ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1055/KH-UBND
|
Kon Tum, ngày 02
tháng 05 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO NGƯỜI ĐANG CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT
TÙ; NGƯỜI BỊ ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP TƯ PHÁP HOẶC CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH,
NGƯỜI MỚI RA TÙ TÁI HÒA NHẬP CỘNG ĐỒNG, THANH THIẾU NIÊN VI PHẠM PHÁP LUẬT,
LANG THANG CƠ NHỠ GIAI ĐOẠN 2018 - 2021” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM.
Căn cứ Quyết định số 2045/QĐ-TTg ngày 19/12/2017 của
Thủ tướng Chính phủ và Thực hiện Quyết định số 844/QĐ-BCA-V19 ngày 06/3/2018 của
Bộ trưởng Bộ Công an; Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành kế hoạch triển khai
thực hiện Đề án “Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho người đang chấp
hành hình phạt tù; người bị áp dụng các biện pháp tư pháp hoặc các biện pháp xử
lý hành chính, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng, thanh thiếu niên vi phạm
pháp luật, lang thang cơ nhỡ giai đoạn 2018 - 2021” (gọi tắt là Đề án) trên
địa bàn tỉnh, cụ thể:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU.
1. Triển khai đồng bộ các biện pháp, tạo sự chuyển biến
mạnh mẽ trong nhận thức, ý thức tuân thủ, chấp hành pháp luật cho các đối tượng
được phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL) của Đề án; đưa công tác PBGDPL đối
với các đối tượng đi vào chiều sâu, có trọng tâm, trọng điểm. Phấn đấu đến năm
2021 cơ bản đạt được các mục tiêu của Đề án; góp phần thực hiện có hiệu quả Kế
hoạch số 1827/KH-UBND ngày 13/7/2017 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Chương
trình PBGDPL giai đoạn 2017 - 2021 trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
2. Tổ chức triển khai đúng quan điểm chỉ đạo, mục tiêu,
nhiệm vụ của Đề án, sát với đặc thù của các nhóm đối tượng, tình hình thực tiễn
tại địa phương.
3. Xác định trách nhiệm và phân công nhiệm vụ cụ thể
của từng cơ quan, đơn vị; phát huy vai trò chủ động, tích cực của các chủ thể
được giao nhiệm vụ thực hiện công tác PBGDPL; tăng cường sự phối hợp thường xuyên,
hiệu quả giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương và các tổ chức có liên quan, huy
động sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội; các nội dung đề ra phải bảo đảm Đề án
được thực hiện đúng tiến độ, hiệu quả, thiết thực. Đồng thời, chú trọng lồng,
ghép, kết hợp với triển khai các chương trình, đề án có liên quan để sử dụng
hiệu quả các nguồn lực.
II. NỘI DUNG, TIẾN ĐỘ TRIỂN KHAI
1. Công tác chỉ đạo, điều hành.
a) Xây dựng, ban hành kế hoạch, các văn bản chỉ đạo,
hướng dẫn, phối hợp triển khai thực hiện Đề án.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Công an tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; UBND các huyện, thành phố và các cơ
quan liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
b) Kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết kết quả thực
hiện Đề án.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Công an tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh, Tòa án nhân
dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh; UBND các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện kiểm tra, đánh giá: Hàng năm.
- Thời gian sơ kết: Năm 2019. Thời gian tổng kết:
Năm 2021.
2. Tổ chức điều tra, khảo sát, đánh giá nhu cầu thông
tin về pháp luật của từng nhóm đối tượng.
Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố có trách
nhiệm điều tra khảo sát công tác PBGDPL và nhu cầu PBGDPL của các nhóm đối
tượng thuộc phạm vi quản lý, giáo dục, cải tạo theo quy định của pháp luật, cụ
thể:
a) Nhóm đối tượng là người đang chấp hành hình phạt
tù, người bị áp dụng đưa và các trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc.
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự
tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Năm 2018.
b) Nhóm đối tượng là người bị áp dụng biện pháp giáo
dục tại xã, phường, thị trấn, người đang chấp hành hình phạt cải tạo không giam
giữ, quản chế, người bị phạt tù được hưởng án treo, người được hoãn chấp hành
án phạt tù, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng bao gồm cả người được tha tù
trước thời hạn có điều kiện, người được đặc xá.
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, UBND các huyện, thành
phố, Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Năm 2018.
c) Nhóm đối tượng là người bị áp dụng biện pháp đưa
vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ
nhỡ đã được đưa vào cơ sở trợ giúp xã hội.
- Cơ quan thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội.
- Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh, UBND các huyện, thành
phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2018.
3. Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định
có liên quan đến công tác PBGDPL thuộc phạm vi của Đề án
a) Đối với những quy định chung về phổ biến, giáo dục
pháp luật cho các đối tượng đặc thù.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh, Sở Lao động - TBXH,
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện
Kiểm sát nhân dân tỉnh. Hội Luật gia tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
b) Đối với những văn bản pháp luật quy định về chế độ
quản lý, giáo dục, cải tạo, dạy nghề, hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng đối với phạm
nhân, trại viên, học sinh.
- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Sở Tư pháp,
Sở Lao động - TBXH, Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm
sát nhân dân tỉnh, Hội Luật gia tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
c) Đối với các văn bản pháp luật quy định việc quản
lý, dạy nghề giúp đỡ người bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, thanh thiếu niên
vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ đã được đưa vào cơ sở trợ giúp xã hội.
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Công an tỉnh, Ủy ban
MTTQ Việt Nam tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
4. Đổi mới, đa dạng hóa các hình thức phù hợp với
đặc điểm của từng nhóm đối tượng, bảo đảm công tác PBGDPL đạt hiệu quả cao và
đúng định hướng
Lựa chọn nội dung, hình thức, biện pháp tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp với từng nhóm đối tượng, từng thời điểm,
địa bàn, trong đó cần tăng cường các hình thức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật trực tiếp, tư vấn pháp luật, thông qua phương tiện thông tin đại
chúng và ứng dụng công nghệ thông tin, cấp phát tài liệu thiết yếu với nội dung
ngắn gọn, dễ hiểu.
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự
tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Lao động - TBXH, Sở Thông tin và Truyền thông, Ủy ban MTTQ
Việt Nam tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Hội Luật gia
tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh và UBND các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
5. Xây dựng, nhân rộng các mô hình điểm về PBGDPL
cho các đối tượng của Đề án
Trong phạm vi quản lý các sở, ngành và địa phương thông
qua thực hiện nhiệm vụ và trực trạng xây dựng, nhân rộng các mô hình hoạt động
có hiệu quả trong quản lý, phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng. Đẩy
mạnh hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật tại từng cơ sở giam giữ, cơ sở cai
nghiện bắt buộc, cơ sở trợ giúp xã hội và xã, phường, thị trấn; lồng ghép nội
dung phổ biến, giáo dục pháp luật vào các chương trình học tập, dạy nghề, sinh
hoạt cộng đồng... và tổ chức các hoạt động thu hút sự tham gia của đông đảo các
đối tượng tại cơ sở.
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Sở Lao động - TBXH,
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh, Hội Luật gia tỉnh và UBND
các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
6. Cấp phát các tài liệu pháp luật, tài liệu nghiệp
vụ PBGDPL phục vụ cho công tác tuyên truyền, PBGDPL thuộc phạm vi của Đề án
Trên cơ sở quy định của Luật phổ biến, giáo dục pháp
luật và yêu cầu thực tế, các cơ quan đơn vị, địa phương tổ chức biên soạn, cấp
phát tài liệu nghiệp vụ PBGDPL; tờ rơi, tờ gấp pháp luật về một số lĩnh vực cụ
thể cấp phát cho các đối tượng được PBGDPL của Đề án.
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự
tỉnh, Sở Lao động - TBXH, Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh, Hội Luật
gia tỉnh và UBND các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Sau khi các bộ, ngành Trung ương
tổ chức triển khai cấp phát.
7. Xây dựng và duy trì các chuyên mục về PBGDPL cho
các đối tượng của Đề án trên các phương tiện thông tin đại chúng gắn với ứng
dụng công nghệ thông tin
Xây dựng và duy trì các trang, chuyên mục về PBGDPL
thuộc phạm vi của Đề án trên Cổng/trang thông tin điện tử của tỉnh, của các cơ quan,
địa phương và trên các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt là Đài phát
thanh - Truyền hình tỉnh, các báo và tạp chí.
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Lao
động - TBXH, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Ủy ban MTTQ
Việt Nam tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, UBND các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
8. Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu pháp luật cho các
đối tượng của Đề án bằng nhiều hình thức
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Lao
động - TBXH, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Ủy ban MTTQ
Việt Nam tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, UBND các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
9. Đảm bảo các nguồn lực, trang thiết bị, cơ sở vật
chất đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, cung cấp tài liệu pháp
luật cần tuyên truyền, phổ biến và tài liệu về kỹ năng, nghiệp vụ phổ biến, giáo
dục pháp luật cho đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật ở cơ sở,
cán bộ, chiến sĩ thuộc các chủ thể thực hiện công tác PBGDPL và đội ngũ hội viên
các đoàn thể trên địa bàn tỉnh.
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Công an tỉnh, Sở Lao động
- TBXH, Sở Tư pháp, Hội Luật gia tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
Dựa trên nhu cầu thực tế tại cơ quan đơn vị, địa phương
quan tâm nâng cấp, trang bị mới cơ sở vật chất, trang thiết bị và các điều kiện
cần thiết khác bảo đảm nâng cao hiệu quả triển khai các hoạt động PBGDPL thuộc
phạm vi Đề án.
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự
tỉnh, Sở Lao động - TBXH, UBND các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
10. Khuyến khích, huy động sự tham gia của các đoàn
thể, tổ chức trong PBGDPL cho các đối tượng của Đề án
Tạo điều kiện thuận lợi cho các đoàn thể, cộng đồng,
dân cư, doanh nghiệp, tổ chức trong và ngoài nước tham gia các hoạt động PBGDPL
cho các đối tượng của Đề án thông qua các chương trình phổ biến, tư vấn pháp
luật, tư vấn tâm lý, tư vấn, hỗ trợ việc làm, cung cấp tài liệu, trang thiết bị
phục vụ PBGDPL... theo quy định của pháp luật, phù hợp với điều kiện của từng
cơ sở, đơn vị.
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự
tỉnh, Sở Lao động - TBXH, UBND các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
1. Căn cứ Kế hoạch này và chức năng, nhiệm vụ được giao,
các sở, ban, ngành, cơ quan, tổ chức liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố xây dựng Kế hoạch và tổ chức thực hiện có hiệu quả; hàng năm báo cáo
kết quả thực hiện gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Công an tỉnh - Phòng Tham
mưu) trước ngày 05/11 để tổng hợp, báo cáo. Trong quá trình
thực hiện Kế hoạch, nếu phát sinh vướng mắc, bất cập thì kịp thời phản ánh về
Công an tỉnh để báo cáo cơ quan có thẩm quyền chỉ đạo, hướng dẫn giải quyết.
2. Kinh phí phục vụ triển khai thực hiện Đề án được
bố trí trong dự toán ngân sách Nhà nước hàng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị có
trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ được phân công trong Đề án và thực hiện theo quy
định của Thông tư liên tịch số 14/2014/TTLT-BTC-BTP ngày 27/10/2014 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng
và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác PBGDPL và chuẩn
tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở và các văn bản hướng dẫn thi hành.
3. Công an tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Đề án; định kỳ, hoặc khi có yêu cầu tổng hợp số
liệu, tình hình, đánh giá kết quả thực hiện Đề án; tổ chức sơ kết, tổng kết và
đề xuất hình thức khen thưởng, động viên kịp thời đối với tập thể, cá nhân có
thành tích xuất sắc trong tổ chức thực hiện Đề án./.
Nơi nhận:
- Bộ Công an;
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- Các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- TAND, VKSND, BCHQS tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, NC2.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hòa
|