CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
73/1999/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 8 năm 1999
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 73/1999/NĐ-CP NGÀY 19 THÁNG 8 NĂM 1999 VỀ CHÍNH
SÁCH KHUYẾN KHÍCH XÃ HỘI HOÁ ĐỐI VỚI CÁC HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC, Y TẾ,
VĂN HÓA, THỂ THAO
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Để cụ thể hoá Nghị quyết số 90/CP ngày 21 tháng 8 năm 1997 của Chính phủ về
phương hướng và chủ trương xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
trưởng, Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng
Bộ Văn hoá - Thông tin, Bộ trưởng, Chủ nhiệm ủy ban Thể dục Thể thao, Tổng cục
trưởng Tổng cục Địa chính,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao là vận động và tổ chức
sự tham gia rộng rãi của nhân dân, của toàn xã hội vào sự phát triển các sự
nghiệp đó nhằm từng bước nâng cao mức hưởng thụ về giáo dục, y tế, văn hoá, thể
thao trong sự phát triển về vật chất và tinh thần của nhân dân.
Điều 2.
Cùng với việc củng cố các tổ chức công lập, Nhà nước khuyến khích phát triển rộng
rãi các cơ sở ngoài công lập phù hợp với quy hoạch của Nhà nước trong các lĩnh
vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao, hoạt động không theo mục đích thương mại
hoá (dưới đây gọi là cơ sở ngoài công lập).
Nhà nước và xã hội coi trọng và
đối xử bình đẳng đối với các sản phẩm và dịch vụ của cơ sở ngoài công lập như
các sản phẩm và dịch vụ của cơ sở công lập. Các cơ sở ngoài công lập cũng có một
phần trách nhiệm thu nhận và cung cấp dịch vụ cho các đối tượng chính sách xã hội
như các cơ sở công lập.
Điều 3. Nhà
nước khuyến khích các tổ chức và cá nhân huy động các nguồn lực trong nhân dân
và trong các tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế để phát triển các hoạt động
giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 4.
Các hình thức ngoài công lập:
1. Bán công: Là cơ sở được thành
lập trên cơ sở liên kết giữa tổ chức Nhà nước với các tổ chức không phải tổ chức
Nhà nước, thuộc mọi thành phần kinh tế hoặc các cá nhân theo các phương thức:
thành lập mới, chuyển toàn bộ hoặc một phần từ đơn vị công lập để cùng đầu tư
xây dựng cơ sở vật chất, quản lý, điều hành mọi hoạt động theo quy định cuả
pháp luật.
2. Dân lập: Là cơ sở do tổ chức
đứng ra thành lập, được đầu tư bằng vốn ngoài ngân sách nhà nước (vốn của tổ chức,
tập thể, cá nhân) và quản lý điều hành mọi hoạt động theo quy định của pháp luật.
Không lấy vốn, tài sản, kinh phí của Nhà nước để đầu tư cho các cơ sở dân lập.
3. Tư nhân: Là cơ sở do cá nhân,
hộ gia đình thành lập và quản lý điều hành mọi hoạt động theo quy định của pháp
luật.
Bộ trưởng các Bộ: Giáo dục và
Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, y tế, Văn hóa - Thông tin, Bộ trưởng,
Chủ nhiệm ủy ban Thể dục Thể thao phối hợp với các Bộ, ngành hữu quan, căn cứ
vào Nghị quyết số 90/CP ngày 21 tháng 8 năm 1997 của Chính phủ về phương hướng
và chủ trương xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và Nghị định này
để xây dựng quy hoạch phát triển các hình thức ngoài công lập thuộc ngành mình,
cụ thể hóa các chủ trương và mức độ ưu tiên, khuyến khích phát triển các hình
thức ngoài công lập phù hợp với từng lĩnh vực, từng loại hình hoạt động.
Chương 2:
CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH
CÁC CƠ SỞ NGOÀI CÔNG LẬP
I. VỀ CƠ SỞ VẬT
CHẤT, ĐẤT ĐAI
Điều 5.
Các cơ sở ngoài công lập được ưu tiên thuê nhà, cơ sở hạ
tầng của Nhà nước theo quy định của Chính phủ.
Điều 6.
Các đơn vị công lập được cấp có thẩm quyền quyết định
chuyển sang cơ sở bán công (chuyển từng phần hoặc toàn bộ) thì cơ sở bán công
được tiếp tục quản lý và sử dụng phần tài sản do Nhà nước đã đầu tư (kể cả đất
và tài sản trên đất) trên cơ sở kiểm kê, đánh giá lại theo thời giá và xác định
đó là phần vốn góp của Nhà nước.
Điều 7. Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào thẩm quyền, quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất và khả năng quỹ đất ở địa phương để giao đất hoặc
cho cơ sở ngoài công lập được thuê đất làm cơ sở hoạt động. Các cơ sở ngoài
công lập phải sử dụng đất được giao, được thuê đúng mục đích và chấp hành đúng
các quy định của pháp luật về đất đai. Mọi trường hợp sử dụng đất không đúng mục
đích khi giao đất, phải bị thu hồi theo quy định của pháp luật.
Căn cứ vào Luật Đất đai hiện
hành, việc thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với các cơ sở ngoài công lập
được quy định như sau:
1. Nhà nước
giao đất ổn định lâu dài và không thu tiền sử dụng đất đối với đất được giao để
xây dựng bệnh viện, cơ sở y tế, trường học, cơ sở dạy nghề, ký túc xá, sân vận
động, nhà thi đấu, bể bơi, trung tâm luyện tập, nhà văn hoá, rạp biểu diễn, thư
viện, nhà triển lãm và những trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.
2. Các trường hợp khác được Nhà
nước giao đất hoặc cho thuê đất thì thực hiện nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền
thuê đất theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 8.
Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân có nhà, đất cho các cơ sở ngoài công
lập thuê làm cơ sở hoạt động theo các mục đích quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị
định này.
Tổ chức, cá
nhân có nhà, đất cho các cơ sở ngoài công lập thuê làm cơ sở hoạt động theo các
mục đích quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này không phải nộp thuế giá trị
gia tăng đối với phần doanh thu cho thuê và được Nhà nước tài trợ lại tiền thuế
tối đa bằng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp đối với thu nhập từ việc cho
thuê theo các mục đích nói trên.
Tổ chức, cá
nhân được Nhà nước tài trợ lại tiền thuế đã nộp phải bảo đảm các điều kiện ổn định
thời hạn cho thuê, giảm mức giá cho thuê và phải sử dụng số tiền được Nhà nước
tài trợ trở lại để đầu tư cơ sở hạ tầng cho thuê.
II. VỀ THUẾ,
PHÍ, LỆ PHÍ
Điều 9.
Về thuế nhà, đất
1. Cơ sở ngoài công lập được
giao đất để sử dụng cho các mục đích quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này,
không phải nộp thuế nhà, đất.
2. Các trường hợp khác được Nhà
nước giao đất thì thực hiện nộp thuế nhà, đất theo quy định của pháp luật hiện
hành.
Điều 10.
Về lệ phí trước bạ
Các cơ sở ngoài công lập được miễn
lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà.
Điều 11.
Về thuế giá trị gia tăng
Các cơ sở ngoài công lập không
phải nộp thuế giá trị gia tăng đối với các hoạt động sau:
1. Hoạt động y tế: khám bệnh, chữa
bệnh, phòng dịch bệnh, điều dưỡng sức khoẻ cho người.
2. Hoạt động văn hoá, triển lãm
và thể dục thể thao mang tính phong trào, quần chúng, tổ chức luyện tập, thi đấu
không thu tiền hoặc có thu tiền nhưng không nhằm mục đích kinh doanh.
3. Hoạt động biểu diễn nghệ thuật
như: ca, múa, nhạc, kịch, xiếc; hoạt động biểu diễn nghệ thuật khác và dịch vụ
tổ chức biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim các loại.
Hoạt động phát hành và chiếu
phim: đối với phim nhựa không phân biệt chủ đề loại phim, đối với phim video chỉ
là phim tài liệu, phóng sự, khoa học.
4. Dạy học, dạy nghề bao gồm cả
dạy văn hoá, ngoại ngữ, tin học và dạy các nghề khác.
5. In, xuất bản và phát hành:
báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị, sách giáo khoa, giáo trình,
sách văn bản pháp luật, sách in bằng tiếng dân tộc thiểu số; tranh ảnh, áp
phích, tuyên truyền, cổ động.
6. Chuyển giao công nghệ (không
bao gồm giá trị thiết bị, máy móc thiết bị kèm theo công nghệ được chuyển
giao).
Điều 12.
Về thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Về thuế suất:
a) Cơ sở ngoài công lập trong
các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao có các hoạt động: dạy học; dạy
nghề; khám bệnh, chữa bệnh, biểu diễn ca, múa, nhạc dân tộc, nghệ thuật dân tộc,
chiếu phim; sưu tầm, bảo tồn, phát triển, phổ biến văn hoá dân tộc; triển lãm
và hoạt động thể dục thể thao không nhằm mục đích kinh doanh, được hưởng ưu đãi
về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
Được áp dụng mức thuế suất 15% nếu
hoạt động tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Được áp dụng mức thuế suất 20% nếu
hoạt động tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
Được áp dụng mức thuế suất 25% nếu
hoạt động ngoài các địa bàn nói trên.
b) Các trường hợp khác không quy
định tại điểm a khoản 1 Điều này, thì áp dụng mức thuế suất 32% theo quy định của
pháp luật hiện hành.
c) Các cơ sở ngoài công lập
không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung đối với thu nhập từ các hoạt
động nêu tại điểm a, khoản 1, Điều này.
2. Về miễn,
giảm thuế thu nhập doanh nghiệp:
a) Cơ sở ngoài công lập mới
thành lập trong các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao bao gồm: các trường
học ở các bậc học; các cơ sở dạy nghề, nâng cao tay nghề cho công nhân, bồi dưỡng
và nâng cao kiến thức quản lý kinh doanh; các cơ sở y tế trong các lĩnh vực
khám bệnh, chữa bệnh; các nhà văn hoá dân tộc; các đoàn ca, múa, nhạc dân tộc;
các cơ sở sưu tầm, bảo tồn, phát triển, phổ biến văn hoá dân tộc; các trung tâm
tập luyện và thi đấu thể thao; và những trường hợp khác theo quy định của Chính
phủ, được hưởng ưu đãi về miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, kể từ khi có
thu nhập chịu thuế như sau:
Được miễn 4 năm đầu và được giảm
50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với các cơ sở đầu tư tại các địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Được miễn 4 năm đầu và được giảm
50% số thuế phải nộp trong 7 năm tiếp theo đối với các cơ sở đầu tư tại các địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
Được miễn 2 năm đầu và được giảm
50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với các cơ sở đầu tư ngoài các địa
bàn nói trên.
b) Cơ sở ngoài công lập quy định
tại điểm a, khoản 1, Điều này có đầu tư mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải
thiện sinh thái, môi trường được hưởng ưu đãi về miễn, giảm thuế thu nhập doanh
nghiệp cho phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mới mang lại, kể từ khi có thu nhập
chịu thuế như sau:
Được miễn 4 năm và được giảm 50%
số thuế phải nộp trong 7 năm tiếp theo nếu hoạt động tại các địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Được miễn 3 năm và được giảm 50%
số thuế phải nộp trong 5 năm tiếp theo nếu hoạt động tại các địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn.
Được miễn 1 năm và được giảm 50%
số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo nếu hoạt động ngoài các địa bàn nói
trên.
Trình tự, thủ
tục, phương pháp xác định số thuế được miễn, giảm theo quy định của pháp luật về
thuế hiện hành.
Điều 13.
Trong những trường hợp cần thiết phải đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, mở rộng và
nâng cao chất lượng các hoạt động, Nhà nước có thể tài trợ lại cho các cơ sở
ngoài công lập số thuế thu nhập doanh nghiệp mà cơ sở ngoài công lập phải nộp đối
với phần thu nhập từ việc thực hiện các hoạt động dạy học; dạy nghề; khám bệnh,
chữa bệnh; biểu diễn ca, múa, nhạc dân tộc, nghệ thuật dân tộc, chiếu phim; sưu
tầm, bảo tồn, phát triển, phổ biến văn hoá dân tộc; triển lãm và hoạt động thể
dục thể thao không nhằm mục đích kinh doanh.
Số tiền tài trợ của Nhà nước tối
đa bằng số thuế thu nhập doanh nghiệp mà cơ sở ngoài công lập phải nộp. Các cơ
sở ngoài công lập chỉ được sử dụng khoản tiền tài trợ của Nhà nước vào việc
phát triển cơ sở vật chất, tăng cường mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động
của cơ sở.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể
trình tự và thủ tục tài trợ; thực hiện kiểm tra việc sử dụng khoản tài trợ ở
các cơ sở ngoài công lập theo quy định tại Điều này.
Điều 14.
Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao
Những người thuộc cơ sở công lập
nếu làm thêm giờ ở các cơ sở ngoài công lập được miễn thuế thu nhập đối với người
có thu nhập cao từ phần thu nhập do cơ sở ngoài công lập chi trả.
Cá nhân góp vốn vào các cơ sở
ngoài công lập được miễn thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao từ phần
thu nhập góp vốn do cơ sở ngoài công lập chi trả.
Điều 15.
Về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
1. Cơ sở ngoài công lập thực hiện
các hoạt động thuộc diện ưu đãi quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 12, Nghị định
này được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá sau đây mà trong nước chưa sản xuất
được hoặc sản xuất được nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu chất lượng:
- Thiết bị, máy móc và phương tiện
vận tải chuyên dụng nằm trong dây chuyền công nghệ nhập khẩu để tạo tài sản cố
định của cơ sở ngoài công lập hoặc để mở rộng quy mô đầu tư, đổi mới công nghệ.
- Phương tiện vận chuyển chuyên
dùng để đưa đón cán bộ, giáo viên, học sinh.
2. Thiết bị, máy móc và phương
tiện vận tải chuyên dụng được miễn thuế nhập khẩu phải được cơ quan có thẩm quyền
quyết định cho hưởng ưu đãi chấp thuận và phải đăng ký với hải quan cửa khẩu để
thực hiện.
3. Danh mục thiết bị, máy móc và
phương tiện vận tải chuyên dụng được miễn thuế nhập khẩu, thẩm quyền quyết định
miễn thuế đối với các cơ sở ngoài công lập quy định tại Điều này được áp dụng
theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu; Luật Khuyến khích đầu tư
trong nước và các văn bản pháp luật hiện hành.
III. TÍN DỤNG
Điều 16.
Cơ sở ngoài công lập thực hiện các hoạt động thuộc diện ưu đãi quy định tại điểm
a khoản 1, Điều 12, Nghị định này được hưởng các chế độ ưu đãi tín dụng của Nhà
nước theo quy định của pháp luật hiện hành để xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm
trang thiết bị phục vụ nhiệm vụ chuyên môn của các đơn vị theo dự án được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
IV. BẢO HIỂM
Điều 17.
Cơ sở ngoài công lập có trách nhiệm thực hiện và hướng dẫn người lao động trong
đơn vị thực hiện đầy đủ các quy định hiện hành của Nhà nước về Bảo hiểm xã hội,
Bảo hiểm y tế để người lao động trong đơn vị được hưởng các quyền lợi về Bảo hiểm
xã hội, Bảo hiểm y tế như người lao động trong đơn vị công lập.
Công chức, người lao động chuyển
công tác từ cơ sở công lập sang cơ sở ngoài công lập được bảo lưu phần bảo hiểm
xã hội của thời gian công tác ở cơ sở công lập; hoặc được giải quyết theo chế độ
trợ cấp 1 lần theo quy định của Nhà nước nếu công chức, người lao động đó có
yêu cầu.
V. KHEN THƯỞNG, PHONG TẶNG DANH HIỆU
Điều 18.
Người lao động trong các cơ sở ngoài công lập được Nhà nước xét tặng giấy khen,
bằng khen, huân chương, huy chương, phong tặng các danh hiệu cao quý như đối với
người lao động trong các cơ sở công lập và được hưởng tiền thưởng theo mức quy
định của Nhà nước từ nguồn ngân sách nhà nước.
Chương 3:
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
Điều 19.
Các cơ sở ngoài công lập tổ chức thu phí, thu tiền dịch vụ, thu do bán sản phẩm
và các khoản thu khác để bù đắp chi phí theo quy định của Chính phủ và các cơ
quan có thẩm quyền:
1. Thu học phí, viện phí, thu
các các khoản đóng góp theo quy định của Chính phủ và của cơ quan có thẩm quyền.
2. Thu dịch vụ, thu do bán sản
phẩm theo giá thoả thuận giữa đơn vị cung cấp dịch vụ và người thụ hưởng dịch vụ...
(trừ những sản phẩm dịch vụ do Nhà nước định giá).
Ngoài các khoản thu nói trên,
các cơ sở ngoài công lập được nhận tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước
và nước ngoài theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng các nguồn tài trợ.
Điều 20.
Kết quả tài chính hàng năm của các cơ sở ngoài công lập được xác định trên cơ sở
chênh lệch giữa tổng số thu và tổng số chi của đơn vị trong năm tài chính sau
khi hoàn thành nghĩa vụ thu nộp cho ngân sách nhà nước theo quy định của pháp
luật. Thu nhập của đơn vị được trích lại một phần để bổ sung nguồn vốn, chi
tăng cường cơ sở vật chất, giảm mức thu phí, trợ cấp một phần kinh phí cho các
đối tượng chính sách; chi khen thưởng và phúc lợi cho những người lao động
trong đơn vị và các đối tượng trực tiếp hợp tác với đơn vị. Số còn lại được
phân phối theo tỷ lệ vốn góp của Nhà nước, tập thể và cá nhân tham gia cơ sở
ngoài công lập.
Phần thu nhập có được từ nguồn vốn
góp của Nhà nước được để lại cho cơ sở để tiếp tục đầu tư.
Điều 21.
Các cơ sở ngoài công lập phải đăng ký với cơ quan tài chính; tổ chức công tác kế
toán, thống kê theo quy định của pháp luật; định kỳ hàng quý, năm lập báo cáo
quyết toán toàn bộ thu, chi, tăng giảm vốn và tài sản theo các nguồn gửi cơ
quan tài chính; thực hiện công khai về tài chính theo quy định của pháp luật.
Các cơ sở ngoài công lập phải chấp hành chế độ kế toán phù hợp với loại hình hoạt
động của đơn vị trong từng lĩnh vực theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Chương 4:
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
CÁC CƠ SỞ NGOÀI CÔNG LẬP HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC, Y TẾ, VĂN HOÁ, THỂ
THAO
Điều 22.
Nội dung quản lý Nhà nước đối với các cơ sở ngoài công lập hoạt động trong lĩnh
vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao, bao gồm:
1. Trên cơ sở chiến lược, quy hoạch
và kế hoạch thực hiện trong từng thời kỳ và hàng năm đối với giáo dục, y tế,
văn hoá, thể thao, xây dựng định hướng xã hội hoá trong từng lĩnh vực làm căn cứ
cho các cấp, các ngành và nhân dân tổ chức thực hiện.
2. Ban hành các chính sách, chế
độ khuyến khích xã hội hoá phù hợp với các hình thức hoạt động trong giáo dục,
y tế, văn hoá, thể thao, phù hợp với yêu cầu phát triển của từng lĩnh vực trong
từng thời kỳ và từng khu vực.
3. Quản lý thống nhất về nội
dung, chương trình, yêu cầu về số lượng, chất lượng dịch vụ trong từng lĩnh vực
làm cơ sở cho việc tổ chức thực hiện và theo dõi, giám sát của các cấp, các
ngành và toàn xã hội.
4. Cấp giấy phép và thu hồi giấy
phép theo quy định đối với các cơ sở ngoài công lập hoạt động trong lĩnh vực
giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao.
5. Thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của Nhà nước đối với các cơ sở ngoài công lập hoạt động trong
lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao; xử lý các vi phạm theo quy định của
pháp luật.
6. Các Bộ, ngành, ủy ban nhân
dân các cấp theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền thực hiện các nội dung quản
lý Nhà nước nói trên.
Điều 23.
Thẩm quyền cho phép thành lập các cơ sở ngoài công lập trong lĩnh vực giáo dục
như sau:
1. Thủ tướng Chính phủ cho phép
thành lập trường đại học.
2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo cho phép thành lập trường cao đẳng, trường dự bị đại học.
3. Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng
các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ cho phép thành lập cơ sở bán công
hoặc chuyển sang bán công toàn bộ hoặc một phần từ trường trung học chuyên nghiệp,
trường dạy nghề trực thuộc.
4. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh cho phép thành lập trường trung học phổ thông, trường phổ thông dân tộc nội
trú; trường trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề do ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quản lý.
5. Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp
huyện cho phép thành lập trường mầm non, trường mẫu giáo, trường tiểu học, trường
trung học cơ sở, trường phổ thông dân tộc bán trú do ủy ban nhân dân cấp huyện
quản lý.
Điều 24. Thẩm
quyền cho phép thành lập các cơ sở ngoài công lập trong lĩnh vực y tế như sau:
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định
thành lập các cơ sở y tế có quy mô lớn mang tính chất quốc gia và quốc tế.
2. Bộ trưởng
Bộ Y tế cho phép thành lập bệnh viện.
3. Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng
các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ cho phép thành lập cơ sở bán công
hoặc chuyển sang bán công toàn bộ hoặc một phần từ cơ sở y tế trực thuộc.
4. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh cho phép thành lập cơ sở y tế do ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý.
Điều 25.
Thẩm quyền cho phép thành lập các cơ sở ngoài công lập trong lĩnh vực văn hoá
như sau:
1. Thủ tướng Chính phủ cho phép
thành lập cơ sở văn hoá có quy mô lớn mang tính chất quốc gia và quốc tế.
2. Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng
các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ cho phép thành lập cơ sở bán công
hoặc chuyển sang bán công toàn bộ hoặc một phần từ cơ sở văn hoá trực thuộc.
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh cho phép thành lập cơ sở văn hoá do ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý.
Điều 26.
Thẩm quyền cho phép thành lập các cơ sở ngoài công lập trong lĩnh vực thể thao
như sau:
1. Thủ tướng Chính phủ cho phép
thành lập cơ sở đào tạo, huấn luyện và thi đấu, sân bãi có quy mô lớn mang tính
chất quốc gia và quốc tế.
2. Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng
các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ cho phép thành lập cơ sở bán công
hoặc chuyển sang bán công toàn bộ hoặc một phần từ cơ sở thể thao trực thuộc.
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh cho phép thành lập các cơ sở đào tạo, huấn luyện và thi đấu, sân bãi và
khu vui chơi, giải trí có tính chất thể thao với quy mô nhỏ do ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quản lý.
Điều 27.
Việc thành lập các cơ sở có vốn đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục, y tế,
văn hoá, thể thao thực hiện theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và các văn
bản quy định khác có liên quan.
Điều 28.
Cấp nào cho phép thành lập các cơ sở ngoài công lập thì cấp đó có quyền đình chỉ
hoạt động hoặc giải thể khi thấy các cơ sở này hoạt động không đúng với giấy
phép được cấp hoặc vi phạm các quy định của pháp luật có liên quan.
Chương 5:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 29.
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 30 ngày kể từ ngày ký. Các quy định trước
đây về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực
giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao trái với quy định tại Nghị định này đều bãi bỏ.
Các cơ sở ngoài công lập hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao đã thành lập trước thời điểm
Nghị định này có hiệu lực thi hành nếu đang trong thời gian còn được hưởng ưu
đãi theo quy định tại Nghị định này thì được hưởng các chính sách ưu đãi quy định
tại Nghị định này cho thời gian còn lại.
Điều 30.
Bộ trưởng các Bộ: Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế,
Văn hoá - Thông tin, Bộ trưởng, Chủ nhiệm ủy ban Thể dục Thể thao có trách nhiệm
phối hợp với các Bộ, ngành hữu quan hướng dẫn cụ thể việc áp dụng Nghị định này
phù hợp với đặc điểm hoạt động và tổ chức của từng lĩnh vực.
Điều 31.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này.