ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/CT-UBND
|
Tuyên
Quang, ngày 19 tháng 9 năm 2016
|
CHỈ THỊ
VỀ NHIỆM VỤ CHỦ YẾU NĂM HỌC 2016-2017 CỦA NGÀNH GIÁO DỤC TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
Năm học 2016-2017, toàn ngành
Giáo dục tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của Đảng,
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ Tám Ban Chấp hành Trung
ương Đảng (khóa XI) về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số
29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo) và Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ các cấp nhiệm kỳ 2015-2020;
Căn cứ Chỉ thị số 3031/CT-BGDĐT
ngày 26/8/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2016-2017
của ngành Giáo dục;
Căn cứ tình hình thực tiễn giáo
dục và đào tạo của tỉnh, để triển khai thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ năm học
2016-2017, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thị ngành Giáo dục Tuyên Quang
quán triệt phương hướng và tập trung chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu của
năm học 2016-2017, cụ thể như sau:
I. PHƯƠNG HƯỚNG
CHUNG
Tăng cường kỷ cương, nền nếp và
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong các cơ sở giáo dục, đào tạo: Giáo
dục mầm non chú trọng đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ theo quan điểm lấy
trẻ làm trung tâm; giáo dục phổ thông chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ
năng sống, ý thức trách nhiệm của công dân đối với xã hội, cộng đồng, khắc phục
tình trạng dạy thêm, học thêm sai quy định; giáo dục đại học và giáo dục chuyên
nghiệp chú trọng nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đa dạng các ngành
nghề đào tạo gắn với nhu cầu thị trường lao động, nghiên cứu khoa học, chuyển
giao công nghệ và hợp tác quốc tế.
II. CÁC NHIỆM
VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Rà soát, quy hoạch lại mạng
lưới cơ sở giáo dục và đào tạo
Tiếp tục rà soát, sắp xếp, hoàn
thiện mạng lưới trường, lớp học mầm non, phổ thông đảm bảo hợp lý, hiệu quả,
phù hợp với điều kiện thực tế địa phương theo hướng sáp nhập điểm trường nhỏ lẻ
về điểm trường chính, hoặc thành lập trường phổ thông liên cấp.
Khuyến khích mở mới trường mầm
non tư thục, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục, nhóm trẻ gia đình đáp ứng
nhu cầu gửi trẻ của nhân dân.
Tham mưu điều chỉnh Quy hoạch tổng
thể phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo của tỉnh đến năm 2020, định hướng
đến 2025, trong đó, quan tâm phát triển giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh,
đảm bảo đáp ứng nhu cầu của người học ở đầu vào, nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực
của đầu ra phù hợp với thị trường lao động và tham gia thị trường lao động quốc
tế.
2. Nâng cao
chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp
Thực hiện tuyển dụng viên chức
giáo dục theo kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh. Tổ chức đánh giá giáo viên,
cán bộ quản lý giáo dục các cấp theo chuẩn nghề nghiệp; xây dựng kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục đạt chuẩn theo quy định. Thực hiện
kế hoạch tinh giản biên chế đối với giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục theo quy
định.
Nâng cao năng lực lãnh đạo, vai
trò trách nhiệm của cán bộ quản lý giáo dục các cấp; tổ chức quy hoạch đội ngũ
cán bộ lãnh đạo, quản lý giáo dục và đào tạo chủ chốt ở cấp sở, cấp phòng và cấp
trường để tạo nguồn đào tạo cán bộ quản lý có chất lượng tốt, đáp ứng được yêu
cầu, nhiệm vụ đổi mới giáo dục và đào tạo. Thực hiện bổ nhiệm, luân chuyển cán
bộ quản lý giáo dục, đảm bảo phù hợp với năng lực, sở trường của từng cán bộ,
góp phần nâng cao hiệu quả chỉ đạo, điều hành.
Nâng cao chất lượng bồi dưỡng
thường xuyên cho giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục thông qua sinh hoạt tổ,
nhóm chuyên môn và trao đổi, tự học tập, nghiên cứu tài liệu.
3. Tổ chức các hoạt động giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện, chất lượng phổ cập giáo dục, xóa mù chữ
3.1. Tổ chức các hoạt động
giáo dục
Tiếp tục tuyên truyền sâu rộng
và triển khai thực hiện có hiệu quả các Nghị quyết, chương
trình, kế hoạch, các cuộc vận động của Trung ương, Bộ Giáo dục và Đào tạo và của
tỉnh gắn với phong trào thi đua dạy tốt, học tốt trong các cơ sở giáo dục và
đào tạo.
Tăng cường công tác thanh tra
quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo; nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra nội
bộ các cơ sở giáo dục, xử lý nghiêm các sai phạm và thông báo công khai trước
công luận.
Công tác khảo
thí thực hiện theo hướng đánh giá năng lực người học và ứng dụng mạnh mẽ công
nghệ thông tin (CNTT) trong khảo thí. Đẩy mạnh kiểm định chất lượng các cơ sở
giáo dục, từng bước đổi mới nội dung, phương pháp "Đánh giá chất lượng các
cơ sở giáo dục"; ứng dụng hiệu quả phần mềm kiểm định chất lượng giáo dục
các trường mầm non và nhân rộng cho các trường phổ thông.
Đổi mới công
tác thi đua, khen thưởng gắn với hiệu quả tổ chức các hoạt động giáo dục theo
Chỉ thị số 34-CT/TW của Bộ Chính trị; tổ chức xét tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân
dân, Nhà giáo Ưu tú năm 2017 đảm bảo đúng các quy định tại Nghị định số
27/2015/NĐ-CP của Chính phủ.
Nâng cao chất
lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường. Thực hiện đầy đủ
và kịp thời các chế độ, chính sách cho cán bộ quản lý,
giáo viên, chế độ cho học sinh, sinh viên diện chính
sách xã hội, học sinh, sinh viên ở vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
3.2.
Giáo dục mầm non
Đẩy mạnh tuyên
truyền, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp chính quyền, nhân dân và
cộng đồng xã hội quan tâm phát triển giáo dục mầm non. Tập trung mọi nguồn lực
để củng cố, duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em
năm tuổi. Phát triển về số lượng, nâng cao chất lượng các trường mầm non đạt
chuẩn quốc gia.
Thực hiện các giải pháp đảm bảo
an toàn tuyệt đối cho trẻ trong các cơ sở giáo dục mầm non; nâng cao chất lượng
thực hiện Chương trình giáo dục mầm non theo quan điểm giáo dục “Lấy trẻ làm
trung tâm”; chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ mẫu giáo vùng dân tộc thiểu số, hỗ trợ
thực hiện Chương trình giáo dục mầm non ở lớp mẫu giáo ghép thuộc vùng khó
khăn.
Nâng cao hiệu quả cơ chế phối hợp
giữa các cấp, các ngành trong quản lý giáo dục mầm non, tăng cường tính tự chủ
của cơ sở giáo dục mầm non. Tăng cường các biện pháp quản lý và hỗ trợ các cơ sở
giáo dục mầm non ngoài công lập.
3.3. Giáo dục tiểu học
Tiếp tục thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học
theo hướng tinh giản, hiện đại, phù hợp với đặc điểm tâm, sinh lý học sinh tiểu
học; chú trọng giáo dục kỹ năng sống; tăng cường các hoạt động trải nghiệm,
sáng tạo; rèn luyện kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức, kỹ năng giải quyết
các vấn đề thực tiễn.
Đồng bộ đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
và rèn luyện theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh.
Tăng cường cơ hội tiếp cận giáo dục cho trẻ em
có hoàn cảnh khó khăn, nâng cao chất lượng dạy học tiếng Việt cho học sinh dân
tộc thiểu số; tổ chức dạy học 2 buổi/ngày ở những nơi có đủ điều kiện cơ sở vật
chất và giáo viên.
3.4. Giáo dục trung học
Thực hiện đồng
bộ các giải pháp nhằm tạo sự chuyển biến tích cực về chất
lượng và hiệu quả giáo dục. Tập trung đổi mới nâng cao hiệu lực và hiệu quả
công tác quản lý nhà trường.
Thực hiện linh hoạt chương trình, kế hoạch giáo
dục, nâng cao chất lượng, hiệu quả các hoạt động giáo dục. Khuyến khích các đơn
vị xây dựng và thực hiện phát triển chương trình giáo dục nhà trường; duy trì
và nhân rộng mô hình Trường học gắn liền với sản xuất kinh doanh tại địa
phương. Đổi mới nội dung và phương thức dạy học, đánh giá học
sinh; tăng cường thực hành, vận dụng kiến thức, kỹ năng để giải quyết các vấn đề thực tiễn; đa dạng hóa các hình thức học tập,
chú trọng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học của học sinh;
đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học. Thực hiện có chất lượng các nội dung giáo dục truyền thống văn hóa, lịch
sử, địa lý về địa phương.
Thực hiện mô hình trường học mới
VNEN ở các trường phổ thông dân tộc nội trú có cấp trung học cơ sở phù hợp với
điều kiện thực tiễn của từng trường. Quan tâm phát triển đội ngũ tổ trưởng
chuyên môn, giáo viên cốt cán, giáo viên chủ nhiệm lớp; chú trọng đổi mới sinh hoạt chuyên môn; nâng cao vai trò của giáo
viên chủ nhiệm lớp, của tổ chức Đoàn, Hội, Đội, gia đình
và cộng đồng trong việc quản lý, phối
hợp giáo dục toàn diện cho học sinh.
3.5. Nâng cao chất lượng phổ
cập giáo dục, xóa mù chữ
Triển khai thực hiện nhiệm vụ phổ
cập giáo dục và xóa mù chữ giai đoạn 2015-2020 theo Kế hoạch số 77/KH-UBND ngày
26/10/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Tiếp tục kiện
toàn, củng cố hoạt động của Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục các cấp, thực hiện các giải pháp để giữ vững và nâng cao kết quả
phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ
tuổi và phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
4. Thực hiện
phân luồng và định hướng nghề nghiệp cho học sinh phổ thông
Làm tốt công tác phân luồng và
định hướng giáo dục nghề nghiệp cho học sinh phổ thông. phối hợp chặt chẽ giữa
Trung tâm Giáo dục thường xuyên - Hướng nghiệp tỉnh và các trung tâm dạy nghề cấp
huyện với các trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông để đào tạo kỹ
năng nghề trong chương trình hướng nghiệp. Tiếp tục triển khai, mở rộng mô hình
giáo dục nhà trường gắn với sản xuất, kinh doanh tại địa phương ở các trường có
điều kiện.
Huy động các nguồn lực tài
chính và xã hội hóa giáo dục để tăng cường các điều kiện về cơ sở vật chất,
trang thiết bị, đảm bảo đủ cơ sở vật chất dạy học theo hướng thực học, lý thuyết
gắn với thực hành và thực tiễn, đảm bảo giáo dục cơ bản ở trung học cơ sở, phục
vụ cho giáo dục hướng nghiệp và phân luồng đạt hiệu quả.
5. Nâng cao
chất lượng dạy học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh ở các cấp học
Phối hợp với các trường đại học,
các tổ chức nước ngoài tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ cho giáo viên tiếng Anh theo chuẩn năng lực tiếng Anh của cấp học;
thí điểm triển khai chương trình trợ giảng tiếng Anh là người nước ngoài giảng
dạy tiếng Anh tại một số trường phổ thông trên địa bàn tỉnh.
Chỉ đạo thí điểm cho trẻ làm
quen với ngoại ngữ ở các cơ sở giáo dục mầm non có điều kiện thuộc Thành phố
Tuyên Quang. Tiếp tục triển khai chương trình tiếng Anh 10 năm đối với các trường
phổ thông có đủ điều kiện; áp dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học hiện đại để
đổi mới phương pháp dạy - học; ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy ngoại
ngữ. Duy trì và nhân rộng mô hình trường điển hình về dạy và học ngoại ngữ; mỗi
huyện, thành phố lựa chọn ít nhất 01 trường ở mỗi cấp học để xây dựng trường điển
hình về dạy và học ngoại ngữ.
Đổi mới hình thức, phương pháp
thi, kiểm tra, đánh giá năng lực tiếng Anh của học sinh theo chuẩn đầu ra theo
quy định đối với từng lớp, cấp học. Tổ chức khảo sát năng lực tiếng Anh đối với
học sinh đã hoàn thành chương trình tiếng Anh 10 năm đối với lớp 5 và lớp 12
trên địa bàn tỉnh.
6. Đẩy mạnh
ứng dụng CNTT trong dạy học và quản lý giáo dục, chú trọng công tác truyền
thông về giáo dục và đào tạo
Tăng cường ứng dụng CNTT trong
quản lý, chỉ đạo, điều hành của các cơ quan quản lý giáo dục và cơ sở giáo dục
theo hướng đồng bộ, kết nối liên thông. Ứng dụng CNTT trong đổi mới nội dung,
phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá. Xây dựng kho bài giảng E-learning trực
tuyến, đáp ứng nhu cầu tự học và học tập suốt đời của người học.
Đẩy mạnh và
nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, quán triệt các chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước, các định hướng và nhiệm vụ chủ yếu của ngành về đổi mới
căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo tới các cơ sở giáo dục và đào tạo,
giáo viên và học sinh, sinh viên. Nâng cao hiệu quả truyền thông trên website của
sở, phòng và các trường với sự tham gia của các thầy giáo, cô giáo, cán bộ quản
lý giáo dục các cấp. Chủ động cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho báo
chí để định hướng dư luận, tạo niềm tin của xã hội về các hoạt động của ngành.
7. Đẩy mạnh
quyền tự chủ đối với giáo dục đại học theo Nghị quyết số 77/NQ-CP của Chính phủ
Trường Đại học Tân Trào tiếp tục
rà soát, nghiên cứu, đề xuất, chuẩn bị các điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết
bị dạy học để thực hiện lộ trình tự chủ hoàn toàn trong giáo dục đại học theo
Nghị quyết số 77/NQ-CP ngày 10/7/2014 của Chính phủ.
8. Công tác hợp
tác quốc tế trong giáo dục và đào tạo
Trường Đại học Tân Trào, Trường
Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Công nghệ, các trường trung cấp chuyên nghiệp chủ động đẩy mạnh hoạt động hợp tác với các trường
đại học, các trung tâm nghiên cứu khoa học trong nước và quốc tế trên các lĩnh vực: Đào tạo, nghiên cứu khoa học và giao
lưu văn hóa với một số nước trong khu vực ASEAN và trên thế
giới; khuyến khích giảng viên học tập và nghiên cứu ở nước
ngoài; phát triển các chương trình hợp tác trao đổi sinh viên, giảng viên với
các trường đại học trong và ngoài nước. Liên kết đào tạo,
công nhận tín chỉ và đồng cấp bằng với các trường đại học đã được kiểm định ở
nước ngoài.
9. Công tác
đào tạo, bồi dưỡng; nghiên cứu khoa học và phát triển nguồn nhân lực
Trường Đại học Tân Trào tổ chức
tuyển sinh đảm bảo hợp lý về quy mô và cơ cấu các ngành nghề đào tạo, ưu tiên
các ngành thuộc các lĩnh vực khoa học kỹ thuật và công nghệ, nông lâm nghiệp,
quản lý văn hóa, du lịch, đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động trong và
ngoài tỉnh; phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng kế hoạch, liên kết tổ
chức bồi dưỡng, cấp chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm và quản lý giáo dục cho đội ngũ
giáo viên các cấp học trong toàn tỉnh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Đổi mới chương trình đào tạo
theo hướng thực hành, ứng dụng, tổ chức thực hiện tốt công tác kiểm định chất
lượng, công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học theo hướng tiếp
cận năng lực. Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý, tiếp tục
thực hiện cơ chế chính sách thu hút giảng viên theo Nghị quyết số
34/2013/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang.
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu
khoa học trên các lĩnh vực, phấn đấu đưa nhà trường trở thành trung tâm nghiên
cứu và chuyển giao khoa học kỹ thuật và công nghệ cho địa phương và các tỉnh
trong khu vực.
10. Tăng
cường cơ sở vật chất đảm bảo chất lượng các hoạt động giáo dục và đào tạo
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất,
thiết bị dạy học, đẩy nhanh tiến độ xây dựng trường mầm
non, trường phổ thông đạt chuẩn quốc gia. Tiếp tục thành lập
trường phổ thông dân tộc bán trú theo Kế hoạch số 46/KH-UBND ngày 10/6/2016 của
Ủy ban nhân dân tỉnh nhằm nâng cao chất lượng giáo dục học sinh dân tộc thiểu số,
tăng tỉ lệ huy động và tỉ lệ chuyên cần, giảm tỉ lệ học sinh bỏ học.
Tham mưu, đề xuất cơ chế, chính
sách thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục sâu rộng để
thu hút và sử dụng các nguồn lực của xã hội đầu tư cho giáo dục. Tăng cường các
giải pháp để nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng và bảo quản tốt các thiết bị
dạy học đã được trang bị.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
Xây dựng kế hoạch và tổ chức chỉ
đạo, triển khai, kiểm tra, đôn đốc các các cơ quan, đơn vị, các cơ sở giáo dục,
đạo tạo trong việc triển khai thực hiện Chỉ thị này.
Rà soát đội ngũ, phối hợp với
Trường Đại học Tân Trào tổ chức các lớp bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý
giáo dục theo chuẩn, đáp ứng yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục và
đào tạo.
Tổng hợp tình hình và định kỳ
báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả triển khai thực
hiện Chỉ thị trên địa bàn tỉnh.
2. Trường Đại học Tân Trào
Xây dựng kế
hoạch và phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức thực hiện Chỉ thị, tổng hợp tình hình và báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân
dân tỉnh kết quả thực hiện theo quy định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo, Sở Tài chính, Trường Đại học Tân Trào và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố tiếp tục huy động các nguồn vốn hợp pháp từ các thành phần kinh tế,
các dự án của các bộ, ngành Trung ương phục vụ cho kế hoạch củng cố và phát triển
cơ sở vật chất của các trường học trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Tài chính
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, chủ
trì phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Trường Đại học Tân Trào và Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí để
thực hiện chi trả đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách hỗ trợ học sinh, sinh
viên theo đúng quy định.
5. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào
tạo và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố rà soát lại biên chế giáo viên các
cấp học; đánh giá, xếp loại giáo viên, cán bộ quản lý các trường theo các chuẩn
do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Tham mưu trình Ủy ban nhân dân
tỉnh cân đối, có kế hoạch tuyển dụng, hợp đồng giáo viên trên cơ sở kế hoạch sắp
xếp hệ thống trường, lớp học nhằm đáp ứng yêu cầu dạy học.
Chỉ đạo Phòng Nội vụ các huyện,
thành phố phối hợp với Phòng Giáo dục và Đào tạo tham mưu với Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố sử dụng hợp lý đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên.
6. Sở Thông tin và Truyền
thông
Chỉ đạo các cơ quan truyền
thông đại chúng ở địa phương tăng cường tuyên truyền về chủ trương của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước và các chủ trương của tỉnh về nhiệm vụ trọng
tâm của ngành Giáo dục năm học 2016-2017.
7. Sở Y tế
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào
tạo hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ sở y tế cấp huyện, thành phố đến cơ sở
xã, phường, thị trấn tuyên truyền, vận động các cơ sở giáo dục thực hiện công
tác bảo hiểm y tế, vệ sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh, thực hiện thăm
khám, chăm sóc sức khỏe ban đầu cho học sinh.
8. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào
tạo trong việc tập huấn giáo viên giảng dạy bộ môn Giáo dục Quốc phòng - An
ninh trong các nhà trường, phối hợp tổ chức Hội thao Quốc phòng - An ninh dành
cho học sinh trung học.
9. Sở Văn hóa Thể thao và Du
lịch, Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Tuyên Quang
Phối hợp với ngành Giáo dục tổ
chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, hành trình về nguồn, giáo dục
truyền thống lịch sử cho học sinh. Tuyên truyền, biểu dương những đơn vị trường
học, thầy giáo, cô giáo, học sinh tiêu biểu, học sinh nghèo vượt khó, có thành
tích xuất sắc trong xây dựng và phát triển nhà trường, trong giảng dạy và học tập.
10. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
Tổ chức thực hiện các chỉ tiêu
về giáo dục và đào tạo trên địa bàn huyện theo Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp,
Quyết định số 19/2008/QĐ-UBND ngày 19/9/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
Quy hoạch tổng thể phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo tỉnh Tuyên Quang đến
năm 2010, định hướng đến năm 2020.
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào
tạo chỉ đạo các Phòng Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn triển khai thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo trên địa bàn.
Thực hiện rà soát, quy hoạch mạng
lưới trường, lớp học, có giải pháp cụ thể giúp các nhà trường thực hiện kế hoạch
xây dựng trường chuẩn quốc gia.
Thực hiện tốt công tác quy hoạch,
luân chuyển, bổ nhiệm cán bộ quản lý giáo dục trên địa bàn. Nâng cao chất lượng
và hiệu quả giáo dục ở tất cả các cấp, bậc học.
Tiếp tục huy động xã hội hóa
giáo dục, tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng đồ chơi cho các trường,
nhóm, lớp mầm non, củng cố vững chắc kết quả phổ cập giáo dục các cấp học.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội
Chỉ đạo các tổ chức thành viên
chủ động phối hợp với ngành Giáo dục, Ủy ban nhân dân các cấp tuyên truyền vận
động đoàn viên, hội viên nâng cao nhận thức về chủ trương đường lối phát triển
sự nghiệp giáo dục và đào tạo của Đảng, từ đó tạo động lực thúc đẩy, đóng góp
cho sự nghiệp giáo dục của địa phương, xây dựng xã hội học tập.
12. Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố; các xã phường, thị trấn; Hiệu trưởng các trường học tổ
chức quán triệt và thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này.
Chỉ thị này được áp dụng trong
năm học 2016-2017 và được phổ biến đến toàn thể nhân dân trên địa bàn tỉnh./.
Nơi nhận:
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Thường trực Tỉnh ủy; (báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh Tuyên Quang;
- Các Ban Đảng của Tỉnh ủy;
- UBMTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- Báo Tuyên Quang;
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
- Thường trực các Huyện ủy, Thành ủy;
- UBND các huyện, thành phố;
- UBND xã, phường, thị trấn;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm công báo tỉnh;
- Chánh VP, các PCVP UBND tỉnh;
- Trưởng phòng TH, NC, KGVX;
- Lưu: VT, KGVX (Ha)
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Minh Huấn
|