Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 05/CT-UBND Loại văn bản: Chỉ thị
Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre Người ký: Trần Ngọc Tam
Ngày ban hành: 05/09/2024 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 05/CT-UBND

Bến Tre, ngày 05 tháng 9 năm 2024

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NĂM HỌC 2024-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE

Thực hiện Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 04/9/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường các điều kiện bảo đảm thực hiện hiệu quả nhiệm vụ năm học 2024-2025; Quyết định số 2236/QĐ-BGDĐT ngày 23/8/2024 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Kế hoạch nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm học 2024-2025 của ngành giáo dục; Thông tri số 04-TT/TU ngày 16/7/2024 của Tỉnh ủy Bến Tre về nhiệm vụ năm học 2024-2025; để phát huy những kết quả đạt được, khắc phục hạn chế khó khăn nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ năm học 2024-2025 với phương châm "Lấy học sinh, sinh viên làm trung tâm; Thầy cô giáo là động lực; Nhà trường làm bệ đỡ; Gia đình là điểm tựa; Xã hội là nền tảng” và chủ đề năm học “Đổi mới sáng tạo, nâng cao chất lượng, đoàn kết kỷ cương”, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các cơ sở giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh triển khai, thực hiện tốt các nội dung trọng tâm sau:

I. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM

1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về giáo dục và đào tạo:

Chú trọng tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua các Nghị quyết theo chức năng quản lý của tỉnh nhằm triển khai thực hiện có hiệu quả các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực giáo dục và đào tạo trên địa bàn. Rà soát và thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, đề án, chương trình để cụ thể hóa các chủ trương và định hướng phát triển giáo dục và đào tạo theo từng năm và giai đoạn.

Đẩy mạnh đổi mới công tác quản lý giáo dục, quản trị nhà trường theo hướng tăng quyền tự chủ, nâng cao trách nhiệm giải trình, phát huy dân chủ trong các cơ sở giáo dục và đào tạo.

2. Nâng cao chất lượng giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên:

Tổ chức nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ đáp ứng yêu cầu của Chương trình giáo dục mầm non. Trong đó, chú trọng các chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm giai đoạn 2021-2025” và mô hình phát triển vận động cho trẻ; tiếp tục duy trì nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non trẻ 5 tuổi; tiếp tục triển khai thí điểm phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo (3-4 tuổi); đẩy mạnh tổ chức thực hiện kế hoạch xã hội hóa về phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn tỉnh; bảo đảm an toàn cho trẻ mầm non trong các cơ sở giáo dục mầm non, nhất là tại các cơ sở mầm non ngoài công lập, các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo, lớp mầm non độc lập loại hình dân lập và tư thục.

Triển khai, thực hiện hiệu quả Chương trình giáo dục phổ thông 2018 trên địa bàn tỉnh đối với các lớp học; tăng cường đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. Phát huy tính chủ động, linh hoạt trong thực hiện chương trình giáo dục của nhà trường và năng lực tự chủ, sáng tạo của đội ngũ nhà giáo. Tăng cường phối hợp giữa nhà trường, cha mẹ học sinh và các cơ quan, tổ chức có liên quan tại địa phương trong quá trình thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường. Chủ động rà soát và phát triển chương trình giáo dục phổ thông báo đảm đáp ứng yêu cầu đổi mới và phù hợp với thực tế triển khai tại các cơ sở giáo dục. Rà soát, đánh giá việc triển khai đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông. Nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ.

Tiếp tục thực hiện chương trình giáo dục thường xuyên chất lượng, hiệu quả; đa dạng hóa các chương trình giáo dục trong các cơ sở giáo dục thường xuyên, đẩy mạnh học tập thường xuyên, học suốt đời, xây dựng xã hội học tập. Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án Xây dựng xã hội học tập, giai đoạn 2021- 2030; tập trung triển khai xây dựng các mô hình học tập.

Tăng cường hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục và xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia đối với cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông. Chuẩn bị tốt các điều kiện để tổ chức Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2025 bảo đảm an toàn, nghiêm túc, khách quan. Thực hiện tốt công tác bồi dưỡng, nâng cao chất lượng giáo dục mũi nhọn.

3. Nâng cao chất lượng, chuẩn hóa đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo:

Tiếp tục triển khai lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở theo quy định tại Nghị định số 71/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ; chú trọng triển khai bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý, giảng dạy đáp ứng yêu cầu chuẩn hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo viên các cấp học và thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018 tại Kế hoạch số 1206/KH-UBND ngày 11/3/2021 về nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục của tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025; quan tâm bố trí giáo viên dạy học các môn học mới. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách đối với đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; khuyến khích đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý tự học tập, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.

4. Đảm bảo nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học; huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho giáo dục:

Tập trung nguồn lực đầu tư hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy học cho các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông; bảo đảm thiết bị dạy học tối thiểu cho các cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018; ưu tiên nguồn lực Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 để đầu tư cơ sở vật chất cho các cơ sở giáo dục.

Ưu tiên đầu tư xây dựng, phát triển các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông công lập để bảo đảm hoàn thành mục tiêu phổ cập theo luật định; đồng thời khuyến khích phát triển các loại hình giáo dục ngoài công lập. Tiếp tục thực hiện lộ trình theo Kế hoạch số 6876/KH-UBND ngày 26/10/2022 của UBND tỉnh về điều chỉnh, tổ chức, sắp xếp lại hệ thống cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2022-2025.

Tích cực huy động mọi nguồn lực tham gia phát triển giáo dục, đào tạo. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có uy tín thành lập, liên kết đầu tư cơ sở vật chất, liên kết đào tạo, chuyển giao công nghệ cho các trường, các cơ sở giáo dục ở các ngành học, cấp học để đáp ứng nhu cầu giáo dục chất lượng cao. Phối hợp điều chỉnh, bổ sung một số chế độ, chính sách về khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng, thu hút và sử dụng nguồn lực chất lượng cao phục vụ cho phát triển giáo dục và đào tạo; xây dựng và triển khai phương án hỗ trợ sách giáo khoa cho học sinh diện chính sách, diện hộ nghèo, cận nghèo, đối tượng yếu thế, học sinh có hoàn cảnh gia đình khó khăn.

Thực hiện đúng quy định về các khoản thu trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo năm học 2024 - 2025, tăng cường quản lý nhà nước theo phân cấp đối với các khoản thu theo quy định.

5. Tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, giáo dục quốc phòng, an ninh:

Tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng trong trường học; xây dựng và phát huy hệ giá trị văn hóa con người Việt Nam; giáo dục học sinh, sinh viên lòng yêu nước, tự hào, tự tôn dân tộc, khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc. Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trong các cơ sở giáo dục, chú trọng công tác phát triển Đảng trong học sinh, sinh viên. Tập trung các giải pháp xây dựng văn hóa học đường; chú trọng đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục đạo đức, lối sống, văn hóa ứng xử, kỹ năng sống, kỹ năng nghề nghiệp, việc làm; giáo dục pháp luật cho học sinh thông qua các hoạt động giáo dục. Tăng cường công tác tư vấn, hỗ trợ trong trường học; công tác Đoàn, Đội về kỹ năng ứng xử trên mạng xã hội; phòng, chống bạo lực học đường, phòng ngừa tội phạm và tệ nạn xã hội, bảo đảm an ninh trật tự trường học; kỹ năng xử lý các tình huống có liên quan tới việc phát sinh bạo lực học đường. Đẩy mạnh công tác phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong công tác giáo dục phát triển toàn diện cho trẻ em, học sinh.

Nâng cao công tác lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác giáo dục quốc phòng và an ninh theo đường lối, chủ trương của Đảng đối với công tác giáo dục quốc phòng và an ninh trong tình hình mới và Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh năm 2013 và các văn bản có liên quan. Tổ chức bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho cán bộ quản lý, giáo viên, giảng viên, viên chức, người lao động theo từng đối tượng trong các cơ quan, đơn vị, cơ sở giáo dục có hiệu quả. Phát huy vai trò của giáo dục quốc phòng, an ninh trong giáo dục ý thức, trách nhiệm công dân, giáo dục tinh thần yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, lòng tự hào, tự tôn dân tộc.

6. Tăng cường công tác giáo dục thể chất, hoạt động thể thao, y tế trường học; đảm bảo an toàn trường học, chủ động phòng, chống và ứng phó hiệu quả với thiên tai, dịch bệnh:

Triển khai hiệu quả công tác giáo dục thể chất và y tế trường học, bảo đảm an toàn trường học, phòng chống dịch bệnh và tai nạn thương tích. Tăng cường tổ chức bữa ăn bảo đảm dinh dưỡng hợp lý và an toàn thực phẩm, kết hợp tăng cường hoạt động thể lực cho học sinh; kiện toàn và nâng cao năng lực hệ thống y tế trường học. Tiếp tục thực hiện cơ sở dữ liệu về sức khỏe học đường và tiêu chí xây dựng trường học an toàn, thân thiện, hạnh phúc. Tăng cường kiểm tra, giám sát quy trình đưa đón học sinh bằng dịch vụ xe ô tô đảm bảo tuyệt đối an toàn cho trẻ em, học sinh.

Triển khai hiệu quả Chương trình “Sức khỏe học đường giai đoạn 2021 - 2025”, Chương trình “Y tế trường học trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông gắn với y tế cơ sở giai đoạn 2021 - 2025”; tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động thể thao học sinh, sinh viên gắn kết với nội dung môn học giáo dục thể chất thuộc Chương trình giáo dục phổ thông.

7. Đẩy mạnh chuyển đổi số, cải cách hành chính trong toàn ngành:

Tiếp tục tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện chuyển đổi số trong quản lý và trong dạy học theo Nghị quyết số 01-NQ/TU và Đề án Chuyển đổi số của tỉnh; Kế hoạch số 2889/KH-UBND ngày 27/5/2021 về việc tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện chuyển đổi số trong quản lý và trong dạy học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch số 1388/KH-UBND ngày 14/3/2022 về việc tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030.

Đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường thực hiện thủ tục hành chính qua dịch vụ công trực tuyến và Bộ phận một cửa, một cửa liên thông. Triển khai có hiệu quả Đề án “Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025”.

Tăng cường các điều kiện đảm bảo về hạ tầng kỹ thuật và kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học, kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục và đào tạo; tiếp tục xây dựng kho học liệu số chia sẻ dùng chung toàn ngành; triển khai nền tảng cung cấp các khóa học trực tuyến dùng chung và thực hiện hiệu quả học bạ số, kết nối với cơ sở dữ liệu học bạ số Quốc gia; có giải pháp bảo đảm an toàn môi trường học tập số.

8. Nâng cao chất lượng các hoạt động giáo dục, đào tạo và dạy nghề; đẩy mạnh phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông:

Tiếp tục lãnh đạo việc tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch số 270-KH/TU ngày 28/6/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 04/5/2023 của Ban Bí thư khoá XIII về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, các kế hoạch phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề giai đoạn 2021-2025 đáp ứng nhu cầu đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh trong giai đoạn mới; trong đó chú trọng các ngành, nghề đáp ứng nhu cầu nhân lực của địa phương[1]. Các trường cao đẳng, trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp-giáo dục thường xuyên tiếp tục điều chỉnh quy mô, ngành nghề, hình thức gắn với bảo đảm chất lượng đào tạo, phù hợp với khả năng cung ứng nhân lực của cơ sở đào tạo và quy hoạch phát triển nguồn nhân lực phù hợp với thế mạnh của từng địa phương, nhu cầu của thị trường lao động.

Thực hiện đổi mới chương trình để phát triển năng lực và phẩm chất người học, hài hòa đức, trí, thể, mỹ; dạy người, dạy chữ và dạy nghề theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các bộ chuyên ngành; đổi mới nội dung theo hướng hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi, trình độ và ngành nghề; tăng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn; chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, chấp hành pháp luật và ý thức công dân của học sinh, sinh viên.

9. Hội nhập quốc tế trong giáo dục và đào tạo:

Thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn lực của nước ngoài cho giáo dục và đào tạo. Khuyến khích và tạo điều kiện cho các cơ sở giáo dục hợp tác với các cơ sở giáo dục nước ngoài trong đào tạo, nghiên cứu khoa học. Tăng cường công tác quản lý hoạt động của các cơ sở giáo dục có yếu tố nước ngoài và các tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học. Triển khai hiệu quả các đề án, chương trình học bổng đào tạo nguồn nhân lực ở nước ngoài có sử dụng ngân sách nhà nước. Đẩy mạnh công tác quản lý công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập, nghiên cứu khoa học và trao đổi học thuật. Tích cực tham gia các chương trình đánh giá chất lượng giáo dục quốc tế đối với giáo dục phổ thông (TALIS, PISA...).

10. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo:

Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về giáo dục và đào tạo nhằm xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, siết chặt kỷ luật, kỷ cương, chủ động nắm bắt các vấn đề phát sinh, vướng mắc trong toàn ngành để chỉ đạo, quản lý, hướng dẫn tháo gỡ kịp thời, ngăn ngừa và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật trong giáo dục và đào tạo. Trong đó, tập trung thanh tra trách nhiệm quản lý Nhà nước về giáo dục; kiểm tra công tác triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 tại các cơ sở giáo dục, trách nhiệm của người đứng đầu trong việc lựa chọn sách giáo khoa theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018; hoạt động dạy thêm, học thêm; công tác quản lý tài chính, tài sản, hiệu quả đầu tư, sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học tại các địa phương, cơ sở giáo dục; việc thực hiện các khoản thu dịch vụ, phục vụ, hỗ trợ hoạt động giáo dục; công tác quản lý chuyên môn, nâng cao chất lượng giáo dục; quản lý văn bằng, chứng chỉ; các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục và trách nhiệm giải trình xã hội của các cơ sở giáo dục; kiểm tra các cơ sở giáo dục có yếu tố nước ngoài, trung tâm ngoại ngữ, tin học,....

11. Thực hiện hiệu quả các phong trào thi đua trong toàn ngành:

Nâng cao nhận thức về vai trò của công tác thi đua, khen thưởng, xem thi đua là động lực để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Chủ động phát hiện, biểu dương và nhân rộng các tấm gương người tốt, việc tốt trong toàn ngành. Tổ chức các phong trào thi đua thiết thực, hiệu quả nhất là phong trào thi đua “Đổi mới, sáng tạo trong quản lý, giảng dạy và học tập” gắn với các phong trào thi đua do Trung ương và tỉnh phát động; việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Tích cực hưởng ứng cao điểm thi đua “Đồng Khởi mới” trong hai năm 2024-2025.

12. Tăng cường công tác truyền thông giáo dục:

Chủ động thông tin, truyền thông về các chủ trương, chính sách mới của ngành; việc triển khai thực hiện các nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; các hoạt động và các sự kiện lớn của ngành như: kỷ niệm 80 năm xây dựng và phát triển của ngành Giáo dục, kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2025, tổng kết đánh giá việc triển khai đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.

Tăng cường phối hợp, xử lý hiệu quả các vấn đề về truyền thông, nhất là các vấn đề xã hội quan tâm, bức xúc để xã hội, nhân dân hiểu, chia sẻ, ủng hộ và đóng góp nhiều hơn cho ngành.

II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ động tham mưu Ủy ban nhân dân chỉ đạo thực hiện tốt các yêu cầu, nhiệm vụ đối với ngành; phối hợp với các sở, ngành địa phương, tổ chức hội, đoàn thể trong việc quán triệt và chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ năm học 2024-2025; có kế hoạch cụ thể, tập trung chỉ đạo công tác chuyên môn, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo hoàn thành chỉ tiêu được giao tại Kế hoạch số 6855/KH-UBND ngày 20/10/2021 của UBND tỉnh về phát triển giáo dục giai đoạn 2021-2025.

2. Các sở, ban, ngành, Hội Khuyến học, Hội Cựu giáo chức tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo triển khai, thực hiện nhiệm vụ năm học 2024-2025; quan tâm công tác đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường, lớp học và trang thiết bị dạy học, bảo đảm đội ngũ giáo viên để thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông.

3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước về giáo dục và đào tạo; kiểm tra, giám sát các hoạt động giáo dục, huy động các nguồn lực cho phát triển sự nghiệp giáo dục trên địa bàn tỉnh.

4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quy định về phân cấp quản lý chỉ đạo triển khai, thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ năm học 2024-2025 tại Chỉ thị này phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế tại địa phương.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo; Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nghiêm túc triển khai, thực hiện Chỉ thị này; đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh quan tâm, tạo mọi điều kiện thuận lợi để ngành giáo dục và đào tạo thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm học 2024-2025./.


Nơi nhận:
- Bộ GD&ĐT;
- TT. TU, TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Ban Dân vận TU;
- UBMTTQ VN và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Chánh, các PCVP UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Phân hiệu ĐHQG-HCM, các trường CĐ, TC;
- Báo Đồng Khởi, Đài PT&TH tỉnh;
- Phòng: KGVX, TH;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT.

CHỦ TỊCH




Trần Ngọc Tam



[1] Công nghệ sinh học, công nghệ thông tin, trí tuệ nhân tạo, năng lượng mới, năng lượng tái tạo, biến đổi khí hậu, chuyên gia về Dừa, thủy sản, văn hóa học,...

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Chỉ thị 05/CT-UBND ngày 05/09/2024 thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm học 2024-2025 trên địa bàn tỉnh Bến Tre

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


44

DMCA.com Protection Status
IP: 3.136.25.123
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!