ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 25/CT-UBND
|
Đồng Nai, ngày
26 tháng 9 năm 2013
|
CHỈ THỊ
VỀ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA GIÁO DỤC MẦM NON, GIÁO DỤC PHỔ
THÔNG, GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN, GIÁO DỤC CHUYÊN NGHIỆP VÀ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC TỈNH ĐỒNG
NAI TRONG NĂM HỌC 2013 - 2014
Thực hiện Chỉ thị số 3004/CT-BGDĐT ngày
15/8/2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm
non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm học
2013 - 2014; căn cứ Nghị quyết của Đảng, các văn bản của Nhà nước về giáo dục
và đào tạo; căn cứ tình hình thực tế của giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh,
Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thị:
1. Về công tác quản lý giáo
dục
a) Tiếp tục quán triệt, tổ chức thực hiện Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ IX; xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Kết
luận số 51-KL/TW ngày 29/10/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) và
Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 22/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo gắn với quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục
và đào tạo của tỉnh, Chương trình hành động thực hiện Chiến lược phát triển
giáo dục của ngành.
b) Tăng cường phân cấp quản lý, hoàn thiện cơ chế
phối hợp giữa các Sở, ban, ngành và địa phương trong quản lý giáo dục theo Nghị
định số 115/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản
lý nhà nước về giáo dục; tổ chức sơ kết đánh giá quá trình thực hiện Nghị định
này.
c) Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt
động giáo dục và đào tạo; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm gắn với xem xét
trách nhiệm, công nhận danh hiệu thi đua. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
trong đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị, tổ chức các hoạt động giáo dục
và đào tạo.
d) Nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông
tin trong công tác quản lý, tổ chức hội nghị, hội thảo. Thực hiện tốt cải cách
hành chính; tiếp tục nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật trong nhà trường, công tác thi đua, công tác thông tin, truyền thông
hoạt động giáo dục và đào tạo.
2. Về tổ chức hoạt động giáo
dục
a) Nhiệm vụ chung của các cấp học
- Tiếp tục thực hiện việc học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh gắn với việc tổ chức các hoạt động thiết thực kỷ niệm
45 năm ngày Bác Hồ gửi bức thư cuối cùng cho ngành Giáo dục (15/10/1968 -
15/10/2013) và đưa nội dung các cuộc vận động, các phong trào thi đua thành các
hoạt động thường xuyên của ngành.
- Triển khai thực hiện Kế hoạch số 63-KH/TU ngày
10/4/2012 của Tỉnh ủy, Kế hoạch số 2154/KH-UBND ngày 21/3/2013 của UBND tỉnh đối
với các nhiệm vụ và giải pháp thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 05/12/2011 của
Bộ Chính trị về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập
giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, tăng cường phân luồng học sinh sau trung
học cơ sở và xóa mù chữ cho người lớn.
- Chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục và đào
tạo; tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, giáo dục thể chất,
chăm sóc sức khoẻ của học sinh, sinh viên và học viên; quan tâm đối với giáo dục
dân tộc, giáo dục hoà nhập trẻ em có hoàn cảnh khó khăn. Đảm bảo kịp thời, đầy
đủ các chế độ, chính sách ưu đãi đối với học sinh, sinh viên. Tăng cường các giải
pháp bảo đảm an toàn cho học sinh; phối hợp đảm bảo an ninh, trật tự trường học,
phòng chống tội phạm, bạo lực, tệ nạn xã hội trong nhà trường. Chuẩn bị đầy đủ
các điều kiện đảm bảo chất lượng để triển khai Đề án dạy và học ngoại ngữ trong
hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 – 2020.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác kiểm định chất lượng
ở các cơ sở giáo dục và đào tạo, nhất là tự đánh giá, công khai chất lượng giáo
dục. Quản lý chặt chẽ hoạt động liên kết đào tạo. Tăng cường quản lý các trường
ngoài công lập.
b) Giáo dục mầm non
- Mở rộng mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non phù hợp
với từng địa phương. Tăng tỷ lệ trẻ được học 2 buổi/ngày, giảm tỷ lệ trẻ suy
dinh dưỡng; đẩy mạnh xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia; nâng cao hiệu quả
quản lý cơ cở giáo dục mầm non ngoài công lập.
- Tiếp tục đổi mới phương pháp, nâng cao chất lượng
chăm sóc, giáo dục trẻ; chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ là người dân tộc thiểu số;
hỗ trợ thực hiện chương trình giáo dục mầm non ở các địa bàn khó khăn. Tập
trung chỉ đạo, ưu tiên các nguồn lực, phấn đấu thực hiện đúng lộ trình đạt chuẩn
phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi đã được phê duyệt.
c) Giáo dục phổ thông
- Tăng cường chỉ đạo, tổ chức thực hiện có hiệu
quả việc kết hợp sử dụng thiết bị dạy học hiện đại, đổi mới phương pháp dạy học,
kiểm tra, đánh giá đảm bảo thực chất về chất lượng và hiệu quả các hoạt động
giáo dục; đẩy mạnh xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia.
- Triển khai hiệu quả mô hình trường học mới Việt
Nam (VNEN). Áp dụng dạy học Tiếng Việt lớp 1 theo tài liệu Công nghệ giáo dục với
các mức độ khác nhau phù hợp với điều kiện của địa phương. Tiếp tục triển khai
thực hiện Đề án “Triển khai phương pháp Bàn tay nặn bột ở trường phổ thông giai
đoạn 2011 – 2015”.
- Tiếp tục thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học
theo hướng tinh giản. Xây dựng và triển khai dạy học các chủ đề tích hợp liên
môn; tăng cường các hoạt động nhằm giúp học sinh vận dụng tốt kiến thức liên
môn vào giải quyết các vấn đề thực tiễn; mở rộng cuộc thi khoa học kỹ thuật
dành cho học sinh trung học; tăng cường công tác tư vấn hướng nghiệp trong các
trường trung học.
d) Giáo dục thường xuyên
- Tăng cường công tác tuyên truyền về vai trò, ý
nghĩa của việc học tập suốt đời; tiếp tục triển khai các hoạt động để thực hiện
các mục tiêu xây dựng xã hội học tập tại địa phương. Triển khai Kế hoạch thực
hiện Đề án Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 – 2020, Đề án xoá mù chữ đến
năm 2020.
- Củng cố mô hình hoạt động của trung tâm giáo dục
thường xuyên theo hướng một cơ sở thực hiện nhiều nhiệm vụ: giáo dục thường
xuyên, hướng nghiệp, dạy nghề; mở rộng việc dạy văn hoá kết hợp với dạy nghề.
Tăng cường hiệu quả hoạt động của Trung tâm văn hoá – thể thao, học tập cộng đồng
xã. Tăng cường nề nếp, kỷ cương, chất lượng hoạt động của các trung tâm ngoại
ngữ, tin học.
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy
học; tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh giá theo chuẩn
kiến thức, kỹ năng đối với Chương trình giáo dục thường xuyên và có biện pháp đồng
bộ nhằm nâng cao chất lượng dạy học, tổ chức tốt việc ôn tập các lớp cuối cấp.
e) Giáo dục chuyên nghiệp và giáo dục đại học
- Tăng cường các điều kiện nâng cao chất lượng
đào tạo, gắn đào tạo với sử dụng lao động, thu hút học sinh sau trung học cơ sở,
trung học phổ thông vào học trung cấp chuyên nghiệp; đầu tư nâng cao chất lượng
một số ngành đào tạo trọng điểm. Hợp tác với doanh nghiệp, rà soát và đổi mới
chương trình, biên soạn giáo trình, tài liệu tham khảo, đánh giá kết quả học tập
của học sinh, sinh viên gắn với chuẩn năng lực. Đẩy mạnh đào tạo theo nhu cầu
phát triển của xã hội giai đoạn 2011 - 2015.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với
các hoạt động thành lập trường, cho phép trường trung cấp chuyên nghiệp hoạt động
giáo dục, thực hiện quy chế đào tạo, mở ngành đào tạo, liên kết đào tạo, xác định
chỉ tiêu tuyển sinh trung cấp chuyên nghiệp.
3. Về phát triển đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục
a) Xây dựng và triển khai thực hiện Quy hoạch
nguồn nhân lực Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đồng Nai đến năm 2020.
b) Triển khai thực hiện Chương trình phát triển
ngành sư phạm đến năm 2020 tại trường Đại học Đồng Nai; Quy chế bồi dưỡng thường
xuyên giáo viên mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên nhằm nâng cao năng
lực nghề nghiệp. Tiếp tục chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác đánh giá giáo
viên, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục theo Chuẩn cán bộ quản lý, giáo viên do Bộ
Giáo dục và Đào tạo đã ban hành.
c) Đảm bảo các chính sách của Trung ương và của
tỉnh đối với nhà giáo theo quy định; kịp thời giúp đỡ cán bộ quản lý, giáo
viên, nhân viên có hoàn cảnh khó khăn, tuyên dương, khen thưởng các cá nhân có
thành tích tốt.
4. Về tăng cường nguồn lực đầu
tư và đổi mới cơ chế tài chính giáo dục
a) Tiếp tục thực hiện đổi mới cơ chế tài chính
giáo dục nhằm huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực của nhà nước
và xã hội đầu tư cho giáo dục, nhất là cho giáo dục mầm non.
b) Hoàn thành Chương trình Kiên cố hóa trường, lớp
học và nhà công vụ cho giáo viên. Tiếp tục triển khai Kế hoạch đầu tư thiết bị
dạy học, đào tạo giáo viên ngoại ngữ, phát triển trường chuyên, trường phổ
thông dân tộc nội trú, trường chuẩn quốc gia,… Đẩy mạnh thực hiện xã hội hoá
giáo dục, tổ chức tốt công tác tuyên truyền, vận động tạo sự đồng thuận của xã
hội để tăng cường huy động các nguồn lực phát triển giáo dục.
5. Để tổ chức thực hiện 04
nhóm nhiệm vụ trọng tâm nêu trên trong năm học 2013 - 2014, UBND tỉnh giao:
a) Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo căn cứ tình
hình thực tiễn của địa phương xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện;
chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các Phòng Giáo dục và Đào tạo, các cơ sở giáo dục và
đào tạo thực hiện nhiệm vụ năm học; làm tốt công tác tham mưu với Tỉnh ủy, Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; tranh thủ
sự phối hợp hỗ trợ của các Sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND cấp huyện để ngành
Giáo dục và Đào tạo có điều kiện thuận lợi trong việc thực hiện nhiệm vụ năm học.
b) Hiệu trưởng các trường Đại học, Cao đẳng,
Trung cấp chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm cụ thể hóa các nhiệm
vụ trên đây và tổ chức thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao; thực hiện
báo cáo định kỳ gửi về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và
Bộ Giáo dục và Đào tạo theo quy định.
c) Giám đốc, thủ trưởng các Sở, ban, ngành, các
tổ chức đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên
Hoà phối hợp chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc kịp thời việc thực hiện các chủ trương,
chính sách về giáo dục và đào tạo, tạo điều kiện cho Sở Giáo dục và Đào tạo,
các Phòng Giáo dục và Đào tạo, các cơ sở giáo dục, cơ sở đào tạo trong phạm vi
trách nhiệm quản lý thực hiện tốt nhiệm vụ năm học 2013 - 2014.
d) Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn, kiểm tra và
tổng hợp báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Chỉ thị này về UBND tỉnh sau học
kỳ I và cuối năm học. Trong quá trình thực hiện, có khó khăn, vướng mắc, kịp thời
báo cáo, tham mưu, đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo xử lý.
Chỉ thị này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thành Trí
|