ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 33/2021/QĐ-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 23 tháng 11 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TỈNH LẠNG SƠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật An
ninh mạng ngày 12 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Nghị định
số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định
số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông
tư liên tịch số 06/2016/TTLT-BTTTT-BNV ngày 10 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông - Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 2310/TTr-STTTT, ngày 09
tháng 11 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Thông tin
và Truyền thông là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng
tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về chuyển đổi số; chính quyền
số; kinh tế số; xã hội số; cửa khẩu số; an toàn, an ninh thông tin, đô thị
thông minh; báo chí; xuất bản; hạ tầng số (hạ tầng kết nối băng rộng, hạ tầng
điện toán đám mây và các nền tảng số (nền tảng quốc gia về danh tính số, địa chỉ
số; các nền tảng cung cấp công nghệ như dịch vụ); bưu chính; viễn thông; tần số
vô tuyến điện; công nghệ thông tin; điện tử; phát thanh và truyền hình; thông
tin đối ngoại; bản tin thông tấn; thông tin cơ sở; quảng cáo trên báo chí, trên
môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch
vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin (sau đây gọi tắt là thông tin và
truyền thông).
2. Sở Thông tin
và Truyền thông có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ
đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời
chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Thông tin
và Truyền thông.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Uỷ ban
nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết
định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, 05 năm và hàng năm,
chương trình, đề án, dự án về thông tin và truyền thông; chương trình, biện
pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước, phân cấp quản lý,
xã hội hóa về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
b) Dự thảo quy định
về tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các tổ chức thuộc Sở; Trưởng phòng,
Phó Trưởng phòng Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện sau
khi phối hợp và thống nhất với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo Quyết
định thành lập, tổ chức lại, đổi tên, giải thể, xếp hạng và quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở.
b) Dự thảo quyết
định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về
lĩnh vực thông tin và truyền thông.
3. Hướng dẫn, kiểm
tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch
phát triển, các chương trình, đề án, dự án, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc
gia, định mức kinh tế - kỹ thuật về thông tin và truyền thông đã được phê duyệt;
tổ chức thực hiện công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
4. Về hạ tầng số:
a) Viễn thông:
- Tham mưu quản
lý nhà nước hoạt động hạ tầng kết nối băng rộng, bao gồm: mạng đô thị thành phố,
mạng Internet không dây, trung tâm dữ liệu, hệ thống hội nghị truyền hình trực
tuyến, hạ tầng Camera. Chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp
viễn thông thực hiện các quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn mạng và
thông tin, chất lượng dịch vụ trên mạng truyền số liệu chuyên dùng và các mạng
kết nối cho các cơ quan Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị xã hội trên địa
bàn tỉnh;
- Hướng dẫn, kiểm
tra trên địa bàn tỉnh: việc thiết lập hạ tầng điện toán đám mây và kinh doanh dịch
vụ liên quan đến hạ tầng điện toán đám mây; việc lưu trữ và truyền tải dữ liệu
trên mạng viễn thông; quản lý việc thiết lập và cung cấp các nền tảng cho hạ tầng
số theo quy định;
- Tham mưu quản
lý tình hình xây dựng trạm thu phát sóng viễn thông trên địa bàn tỉnh theo đúng
quy hoạch của tỉnh;
- Hỗ trợ các
doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn hoàn thiện các thủ tục xây dựng cơ bản để
xây dựng các công trình viễn thông theo giấy phép đã được cấp, phù hợp với quy
hoạch phát triển của tỉnh và theo quy định của pháp luật;
- Tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh sắp xếp mạng cáp viễn thông trên địa bàn toàn tỉnh;
- Chủ trì thẩm định
các hạng mục tháo dỡ, di dời, lắp đặt hệ thống thông tin liên lạc và các lĩnh vực
khác thuộc thẩm quyền;
- Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện hoạt động xây dựng mạng lưới, cung cấp dịch vụ của doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông, Internet và dịch vụ truyền hình trả tiền
trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
- Phối hợp với cơ
quan liên quan thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về giá cước,
tiêu chuẩn, quy chuẩn, chất lượng trong lĩnh vực viễn thông và Internet trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
- Chủ trì việc
thanh tra, kiểm tra hoạt động và xử lý vi phạm của doanh nghiệp, đại lý cung cấp
dịch vụ viễn thông, Internet và người sử dụng trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật và theo ủy quyền của Bộ Thông tin và Truyền thông; chỉ đạo phòng
chuyên môn về Văn hóa và Thông tin cấp huyện thực hiện thanh tra, kiểm tra hoạt
động và xử lý vi phạm của đại lý và người sử dụng dịch vụ viễn thông, Internet
trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức công
tác thông tin liên lạc phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước, phục vụ quốc phòng,
an ninh, đối ngoại, phòng chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn và các trường hợp khẩn
cấp khác trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
- Phối hợp với
các đơn vị chức năng của Bộ Thông tin và Truyền thông tham gia một số công đoạn
trong quá trình cấp phép, giải quyết tranh chấp về kết nối và sử dụng chung cơ
sở hạ tầng.
b) Bưu chính:
- Phối hợp với
các đơn vị chức năng của Bộ Thông tin và Truyền thông tham mưu ban hành các
tiêu chuẩn, quy chuẩn về bưu chính số theo kịp sự phát triển của công nghệ, bảo
đảm an toàn thông tin mạng; xây dựng cơ sở dữ liệu địa chỉ số quốc gia, xây dựng
nền tảng địa chỉ số gắn với bản đồ số quốc gia;
- Nghiên cứu, xây
dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy việc kết nối liên thông, chia sẻ, sử dụng
chung hạ tầng bưu chính giữa các doanh nghiệp bưu chính nhằm nâng cao hiệu quả
khai thác hạ tầng bưu chính, tiết kiệm nguồn lực kinh tế của xã hội;
- Hỗ trợ các
doanh nghiệp bưu chính trong việc chuyển dịch từ cung cấp dịch vụ bưu chính
truyền thống sang dịch vụ bưu chính số, phục vụ cho Chính phủ điện tử,
logistics cho thương mại điện tử;
- Phối hợp với
các đơn vị chức năng của Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng cơ sở dữ liệu địa
chỉ số quốc gia, xây dựng nền tảng địa chỉ số gắn với bản đồ số quốc gia;
- Quản lý việc đầu
tư các nền tảng số cho lĩnh vực bưu chính phát triển đúng định hướng quy hoạch
của ngành và quy hoạch của tỉnh có liên quan;
- Hướng dẫn, kiểm
tra, tổ chức việc thực hiện công tác đảm bảo an toàn, an ninh trong hoạt động
bưu chính trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
- Hướng dẫn, kiểm
tra việc cung cấp dịch vụ tiếp nhận và trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công
ích; hướng dẫn, kiểm tra việc cung cấp các dịch vụ bưu chính phục vụ cơ quan Đảng,
Nhà nước trên địa bàn tỉnh;
- Phối hợp triển
khai công tác quản lý nhà nước về tem bưu chính trên địa bàn. Phối hợp với cơ
quan liên quan kiểm tra việc thực hiện các quy định về áp dụng tiêu chuẩn, chất
lượng dịch vụ, an toàn, an ninh thông tin trong bưu chính trên địa bàn tỉnh;
- Cấp văn bản xác
nhận hoạt động bưu chính cho các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính theo
quy định của pháp luật; cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép bưu chính cho
các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ thư trên địa bàn nội tỉnh theo thẩm quyền.
c) Tần số vô tuyến
điện, nền tảng số cho phát thanh truyền hình:
- Quản lý việc ứng
dụng các nền tảng số cho phát thanh, truyền hình số trên địa bàn tỉnh theo tiêu
chí phát huy hiệu quả, tiết kiệm;
- Thẩm định việc ứng
dụng các phương thức truyền dẫn, phát sóng mới trên nền tảng mạng Internet và mạng
thông tin di động băng rộng (4G/5G) vào hoạt động phát thanh, truyền hình;
- Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện quy hoạch phân bổ kênh tần số đối với phát thanh, truyền
hình trên địa bàn tỉnh; các quy định về điều kiện, kỹ thuật, điều kiện khai
thác các thiết bị vô tuyến điện được sử dụng có điều kiện;
- Phối hợp kiểm
soát tần số khu vực biên giới phục vụ đánh giá việc tuân thủ các thỏa thuận phối
hợp tần số vùng biên giới với nước lân cận của Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Quản lý việc chấp
hành các quy định về an toàn bức xạ của các doanh nghiệp viễn thông, phát thanh
truyền hình; phối hợp với các cơ quan liên quan quản lý chất lượng thiết
bị và hoạt động tần số vô tuyến điện trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp
luật;
- Tham mưu quản
lý nhà nước về hạ tầng truyền dẫn, phát sóng, công nghệ phát thanh truyền hình,
truyền thanh cơ sở trên địa bàn tỉnh;
- Thực hiện thanh
tra, kiểm tra hàng năm đối với các tổ chức, cá nhân sử dụng tần số và thiết bị
phát sóng vô tuyến điện thuộc mạng thông tin vô tuyến dùng riêng, đài phát
thanh, phát hình có phạm vi hoạt động hạn chế trong địa bàn tỉnh; phối hợp với
tổ chức tần số vô tuyến điện khu vực thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch và đột
xuất đối với các mạng, đài khác;
- Xử phạt theo thẩm
quyền về vi phạm hành chính đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về sử
dụng thiết bị phát sóng và tần số vô tuyến điện trên địa bàn tỉnh.
5. Về chuyển đổi
số:
a) Tổ chức thực
hiện các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về chuyển đổi số,
chính quyền số, kinh tế số, xã hội số, cửa khẩu số; cơ chế, chính sách, các quy
định quản lý, hỗ trợ phát triển công nghiệp phần cứng, công nghiệp phần mềm,
công nghiệp điện tử, dịch vụ số, nền tảng số, dịch vụ công nghệ thông tin; về
danh mục và quy chế khai thác cơ sở dữ liệu dùng chung;
b) Tổ chức thực
hiện, báo cáo định kỳ, đánh giá tổng kết việc thực hiện các kế hoạch, chương
trình về chuyển đổi số, chính quyền số, kinh tế số, xã hội số, cửa khẩu số
trong hoạt động của các cơ quan nhà nước của tỉnh;
c) Xây dựng quy
chế, quy định về hoạt động chuyển đổi số, chính quyền số, kinh tế số, xã hội số,
cửa khẩu số dùng chung trên địa bàn tỉnh;
d) Xây dựng
chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi
số, chính quyền số, kinh tế số, xã hội số, cửa khẩu số trên địa bàn tỉnh và tổ
chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
đ) Tổ chức triển
khai, hướng dẫn thực hiện các quy định về chuyển đổi số, chính quyền số, kinh tế
số, xã hội số, cửa khẩu số theo thẩm quyền;
e) Tổ chức, hướng
dẫn thực hiện các dự án chuyển đổi số, chính quyền số, kinh tế số, xã hội số, cửa
khẩu số phục vụ thu thập, lưu giữ, xử lý thông tin số phục vụ sự chỉ đạo, điều
hành của Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Xây dựng quy
chế quản lý, vận hành, đảm bảo kỹ thuật, an toàn thông tin mạng; hướng dẫn sử dụng
cơ sở hạ tầng số phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành, tác nghiệp của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
h) Khảo sát, điều
tra, thống kê về tình hình ứng dụng và phát triển công nghệ số, chuyển đổi số,
chính quyền số, kinh tế số, xã hội số, cửa khẩu số; xây dựng cơ sở dữ liệu về sản
phẩm, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh phục vụ công tác báo cáo định kỳ theo quy
định;
i) Tổ chức tuyên
truyền, phổ biến nội dung, chính sách pháp luật để nâng cao nhận thức cho người
dân và toàn xã hội về chuyển đổi số, chính quyền số, kinh tế số, xã hội số, cửa
khẩu số; phổ cập kỹ năng số cho người dân, hướng dẫn người dân sử dụng các dịch
vụ số của cơ quan nhà nước thông qua các hoạt động xã hội hóa;
k) Tham mưu, thực
hiện phát triển các ứng dụng, dịch vụ số của tỉnh, kết nối với các hệ thống của
Trung ương và các hệ thống quy mô quốc gia; ứng dụng công nghệ số; tham mưu, thực
hiện phát triển hạ tầng số của tỉnh phù hợp với định hướng, quy hoạch của Chiến
lược phát triển Chính phủ số; thực hiện phát triển nền tảng, hệ thống của tỉnh;
l) Tham mưu, thực
hiện phát triển dữ liệu của tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan
xây dựng và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, cập nhật danh mục các
cơ sở dữ liệu thuộc tỉnh quản lý; hướng dẫn kiểm tra, đánh giá dữ liệu; lập
chương trình, kế hoạch kiểm tra, đánh giá dữ liệu trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt và thực hiện chương trình, kế hoạch kiểm tra, đánh giá dữ liệu;
hỗ trợ các cơ quan nhà nước thực hiện việc đăng tải, cập nhật, quản lý các
thông tin về dịch vụ chia sẻ dữ liệu; chủ trì, xây dựng và duy trì hạ tầng kết
nối, chia sẻ dữ liệu; hướng dẫn việc quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu trong phạm
vi quản lý của Sở; theo dõi, đôn đốc, đánh giá, kiểm tra việc kết nối, chia sẻ
dữ liệu giữa các cơ quan, đơn vị; điều phối kết nối chia sẻ dữ liệu; đầu mối tổng
hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành danh mục dữ liệu mở của cơ
quan nhà nước, tổ chức xây dựng kế hoạch và triển khai công bố dữ liệu mở của
cơ quan nhà nước;
m) Tổ chức triển
khai các giải pháp phát triển kinh tế số tại tỉnh: Tổ chức triển khai các giải
pháp phát triển doanh nghiệp công nghệ số; tham mưu, đề xuất các chính sách
thúc đẩy, hỗ trợ việc nghiên cứu, phát triển, làm chủ công nghệ, sản xuất các sản
phẩm theo hướng sáng tạo tại Việt Nam, thiết kế tại Việt Nam và sản xuất tại Việt
Nam; thực hiện chính sách ưu tiên thuê, mua, sử dụng sản phẩm số, giải pháp số,
dịch vụ số trong các cơ quan nhà nước; tuyên truyền, vận động việc thực hiện
chính sách ưu tiên thuê, mua, sử dụng sản phẩm số, giải pháp số, dịch vụ số
theo quy định;
n) Tổ chức triển
khai các nhiệm vụ, giải pháp phát triển Xã hội số tại tỉnh. Chủ trì tổ chức, lựa
chọn đào tạo, tập huấn đội ngũ về chuyển đổi số;
o) Triển khai
công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của mọi thành phần trong xã hội về
vai trò, lợi ích của chuyển đổi số đối với phát triển kinh tế xã hội, nâng cao
chất lượng cuộc sống của người dân;
p) Xây dựng chương
trình, kế hoạch theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chuyển đổi số tại các cơ
quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh; phối hợp, tham gia với các cơ quan
thanh tra chuyên ngành; đầu mối, chủ trì phối hợp, trao đổi, chia sẻ thông tin
giữa Sở Thông tin và Truyền thông với các cơ quan quản lý chuyên ngành tại
Trung ương.
6. Về an toàn, an ninh thông tin:
a) Xây dựng các
tiêu chí và tổ chức điều tra, khảo sát, tổng hợp, đánh giá mức độ bảo đảm an
toàn thông tin mạng hàng năm của tỉnh; xây dựng các báo cáo định kỳ hoặc đột xuất
về công tác định mức kinh tế - kỹ thuật và thống kê chuyên ngành theo quy định;
b) Tham mưu xây dựng
và thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra, kiểm tra an toàn thông tin mạng
hàng năm; giải quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trong lĩnh vực
an toàn thông tin;
c) Theo dõi công
tác thực thi chính sách pháp luật trong lĩnh vực an toàn thông tin mạng tại tỉnh;
hướng dẫn, tổ chức thực hiện quy định về an toàn thông tin mạng; tổ chức hoạt động
bảo vệ hệ thống thông tin, phòng chống tấn công mạng; quản lý hệ thống công nghệ
thông tin; thẩm định về an toàn thông tin mạng trong hồ sơ thiết kế hệ thống
thông tin, cấp độ an toàn hệ thống thông tin;
d) Điều phối xử
lý thông tin vi phạm pháp luật trên mạng Internet theo quy định của pháp luật;
hướng dẫn công tác tổ chức bảo đảm an toàn thông tin cho các cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp trên địa bàn; hướng dẫn chuyển giao giải pháp kỹ thuật, công nghệ,
quy trình bảo đảm an toàn thông tin;
đ) Hướng dẫn công
tác đảm bảo an toàn thông tin mạng; tổ chức theo dõi, quản lý an toàn, an ninh
mạng; tiếp nhận thông tin cảnh báo về các sự cố tấn công mạng; thực hiện làm đầu
mối tập trung về mặt kỹ thuật, chỉ đạo các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn
thông, Internet (ISP) tại tỉnh thực hiện các hoạt động, nhiệm vụ bảo đảm an
toàn thông tin mạng; thực hiện xử lý khắc phục các sự cố tấn công mạng; quản
lý, vận hành số liệu, cơ sở dữ liệu về tấn công mạng: Cải tiến, cập nhật thông
tin dữ liệu về tấn công mạng lên các hệ thống chia sẻ thông tin; tổ chức hoạt động
kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin mạng của tỉnh;
e) Thúc đẩy phát
triển nguồn nhân lực an toàn thông tin; bảo vệ thông tin cá nhân trên môi trường
mạng; nâng cao nhận thức và trách nhiệm về an toàn thông tin; tuyên truyền, phổ
biến giáo dục pháp luật trong lĩnh vực an toàn thông tin;
g) Tổ chức triển
khai các quy trình, thủ tục về các thỏa thuận hợp tác về an toàn thông tin; thực
hiện kiểm tra, đánh giá về an toàn thông tin đối với hệ thống và các dịch vụ, sản
phẩm, giải pháp công nghệ được sử dụng phổ biến trong các cơ quan, tổ chức nhà
nước; thực hiện thử nghiệm, chuyển giao các công nghệ, kỹ thuật, giải pháp về
an toàn thông tin mạng; phòng chống mã độc.
h) Xây dựng các
cơ chế, chính sách, quy định về quản lý, điều phối, ứng cứu sự cố an toàn thông
tin mạng; quản lý công tác huấn luyện, diễn tập; sát hạch năng lực và kỹ năng
an toàn thông tin mạng.
7. Về phát triển
đô thị thông minh:
a) Triển khai áp
dụng Khung tham chiếu công nghệ thông tin và truyền thông phát triển đô thị thông
minh tại tỉnh Lạng Sơn;
b) Tham mưu thực
hiện về phân cấp quản lý cơ sở dữ liệu đô thị, chia sẻ dữ liệu công cộng, điện
toán đám mây và dùng chung hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông trong đô
thị thông minh theo quy định chung của Bộ Thông tin và Truyền thông;
c) Tham mưu tổ chức
thực hiện thí điểm triển khai, sử dụng các sản phẩm và dịch vụ đô thị thông
minh do các doanh nghiệp trong nước phát triển; phối hợp với các Sở, ngành, cơ
quan, đơn vị tổ chức thực hiện thí điểm phát triển đô thị thông minh trên địa
bàn tỉnh;
d) Chủ trì, phối
hợp xây dựng mô hình quản lý liên thông về dân cư, đất đai, giao thông, quy hoạch
đô thị và đầu tư xây dựng tại các khu vực thí điểm đô thị thông minh;
đ) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố tham mưu phát triển hạ tầng công
nghệ thông tin và Truyền thông, chỉ đạo các doanh nghiệp công nghệ thông tin và Truyền thông đảm bảo sẵn
sàng hạ tầng công nghệ thông tin và Truyền thông
thiết yếu phục vụ phát triển đô thị thông minh.
8. Về báo chí
(bao gồm báo chí in, báo điện tử, phát thanh, truyền hình, bản tin thông tấn):
a) Hướng dẫn và tổ
chức thực hiện các quy định của pháp luật về hoạt động báo chí trên địa bàn;
b) Tổ chức kiểm
tra báo chí lưu chiểu và quản lý báo chí lưu chiểu của tỉnh;
c) Cấp, thu hồi
giấy phép hoạt động bản tin cho các cơ quan, tổ chức trên địa bàn;
d) Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh trả lời về đề nghị tổ chức họp báo của cơ quan, tổ chức nước
ngoài tại Việt Nam; trả lời về đề nghị tổ chức họp báo đối với các cơ quan, tổ
chức của tỉnh;
đ) Tiếp nhận, thẩm
định hồ sơ và đề nghị các cấp có thẩm quyền cấp thẻ nhà báo, cấp phép hoạt động
báo chí, giấy phép xuất bản các ấn phẩm báo chí, ấn phẩm thông tin khác theo
quy định của pháp luật cho các cơ quan báo chí và các cơ quan, tổ chức khác của
tỉnh;
e) Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, cho phép các cơ quan báo chí của Trung ương, tỉnh khác đặt
văn phòng đại diện, văn phòng liên lạc, cơ quan thường trú trên địa bàn;
g) Tổ chức triển
khai thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp phát thanh, truyền hình của tỉnh
sau khi được phê duyệt;
h) Quản lý các dịch
vụ phát thanh, truyền hình; việc sử dụng thiết bị thu tín hiệu phát thanh truyền
hình trực tiếp từ vệ tinh cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật.
9. Về xuất bản,
in và phát hành:
a) Cấp, thu hồi
giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh cho cơ quan, tổ chức của tỉnh, cơ
quan, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị trực thuộc cơ quan, tổ chức của
trung ương tại tỉnh; cấp, thu hồi giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không nhằm
mục đích kinh doanh cho cơ quan, tổ chức, cá nhân của tỉnh; cấp, thu hồi giấy
phép hoạt động in xuất bản phẩm và giấy phép in gia công xuất bản phẩm cho nước
ngoài đối với các cơ sở in xuất bản phẩm trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật;
b) Cấp, thu hồi
giấy phép hoạt động in các sản phẩm in không phải xuất bản phẩm; xác nhận đăng
ký hoạt động cơ sở in tại tỉnh; cấp giấy phép chế bản in, gia công sau in cho
nước ngoài các sản phẩm in không phải là xuất bản phẩm; cấp giấy chứng nhận
đăng ký sử dụng máy photocopy màu; xác nhận chuyển nhượng máy photocopy màu,
máy in có chức năng photocopy màu trên địa bàn tỉnh;
c) Cấp, thu hồi giấy
phép triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm; tạm đình chỉ việc tổ chức triển lãm, hội
chợ xuất bản phẩm của cơ quan, tổ chức, cá nhân do tỉnh cấp phép; xác nhận đăng
ký hoạt động phát hành xuất bản phẩm trên địa bàn tỉnh;
d) Quản lý việc
lưu chiểu xuất bản phẩm và tổ chức đọc xuất bản phẩm lưu chiểu do tỉnh cấp
phép; kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền khi phát hiện sản phẩm in có dấu hiệu
vi phạm pháp luật;
đ) Thanh tra, kiểm
tra việc chấp hành pháp luật về xuất bản, in và phát hành; giải quyết khiếu nại,
tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động xuất bản in và phát hành trên địa bàn tỉnh
theo thẩm quyền;
e) Tạm đình chỉ
hoạt động in sản phẩm in hoặc đình chỉ việc in sản phẩm in đang in trên địa bàn
tỉnh nếu phát hiện nội dung sản phẩm in vi phạm Luật Xuất bản và báo cáo Bộ trưởng
Bộ Thông tin và Truyền thông, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; tạm đình chỉ việc
phát hành xuất bản phẩm có nội dung vi phạm Luật Xuất bản của cơ sở phát hành
xuất bản phẩm trên địa bàn tỉnh;
g) Thực hiện việc
tiêu hủy sản phẩm in vi phạm pháp luật theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
10. Về thông tin
đối ngoại:
a) Xây dựng quy
chế, quy định về hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn;
b) Thẩm định về nội
dung thông tin đối ngoại của các chương trình, đề án theo phân công của Ủy ban
nhân dân tỉnh; hướng dẫn nội dung thông tin đối ngoại cho các tổ chức trên địa
bàn;
c) Xem xét, cho
phép trưng bày tranh, ảnh và các hình thức thông tin khác bên ngoài trụ sở cơ
quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật.
11. Về thông tin cơ
sở:
a) Xây dựng quy
hoạch, kế hoạch phát triển hoạt động thông tin cơ sở; các quy định về hoạt động
thông tin, tuyên truyền, cổ động phục vụ các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn
hoá, xã hội của Đảng và Nhà nước;
b) Xây dựng và tổ
chức hệ thống thông tin cổ động trực quan trên địa bàn;
c) Tổ chức nghiên
cứu, đề xuất xây dựng hoặc thẩm định các nội dung tuyên truyền cổ động, thông
tin cơ sở theo đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước trên địa
bàn;
d) Hướng dẫn, tổ
chức triển khai thực hiện công tác thông tin cơ sở; chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ hoạt động thông tin
cơ sở cho công chức Phòng Văn hóa và Thông tin.
12. Về thông tin
điện tử:
a) Tiếp nhận, thẩm
định và cấp, thu hồi, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép thiết lập trang thông
tin điện tử tổng hợp cho các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn;
b) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra thực tế điều kiện kỹ thuật của
các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử đăng ký hoạt động trên địa
bàn tỉnh sau khi doanh nghiệp chính thức cung cấp dịch vụ;
c) Công khai danh
sách các điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng được cấp và bị thu hồi
giấy chứng nhận đủ điều kiện điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;
cập nhật danh sách các trò chơi G1 đã được cấp và bị thu hồi quyết định phê duyệt
nội dung, kịch bản;
d) Chủ trì, phối
hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý, thống kê, báo cáo tình hình hoạt động
của các điểm truy cập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện
tử trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
13. Về quảng cáo:
a) Hướng dẫn việc
thực hiện quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng
cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông
tin trên địa bàn theo thẩm quyền;
b) Thanh tra, kiểm
tra, xử lý theo thẩm quyền các vi phạm của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn hoạt
động quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng
cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông
tin trên địa bàn theo thẩm quyền.
14. Về sở hữu trí
tuệ:
a) Phối hợp và tổ
chức thực hiện các quy định của pháp luật về quyền tác giả đối với sản phẩm báo
chí, chương trình phát thanh, truyền hình đã mã hóa, xuất bản phẩm, tem bưu
chính, sản phẩm và dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông; quyền sở hữu
trí tuệ các phát minh, sáng chế thuộc các lĩnh vực về thông tin và truyền thông
trên địa bàn;
b) Thực hiện các
biện pháp bảo vệ hợp pháp về sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực thông tin và truyền
thông trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn nghiệp
vụ bảo hộ các quyền hợp pháp về sở hữu trí tuệ cho các tổ chức, cá nhân đối với
sản phẩm, dịch vụ thông tin và truyền thông theo quy định của pháp luật.
15. Tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập
thể, kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh
vực thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
16. Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công
lập thuộc Sở Thông tin và Truyền thông quản lý theo quy định của pháp luật.
17. Hướng dẫn, bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ các lĩnh vực về thông tin và truyền thông đối với
Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
18. Thực hiện nhiệm
vụ quản lý nhà nước về dịch vụ công trong các lĩnh vực về thông tin và truyền
thông:
a) Quản lý dịch vụ
công ích:
Đối với dịch vụ
công ích thuộc thẩm quyền quyết định của Trung ương: Sở phối hợp hướng dẫn các
doanh nghiệp, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch, dự án cung ứng dịch vụ và kiểm
tra việc thực hiện, báo cáo kết quả thực hiện trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn
của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Đối với dịch vụ
công ích thuộc thẩm quyền quyết định của tỉnh: Sở chủ trì, phối hợp với các
ngành liên quan xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch, dự
án cung ứng dịch vụ và tổ chức triển khai, quản lý thực hiện kế hoạch, dự án
theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện quản
lý nhà nước đối với các dịch vụ công khác theo quy định của pháp luật.
19. Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh trong việc tổ chức công tác thông tin liên lạc phục vụ các cơ
quan Đảng, Nhà nước, phục vụ quốc phòng, an ninh, đối ngoại; thông tin phòng chống
giảm nhẹ thiên tai; thông tin về an toàn cứu nạn, cứu hộ và các thông tin khẩn
cấp khác trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
20. Thực hiện nhiệm
vụ quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư chuyên ngành về thông tin và truyền
thông trên địa bàn tỉnh theo các quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và
theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
21. Thực hiện các
nhiệm vụ xây dựng, phối hợp xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên
ngành thông tin và truyền thông theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền
thông.
22. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ, thực hiện điều tra, thống
kê, thu thập dữ liệu xây dựng hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý nhà
nước và chuyên môn nghiệp vụ trong các lĩnh vực về thông tin và truyền thông và
phục vụ sự chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
23. Triển khai thực
hiện chương trình cải cách hành chính của Sở theo mục tiêu và chương trình cải
cách hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh.
24. Thực hiện chế
độ báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy
định của Ủy ban nhân dân tỉnh và của Bộ Thông tin và Truyền thông; tham gia thực
hiện điều tra, thống kê, cung cấp thông tin về các sự kiện, các hoạt động về
thông tin và truyền thông theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
25. Quản lý và tổ
chức thực hiện công tác hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực về thông tin và truyền
thông do Ủy ban nhân dân tỉnh giao, theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền
thông và theo quy định của pháp luật.
26. Thanh tra, kiểm
tra (bao gồm thanh tra, kiểm tra trên nền tảng số), xử lý và giải quyết khiếu nại,
tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong
lĩnh vực thông tin và truyền thông theo quy định của pháp luật và phân công,
phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
27. Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng, Thanh tra, các tổ chức, đơn vị sự nghiệp
thuộc cơ cấu tổ chức của Sở; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu
ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp
và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ
tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với công
chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý; tổ chức đào tạo và bồi dưỡng về chuyên
môn nghiệp vụ đối với công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo
quy định của pháp luật.
28. Quản lý và chịu
trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được
phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
29. Thực hiện các
nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức, biên chế và số lượng người làm việc
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Thông tin
và Truyền thông có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là
Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, là người đứng đầu Sở,
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và
trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Thông tin và
Truyền thông;
c) Phó Giám đốc
là người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật
về nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một phó Giám đốc Sở được
Giám đốc Sở ủy nhiệm thay Giám đốc Sở điều hành các hoạt động của Sở Thông tin
và Truyền thông;
d) Việc bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ
hưu, cho từ chức và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc và
Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của
pháp luật.
2.
Cơ cấu tổ chức của Sở, gồm:
a) Các phòng
chuyên môn, nghiệp vụ:
- Phòng Hạ tầng số
- Phòng Chuyển đổi
số
- Phòng Thông tin
- Báo chí - Xuất bản
b) Văn phòng
c) Thanh tra Sở
d) Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
Sở Thông tin và Truyền thông: Trung tâm Công nghệ số
Việc thành lập, tổ
chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập khác trực thuộc Sở Thông tin
và Truyền thông được thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Biên chế và số
lượng người làm việc:
a) Biên chế công
chức và số lượng người làm việc của Sở Thông tin và Truyền thông được giao trên
cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động của Sở và
nằm trong tổng số biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ
quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm
quyền giao hoặc phê duyệt.
b) Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công
chức, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, hằng năm Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng kế hoạch biên chế công chức,
số lượng người làm việc theo quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ
được giao.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 12
năm 2021 và thay thế các Quyết định sau:
1. Quyết định số
25/2016/QĐ-UBND ngày 30 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn về
việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin
và Truyền thông tỉnh Lạng Sơn;
2. Quyết định số
25/2019/QĐ-UBND ngày 04 tháng 9 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn sửa
đổi Khoản 2 Điều 3 Quyết định số 25/2016/QĐ-UBND ngày 30 tháng 5 năm 2016 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Lạng về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Lạng Sơn.
Điều 5. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Thông tin
và Truyền thông; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều
5;
- Chính phủ;
- Các Bộ: Nội vụ, TT&TT;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch UBND tỉnh;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Lạng Sơn, Cổng TTĐT tỉnh;
- Công báo Lạng Sơn;
- PCVP, các phòng CM, TT TH-CB;
- Lưu: VT, THNC (NTT).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hồ Tiến Thiệu
|