ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3910/BC-GDĐT-TiH
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 18 tháng 10 năm 2017
|
BÁO
CÁO
TỔNG KẾT CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐẶC BIỆT NĂM HỌC
2016-2017 VÀ PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017-2018
Căn cứ phương hướng
nhiệm vụ năm học 2016-2017 của ngành học, Ban chỉ đạo giáo dục khuyết tật và
trẻ em có hoàn cảnh khó khăn của Sở Giáo dục và Đào tạo báo cáo tổng kết công
tác Giáo dục khuyết tật và trẻ em có hoàn cảnh khó khăn (Chuyên biệt - Giáo dục
hòa nhập) năm học 2016-2017 và triển khai phương hướng nhiệm vụ năm học 2017-2018
như sau:
PHẦN
I
BÁO
CÁO TỔNG KẾT CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐẶC BIỆT NĂM HỌC 2016-2017
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
Quy mô trường lớp -
học sinh
1. Giáo dục chuyên
biệt
|
Trường
Chuyên
biệt
|
Trung
tâm HTPTGDHN
|
Tổng số
|
21
|
10
|
Trong đó:
|
Công
lập
|
NCL
|
Công
lập
|
NCL
|
16
|
5
|
3
|
7
|
Tổng số lớp:
|
220
|
79
|
Khiếm thị
|
51
|
1
|
Khiếm thính
|
46
|
30
|
Khuyết tật trí tuệ
|
109
|
37
|
Khuyết tật vận động
|
3
|
4
|
Đa tật
|
4
|
5
|
Khác
|
7
|
2
|
Can thiệp sớm
|
79
|
Tổng số học sinh
|
Mầm
non
|
Tiểu học
|
THCS, khác
|
Tổng
số đến
trường/thống kê
|
|
530
|
1.062
|
1.319
|
2.911
|
-Nữ
|
248
|
493
|
609
|
1.350
|
-Dân tộc thiểu số
|
21
|
40
|
43
|
104
|
Độ tuổi
|
0-6
tuổi
|
7-14 tuổi
|
15-18 Tuổi
|
Trên
18 tuổi
|
Khiếm thị
|
77
|
90
|
84
|
28
|
Khiếm thính
|
149
|
248
|
324
|
25
|
Khuyết tật trí tuệ
|
259
|
648
|
882
|
28
|
Khuyết tật vận động
|
8
|
6
|
9
|
|
Đa tật
|
10
|
23
|
20
|
|
Khác
|
27
|
47
|
|
|
Can thiệp sớm
|
392
|
Tổng số cán bộ,
giáo viên và nhân viên
|
799
|
CBQL
|
64
|
Giáo viên
|
512
|
Nhân viên hỗ trợ
|
33
|
Nhân viên
|
190
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Giáo dục hòa
nhập:
|
Hòa
nhập
|
|
Mầm
non
|
Tiểu
học
|
THCS
|
THPT
|
Tổng
cộng
|
Tổng số trường
|
125
|
398
|
179
|
23
|
725
|
Tổng số lớp
|
198
|
2.642
|
725
|
46
|
3.611
|
Tổng số học sinh
|
445
|
3.152
|
1.160
|
59
|
4.816
|
- Nữ
|
51
|
1.229
|
475
|
20
|
1.775
|
- Dân tộc thiểu số
|
18
|
152
|
32
|
4
|
206
|
Chia ra:
|
|
|
|
|
|
- Khiếm thị
|
13
|
94
|
35
|
14
|
156
|
- Khiếm thính
|
19
|
135
|
50
|
6
|
210
|
- Khuyết tật trí
tuệ
|
309
|
2.182
|
802
|
14
|
3.307
|
- Khuyết tật vận động
|
51
|
364
|
134
|
20
|
569
|
- Đa tật
|
9
|
67
|
25
|
1
|
102
|
- Khác
|
44
|
310
|
114
|
4
|
472
|
Giáo viên
|
421
|
4.055
|
4.482
|
276
|
9.234
|
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN
NHIỆM VỤ NĂM HỌC:
1.
Công tác tham mưu và xây dựng văn bản chỉ đạo.
- Ban chỉ đạo Giáo dục
khuyết tật và trẻ em có hoàn cảnh khó khăn thành phố (GDKT&TECHCKK TP) đã
ban hành văn bản chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ năm học 2016- 2 2017. Các văn bản
hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học và kế hoạch từng tháng đã được triển khai
đầy đủ và kịp thời đến các phòng Giáo dục và đào tạo quận - huyện.
- Kế hoạch số
4357/GDĐT-MN ngày 15/12/2016 của Sở Giáo dục và đào tạo phối hợp với Công đoàn
Giáo dục Thành phố về Kế hoạch Hội thi Giáo viên dạy giỏi học sinh khuyết tật
Thành phố năm học 2016-2017.
- Kế hoạch số
4519/KH-GDĐT-MN ngày 29/12/2016 của Sở Giáo dục và đào tạo phối hợp với Công
đoàn Giáo dục Thành phố về Kế hoạch tổ chức Hội diễn văn nghệ giáo viên - học
sinh khuyết tật cấp thành phố lần thứ nhất năm học 2016-2017.
- Thực hiện theo
quyết định số 1029-QĐ/UBND ngày 05 tháng 3 năm 2014 của Ủy ban nhân dân thành
phố, Sở Giáo dục Đào tạo đã hoàn tất giai đoạn 1 của đề án: Thành lập 02 trung
tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập từ việc nâng cấp 02 trường chuyên biệt:
Hướng Dương quận Tân Bình và Trường Rạng Đông Huyện Bình Chánh, hỗ trợ cho 03
trường chuyên biệt còn lại trong kế hoạch thực hiện việc chuyển đổi trong giai
đoạn 2 từ nay đến năm 2020.
- Kế hoạch số
3923/KH-GDĐT-GDMN ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Sở GD&ĐT về việc tổ chức
cho CBQL và GV các trường chuyên biệt, các trường có trẻ khuyết tật học hòa
nhập học tập về chương trình khung giáo dục Tiểu học cho trẻ khuyết tật trí tuệ
tại tỉnh Hải Dương và công tác giáo dục hòa nhập tại thành phố Hà Nội.
- Các phòng giáo dục
tham mưu Ủy ban nhân dân quận - huyện về việc thành lập và bổ sung kiện toàn
Ban chỉ đạo Giáo dục đặc biệt của ngành Giáo dục và Đào tạo quận - huyện năm
học 2016-2017.
2.
Thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua.
- Thực hiện hiệu quả
việc học tập, quán triệt Nghị quyết lần thứ tư Ban chấp hành Trung ương Khóa
XII và Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị khóa XII về “Đẩy
mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”.
- Tiếp tục “Xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực” đẩy mạnh sinh hoạt tổ khối chuyên
môn, giáo viên đầu tư và sáng tạo để giúp cho học sinh được tiếp thu bài tốt và
hoạt động tích cực trong các hoạt động thông qua các phong trào, hoạt động thi
đua chất lượng giáo dục trẻ khuyết tật tại các cơ sở ngày càng được nâng lên,
tạo sự động viên, khích lệ trong tập thể nhà trường.
- Triển khai việc tổ
chức học tập các văn bản về pháp luật theo quy định.
- Thực hiện “Xây dựng
môi trường Xanh - Sạch - Đẹp - An toàn”.
3. Chất lượng công
tác chăm sóc, giáo dục học sinh.
3.1 Công tác chăm
sóc, nuôi dưỡng và đảm bảo an toàn cho trẻ.
3.1.1 Việc đảm bảo an toàn,
phòng chống tai nạn thương tích, phòng chống dịch bệnh, công tác y tế trường
học (YTTH)
- 100% các trường có
quyết định thành lập Ban Giáo dục sức khỏe và An toàn trường học năm học
2016-2017.
- Triển khai Thông tư
liên tịch số 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT của Liên Bộ Y tế và Bộ GD-ĐT nhằm tổ chức,
thực hiện tốt các nội dung công tác YTTH năm học 2016-2017 tại các cơ sở giáo
dục.
- 100% trường có xây
dựng kế hoạch hoạt động YTTH theo hướng dẫn của ngành và được Hiệu trưởng phê
duyệt (đảm bảo các chương trình theo quy định). 100% trường có bố trí kinh phí
để thực hiện nhiệm vụ YTTH hàng năm.
- 100% trường học duy
trì bảo đảm cung cấp đủ nước uống, nước sinh hoạt đủ theo các quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia hiện hành của Bộ Y tế về chất lượng nước dùng nấu ăn, nước uống,
nước sinh hoạt.
- 100% phòng y tế tại
các trường học đều có trang thiết bị phục vụ cho công tác YTTH đúng quy định.
- 100% trường có bảng
theo dõi tiêm chủng, uống vắc xin và khám sức khoẻ định kỳ cho trẻ em.
3.1.2 Duy trì việc đảm bảo
chất lượng nuôi dưỡng học sinh
a. Chế độ dinh dưỡng:
- Nhà trường thỏa
thuận với phụ huynh về mức thu tiền ăn để đảm bảo khẩu phần ăn cân đối và hợp
lý.
- Có biện pháp nâng
cao chất lượng bữa ăn, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; quản lý khâu nuôi
dưỡng và chăm sóc sức khỏe; bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, tổ chức tập huấn
cho Ban giám hiệu và nhân viên y tế của tất cả các trường, giúp quản lý được
tình trạng học sinh thừa cân, béo phì và suy dinh dưỡng tại trường.
b. Vệ sinh phòng dịch
bệnh - tuyên truyền phòng chống cháy nổ:
Chỉ đạo thực hiện quy chế an
toàn thực phẩm an toàn sức khỏe, phòng chống dịch bệnh; tuyên truyền,
tập huấn kỹ năng thoát hiểm, phòng chống cháy nổ:
- Thực hiện đầy đủ
các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) theo hướng dẫn Thông tư
13/2014/TT-BYT-BNNPTNN-BCT. Không để xảy ra ngộ độc thực phẩm trong nhà trường.
- Tổ chức tốt công
tác truyền thông phòng chống dịch bệnh đến tất cả học sinh, giáo viên, nhân
viên và phụ huynh. Trang bị cơ sở vật chất để phòng chống dịch, tăng cường vệ sinh,
khử khuẩn trường lớp.
- Phối hợp tổ chức
tập huấn cho đội ngũ cán bộ quản lý, nhân viên y tế: Phòng chống dịch bệnh.
- Tiếp tục phấn đấu
xây dựng mô hình “Nhà vệ sinh xanh, sạch, đẹp, an toàn, văn minh, thân thiện”.
Công tác tuyên truyền cho phụ
huynh, giáo dục cho học sinh ý thức, thói quen giữ gìn vệ sinh và chăm
sóc sức khỏe cá nhân; cập nhật, bổ sung tài liệu tuyên truyền:
Công tác truyền thông
giáo dục sức khỏe tiếp tục được chú trọng, tập trung vào các nội dung nâng cao
nhận thức cộng đồng về phòng chống các dịch bệnh, đặc biệt là tăng cường công
tác truyền thông trong thời điểm có nguy cơ xảy ra dịch. Tại các trường, công
tác truyền thông bằng nhiều hình thức như: báo cáo chuyên đề, sinh hoạt đầu
tuần, lồng ghép trong giờ ngoại khóa, bản tin, tư vấn học đường,...
* Kết quả:
- 100% trường tổ chức
khám sức khỏe định kỳ cho học sinh.
- 100% trường tổ chức
tập huấn kỹ thuật sơ cấp cứu cho giáo viên, học sinh để thực hành, phòng chống
tai nạn, thương tích, xử lý các tình huống về bệnh, tật, chăm sóc sức khỏe học
sinh hàng ngày tại trường.
- Nhân viên YTTH
thường xuyên theo dõi sức khỏe học sinh để phát hiện và xử trí kịp thời. Tổ
chức tư vấn cho học sinh, giáo viên, cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh về các
vấn đề liên quan đến bệnh tật, phát triển thể chất và tinh thần của học sinh.
- Công tác YTTH được
phối hợp hiệu quả giữa các thành viên Ban chỉ đạo Y tế trường học quận - huyện,
có sự hỗ trợ của các ban ngành, đoàn thể quận - huyện, phường - xã trong tổ
chức thực hiện, kiểm tra giám sát các nội dung công tác YTTH.
3.2 Công tác Giáo
dục:
3.2.1 Thực hiện các chuyên
đề nâng cao chất lượng thực hiện chương trình giáo dục
a. Giáo dục hòa nhập:
Trong năm học
2016-2017, các phòng chuyên môn của Sở, Phòng Giáo dục và Đào tạo đã tiếp tục
phối hợp với Trung tâm Hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập Thành phố, trường
PTĐB Nguyễn Đình Chiểu tổ chức bồi dưỡng công tác quản lý và chuyên môn nghiệp
vụ về giáo dục khuyết tật cho CBQL, GV.
Chỉ đạo, hướng dẫn cơ
sở tiếp tục tổ chức các chuyên đề tại đơn vị, sinh hoạt chuyên môn ở từng cấp
học về các nội dung: Phát hiện chẩn đoán, Can thiệp sớm và giáo dục hòa nhập
cho trẻ chậm phát triển trí tuệ từ 0 đến 6 tuổi; Tìm hiểu về trẻ học khó; Giáo
dục trẻ chậm phát triển, tự kỷ; Giáo dục trẻ khó khăn học hòa nhập; Về thực
hiện hồ sơ giáo dục hòa nhập, phương pháp đánh giá kết quả giáo dục trẻ chậm
phát triển và trẻ học khó,...
b. Giáo dục chuyên
biệt:
- Tổ chức Khóa tập
huấn cho cán bộ quản lý, giáo viên các trường chuyên biệt tham gia các đợt tập
huấn về chương trình khung dành cho trẻ khuyết tật trí tuệ đang học tại các trường
chuyên biệt theo dự án 2 năm được tài trợ bởi tổ chức SCC- Saigon chidren
charity, có 21 đơn vị tham dự.
- Ban Chỉ đạo đã phối
hợp với các Phòng GD & ĐT tổ chức hoạt động dự giờ ở các Cụm trường chuyên
biệt tạo điều kiện cho CBQL , GV trao đổi, học hỏi, chia sẻ và nâng cao chất
lượng chuyên môn giáo dục trẻ khuyết tật tại các trường chuyên biệt; đồng thời
BCĐ đã thực hiện Kế hoạch xuống các cơ sở giáo dục chuyên biệt để nắm bắt thực
trạng và đề xuất một số giải pháp kịp thời nhằm tháo gỡ những khó khăn tồn tại
ở các đơn vị giáo dục chuyên biệt địa phương
- Cử cán bộ quản lý,
giáo viên tham gia các đợt tập huấn về chương trình khung dành cho trẻ khuyết
tật trí tuệ đang học tại các trường chuyên biệt theo kế hoạch.
- Cử các CBQL, giáo
viên tham dự khảo sát, tham dự Hội thảo trong nước và quốc tế về: “Thực trạng
trẻ tự kỷ ở Việt Nam: thách thức và giải pháp“.
- Một số trường chủ
động xây dựng chương trình giáo dục cụ thể của nhà trường trên cơ sở chương
trình khung giáo dục tiểu học dành cho trường chuyên biệt.
- Mỗi đơn vị tùy theo
điều kiện có tổ chức các buổi chuyên đề.
- Phòng GD-ĐT tăng
cường dự giờ, tư vấn cho CBQL, GV tại các trường chuyên biệt, trường dạy học
sinh khuyết tật học hòa nhập (tiết dạy cá nhân, dạy theo nhóm, dạy trên lớp)
tuy nhiên chưa nhiều, nhất là ở bậc phổ thông.
3.2.2 Thực hiện chương
trình can thiệp sớm (CTS)
Tham mưu, phối hợp với các cơ
quan, ban ngành trong quận tuyên truyền, vận động trẻ trong độ tuổi từ 0 đến 6
tuổi tham gia CTS và tiền học đường
- Đa số các trường
thực hiện tốt công tác tham mưu, phối hợp với Ủy ban nhân dân phường (xã), các
ban ngành liên quan trên địa bàn trong công tác điều tra, vận động phụ huynh
đưa trẻ trong độ tuổi (có khả năng tiếp cận giáo dục) ra lớp, trẻ dưới 5 tuổi
tham gia Chương trình CTS.
- Chỉ đạo, hướng dẫn
quy trình thực hiện công tác tiếp nhận đăng ký, tham gia chẩn đoán, tư vấn tâm
lý.
- Hướng dẫn các bậc
cha mẹ, thành viên trong gia đình về phòng ngừa một số bệnh thường gặp ở trẻ
(theo từng dạng tật, mức độ tật).
- Ban tư vấn, giáo
viên duy trì các hình thức tư vấn cho phụ huynh.
Tạo điều kiện xây dựng phòng
CTS, bổ sung trang thiết bị; tài liệu sử dụng; đẩy mạnh các biện pháp để
nâng cao chất lượng can thiệp cho trẻ
- Tiếp tục trang bị
bổ sung những đồ dùng cần thiết.
- Tạo điều kiện xây
dựng phòng CTS, bổ sung trang thiết bị.
- Tài liệu sử dụng:
giáo viên thực hiện chương trình can thiệp Từng bước nhỏ và trị liệu theo
phương pháp tâm vận động - điều hòa cảm giác, chương trình giáo dục mầm non để thực
hiện hướng dẫn phụ huynh học sinh.
- Tổ chức các buổi
bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên; Giáo viên thường xuyên chia sẻ, hướng dẫn
phụ huynh về cách tương tác, can thiệp cho trẻ tại nhà; Xây dựng kế hoạch giáo
dục cá nhân dựa vào các tài liệu, năng lực, sự phát triển của trẻ để rèn luyện
các kỹ năng...
Chỉ đạo việc thực hiện quy
trình công tác tiếp nhận đăng ký, tham gia chẩn đoán tư vấn tâm lý; phối
hợp giữa Giáo dục - Y tế để hỗ trợ các trường trong công tác chẩn đoán,
tư vấn; theo dõi việc tổ chức thực hiện:
- Trung tâm Hỗ trợ
phát triển giáo dục hòa nhập thành phố đã tổ chức tốt việc tuyên truyền nâng
cao nhận thức cho CBQL, GV các Trường Mầm non và phụ huynh của trẻ có dấu hiệu
về rối loạn về phát triển đến trung tâm để trẻ được chẩn đoán đánh giá nhu cầu,
khả năng làm cơ sở cho việc can thiệp cá nhân cho trẻ tại trường hòa nhập, có
150 trẻ ở 6
các
trường mầm non được phát hiện, chẩn đoán và ghi nhận bản kết quả đánh giá trẻ
cho các trường Mầm non. Kết hợp với giáo dục hòa nhập tại trường mầm non, trong
năm học qua có 200 trẻ được hỗ trợ can thiệp trị liệu tại trung tâm, và mô hình
hoạt động này đã và đang được triển khai thực hiện tại một số cơ sở giáo dục
chuyên biệt địa phương.
- Công tác tiếp nhận
CTS: dựa vào độ tuổi, dựa vào khả năng của trẻ tư vấn cho phụ huynh các hình
thức can thiệp (nhóm/lớp, cá nhân), chọn lớp, tham quan lớp.
- Sử dụng bộ công cụ
test Denver, Bảng kiểm,... (trường chuyên biệt), Bộ công cụ ASQ- 3.4, Bộ M-CHAT
(trường mầm non) để đánh giá những điểm mạnh, điểm hạn chế, khả năng của trẻ.
- Ban giám hiệu tiếp
nhận học sinh trong độ tuổi CTS, dựa vào hồ sơ chẩn đoán, tư vấn tâm lý của y
tế, định hướng và đưa học sinh tham gia chương trình CTS của trường, tại các trung
tâm (có sự đồng thuận của phụ huynh học sinh)
Kết quả đạt được khi thực hiện
Chương trình CTS:
- Thay đổi về cách
nhìn nhận của phụ huynh, tạo sự gắn bó và sự đồng bộ giữa các thành viên trong
gia đình.
- Một số trường hợp
trẻ được gia đình phát hiện sớm, phối hợp với nhà trường thì hiệu quả trên trẻ
đạt tỷ lệ cao sau một thời gian kiên trì cho trẻ tham gia Chương trình CTS.
- Phòng CTS được duy
trì và sử dụng hiệu quả, các trang thiết bị đầy đủ, đồ dùng để phục vụ cho công
tác giảng dạy, hướng dẫn, cho trẻ chơi, trẻ hoạt động.
3.2.3 Công tác giáo dục hòa
nhập:
3.2.3.1 Giáo dục mầm non -
phổ thông
a. Việc thực hiện và
sử dụng phòng hỗ trợ giáo dục hòa nhập cho học sinh (hòa nhập)
- Một số cơ sở duy
trì, phát huy việc thực hiện và sử dụng phòng hỗ trợ giáo dục hòa nhập (phòng
dạy tiết cá nhân) cho học sinh học hòa nhập đạt hiệu quả.
- Số tiết dạy cá nhân
cho 01 học sinh học hòa nhập: 1- 2 lần/tuần. Một số đơn vị có GV, NV chuyên
ngành Giáo dục đặc biệt trực tiếp thực hiện tiết cá nhân cho trẻ và hỗ trợ,
phối hợp về mặt chuyên môn cho GV đứng lớp để giúp học sinh có tiến bộ hơn về
kỹ năng, kiến thức.
- Một số trường đã sử
dụng các phòng chức năng, phòng bộ môn để thực hiện tiết dạy cá nhân cho học
sinh khuyết tật học hòa nhập (nơi có số lượng học sinh khuyết tật học hòa nhập
đông).
- Giáo viên nắm được
năng lực của học sinh, tổ chức các hoạt động phù hợp, hướng dẫn, củng cố các kỹ
năng cần thiết cho học sinh đáp ứng mục tiêu phát triển của từng lứa tuổi trong
quá trình rèn luyện, hình thành thói quen trong học tập, sinh hoạt của học
sinh.
- Một số đơn vị có
GV, NV chuyên ngành Giáo dục đặc biệt trực tiếp thực hiện tiết cá nhân cho học
sinh và phối hợp với giáo viên đứng lớp để giúp học sinh có tiến bộ hơn về kỹ
năng, kiến thức.
- Ban giám hiệu có kế
hoạch dự giờ các tiết cá nhân, đối với các trường trung học cơ sở tiết cá nhân
được kết hợp với các tiết phụ đạo, bồi dưỡng. Tuy nhiên, còn vài trường đã có phòng,
góc hỗ trợ giáo dục hòa nhập nhưng việc đầu tư, bổ sung các đồ dùng dạy học, đồ
chơi, thiết bị, tài liệu…. chưa đáp ứng yêu cầu.
b. Tình hình thực
hiện kế hoạch giáo dục cá nhân cho học sinh học hòa nhập
- Với sự chỉ đạo của
Phòng Chuyên môn Sở và các phòng Giáo dục đào tạo, các trường đã phối hợp và đề
nghị phụ huynh học sinh học hòa nhập liên hệ đến Trung tâm hỗ trợ phát triển
giáo dục hòa nhập Thành phố để được đánh giá nhu cầu khả năng, và tư vấn cho
nhà trường trong việc điều chỉnh, xây dựng kế hoạch học tập cá nhân cho học
sinh hòa nhập theo quy định.
Kết quả có khoảng 300
học sinh hòa nhập tại các trường hòa nhập tiểu học và trung học được đánh giá
để hỗ trợ học hòa nhập và tại 02 Phòng Giáo dục đào tạo Quận Thủ Đức và Q.7 có
450 học sinh Học khó bậc tiểu học được Trung tâm tổ chức đánh giá chẩn đoán tại
địa phương.
- Các trường thực
hiện sổ kế hoạch giáo dục cá nhân theo hướng dẫn của Sở GD&ĐT. Kế hoạch
giáo dục cá nhân được GV thực hiện khá chặt chẽ, cập nhật thường xuyên kết quả
của học sinh.
- Việc trao đổi thông
tin giữa nhà trường và gia đình về kế hoạch giáo dục cá nhân được cập nhật
thường xuyên và có sự phối hợp để chia sẻ, giải quyết những khó khăn trong quá trình
dạy và học sinh học hòa nhập
c. Việc thực hiện hồ
sơ cá nhân của học sinh học hòa nhập, việc chuyển giao khi chuyển lớp, chuyển
cấp học
- Mỗi trẻ học hòa
nhập đều có hồ sơ theo dõi sự tiến bộ (theo mẫu hồ sơ do Sở GD&ĐT chỉ đạo);
mỗi trẻ có bộ hồ sơ riêng và chuyển giao hồ sơ khi học sinh chuyển lớp, chuyển
cấp học được các trường thực hiện đúng quy định, hỗ trợ tốt cho việc theo dõi
trong quá trình học tập, sinh hoạt của học sinh.
- Một số đơn vị thực
hiện Bộ công cụ ASQ-3.4, đạt hiệu quả cao, đảm bảo được mục đích yêu cầu đề ra.
d. Công tác tổ chức
dạy học cho học sinh học hòa nhập theo Quyết định 23/2006/BGDĐT (sắp xếp, số
lượng, giáo dục, tư vấn phụ huynh, phát triển theo khả năng và nhu cầu của HS
học hòa nhập..); tổ chức các hoạt động phù hợp khả năng trẻ, không phân biệt
đối xử với trẻ và biện pháp hỗ trợ; Đánh giá mức độ phát triển của trẻ, kết quả
công tác hỗ trợ giáo dục hòa nhập.
- Trẻ được học tập,
vui chơi và tham gia các hoạt động, sinh hoạt theo chương trình quy định, giáo
viên có quan tâm giáo dục kỹ năng phù hợp với khả năng của trẻ. Tạo điều kiện cho
trẻ được tham gia hoạt động chung của lớp.
- Các trường thực
hiện việc sắp xếp, phân bổ biên chế nhân sự, biên chế lớp học theo quy định về công
tác tổ chức dạy học cho học sinh khuyết tật theo Quyết định 23/2006/QĐ-BGD-ĐT.
Trong tổ chức lớp học có lưu ý việc phân loại năng lực học sinh, 8 những nhu cầu đặc
biệt của từng đối tượng để điều chỉnh phương pháp giảng dạy phù hợp tạo điều
kiện cho mỗi cá nhân đều được tham gia hoạt động chung của lớp.
- Việc đánh giá học
sinh căn cứ vào mục tiêu, nội dung giáo dục đã được điều chỉnh trong kế hoạch
giáo dục cá nhân và những văn bản quy định về chuẩn kiến thức, kỹ năng từng cấp
học và đánh giá thực chất, khách quan về sự tiến bộ của học sinh. Kết hợp đánh
giá của GV, gia đình, tập thể lớp học với tự đánh giá của học sinh.
3.2.3.2 Giáo dục chuyên biệt:
a. Phương pháp tâm
vận động (TVĐ)
Thực hiện công tác tuyên
truyền, tập huấn trong đội ngũ CBQL-GV.
- Phối hợp với Trường
Thực hành Tâm vận động của Vương quốc Bỉ tổ chức thi tốt nghiệp và hoàn thành
Khóa đào tạo chuyên viên Tâm vận động khóa 2 cho 25 chuyên viên tại các cơ sở
giáo dục chuyên biệt trong thành phố , cung cấp thêm nguồn nhân lực trị liệu
cho trẻ có rối loạn phát triển phổ tự kỷ.
- Tiếp tục tuyên
truyền, giới thiệu về phương pháp thực hành TVĐ nhằm giúp phụ huynh nắm bắt và
có sự định hướng cho học sinh tham gia.
- Sắp xếp lịch cho
học sinh tham gia hoạt động tại phòng TVĐ, GV cho học sinh hoạt động theo nhóm,
ứng dụng từng mức độ của phương pháp cho phù hợp với từng đối tượng trẻ có nhu
cầu.
- Đối với việc dạy
học sinh khiếm thính, các trường chuyên biệt đã lưu ý đến phương pháp dạy trẻ
sử dụng ngôn ngữ tổng hợp (nghe nói và ngôn ngữ ký hiệu) tuy nhiên ở một số
trường vẫn còn chưa quan tâm đúng mức với việc đưa ngôn ngữ ký hiệu đến với trẻ
khiếm thính ở các lớp can thiệp tiền học đường.
- Cử CBQL, GV tham dự
các lớp tập huấn, chuyên đề, hội thảo về hoạt động quản lý phòng TVĐ, việc thực
hiện hồ sơ sổ sách, phương pháp đánh giá, lượng giá kết quả hoạt động TVĐ và tổ
chức tập huấn lại cho GV tại các cơ sở. Thành lập Câu lạc bộ chuyên viên trị
liệu tâm vận động để trao đổi chia sẻ và nâng cao năng lực đội ngũ.
Đầu tư CSVC và hỗ trợ nguồn
nhân lực thực hành phương pháp này
- Tiếp tục đầu tư bổ
sung trang bị đồ dùng tại phòng TVĐ. Phát huy tối đa công suất của phòng TVĐ.
Để đáp ứng nhu cầu, hiện nay ngoài hoạt động trị liệu cá nhân, nhóm, các đơn vị
vận dụng cơ sở vật chất phòng TVĐ để thực hiện các hoạt động giáo dục thể chất
cho học sinh
- Tổ chức tập huấn,
bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên để có lực lượng hỗ trợ thực hiện
hoạt động TVĐ tại đơn vị.
Kết quả thực hiện:
+ Thuận lợi: Học sinh hợp tác tích
cực trong hoạt động trị liệu TVĐ và phụ huynh luôn mong muốn học sinh tham gia
hoạt động trị liệu
+ Khó khăn: Số học sinh đông nên
thời gian thực hiện trị liệu ít, học sinh được hoạt động 1 lần/ tuần/40 phút,
học sinh tự kỷ điển hình - tăng động 2 lần/tuần
+ Sự tiến bộ của
học sinh sau khi tham gia phương pháp: khả năng phát triển về nhận thức,
ngôn ngữ và tập trung vào các hoạt động tốt hơn so với học kỳ I.
+ Tại một số trường,
chuyên viên phụ trách tâm vận động lớn tuổi đã nghỉ hưu, hoặc nghỉ việc, có
trường hiện không có chuyên viên tâm vận động làm cho hoạt động này của nhà
trường đang gặp phải một số khó khăn.
b. Công tác giáo dục
tự phục vụ, kỹ năng sống (KNS) và hướng nghiệp.
Tổ chức các hoạt động, chuyên
đề rèn KNS cho học sinh
- Tổ chức hoạt động
lao động cho học sinh có chú trọng lao động tự phục vụ trong sinh hoạt với mục
đích đảm bảo cho học sinh phát triển tốt hơn về thể chất, tình cảm, giao tiếp.
- Tổ chức giờ học KNS
cho học sinh các lớp. Với sự trợ giúp của GV, học sinh được tự tay thực hiện
những nội dung như: pha nước uống, nhặt rau, làm các món ăn đơn giản, bóc vỏ
trái cây...
- Các học sinh lớp
Chương trình khung 1A, 1B... được học các nội dung về việc sử dụng tiền, tự mua
sắm theo ý thích, cách giao tiếp với người lạ...
- Phối hợp với phụ
huynh thực hiện tại nhà: cho học sinh được luyện tập, giúp đỡ ba mẹ công việc
nhỏ ở nhà, không làm thay học sinh.
- Hàng quý nhà trường
có tổ chức các hoạt động giáo dục KNS cho các nhóm, tổ chức các hoạt động vui
chơi ngoại khóa, tiếp cận các công trình công cộng, các hoạt động cộng đồng.
Các biện pháp hỗ trợ học sinh hòa nhập với cộng đồng, xây dựng kế hoạch lồng ghép
giáo dục KNS, làm quen các kỹ năng tự phục vụ, giao tiếp, ứng xử trong cuộc
sống.
Đẩy mạnh việc dạy và rèn KNS
cho trẻ, giúp trẻ mạnh dạn tự tin hòa nhập vào cộng đồng như sau:
- Tạo cơ hội cho trẻ
thực hiện các kỹ năng tự dọn dẹp vệ sinh: trực nhật giúp cô chuẩn bị giờ ăn,
giờ ngủ, tự phục vụ cá nhân trong các hoạt động ở lớp.
- Cho trẻ tham gia
vào các hoạt động lễ hội, hội thi, hội diễn văn nghệ, tham quan, các trò
chơi,.... như Ngày hội Bé đến trường, Tết Trung thu, Ngày Thành lập Quân đội
Nhân dân Việt Nam 22/12, Giáng sinh, hội chợ Tết, hội thi trò chơi dân gian,
trò chơi vận động, thi khéo tay, thời trang bé yêu,...
- GV lồng ghép chương
trình giáo dục KNS vào kế hoạch giảng dạy hàng tháng. Ngoài ra, trẻ được học
các kỹ năng tự phục vụ trong các hoạt động hằng ngày ở lớp (giờ học, giờ chơi,
giờ ăn, giờ chơi).
- Tổ chức các buổi
sinh hoạt tập thể giữa các nhóm nhằm giúp trẻ phát triển các kỹ năng biết bắt
chước, luân phiên, chờ đợi, khởi xướng trò chơi.
- Thường xuyên tổ
chức giao lưu hoạt động giữa các lớp: sinh nhật, liên hoan vào các dịp lễ hội,
hội thao, giúp trẻ tự tin tương tác với mọi người.
- Các trường tập
trung dạy các em học vẽ, tin học, thêu tay, cưa lộng, làm hoa, kết cườm, làm
vườn, rửa xe, đan lát...
c. Công tác giáo dục
thể chất, hoạt động văn thể mỹ, công tác ngoại khóa
- Tổ chức các hoạt
động lễ hội cho trẻ nhằm giúp học sinh biết về ý nghĩa các ngày lễ lớn, giúp
học sinh được mở rộng giao tiếp, học sinh mạnh dạn tự tin hơn khi thể hiện bản thân
trước tập thể.
- Tham gia Hội diễn
văn nghệ dành cho giáo viên và học sinh khuyết tật lần thứ nhất năm học
2016-2017 do Sở GD&ĐT tổ chức.
- GV giúp trẻ tự thực
hiện tạo sản phẩm được làm bằng các nguyên vật liệu đã qua sử dụng (làm thiệp
tặng mẹ, làm lịch năm mới, làm đồ dùng học tập, đồ chơi...).
4. Công tác kiểm tra
4.1 Kiểm tra nội
bộ
- Kiểm tra môi trường
hoạt động, trang thiết bị đồ dùng đồ chơi trong và ngoài lớp, cải tạo môi
trường hoạt động.
- Phòng GD-ĐT thực
hiện việc kiểm tra, giám sát, dự giờ, thăm lớp theo chuyên đề và nội dung cụ
thể về chuyên môn, về môi trường sư phạm,…nhằm giúp cho nhà trường hoàn thiện
và khắc phục các thiếu sót.
4.2 Kiểm tra
chuyên môn (kế hoạch tháng, sinh hoạt tổ chuyên môn, kiểm tra HSSS GV, thực
hiện quy chế chuyên môn, thăm lớp dự giờ):
- Ban chỉ đạo đã
triển khai thực hiện Kế hoạch kiểm tra nắm bắt các hoạt động giáo dục tại các đơn
vị giáo dục đặc biệt, tuy nhiên việc nắm bắt các hoạt động chuyên môn ở các đơn
vị giáo dục đặc biệt ngoài công lập còn có khó khăn trong việc phối kết hợp.
- Ban giám hiệu có kế
hoạch cụ thể hàng tháng, tuần theo dõi hỗ trợ các hoạt động chăm sóc và giáo
dục học sinh của các giáo viên, có kế hoạch kiểm tra hồ sơ sổ sách vào đầu năm
học, học kỳ 1, cuối năm học.
- Thực hiện nghiêm
túc quy chế giao ban, sinh hoạt tổ khối theo định kỳ, lồng ghép các nội dung về
công tác giáo dục hòa nhập.
- Việc kiểm tra đánh
giá kế hoạch giáo dục cá nhân của học sinh luôn được Ban giám hiệu thực hiện
thường xuyên và có định hướng, điều chỉnh cho các GV trong lập kế hoạch phù hợp
cho học sinh.
5. Thực hiện chế độ
chính sách
5.1 Đối với trường
chuyên biệt
Thực hiện phụ cấp ưu
đãi 70% và hệ số phụ cấp trách nhiệm 0,3 cho CBQL, GV trường chuyên biệt công
lập.
5.2 Đối với trường
có học sinh học hòa nhập
a. Đối với cán bộ,
giáo viên và nhân viên
Về chế độ trợ cấp
giảng dạy cho GV có HS học hòa nhập được thực hiện theo văn bản chỉ đạo của Ủy
ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh và các văn bản hướng dẫn của ngành có tham
mưu để điều chỉnh phù hợp hơn với đặc thù chuyên môn của giáo viên từng cấp
học. biệt
b. Đối với học
sinh Việc thực hiện chế độ chính sách theo quy định đối với học hòa
nhập, học chuyên
Thực hiện khá tốt
công tác tư vấn cha mẹ học sinh thực hiện Giấy chứng nhận mức độ khuyết tật là
cơ sở pháp lý để học sinh khuyết tật có thể hưởng được các chế độ, chính sách
của nhà nước về an sinh xã hội, bảo hiểm y tế, trong lĩnh vực giáo dục,… được
hưởng quyền tham gia hòa nhập với cộng đồng trong các hoạt động văn hóa, văn
hóa, văn nghệ, thể thao….
Căn cứ vào tình hình
thực tế, khả năng và năng lực từng học sinh, nhà trường quyết định việc miễn,
giảm nội dung môn học, môn học cho học sinh.
6. Thực trạng về cơ sở
vật chất, trang thiết bị. Công tác xây dựng, sửa chữa, mua sắm trang thiết bị,
kinh phí- xã hội hóa giáo dục.
6.1 Thực trạng về cơ
sở vật chất, công tác sửa chữa mua sắm trang thiết bị, kinh phí
Được sự quan tâm, chỉ
đạo của Lãnh đạo thành phố - quận huyện, phối hợp với các ban ngành liên quan
các trường đã thực hiện việc cải tạo sửa chữa, mua sắm trang thiết bị, đầu tư
cơ sở vật chất vào dịp hè 2017 và tiếp tục thực hiện việc vận động xã hội hóa
các công trình phục vụ cho công tác chăm sóc, giảng dạy học sinh tại đơn vị.
6.2 Công tác xã hội
hóa giáo dục
Vận động, tuyên
truyền, tham mưu với các cơ quan chức năng và các tổ chức cá nhân chăm lo cho
HS và hỗ trợ thêm cho đội ngũ giáo viên và công nhân viên và xây dựng, bổ sung
trang thiết bị, đồ dùng dạy học.
7. Công tác đào tạo
và bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL, GV, NV
7.1 Các biện pháp
nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ CB-GV-NV đạt chuẩn đáp ứng với yêu cầu
đổi mới trong giáo dục
- Các đơn vị có xây
dựng kế hoạch công tác bồi dưỡng đào tạo đối với CB-GV-NV căn cứ theo nguyện
vọng, nhu cầu và yêu cầu của đơn vị, của ngành.
- Giới thiệu, cử
CBQL-GV tham gia các lớp bồi dưỡng ngắn ngày do Bộ, Sở GD&ĐT tổ chức, các
lớp bồi dưỡng đào tạo tại các trường sư phạm.
- Các trường khuyến
khích, động viên, tạo điều kiện về thời gian cho GV tự học nâng cao trình độ
cao đẳng, đại học chuyên ngành Giáo dục đặc biệt; các lớp bồi dưỡng chuyên môn,
lý luận chính trị. Xây dựng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng thông qua quy chế chi
tiêu nội bộ tại đơn vị.
- Trình độ chuyên môn
của đội ngũ CBQL, GV đạt chuẩn chuyên môn về giáo dục đặc biệt đáp ứng việc
thực hiện chương trình, mục tiêu và yêu cầu đổi mới trong giáo dục.
- Phong trào viết và
vận dụng các sáng kiến kinh nghiệm, làm đồ dùng dạy học cho học sinh khuyết
tật, dự giờ thăm lớp, tham gia hội thi GV dạy Giỏi học sinh khuyết tật đã được cá
trường quan tâm đầu tư và tổ chức thực hiện nghiêm túc, thực chất và hiệu quả
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trẻ khuyết tật tại các đơn vị.
7.2 Tổ chức bồi dưỡng
chuyên môn theo chuyên đề; khuyến khích GV tự học, cử CB-GV-NV tham gia các lớp
đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, lý luận chính trị…do Sở GD&ĐT TP Hồ Chí
Minh, Phòng GD&ĐT và chính quyền địa phương tổ chức:
- Phòng GD&ĐT tham
mưu Quận ủy, Ủy ban nhân dân quận tổ chức các lớp lý luận trung cấp chính trị
tại quận bằng nguồn ngân sách hoặc phương thức hỗ trợ 50% kinh phí học tập cho
CBQL, GV trong đó ưu tiên GV trong diện quy hoạch, tổ trưởng chuyên môn, ban
chấp hành các đoàn thể,.... Hàng năm, Phòng GD-ĐT đều có tổ chức các lớp bồi
dưỡng, tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ lĩnh vực giáo dục đặc biệt tại quận,
kết hợp với Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập thành phố trường PTĐB
Nguyễn Đình Chiểu tổ chức các lớp bồi dưỡng ngắn ngày trong hè. Trung tâm đã
phối hợp với các trường tổ chức được 12 lớp bồi dưỡng chuyên môn về giáo dục
hòa nhập cho hơn 1400 CBQL và GV các trường tham dự
- Các trường khuyến
khích, động viên, tạo điều kiện về thời gian cho giáo viên tự học nâng cao
trình độ, tham gia các lớp bồi dưỡng, tập huấn theo kế hoạch chung của ngành.
- Về công tác bồi
dưỡng thường xuyên:
+ Thực hiện kế hoạch
bồi dưỡng thường xuyên của ngành, trường chọn các nội dung phù hợp sát thực tế.
+ Phát triển ngôn ngữ
cho học sinh khuyết tật thông qua các hoạt động như môi trường xung quanh, hoạt
động chơi tập, hoạt động trị liệu…
+ Đối với trường có
học sinh học hòa nhập, CBQL, GV đã chọn các modun phù hợp, ưu tiên để đưa vào
nội dung bồi dưỡng tại đơn vị.
8. Công tác tuyên
truyền
- Tiếp tục đẩy mạnh
công tác tuyên truyền phổ biến đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp
luật của Nhà nước liên quan đến lĩnh vực giáo dục đặc biệt, trên các phương
tiện thông tin đại chúng, truyền thông trực tiếp thông qua hệ thống văn bản,
cuộc họp, hội nghị.
- Đẩy mạnh các hoạt
động đào tạo, tập huấn nâng cao nhận thức cho hội viên đoàn thể, đội ngũ cán bộ
xã hội, CB, GV, NV… về thái độ, cách ứng xử, làm việc với người khuyết tật và
các phương pháp trợ giúp người khuyết tật (theo từng lĩnh vực).
- Tổ chức các hoạt
động kỷ niệm Ngày người khuyết tật Việt Nam 18/4/2017.
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG:
1. Đánh giá chung về
tình hình năm học
- Công tác chăm lo
học sinh khuyết tật luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp Lãnh đạo; sự
phối hợp các ban ngành đoàn thể và sự hợp tác chặt chẽ của phụ huynh, sự quan
tâm hỗ trợ của các tổ chức xã hội đã mang đến hiệu quả tích cực trong việc phát
hiện sớm, can thiệp sớm.
- Chất lượng chăm
sóc, giáo dục học sinh được giữ vững và ngày càng được nâng cao thể hiện qua
các hoạt động tại cơ sở. Công tác truyền thông, tư vấn được thực hiện thường xuyên
nhằm phục vụ tốt việc vận động trẻ trong độ tuổi ra lớp.
- Các chính sách, chế
độ trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí chăm sóc cho học sinh khuyết tật và chế độ
phụ cấp cho GV dạy học sinh khuyết tật học hòa nhập, học tại trường chuyên biệt
được đảm bảo thực hiện theo quy định.
- Việc tiếp nhận học
sinh đến học hòa nhập tại các trường trên địa bàn ngày càng được mở rộng.
- Việc nâng cao chất
lượng đội ngũ được Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT, trường quan tâm và đầu tư đạt
hiệu quả cao qua kết quả hội thi giáo viên dạy giỏi các cấp, hội diễn văn nghệ....
Tổ chức giao lưu, dự giờ, chia sẻ kinh nghiệm trong chuyên môn.
2. Một số khó khăn,
hạn chế
- Công tác điều tra,
thống kê, quản lý số liệu giữa các cơ quan, ban ngành, đoàn thể chưa đồng bộ,
tiến độ thu thập số liệu còn chậm.
- Việc thực hiện thủ
tục cấp Giấy chứng nhận mức độ khuyết tật cho học sinh có nơi chưa đồng bộ.
- Đội ngũ CBQL, GV được
đào tạo, bồi dưỡng chuyên ngành Giáo dục đặc biệt ít, chưa đáp ứng được nhu cầu
thực tế tại địa phương (nhất là đối với trường có nhiều học sinh học hòa nhập).
GV tại các trường chuyên biệt có biến động trong những năm gần đây (do nghỉ việc),
chuyển công tác khác (thường gặp diện tuyển dụng hộ khẩu KT3).
- Số học sinh (hòa
nhập, chuyên biệt) ngày càng tăng do vậy áp lực về sĩ số và cơ sở vật chất chưa
đủ để đáp ứng nhu cầu (chỗ học) cũng như các điều kiện phục vụ cho từng dạng tật
như thiết bị dạy học, phương tiện sinh hoạt, phòng hỗ trợ hòa nhập,...
- Việc giảm sỉ số học
sinh trên lớp (theo Quyết định 23/2006/QĐ-GDĐT của Bộ GD- ĐT) khi tiếp nhận học
sinh khuyết tật học chưa thực hiện được.
- Một số địa phương
vẫn chưa có kế hoạch xây dựng cơ sở giáo dục đặc biệt để hỗ trợ trẻ khuyết tật
tại địa phương, một số trường chuyên biệt chưa thực hiện việc mở rộng đối tượng,
dạng tật khác vẫn chỉ thực hiện hỗ trợ giáo dục cho một dạng tật.
3. Nguyên nhân
- Về công tác điều
tra, thống kê, quản lý số liệu giữa các cơ quan, ban ngành, đoàn thể: do nội
dung, đối tượng... thời điểm thu thập số liệu khác nhau nên công tác thống kê
cập nhật số liệu cũng không đồng bộ.
- Về thủ tục cấp Giấy
chứng nhận mức độ khuyết tật cho học sinh: do những bất cập phát sinh trong
thực tế, việc vận dụng kiến thức chuyên ngành, nghiệp vụ, phương pháp, cách
thức trong quá trình thực hiện việc cấp giấy chứng nhận mức độ khuyết tật của
thành viên Hội đồng thẩm định mức độ khuyết tật cấp phường, xã còn lúng túng,
chưa khoa học nên phát sinh những trường hợp chưa đúng dạng tật, mức độ tật và
không thực hiện việc cấp giấy ... gây phiền hà cho người dân trong quá trình
thực hiện thủ tục trên tại địa phương.
- Một số trường hợp
(học sinh) phát hiện chậm do quá trình chẩn đoán, do nhận thức của phụ huynh,
từ đó số học khuyết tật trên lớp cao so với quy định.
IV. KIẾN NGHỊ
1. Đối với Bộ Giáo
dục và Đào tạo
- Nghiên cứu, giới
thiệu các chương trình giáo dục nghề cho đối tượng học sinh khuyết tật với
những dạng tật và mức độ tật khác nhau; chương trình giáo dục kỹ năng sống,
giáo dục giới tính cho học sinh khuyết tật.
- Tham mưu về việc hỗ
trợ nhân viên khối gián tiếp trong trường chuyên biệt, trung tâm hỗ trợ phát
triển giáo dục hòa nhập (công lập) được hưởng phụ cấp ưu đãi.
- Xây dựng, điều
chỉnh các văn bản về các mô hình trường học, loại hình đào tạo phù hợp với xu
hướng phát triển của ngành học và tình hình thực tế tại các địa phương.
- Cần tổ chức Hội
nghị đánh giá đúc rút kinh nghiệm trong việc thực hiện Thông tư liên tịch số
58/2012/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 12 năm 2012 về việc quy định điều kiện
và thủ tục thành lập, hoạt động, điều chỉnh hoạt động, tổ chức lại, giải thể
trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập sau 5 năm triển khai thực hiện.
2. Đối với Ủy ban
nhân dân Thành phố
- Cần có quy hoạch
trong việc cấp phép thành lập các Trung tâm hỗ trợ giáo dục hòa nhập ngoài công
lập tại các địa phương.
- Chỉ đạo có sự phối
hợp giữa các Ban, Ngành chức năng trong hoạt động thực hiện Đề án hỗ trợ người
khuyết tật theo QĐ 1029/UBNDTP
- Tiếp tục có ý kiến
với các cấp lãnh đạo về việc dừng tuyển viên chức làm công tác y tế, tài chính
kế toán trong các cơ sở giáo dục theo công văn chỉ đạo của Văn phòng Chính phủ,
của Ủy ban nhân dân Thành phố và của Ủy ban nhân dân các quận, huyện. Vì đây là
các chức danh cần phải có nghiệp vụ chuyên ngành và không thể thiếu ở các
trường học./.
PHẦN
II
PHƯƠNG
HƯỚNG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẶC BIỆT NĂM HỌC 2017 - 2018
I.
NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Năm học 2017 -
2018 là năm học Ngành Giáo dục & Đào tạo thành phố tập trung tiếp tục thực
hiện các nội dung của Nghị quyết 29/NQ - TW của Hội nghị lần 8 - BCH TW Khóa XI
về đổi mới căn bản giáo dục và đào tạo; nhằm đưa giáo dục và đào tạo thành phố
nhanh chóng hội nhập khu vực và quốc tế, góp phần nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực của thành phố.
2. Tiếp tục triển khai
thực hiện đề án 1019/QĐ-TTg của Chính phủ, QĐ 1029/QĐ/UBND của Ủy ban nhân dân
Thành phố và Kế hoạch 1447/KH-GDĐT của Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố ngày
09/5/2014” về việc thực hiện Đề án Trợ giúp Người Khuyết tật giai đoạn 2012 -
2020 trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
3. Tiếp tục đẩy mạnh
công tác cải tạo, xây dựng trường lớp và bổ sung trang thiết bị, đồ dùng đồ
chơi cho các cơ sở giáo dục đặc biệt.
4. Thực hiện tốt giáo
dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật. Tạo điều kiện để trẻ khuyết tật được học
tập bình đẳng và hòa nhập cộng đồng, giáo dục trẻ phù hợp đối tượng, chủ động
cập nhật hướng dẫn dạy học, đánh giá cho học sinh hòa nhập.
5. Tăng cường cơ hội
tiếp cận giáo dục cho trẻ khuyết tật, trẻ có hoàn cảnh khó khăn đến trường và
hòa nhập vào cuộc sống.
6. Tiếp tục thực hiện
Thông tư liên tịch số 42/2013/TTLT - Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Tài chính quy
định về chính sách đối với người khuyết tật. Tạo điều kiện để Trẻ Khuyết tật
được học tập bình đẳng trong các cơ sở giáo dục. Giáo dục trẻ khuyết tật phải
phù hợp đối tượng, chủ động điều chỉnh linh hoạt về tổ chức dạy học, chương
trình, phương pháp dạy học, đánh giá xếp loại học sinh khuyết tật.
7. Các cơ sở giáo dục
chuyên biệt dành cho học sinh khuyết tật xây dựng kế hoạch giáo dục phù hợp đối
tượng học sinh trên cơ sở Chương trình Khung giáo dục chuyên biệt dành cho học
sinh khuyết tật trí tuệ cấp Tiểu học ban hành theo Quyết định số 5715/QĐ- BGDĐT
ngày 08/12/2010 của Bộ Trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
8. Thành lập cụm
chuyên môn giáo dục khuyết tật thành phố nhằm tăng cường nâng cao năng lực và
bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ quản lý, giáo viên các trường chuyên
biệt, trường dạy học sinh hòa nhập các cấp.
II.
NHIỆM VỤ CỤ THỂ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1.
Phát huy hiệu quả tiếp tục thực hiện nội dung các cuộc vận động và phong trào
thi đua.
- Tiếp tục quán triệt
và thực hiện tốt nội dung Chỉ thị 05 -CT/TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh việc
học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh gắn với thực hiện
“ Dân chủ - Kỷ cương - Tình thương - Trách nhiệm” trong đội ngũ , nhằm thực
hiện tốt các quy định về đạo đức nhà giáo, coi trọng việc rèn luyện phẩm chất,
lối sống lành mạnh , lương tâm nghề nghiệp, khuyến khích cán bộ quản lý, giáo
viên tích cực học tập nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ ngăn ngừa và đấu
tranh kiên quyết với các biểu hiện vi phạm pháp luật và đạo đức nhà giáo.
- Tiếp tục thực hiện
thiết thực các nội dung của cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo
đức tự học và sáng tạo” và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện với
tiêu chí: xanh, sạch, đẹp và an toàn cho Trẻ Khuyết tật”. Tổ chức các hoạt động
văn nghệ thể dục thể thao, hoạt động giáo dục ngoại khóa kết hợp với điều kiện
cụ thể của nhà trường, đảm bảo tiêu chí giáo dục cho mọi người trong đó “Người
Khuyết tật được quyền thụ hưởng một nền giáo dục chất lượng, thân thiện và bình
đẳng”.
2.
Hoạt động chuyên môn
2.1 Cụm chuyên môn
giáo dục khuyết tật thành phố
- Căn cứ và địa bàn
phân bố và tình hình thực tế hoạt động chuyên môn, các trường trung tâm hỗ trợ
giáo dục hòa nhập và các trường chuyên biệt trên địa bàn thành phố được chia
thành hai cụm chuyên môn giáo dục khuyết tật như sau
+ Cụm 1: bao gồm
o Trường chuyên biệt
Tương Lai Q1
o Trường chuyên biệt
Thảo Điền Q2 (cụm trưởng)
o Trường chuyên biệt
Q3 o Trường chuyên biệt Tương Lai Q5
o Trường chuyên biệt
Niềm tin quận Phú Nhuận
o Trường chuyên biệt
Cần giờ
o TTHTGDHN thành phố
o Trường chuyên biệt
Q10 (cụm phó)
o Trường chuyên biệt
15/5 quận Q11
+ Cụm 2: bao gồm
o Trường chuyên biệt
Hy Vọng Q6
o Trường chuyên biệt
Hy Vọng Q8
o Trường chuyên biệt
Hy Vọng Gò Vấp
o Trường chuyên biệt
Ánh Dương Q12
o TTHTGDHN Hướng
Dương Tân Bình
o Trường chuyên biệt
Bình Minh Tân Phú (cụm phó)
o Trường chuyên biệt
quận Bình Tân
o TTHTGDHN Bình Chánh
(cụm trưởng)
o Trường chuyên biệt
Củ Chi
o Trường PTĐB Nguyễn
Đình Chiểu
- Cụm trưởng các cụm
chuyên môn có trách nhiệm:
+ Xây dựng kế hoạch
hoạt động chuyên môn của cụm căn cứ theo phương hướng hoạt động giáo dục khuyết
tật thành phố và báo cáo định kì về cho Ban Chỉ đạo theo yêu cầu. Theo đó, kế
hoạch và báo cáo cần đảm bảo các nội dung: Các chuyên đề chuyên môn cấp thành
phố ( 1 lần/ năm), chuyên đề cấp cụm, các ý kiến đóng góp về mặt chuyên môn,
chủ trương, cơ sở vật chất, thuận lợi, khó khăn… trên thực tế địa bàn các quận,
huyện thuộc cụm.
+ Hỗ trợ Ban Chỉ đạo
trong các hoạt động như: Tổ chức các Hội thi, Hội thao chuyên ngành; vận động,
hướng dẫn các thành viên của cụm tham gia đầy đủ các hoạt động khác của ngành…
- Cụm trưởng các cụm
sẽ được luân phiên thay đổi sau 2 năm.
2.2 Các hoạt động
chuyên môn
- Tiếp tục triển khai
thực hiện Quyết định số 5715/QĐ-Bộ Giáo dục và Đào tạo ngày 08/12/2010 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về xây dựng kế hoạch giáo dục phù hợp đối tượng
học sinh trên cơ sở chương trình giáo dục chuyên biệt dành cho học sinh khuyết
tật trí tuệ cấp Tiểu học. Phối hợp với Tổ chức SCC và Trung tâm Nghiên cứu giáo
dục đặc biệt (thuộc Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam) tiếp tục triển khai việc
tập huấn bồi dưỡng Giáo viên các trường chuyên biệt thực hiện chương trình
khung từ lớp 2 đến lớp 5.
- Sau tập huấn các
trường chuyên biệt tổ chức thực hiện chương trình, từng bước xây dựng bộ chương
trình khung của từng trường phù hợp với từng dạng tật ở từng lớp học. Trên cơ
sở chương trình chung có hỗ trợ kế hoạch cá nhân để phù hợp với từng đối tượng
học sinh.
- Thực hiện Thông tư
liên tịch số 42/2013 TTLT về chính sách giáo dục đối với người khuyết tật, chủ
động điều chỉnh kế hoạch về tổ chức dạy học, chương trình, phương pháp dạy học,
đánh giá xếp loại học sinh khuyết tật.
- Tăng cường cơ hội
học tập, tiếp cận giáo dục cho Trẻ khuyết tật, tăng cường hoạt động Can thiệp
giáo dục sớm tại các trường Chuyên biệt, Trung tâm. Tăng cường và chú trọng đến
hoạt động hỗ trợ can thiệp sớm cho Trẻ Khuyết tật dưới 3 tuổi tại các trường
Mầm non , nắm bắt và phối hợp chỉ đạo các Phòng giáo dục đào tạo quận, huyện tạo
điều kiện tốt nhất (về thủ tục) để trẻ lang thang, cơ nhỡ có hoàn cảnh khó khăn
được đến trường học tập tại các lớp học linh hoạt theo kế hoạch giáo dục cá
nhân, thời khóa biểu điều chỉnh phù hợp trình độ đối tượng học sinh và điều
kiện của đơn vị.
- Chú trọng đến công
tác Chẩn đoán trong hoạt động phát hiện sớm trẻ khuyết tật, trẻ có rối loạn
phát triển để thực hiện việc hỗ trợ, can thiệp giáo dục sớm cho trẻ, phát huy
vai trò Phòng Chẩn đoán - Tư vấn của Trung tâm Hỗ trợ Phát triển giáo dục hòa
nhập cho Người khuyết tật tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện đến các đơn vị giáo
dục hòa nhập tại địa phương trong việc phát hiện và chẩn đoán trẻ có nhu cầu
giáo dục đặc biệt , khó khăn học tập tại các trường theo từng bậc học .
- Xây dựng kế hoạch
hoạt động mạng lưới chuyên môn giáo dục khuyết tật để đẩy mạnh các hoạt động
chuyên đề, kiểm tra nhằm nâng cao chất lượng giáo dục tại các cơ sở giáo dục
Người khuyết tật. Các Phòng Giáo dục và Đào tạo quan tâm tạo điều kiện cho các cơ
sở giáo dục đặc biệt ngoài công lập trên địa bàn về các hoạt động nâng cao chất
lượng hỗ trợ giáo dục Người khuyết tật.
- Bên cạnh việc tạo
cơ hội học tập văn hóa cho Người khuyết tật, nhà trường tổ chức tốt và thường
xuyên các chương trình hoạt động nâng cao kỹ năng sống, kỹ năng tự phục vụ, kỹ
năng giao tiếp, xã hội, kỹ năng nghề phù hợp … tạo được nhiều cơ hội hỗ trợ cho
Người Khuyết tật được tiếp cận với giáo dục, từng bước hòa nhập xã hội nhất là
đối với học sinh khuyết tật lớn tuổi không còn thích hợp ở trường chuyên biệt,
không có khả năng học tiếp văn hóa (khảo sát, định hướng nghề).
- Các bậc học hoàn
thiện hồ sơ học sinh khuyết tật học hòa nhập để đảm bảo 100% học sinh khuyết
tật học hòa nhập phải có hồ sơ quản lý: Kế hoạch Giáo dục cá nhân, học bạ hoặc
Sổ theo dõi sự tiến bộ (có xác nhận bàn giao vào cuối năm của GVCN và Hiệu
trưởng); Sổ theo dõi sức khỏe; giấy chứng nhận dạng tật, mức độ; Các bài kiểm
tra, đánh giá; Giấy chứng nhận hoàn thành cấp học (nếu có); và các loại giấy tờ
liên quan khác đến việc phát triển của học sinh khuyết tật ở các bậc học.
- Đẩy mạnh hoạt động
hỗ trợ Trẻ khuyết tật - Trẻ rối loạn phát triển thông qua các hoạt động trị
liệu tâm vận động; tổ chức học tập và tham quan các phòng trị liệu tâm vận động
tại các trường chuyên biệt. Tiếp tục có định hướng hoạt động chuyên môn sau đào
tạo 18 (hoạt động thường
huấn hàng năm ) cho chuyên viên trị liệu tâm vận động các trường với sự giúp đỡ
của trường Thực hành tâm vận động theo phương pháp Aucouturier của Vương Quốc
Bỉ.
- Các trường chuyên
biệt dạy trẻ khiếm thính, tập trung dạy trẻ phát triển ngôn ngữ tổng hợp: Ngôn
ngữ ký hiệu, nghe - nói, chữ viết đối với việc can thiệp sớm trẻ khiếm thính (trẻ
điếc, mất thính lực hoàn toàn) nên tạo điều kiện cho trẻ tiếp xúc với những ký
hiệu ngôn ngữ càng sớm càng tốt (tiếp tục triển khai thực hiện theo mô hình dự
án IDEO của Bộ Giáo dục và Đào tạo). Các trường, Trung tâm tiếp tục duy trì
thực hiện việc dạy ngôn ngữ ký hiệu cho trẻ điếc nhằm tạo điều kiện liên tục
cho trẻ điếc phát triển ngôn ngữ tiếng Việt.
3.
Cơ sở vật chất
- Phòng Giáo dục tham
mưu với Ủy ban nhân dân các cấp tiếp tục ưu tiên đầu tư cho giáo dục đặc biệt,
cụ thể: Xây dựng và củng cố hệ thống trường, trung tâm chuyên biệt; lồng ghép
kinh phí các chương trình mục tiêu, dự án, ngân sách để tăng hiệu quả đầu tư
trong đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường học, trung tâm. Tiếp tục thực hiện
việc kiểm tra, nắm bắt và có kế hoạch phối hợp với cơ sở giáo dục địa phương
trong việc nâng cao chất lượng , đầu tư cơ sở vật chất các trường chuyên biệt
và Trung tâm Hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập cho người khuyết tật, có kế
hoạch tham mưu cải tạo, xây dựng trường lớp và bổ sung trang thiết bị, đồ dùng đồ
chơi nhằm đáp ứng cho công tác chăm sóc giáo dục trẻ khuyết tật.
- Đẩy mạnh xã hội hóa
để huy động các nguồn lực của xã hội hỗ trợ nhà trường trong các hoạt động chăm
sóc giáo dục cho học sinh khuyết tật, tạo điều kiện cho trường, trung tâm hoạt
động tốt; thực hiện tốt quy định về ưu đãi đất đai, chính sách ưu đãi về thuế,
tín dụng hỗ trợ các cơ sở giáo dục ngoài công lập theo quy định .
- Tiếp tục tham mưu
với Lãnh đạo địa phương chưa có các cơ sở giáo dục đặc biệt (Quận 4, Quận 7,
Quận 9, Huyện Nhà Bè, Hóc Môn, Thủ Đức và Bình Thạnh) về việc xây dựng các cơ
sở giáo dục đặc biệt công lập;
- Sở Giáo dục và đào
tạo tiếp tục triển khai thực hiện đề án tại các trường chuyên biệt Hy vọng Q.Gò
Vấp, Trường Chuyên biệt Thảo Điền Quận 2 và Trường PTĐB Nguyễn Đình Chiểu, tổ
chức thực thi việc nâng cấp và chuyển đổi chức năng nhiệm vụ thành Trung tâm Hỗ
trợ phát triển giáo dục hòa nhập theo quyết định của Ủy ban nhân dân Thành phố và
Kế hoạch của Sở Giáo dục và Đào tạo (giai đoạn 2 của Đề án thực hiện từ năm học
2017- 2020)
4.
Tăng cường việc hỗ trợ cho các trường hòa nhập
- Tổ chức triển khai
và thực hiện các văn bản pháp quy của nhà nước về giáo dục khuyết tật đến các
cơ sở giáo dục một cách đầy đủ nhất.
- Trung tâm Hỗ trợ
phát triển giáo dục hòa nhập phối hợp thực hiện việc chẩn đoán, sàng lọc và
đánh giá cho trẻ rối loạn phát triển tại các trường Mầm non,và học sinh có khó khăn
trong học tập các bậc học làm cơ sở cho việc nâng cao chất lượng giáo dục hòa
nhập cho trẻ khuyết tật tại địa phương.
- Phòng Giáo dục và Đào
tạo quận, huyện phối hợp với Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập cho
người khuyết tật thành phố và địa phương thực hiện việc bồi dưỡng chuyên môn
cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên trực tiếp dạy trẻ khuyết tật, trẻ có khó
khăn tại các trường hòa nhập; Thường xuyên tổ chức hội thảo chuyên đề về giáo
dục hòa nhập tại Phòng Giáo dục và Đào tạo địa phương để hỗ trợ và tháo gỡ
những vấn đề khó khăn trong công tác giáo dục hòa nhập, xây dựng những mô hình
giáo dục hòa nhập tiên tiến ở các cấp học. Nắm bắt và củng cố lại các mô hình
hỗ trợ giáo dục hòa nhập không phù hợp tại các địa phương. Có kế hoạch tiếp tục
triển khai hoạt động mô hình “ Phòng hỗ trợ giáo dục hòa nhập” cho trẻ hòa nhập
tại các trường.
- Tổ chức kết nối các
hoạt động chuyên môn hỗ trợ giáo dục hòa nhập giữa trường chuyên biệt với các
trường có học sinh khuyết tật học hòa nhập theo mô hình trường chuyên biệt với
vai trò trung tâm nguồn trong việc hỗ trợ giáo dục hòa nhập tại địa phương.
- Trung tâm hỗ trợ
phát triển giáo dục hòa nhập cho người khuyết tật Thành phố tiếp tục thực hiện
việc đánh giá, hỗ trợ trẻ “Học khó” , bồi dưỡng giáo viên tại 02 Quận, huyện theo
dự án hỗ trợ của Unicef và chương trình tập huấn của Bộ Giáo dục và Đào tạo về
trẻ Học khó, nhằm hỗ trợ nâng cao chất lượng giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết
tật tại các trường hòa nhập.
5.
Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục
- Chú trọng việc bồi
dưỡng năng lực cho đội ngũ Cán bộ quản lý về nhận thức, năng lực, quản lý giáo
dục về giáo dục đặc biệt tổ chức hội thảo “Nâng cao năng lực cán bộ quản lý
trong lĩnh vực quản lý giáo dục đặc biệt” để đáp ứng yêu cầu về năng lực quản
lý và chuyên môn cho đội ngũ cán bộ quản lý các trường, đơn vị giáo dục đặc
biệt. Đẩy mạnh công tác đào tạo bồi dưỡng đội ngũ để đáp ứng chuẩn nghề nghiệp;
hợp tác, chia sẻ kinh nghiệm.
- Rà soát, hệ thống
hóa các văn bản quy phạm pháp luật của ngành Giáo dục và liên quan đến giáo dục
đặc biệt để thực hiện đúng quy định; đề nghị sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế,
đáp ứng yêu cầu phù hợp với thực tiễn; rà soát quy trình, quy chế làm việc,
phân công, phân cấp, nâng cao trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ. Tăng cường ứng
dụng CNTT trong công tác quản lí, kết nối với tất cả các cơ sở giáo dục chuyên
biệt.
- Thực hiện điều
chỉnh, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự của các cơ sở giáo dục chuyên biệt
theo hướng chuyên nghiệp, hiệu quả: không chồng chéo chức năng, nhiệm vụ giữa
các cơ sở giáo dục; rà soát, sắp xếp nhân sự phù hợp với năng lực chuyên môn và
vị trí việc làm.
- Thực hiện đúng
chuẩn chức danh nghề nghiệp cán bộ quản lí giáo dục trên cơ sở quy định chung
của Nhà nước; bồi dưỡng, tăng cường năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý có tầm
nhìn và có năng lực, tận tâm, năng động, sáng tạo. Nâng cao trách nhiệm, kỉ
luật, kỉ cương hành chính và đạo đức nhà giáo; quan tâm đến việc phát triển đội
ngũ cán bộ quản lý trẻ, cán bộ nữ. Xây dựng và thực hiện chế độ hỗ trợ nhằm thu
hút người nguồn nhân lực vào làm việc tại các cơ sở giáo dục chuyên biệt.
- Tổ chức các chương
trình hội thảo về các hoạt động chuyên môn giáo dục đặc biệt để trao đổi chia
sẻ kinh nghiệm.
- Tiếp tục tổ chức
tham quan, học tập trong và ngoài nước về các mô hình giáo dục đặc biệt để trao
đổi, chia sẻ kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trẻ khuyết tật tại thành
phố. Tham mưu và xin ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo sở Giáo dục và các cấp trong
việc tổ chức tham quan học tập mô hình Giáo dục hòa nhập và giáo dục chuyên
biệt tại Thái Lan , nơi được các tổ chức chuyên môn trong và ngoài nước đánh
giá cao về thành tựu và hiệu quả trong giáo dục trẻ khuyết tật.
- Trung tâm Hỗ trợ
phát triển giáo dục hòa nhập cho người khuyết tật phối hợp với các Phòng chuyên
môn của Sở và các Phòng Giáo dục và Đào tạo Quận, Huyện để tổ chức tốt các Khóa
bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn hỗ trợ giáo dục hòa nhập tại địa phương.
6.
Đẩy mạnh công tác truyền thông
- Quan tâm, đầu tư
công tác truyền thông giáo dục đặc biệt để xã hội hiểu và chia sẻ; Triển khai
các văn bản pháp quy về giáo dục khuyết tật đến từng cơ sở giáo dục khuyết tật để
nắm bắt và thực thi hiệu quả. Tiếp tục thực hiện hoạt động thông tin tuyên
truyền nhằm nâng cao nhận thức xã hội trong việc thực thi các chế độ, chính
sách của Nhà nước, của ngành về hỗ trợ người khuyết tật trong học tập; nhằm
nâng cao nhận thức phụ huynh trong việc phối hợp tốt với nhà trường để thực
hiện các chế độ, chính sách, chủ trương của Ngành về giáo dục trẻ khuyết tật;
để phối hợp với các cơ quan chức năng giải quyết những vấn đề trong việc thực
thi Đề án 1019 của Chính phủ hỗ trợ người khuyết tật.
- Phối hợp chặt chẽ
với các cơ quan thông tấn, báo chí, phát thanh, truyền hình địa phương trong
việc đưa tin về các hoạt động của giáo dục đặc biệt, nhất là các gương người tốt,
việc tốt, các điển hình tiên tiến để lan tỏa, khích lệ các thầy cô giáo, các em
HS phấn đấu, vươn lên như: nêu gương điển hình để đưa tin, tuyên truyền, sưu
tầm hoặc giới thiệu các hoạt động, hình ảnh, gương “Người tốt việc tốt”… trong
hoạt động giáo dục người khuyết tật. Sở Giáo dục và đào tạo triển khai đến các
cơ sở giáo dục đặc biệt về Nghị quyết 1100 của Thủ tướng Chính phủ quyết định
phê duyệt về thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về Quyền của Người khuyết
tật, báo cáo về Ban chỉ đạo công tác về Người khuyết tật của thành phố
7.
Một số hoạt động giáo dục khác:
- Hoạt động Văn thể
mỹ: Tiếp tục tổ chức các hoạt động văn thể mỹ nhằm phát huy năng lực của trẻ
khuyết tật. Tùy theo điều kiện các Trường chuyên biệt phối hợp với các Trung
tâm Văn hóa - Thể dục thể thao địa phương, các tổ chức đoàn thể để có kế hoạch
hoạt động nhằm nâng cao sức khỏe, giáo dục thể chất, thẩm mỹ, phát huy năng
khiếu cho Trẻ khuyết tật, tạo điều kiện cho tất cả Trẻ khuyết tật được tiếp cận
và tham gia vào các hoạt động ngoại khóa của nhà trường, chú ý đến những hoạt
động nâng cao kỹ năng sống, sinh hoạt hàng ngày và hoạt động giáo dục nghề
nghiệp cho học sinh khuyết tật lớn tuổi.
- Tăng cường các hoạt
động giáo dục ngoại khóa , hình thành và nâng cao các kỹ năng sống, kỹ năng xã
hội cho học sinh khuyết tật nhất là các học sinh khuyết tật lớn tuổi, huy động
và có sự tham gia phối hợp tốt của phụ huynh trong mọi hoạt động của nhà trường.
- Các trường cần có
nhiều hình thức hoạt động phong phú nhân các Ngày lễ có ý nghĩa với nhà trường,
với học sinh` nhằm tăng cường sự quan tâm của chính quyền địa phương các cấp ,
phát huy sự hợp tác và chia sẻ với Hội Cha mẹ học sinh để giúp đỡ tạo điều kiện
cơ hội học sinh khuyết tật trong học tập, từng bước hòa nhập xã hội . Tổ chức
tốt các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng thông qua các hoạt
động có ý nghĩa đối với học sinh khuyết tật.
LỊCH CÔNG TÁC THÁNG CÔNG TÁC GIÁO DỤC KHUYẾT
TẬT NĂM HỌC 2017 - 2018
THÁNG
|
NỘI
DUNG CHÍNH
|
Tháng 8/2017
|
- Tổ chức các lớp
Bồi dưỡng chuyên môn Hè 2017
- Tập huấn chuyên
môn về Chương trình Khung giáo dục Tiểu học Trẻ khuyết tật trí tuệ từ lớp 2 đến
lớp 5 (năm 2)
- Tập huấn về Âm
nhạc trị liệu (Hà Nội)
|
Tháng 9/2017
|
- Họp Ban Chỉ đạo
giáo dục Trẻ Khuyết tật và Trẻ có hoàn cảnh khó khăn
- Tổng kết năm học
2016 - 2017.
- Triển khai phương
hướng nhiệm vụ năm học 2017-2018.
- Dự khai giảng năm
học mới 2017-2018 tại các cơ sở
- Đi cơ sở các
trường chuyên biệt nắm bắt hoạt động đầu năm
- Dự hội thảo Giáo
dục hòa nhập cho Trẻ rối loạn phát triển phổ tự kỷ (Hà Nội)
|
Tháng 10/2017
|
- Tập huấn chuyên
môn về Chương trình khung giáo dục Tiểu học cho Trẻ Khuyết tật trí tuệ từ lớp
2 đến lớp 5 đợt cuối (5 ngày)
- Thăm lớp dự giờ
giáo viên thực tập chương trình khung giáo dục tiểu học chuyên biệt tại cơ sở
(5 ngày)
- Đi cơ sở nắm bắt
hoạt động Giáo dục hòa nhập bậc học Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở tại
Quận, Huyện.
- Ban chỉ đạo làm
việc với Trường PTĐB Nguyễn Đình Chiểu về Đề án xây dựng Trung tâm HTPTGDHN
|
Tháng 11/2017
|
- Đi cơ sở nắm bắt
hoạt động Giáo dục chuyên biệt tại các trường chuyên biệt Quận, Huyện.
- Đi cơ sở dự giờ,
bồi dưỡng chuyên môn giáo viên các trường chuyên biệt
- Ban chỉ đạo làm
việc với Trường Chuyên biệt hy Vọng Quận Gò Vấp về Đề án xây dựng Trung tâm
HTPTGDHN
|
Tháng 12/2017
|
- Đi cơ sở nắm bắt
các hoạt động tại các cơ sở giáo dục ngoài công lập
- Ban chỉ đạo làm
việc với Trường Chuyên biệt Thảo Điền Quận 2 về Đề án xây dựng Trung tâm
HTPTGDHN
- Chuyên đề cụm
chuyên môn 1
|
Tháng 01/2018
|
- Tập huấn công tác
Giáo dục hòa nhập cho các Quận, Huyện
- Đi cơ sở nắm bắt
việc thực hiện chương trình khung bậc Tiểu học cho Trẻ Khuyết tật trí tuệ từ
lớp 1 đến lớp 5
- Sơ kết Học kỳ I,
triển khai hoạt động Học kỳ II
- Họp giao ban Công
tác giáo dục Khuyết tật (họp Ban Chỉ đạo GD Khuyết tật và trẻ em có hoàn cảnh
khó khăn)
|
Tháng 02/2018
|
- Dự kiến tham quan
học tập mô hình Giáo dục hòa nhập - Giáo dục chuyên biệt tại Thái Lan
|
Tháng 3/2018
|
- Tập huấn công tác
Giáo dục hòa nhập các Quận, Huyện
- Nắm bắt các hoạt
động chuyên môn tại các cơ sở Giáo dục đặc biệt ngoài công lập
- Chuyên đề cụm
chuyên môn 2
|
Tháng 4/2018
|
- Đi cơ sở năm bắt
các hoạt động chuyên môn tại địa phương
- Hội thao Học sinh
Khuyết tật cấp thành phố
|
Tháng 5/2018
|
- Tổng kết hoạt
động Giáo dục Khuyết tật tại các cơ sở. Báo cáo tổng kết năm học 2017 - 2018
|
Tháng 6,7&8 /2018
|
- Bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ Hè 2017 - 2018
- Họp Ban chỉ đạo
Giáo dục Khuyết tật và Trẻ em có hoàn cảnh khó khăn
- Chuẩn bị hoạt
động Tổng kết năm học 2017 - 2018
- Triển khai kế
hoạch năm học 2018 - 2019
|
Nơi nhận:
-
BCĐ
GDKT &TECHCKK Bộ GD&ĐT;
- BCĐ thực hiện công
tác NKT TP;
- Sở LĐTB&XH
- Giám đốc (để báo cáo);
- BCĐ GDKT &TECHCKK TP;
- Phòng GD&ĐT quận, huyện;
- Đơn vị GDĐB;
- Trường có HSKT học hòa nhập;
- Lưu VT, MN.
|
KT.GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Bùi Thị Diễm Thu
Trưởng ban chỉ đạo GDKT&TECHCKKTP
|