ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 116/KH-UBND
|
Ninh Bình, ngày
24 tháng 9 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1677/QĐ-TTG NGÀY
03/12/2018 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON
TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2018 – 2025
Thực hiện Quyết định số
1677/QĐ-TTg ngày 03/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển
Giáo dục mầm non giai đoạn 2018 - 2025 (sau đây gọi là Đề án), Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Tổ chức, triển khai thực hiện
các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu đã xác định trong Quyết định số
1677/QĐ-TTg ngày 03/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển
Giáo dục mầm non giai đoạn 2018 – 2025 đảm bảo phù hợp với điều kiện của tỉnh
và cụ thể đối với các cấp, các ngành, các địa phương.
2. Yêu cầu
- Cụ thể hóa Đề án phát triển
Giáo dục mầm non giai đoạn 2018 - 2025 của Chính phủ; xác định các nhiệm vụ trọng
tâm, đảm bảo thực hiện hiệu quả Đề án, đáp ứng yêu cầu phục vụ phát triển giáo
dục và đào tạo, kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Các cấp, các ngành, các địa
phương căn cứ vào nhiệm vụ được giao chủ động thực hiện mục tiêu của Chính phủ
và nghiêm túc tổ chức thực hiện theo Kế hoạch này.
II. THỰC TRẠNG
VỀ GIÁO DỤC MẦM NON CỦA TỈNH TÍNH ĐẾN THÁNG 5 NĂM 2019
1. Quy mô
trường, lớp
- Toàn tỉnh hiện có 253 cơ sở
giáo dục mầm non với 2.310 nhóm, lớp; 75.044 trẻ, trong đó:
+ Trường mầm non công lập: 148
trường với 2.031 nhóm, lớp với 68.364 trẻ;
+ Trường mầm non tư thục: 06
trường với 67 nhóm, lớp với 1.565 trẻ;
+ Nhóm lớp độc lập tư thục: 99
nhóm với 212 nhóm, lớp với 5.115 trẻ.
- Số trẻ em ở độ tuổi nhà trẻ
được huy động đến lớp đạt tỷ lệ 55% dân số độ tuổi; mẫu giáo đạt 96,8% dân số độ
tuổi; tỷ lệ trẻ 5 tuổi đến trường đạt 99,7%; tỷ lệ trẻ ngoài công lập đến lớp đạt
8,9%.
(Chi tiết thực trạng mạng lưới
trường, lớp theo Phụ lục số 01 kèm theo)
2. Chất lượng
chăm sóc, giáo dục trẻ
- 100% nhóm, lớp mầm non được học
2 buổi/ngày.
- Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng
thể nhẹ cân 4,5%, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể thấp còi 4,8%, tỷ lệ trẻ em
thừa cân - béo phì 1,1%.
3. Đội ngũ
cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
- Đối với các cơ sở giáo dục mầm
non công lập: Toàn tỉnh hiện có 4.923 cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên; đạt
định mức 2,0 giáo viên/nhóm, lớp; 100% cán bộ quản lý, giáo viên đạt chuẩn và
trên chuẩn theo quy định, trong đó trình độ đại học 4.387 (94,5%), cao đẳng 113
(2,4%), trung cấp 143 (3,1%).
- Đối với các cơ sở giáo dục
ngoài công lập: Toàn tỉnh hiện có tổng số 698 cán bộ quản lý, giáo viên, nhân
viên; đạt định mức 2,1 giáo viên/nhóm, lớp; 95,7% cán bộ quản lý, giáo viên đạt
chuẩn và trên chuẩn theo quy định, trong đó trình độ đại học 268 (42,9%), cao đẳng
221 (35,4%), trung cấp 109 (17,4%).
- Đánh giá chuẩn nghề nghiệp
giáo viên đạt từ khá trở lên chiếm 92,5%.
(Chi tiết thực trạng đội ngũ
cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên theo Phụ lục số 02A, 02B kèm theo)
4. Cơ sở vật
chất trường, lớp mầm non công lập và trường đạt chuẩn quốc gia
- Toàn tỉnh hiện có 148 trường
mầm non công lập với 280 điểm trường; 2.031 nhóm, lớp với 68.364 trẻ.
- Phòng học hiện có gồm: 1.751
phòng, chia ra: phòng kiên cố là 1.626 phong (đạt 92,9%); bán kiên cố: 125
phòng (đạt 7,1%). Trong đó: Số phòng học đảm bảo yêu cầu là 1.640 phòng; phòng
học xuống cấp cần xây dựng mới là 111 phòng; số phòng học còn thiếu so với yêu
cầu là 280 phòng (hiện tại còn 65 phòng học ghép; 215 phòng học nhờ, mượn, tạm
thời). Tỷ lệ phòng học là 0,86 phòng/nhóm, lớp.
- Toàn tỉnh hiện có 141/154 trường
đạt chuẩn quốc gia, đạt 91,6%.
(Chi tiết thực trạng phòng học
và kết quả xây dựng trường chuẩn quốc gia theo Phụ lục số 03, 04 kèm theo)
5. Kiểm định
chất lượng giáo dục
- Số trường hoàn thành tự đánh
giá 153/154 trường, đạt 99,4% (có 01 trường mầm non tư thục mới thành lập chưa
đủ thời gian để tự đánh giá theo quy định).
- Số trường được công nhận kiểm
định chất lượng giáo dục 102 trường, đạt 66,2%.
(Chi tiết thực trạng kiểm định
chất lượng giáo dục theo Phụ lục số 04 kèm theo)
6. Phổ cập
giáo dục mầm non
Toàn tỉnh có 145/145 xã, phường,
thị trấn; 8/8 huyện, thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5
tuổi (GDMNTENT). Tháng 12/2013, tỉnh Ninh Bình đã được Bộ GD&ĐT công nhận đạt
chuẩn về phổ cập GDMNTENT, là một trong 8 tỉnh được công nhận đạt chuẩn phổ cập
GDMNTENT sớm trong cả nước. Từ đó đến nay công tác phổ cập GDMNTENT vẫn tiếp tục
được duy trì, củng cố và nâng cao chất lượng. Hàng năm tỉnh Ninh Bình vẫn tiếp
tục được Bộ GD&ĐT công nhận phổ cập GDMNTENT theo Nghị định số
20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ và Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT
ngày 22/3/2016 của Bộ GD&ĐT quy định về điều kiện đảm bảo và nội dung, quy
trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
III. MỤC
TIÊU
1. Mục
tiêu chung
Củng cố, phát triển mạng lưới
trường, lớp mầm non phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của các địa phương,
đáp ứng nhu cầu đến trường của trẻ em, theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội
hóa và hội nhập quốc tế. Đa dạng hóa các phương thức, nâng cao chất lượng nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em theo hướng đạt chuẩn chất lượng giáo dục mầm
non trong khu vực và quốc tế; củng cố, duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập
giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, chuẩn bị tốt cho trẻ em vào học lớp một;
phát triển giáo dục mầm non cho trẻ em dưới 5 tuổi.
2. Mục
tiêu cụ thể
2.1. Giai đoạn 2019 -
2020
a) Về quy mô, mạng lưới trường,
lớp
Mạng lưới trường lớp được củng
cố mở rộng, đủ năng lực huy động trẻ em đến trường, phát triển các cơ sở giáo dục
mầm non ngoài công lập. Phấn đấu đến năm 2020, có ít nhất 55,1% trẻ em độ tuổi
nhà trẻ, 97,1% trẻ em độ tuổi mẫu giáo, trong đó riêng trẻ em 5 tuổi hầu hết được
huy động đến trường, tỷ lệ huy động trẻ em trong các cơ sở giáo dục mầm non
ngoài công lập chiếm 10,0% (Chi tiết số liệu theo Phụ lục số 05, 06 kèm
theo).
b) Về chất lượng chăm sóc, giáo
dục trẻ
Tiếp tục duy trì 100% nhóm, lớp
mầm non được học 2 buổi/ngày; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể nhẹ cân giảm
trung bình 0,3%/năm, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể thấp còi giảm trung bình
0,2%/năm, tỷ lệ trẻ em thừa cân - béo phì được khống chế;
c) Về đội ngũ giáo viên
Phấn đấu đến năm 2020 giáo viên
biên chế trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập đạt tỷ lệ bình quân là 2,1
giáo viên/nhóm, lớp; có ít nhất 96,7% giáo viên đạt trình độ từ cao đẳng sư phạm
mầm non trở lên, 93% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp mức độ khá trở lên (Chi
tiết nhu cầu tuyển dụng, đào tạo đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên theo Phụ
lục số 07, 08 kèm theo).
d) Về cơ sở vật chất trường lớp
và trường đạt chuẩn quốc gia
Bảo đảm tỷ lệ 01 phòng học/nhóm,
lớp; tỷ lệ phòng học kiên cố đạt 93,4% trở lên; có ít nhất 95,5% trường mầm non
đạt chuẩn quốc gia (Chi tiết kế hoạch xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia
theo Phụ lục số 04 kèm theo);
đ) Về kiểm định chất lượng giáo
dục
Đến năm 2020, có 100% trường mầm
non hoàn thành tự đánh giá, trong đó có ít nhất 71,6% số trường mầm non được
công nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục (Chi tiết kế hoạch kiểm
định chất lượng giáo dục theo Phụ lục số 04 kèm theo);
e) Về phổ cập giáo dục mầm non
Duy trì, nâng cao chất lượng phổ
cập giáo dục mầm non trẻ em 5 tuổi.
2.2. Giai đoạn 2021 -
2025
a) Về quy mô, mạng lưới trường
lớp
Phát triển mạng lưới trường lớp
mầm non, bảo đảm đến năm 2025, huy động được ít nhất là 56,0% trẻ em trong độ
tuổi nhà trẻ, 98,3% trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo được đến trường, trong đó
riêng trẻ em 5 tuổi hầu hết được huy động đến trường, tỷ lệ huy động trẻ em
trong các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập chiếm từ 15% (Chi tiết số liệu
theo Phụ lục số 05, 06 kèm theo);
b) Về chất lượng chăm sóc, giáo
dục trẻ
Phấn đấu đến năm 2025, duy trì
100% nhóm, lớp mầm non được học 2 buổi/ngày; duy trì tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng
thể nhẹ cân giảm trung bình 0,3%/năm, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể thấp còi
giảm trung bình 0,2%/năm, tỷ lệ trẻ em thừa cân - béo phì được khống chế;
c) Về đội ngũ giáo viên
Phấn đấu đến năm 2025, có đủ
giáo viên trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập theo quy định, 97,5% giáo
viên mầm non đạt trình độ đào tạo từ cao đẳng sư phạm mầm non trở lên, 94% giáo
viên đạt chuẩn nghề nghiệp mức độ khá trở lên (Chi tiết nhu cầu tuyển dụng,
đào tạo đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên theo Phụ lục số 07, 08 kèm theo);
d) Về cơ sở vật chất trường lớp
và trường đạt chuẩn quốc gia
Bảo đảm tỷ lệ 01 phòng học/nhóm,
lớp; tỷ lệ phòng học kiên cố đạt 95,0% trở lên, có ít nhất 97,5% trường mầm non
đạt chuẩn quốc gia (Chi tiết kế hoạch xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia
theo Phụ lục số 04 kèm theo);
đ) Về kiểm định chất lượng giáo
dục
Có ít nhất 79,6% số trường mầm
non được công nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục (Chi tiết kế
hoạch kiểm định chất lượng giáo dục theo Phụ lục số 04 kèm theo);
e) Về phổ cập giáo dục mầm non
Củng cố, nâng cao chất lượng phổ
cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi.
IV. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Hoàn
thiện cơ chế, chính sách phát triển giáo dục mầm non
a) Rà soát, xây dựng, bổ sung
cơ chế chính sách phát triển giáo dục mầm non của tỉnh;
b) Khuyến khích đầu tư phát triển
giáo dục mầm non ngoài công lập ở những nơi có điều kiện và tập trung đông dân
cư.
c) Xây dựng và hoàn thiện hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật quy định hoạt động và quản lý chất lượng giáo dục mầm
non trên địa bàn tỉnh.
2. Huy động
nguồn lực tài chính cho phát triển giáo dục mầm non
a) Ưu tiên ngân sách chi cho
các hoạt động của giáo dục mầm non trong phạm vi ngân sách được giao theo phân
cấp;
b) Huy động nguồn lực, lồng
ghép kinh phí từ chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, chương
trình giảm nghèo bền vững, các chương trình dự án khác và nguồn lực xã hội hóa
để đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi cho giáo dục mầm non
nhằm bảo đảm các điều kiện thực hiện đổi mới nội dung, chương trình, phương
pháp giáo dục mầm non.
3. Đổi mới
công tác quản lý giáo dục mầm non
a) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ
đạo của cấp ủy, chính quyền trong việc phát triển giáo dục mầm non; đưa mục
tiêu phát triển giáo dục mầm non vào chương trình phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương;
b) Đổi mới công tác quản lý của
các cơ sở giáo dục mầm non; nâng cao năng lực tự chủ, trách nhiệm giải trình của
các cơ sở giáo dục mầm non;
c) Đổi mới công tác kiểm tra,
đánh giá của các cấp quản lý giáo dục bảo đảm thực chất, hiệu quả, tránh hình
thức và giảm tải cho giáo viên mầm non;
d) Thực hiện đồng bộ, hiệu quả
việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý giáo dục mầm non và
trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ, bảo đảm tính thống nhất, khách quan, chính
xác và kịp thời.
4. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền về giáo dục mầm non
a) Tuyên truyền, nâng cao nhận
thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền, cộng đồng, gia đình về vai trò, vị trí của
giáo dục mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân và trong phát triển nguồn
nhân lực;
b) Xây dựng kế hoạch thông tin
và truyền thông; xây dựng chuyên trang, chuyên mục về giáo dục mầm non trên các
phương tiện báo chí.
5. Thực
hiện đổi mới nội dung, chương trình giáo dục mầm non
a) Thực hiện các giải pháp để đảm
bảo điều kiện thực hiện chương trình giáo dục mầm non; phát triển các điều kiện
và hoạt động của trường mầm non theo các tiêu chí của trường mầm non lấy trẻ
làm trung tâm; đặc biệt quan tâm xây dựng môi trường giáo dục, an toàn, lành mạnh,
thân thiện, lấy trẻ làm trung tâm;
b) Đổi mới hoạt động chuyên môn
trong nhà trường; đổi mới mục tiêu, nội dung và phương pháp, hình thức giáo dục
mầm non; vận dụng các phương pháp giáo dục mầm non tiên tiến của các nước trong
khu vực và thế giới phù hợp với thực tiễn Việt Nam để nâng cao chất lượng chăm
sóc giáo dục trẻ; rà soát, đánh giá về chương trình giáo dục mầm non; từng bước
chuẩn bị các điều kiện cần thiết để thực hiện chương trình giáo dục mầm non sau
năm 2020 với nội dung và phương pháp tiên tiến, phù hợp với điều kiện thực tiễn,
đáp ứng yêu cầu đổi mới và hội nhập quốc tế;
c) Áp dụng thực hiện có hiệu quả
tài liệu hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục mầm non phù hợp với điều kiện
thực tế vùng miền; hỗ trợ thực hiện chương trình giáo dục mầm non ở vùng đặc biệt
khó khăn; tăng cường hỗ trợ chuyên môn cho các nhóm lớp độc lập tư thục;
d) Tăng cường tổ chức cho trẻ
em làm quen với ngoại ngữ và tin học ở những nơi có điều kiện;
đ) Triển khai thực hiện bộ công
cụ và tài liệu hướng dẫn, hỗ trợ giáo viên, cha mẹ trẻ về phát hiện sớm, can
thiệp sớm đối với trẻ em có nguy cơ chậm phát triển và trẻ em khuyết tật; đẩy mạnh
giáo dục hòa nhập đối với trẻ em khuyết tật.
6. Nâng
cao chất lượng chăm sóc, sức khỏe và dinh dưỡng cho trẻ mầm non
a) Hỗ trợ phòng chống suy dinh
dưỡng đối với trẻ mầm non thông qua chế độ chăm sóc dinh dưỡng phù hợp, kết hợp
với giáo dục phát triển vận động;
b) Lựa chọn, nhân rộng các mô
hình phối hợp nhà trường, gia đình, cộng đồng trong chăm sóc, giáo dục trẻ mầm
non;
c) Huy động sự đóng góp của
nhân dân, kết hợp với chính sách hỗ trợ của nhà nước để nâng cao chất lượng bữa
ăn bán trú;
d) Tham mưu, đề xuất biên soạn,
triển khai tài liệu phổ biến kiến thức và kỹ năng cơ bản về nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục trẻ cho cha mẹ và cộng đồng.
7. Hoàn thiện
quy hoạch mạng lưới trường, lớp, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho giáo dục
mầm non
a) Tiếp tục thực hiện tốt Kế hoạch
số 72/KH-UBND ngày 05/12/2013 của UBND tỉnh Ninh Bình triển khai thực hiện Nghị
quyết số 07/NQ-HĐND ngày 20/7/2013 phê duyệt Đề án số 04/ĐA-UBND ngày 28/6/2013
của UBND tỉnh về Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục Mầm non, giáo dục Phổ
thông, giáo dục Thường xuyên tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2013-2020, tầm nhìn đến
năm 2030;
b) Từng bước triển khai Kế hoạch
thực hiện Chương trình hành động số 23-CTr/TU ngày 26/02/2018 của Tỉnh ủy Ninh
Bình về thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban chấp hành
Trung ương Đảng (khóa XII) về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý,
nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập;
Quyết định số 1584/QĐ-UBND ngày 29/11/2018 của UBND tỉnh Ninh Bình về việc phê
duyệt Đề án tổng thể kiện toàn các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc khối nhà nước
trên địa bàn tỉnh Ninh Bình;
c) Rà soát, quy hoạch, phát triển
mạng lưới trường lớp theo hướng chuẩn hóa, bảo đảm mỗi huyện, thành phố đều có
quy hoạch chi tiết và dành quỹ đất xây dựng cơ sở giáo dục mầm non phù hợp với
tình hình thực tế địa phương, đáp ứng nhu cầu đưa trẻ đến trường/lớp mầm non;
d) Ưu tiên đầu tư kinh phí xây
dựng các cơ sở giáo dục mầm non công lập ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn, các xã, huyện, thị trấn thuộc miền núi, bãi ngang ven biển;
đẩy mạnh các giải pháp phát triển trường lớp đáp ứng nhu cầu chăm sóc giáo dục
con công nhân, người lao động ở khu vực có khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
khu đông dân cư;
e) Bảo đảm yêu cầu kiên cố hóa
trường lớp và đủ 1 phòng/lớp: Xóa phòng học bán kiên cố xuống cấp, phòng học tạm,
nhờ, mượn, Đầu tư xây dựng mới, bổ sung các hạng mục công trình theo quy định
theo hướng đạt chuẩn về cơ sở vật chất;
g) Bổ sung đủ thiết bị, đồ
dùng, đồ chơi tối thiểu cho các nhóm, lớp.
8. Nâng cao
chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục mầm non
a) Đổi mới công tác đào tạo
giáo viên mầm non đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non, nâng cao chất lượng
thực hiện chương trình giáo dục mầm non; thực hiện đào tạo theo địa chỉ, theo
vùng miền để cân đối và khắc phục tình trạng thiếu giáo viên;
b) Triển khai thực hiện Kế hoạch
số 73/KH-UBND ngày 31/5/2019 của UBND tỉnh về đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và
cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non giai đoạn 2018 - 2025 nhằm bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đủ về số lượng, bảo đảm chất lượng; phát triển đội
ngũ cán bộ quản lý, giáo viên mầm non cốt cán; bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo
viên mầm non đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, chuẩn hiệu trưởng, tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp cán bộ quản lý, giáo viên mầm non. Chú trọng bồi dưỡng
kỹ năng, phương pháp tổ chức hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ, nâng cao năng lực
thực tiễn cho giáo viên.
9. Đẩy mạnh
xã hội hóa giáo dục mầm non
a) Huy động các tổ chức chính
trị - xã hội, đoàn thể, các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong, ngoài
tỉnh tham gia phát triển giáo dục mầm non;
b) Thực hiện nghiêm túc các cơ
chế, chính sách về xã hội hóa giáo dục, tạo điều kiện thuận lợi về đất đai, tín
dụng, thuế và thủ tục hành chính cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư
xây dựng cơ sở giáo dục mầm non phục vụ nhu cầu chăm sóc giáo dục trẻ của công
nhân, người lao động ở các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và của người dân ở
những nơi tập trung đông dân cư;
c) Khuyến khích các địa phương
ban hành các chính sách đặc thù, thu hút các tổ chức, cá nhân, các doanh nghiệp
tham gia phát triển giáo dục mầm non;
d) Khuyến khích thực hiện cơ chế
đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) để phát triển cơ sở vật chất cho
giáo dục mầm non; xây dựng cơ sở vật chất cho thuê với mức phí ưu đãi hoặc cho
mượn, khuyến khích tổ chức, cá nhân thành lập các cơ sở giáo dục mầm non ngoài
công lập; tạo điều kiện thuận lợi trong chuyển đổi mục đích sử dụng đất;
đ) Khuyến khích xã hội hóa việc
xây dựng và phát triển trường mầm non chất lượng cao;
e) Thực hiện đồng bộ các giải
pháp xã hội hóa giáo dục, tạo hành lang pháp lý và môi trường đầu tư thông
thoáng để khuyến khích và thu hút nguồn lực xã hội cho phát triển giáo dục mầm
non.
10. Tăng
cường hợp tác quốc tế và đẩy mạnh nghiên cứu khoa học trong giáo dục mầm non
a) Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả
hợp tác quốc tế, tranh thủ các nguồn đầu tư, tài trợ từ các tổ chức quốc tế,
các tổ chức phi chính phủ trong và ngoài nước để phát triển giáo dục mầm non;
b) Từng bước xây dựng và thực
hiện kế hoạch hợp tác, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên mầm
non, các chuyên gia về giáo dục mầm non và giảng viên với các nước trong khu vực
và quốc tế;
c) Tăng cường phối hợp với các
tổ chức quốc tế tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế về chăm sóc và phát triển trẻ
em;
d) Từng bước phát triển đội ngũ
chuyên gia về giáo dục mầm non, đẩy mạnh nghiên cứu khoa học về giáo dục mầm
non.
V. KINH PHÍ
VÀ LỘ TRÌNH THỰC HIỆN
1. Kinh
phí thực hiện Kế hoạch
a) Nguồn kinh phí thực hiện Kế
hoạch từ các nguồn:
- Ngân sách nhà nước: Từ nguồn
chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo; lồng ghép từ nguồn vốn của các chương trình, dự
án (Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, các dự án ODA, vốn trái phiếu Chính phủ và
Chương trình mục tiêu khác) được giao trong kế hoạch hàng năm của các địa
phương và theo phân cấp quản lý hiện hành.
- Vốn xã hội hóa giáo dục và
các nguồn vốn huy động hợp pháp khác.
b) Việc lập và triển khai thực
hiện kế hoạch tài chính cho các nhiệm vụ của Kế hoạch thực hiện theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các quy định hiện hành về kế hoạch
đầu tư công trung hạn, kế hoạch tài chính trung hạn của Nhà nước.
2. Lộ
trình thực hiện
2.1. Giai đoạn 2019 -
2020
Củng cố, từng bước mở rộng mạng
lưới cơ sở giáo dục mầm non; bảo đảm cơ bản đủ về số lượng đội ngũ giáo viên, số
phòng học và cơ sở vật chất tối thiểu đáp ứng nhu cầu chăm sóc, giáo dục trẻ;
tiếp tục thực hiện chính sách đối với giáo viên và trẻ mầm non.
2.2. Giai đoạn 2021 -
2025
Hoàn thiện mạng lưới cơ sở giáo
dục mầm non; bảo đảm các điều kiện cơ sở vật chất; nâng cao chất lượng chăm sóc
giáo dục trẻ; triển khai thực hiện chương trình giáo dục mầm non thay thế
chương trình giáo dục mầm non hiện hành.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Giáo dục và Đào tạo
- Là cơ quan thường trực, chỉ đạo,
hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch; tổ chức kiểm tra, đánh
giá tiến độ thực hiện Kế hoạch, tổng hợp kết quả thực hiện, định kỳ hàng năm
báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo kết quả thực hiện;
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu cho UBND tỉnh cân đối và bố trí ngân sách
nhà nước hàng năm cho lĩnh vực giáo dục mầm non để thực hiện các nhiệm vụ của Kế
hoạch.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở
Giáo dục và Đào tạo tạo tham mưu cho UBND tỉnh cân đối và bố trí nguồn vốn
trong các chương trình, dự án được các cấp có thẩm quyền phê duyệt; cân đối và
bố trí nguồn vốn đầu tư từ nguồn ngân sách cấp tỉnh hỗ trợ cho các địa phương để
triển khai thực hiện Kế hoạch;
- Tham gia kiểm tra, đánh giá
tiến độ thực hiện Kế hoạch của các địa phương.
3. Sở Tài
chính
- Tham mưu cho UBND tỉnh xem
xét bố trí nguồn kinh phí chi thường xuyên từ ngân sách tỉnh, nguồn lồng ghép
thực hiện các chương trình, dự án và các nguồn huy động hợp pháp khác để triển
khai thực hiện Kế hoạch;
- Tham gia kiểm tra, đánh giá
tiến độ thực hiện Kế hoạch của các địa phương.
4. Sở Nội
vụ
- Phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện đầy đủ các chế độ chính
sách đối với cán bộ quản lý và giáo viên theo quy định của pháp luật;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Nội vụ trình
Thủ tướng Chính phủ xem xét bổ sung biên chế sự nghiệp giáo dục và đạo tạo theo
đúng định mức quy định.
5. Sở Y tế
- Chủ trì xây dựng kế hoạch và
thực hiện các chương trình tiêm chủng, phòng bệnh cho trẻ em; phối hợp với Sở Giáo
dục và Đào tạo xây dựng và hoàn thiện các chương trình dịch vụ y tế, chăm sóc sức
khỏe, dinh dưỡng lồng ghép trong đào tạo, bồi dưỡng giáo viên mầm non;
- Phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo và các đơn vị có liên quan thực hiện việc phổ biến kiến thức, kỹ năng
và cung cấp dịch vụ chăm sóc, giáo dục trẻ tại gia đình.
6. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo
dục và Đào tạo và các đơn vị có liên quan hướng dẫn, giám sát việc thực hiện chế
độ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế và các chính sách xã hội khác đối với giáo
viên và trẻ mầm non;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo
dục và Đào tạo và các đơn vị có liên quan tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh thực
hiện việc đầu tư phát triển giáo dục mầm non lồng ghép trong Chương trình giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020.
7. Sở Tài
nguyên và Môi trường
Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành
của tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các cơ quan,
tổ chức có liên quan dự báo nhu cầu sử dụng đất xây dựng trường mầm non đến năm
2025 và xác định vị trí, diện tích và bố trí đất để mở rộng, xây dựng trường mầm
non trong Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
8. Sở
Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo và các cơ quan báo chí; Báo Ninh Bình, Đài Phát thanh và Truyền hình
tỉnh cùng các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh kịp thời theo dõi đưa
tin tuyên truyền về các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, Chính phủ, của
Bộ và của tỉnh về đổi mới và phát triển giáo dục mầm non. Tăng cường truyền
thông nêu gương người tốt, việc tốt, biểu dương những tấm gương nhà giáo điển
hình tiên tiến, những cá nhân, tập thể điển hình trong phong trào toàn dân chăm
lo cho sự nghiệp giáo dục mầm non.
9. Liên
đoàn Lao động tỉnh
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào
tạo trong quá trình tổ chức thực hiện, đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện Kế
hoạch về những nội dung liên quan đến nhà trẻ, mẫu giáo ở các khu công nghiệp,
cụm công nghiệp; xây dựng mô hình quản lý và cơ chế vận hành cơ sở giáo dục mầm
non trong các thiết chế của công đoàn theo Đề án “Đầu tư xây dựng các thiết chế
của công đoàn tại các khu công nghiệp, khu chế xuất”.
10. Hội
Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
Tiếp tục phát huy vai trò hỗ trợ
chăm sóc giáo dục trẻ toàn diện, đặc biệt các trẻ, nhóm trẻ ngoài nhà trường;
tiếp tục thực hiện Đề án “Hỗ trợ phát triển nhóm trẻ độc lập tư thục ở khu công
nghiệp, khu chế xuất đến năm 2020”.
11. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Khuyến học tỉnh, các tổ chức, đoàn
thể của tỉnh
Tổ chức phổ biến, vận động các
tập thể, cá nhân tích cực tham gia phát triển giáo dục mầm non, vận động trẻ em
đến cơ sở giáo dục mầm non; tăng cường phổ biến, cung cấp kiến thức chăm sóc,
giáo dục trẻ đến từng gia đình.
12. Trường
Đại học Hoa Lư
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào
tạo, xác định chỉ tiêu đào tạo, bồi dưỡng giáo viên mầm non trong kế hoạch hàng
năm của nhà trường đảm bảo đáp ứng nhu cầu về giáo viên mầm non đủ về số lượng
và chất lượng cho sự phát triển giáo dục mầm non của tỉnh.
13. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
- Xây dựng Kế hoạch thực hiện tại
địa phương mình; chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch trên địa bàn với
sự tham gia kiểm tra, giám sát của Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và các tổ chức chính trị - xã hội của địa phương để thực hiện các mục tiêu của
Kế hoạch theo đúng quy định, bảo đảm chất lượng. Định kỳ hàng năm, gửi báo cáo
về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện tốt việc
quy hoạch mạng lưới, xây dựng các cơ sở giáo dục mầm non, kế hoạch đào tạo giáo
viên, huy động trẻ mầm non đến trường cho từng giai đoạn trên địa bàn, phù hợp
với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương; rà soát, sắp xếp các điểm trường
theo hướng thu gọn đầu mối; đảm bảo thuận lợi cho nhân dân đưa trẻ đến trường
và phù hợp với điều kiện thực tế của vùng miền, địa phương;
- Tiếp tục tăng cường việc đầu
tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi phục vụ việc triển khai
chương trình giáo dục mầm non; có chính sách ưu đãi nhằm phát triển giáo dục mầm
non trên địa bàn; bảo đảm bố trí ngân sách chi cho giáo dục mầm non theo đúng
quy định hiện hành;
- Rà soát và thực hiện đầy đủ
chế độ, chính sách đối với giáo viên ở các loại hình cơ sở giáo dục mầm non
trên địa bàn theo đúng quy định của nhà nước; bố trí đủ định mức giáo viên mầm
non trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập theo quy định;
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục mầm
non công lập xây dựng, hoàn thiện đề án vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo
chức danh nghề nghiệp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Thực thi đầy đủ và có hiệu quả
cơ chế, chính sách khuyến khích xã hội hóa giáo dục mầm non; tháo gỡ khó khăn,
vướng mắc về các thủ tục để các nhà đầu tư tham gia phát triển trường, lớp mầm
non.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu
Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành, Đoàn thể của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố theo chức năng nhiệm vụ triển khai thực hiện Kế
hoạch này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, kịp thời báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh để xem xét, chỉ đạo giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Lãnh đạo HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Uỷ ban MTTQ tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu VT, VP2, VP4, VP5, VP6, VP7, VP8.
1.Tr10_KHGD
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Quang Thìn
|