UỶ
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
107/KH-UBND
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 7 năm 2010
|
KẾ HOẠCH
PHỔ CẬP GIÁO DỤC MẦM NON CHO TRẺ EM NĂM TUỔI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐẾN NĂM 2015
Thực hiện Quyết định số
239/QĐ-TTg ngày 09/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án phổ cập giáo
dục mầm non cho trẻ em năm tuổi giai đoạn 2010-2015; Nghị quyết số
04/2009/NQ-HĐND ngày 17/7/2009 của Hội đồng nhân dân Thành phố Hà Nội về Nâng
cao chất lượng giáo dục mầm non thành phố Hà Nội đến năm 2015; Đề án
106/ĐA-UBND ngày 30/7/2009 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội về Nâng cao chất
lượng giáo dục mầm non thành phố Hà Nội đến năm 2015;
Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội
ban hành Kế hoạch Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi Thành phố Hà Nội
đến năm 2015 như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Bảo đảm hầu hết trẻ em năm tuổi
trên địa bàn Thành phố được đến lớp để thực hiện chăm sóc, giáo dục 2 buổi/ngày,
đủ một năm học, nhằm chuẩn bị tốt về thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ, tiếng
Việt và tâm lý sẵn sàng đi học, bảo đảm chất lượng để trẻ em vào lớp 1.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Củng cố, mở rộng mạng lưới
trường, lớp bảo đảm phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ năm tuổi, đồng thời duy
trì và phát triển số lượng trẻ dưới năm tuổi, năm học 2010-2011 hầu hết trẻ em
năm tuổi đến lớp và được chăm sóc, giáo dục 2 buổi/ ngày. Đến năm 2015 huy động
90% số trẻ 3 và 4 tuổi đến lớp mẫu giáo, 35% số trẻ trong độ tuổi đến nhà trẻ;
b) Nâng cao chất lượng chăm sóc,
giáo dục đối với các lớp mầm non năm tuổi, giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng xuống
dưới 7%, năm học 2010-2011 có 100% lớp mầm non năm tuổi được học Chương trình
giáo dục mầm non mới, chuẩn bị tốt tâm thế cho trẻ vào học lớp 1;
c) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao
chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non, đảm bảo năm học 2010-2011 có 100% giáo
viên dạy lớp năm tuổi đạt chuẩn trình độ đào tạo, trong đó 45% đạt trình độ đào
tạo trên chuẩn và trình độ tin học cơ bản (trình độ A), phấn đấu đến năm 2015
có 80% giáo viên dạy lớp năm tuổi đạt trình độ từ cao đẳng sư phạm mầm non trở
lên và có trình độ A tin học, 85% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp mức độ khá;
d) Ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất,
trang thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi cho các lớp mầm non năm tuổi. Tập
trung đầu tư xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia cho các xã miền núi và
giữa sông. Phấn đấu đến năm 2013 có đủ phòng học kiên cố cho 100% lớp mầm non
năm tuổi, xây dựng 50% trường mầm non công lập đạt chuẩn quốc gia vào năm 2015;
- Phấn đấu đưa số quận, huyện,
thị xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi từ 60% năm 2011
lên 100% năm 2014.
II. ĐIỀU KIỆN,
TIÊU CHUẨN PHỔ CẬP GIÁO DỤC MẦM NON CHO TRẺ EM NĂM TUỔI
1. Điều kiện phổ cập
a) Có đủ phòng học theo hướng
kiên cố, đạt chuẩn;
b) Trường, lớp có bộ thiết bị dạy
học tối thiểu để thực hiện Chương trình giáo dục mầm non mới; ở vùng thuận lợi
có thêm các bộ đồ chơi, phầm mềm trò chơi ứng dụng công nghệ thông tin, làm
quen với vi tính để học tập;
c) Có đủ giáo viên đạt chuẩn và
trên chuẩn về trình độ đào tạo; giáo viên được hưởng thu nhập và các chế độ
khác theo thang bảng lương giáo viên mầm non;
d) Trẻ em trong các cơ sở giáo dục
mầm non được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định hiện hành, được chăm
sóc giáo dục theo Chương trình giáo dục mầm non mới, trẻ em dân tộc thiểu số được
chuẩn bị tiếng Việt trước khi vào lớp 1.
2. Tiêu chuẩn phổ cập
a) Đối với xã, phường, thị trấn
- Bảo đảm các điều kiện về giáo
viên, cơ sở vật chất, tài liệu, thiết bị, đồ chơi trong các trường, lớp mầm non
năm tuổi;
- Huy động 95% trở lên số trẻ em
năm tuổi ra lớp, trong đó có ít nhất 85% số trẻ em trong độ tuổi được học 2 buổi/ngày
trong một năm học (9 tháng) theo Chương trình giáo dục mầm non mới do Bộ Giáo dục
và Đào tạo ban hành; ở vùng đặc biệt khó khăn và vùng dân tộc thiểu số, trẻ em
được chuẩn bị tiếng Việt để vào học lớp 1;
- Tỷ lệ chuyên cần của trẻ: đạt
từ 90% trở lên;
- Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng dưới
10%.
b) Đối với quận, huyện, thị xã
Bảo đảm 90% số xã, phường, thị
trấn đạt tiêu chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi.
c) Đối với Thành phố
Bảo đảm 100% số huyện, quận, thị
xã đạt tiêu chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
phổ biến nhiệm vụ phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi
a) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho các cấp, các ngành, gia đình và cộng đồng về
chủ trương, mục đích, ý nghĩa của phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi
trong nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển nguồn nhân lực;
b) Thực hiện lồng ghép các hình
thức và phương tiện truyền thông khác nhau như: xuất bản phẩm, băng hình; thông
qua báo, đài phát thanh truyền hình Hà Nội; các hội nghị, hội thảo để phổ biến
các nội dung của Đề án Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi, tạo điều
kiện cho các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, các bậc cha mẹ và toàn
xã hội tham gia phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi.
2. Tăng cường huy động trẻ em
năm tuổi đến lớp
a) Khảo sát đánh giá thực trạng
về trẻ em năm tuổi, trường, lớp, cơ sở vật chất, trang thiết bị và giáo viên dạy
lớp năm tuổi;
b) Hàng năm, huy động hầu hết trẻ
em năm tuổi đến lớp mầm non để thực hiện chăm sóc, giáo dục 2 buổi/ngày.
c) Hàng năm, đưa chỉ tiêu Phổ cập
giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi vào chương trình; kế hoạch phát triển kinh
tế xã hội của địa phương, để chỉ đạo thực hiện; đưa kết quả thực hiện phổ cập
giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi vào tiêu chuẩn bình xét, đánh giá các tổ
chức cơ sở Đảng, chính quyền, đoàn thể, bình xét gia đình văn hóa và đơn vị văn
hóa. Cấp ủy, chính quyền địa phương giao trách nhiệm cho các tổ chức, đoàn thể
trên địa bàn phối hợp vận động các gia đình đưa trẻ em năm tuổi đến trường, lớp
học 2 buổi/ngày;
d) Ưu tiên nhận trẻ năm tuổi vào
học ở các trường mầm non công lập. Duy trì, giữ vững và phát triển số trẻ em dưới
năm tuổi đến lớp không thấp hơn mức hiện có dưới nhiều hình thức. Phát triển
giáo dục mầm non ngoài công lập ở những nơi có điều kiện.
3. Thực hiện đổi mới nội dung,
phương pháp, nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi
a) Triển khai thực hiện đại trà
Chương trình giáo dục mầm non mới cho 100% lớp mầm non năm tuổi, nhằm nâng cao
chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ em năm tuổi; Tuyệt đối không dạy trước chương
trình lớp 1;
b), Nâng cao chất lượng chăm sóc
sức khoẻ, tăng cưòng tổ chức ăn bán trú cho trẻ năm tuổi, đồng thời với nâng
cao chất lượng bữa ăn và đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ về thể chất và tinh thần,
từng bước giảm tỉ lệ suy dinh dưỡng xuống dưới 7% vào năm 2015;
c) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong các cơ sở giáo dục mầm non, phấn đấu đến năm 2015 có 80% số trường
mầm non ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục trẻ;
d) Phấn đấu đến năm 2015 có 30 –
50% trường mầm non được tiếp cận với ngoại ngữ;
e) Triển khai, hướng dẫn sử dụng
bộ Chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi, phấn đấu đến năm 2015 có 90% trẻ năm tuổi
đạt chuẩn phát triển.
4. Xây dựng, nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục mầm non
a) Tăng cường năng lực của các
trường sư phạm. Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên mầm non đủ về số lượng, nâng cao
chất lượng đáp ứng yêu cầu phổ cập và đổi mới giáo dục mầm non
- Đào tạo nâng chuẩn và đào tạo
mới, bảo đảm năm học 2010-2011 có đủ giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo dạy
các lớp mầm non năm tuổi trong các trường công lập theo định mức quy định.
- Đổi mới nội dung và phương thức
bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý, cập nhật, kiến
thức và kỹ năng cho giáo viên để thực hiện Chương trình giáo dục mầm non mới.
Chú trọng bồi dưỡng nâng cao chất lượng của giáo viên người dân tộc thiểu số.
b) Xây dựng chính sách hợp lý và
bảo đảm nguồn lực thực hiện chính sách cho đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý
- Xây dựng chế độ chính sách đối
với giáo viên, nhân viên hợp đồng ngoài biên chế trong trường mầm non công lập
tự chủ được hưởng chế độ tiền lương, các khoản phụ cấp, chế độ bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, học tập, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, các danh hiệu tôn vinh
như giáo viên , nhân viên trong biên chế;
- Xây dựng quy định tuyển dụng
và bổ nhiệm cán bộ quản lý trong trường mầm non công lập tự chủ;
- Ngân sách Nhà nước hỗ trợ để
thực hiện trả lương cho giáo viên và cán bộ quản lý ở các cơ sở giáo dục mầm
non công lập tự chủ một phần kinh phí hoạt động theo thang bảng lương và nâng
lương theo định kỳ. Các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập bảo đảm chế độ
lương cho giáo viên không thấp hơn các cơ sở mầm non công lập và thực hiện đầy
đủ chế độ, chính sách cho giáo viên theo quy định hiện hành;
- Căn cứ Nghị định số
49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 Quy định về miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học
tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục
quốc dân từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015; xây dựng quy định mức thu
và sử dụng học phí giai đoạn 2010-2015 phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế
xã hội của các vùng trên địa bàn Thành phố, để hỗ trợ chi phí dạy và học, nâng
cao chất lượng giáo dục mầm non và hỗ trợ thực hiện chế độ, chính sách đối với
giáo viên mầm non;
- Thực hiện tuyển dụng giáo viên
mầm non đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục mầm non của Thành phố; thực hiện
tuyển biên chế cho 100% giáo viên dạy lớp năm tuổi đủ điều kiện, tiêu chuẩn quy
định;
5. Củng cố, mở rộng mạng lưới
trường, lớp, xây dựng cơ sở vật chất, đầu tư thiết bị, bảo đảm ngân sách cho
các lớp mầm non năm tuổi
a) Củng cố, mở rộng mạng lưới
trường lớp
- Hoàn thành quy hoạch phát triển
hệ thống giáo dục và quy hoạch mạng lưới trường học đến năm 2020, định hướng đến
năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 phù hợp với quy mô dân cư trên từng địa bàn,
bảo đảm phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ năm tuổi, đồng thời duy trì và phát
triển số lượng trẻ dưới năm tuổi đến trường;
b) Xây dựng đủ phòng học cho các
lớp mầm non năm tuổi
- Ưu tiên xây dựng đủ phòng học
cho các lớp mầm non năm tuổi trên địa bàn và trường đạt chuẩn quốc gia cho các
xã miền núi và giữa sông với quy mô ít nhất 3 lớp ở trung tâm và các điểm lớp lẻ
có phòng học được xây kiên cố theo hướng chuẩn hóa;
- Xây dựng đủ phòng học và khối
phòng chức năng theo chương trình kiên cố hóa trường lớp, theo tiêu chuẩn được
quy định tại Điều lệ trường mầm non và Quy chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn
quốc gia, bảo đảm đủ phòng học kiên cố vào năm 2013 cho tất cả các lớp mầm non
năm tuổi;
c) Bảo đảm đủ thiết bị và đồ
chơi để thực hiện chương trình giáo dục mầm non mới, nâng cao chất lượng giáo dục
mầm non cho trẻ em năm tuổi
- 100% trường mầm non được trang
bị máy vi tính và được kết nối mạng Internet vào năm 2011;
- Đến năm 2012 trang bị bộ thiết
bị tối thiểu và bộ thiết bị nội thất dùng chung cho 100% lớp mầm non năm tuổi để
thực hiện Chương trình giáo dục mầm non mới, cung cấp đủ số thiết bị cho các
nhóm/trẻ em dưới năm tuổi có đủ điều kiện thực hiện Chương trình giáo dục mầm
non mới;
- Đến năm 2014 trang bị đủ bộ
thiết bị phần mềm trò chơi làm quen với vi tính cho các trường, lớp có điều kiện;
đủ bộ đồ chơi ngoài trời cho 100% trường mầm non.
d) Bảo đảm ngân sách chi thường
xuyên cho hoạt động chăm sóc, giáo dục mầm non năm tuổi giai đoạn 2011-2015, từng
bước nâng định mức chi thường xuyên cho trẻ em mầm non năm tuổi đến năm 2015 đạt
7,3 triệu đồng/trẻ/năm từ ngân sách nhà nước, bảo đảm tối thiểu 20% ngân sách
giáo dục mầm non được chi cho hoạt động chuyên môn;
- Bảo đảm 100% kinh phí từ ngân
sách để chi thường xuyên cho các trường mầm non công lập các xã miền núi và giữa
sông ;
- Các vùng nông thôn bảo đảm từ
ít nhất 75% đến 80% kinh phí từ ngân sách để chi thường xuyên cho các trường mầm
non công lập tự chủ một phần kinh phí hoạt động; phần còn lại được huy động từ
đóng góp của cha mẹ trẻ;
- Đối với khu vực quận, thị xã,
vùng kinh tế phát triển, Nhà nước hỗ trợ ngân sách chi thường xuyên cho trường
công lập tự chủ một phần với mức độ khác nhau, phần còn lại được huy động từ
đóng góp của cha mẹ trẻ;
- Hỗ trợ trẻ em năm tuổi ở các
cơ sở giáo dục mầm non có cha mẹ thường trú tại các xã miền núi và giữa sông;
trẻ em năm tuổi mồ côi cả cha lẫn mẹ không có nơi nương tựa hoặc bị tàn tật,
khuyết tật khó khăn về kinh tế; cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định của
Nhà nước 120 nghìn đồng/tháng (một năm học 9 tháng) để tổ chức ăn trưa tại trường,
đồng thời thực hiện chính sách miễn giảm học phí và chi phí học tập cho trẻ năm
tuổi theo quy định của Thàmh phố.
6. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác
phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi
a) Lồng ghép các chương trình dự
án khác nhau trên cùng một địa bàn và huy động nguồn lực hợp lý của nhân dân để
thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi; cha mẹ có trách nhiệm
phối hợp với nhà trường để nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ;
b) Khuyến khích, tạo điều kiện để
các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp đầu tư
phát triển trường, lớp mầm non ngoài công lập theo tinh thần Nghị định số
69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích
xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn
hóa, thể thao, môi trường.
c) Tại các vùng khó khăn không
thu học phí có giải pháp thích hợp huy động sự đóng góp công sức lao động của
nhân dân cùng với ngân sách nhà nước để xây dựng trường.
d) Tranh thủ sự giúp đỡ của các
nhà tài trợ, tổ chức quốc tế để thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em
năm tuổi.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Lộ trình thực hiện
a) Giai đoạn 2010 – 2012
- Thành lập ban chỉ đạo ở các cấp;
- Khảo sát, đánh giá thực trạng
về trẻ em năm tuổi, trường, lớp, cơ sở vật chất, trang thiết bị và giáo viên dạy
lớp năm tuổi;
- Thực hiện công tác tuyên truyền,
phổ biến Đề án để chính quyền các cấp, các tổ chức và nhân dân ủng hộ nhằm huy
động hầu hết trẻ em năm tuổi đến lớp và được chăm sóc, giáo dục 2 buổi/ ngày;
- Hoàn thành quy hoạch phát triển
hệ thống giáo dục và quy hoạch mạng lưới trường học đến năm 2020, định hướng đến
năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050;
- Xây dựng và triển khai thực hiện
định mức ngân sách mới giai đoạn 2011-2015;
- Quy định mức thu và sử dụng học
phí giai đoạn 2010-2015;
- Thực hiện phân bổ ngân sách
thường xuyên hàng năm, bảo đảm 100% kinh phí từ ngân sách chi thường xuyên cho
trường công lập ở các xã miền núi và giữa sông;
- Thực hiện chính sách hỗ trợ đối
với trẻ em thuộc hộ nghèo, hộ thuộc diện chính sách học tại trường theo quy định;
- Thực hiện Chương trình giáo dục
mầm non mới cho 100% lớp mầm non năm tuổi;
- Trang bị cho 100% lớp mầm non
năm tuổi đủ bộ thiết bị tối thiểu và bộ thiết bị nội thất dùng chung, 100% trường
mầm non có máy vi tính và kết nối mạng Internet; 40% trường, lớp có điều kiện đủ
bộ đồ chơi và phần mềm trò chơi cho trẻ làm quen với ứng dụng tin học; 60% trường
có đủ bộ đồ chơi ngoài trời;
- Xây dựng 90% phòng học kiên cố
cho lớp mầm non năm tuổi và 25% trường mầm non công lập đạt chuẩn quốc gia;
trong đó có 13 xã miền núi, 2 xã giữa sông;
- Xây dựng kế hoạch tuyển dụng
và chế độ chính sách cho giáo viên, nhân viên mầm non đến năm 2015, năm học
2010-2011 có đủ giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo dạy các lớp năm tuổi trong
các trường mầm non công lập theo định mức quy định;
- Đào tạo nâng chuẩn và đào tạo
mới, đến năm 2012 có 60% giáo viên dạy lớp năm tuổi trình độ trên chuẩn, có
trình độ tin học cơ bản và đạt chuẩn nghề nghiệp mức độ khá;
- Đến năm 2011 có 60% quận, huyện,
thị xã được công nhận đạt tiêu chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi.
b) Giai đoạn 2013 – 2015
- Tiếp tục huy động 100% số trẻ
em mầm non năm tuổi thực hiện phổ cập;
- Từng bước nâng định mức chi
thường xuyên cho trẻ em mầm non năm tuổi, phấn đấu đến năm 2015 đạt 7,3 triệu đồng/trẻ/năm
từ ngân sách nhà nước;
- Phân bổ ngân sách thường xuyên
hàng năm, bảo đảm thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi;
đối với khu vực nông thôn bảo đảm ít nhất từ 75% đến 80% kinh phí từ ngân sách
chi thường xuyên cho các trường công lập tự chủ một phần kinh phí hoạt động
- Xây dựng đủ phòng học kiên cố
cho 100% lớp mầm non năm tuổi và 50% trường mầm non công lập đạt chuẩn quốc
gia;
- 80% giáo viên mầm non dạy lớp
năm tuổi đạt trình độ đào tạo trên chuẩn và trình độ A tin học, 85% giáo viên đạt
chuẩn nghề nghiệp mức độ khá;
- Trang bị tiếp cho 40% trường,
lớp có điều kiện bộ đồ chơi và phần mềm trò chơi để cho trẻ làm quen với ứng dụng
tin học; 40% trường còn lại đủ bộ đồ chơi ngoài trời;
- Nâng cao chất lượng các lớp thực
hiện Chương trình giáo dục mầm non mới ở các xã miền núi, giữa sông và khu vực
khó khăn.
- Đến năm 2014, có ít nhất 90%
xã, phường, thị trấn; 100% quận, huyện, thị xã được công nhận đạt tiêu chuẩn phổ
cập giáo dục mầm non cho trẻ en năm tuổi.
2. Trách nhiệm của các Sở, ngành
a) Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Là cơ quan thường trực tổ chức
thực hiện kế hoạch;
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành triển khai thực hiện các dự án thuộc Đề án Nâng cao chất lượng giáo dục mầm
non Thành phố Hà Nội đến năm 2015 và Kế hoạch Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ
em năm tuổi giai đoạn 2010 – 2015; chỉ đạo, hướng dẫn các quận, huyện, thị xã,
xây dựng kế hoạch chi tiết, cụ thể hóa những nội dung của kế hoạch này để triển
khai thực hiện;
- Phối hợp với các Sở Ngành xây
dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển mạng lưới, hệ thống trường mầm non trên địa
bàn Thành phố; trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt;
- Phối hợp với Sở Tài
chính xây dựng định mức ngân sách giai đoạn 2011-2015, báo cáo Ủy ban nhân dân
Thành phố trình HĐND Thành phố phê duyệt;
- Phối hợp với các đơn vị có
liên quan xây dựng quy định mức thu và sử dụng học phí giai đoạn 2010-2015; báo
cáo Ủy ban nhân dân Thành phố trình HĐND Thành phố phê duyệt;
- Phối hợp với Sở Nội vụ
xây dựng kế hoạch tuyển dụng giáo viên mầm non và chế độ chính sách cho cán bộ
quản lí, giáo viên trong các trường mầm non công lập tự chủ, báo cáo Ủy ban
nhân dân Thành phố;
- Triển khai, hướng dẫn thực hiện
bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi; điều kiện, tiêu chuẩn cụ thể và quy trình
công nhận phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi;
- Phối hợp với các Sở,
Ngành, Uỷ ban nhân dân dân các cấp làm tốt công tác tuyên truyền về Phổ cập
giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi;
- Tổ chức, kiểm tra, đánh giá, tổng
hợp kết quả thực hiện kế hoạch, định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân Thành
phố.
b) Sở Lao động – Thương binh và
Xã hội:
- Phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo, các Sở, ngành tăng cường công tác truyền thông, vận động xã hội để thực
hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi và phát triển giáo dục mầm
non, bảo vệ quyền trẻ em được học đầy đủ Chương trình giáo dục mầm non trước
khi vào học lớp một;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo
dục và Đào tạo chỉ đạo, giám sát việc thực hiện chế độ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm
y tế và các chính sách xã hội khác đối với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
và trẻ mầm non.
c) Sở Y tế:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo
dục và Đào tạo xây dựng kế hoạch thực hiện các chương trình dịch vụ y tế, chăm
sóc sức khỏe, dinh dưỡng lồng ghép trong đào tạo, bồi dưỡng giáo viên mầm non;
- Phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo kiểm tra, giám sát công tác chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng trong các trường,
lớp mầm non năm tuổi theo các mục tiêu phổ cập; phổ biến kiến thức, kỹ năng và
cung cấp dịch vụ chăm sóc, giáo dục tại gia đình.
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo tổng hợp, thẩm định các dự án thuộc Kế hoạch Phổ cập giáo dục mầm
non cho trẻ em năm tuổi báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt;
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở
Giáo dục và Đào tạo xây dựng kế hoạch đầu tư hàng năm cho giáo dục mầm non, huy
động các nguồn tài trợ và đóng góp của nhân dân cho sự nghiệp phát triển giáo dục
mầm non;
- Chủ trì phân bổ vốn đầu tư cho
các quận, huyện, thị xã thực hiện kế hoạch Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em
năm tuổi.
đ) Sở Tài chính:
- Bố trí ngân sách chi thường
xuyên, chi chương trình mục tiêu cho giáo dục mầm non để bảo đảm các mục tiêu,
tiến độ thực hiện kế hoạch, kiểm tra, thanh tra tài chính theo quy định của Luật
Ngân sách.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở
Giáo dục và Đào tạo, Sở Kế hoạch và Đầu tư đề xuất và triển khai cơ chế tài
chính mới cho giáo dục và đào tạo giai đoạn 2010 – 2015;
- Hướng dẫn sử dụng kinh phí, quản
lý tài chính cho các loại hình trường mầm non, báo cáo Uỷ ban nhân dân Thành phố.
e) Sở Nội vụ:
Chủ trì phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo xây dựng kế hoạch tuyển dụng giáo viên, nhân viên và chế độ chính
sách đối với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên mầm non thuộc các loại hình
nhà trường; báo cáo Uỷ ban nhân dân Thành phố bố trí đủ cán bộ quản lý, giáo
viên và nhân viên cho các cơ sở giáo dục mầm non công lập.
g) Sở Quy hoạch Kiến trúc và Sở
Tài nguyên & Môi trường:
- Chủ động phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển mạng lưới, hệ thống trường mầm
non trên địa bàn Thành phố. Ưu tiên giới thiệu địa điểm đất phục vụ xây dựng mở
rộng trường mầm non;
- Trên cơ sở quy hoạch mạng lưới
trường học được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hướng dẫn, cung cấp thông tin quy
hoạch, thoả thuận địa điểm đất phục vụ xây dựng trường học theo các quy định hiện
hành.
h) Ủy ban nhân dân các quận, huyện,
thị xã:
Chịu trách nhiệm toàn diện về thực
hiện Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi trên địa bàn quận, huyện, thị
xã theo phân cấp quản lý, cụ thể:
- Xây dựng chương trình, dự án cụ
thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của kế hoạch để chỉ đạo, triển khai
thực hiện trên địa bàn;
- Chỉ đạo thực hiện quy hoạch,
phát triển mạng lưới trường lớp mầm non, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản
lý, giáo viên và nhân viên, huy động trẻ đến trường;
- Chỉ đạo việc dành quỹ đất, xây
dựng đủ phòng học, bảo đảm thuận tiện cho việc thu hút trẻ em đi học trên địa
bàn, đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị, đồ chơi đáp ứng yêu cầu triển khai Chương
trình giáo dục mầm non mới; bảo đảm bố trí đủ ngân sách chi cho phổ cập giáo dục
mầm non cho trẻ em năm tuổi và giáo dục mầm non nói chung theo đúng quy định;
- Chỉ đạo việc thực hiện các chế
độ, chính sách về đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng và các chế độ, chính sách khác
đối với cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên mầm non trên địa bàn theo quy định;
- Huy động các nguồn lực, thực
hiện tăng cường đồng bộ cơ sở vật chất, giáo viên để thực hiện phổ cập giáo dục
mầm non cho trẻ em năm tuổi có chất lượng;
- Tổ chức kiểm tra, giám sát,
đánh giá thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi trên địa bàn.
h) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc,
Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Khuyến học, các tổ chức, đoàn thể ở các cấp tham gia
tích cực phát triển giáo dục mầm non, vận động trẻ em đến lớp, thực hiện kế hoạch
Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi.
Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội
yêu cầu các Sở, Ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã căn cứ chức năng
nhiệm vụ phối hợp chặt chẽ với Sở Giáo dục và Đào tạo triển khai thực hiện tốt
kế hoạch này.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Bộ GD&ĐT;
- TT Thành ủy, TTHĐND TP;
- Đ/c Chủ tịch UBND TP;
- Các đ/c PCT UBND TP;
- UBMTTQ và các TCĐT TP;
- Các Sở, Ngành: GD&ĐT, LĐTB&XH, YT,
KH&ĐT, TC, QH&KT, TN&MT, BHXHHN;
- UBND các quận, huyện, thị xã;
- Ban Văn - Xã HĐND TP;
- Đài PTTH HN, Báo HNM, KT&ĐT;
- P.VHKG,TH;
- Lưu VT.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Ngô Thị Thanh Hằng
|
TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
PHỔ CẬP GIÁO DỤC MẦM NON CHO TRẺ EM NĂM TUỔI ĐẾN NĂM 2015
(Kèm theo Kế hoạch số 107/KH-UBND ngày 22/7/2010 của Ủy ban nhân dân
Thành phố Hà Nội)
Số
TT
|
Nội
dung nhiệm vụ
|
Đơn
vị chủ trì thực hiện
|
Đơn
vị Phối hợp thực hiện
|
Thời
gian H. thành
|
1
|
Thành lập Ban chỉ đạo
|
P.VHKG UBND TP
|
Sở GD&ĐT
|
T. 7/2010
|
2
|
Tuyên truyền, phổ biến nhiệm vụ
phổ cập GDMN cho trẻ em năm tuổi
|
Đài PTTH HN,
Báo HNM, KT&ĐT
|
Sở GD&ĐT,
SởLĐTB&XH,
UBND QHTX
|
Hàng năm
|
3
|
Tăng cường huy động trẻ em năm
tuổi đến lớp
|
|
|
|
3.1
|
Khảo sát đánh giá thực trạng về
trẻ em năm tuổi, lớp, cơ sở vật chất, trang thiết bị và giáo viên dạy lớp năm
tuổi;
|
Sở GD&ĐT
|
UBND các QHTX
|
Quý II 2010
|
3.2
|
Huy động 100% trẻ em năm tuổi
đủ sức khoẻ đến lớp mầm non để thực hiện chăm sóc, giáo dục 2 buổi/ngày:
|
Sở GD&ĐT
|
UBND các QHTX
|
Hàng năm
|
4
|
Đổi mới nội dung chương trình,
phương pháp giáo dục mầm non
|
Sở GD&ĐT
|
UBND các QHTX
|
|
4.1
|
Thực hiện Chương trình GDMN mới
cho 100% lớp mầm non năm tuổi
|
Sở GD&ĐT
|
UBND các QHTX
|
Tháng 9/2010
|
4.2
|
Đánh giá chuẩn phát triển trẻ
em năm tuổi: 90% trẻ em năm tuổi đạt chuẩn phát triển.
|
Sở GD&ĐT
|
UBND các QHTX
|
Năm 2015
|
5
|
Xây dựng, nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên mầm non dạy lớp năm tuổi
- Xây dựng kế hoạch tuyển dụng
giáo viên mầm non và chế độ chính sách cho giáo viên mầm non;
- Thực hiện tuyển biên chế
100% giáo viên dạy lớp năm tuổi đủ tiêu chuẩn quy định;
- Đủ giáo viên dạy theo định mức
quy định và 100% đạt trình độ đào tạo chuẩn; trong đó 45% trên chuẩn và có
trình độ A tin học, 50% đạt chuẩn giáo viên mức độ khá;
- 60% giáo viên dạy lớp năm tuổi
trình độ trên chuẩn, có trình độ tin học cơ bản và đạt chuẩn nghề nghiệp mức
độ khá;
- 80% giáo viên đạt trình độ
đào tạo trên chuẩn và có trình độ tin học cơ bản;
|
Sở Nội vụ
UBND các quận, huyện, thị xã
|
Sở GD&ĐT,
UBND các QHTX
|
Quý III/2010
Năm 2012
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2015
|
6
|
Xây dựng cơ sở vật chất, đầu
tư thiết bị, bảo đảm ngân sách cho các lớp mầm non năm tuổi
|
|
|
|
6.1
|
Củng cố, mở rộng mạng lưới trường
lớp
Hoàn thành quy hoạch phát triển
hệ thống giáo dục và quy hoạch mạng lưới trường học đến năm 2020, định hướng
đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
|
Sở GD&ĐT
|
Sở KH&ĐT, Sở
QH&KT, Sở TN&MT
UBND các QHTX
|
QuýI/2011
|
6.2
|
Đủ phòng học kiên cố cho 100%
lớp năm tuổi
|
Sở KH&ĐT
|
Sở GD&ĐT, Sở TC, UBND các
QHTX
|
Năm 2013
|
6.3
|
Bảo đảm đủ thiết bị cho các lớp
năm tuổi để thực hiện Chương trình GDMN mới;
- 100% lớp mầm non năm tuổi đủ
bộ thiết bị tối thiểu và bộ thiết bị nội thất dùng chung cho thực hiện chương
trình GDMN mới;
- 100% trường mầm non có máy
vi tính và kết nối mạng Internet
- 40% trường, lớp có điều kiện
đủ bộ đồ chơi và phần mềm trò chơi cho trẻ làm quen với ứng dụng tin học;
- 60% trường mầm non đủ bộ đồ
chơi ngoài trời
- 100% trường mầm non đủ bộ đồ
chơi ngoài trời
- 80% trường đủ bộ thiết bị phần
mềm trò chơi làm quen với vi tính;
|
Sở GD&ĐT
|
Sở Tài chính
UBND các QHTX
|
Năm 2011
Năm 2011
Năm 2012
Năm2012
Năm 2015
Năm 2015
|
6.4
|
Bảo đảm ngân sách chi thường xuyên
cho hoạt động chăm sóc, giáo dục mầm non 5 tuổi
- Xây dựng định mức ngân sách
mới giai đoạn 2011-2015
- Xây dựng định mức thu và sử
dụng học phí giai đoạn 2010-2015
- Bảo đảm tối thiểu 20% ngân
sách giáo dục mầm non được chi cho hoạt động chuyên môn;
- Đảm bảo định mức 7,3 triệu đồng/trẻ/năm
chi thường xuyên cho trẻ em năm tuổi.
- Thực hiện chính sách hỗ trợ
đối với trẻ em thuộc hộ nghèo, hộ thuộc diện chính sách học tại trường theo
quy định;
|
Sở Tài chính
Sở LĐTB&XH
|
Sở GD&ĐT
UBND các QHTX
Sở GD&ĐT
UBND các QHTX
|
Quý IV-2010
Quý IV-2010
Năm 2012
Năm 2015
Năm 2011
|
6.5
|
Phân bổ vốn đầu tư cho các quận,
huyện, thị xã thực hiện Đề án Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi.
- 25% trường MN công lập đạt
chuẩn quốc gia trong đó có 13 xã miền núi, 2 xã giữa sông.
- 50% trường MN công lập đạt
chuẩn quốc gia.
|
Sở KH&ĐT
|
Sở GD&ĐT, Sở TC, UBND các
QHTX
|
Quí IV năm 2010
Năm 2012
Năm 2015
|
7
|
Kiểm tra tiến độ thực hiện và công
nhận đạt tiêu chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi
- Kiểm tra tiến độ thực hiện Đề
án
- Báo cáo đánh giá việc thực
hiện
- 60% quận huyện đạt tiêu chuẩn
phổ cập
- 90% xã, phường, thị trấn và
100% quận huyện đạt tiêu chuẩn phổ cập
- 100% quận, huyện, thị xã đạt
tiêu chuẩn phổ cập
|
Sở GD&ĐT
|
Các Sở KH&ĐT
TC, NV, UBND các QHTX
|
Hàng tháng
Hàng năm
Năm 2011
Năm 2014
Năm 2014
|