ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10046/KH-UBND
|
Đồng Nai, ngày 23
tháng 10 năm 2014
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 194-KH/TU NGÀY 29/7/2014 CỦA TỈNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ
QUYẾT HỘI NGHỊ LẦN THỨ 8, BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG (KHÓA XI) VỀ ĐỔI MỚI
CĂN BẢN, TOÀN DIỆN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO, ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CÔNG NGHIỆP
HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH
HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ
Thực hiện Kế
hoạch số 194-KH/TU ngày 29/7/2014 của Tỉnh ủy thực
hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa và hội nhập Quốc tế (sau đây gọi là Kế hoạch
194), Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Đồng Nai xây dựng Kế hoạch tổ chức thực hiện
trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Nâng cao nhận thức, trách nhiệm thực hiện hiệu
quả nhiệm vụ của các cấp chính quyền, các sở, ban, ngành, tổ chức, đoàn thể,
cán bộ, công chức, viên chức và toàn dân đối với việc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo, dạy nghề (sau đây gọi
chung là giáo dục và đào tạo), đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập Quốc tế trên địa bàn tỉnh.
b) Đề ra mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cụ thể để triển khai thực hiện tốt việc đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo phù hợp với điều kiện thực tiễn của tỉnh và các địa
phương nhằm kịp thời khắc phục những hạn chế, yếu kém của giáo dục và đào tạo
trong thời gian qua, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về giáo dục và đào tạo của tỉnh
trong thời gian tới; đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát
triển nhanh và bền vững; xây dựng Đồng Nai trở thành tỉnh cơ bản công nghiệp
hóa, hiện đại hóa vào năm 2015 và tỉnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, kết cấu hạ
tầng đồng bộ, hiện đại vào năm 2020.
2. Yêu cầu
a) Các cấp chính quyền, các sở, ban, ngành, tổ chức,
đoàn thể, cán bộ, công chức, viên chức và toàn dân phải nhận thức sâu sắc và thực
hiện đầy đủ quan điểm “Giáo dục và đào tạo là sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà
nước và của toàn dân”, “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu”; gắn phát
triển giáo dục và đào tạo với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương.
b) Căn cứ Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09/6/2014 của Chính
phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW; Quyết định
số 2653/QĐ-BGDĐT ngày 25/7/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Kế hoạch
hành động triển khai Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết
số 29-NQ/TW; Kế hoạch 194 của Tỉnh ủy về đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
và hội nhập Quốc tế (sau đây gọi chung là đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo) và Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 của
Hội nghị lần thứ 9, Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về xây dựng và phát
triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước,
cụ thể hóa, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra.
c) Các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đề ra phải phù
hợp đặc điểm, tình hình của địa phương, đáp ứng yêu cầu chung của cả nước; kết
hợp đồng bộ với các nghị quyết, chương trình, kế hoạch, đề án, dự án có liên
quan đến giáo dục và đào tạo; nâng cao trách nhiệm của các cấp chính quyền, các
sở, ban, ngành, tổ chức, đoàn thể trong việc phối hợp thực hiện nhiệm vụ đổi mới
giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh.
II. NỘI DUNG
Thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo từ nay đến năm 2020 và sau năm 2020; căn cứ mục tiêu đề ra (kèm theo Phụ
lục I), tỉnh Đồng Nai tập trung thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu như
sau:
1. Tuyên truyền, quán triệt
nâng cao nhận thức và hành động trong quá trình triển khai đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo
a) Nội dung, hình thức tuyên truyền:
- Về chủ trương của Đảng và Nhà nước đối với yêu cầu
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập Quốc tế.
- Vấn đề đổi mới tư duy lãnh đạo, quản lý giáo dục;
quan điểm chỉ đạo, nhiệm vụ, giải pháp, kết quả, kinh nghiệm phát triển giáo dục
và đào tạo của cả nước và địa phương.
- Chú ý tuyên truyền các nội dung về chủ trương, cơ
chế, chính sách đối với giáo dục và đào tạo; công tác giáo dục đạo đức, tư tưởng,
chính trị, xây dựng Đảng trong trường học; trách nhiệm của các cấp, các ngành,
tổ chức, đoàn thể, doanh nghiệp, gia đình và toàn dân trong việc thực hiện chủ
trương xã hội hóa, chăm lo phát triển giáo dục, xây dựng môi trường giáo dục
lành mạnh, xã hội học tập và học tập suốt đời.
- Giới thiệu gương người tốt, việc tốt để mọi người
noi gương, học tập, làm theo trong hoạt động giáo dục và đào tạo.
- Tổ chức tuyên truyền thường xuyên và theo chuyên
đề trên các phương tiện truyền thông đại chúng; xây dựng và nâng cao chất lượng
các chuyên mục, chuyên đề truyền thông về giáo dục và đào tạo trên các báo,
đài; tăng cường nề nếp, nâng cao chất lượng các đợt sinh hoạt chính trị hàng
năm của các cơ sở giáo dục và đào tạo; kịp thời phổ biến, triển khai thực hiện
các văn bản chỉ đạo của Đảng và Nhà nước, văn bản luật, văn bản quy phạm pháp
luật về giáo dục và đào tạo.
b) Trách nhiệm thực hiện:
Các sở, ban, ngành, tổ chức, đoàn thể và UBND các
huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện),
Đài Phát thanh và Truyền hình Đồng Nai, Báo Đồng Nai, Báo Lao động Đồng Nai phối
hợp thực hiện nhiệm vụ theo chức năng, quyền hạn được giao; chịu trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng, UBND cấp huyện tham mưu UBND
tỉnh các nhiệm vụ cụ thể sau đây:
- Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội, các sở, ngành có quản lý cơ sở giáo dục và đào tạo chỉ đạo đẩy mạnh
công tác thông tin, tuyên truyền trong các cơ sở giáo dục, đào tạo, dạy nghề;
chú trọng công tác tư tưởng, chính trị, xây dựng Đảng trong trường học.
- Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu tổ chức
tuyên truyền theo sự chỉ đạo của Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy và Ban Cán sự Đảng UBND
tỉnh; tham mưu triển khai đề án của Chính phủ “Truyền thông về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục, đào tạo và dạy nghề” (tại Phụ lục II của Kế hoạch này).
2.
Phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ, công chức, viên chức quản lý giáo dục và
đào tạo; tạo bước đột phá về nhân lực giáo dục và đào tạo
a) Nhiệm vụ và giải
pháp:
- Nâng cao nhận thức,
hành động của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý trong vai trò, vị trí tiên
phong, đột phá đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Đảm bảo đầy đủ,
đồng bộ về số lượng và cơ cấu, trình độ và năng lực, phẩm chất, đạo đức, trách
nhiệm của đội ngũ nhà giáo, cán bộ, công chức, viên chức quản lý (bao gồm cả đội
ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên làm công tác thư viện, thiết bị, thí nghiệm thực
hành, tư vấn học đường, cán bộ Đoàn, Tổng phụ trách Đội, nhân viên văn phòng,
cán bộ y tế trường học,...) của cơ quan quản lý giáo dục, cơ sở giáo dục, đào tạo,
dạy nghề đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
- Quan tâm lãnh đạo,
chỉ đạo đầu tư xây dựng, phát triển, tạo bước đột phá nguồn nhân lực giáo dục
và đào tạo. Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đào tạo lại đội ngũ nhà giáo đáp ứng
yêu cầu đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy học, phương pháp đào tạo,
tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp; bồi dưỡng nâng cao trình độ,
năng lực đội ngũ nhà giáo một số môn, một số ngành, nghề trọng điểm đạt chuẩn
Quốc gia, khu vực và Quốc tế; phối hợp các chương trình, kế hoạch đảm bảo kinh
phí tổ chức bồi dưỡng, đào tạo, khuyến khích nhà giáo tự bồi dưỡng. Tăng
quy mô đào tạo ở nước ngoài bằng ngân sách Nhà nước đối với giảng viên ngành
sư phạm, giảng viên dạy các ngành, nghề trọng điểm chuẩn khu vực và Quốc tế.
- Phát triển đội ngũ
chuyên gia, nhà giáo đầu ngành làm nòng cốt. Nâng cao năng lực nghiên cứu khoa
học của giảng viên, giáo viên và đội ngũ nghiên cứu của các cơ sở giáo dục đại
học, giáo dục nghề nghiệp; thực hiện cơ chế khuyến khích cán bộ nghiên cứu khoa
học tham gia giảng dạy và giáo viên, giảng viên tham gia nghiên cứu khoa học;
thu hút nghệ nhân, nghệ sĩ tài năng, người có kinh nghiệm thực tiễn lâu năm
trong ngành, có tay nghề cao tham gia giảng dạy, truyền nghề tại các cơ sở giáo
dục, đào tạo, dạy nghề.
- Nâng cao năng lực
đào tạo, bồi dưỡng giáo viên của Khoa Sư phạm Trường Đại học Đồng Nai; chọn lựa
các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước có uy tín, tổ chức chặt chẽ, đảm bảo chất
lượng hoạt động liên kết đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo.
- Bảo đảm cơ chế phối
hợp chặt chẽ, kịp thời giữa Sở Nội vụ và Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc quản
lý, tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức giáo dục
và đào tạo. Trong đó, cơ quan quản lý giáo dục được tham gia quyết định về nhân
sự của ngành mình, cơ sở giáo dục và đào tạo thực sự được tự chủ, tự chịu trách
nhiệm đối với nhân sự của đơn vị mình.
- Đảm bảo kịp thời,
đầy đủ, nghiêm túc cơ chế, chính sách theo quy định, thu hút, đãi ngộ
nhân tài cho người làm công tác giáo dục và đào
tạo, hỗ trợ nhà giáo ở vùng khó khăn, thực hiện cơ chế tín dụng hỗ trợ giáo
viên về nhà ở và học tập nâng cao trình độ; bảo đảm công bằng giữa nhà giáo
công lập và nhà giáo ngoài công lập; tuyển dụng, bố trí công việc, bổ nhiệm,
bãi nhiệm trên cơ sở trình độ, năng lực đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục.
b) Trách nhiệm thực
hiện
Các sở, ban, ngành, tổ chức, đoàn thể và UBND cấp
huyện phối hợp thực hiện nhiệm vụ theo chức năng, quyền hạn được giao;
chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng, UBND cấp
huyện tham mưu UBND tỉnh các nhiệm vụ cụ thể sau đây:
- Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính thường xuyên rà soát, kịp
thời đề nghị UBND tỉnh bổ sung thực hiện các quy định mới về chế độ, chính sách,
tiền lương của nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục; bổ sung cơ chế của tỉnh phù hợp
chủ trương của Nhà nước để thu hút nhân tài đối với giáo dục và đào tạo.
- Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội tham mưu phê duyệt quy hoạch nguồn nhân lực của ngành giáo dục và đào
tạo; tham mưu triển khai thực hiện các đề án của Chính phủ về đào tạo, đào tạo
lại và bồi dưỡng nhà giáo, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, đào tạo, dạy nghề đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo (tại Phụ lục II của Kế hoạch này).
- Sở Nội vụ tham mưu triển khai đề án của Chính phủ
về đổi mới công tác tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức dựa trên đánh giá
thực chất năng lực của người dự tuyển (tại Phụ lục II của Kế hoạch này).
- Trường Đại học Đồng Nai tham mưu hoàn thiện Khoa
Sư phạm đáp ứng yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giáo dục,
đào tạo, dạy nghề giai đoạn 2015 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 (tại Phụ lục
II của Kế hoạch này).
3. Đổi mới công
tác quản lý giáo dục, đào tạo và dạy nghề
a) Nhiệm vụ và giải pháp:
- Nhà nước đảm bảo hiệu lực, hiệu quả
trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan trực tiếp quản lý giáo dục, đào tạo, dạy
nghề. Có cơ chế và thực hiện tốt sự phối hợp thống nhất quản lý giữa các cơ
quan có quản lý cơ sở giáo dục, đào tạo, dạy nghề, xác định rõ đầu mối quản lý
các cơ sở đào tạo trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học trên địa bàn tỉnh;
sự phối hợp giữa cơ quan quản lý giáo dục, đào tạo, dạy nghề với cơ quan quản
lý chuyên ngành khác có liên quan ở cấp tỉnh và cấp huyện; sự phối hợp giữa cơ
quan quản lý giáo dục, đào tạo, dạy nghề cấp tỉnh với UBND cấp huyện. Các cơ
quan quản lý giáo dục địa phương được tham gia quyết định trong quản lý nhân sự
và các nguồn tài chính dành cho giáo dục, đào tạo, dạy nghề. Các cơ sở giáo dục,
đào tạo, dạy nghề thực sự được tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định.
- Chú trọng phối hợp kịp thời, có hiệu
quả giữa cơ quan quản lý giáo dục, đào tạo, dạy nghề với cơ quan chức năng
chuyên ngành đảm bảo đủ kinh phí đáp ứng yêu cầu chất lượng giáo dục, đào tạo,
dạy nghề công lập và phổ cập giáo dục.
- Tăng cường quản lý, đánh giá chất
lượng công tác của cơ quan quản lý giáo dục, đào tạo, dạy nghề, hoạt động của
cơ sở giáo dục, đào tạo, dạy nghề, của cán bộ, công chức, viên chức trong
ngành, nhất là đối với cán bộ quản lý giáo dục; thực hiện tuyển dụng, đãi ngộ,
quy hoạch, bổ nhiệm dựa trên hiệu quả cống hiến và năng lực.
- Định kỳ rà soát, điều chỉnh dự báo,
quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục, đào tạo, dạy nghề đáp ứng nhu cầu nhân
lực của xã hội. Gắn hoạt động đào tạo với nghiên cứu khoa học và ứng dụng công
nghệ.
- Củng cố bộ máy thanh tra giáo dục;
tăng cường vai trò, quyền hạn và trách nhiệm của thanh tra giáo dục. Đẩy mạnh
công tác kiểm tra nội bộ trường học, kiểm tra chuyên môn của cơ quan quản lý
giáo dục; đảm bảo sự giám sát của xã hội trong các hoạt động; tổ chức thanh tra
liên ngành để ngăn ngừa, phát hiện, xử lý tốt, khắc phục được các hiện tượng
tiêu cực gây bức xúc xã hội trong hoạt động giáo dục, đào tạo và dạy nghề.
- Tập trung quản lý chất lượng giáo dục và đào tạo về chất lượng đầu ra; thực
hiện tốt kiểm định chất lượng giáo dục, đào tạo, dạy nghề; đảm bảo công bằng trong
đánh giá, thi đua, khen thưởng, đầu tư phát triển giữa các ngành học, cấp học,
nhất là giữa công lập và tư thục; thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính
sách quy định đối với người dạy và người học, người làm công tác giáo dục, đào
tạo, dạy nghề.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin; đẩy mạnh công tác truyền thông, công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật; thực hiện tốt cải cách hành chính; đổi mới công tác thi đua trong
giáo dục, đào tạo, dạy nghề.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện quy
chế quy định trách nhiệm các cấp ủy Đảng, chính quyền, tổ chức chính trị - xã hội
trong việc chỉ đạo, phối hợp với các cơ quan quản lý và các cơ sở giáo dục, đào
tạo và dạy nghề giải quyết các hiện tượng tiêu cực gây bức xúc xã hội.
b) Trách nhiệm thực hiện:
Các sở, ban, ngành, tổ chức, đoàn thể
và UBND cấp huyện phối hợp thực hiện nhiệm vụ theo chức năng, quyền hạn được
giao; chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng, UBND cấp
huyện tham mưu UBND tỉnh các nhiệm vụ cụ thể sau đây (tại Phụ lục II của Kế hoạch
này):
- Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu triển
khai thực hiện đề án của Chính phủ về đổi mới cơ chế đầu tư cho giáo dục, đào tạo
và dạy nghề.
- Sở Nội vụ, Sở Tài chính tham mưu
triển khai thực hiện đề án của Chính phủ về đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế
tài chính và tiền lương gắn với kết quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập
ngành giáo dục, đào tạo và dạy nghề.
4. Phát triển hợp
lý quy mô giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu xây dựng xã hội học tập; đào tạo
nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
a) Nhiệm vụ và giải pháp:
- Quy hoạch các cơ sở giáo dục, đào tạo,
dạy nghề trên cơ sở dự báo chính xác nhu cầu học tập của xã hội, nhu cầu nguồn
nhân lực của các địa phương tầm nhìn đến năm 2020 và những năm tiếp theo, đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị trường lao động
trong tỉnh, yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
và hội nhập Quốc tế.
- Giải quyết cơ bản các vấn đề đang bức
xúc như thiếu trường, lớp cho học sinh mầm non và cấp tiểu học; những khó khăn
trong việc phân luồng, định hướng nghề nghiệp ở giáo dục phổ thông; không hợp
lý về số lượng, cơ cấu học sinh, sinh viên giữa các ngành đào tạo, trình độ đào
tạo; học sinh, sinh viên không tìm được việc làm hoặc việc làm không phù hợp
sau đào tạo.
- Phát triển mạnh cơ sở giáo dục mầm
non ngoài công lập. Đầu tư phát triển cơ sở giáo dục tiểu học công lập ở các địa
bàn dân số tăng cơ học nhanh. Phát triển hợp lý giữa cơ sở giáo dục có cấp học
trung học phổ thông và cơ sở giáo dục nghề nghiệp, nâng cao chất lượng đào tạo
nghề, đảm bảo có cơ hội cho người học nghề tìm được việc làm sau đào tạo, đẩy mạnh
công tác tuyên truyền làm thay đổi tích cực nhận thức của xã hội đối với học
nghề để phân luồng học sinh sau trung học cơ sở. Nắm chắc dự báo thị trường lao
động địa phương, trong và ngoài ngước, lập danh mục ngành, nghề đào tạo cần đầu
tư mở rộng phù hợp, đầu tư ngành, nghề đào tạo chất lượng cao, đào tạo theo địa
chỉ sử dụng lao động, phục vụ hợp tác sử dụng lao động với nước ngoài; rà soát
quy hoạch, sắp xếp lại các cơ sở đào tạo, cơ sở dạy nghề để tập trung quản lý,
đầu tư phát triển, có điều kiện liên thông đào tạo. Sắp xếp các trung tâm giáo
dục thường xuyên, trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp và trung tâm dạy
nghề cấp huyện theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội.
b) Trách nhiệm thực hiện
Các sở, ban, ngành, tổ chức, đoàn thể
và UBND cấp huyện phối hợp thực hiện nhiệm vụ theo chức năng, quyền hạn được
giao; chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng, UBND cấp
huyện tham mưu UBND tỉnh các nhiệm vụ cụ thể sau đây (tại Phụ lục II của Kế hoạch
này):
- Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu ban
hành Kế hoạch về phát triển giáo dục mầm non; phê duyệt quy hoạch phát triển
giáo dục và đào tạo.
- Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tham mưu triển khai thực hiện đề án của Chính phủ về
hoàn thiện cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân; về phân luồng và định hướng nghề
nghiệp ở giáo dục phổ thông.
- Ban Dân tộc tỉnh tham mưu triển
khai thực hiện đề án của Chính phủ về phát triển nguồn nhân lực dân tộc thiểu số.
5. Thực hiện đổi
mới chương trình, nội dung giáo dục của các cấp học và trình độ đào tạo
a) Nhiệm vụ và giải pháp:
- Triển khai thực hiện đổi mới chương
trình giáo dục, đào tạo, dạy nghề theo hướng kết hợp
hài hòa giữa dạy người, dạy chữ, dạy nghề; đổi mới nội dung giáo dục theo hướng
tinh giản, hiện đại, thiết thực; phát triển khả năng sáng tạo và ý thức tự học;
tăng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Chú trọng giáo dục nhân cách,
đạo đức, lối sống, tri thức pháp luật và ý thức công dân. Tập trung vào những
giá trị cơ bản của văn hóa, truyền thống và đạo lý dân tộc, tinh hoa văn hóa
nhân loại, giá trị cốt lõi và nhân văn của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh. Tăng cường giáo dục thể chất, kỹ năng sống, kiến thức quốc
phòng - an ninh, hướng nghiệp, chăm sóc sức khỏe với nội dung phù hợp, thiết thực
và hình thức linh hoạt đối với từng lứa tuổi có hiệu quả. Dạy ngoại ngữ và tin
học theo hướng chuẩn hóa, thiết thực, bảo đảm năng lực sử dụng của người học.
- Triển khai thực hiện chương
trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn chăm sóc, giáo dục trẻ em tại gia
đình và các nhóm trẻ độc lập, tư thục. Xây dựng, khai thác sử dụng hệ thống
ngân hàng bài giảng điện tử dùng cho giáo viên và học sinh, sinh viên tham khảo.
Thực hiện cơ chế phối hợp giữa các trường nhằm đảm bảo chất lượng, thống nhất
chương trình, giáo trình theo từng ngành, nhóm ngành, nhóm nghề đào tạo. Áp dụng
các chương trình giáo dục thường xuyên đáp ứng nhu cầu học tập của người học và
chuyển đổi ngành, nghề của xã hội. Chú trọng đào tạo học sinh năng khiếu, công
nhân kỹ thuật chất lượng cao; thực hiện cơ chế, chính sách đãi ngộ, khen thưởng
thỏa đáng cho nhà giáo có công bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh, sinh viên
năng khiếu và cho học sinh, sinh viên đạt thành tích cao.
- Thực hiện đổi mới chương trình
giáo dục công dân, giáo dục chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, giáo dục
chính trị, quốc phòng - an ninh trong các cấp học, trình độ đào tạo.
- Tăng cường nghiên cứu và ứng dụng
khoa học, công nghệ, khoa học giáo dục, khoa học quản lý, cung cấp luận cứ khoa
học để đổi mới chương trình, giáo trình giáo dục, đào tạo và dạy nghề phù hợp
xu thế phát triển trong khu vực và thế giới; đẩy mạnh nghiên cứu khoa học trong
học sinh, sinh viên.
b) Trách nhiệm thực hiện:
Các sở, ban, ngành, tổ chức, đoàn
thể và UBND cấp huyện phối hợp thực hiện nhiệm vụ theo chức năng, quyền hạn được
giao; chịu trách nhiệm chủ trì,
phối hợp với các cơ quan chức năng, UBND cấp huyện tham mưu UBND tỉnh các nhiệm
vụ cụ thể sau đây (tại Phụ lục II của Kế hoạch này):
- Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu
triển khai đề án của Chính phủ về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục
phổ thông.
- Trường Đại học Đồng Nai tham
mưu đầu tư phát triển đến năm 2020 theo hướng trở thành một
tổ chức khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực có thế mạnh.
6. Thực hiện đổi
mới phương pháp dạy học gắn chặt với đổi mới hình thức, phương pháp thi, kiểm
tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, dạy nghề
a) Nhiệm vụ và giải pháp:
- Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương
pháp dạy và học theo hướng hiện đại, phát triển năng lực
người học. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng,
chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học.
- Thực hiện đổi mới hình thức, phương
pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, dạy nghề theo hướng
đánh giá năng lực của người học; kết hợp đánh giá cả quá trình với đánh giá cuối
kỳ học, cuối năm học theo mô hình của các nước có nền giáo dục phát triển. Trên
cơ sở đổi mới thi cử, kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục và đào tạo, triển
khai đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp đào tạo cho phù hợp.
- Triển khai thực hiện kịp thời, đầy
đủ những chủ trương đổi mới của Trung ương về quy định xét công nhận tốt nghiệp
trung học phổ thông và tuyển sinh đào tạo giáo dục chuyên nghiệp, giáo dục đại
học, dạy nghề.
- Tăng cường quản lý chỉ tiêu tuyển
sinh, chất lượng đầu ra của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học, đảm
bảo số lượng, chất lượng đào tạo theo yêu cầu sử dụng lao động.
- Định kỳ thực hiện đánh giá chất lượng
giáo dục địa phương, kiểm định và công khai kết quả kiểm định các cơ sở giáo dục,
đào tạo, dạy nghề.
- Triển khai thực hiện quy chế đào tạo
theo hướng người học được bảo lưu kết quả học tập để học liên thông trong hệ thống
giáo dục quốc dân.
b) Trách nhiệm thực hiện:
Các sở, ban, ngành, tổ chức, đoàn thể
và UBND cấp huyện phối hợp thực hiện nhiệm vụ theo chức năng, quyền hạn được
giao; chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng, UBND cấp
huyện tham mưu UBND tỉnh các nhiệm vụ cụ thể sau đây (tại Phụ lục II của Kế hoạch
này):
Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tham mưu triển khai thực hiện các đề án của Chính phủ về
đổi mới nâng cao chất lượng đào tạo giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2015 - 2020
(trong đó, xây dựng danh mục các ngành, nghề đào tạo cần tập trung đầu tư phát
triển); đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và kiểm định,
đánh giá chất lượng giáo dục, đào tạo và dạy nghề.
7. Đẩy mạnh xã hội
hóa giáo dục, đào tạo và dạy nghề
a) Nhiệm vụ và giải pháp
- Tạo môi trường thuận lợi để huy động
các nguồn lực xã hội, tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư phát triển
giáo dục và đào tạo, nhất là đối với giáo dục mầm non, giáo dục nghề nghiệp và
giáo dục đại học nhằm tăng nguồn đầu tư cơ sở vật chất và hỗ trợ các hoạt động
của cơ sở giáo dục, đào tạo, dạy nghề.
- Triển khai thực hiện kịp thời, đồng
bộ những sửa đổi, bổ sung cơ chế đầu tư, ưu đãi về đất đai, nguồn vốn hỗ trợ cơ
sở giáo dục, đào tạo, dạy nghề ngoài công lập. Thực hiện tốt công tác bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư giải phóng mặt bằng đối với các dự án xây dựng cơ sở giáo dục,
đào tạo, dạy nghề; thí điểm giao đất sạch cho nhà đầu tư giáo dục, đào tạo, dạy
nghề ở những địa phương có khu công nghiệp mới như: Nhơn Trạch, Long Thành, Trảng
Bom và các địa phương có nhu cầu, có điều kiện. Tiếp tục triển khai thực hiện
và quản lý tốt mô hình xây dựng cơ sở giáo dục mầm non cho con em người lao động
ở các khu công nghiệp.
- Tăng cường liên kết giữa các cơ sở
giáo dục, đào tạo, dạy nghề trên địa bàn tỉnh với cơ sở giáo dục, đào tạo, dạy
nghề, với cá nhân, doanh nghiệp có uy tín trong và ngoài nước đối với những hoạt
động giảng dạy, học tập, thực hành, nhất là những ngành nghề đào tạo cần đạt
chuẩn khu vực, chuẩn Quốc tế. Triển khai thực hiện quy định trách nhiệm các cơ
sở sử dụng lao động qua đào tạo trong việc tham gia xây dựng, phát triển chương
trình đào tạo, hỗ trợ các điều kiện thực hành, thực tập (xây dựng lồng ghép
trong Kế hoạch của UBND tỉnh triển khai đề án của Chính phủ về huy động nguồn lực
của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư cho phát triển giáo dục, đào tạo
và dạy nghề giai đoạn 2015 - 2020).
- Khuyến khích các trung tâm, cơ sở
giảng dạy ngoại ngữ, tin học tổ chức dạy học đa ngoại ngữ, nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ, tin học theo
hướng phổ cập giao tiếp, ứng dụng khoa học - công nghệ; xây dựng trung tâm ngoại
ngữ có chất lượng đào tạo trình độ ngoại ngữ đạt chuẩn Quốc tế. Nâng cao thương
hiệu Quốc tế các ngành đào tạo có thế mạnh của các cơ sở giáo dục đại học, giáo
dục nghề nghiệp ngoài công lập.
- Thực hiện tốt các chính sách, huy động
các nguồn lực xã hội, khuyến học, khuyến tài, đảm bảo sự công bằng cho người dạy,
người học giữa các cơ sở giáo dục, đào tạo, dạy nghề công lập và ngoài công lập.
b) Trách nhiệm thực hiện:
Các sở, ban, ngành, tổ chức, đoàn thể
và UBND cấp huyện phối hợp thực hiện nhiệm vụ theo chức năng, quyền hạn được
giao; chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng, UBND cấp
huyện tham mưu UBND tỉnh các nhiệm vụ cụ thể sau đây (tại Phụ lục II của Kế hoạch
này):
- Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với
các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan xây dựng, tham mưu UBND tỉnh đề án, kế hoạch
chung về phát triển xã hội hóa các lĩnh vực văn hóa - xã hội tỉnh Đồng Nai giai
đoạn 2015 - 2020. Sau khi được UBND tỉnh phê duyệt, các sở, ban, ngành, địa
phương và đơn vị liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công triển khai
thực hiện Kế hoạch.
- Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tham mưu triển khai thực hiện các đề án của Chính phủ về
huy động nguồn lực của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư cho phát triển
giáo dục, đào tạo và dạy nghề giai đoạn 2015 - 2020; đổi mới chính sách hỗ trợ,
chính sách tài chính cho các cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề ngoài công lập.
8. Tăng cường cơ
sở vật chất và ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục, đào tạo và dạy nghề
a) Nhiệm vụ và giải pháp:
- Đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy
học cho các cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề công lập theo hướng hoàn thiện
đầy đủ, đạt chuẩn, tiên tiến hiện đại, đặc biệt là hạ tầng công nghệ thông tin
để thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
- Thực hiện kịp thời, đầy đủ việc
phân bổ ngân sách cho giáo dục, đào tạo, dạy nghề được ưu tiên trong các chương
trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; ưu tiên ngân sách cải
tạo cơ sở vật chất xuống cấp, xây dựng thêm phòng học mới để giải quyết tình trạng
lớp học ca ba, tình trạng sỉ số học sinh, sinh viên vượt mức quy định, xây dựng,
trang bị phòng học thực hành, phòng học bộ môn, xưởng trường, điều kiện hoạt động
giáo dục thể chất, rèn luyện kỹ năng sống, thiết bị dạy học, thiết bị thực hành
tiên tiến hiện đại, hạ tầng công nghệ thông tin, các phần mềm tin học phục vụ
quản lý và dạy học; ưu tiên ngân sách đầu tư phát triển giáo dục, đào tạo, dạy
nghề cho lao động nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu
số, các xã xây dựng nông thôn mới, hỗ trợ phát triển các trường trong lộ trình
xây dựng đạt chuẩn Quốc gia, các trường chuyên, trường chất lượng cao, trường
phổ thông dân tộc nội trú, trường năng khiếu thể thao, trung tâm nuôi dạy trẻ
khuyết tật, trường nghề chất lượng cao, các ngành, nghề trọng điểm hoặc các
lĩnh vực, các địa phương khó huy động sự tham gia của xã hội.
- Phối hợp các chương trình, đề án, dự
án để giao ngân sách giáo dục, đào tạo, dạy nghề có hiệu quả. Phối hợp chặt chẽ
giữa cơ quan quản lý giáo dục và các cơ quan chức năng cấp tỉnh, cấp huyện xác
định rõ ngân sách chi hàng năm đầu tư cơ sở vật chất cho các cơ sở giáo dục,
đào tạo, dạy nghề; trong đó, cơ quan quản lý giáo dục được tham gia quyết định
đề xuất chi ngân sách cho ngành mình, cơ sở giáo dục và đào tạo thực sự được tự
chủ, tự chịu trách nhiệm đối với ngân sách được chi cho đơn vị mình. Thực hiện
đồng bộ việc trang bị thiết bị dạy học, thiết bị thực hành, thiết bị phục vụ
công tác quản lý hiện đại với việc tập huấn sử dụng, kiểm tra, bảo trì, bảo quản.
- Tạo điều kiện cho các cơ sở giáo dục,
đào tạo, dạy nghề công lập và ngoài công lập kết nối mạng internet với đường
truyền mạnh, xây dựng website, cơ sở dữ liệu, trang bị thiết bị ứng dụng công
nghệ thông tin phục vụ quản lý, dạy học; tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn bằng
hình thức trực tuyến.
- Bảo đảm đủ quỹ đất phát triển trường
học theo quy hoạch, kế hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Ưu tiên
quỹ đất xây dựng trường học ở các địa bàn có dân số tăng cơ học nhanh, ở khu
công nghiệp, ở vị trí thuận lợi cho việc đi lại, học tập của học sinh, sinh
viên; mở rộng diện tích đạt mức quy định cho các trường trong lộ trình xây dựng
trường đạt chuẩn Quốc gia.
b) Trách nhiệm thực hiện:
Các sở, ban, ngành, tổ chức, đoàn thể
và UBND cấp huyện phối hợp thực hiện nhiệm vụ theo chức năng, quyền hạn được
giao; chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng, UBND cấp
huyện tham mưu UBND tỉnh các nhiệm vụ cụ thể sau đây (tại Phụ lục II của Kế hoạch
này):
- Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu thực
hiện thí điểm xây dựng trường học tiên tiến, hiện đại giai đoạn 2015 - 2017;
triển khai thực hiện các đề án của Chính phủ về: Kiên cố hóa trường, lớp và nhà
công vụ cho giáo viên giai đoạn 2016 - 2020, đảm bảo cơ sở vật chất cho chương
trình giáo dục mầm non và phổ thông.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ trì, hướng dẫn xây dựng và tham mưu phê duyệt “Đề án phát triển trường nghề
chất lượng cao thuộc tỉnh quản lý đến năm 2020” theo tiêu chí được quy định tại
Quyết định số 761/QĐ-TTg ngày 23/5/2014 của Thủ tướng Chính phủ.
- Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tham mưu triển khai thực hiện đề án của Chính phủ về
tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động giảng
dạy, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo và dạy
nghề.
- Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu
triển khai thực hiện đề án của Chính phủ về đảm bảo cơ sở vật chất, nâng cao
năng lực đội ngũ và đổi mới hoạt động nghiên cứu chuyển giao khoa học công nghệ
trong các cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp.
9. Chủ động hội
nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác Quốc tế trong giáo dục, đào tạo và dạy nghề
a) Nhiệm vụ và giải pháp:
- Hợp tác Quốc tế để đẩy nhanh tiến độ
đổi mới chương trình, phương pháp dạy học, chất lượng giáo dục, đào tạo, dạy
nghề phù hợp với khu vực và Quốc tế.
- Thực hiện hợp tác Quốc tế trong
giáo dục, đào tạo, dạy nghề theo đúng quy định của pháp luật, phù hợp với điều
kiện, yêu cầu của địa phương. Hợp tác Quốc tế có chọn lựa, vận dụng sáng tạo,
phù hợp kinh nghiệm các mô hình giáo dục, đào tạo, dạy nghề tiên tiến của các
nước trong khu vực và thế giới.
- Hợp tác Quốc tế trong các lĩnh vực
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức cơ quan quản lý giáo dục,
cơ sở giáo dục, đào tạo, dạy nghề; sử dụng giáo viên, giảng viên người nước
ngoài giảng dạy tại các cơ sở giáo dục, đào tạo, dạy nghề; giao lưu, trao đổi
sinh viên Quốc tế; trao đổi chương trình, phương pháp giáo dục, đào tạo, dạy
nghề, chuyển giao khoa học - công nghệ giáo dục và đào tạo; tiếp nhận các loại
học bổng, tài trợ.
- Vận dụng tốt cơ chế, chính sách của
Trung ương vào thực tế của địa phương để chủ động tìm đối tác, thu hút các tổ
chức, cá nhân, các cơ sở giáo dục, đào tạo, dạy nghề, các chuyên gia, người Việt
Nam ở nước ngoài có uy tín đầu tư, tài trợ, tham gia hoạt động giáo dục và đào
tạo.
b) Trách nhiệm thực hiện:
Các sở, ban, ngành, tổ chức, đoàn thể
và UBND cấp huyện phối hợp thực hiện nhiệm vụ theo chức năng, quyền hạn được
giao; chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng, UBND cấp
huyện tham mưu UBND tỉnh các nhiệm vụ cụ thể sau đây:
- Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội cùng với Sở Kế hoạch và Đầu tư rà soát nhu cầu, lĩnh vực,
nội dung cần hợp tác Quốc tế tham mưu xúc tiến đầu tư, kêu gọi hợp tác; tiếp tục
triển khai đề án hội nhập Quốc tế về giáo dục và dạy nghề đến năm 2020 theo Quyết
định số 2448/QĐ-TTg ngày 16/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
- Sở Khoa học và Công nghệ nghiên cứu
cùng với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu đề
xuất hợp tác Quốc tế chuyển giao sản phẩm khoa học - công nghệ giáo dục và đào
tạo tiên tiến có chất lượng cao, có uy tín của các nước trong khu vực và Quốc tế.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Các sở, ban, ngành, tổ chức, đoàn thể,
UBND cấp huyện căn cứ Kế hoạch này và tình hình thực tế của địa phương, đơn vị
để tổ chức triển khai thực hiện công tác tuyên truyền, xây dựng kế hoạch thực
hiện của cấp mình, đơn vị mình; giao trách nhiệm
cụ thể cho các đơn vị chức năng trực thuộc, trong đó cần xác định
rõ mục tiêu, nội dung công việc, đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp và thời gian
thực hiện; đồng thời tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các chương
trình, dự án, đề án ưu tiên của tỉnh về giáo dục, đào tạo, dạy nghề đang triển
khai thực hiện trên địa bàn.
1. Sở Giáo dục
và Đào tạo
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên
giáo Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh, các sở, ban, ngành liên
quan và UBND cấp huyện tham mưu UBND tỉnh tổ chức tuyên truyền, phổ biến rộng
rãi các nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, chương trình hành động của
Chính phủ, kế hoạch hành động của Bộ Giáo dục và Đào tạo, kế hoạch của Tỉnh ủy,
các chiến lược, chính sách pháp luật về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo.
b) Chủ trì xây dựng kế hoạch hành động
thực hiện Kế hoạch này đối với lĩnh vực giáo dục, đào tạo, phối hợp với các sở,
ban, ngành liên quan và UBND cấp huyện triển khai thực hiện đến các cơ sở giáo
dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và các cơ sở đào tạo
trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học trên địa bàn tỉnh.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch
này, định kỳ báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
d) Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế
hoạch và Đầu tư cân đối và bố trí ngân sách Nhà nước hàng năm cho lĩnh vực giáo
dục, đào tạo để thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch này.
2. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì xây dựng kế hoạch hành động
thực hiện Kế hoạch này đối với lĩnh vực dạy nghề trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này đối với lĩnh
vực dạy nghề, định kỳ báo cáo gửi Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, báo cáo
Chủ tịch UBND tỉnh.
c) Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế
hoạch và Đầu tư cân đối và bố trí ngân sách Nhà nước hàng năm cho lĩnh vực dạy
nghề để thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch này.
3. Sở Thông tin và
Truyền thông tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan truyền thông, báo, đài,
Cổng thông tin điện tử tỉnh tuyên truyền kịp thời đường lối của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước về kết quả đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào
tạo, dạy nghề; phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội và các sở, ban, ngành liên quan đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong giáo dục, đào tạo, dạy nghề.
4. Sở Tài chính chủ
trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội đảm bảo nguồn lực tài chính và điều kiện cần thiết để thực
hiện Kế hoạch này.
5. Sở Kế hoạch và
Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí vốn đầu tư
phát triển để thực hiện Kế hoạch này theo quy định của pháp luật.
6. Sở Nội vụ, Sở
Khoa học và Công nghệ, Ban Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ngành liên quan và UBND cấp
huyện tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao theo nội
dung Kế hoạch này.
7. Các sở, ban,
ngành trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao
a) Căn cứ Kế hoạch này xây dựng kế hoạch
hành động của cơ quan, đơn vị và tổ chức thực hiện nhiệm vụ có liên quan; định
kỳ sơ kết, đánh giá tình hình thực hiện gửi Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
b) Xây dựng dự toán chi để thực hiện
kế hoạch hành động của cơ quan, đơn vị, tổng hợp vào dự toán ngân sách Nhà nước
hàng năm gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư trình cơ quan có thẩm quyền
xem xét, quyết định theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
8. UBND các huyện,
thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa
a) Chỉ đạo tổ chức tuyên truyền đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo ở địa phương. Xây dựng kế hoạch hành động, tổ chức triển
khai thực hiện Kế hoạch này trên địa bàn quản lý.
b) Bố trí các nguồn vốn, ưu tiên quỹ
đất đai thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục, đào tạo, dạy nghề được phân cấp
theo quy định; rà soát, điều chỉnh quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục, đào tạo,
dạy nghề thuộc thẩm quyền quản lý phù hợp với quy hoạch phát triển nhân lực và
các quy hoạch mạng lưới giáo dục, đào tạo, dạy nghề của tỉnh; đảm bảo kịp thời,
đầy đủ chính sách khuyến khích, đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, đào tạo, dạy nghề
phù hợp điều kiện của địa phương; định kỳ sơ kết, đánh giá tình hình thực hiện
gửi Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp,
báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
9. Các trường đại
học căn cứ Kế hoạch này xây dựng kế hoạch hành động của nhà trường và tổ chức
thực hiện nhiệm vụ có liên quan; định kỳ sơ kết, đánh giá tình hình thực hiện gửi
Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp báo cáo Chủ
tịch UBND tỉnh.
10. Trường Đại học
Đồng Nai chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Sở Khoa học và Công nghệ, các sở, ngành liên quan tham mưu UBND
tỉnh hoàn thiện, nâng cao năng lực đào tạo Khoa Sư phạm; mở rộng quy mô đào tạo,
mở rộng ngành đào tạo thông qua việc sắp xếp lại một số trường trung cấp chuyên
nghiệp; xây dựng nhà trường theo hướng trở thành một tổ chức nghiên cứu khoa học
có thế mạnh; định kỳ sơ kết, đánh giá tình hình thực hiện gửi Sở Giáo dục và
Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND
tỉnh.
11. Đề nghị Ban
Tuyên giáo Tỉnh ủy chỉ đạo Ban Tuyên giáo Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy và các cơ
quan báo, đài trên địa bàn tỉnh tăng cường công tác tuyên truyền, vận động các
tổ chức và Nhân dân tích cực tham gia thực hiện Kế hoạch này.
12. Đề nghị Ủy ban
Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên tham gia phổ biến, thực
hiện, vận động các tổ chức, Nhân dân tích cực tham gia và giám sát thực hiện Kế
hoạch này.
Trong quá trình triển khai thực hiện
nếu cần sửa đổi, bổ sung các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, các sở, ban, ngành
liên quan và UBND cấp huyện chủ động phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thành Trí
|
PHỤ LỤC I
MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO, DẠY NGHỀ ĐẾN NĂM
2020
(Kèm theo Kế hoạch số 10046/KH-UBND ngày 23 tháng 10 năm 2014 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đồng Nai)
STT
|
Tiêu chí
|
Đơn vị tính
|
Năm 2020
|
I
|
Tỷ lệ huy động học
sinh
|
1
|
Tỷ lệ huy động học sinh
trong độ tuổi nhà trẻ
|
%
|
50
|
2
|
Tỷ lệ huy động học sinh
trong độ tuổi mẫu giáo
|
%
|
100
|
3
|
Tỷ lệ huy động học sinh
trong độ tuổi tiểu học
|
%
|
99
|
4
|
Tỷ lệ huy động học sinh
trong độ tuổi trung học cơ sở
|
%
|
99
|
5
|
Tỷ lệ huy động học sinh
tốt nghiệp THCS học lớp 10 phổ thông
|
%
|
70
|
6
|
Tỷ lệ học sinh sau tốt
nghiệp THCS đi học nghề
|
%
|
30
|
II
|
Tỷ lệ giáo viên các
cấp học có trình độ đào tạo trên chuẩn
|
1
|
Mầm non
|
%
|
80 - 85
|
2
|
Tiểu học
|
%
|
99
|
3
|
Trung học cơ sở
|
%
|
95
|
4
|
Trung học phổ thông
|
%
|
15 - 18
|
III
|
Tỷ lệ giáo viên, giảng
viên các cấp học đạt trình độ thạc sỹ
|
1
|
Trung cấp chuyên nghiệp
|
%
|
38,5
|
2
|
Cao đẳng
|
%
|
41
|
3
|
Đại học
|
%
|
100
|
4
|
Dạy nghề
|
%
|
20
|
IV
|
Tỷ lệ giáo viên, giảng
viên các cấp học đạt trình độ tiến sỹ
|
1
|
Cao đẳng
|
%
|
9
|
2
|
Đại học
|
%
|
31
|
V
|
Tỷ lệ xã (phường, thị
trấn) xóa mù chữ và phổ cập giáo dục đạt chuẩn Quốc gia
|
1
|
Xóa mù chữ
|
%
|
100
|
2
|
Phổ cập giáo dục mầm
non 05 tuổi
|
%
|
100
|
3
|
Phổ cập giáo dục tiểu học
|
%
|
100
|
4
|
Phổ cập giáo dục trung
học cơ sở
|
%
|
100
|
5
|
Phổ cập bậc trung học
|
%
|
50
|
VI
|
Chất lượng, hiệu quả
giáo dục và đào tạo
|
1
|
Tỷ lệ học sinh hoàn
thành chương trình tiểu học
|
%
|
> 99
|
2
|
Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp
trung học cơ sở
|
%
|
> 99
|
3
|
Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp
trung học phổ thông
|
%
|
> 99
|
4
|
Tỷ
lệ thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ giáo dục trung học phổ thông và
tương đương
|
%
|
80
|
5
|
Tỷ lệ lao động
qua đào tạo
|
%
|
85
|
|
Trong đó, tỷ lệ lao động
qua đào tạo nghề
|
%
|
65
|
VII
|
Phát triển trường mầm
non và phổ thông đạt chuẩn Quốc gia
|
1
|
Mầm non
|
%
|
50
|
2
|
Tiểu học
|
%
|
50
|
3
|
Trung học cơ sở
|
%
|
80
|
4
|
Trung học phổ thông
|
%
|
90
|
PHỤ LỤC II
DANH MỤC QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH, ĐỀ ÁN, DỰ ÁN UBND TỈNH
PHÊ DUYỆT, BAN HÀNH ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI CĂN BẢN, TOÀN DIỆN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO
(Kèm theo Kế hoạch số 10046/KH-UBND ngày 23 tháng 10 năm 2014 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đồng Nai)
STT
|
Xây dựng văn bản
|
Cơ quan chủ trì tham mưu
|
Cơ quan phối hợp tham mưu
|
Thời hạn (*) hoàn thành
|
1
|
Quyết định phê duyệt
Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Đồng Nai đến năm 2020
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các sở, ban, ngành liên quan và UBND cấp huyện
|
2014
|
2
|
Kế hoạch thực hiện nghị
quyết của HĐND tỉnh về đề án phát triển giáo dục mầm non đến năm 2020
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các sở, ban, ngành liên quan và UBND cấp huyện
|
2014
|
3
|
Quyết định phê duyệt Đề
án phát triển xã hội hóa các lĩnh vực văn hóa - xã hội tỉnh Đồng Nai giai đoạn
2015 - 2020 (trong đó có lĩnh vực giáo dục, đào tạo, dạy nghề)
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Giáo dục và Đào tạo,
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; các sở, ban, ngành liên quan và UBND cấp
huyện
|
2014
|
4
|
Quyết định phê duyệt
Quy hoạch nguồn nhân lực giáo dục, đào tạo, dạy nghề đến năm 2020
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ban, ngành liên quan và UBND cấp huyện
|
2015
|
5
|
Quyết định phê duyệt Dự
án thí điểm xây dựng trường học tiên tiến, hiện đại giai đoạn 2015 - 2017
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các sở, ban, ngành liên quan và UBND cấp huyện
|
2015
|
6
|
Kế hoạch triển khai
hoàn thiện Khoa Sư phạm Trường Đại học Đồng Nai đáp ứng yêu cầu đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giáo dục, đào tạo, dạy nghề giai đoạn 2015
- 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
|
Đại học Đồng Nai
|
Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
các sở, ban, ngành liên quan
|
2015
|
7
|
Kế hoạch triển khai thực
hiện đề án của Chính phủ về hoàn thiện cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ban, ngành liên quan và UBND cấp huyện
|
2015
|
8
|
Kế hoạch triển khai thực
hiện đề án của Chính phủ về đổi mới nâng cao chất lượng đào tạo giáo dục nghề
nghiệp giai đoạn 2015 - 2020
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ban, ngành liên quan và UBND cấp huyện
|
2015
|
9
|
Kế hoạch triển khai thực
hiện đề án của Chính phủ về huy động nguồn lực của tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước đầu tư cho phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề giai đoạn 2015
- 2020
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Sở Tài chính; các sở, ban, ngành liên quan và UBND cấp
huyện
|
2015
|
10
|
Kế hoạch triển khai thực
hiện đề án của Chính phủ về phát triển nguồn nhân lực dân tộc thiểu số
|
Ban Dân tộc tỉnh
|
Sở Giáo dục và Đào tạo; các sở, ban, ngành liên quan và
UBND cấp huyện
|
2015
|
11
|
Đề án phát triển Trường
Đại học Đồng Nai đến năm 2020 theo
hướng trở thành một tổ chức khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực có thế mạnh
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
|
Đại học Đồng Nai
|
Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Khoa học và Công nghệ; các sở,
ban, ngành liên quan
|
2015
|
12
|
Đề án phát triển trường
dạy nghề chất lượng cao thuộc tỉnh quản lý đến năm 2020
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Trường Cao đẳng nghề Đồng Nai
Trường Cao đẳng nghề khu vực Long Thành - Nhơn Trạch
|
Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính và sở, ban, ngành có liên quan; UBND TP. Biên Hòa và UBND huyện Long
Thành
|
2015
|
13
|
Kế hoạch triển khai thực
hiện đề án của Chính phủ truyền thông về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục,
đào tạo và dạy nghề
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
các sở, ban, ngành liên quan; UBND cấp huyện, Đài Phát thanh và Truyền hình Đồng
Nai, Báo Đồng Nai, Báo Lao động ĐN
|
2016
|
14
|
Kế hoạch triển khai thực
hiện đề án của Chính phủ về phân luồng và định hướng nghề nghiệp ở giáo dục
phổ thông
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các sở, ban, ngành liên quan và UBND cấp huyện
|
2016
|
15
|
Kế hoạch triển khai thực
hiện đề án của Chính phủ về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ
thông
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các sở, ban, ngành liên quan và UBND cấp huyện
|
2016
|
16
|
Kế hoạch triển khai thực
hiện đề án của Chính phủ về đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng nhà giáo, cán bộ
quản lý cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
đào tạo
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ban, ngành liên quan và UBND cấp huyện
|
2016
|
17
|
Kế hoạch triển khai thực
hiện đề án của Chính phủ về đổi mới cơ chế đầu tư cho giáo dục, đào tạo và dạy
nghề
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
các sở, ban, ngành liên quan và UBND cấp huyện
|
2016
|
18
|
Kế hoạch triển khai thực
hiện đề án của Chính phủ về đổi mới chính sách hỗ trợ, chính sách tài chính
cho các cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề ngoài công lập
|
Sở Tài chính
|
Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
các sở, ban, ngành liên quan và UBND cấp huyện
|
2016
|
19
|
Kế hoạch triển khai thực
hiện đề án của Chính phủ về kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho
giáo viên giai đoạn 2016 - 2020
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính; các sở,
ban, ngành liên quan và UBND cấp huyện
|
2016
|
20
|
Kế hoạch triển khai thực
hiện đề án của Chính phủ về tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lý và hỗ trợ các hoạt động giảng dạy, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục, đào tạo và dạy nghề
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Khoa học và Công nghệ; các sở, ban, ngành liên quan và UBND cấp huyện
|
2016
|
21
|
Kế hoạch triển khai thực
hiện đề án của Chính phủ về đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm
tra và kiểm định, đánh giá chất lượng giáo dục, đào tạo và dạy nghề
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ban, ngành liên quan và UBND cấp huyện
|
2017
|
22
|
Kế hoạch triển khai thực
hiện đề án của Chính phủ về đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính và tiền
lương gắn với kết quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập ngành giáo dục,
đào tạo và dạy nghề
|
Sở Nội vụ
Sở Tài chính
|
Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
các sở, ban, ngành liên quan và UBND cấp huyện
|
2017
|
23
|
Kế hoạch triển khai thực
hiện đề án của Chính phủ về đổi mới công tác tuyển dụng cán bộ, công chức,
viên chức dựa trên đánh giá thực chất năng lực của người dự tuyển
|
Sở Nội vụ
|
Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
các sở, ban, ngành liên quan và UBND cấp huyện
|
2017
|
24
|
Kế hoạch triển khai thực
hiện đề án của Chính phủ về đảm bảo cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục
mầm non và phổ thông
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính; các sở,
ban, ngành liên quan và UBND cấp huyện
|
2017
|
25
|
Kế hoạch triển khai thực
hiện đề án của Chính phủ về đảm bảo cơ sở vật chất, nâng cao năng lực đội ngũ
và đổi mới hoạt động nghiên cứu chuyển giao khoa học công nghệ trong các cơ sở
giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
Sở Kế hoạch và Đầu tư; các sở, ban, ngành liên quan và UBND cấp huyện
|
2017
|
(*) Các kế hoạch của UBND tỉnh (nêu
trên) triển khai thực hiện đề án của Chính phủ là dự kiến xây dựng vào năm tiếp
theo sau khi có quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án và có hướng
dẫn của bộ, ngành chức năng (dựa theo Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09/6/2014 của
Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW).