế trường học được tập huấn về chăm sóc, bảo vệ và quản lý sức khỏe học
sinh trong trường học.
5. Về ứng dụng công nghệ
thông tin vào chăm sóc, bảo vệ, quản lý sức khỏe học sinh và thống kê, báo cáo
trong trường học gồm các chỉ tiêu sau đây:
- 80% trường học ở khu vực thành thị và
60% trường học ở khu vực nông thôn ứng dụng, triển khai hiệu quả phần mềm quản
lý, theo dõi và thống kê, đánh giá về sức khỏe học sinh.
- 80% trường học ở khu vực thành thị và
60% trường học ở khu vực nông thôn triển khai các phần mềm đánh giá tình trạng
dinh dưỡng và phần mềm xây dựng thực đơn cho học sinh (đối với trường học có tổ
chức bữa ăn học đường).
- 95% cán bộ quản lý, giáo viên và nhân
viên y tế trường học được tập huấn để sử dụng hiệu quả các phần mềm quản lý,
theo dõi và thống kê, đánh giá về sức khỏe học sinh trong trường học.
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Bổ sung,
nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị trong trường học.
a) Bố trí cơ sở vật chất, trang thiết bị,
dụng cụ, thuốc, vật tư y tế nhằm bảo đảm đủ điều kiện triển khai hiệu quả công
tác sức khoẻ học đường và đáp ứng yêu cầu phòng, chống dịch bệnh theo quy định;
trong đó chú trọng mua sắm, sửa chữa bàn ghế phù hợp với các nhóm chiều cao của
học sinh, nhất là học sinh khuyết tật; xây mới hoặc sửa chữa, nâng cấp công
trình cung cấp nước sạch, nhà vệ sinh và bảo đảm các điều kiện khác về vệ sinh
trong trường học đáp ứng yêu cầu chất lượng và vệ sinh theo quy định; bố trí cơ
sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ phục vụ công tác giáo dục thể chất, hoạt động
thể thao trường học, tổ chức bữa ăn học đường chất lượng, an toàn, đúng quy định.
b) Ưu tiên và đẩy mạnh việc hoàn thiện
cơ sở vật chất, bố trí trang thiết bị để bảo đảm điều kiện dạy và học, nâng cao
chất lượng công tác sức khoẻ học đường, nhất là y tế và bữa ăn học đường đối với
các vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
2. Tăng cường
và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
a) Bố trí cán bộ, giáo viên, nhân viên
chuyên trách hoặc kiêm nhiệm, kể cả trường hợp không thuộc biên chế của trường
học để triển khai công tác sức khoẻ học đường phù hợp với điều kiện cụ thể từng
địa phương, từng trường học; tiếp tục hoàn thiện, nâng cao chế độ, chính sách
cho đội ngũ nhân viên trong trường học trực tiếp hoặc gián tiếp triển khai công
tác sức khoẻ học đường. Khuyến khích các trường học ngoài công lập chủ động bố
trí đầy đủ bộ máy, nhân lực phục vụ cho y tế trường học, bữa ăn học đường và
không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động.
b) Bổ sung, cập nhật, nâng cao chất lượng
nội dung đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng về công tác sức khoẻ học đường.
c) Tăng cường đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng
để nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên y tế
trường học, y tế cơ sở; đội ngũ nhân viên xây dựng thực đơn, chế biến suất ăn sẵn
cho trường học bảo đảm chất lượng bữa ăn học đường.
d) Tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng,
hướng dẫn triển khai các phần mềm quản lý cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo
viên, nhân viên y tế trường học phục vụ triển khai hiệu quả công tác sức khoẻ học
đường.
3. Đổi mới công
tác giáo dục thể chất, hoạt động thể thao trường học
a) Nghiên cứu, đổi mới nội dung, phương
pháp và hình thức kiểm tra, đánh giá môn học giáo dục thể chất trong chương
trình giáo dục phổ thông mới một cách thiết thực, hiệu quả theo hướng cá thể
hóa người học.
b) Cải tiến nội dung và hình thức tổ chức
tập thể dục buổi sáng, thể dục giữa giờ, khuyến khích phát triển môn bơi, môn
bóng, các môn thể thao dân tộc phù hợp với đặc điểm vùng, miền và điều kiện cụ
thể từng trường học.
c) Triển khai hiệu quả hoạt động thể
thao trường học phù hợp với năng khiếu, sở thích, lứa tuổi học sinh với hình thức
đa dạng; tăng cường tổ chức các giải thể thao cấp trường, cụm trường, cấp toàn
ngành và thành lập đội tuyển thể thao tham gia các giải thi đấu thể thao các cấp.
4. Đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành, giám sát, thống kê, báo cáo.
a) Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lý hồ sơ sức khỏe học sinh (có kết nối giữa gia đình và nhà trường) nhằm kiểm
tra, giám sát, hỗ trợ, tư vấn cho học sinh, giáo viên, cha mẹ hoặc người giám hộ
của học sinh về các vấn đề liên quan đến sức khỏe và kỹ năng tự bảo vệ, chăm
sóc sức khỏe.
b) Số hóa trong quản lý, sử dụng cơ sở vật
chất phục vụ công tác sức khoẻ học đường (trang thiết bị phục vụ chăm sóc sức
khỏe học sinh, sân chơi, bãi tập, công trình nước sạch, nhà vệ sinh…).
c) Xây dựng, ứng dụng phần mềm, cơ sở dữ
liệu để theo dõi, quản lý sức khỏe học sinh, hoạt động giáo dục thể chất và thể
thao trường học, tình trạng dinh dưỡng học đường để áp dụng liên thông, kết nối
cho từng tuyến (trường học, cơ quan quản lý sức khỏe học đường tuyến huyện, tuyến
tỉnh và tuyến trung ương).
5. Tăng cường
công tác truyền thông, giáo dục và vận động xã hội.
a) Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục
truyền thông về Chương trình và phổ biến kiến thức trên các phương tiện thông
tin đại chúng.
b) Sử dụng mạng xã hội để tuyên truyền,
phổ biến đến các trường học về chủ trương, chính sách, hướng dẫn đối với sức
khoẻ học đường và nâng cao sức khỏe cho học sinh.
c) Nghiên cứu, xây dựng, phát triển các
sản phẩm, tài liệu truyền thông, đa dạng hóa các phương thức truyền thông về sức
khoẻ học đường phù hợp với từng cấp học, địa phương, dân tộc.
d) Tổ chức các hoạt động dưới nhiều hình
thức phong phú như các phong trào, cuộc thi tìm hiểu về sức khỏe học đường, các
diễn đàn, các câu lạc bộ sức khỏe trường học… Tổ chức tập huấn, nâng cao năng lực
về các kỹ năng truyền thông, lập kế hoạch cho cán bộ, giáo viên và đội ngũ
tuyên truyền viên trong trường học.
đ) Tổ chức kiểm tra, đánh giá sức khỏe định
kỳ của học sinh và kết hợp lồng ghép, truyền thông cho cha mẹ thông qua họp phụ
huynh, các phương tiện truyền thông của nhà trường về sức khoẻ học đường.
6. Hoàn thiện cơ chế,
chính sách, phối hợp liên ngành, tăng cường trách nhiệm triển khai
a) Rà soát, hoàn thiện các quy định pháp
luật về giáo dục, chăm sóc, bảo vệ và quản lý sức khỏe học sinh, đặc biệt đối với
vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
b) Hoàn thiện và tăng cường cơ chế phối
hợp liên ngành về hoạt động giáo dục, chăm sóc, bảo vệ và quản lý sức khỏe học
sinh từ tỉnh đến địa phương; đồng thời đẩy mạnh huy động các tổ chức, cá nhân
và cộng đồng tham gia triển khai Chương trình.
c) Tăng cường sự tham gia của các sở,
ngành, các cấp chính quyền trong công tác quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra
việc thực hiện Chương trình; xây dựng cơ chế về kiểm tra, đánh giá việc triển
khai Chương trình.
d) Tăng cường cơ chế phối hợp, kết nối giữa
trường học và gia đình trong hoạt động giáo dục, chăm sóc, bảo vệ và quản lý sức
khỏe học sinh.
7. Đẩy mạnh xã hội hóa
a) Huy động sự ủng hộ, tham gia của các
cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng trong việc thực hiện Chương trình cũng
như giám sát, đánh giá hoạt động của Chương trình.
b) Thực hiện lồng ghép phù hợp với các
chương trình, đề án liên quan đến chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cho học sinh đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt, bảo đảm đồng bộ, hiệu quả và tranh thủ tối đa các
nguồn lực trong quá trình triển khai Chương trình.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện các
nhiệm vụ thuộc Kế hoạch từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước; nguồn tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước,
nguồn thu hợp pháp của các trường học theo quy định của pháp luật.
2. Việc lập và triển khai
thực hiện kế hoạch tài chính cho các nhiệm vụ của Kế hoạch thực hiện theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các quy định hiện hành; việc
huy động các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định và thông qua các chương
trình, dự án được phê duyệt theo quy định của pháp luật.
3. Căn cứ nhiệm vụ tại Kế
hoạch này, các cơ quan đơn vị và địa phương có liên quan chủ động lập dự toán
ngân sách hằng năm, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Giáo dục
và Đào tạo chủ trì:
a) Tổ chức triển khai, hướng dẫn, đôn đốc
việc thực hiện Chương trình trên phạm vi toàn tỉnh; trong đó xây dựng, ban hành
kế hoạch bao gồm chương trình, kinh phí và các nội dung liên quan với lộ trình
triển khai cụ thể.
b) Tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao
năng lực chuyên môn cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên y tế trường
học để thực hiện hiệu quả công tác sức khỏe học đường, trong đó chú trọng bữa
ăn học đường.
c) Hướng dẫn các hình thức hoạt động, vận
động phù hợp với lứa tuổi, sở thích và tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao
cho học sinh trong trường học.
d) Hướng dẫn lồng ghép việc thực hiện
Chương trình với các đề án khác liên quan đã được phê duyệt (Đề án bảo đảm dinh
dưỡng hợp lý và tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh, sinh viên để
nâng cao sức khỏe, dự phòng bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính và hen phế quản giai đoạn 2018 - 2025; Đề án bảo đảm cơ sở vật
chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông giai đoạn 2017-
2025; Đề án tổng thể phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học giai
đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025; Chương trình Sức khỏe Việt Nam và
các đề án khác).
đ) Theo dõi, đôn đốc, tổ chức thanh tra,
kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch trên địa bàn tỉnh báo cáo UBND tỉnh.
e) Định kỳ hàng năm tổng hợp, tham mưu
UBND tỉnh gửi báo cáo về Bộ Giáo dục và Đào tạo trước ngày 10 tháng
12 hằng năm để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Sở Y tế chủ
trì:
a) Hướng dẫn về dinh dưỡng hợp lý, thực
phẩm lành mạnh kết hợp tăng cường hoạt động thể lực trong trường học, bữa ăn học
đường phù hợp với lứa tuổi, vùng, miền và hình thức tổ chức; quy định nhằm hạn
chế học sinh tiếp cận với các thực phẩm không có lợi cho sức khỏe; xây dựng các
tài liệu truyền thông, giáo dục sức khỏe và phòng, chống dịch bệnh, bệnh, tật học
đường và vệ sinh trường học, bệnh không lây nhiễm và sức khỏe tâm thần.
b) Hỗ trợ chuyên môn cho công tác chăm
sóc sức khỏe học sinh; hướng dẫn về phòng, chống các yếu tố nguy cơ và bệnh
không lây nhiễm, sức khỏe tâm thần, sức khỏe sinh sản ở học sinh. Nâng cao năng
lực chuyên môn cho đội ngũ nhân viên y tế trường học, y tế cơ sở về các vấn đề
liên quan đến sức khỏe học đường; xây dựng các tiêu chuẩn về dinh dưỡng đối với
bữa ăn học đường.
c) Triển khai các nội dung, nhiệm vụ và
giải pháp của Chương trình theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền.
3. Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch:
a) Phối hợp triển khai hướng dẫn việc sử
dụng các thiết chế thể thao gắn với trường học, bảo đảm khai thác, sử dụng hiệu
quả nhằm hỗ trợ học sinh rèn luyện thể chất; tham gia hướng dẫn triển khai thực
hiện Chương trình, lồng ghép với triển khai Đề án tổng thể phát triển thể lực,
tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011 - 2030; xây dựng, phổ biến các quy định về
thời gian hoạt động thể lực cho học sinh trong trường học phù hợp với lứa tuổi,
đối tượng, cấp học và từng địa phương.
b) Triển khai các nội dung, nhiệm vụ và
giải pháp của Chương trình theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền.
4. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn: Tổ chức triển khai bảo đảm cung cấp nước sạch
trong trường học; chủ trì hoặc phối hợp triển khai các nội dung, nhiệm vụ và giải
pháp của Chương trình theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền.
5. Sở Thông tin
và Truyền thông: Phối hợp triển khai các nội dung, nhiệm vụ và
giải pháp của Chương trình theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền; định hướng các
cơ quan truyền thông thực hiện tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức và
hành động trong bảo vệ, chăm sóc và tăng cường sức khỏe cho học sinh trong trường
học đến các ngành, các cấp và nhân dân.
6. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội: Tổ chức lồng ghép triển khai phòng, chống dịch
bệnh, bệnh, tật học đường, phòng, chống tai nạn thương tích, đuối nước trong hoạt
động bảo vệ, chăm sóc trẻ em; phối hợp trong hướng dẫn, triển khai, kiểm tra việc
thực hiện Chương trình.
7. Sở Tài chính: Căn cứ Kế hoạch
được UBND tỉnh phê duyệt, hằng năm Sở Tài chính phối hợp với Sở Giáo dục và Đào
tạo, các cơ quan đơn vị và địa phương có liên quan xem xét, thẩm định tham mưu
cấp thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện theo khả năng cân đối và phân cấp ngân
sách hiện hành trên cơ sở lồng ghép với kinh phí chi thường xuyên được giao
hàng năm và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định.
8. Sở Kế hoạch và Đầu
tư:
Tổng hợp, trình UBND tỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn để thực hiện các
chương trình, dự án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp
luật về đầu tư công và khả năng cân đối ngân sách nhà nước để triển khai Chương
trình (nếu có).
9. Sở Nội vụ: Phối hợp trong
việc triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách để bảo đảm nguồn nhân lực cho
công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe học sinh trong trường học (nếu có).
10. Bảo hiểm xã hội tỉnh: Có trách nhiệm
hướng dẫn thu bảo hiểm y tế học sinh và thực hiện trích chuyển kinh phí khám bệnh,
chữa bệnh trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho các trường theo quy định
hiện hành, để thực hiện các nội dung của Chương trình.
11. UBND các huyện, thị
xã, thành phố:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể
và triển khai các nội dung, nhiệm vụ và giải pháp của Chương trình tại địa
phương; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Chương trình và định kỳ hằng
năm gửi báo cáo về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
b) Bố trí kinh phí theo quy định pháp luật
về ngân sách nhà nước để củng cố, tăng cường cơ sở vật chất cho trường học và
thực hiện mục tiêu của Chương trình, trong đó ưu tiên cho các địa bàn khó khăn
và đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
c) Huy động nguồn lực, đẩy mạnh xã hội
hóa phù hợp với điều kiện của địa phương để triển khai thực hiện Chương trình;
bố trí đủ nhân lực thực hiện công tác y tế trường học và giáo dục thể chất, thể
thao trường học theo quy định.
12. Đề nghị các tổ chức
chính trị - xã hội: Phối hợp với ngành giáo dục, ngành y tế, các sở,
ngành liên quan và chính quyền địa phương tham gia tổ chức triển khai thực hiện
Chương trình trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền; tham gia tuyên truyền,
phổ biến kiến thức cho các hội viên, cộng đồng về chăm sóc sức khỏe ban đầu cho
học sinh và tham gia huy động nguồn lực triển khai các nội dung, nhiệm vụ và giải
pháp có liên quan của Chương trình.
13. Đề nghị Hội Khuyến
học các cấp: Phối hợp với ngành giáo dục, ngành y tế, các sở, ngành
liên quan và chính quyền địa phương trong việc huy động các nguồn lực, xã hội
hóa để thực hiện Chương trình; tuyên truyền, phổ biến kiến thức cho các hội
viên, cộng đồng về chăm sóc sức khỏe ban đầu đối với học sinh, triển khai các nội
dung, nhiệm vụ và giải pháp có liên quan của Chương trình.
VII. CÔNG TÁC THÔNG
TIN, BÁO CÁO
- Thủ trưởng các đơn vị liên quan, Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm triển khai đầy đủ kế hoạch
thực hiện Chương trình.
- Giao phòng Chính trị, tư tưởng Sở Giáo
dục và Đào tạo là đơn vị tham mưu giúp việc thực hiện Chương trình; tham mưu
thành lập Ban điều hành trong ngành giáo dục, dự toán kinh phí hoạt động và
thanh quyết toán hàng năm theo qui định.
Địa chỉ cơ quan thường trực:
phongctttsogdđt@angiang.gov.vn và phongchinhtritutuong@angiang.edu.vn. Điện thoại:
02963.958.979.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Quyết định
số 1660/QĐ-TTg ngày 02/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Sức
khỏe học đường giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh An Giang. Trong quá trình
tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản
ánh về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét và quyết định./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê
Văn Phước
|