UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11/CT-UBND
|
Yên Bái, ngày 26
tháng 8 năm 2013
|
CHỈ THỊ
TRIỂN
KHAI NHIỆM VỤ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NĂM HỌC 2013-2014
Năm học 2012 - 2013 cùng với cả nước,
ngành Giáo dục và Đào tạo Yên Bái đã có nhiều cố gắng trong việc triển khai thực
hiện các chương trình, nhiệm vụ trọng tâm và đạt được những kết quả quan trọng,
góp phần tích cực vào việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Tuy nhiên, sự nghiệp giáo dục
và đào tạo của tỉnh đang đứng trước nhiều khó khăn, thách thức
mới, tỷ lệ huy động học sinh ra lớp, duy trì đi học chuyên
cần ở vùng cao, vùng khó khăn còn thấp. Chất
lượng giáo dục chênh lệch giữa các vùng, miền, đặc biệt còn nhiều hạn chế ở những địa phương vùng cao, vùng sâu. Cơ sở vật chất của các nhà trường còn
thiếu và chưa đảm bảo đủ điều kiện phục vụ tốt cho việc dạy và học, công tác quản lý cán bộ, xây dựng đội ngũ giáo viên còn chưa đáp ứng được yêu cầu
đổi mới và phát triển giáo dục. Những tồn tại trên cần được khắc phục để tạo động
lực trong đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục.
Để phát huy những kết quả đạt được của
năm học 2012-2013, triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ trọng tâm về giáo dục-
đào tạo trong năm học 2013-2014, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ thị:
1. Sở Giáo dục và
Đào tạo
Xây dựng kế hoạch, chương trình công
tác, chỉ đạo và hướng dẫn các cơ sở giáo dục và đào tạo triển khai thực hiện
nghiêm túc nhiệm vụ của từng ngành học, cấp học và các lĩnh vực công tác theo
chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Kế hoạch thời gian năm học 2013- 2014. Tập
trung tham mưu, chỉ đạo tiếp tục triển khai tốt mục tiêu, nhiệm vụ đã được Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Yên Bái lần thứ XVII, Nghị quyết 10-NQ/TU ngày
19/8/2009 của Tỉnh uỷ, các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh; Quyết
định số 1215/QĐ-BGDĐT ngày 4/4/2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Chương trình hành động của ngành Giáo dục thực
hiện chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2011-2020, Kết luận số 51-KL/TW
ngày 29/10/2012 của Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành trung ương Đảng khóa XI và
Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 22/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo. Triển khai đồng bộ các giải pháp nâng cao
chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản
lý, giáo viên trên địa bàn tỉnh Yên Bái. Chỉ đạo thực hiện tốt các nhiệm vụ trọng
tâm sau:
a) Tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý giáo dục:
- Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị
định số 115/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản
lý nhà nước về giáo dục, trong đó sớm nghiên cứu đề xuất Quy định về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ
máy và biên chế của phòng Giáo dục và Đào tạo trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
- Chỉ đạo các cơ sở
giáo dục tiếp tục thực hiện nghiêm túc quy định về công khai đối với các cơ sở
giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân; tăng cường vai trò trách nhiệm của các
phòng giáo dục và đào tạo, Hiệu trưởng các nhà trường và chính quyền địa phương
trong việc quản lý thu, chi tại các cơ sở giáo dục, xử lý nghiêm các vi phạm,
chấm dứt tình trạng thu góp sai quy định.
- Tiếp tục đổi mới công tác thanh tra, tăng cường công tác thanh tra
hành chính, thanh tra chuyên đề về công tác tuyển sinh, về thu chi, dạy thêm, học
thêm, về liên kết đào tạo, về thực hiện chế độ chính sách của giáo viên, học
sinh, sinh viên.
- Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong các cơ quan quản lý giáo dục, cơ sở giáo dục. Đẩy mạnh
cải cách hành chính, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tăng cường trách nhiệm
bảo quản, sử dụng trang thiết bị trường học.
b) Nâng cao chất
lượng và hiệu quả hoạt động giáo dục:
- Tiếp tục thực hiện
có hiệu quả Chỉ thị số 03-CT/TW ngày 14/5/2011 của Bộ Chính trị về tiếp tục
đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, gắn với việc tổ chức các hoạt động thiết thực kỷ niệm 45 năm ngày Bác Hồ
gửi bức thư cuối cùng cho ngành Giáo dục (15/10/1968-15/10/2013) và đưa nội
dung các cuộc vận động và phong trào thi đua đã tổng kết thành các hoạt động
thường xuyên của Ngành.
- Triển khai thực hiện
Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 05/12/2011 của Bộ Chính trị về phổ cập giáo dục mầm
non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở,
tăng cường phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và xóa mù chữ cho người lớn.
Duy trì tỷ lệ huy động trẻ nhà trẻ, trẻ mẫu giáo, trẻ
5 tuổi đến trường; nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ.
- Tổ chức triển khai học 2 buổi/ngày với
quy mô hợp lý, trong đó ưu tiên cho 100% học sinh lớp 1 được học 2 buổi/ngày.
Tăng cường các giải pháp
để khắc phục hiện tượng học sinh ngồi sai lớp, giảm tỷ lệ học sinh yếu kém và học
sinh bỏ học, tăng tỷ lệ học sinh khá, giỏi, phấn đấu
không có học sinh tiểu học bỏ học. Triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch thực
hiện các đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020” và đề án “Xóa mù
chữ đến năm 2020”.
- Thực hiện cơ chế, chính sách để phát triển giáo
dục ở miền núi và vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tăng cường chỉ đạo nâng cao
chất lượng các hoạt động chăm sóc, giáo dục học sinh ở các trường phổ thông dân
tộc nội trú, bán trú.
- Đẩy mạnh hoạt động khảo thí, kiểm định và đánh giá chất
lượng giáo dục. Tiếp tục đổi mới đồng bộ công tác kiểm tra, đánh giá và thi.
- Tăng cường công tác giáo dục đạo đức, lối sống, giá trị sống và kĩ năng sống, giáo dục thể chất, chăm sóc sức khoẻ của học
sinh, sinh viên; giáo dục bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu,
phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai, giáo
dục về chủ quyền biển, đảo, tiết
kiệm năng lượng; tăng cường công tác quản lý, phối hợp đảm bảo an ninh, trật tự
trường học, phòng chống tội phạm, bạo lực, tệ nạn xã hội trong học sinh, sinh
viên.
c) Về phát triển đội ngũ:
- Chăm lo đầu tư phát triển đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục từng bước đảm bảo đủ về số lượng, đồng
bộ về cơ cấu. Tổ chức, triển khai thực hiện việc đánh giá, phân loại nhà
giáo và cán bộ quản lý các cơ sở giáo dục; trên cơ sở đó
xây dựng kế hoạch bồi dưỡng theo chuẩn, thực hiện việc luân chuyển đội ngũ cán
bộ quản lý, giáo viên và công chức, viên chức đảm bảo phù hợp với thực tế và yêu cầu nhiệm vụ công tác.
- Triển khai thực hiện quy hoạch
phát triển nguồn nhân lực ngành giáo dục và đào tạo Yên Bái giai đoạn 2013 -
2020.
- Tiếp tục thực hiện chuẩn nghề
nghiệp giáo viên, chuẩn hiệu trưởng và chuẩn giám đốc trung tâm giáo dục thường
xuyên. Tiếp tục tổ chức khảo sát, đánh giá giáo viên ngoại ngữ theo chuẩn kiến
thức, kỹ năng quy định, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ;
phân loại giáo viên ngoại ngữ để triển khai có hiệu quả đề án “Dạy và học
ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020” theo Quyết định
1400/QĐ-TTg ngày 30/9/2008 của Thủ tướng Chính phủ.
d) Phát
triển mạng lưới và cơ sở vật chất:
- Phát triển
mạng lưới trường, lớp, củng cố và tăng cường cơ sở vật chất cho các cơ sở giáo
dục theo hướng chuẩn hoá, kiên cố hoá và hiện đại hoá. Tiếp tục rà soát quy hoạch,
sắp xếp mạng lưới trường, lớp phù hợp với yêu cầu phát triển giáo dục và tình
hình thực tế từng địa phương. Tăng cường đầu tư cho hệ thống các trường phổ
thông dân tộc nội trú, bán trú, mầm non, trường THPT chuyên Nguyễn Tất Thành,
xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia. Ưu tiên đầu tư xây dựng nhà ở bán trú
cho học sinh, nhà công vụ cho giáo viên vùng cao, vùng khó khăn, coi đây là giải
pháp quan trọng nâng cao chất lượng giáo dục vùng dân tộc. Thực hiện tốt công
tác thiết bị và thư viện trường học, tổ
chức việc cung cấp đầy đủ và kịp thời sách giáo khoa và thiết bị dạy học
cho năm học mới, đảm bảo phục vụ tốt cho ngày khai giảng và triển khai thực hiện
các nhiệm vụ năm học 2013-2014.
- Tăng cường
huy động các nguồn lực đề triển khai các
đề án, dự án, kế hoạch của tỉnh đã ban hành về giáo dục và đào tạo; đầu tư xây
dựng kiên cố hoá trường lớp học, xoá phòng học tạm. Chỉ đạo thực hiện tốt công tác đầu tư xây dựng cơ bản; phấn
đấu hoàn thành chỉ tiêu xây dựng trường mầm
non, phổ thông đạt chuẩn quốc gia theo lộ trình đã được phê duyệt.
- Tiếp tục thực
hiện đổi mới cơ chế tài chính giáo dục nhằm huy động, phân bổ và sử dụng hiệu
quả các nguồn lực của nhà nước và xã hội đầu tư cho giáo dục. Đẩy mạnh xã hội
hóa giáo dục, đa dạng hóa nguồn lực để đầu tư cho giáo dục. Tăng cường việc
truyền thông đến cộng đồng tạo sự đồng thuận về chủ trương, chính sách giáo dục.
đ) Nhiệm vụ phổ cập giáo dục:
- Giữ vững và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ
tuổi, phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Đẩy mạnh thực hiện Đề án phát triển
giáo dục mầm non; kiểm tra, rà soát thực trạng triển khai phổ cập giáo dục mầm
non cho trẻ em 5 tuổi ở các xã đặc biệt khó khăn, đề xuất các giải pháp thực hiện
bảo đảm lộ trình, tiến độ thực hiện chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5
tuổi.
2. Các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân
tỉnh
Căn cứ vào chức năng và nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối
hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các địa phương xây dựng kế hoạch và triển
khai những hoạt động cụ thể để thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục và đào tạo
của tỉnh, trong đó:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ động phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố đảm bảo các điều kiện
cho phát triển giáo dục gắn với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương. Rà soát lại các hạng mục đầu tư, xây dựng cơ bản, các chương trình, đề
án, dự án thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo để tham mưu lồng ghép các nguồn vốn,
đầu tư có trọng tâm, trọng điểm trong xây dựng cơ sở vật chất trường học.
b) Sở Tài chính: Hướng dẫn các cơ sở giáo dục quản lý tài chính và
sử dụng các nguồn kinh phí đầu tư cho giáo dục hiệu quả và theo đúng quy định;
phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo kiểm tra, thanh tra các khoản thu, chi
trong các cơ sở giáo dục. Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo,
các sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố hướng dẫn
và thẩm định nhu cầu về một số cơ chế, chính sách mới của Chính phủ đối với
giáo viên và học sinh; đảm bảo nguồn kinh phí chi trả kịp thời.
c) Sở Nội vụ: Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố ban hành Quy định về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức bộ máy và biên chế của phòng Giáo dục và Đào tạo. Tham mưu ban hành
phân cấp trong công tác quản lý giáo dục; kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế
độ, chính sách đối với công chức, viên chức; hướng dẫn, phối hợp kiểm tra thực
hiện hợp đồng, tuyển dụng, quản lý sử dụng cán bộ, viên chức ngành giáo dục và
đào tạo.
d) Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch: Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng kế hoạch, nội dung và chỉ đạo
các cơ quan truyền thông thực hiện tuyên truyền những chủ trương, chính sách của
Đảng, Nhà nước và của tỉnh Yên Bái về giáo dục và đào tạo, nhiệm vụ trọng tâm của ngành Giáo dục và Đào tạo
năm học 2013- 2014 nhằm nâng
cao nhận thức, tạo sự đồng thuận của xã hội và nhân dân trong việc chăm lo xây
dựng môi trường giáo dục lành mạnh, thực hiện xã hội hoá giáo dục, đẩy mạnh các
cuộc vận động, các phong trào thi đua.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Tăng cường chỉ đạo, tích cực triển khai thực hiện các chủ
trương của Đảng, chính sách của Nhà nước và các Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng
nhân dân tỉnh, Chương trình, Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển
giáo dục và đào tạo, tập trung vào các nhiệm vụ chính sau:
a) Tăng cường các biện pháp huy động trẻ,
thực hiện tốt ngày hội toàn dân đưa trẻ đến trường nhằm huy động tối đa trẻ
trong độ tuổi ra lớp, đặc biệt quan tâm huy động trẻ 5 tuổi ra lớp mẫu giáo, 6
tuổi vào lớp 1, giảm tối đa học sinh bỏ học, có các giải pháp hiệu quả để khắc
phục, tiến tới chấm dứt hiện tượng bỏ học ở tiểu học.
b) Chỉ đạo thực hiện tốt công tác tuyển dụng và bố trí giáo
viên ngay từ đầu năm học, đáp ứng yêu cầu giảng dạy.
c) Chỉ đạo các cơ sở giáo dục trên địa
bàn nghiêm túc thực hiện các qui định về dạy thêm, học thêm, các qui định về
thu, chi tài chính, tăng cường kiểm tra, kiểm soát để chấm dứt tình trạng thu
góp sai quy định ở một số cơ sở giáo dục.
d) Chỉ đạo các
ban, ngành, đoàn thể của địa phương chủ động, tích cực phối hợp với các cơ sở
giáo dục trên địa bàn thực hiện các giải pháp để động viên, huy động học sinh
có hoàn cảnh khó khăn đến trường ngay từ đầu năm học mới và thường xuyên quan
tâm để học sinh không bỏ học.
e) Giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố
tập trung chỉ đạo kiểm tra đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, về đội ngũ
giáo viên cho năm học mới. Phân công các cơ quan đơn vị giúp đỡ các trường khó
khăn, tham gia dự khai giảng ở tất cả các cơ sở trường học trên địa bàn.
f) Chỉ đạo Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn, các cơ sở giáo dục trên địa bàn huy động các
nguồn lực trong nhân dân và các nguồn vốn hợp pháp khác cải tạo, sửa chữa,
chỉnh trang cơ sở vật chất nhằm đảm bảo đủ các điều kiện phục vụ năm học mới.
Tăng cường việc chỉ đạo nâng cao chất lượng bảo quản, sử dụng cơ sở vật chất
trường lớp. Phối hợp triển khai các chương trình, đề án, dự án xây dựng cơ bản
thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo trên địa bàn đảm bảo tiến độ và chất lượng .
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Yên Bái và
các tổ chức Đoàn thể phối hợp với ngành Giáo dục và Đào tạo phổ biến các chủ
trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và của tỉnh về công tác giáo dục và đào tạo
để các hội viên, đoàn viên và quần chúng nhân dân biết, tích cực tham gia thực
hiện. Đồng thời, tăng cường phối hợp trong việc thực hiện công tác kiểm tra,
giám sát các hoạt động giáo dục và đào tạo nhằm góp phần nâng cao chất lượng,
hiệu quả giáo dục và đào tạo, từng bước đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh trong giai đoạn tới.
Nhận
được Chỉ thị này, yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện
theo nội dung, nhiệm vụ được phân công. Giao Sở
Giáo dục và Đào tạo phổ biến Chỉ thị này tới tất cả cán bộ, giáo viên và nhân
viên trong toàn ngành để triển khai thực hiện; thường xuyên tổng hợp tình hình
và báo cáo định kỳ kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học 2013-2014 về Uỷ ban nhân
dân tỉnh./.
Nơi nhận:
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- TT Tỉnh uỷ, TT HĐND,
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành của tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh và các đoàn thể;
- UBND các huyện, thị xã thành phố;
- Báo Yên Bái, Đài PTTH tỉnh;
- Chánh, Phó văn phòng (tổng hợp);
- Lưu VT-VX.
|
CHỦ
TỊCH
Phạm Duy Cường
|