BỘ KẾ HOẠCH VÀ
ĐẦU TƯ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 902/VBHN-BKHĐT
|
Hà Nội, ngày 12
tháng 02 năm 2019
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ
ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP
Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2015
của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm
2015, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 108/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm
2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 78/2015/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp, có hiệu lực kể
từ ngày 10 tháng 10 năm 2018.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm
2014;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm
2006;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6
năm 2010;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu
tư,
Chính phủ ban hành Nghị định về đăng ký doanh
nghiệp.1
Chương I.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết về hồ sơ, trình tự,
thủ tục đăng ký doanh nghiệp; đăng ký hộ kinh doanh; quy định về cơ quan đăng
ký kinh doanh và quản lý nhà nước về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với các đối tượng sau:
1. Tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước
ngoài thực hiện đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật Việt Nam;
2. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình thực hiện
đăng ký hộ kinh doanh theo quy định của Nghị định này;
3. Cơ quan đăng ký kinh doanh;
4. Cơ quan thuế;
5. Tổ chức, cá nhân khác liên quan đến việc đăng ký
doanh nghiệp.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Đăng ký doanh nghiệp là việc người thành lập
doanh nghiệp đăng ký thông tin về doanh nghiệp dự kiến thành lập, doanh nghiệp
đăng ký những thay đổi hoặc dự kiến thay đổi trong thông tin về đăng ký doanh
nghiệp với cơ quan đăng ký kinh doanh và được lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp. Đăng ký doanh nghiệp bao gồm đăng ký thành lập
doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp và các nghĩa vụ
đăng ký, thông báo khác theo quy định của Nghị định này.
2. Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp là hệ thống thông tin nghiệp vụ chuyên môn về đăng ký doanh nghiệp do Bộ
Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng và vận
hành để gửi, nhận, lưu trữ, hiển thị hoặc thực hiện các nghiệp vụ khác đối với
dữ liệu để phục vụ công tác đăng ký doanh nghiệp.
3. Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
là cổng thông tin điện tử để các tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký doanh nghiệp
qua mạng điện tử; truy cập thông tin về đăng ký doanh nghiệp; công bố nội dung
đăng ký doanh nghiệp và phục vụ công tác cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
của cơ quan đăng ký kinh doanh.
4. Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
là tập hợp dữ liệu về đăng ký doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc. Thông tin
trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và tình trạng pháp lý của doanh nghiệp lưu giữ
tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp có giá trị pháp lý là thông
tin gốc về doanh nghiệp.
5. Đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử là việc
người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp thực hiện việc đăng ký doanh
nghiệp thông qua Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
6. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử là hồ
sơ đăng ký doanh nghiệp được nộp qua Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp, bao gồm các giấy tờ theo quy định như hồ sơ bằng bản giấy và được chuyển
sang dạng văn bản điện tử. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử có giá
trị pháp lý như hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản giấy.
7. Văn bản điện tử là dữ liệu điện tử được tạo trực
tuyến hoặc được quét (scan) từ văn bản giấy theo định dạng “.doc” hoặc “.pdf”
và thể hiện chính xác, toàn vẹn nội dung của văn bản giấy.
8. Chữ ký số công cộng là một dạng chữ ký điện tử
theo quy định của pháp luật về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số.
9. Tài khoản đăng ký kinh doanh là tài khoản được tạo
bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, cấp cho tổ chức, cá
nhân để thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử. Tài khoản đăng ký kinh
doanh được sử dụng để xác thực hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử
trong trường hợp người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp không sử dụng
chữ ký số công cộng.
10. Bản sao hợp lệ các giấy tờ trong hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản
chính bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc bản sao đã được đối chiếu với bản
chính.
11. Số hóa hồ sơ là việc quét dữ liệu có sẵn trên
giấy nhằm chuyển dữ liệu dạng văn bản giấy sang dạng văn bản điện tử.
12. Chuẩn hóa dữ liệu là việc thực hiện các bước rà
soát, kiểm tra đối chiếu và bổ sung, hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp,
tình trạng hoạt động của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp.
Điều 4. Nguyên tắc áp dụng giải
quyết thủ tục đăng ký doanh nghiệp
1. Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp tự
kê khai hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính
hợp pháp, trung thực và chính xác của các thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhiều người đại diện theo pháp luật,
chữ ký của những người đại diện theo pháp luật trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
có giá trị pháp lý như nhau.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm về
tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, không chịu trách nhiệm về những vi
phạm pháp luật của doanh nghiệp và người thành lập doanh nghiệp.
3. Cơ quan đăng ký kinh doanh không giải quyết
tranh chấp giữa các thành viên, cổ đông của công ty với nhau hoặc với tổ chức,
cá nhân khác hoặc giữa doanh nghiệp với tổ chức, cá nhân khác.
4.2 Doanh nghiệp
không bắt buộc phải đóng dấu trong giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp, thông báo
thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, nghị quyết, quyết định, biên bản họp
trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
Điều 5. Quyền thành lập doanh
nghiệp và nghĩa vụ đăng ký doanh nghiệp của người thành lập doanh nghiệp
1. Thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật
là quyền của cá nhân, tổ chức và được Nhà nước bảo hộ.
2. Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp
có nghĩa vụ thực hiện việc đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Nghị định này
và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
3. Nghiêm cấm cơ quan đăng ký kinh doanh và các cơ
quan khác gây phiền hà đối với tổ chức, cá nhân trong khi tiếp nhận hồ sơ và giải
quyết việc đăng ký doanh nghiệp.
4. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân các cấp không được ban hành các quy định về đăng ký doanh nghiệp
áp dụng riêng cho ngành hoặc địa phương mình. Những quy định về đăng ký doanh
nghiệp do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp
ban hành trái với quy định tại Khoản này hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị
định này có hiệu lực.
Điều 6. Giấy đề nghị đăng ký
doanh nghiệp và Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Mẫu Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp và mẫu Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành và được áp dụng
thống nhất trên phạm vi toàn quốc.
2. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được cấp
cho các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp quy định tại Điều 29 Luật Doanh
nghiệp và được ghi trên cơ sở thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký thuế của
doanh nghiệp. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp không phải là giấy phép kinh
doanh.
3. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận
đăng ký địa điểm kinh doanh được lưu dưới dạng dữ liệu điện tử trong Cơ sở dữ
liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp tại cùng thời điểm có nội dung khác so với
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh bằng bản
giấy, Giấy chứng nhận có giá trị pháp lý là Giấy chứng nhận có nội dung được
ghi đúng theo nội dung trong hồ sơ đăng ký của doanh nghiệp.
Điều 7. Ghi ngành, nghề kinh
doanh
1. Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, khi thông
báo bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh hoặc khi đề nghị cấp đổi sang Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp
lựa chọn ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam để ghi
ngành, nghề kinh doanh trong Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp, Thông báo thay
đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy đề nghị cấp đổi sang Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp. Cơ quan đăng ký kinh doanh hướng dẫn, đối chiếu và ghi nhận
ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp.
2. Nội dung cụ thể của ngành kinh tế cấp bốn quy định
tại Khoản 1 Điều này thực hiện theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu
tư về việc ban hành Quy định nội dung Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam.
3. Đối với những ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì ngành, nghề kinh
doanh được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đó.
4. Đối với những ngành, nghề kinh doanh không có
trong Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam nhưng được quy định tại các văn bản
quy phạm pháp luật khác thì ngành, nghề kinh doanh được ghi theo ngành, nghề
quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đó.
5. Đối với những ngành, nghề kinh doanh không có
trong Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam và chưa được quy định tại các văn bản
quy phạm pháp luật khác thì cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét ghi nhận ngành,
nghề kinh doanh này vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp nếu
không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, đồng thời thông báo cho Bộ Kế hoạch
và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để bổ sung ngành, nghề kinh doanh mới.
6. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu đăng ký
ngành, nghề kinh doanh chi tiết hơn ngành kinh tế cấp bốn thì doanh nghiệp lựa
chọn một ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam, sau
đó ghi chi tiết ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp ngay dưới ngành cấp bốn
nhưng phải đảm bảo ngành, nghề kinh doanh chi tiết của doanh nghiệp phù hợp với
ngành cấp bốn đã chọn. Trong trường hợp này, ngành, nghề kinh doanh của doanh
nghiệp là ngành, nghề kinh doanh chi tiết doanh nghiệp đã ghi.
7. Việc ghi ngành, nghề kinh doanh quy định tại Khoản
3, Khoản 4 Điều này thực hiện theo quy định tại Khoản 6 Điều này; trong đó,
ngành, nghề kinh doanh chi tiết được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn
bản quy phạm pháp luật chuyên ngành.
8. Doanh nghiệp được quyền kinh doanh ngành, nghề đầu
tư kinh doanh có điều kiện kể từ khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật
và phải bảo đảm đáp ứng các điều kiện đó trong suốt quá trình hoạt động. Việc
quản lý nhà nước đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và kiểm tra
việc chấp hành điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp thuộc thẩm quyền của cơ
quan chuyên ngành theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
9. Trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh nhận được
văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề đầu
tư kinh doanh có điều kiện nhưng không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của
pháp luật, cơ quan đăng ký kinh doanh ra Thông báo yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng
kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Trường hợp doanh nghiệp
không tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo yêu
cầu, cơ quan đăng ký kinh doanh yêu cầu doanh nghiệp báo cáo theo quy định tại Điểm
c Khoản 1 Điều 209 Luật Doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp không báo cáo giải
trình, cơ quan đăng ký kinh doanh thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 211 Luật Doanh nghiệp.
Điều 8. Mã số doanh nghiệp, mã
số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, mã số địa điểm kinh doanh
1. Mỗi doanh nghiệp được cấp một mã số duy nhất gọi
là mã số doanh nghiệp. Mã số này đồng thời là mã số thuế của doanh nghiệp.
2. Mã số doanh nghiệp tồn tại trong suốt quá trình
hoạt động của doanh nghiệp và không được cấp lại cho tổ chức, cá nhân khác. Khi
doanh nghiệp chấm dứt hoạt động thì mã số doanh nghiệp chấm dứt hiệu lực.
3. Mã số doanh nghiệp được tạo, gửi, nhận tự động bởi
Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Hệ thống thông tin đăng ký
thuế và được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
4. Cơ quan quản lý nhà nước thống nhất sử dụng mã số
doanh nghiệp để quản lý và trao đổi thông tin về doanh nghiệp.
5. Mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp được cấp
cho chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp.
6. Mã số của địa điểm kinh doanh là mã số gồm 5 chữ
số được cấp theo số thứ tự từ 00001 đến 99999. Mã số này không phải là mã số
thuế của địa điểm kinh doanh.
7. Trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại
diện bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế do vi phạm pháp luật về thuế thì doanh
nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện không được sử dụng mã số thuế trong các
giao dịch kinh tế, kể từ ngày cơ quan thuế thông báo công khai về việc chấm dứt
hiệu lực mã số thuế.
8. Đối với các chi nhánh, văn phòng đại diện đã
thành lập trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa được cấp mã
số đơn vị trực thuộc, doanh nghiệp liên hệ trực tiếp với cơ quan thuế để được cấp
mã số thuế 13 số, sau đó thực hiện thủ tục thay đổi nội dung đăng ký hoạt động
tại Phòng Đăng ký kinh doanh theo quy định.
9. Đối với các doanh nghiệp được thành lập và hoạt
động theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh), mã số doanh nghiệp là mã số thuế do cơ quan thuế đã cấp
cho doanh nghiệp.
Điều 9. Số lượng hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp
1. Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp nộp
01 bộ hồ sơ khi thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh không được yêu cầu
người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp nộp thêm hồ sơ hoặc giấy tờ khác
ngoài các giấy tờ trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy định.
Điều 10. Các giấy tờ chứng thực
cá nhân trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
1. Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân
hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực.
2. Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc
giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực.
Điều 11. Ủy quyền thực hiện thủ
tục đăng ký doanh nghiệp3
Trường hợp người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị
đăng ký doanh nghiệp ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện thủ tục liên
quan đến đăng ký doanh nghiệp, khi thực hiện thủ tục, người được ủy quyền phải
nộp bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này, kèm theo:
1. Bản sao hợp lệ hợp đồng cung cấp dịch vụ với tổ
chức làm dịch vụ thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp và giấy
giới thiệu của tổ chức đó cho cá nhân trực tiếp thực hiện thủ tục liên quan đến
đăng ký doanh nghiệp; hoặc
2. Văn bản ủy quyền cho cá nhân thực hiện thủ tục
liên quan đến đăng ký doanh nghiệp. Văn bản này không bắt buộc phải công chứng,
chứng thực.
Điều 12. Cấp đăng ký doanh
nghiệp theo quy trình dự phòng
1. Cấp đăng ký doanh nghiệp theo quy trình dự phòng
là việc cấp đăng ký doanh nghiệp không thực hiện thông qua Hệ thống thông tin
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
2. Việc phối hợp giải quyết thủ tục cấp đăng ký
doanh nghiệp theo quy trình dự phòng giữa cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan
thuế thực hiện theo quy trình luân chuyển hồ sơ bằng bản giấy.
3. Căn cứ vào thời gian dự kiến khắc phục sự cố hoặc
nâng cấp Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp bất
khả kháng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo trước về thời gian dự kiến để cơ
quan đăng ký kinh doanh thực hiện việc cấp đăng ký doanh nghiệp theo quy trình
dự phòng.
4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày kết
thúc việc cấp đăng ký doanh nghiệp theo quy trình dự phòng, cơ quan đăng ký
kinh doanh phải cập nhật dữ liệu, thông tin mới đã cấp cho doanh nghiệp vào Cơ
sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Chương II.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA
CƠ QUAN ĐĂNG KÝ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP
Điều 13. Cơ quan đăng ký kinh
doanh
1. Cơ quan đăng ký kinh doanh được tổ chức ở tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) và ở quận, huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), bao gồm:
a) Ở cấp tỉnh: Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế
hoạch và Đầu tư (sau đây gọi chung là Phòng Đăng ký kinh doanh).
Phòng Đăng ký kinh doanh có thể tổ chức các điểm tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả thuộc Phòng Đăng ký kinh doanh tại các địa điểm khác
nhau trên địa bàn cấp tỉnh.
Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh có thể
thành lập thêm một hoặc hai Phòng Đăng ký kinh doanh và được đánh số theo thứ tự.
Việc thành lập thêm Phòng Đăng ký kinh doanh do Ủy ban nhân dân thành phố quyết
định sau khi thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
b) Ở cấp huyện: Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ đăng ký hộ kinh doanh quy định tại Điều 15 Nghị định này (sau đây gọi chung là cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp huyện).
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh có tài khoản và con dấu
riêng.
Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Phòng Đăng ký kinh doanh
1. Trực tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp; xem
xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp.
2. Phối hợp xây dựng, quản lý, vận hành Hệ thống
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; thực hiện việc chuẩn hóa dữ liệu, cập
nhật dữ liệu đăng ký doanh nghiệp tại địa phương sang Cơ sở dữ liệu quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp.
3. Cung cấp thông tin về đăng ký doanh nghiệp Lưu
giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong phạm vi địa phương
quản lý cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Cục thuế địa phương, các cơ quan có liên
quan và các tổ chức, cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật.
4. Yêu cầu doanh nghiệp báo cáo về việc tuân thủ
các quy định của Luật Doanh nghiệp theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 209 Luật
Doanh nghiệp.
5. Trực tiếp kiểm tra hoặc đề nghị cơ quan nhà nước
có thẩm quyền kiểm tra doanh nghiệp theo nội dung trong hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp; hướng dẫn cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện về hồ sơ, trình tự, thủ
tục đăng ký hộ kinh doanh; hướng dẫn doanh nghiệp và người thành lập doanh nghiệp
về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp.
6. Yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành,
nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định tại Khoản 9 Điều
7 Nghị định này.
7. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối
với doanh nghiệp thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều
62 Nghị định này.
8. Đăng ký cho các loại hình khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của
cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện
1. Trực tiếp nhận hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh; xem
xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ
kinh doanh.
2. Phối hợp xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống
thông tin về hộ kinh doanh hoạt động trên phạm vi địa bàn; định kỳ báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Phòng Đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế cấp huyện về
tình hình đăng ký hộ kinh doanh trên địa bàn.
3. Trực tiếp kiểm tra hoặc đề nghị cơ quan nhà nước
có thẩm quyền kiểm tra hộ kinh doanh theo nội dung trong hồ sơ đăng ký hộ kinh
doanh; hướng dẫn hộ kinh doanh và người thành lập hộ kinh doanh về hồ sơ, trình
tự, thủ tục đăng ký hộ kinh doanh.
4. Yêu cầu hộ kinh doanh báo cáo tình hình kinh
doanh khi cần thiết.
5. Yêu cầu hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh
ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi phát hiện hộ kinh doanh không đáp ứng đủ
điều kiện kinh doanh.
6. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 78 Nghị định này.
7. Đăng ký cho các loại hình khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 16. Quản lý nhà nước về
đăng ký doanh nghiệp
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
a) Trình cấp có thẩm quyền ban hành, ban hành theo
thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh
doanh, văn bản hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ, biểu mẫu, chế độ báo cáo phục
vụ công tác đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh và việc đăng ký doanh
nghiệp qua mạng điện tử;
b) Hướng dẫn, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đăng ký
doanh nghiệp cho cán bộ làm công tác đăng ký doanh nghiệp và tổ chức, cá nhân
có yêu cầu; đôn đốc, chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện đăng ký doanh
nghiệp;
c) Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp; cung cấp
thông tin về nội dung đăng ký doanh nghiệp, tình trạng pháp lý và báo cáo tài
chính của doanh nghiệp lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
cho các cơ quan có liên quan của Chính phủ, cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu;
d)4 Hướng dẫn Phòng
Đăng ký kinh doanh thực hiện việc số hóa hồ sơ, chuẩn hóa dữ liệu, cập nhật dữ
liệu đăng ký doanh nghiệp tại địa phương vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp;
đ, Tổ chức xây dựng, quản lý, phát triển Hệ thống
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; hướng dẫn việc xây dựng kinh phí phục
vụ vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp tại địa phương;
e) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trong việc kết
nối giữa Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và Hệ thống thông
tin đăng ký thuế;
g) Phát hành ấn phẩm thông tin doanh nghiệp để thực
hiện đăng thông tin về đăng ký doanh nghiệp, thành lập chi nhánh, văn phòng đại
diện của doanh nghiệp trên toàn quốc;
h) Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đăng ký doanh
nghiệp.
2. Bộ Tài chính:
a) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc kết
nối giữa Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và Hệ thống thông
tin đăng ký thuế nhằm cung cấp mã số doanh nghiệp, mã số đơn vị phụ thuộc của
doanh nghiệp, mã số địa điểm kinh doanh phục vụ đăng ký doanh nghiệp và trao đổi
thông tin về doanh nghiệp;
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng
dẫn về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp,
đăng ký hộ kinh doanh, đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh, phí cung cấp thông tin và công bố nội dung về đăng ký doanh nghiệp.
3.5 (được bãi bỏ)
4. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện
pháp luật về điều kiện kinh doanh; kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm việc chấp
hành các điều kiện kinh doanh thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước; rà soát và
công bố trên trang thông tin điện tử của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ danh mục các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, điều kiện
kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước và gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để
đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
5. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương bố trí đủ nhân lực, kinh phí và nguồn lực khác cho cơ quan đăng ký kinh
doanh để đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Nghị định này.
Chương III.
ĐĂNG KÝ TÊN DOANH NGHIỆP
Điều 17. Tên trùng và tên gây
nhầm lẫn
1. Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp
không được đặt tên doanh nghiệp trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp
khác đã đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trên phạm
vi toàn quốc, trừ những doanh nghiệp đã giải thể hoặc đã có quyết định có hiệu
lực của Tòa án tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản.
2. Các trường hợp sau đây được coi là gây nhầm lẫn
với tên của các doanh nghiệp đã đăng ký:
a) Các trường hợp theo quy định tại Khoản 2 Điều 42
Luật Doanh nghiệp;
b) Tên riêng của doanh nghiệp trùng với tên riêng của
doanh nghiệp đã đăng ký,
3. Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng nước ngoài
không được trùng với tên viết bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đã đăng
ký. Tên viết tắt của doanh nghiệp không được trùng với tên viết tắt của doanh
nghiệp đã đăng ký. Việc chống trùng tên tại Khoản này áp dụng trên phạm vi toàn
quốc, trừ những doanh nghiệp đã giải thể hoặc đã có quyết định có hiệu lực của
Tòa án tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản.
4. Các doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư
hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh)
có tên trùng, tên gây nhầm lẫn với tên doanh nghiệp đã đăng ký trong Cơ sở dữ
liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp không bắt buộc phải đăng ký đổi tên.
5. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp có tên trùng và tên gây nhầm lẫn tự thương lượng với nhau để đăng
ký đổi tên doanh nghiệp hoặc bổ sung tên địa danh để làm yếu tố phân biệt tên
doanh nghiệp.
Điều 18. Các vấn đề khác liên
quan đến đặt tên doanh nghiệp
1. Tên doanh nghiệp bao gồm hai thành tố:
a) Loại hình doanh nghiệp;
b) Tên riêng của doanh nghiệp.
2. Trước khi đăng ký tên doanh nghiệp, doanh nghiệp
tham khảo tên các doanh nghiệp đã đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp.
3. Phòng Đăng ký kinh doanh có quyền chấp thuận hoặc
từ chối tên dự kiến đăng ký của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật và quyết
định của Phòng Đăng ký kinh doanh là quyết định cuối cùng.
4. Các doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư
hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh)
được tiếp tục sử dụng tên doanh nghiệp đã đăng ký và không bắt buộc phải đăng
ký đổi tên.
Điều 19. Xử lý đối với trường
hợp tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp
1. Không được sử dụng tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ
dẫn địa lý của tổ chức, cá nhân đã được bảo hộ để cấu thành tên riêng của doanh
nghiệp, trừ trường hợp được sự chấp thuận của chủ sở hữu tên thương mại, nhãn
hiệu, chỉ dẫn địa lý đó. Trước khi đăng ký đặt tên doanh nghiệp, người thành lập
doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có thể tham khảo các nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý
đã đăng ký và được lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu về nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý của
cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp.
2. Căn cứ để xác định tên doanh nghiệp xâm phạm quyền
sở hữu công nghiệp được thực hiện theo các quy định của pháp luật về sở hữu trí
tuệ.
Doanh nghiệp phải tự chịu trách nhiệm trước pháp luật
nếu đặt tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp. Trường hợp tên
doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp thì doanh nghiệp có tên vi phạm
phải đăng ký đổi tên.
3. Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp có quyền đề nghị
Phòng Đăng ký kinh doanh yêu cầu doanh nghiệp có tên xâm phạm quyền sở hữu công
nghiệp phải thay đổi tên gọi cho phù hợp. Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp có
nghĩa vụ cung cấp cho Phòng Đăng ký kinh doanh các tài liệu cần thiết theo quy
định tại Khoản 4 Điều này.
4. Phòng Đăng ký kinh doanh ra Thông báo yêu cầu
doanh nghiệp xâm phạm đổi tên doanh nghiệp khi nhận được thông báo của chủ thể
quyền sở hữu công nghiệp về việc quyền sở hữu công nghiệp bị xâm phạm. Kèm theo
thông báo của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp phải có:
a) Bản sao hợp lệ văn bản kết luận của cơ quan có
thẩm quyền về việc sử dụng tên doanh nghiệp là xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp;
b) Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu,
Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý; bản trích lục Sổ đăng ký quốc gia về
nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý được bảo hộ do cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu
công nghiệp cấp; bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận nhãn hiệu đăng ký quốc tế được
bảo hộ tại Việt Nam do cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp cấp.
5. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được đầy đủ giấy tờ theo quy định tại Khoản 4 Điều này, Phòng Đăng ký kinh
doanh ra Thông báo yêu cầu doanh nghiệp có tên xâm phạm đổi tên doanh nghiệp và
tiến hành thủ tục thay đổi tên trong thời hạn 02 tháng, kể từ ngày ra Thông
báo. Sau thời hạn trên, nếu doanh nghiệp không thay đổi tên theo yêu cầu, Phòng
Đăng ký kinh doanh thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo
quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
6. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm
ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, theo đó áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả là buộc thay đổi tên doanh nghiệp hoặc buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trong
tên doanh nghiệp nhưng tổ chức, cá nhân vi phạm không thực hiện trong thời hạn
do pháp luật quy định thì cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm thông báo cho
Phòng Đăng ký kinh doanh để yêu cầu doanh nghiệp báo cáo giải trình theo quy định
tại Điểm c Khoản 1 Điều 209 Luật Doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp không
báo cáo, Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 211 Luật Doanh nghiệp.
7. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Khoa học và Công nghệ
hướng dẫn chi tiết Điều này.
Điều 20. Tên chi nhánh, văn
phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
1. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh thực hiện theo quy định tại Điều 41 Luật Doanh nghiệp.
2. Ngoài tên bằng tiếng Việt, chi nhánh, văn phòng
đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp có thể đăng ký tên bằng tiếng nước
ngoài và tên viết tắt
3. Phần tên riêng trong tên chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp không được sử dụng cụm từ “công ty”,
“doanh nghiệp”.
4. Đối với những doanh nghiệp nhà nước khi chuyển
thành đơn vị hạch toán phụ thuộc do yêu cầu tổ chức lại thì được phép giữ
nguyên tên doanh nghiệp nhà nước trước khi tổ chức lại.
Chương IV.
HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG CHI NHÁNH, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN, ĐỊA ĐIỂM
KINH DOANH
Điều 21. Hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân
1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
2. Bản sao hợp lệ của một trong các giấy tờ chứng
thực cá nhân của chủ doanh nghiệp tư nhân quy định tại Điều 10 Nghị
định này.
Điều 22. Hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ
phần và công ty hợp danh
1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
2. Điều lệ công ty.
3. Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông
là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần. Danh sách người đại diện theo
ủy quyền đối với cổ đông nước ngoài là tổ chức.
4. Bản sao hợp lệ các giấy tờ sau đây:
a) Một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định
tại Điều 10 Nghị định này đối với trường hợp người thành lập
doanh nghiệp là cá nhân;
b) Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác, một trong các giấy tờ chứng thực
cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của người đại diện
theo ủy quyền và văn bản ủy quyền tương ứng đối với trường hợp người thành lập
doanh nghiệp là tổ chức;
c) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp
doanh nghiệp được thành lập hoặc tham gia thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài
hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại Luật Đầu tư và
các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 23. Hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
2. Điều lệ công ty.
3. Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực
cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của người đại diện
theo ủy quyền đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được tổ chức
quản lý theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 78 Luật Doanh nghiệp.
Danh sách người đại diện theo ủy quyền và bản sao hợp
lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều
10 Nghị định này của từng đại diện theo ủy quyền đối với công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên được tổ chức quản lý theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều
78 Luật Doanh nghiệp.
4.6 Bản sao hợp lệ
các giấy tờ sau đây:
a) Một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định
tại Điều 10 Nghị định này của chủ sở hữu công ty đối với
trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân;
b) Quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác của chủ sở hữu công ty đối với
trường hợp chủ sở hữu công ty là tổ chức (trừ trường hợp chủ sở hữu công ty là
Nhà nước);
c) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp
doanh nghiệp được thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn
đầu tư nước ngoài theo quy định tại Luật đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi
hành.
5. Văn bản ủy quyền của chủ sở hữu cho người được ủy
quyền đối với trường hợp chủ sở hữu công ty là tổ chức.
Điều 24. Hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp đối với các công ty được thành lập trên cơ sở chia, tách, hợp nhất và
công ty nhận sáp nhập
1. Trường hợp chia công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần, ngoài giấy tờ quy định tại Điều 22, Điều 23 Nghị
định này, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của các công ty mới thành lập phải có
Nghị quyết chia công ty theo quy định tại Điều 192 Luật Doanh nghiệp, bản sao hợp
lệ biên bản họp Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc
chia công ty và bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ
tương đương khác của công ty bị chia.
2. Trường hợp tách công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần, ngoài giấy tờ quy định tại Điều 22, Điều 23 Nghị
định này, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của công ty được tách phải có Nghị quyết
tách công ty theo quy định tại Điều 193 Luật Doanh nghiệp, bản sao hợp lệ biên
bản họp Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc tách công ty
và bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương
khác của công ty bị tách.
3. Trường hợp hợp nhất một số công ty thành một
công ty mới, ngoài giấy tờ quy định tại Điều 22, Điều 23 Nghị định
này, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của công ty hợp nhất phải có thêm các giấy
tờ quy định tại Điều 194 Luật Doanh nghiệp và bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác của các công ty bị hợp nhất.
4. Trường hợp sáp nhập một hoặc một số công ty vào
một công ty khác, ngoài giấy tờ quy định tại Chương VI Nghị định này, hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp của công ty nhận sáp nhập phải có thêm các giấy tờ quy định
tại Điều 195 Luật Doanh nghiệp và bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác của công ty nhận sáp nhập và các công ty bị
sáp nhập.
Điều 25. Hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp đối với các trường hợp chuyển đổi doanh nghiệp
1. Trường hợp chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, hồ sơ
đăng ký chuyển đổi bao gồm:
a) Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;
b) Điều lệ công ty chuyển đổi theo quy định tại Điều
25 Luật Doanh nghiệp;
c) Danh sách thành viên và bản sao hợp lệ một trong
các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định
này của các thành viên công ty đối với trường hợp thành viên là cá nhân và
bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương
khác đối với trường hợp thành viên công ty là tổ chức;
d) Hợp đồng chuyển nhượng hoặc giấy tờ chứng minh
hoàn tất việc chuyển nhượng hoặc hợp đồng tặng cho đối với trường hợp chủ sở hữu
công ty chuyển nhượng, tặng cho một phần vốn điều lệ cho cá nhân hoặc tổ chức
khác; Quyết định của chủ sở hữu công ty về việc huy động thêm vốn góp đối với
trường hợp công ty huy động thêm vốn góp từ cá nhân hoặc tổ chức khác.
2. Trường hợp chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, hồ sơ
đăng ký chuyển đổi bao gồm:
a) Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;
b) Điều lệ công ty chuyển đổi theo quy định tại Điều
25 Luật Doanh nghiệp;
c) Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực
cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của chủ sở hữu
công ty đối với trường hợp chủ sở hữu là cá nhân hoặc bản sao hợp lệ quyết định
thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương
khác của chủ sở hữu công ty đối với trường hợp chủ sở hữu công ty là tổ chức;
d) Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực
cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của người đại diện
theo ủy quyền đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được tổ chức
quản lý theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 78 Luật Doanh nghiệp.
Danh sách người đại diện theo ủy quyền và bản sao hợp
lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều
10 Nghị định này của từng đại diện theo ủy quyền đối với công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên được tổ chức quản lý theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều
78 Luật Doanh nghiệp.
Văn bản ủy quyền của chủ sở hữu cho người được ủy
quyền đối với trường hợp chủ sở hữu công ty là tổ chức;
đ) Hợp đồng chuyển nhượng phần vốn góp trong công
ty hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng;
e) Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội
đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên về việc chuyển
đổi loại hình công ty.
3. Trường hợp chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành
công ty trách nhiệm hữu hạn, hồ sơ đăng ký chuyển đổi bao gồm:
a) Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;
b) Điều lệ công ty chuyển đổi theo quy định tại Điều
25 Luật Doanh nghiệp;
c) Danh sách chủ nợ và số nợ chưa thanh toán, gồm cả
nợ thuế, thời hạn thanh toán; danh sách người lao động hiện có; danh sách các hợp
đồng chưa thanh lý;
d) Danh sách thành viên theo quy định tại Điều 26
Luật Doanh nghiệp đối với trường hợp chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên; bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân
quy định tại Điều 10 Nghị định này của các thành viên công
ty đối với trường hợp thành viên là cá nhân; bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác đối với trường hợp thành
viên công ty là tổ chức;
đ) Văn bản cam kết của chủ doanh nghiệp tư nhân về
việc chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả các khoản
nợ chưa thanh toán của doanh nghiệp tư nhân và cam kết thanh toán đủ số nợ khi
đến hạn;
e) Văn bản thỏa thuận với các bên của hợp đồng chưa
thanh lý về việc công ty trách nhiệm hữu hạn được chuyển đổi tiếp nhận và thực
hiện các hợp đồng đó;
g) Văn bản cam kết của chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc
thỏa thuận giữa chủ doanh nghiệp tư nhân và các thành viên góp vốn khác về việc
tiếp nhận và sử dụng lao động hiện có của doanh nghiệp tư nhân.
4. Trường hợp chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn
thành công ty cổ phần và ngược lại, hồ sơ đăng ký chuyển đổi bao gồm:
a) Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;
b) Điều lệ công ty chuyển đổi theo quy định tại Điều
25 Luật Doanh nghiệp;
c) Quyết định của chủ sở hữu công ty hoặc Quyết định
và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên hoặc của Đại hội đồng cổ
đông về việc chuyển đổi công ty;
d) Danh sách thành viên hoặc danh sách cổ đông sáng
lập, danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài và bản sao hợp lệ các giấy tờ
theo quy định tại Khoản 4 Điều 22 và Khoản 4 Điều 23 Luật Doanh nghiệp;
đ) Hợp đồng chuyển nhượng phần vốn góp hoặc các giấy
tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng hoặc thỏa thuận góp vốn đầu tư.
5. Việc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp trong trường
hợp nhận thừa kế được thực hiện như quy định đối với trường hợp chuyển đổi loại
hình tương ứng, trong đó, hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng minh
hoàn tất việc chuyển nhượng được thay bằng văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp
pháp.
6.7 Doanh nghiệp có
thể đăng ký chuyển đổi loại hình doanh nghiệp đồng thời đăng ký thay đổi nội
dung đăng ký doanh nghiệp, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
khác, trừ trường hợp đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật.
Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký chuyển đổi loại
hình doanh nghiệp thực hiện tương ứng theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản
3 và Khoản 4 Điều này.
Điều 25a. Đăng ký thành lập
doanh nghiệp trên cơ sở chuyển đổi từ hộ kinh doanh8
1. Việc đăng ký thành lập doanh nghiệp trên cơ sở
chuyển đổi từ hộ kinh doanh thực hiện tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh
nghiệp dự định đặt trụ sở chính.
2. Hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp trên cơ sở
chuyển đổi từ hộ kinh doanh bao gồm bản chính Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh
doanh, bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký thuế và các giấy tờ quy định tại Điều 21, Điều 22 và Điều 23 Nghị định này tương ứng với từng
loại hình doanh nghiệp.
3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi bản sao Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và bản chính Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh
doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đặt trụ sở để
thực hiện chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh.
Điều 26. Hồ sơ, trình tự, thủ
tục đăng ký doanh nghiệp đối với tổ chức tín dụng
1. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp đối
với tổ chức tín dụng, đơn vị phụ thuộc, thông báo lập địa điểm kinh doanh của tổ
chức tín dụng thực hiện theo quy định tại Nghị định này tương ứng với từng loại
hình doanh nghiệp, kèm theo hồ sơ phải có bản sao hợp lệ giấy phép hoặc văn bản
chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ định
người đại diện tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, hồ sơ đăng ký thay đổi
người đại diện theo pháp luật thực hiện theo quy định tại Điều
43 Nghị định này. Trong đó, Quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp
của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên, Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông hoặc
Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng quản trị đối với công ty
cổ phần được thay thế bằng bản sao hợp lệ quyết định chỉ định người đại diện tổ
chức tín dụng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
3. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trực tiếp
thực hiện hoặc chỉ định tổ chức tín dụng khác thực hiện việc tham gia góp vốn,
mua cổ phần của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, hồ sơ đăng ký thay đổi
nội dung đăng ký doanh nghiệp thực hiện theo quy định tương ứng tại Nghị định
này, trong đó, Quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên, Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng
thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, Quyết định
và bản sao hợp lệ biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông hoặc Quyết định và bản
sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần, hợp đồng
chuyển nhượng hoặc giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng được thay thế
bằng bản sao hợp lệ quyết định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 27. Tiếp nhận, xử lý hồ
sơ đăng ký doanh nghiệp
1. Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp
hoặc người đại diện theo ủy quyền nộp hồ sơ theo quy định tại Nghị định này tại
Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
2. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được tiếp nhận để nhập
thông tin vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp khi:
a) Có đủ giấy tờ theo quy định tại Nghị định này;
b) Tên doanh nghiệp đã được điền vào Giấy đề nghị
đăng ký doanh nghiệp, Giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp,
Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;
c) Có địa chỉ liên lạc của người nộp hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp;
d) Đã nộp phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy
định.
3. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp,
Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ cho người nộp hồ
sơ.
4. Sau khi trao Giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ,
Phòng Đăng ký kinh doanh nhập đầy đủ, chính xác thông tin trong hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và tải các văn bản trong hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp sau khi được số hóa vào Hệ thống thông tin quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp.
Điều 28. Thời hạn cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký
doanh nghiệp
1. Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
2. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc tên doanh nghiệp
yêu cầu đăng ký không đúng theo quy định, Phòng Đăng ký kinh doanh phải thông
báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho người thành lập doanh
nghiệp hoặc doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ
sơ. Phòng Đăng ký kinh doanh ghi toàn bộ yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp đối với mỗi một bộ hồ sơ do doanh nghiệp nộp trong một Thông báo
yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
39. Nếu quá thời hạn
trên mà không được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy xác nhận về
việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp hoặc không được thay đổi nội dung
đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp hoặc
không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
thì người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có quyền khiếu nại, tố cáo
theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 29. Cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp khi có đủ các điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 28 Luật
Doanh nghiệp.
210. Doanh nghiệp có
thể nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, nhận giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
giấy xác nhận thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trực tiếp tại Phòng Đăng
ký kinh doanh hoặc đăng ký để nộp hồ sơ, nhận kết quả qua đường bưu điện”.
3. Các thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp có giá trị pháp lý kể từ ngày Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp. Doanh nghiệp có quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề
đầu tư kinh doanh có điều kiện.
4. Doanh nghiệp có quyền yêu cầu Phòng Đăng ký kinh
doanh cấp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và phải nộp phí theo quy
định.
Điều 30. Chuẩn hóa, cập nhật dữ
liệu đăng ký doanh nghiệp
1. Trường hợp thông tin đăng ký doanh nghiệp trong
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung
đăng ký doanh nghiệp chưa chính xác so với nội dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp,
Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo và hướng dẫn doanh nghiệp hoặc trực tiếp thực
hiện việc hiệu đính thông tin theo quy định.
2. Trường hợp thông tin đăng ký doanh nghiệp trong
Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bị thiếu hoặc chưa chính xác so
với Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản
giấy do quá trình chuyển đổi dữ liệu, Phòng Đăng ký kinh doanh hướng dẫn doanh
nghiệp hoặc trực tiếp bổ sung, cập nhật thông tin theo quy định.
3. Doanh nghiệp có trách nhiệm cập nhật, bổ sung
thông tin về số điện thoại, email khi thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.
4. Việc triển khai công tác chuẩn hóa dữ liệu, số
hóa hồ sơ, cập nhật và chuyển đổi bổ sung dữ liệu đăng ký doanh nghiệp đối với
các hồ sơ đăng ký doanh nghiệp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được
thực hiện theo kế hoạch hàng năm của Phòng Đăng ký kinh doanh.
5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn chi tiết thi
hành Điều này.
Điều 31. Cung cấp thông tin về
nội dung đăng ký doanh nghiệp
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp,
Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông tin đăng ký doanh nghiệp và thay đổi nội
dung đăng ký doanh nghiệp đó cho cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan quản
lý lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội. Các cơ quan sử dụng thông tin về đăng ký
doanh nghiệp do Phòng Đăng ký kinh doanh cung cấp không được yêu cầu doanh nghiệp
cung cấp các thông tin mà Phòng Đăng ký kinh doanh đã gửi.
2. Định kỳ hàng tháng, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi
danh sách kèm thông tin về các doanh nghiệp đã đăng ký trong tháng trước đó đến
cơ quan quản lý chuyên ngành cùng cấp, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
3. Việc cung cấp, trao đổi thông tin đăng ký doanh
nghiệp giữa cơ quan đăng ký kinh doanh với các cơ quan quản lý nhà nước khác thực
hiện bằng hình thức gửi hồ sơ bằng bản giấy hoặc qua mạng điện tử.
4. Các tổ chức, cá nhân có thể đề nghị để được cung
cấp thông tin về nội dung đăng ký doanh nghiệp, tình trạng pháp lý và báo cáo
tài chính của doanh nghiệp thông qua cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp hoặc trực tiếp tại Phòng Đăng ký kinh doanh hoặc tại Bộ Kế hoạch và Đầu
tư và phải trả phí theo quy định.
Điều 32. Phí, lệ phí đăng ký
doanh nghiệp
1. Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp
phải nộp phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp. Phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp có thể được nộp trực tiếp tại Phòng
Đăng ký kinh doanh hoặc chuyển vào tài khoản của Phòng Đăng ký kinh doanh hoặc
sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử. Phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp sẽ không
được hoàn trả cho doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp không được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
2. Phương thức thanh toán phí, lệ phí qua mạng điện
tử được hỗ trợ trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Phí sử dụng
dịch vụ thanh toán điện tử không được tính trong phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp,
phí cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp và phí công bố nội dung đăng ký
doanh nghiệp.
3. Khi phát sinh lỗi giao dịch trong quá trình sử dụng
dịch vụ thanh toán điện tử, tổ chức, cá nhân thanh toán phí, lệ phí qua mạng điện
tử liên hệ với tổ chức trung gian cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử để được
giải quyết.
4. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và việc sử dụng phí, lệ
phí đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh, phí cung cấp thông tin đăng ký
doanh nghiệp và phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp đảm bảo bù đắp một phần
chi phí cho hoạt động của cơ quan đăng ký kinh doanh.
Điều 33. Đăng ký hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện, thông báo lập địa điểm kinh doanh
1. Hồ sơ đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại
diện:
Khi đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện,
doanh nghiệp phải gửi Thông báo lập chi nhánh, văn phòng đại diện đến Phòng
Đăng ký kinh doanh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện. Nội dung Thông báo gồm:
a) Mã số doanh nghiệp;
b) Tên và địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
c) Tên chi nhánh, văn phòng đại diện dự định thành
lập;
d) Địa chỉ trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện;
đ) Nội dung, phạm vi hoạt động của chi nhánh, văn
phòng đại diện;
e) Thông tin đăng ký thuế;
g) Họ, tên; nơi cư trú, số Chứng minh nhân dân hoặc
Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều
10 Nghị định này của người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện;
h) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật
của doanh nghiệp.
Kèm theo thông báo quy định tại khoản này, phải có
- Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội
đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của
chủ sở hữu công ty hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty đối với công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ
phần, của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh về việc thành lập
chi nhánh, văn phòng đại diện;
- Bản sao hợp lệ quyết định bổ nhiệm người đứng đầu
chi nhánh văn phòng đại diện;
- Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực
cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của người đứng đầu
chi nhánh, văn phòng đại diện.
211. Thông báo lập địa
điểm kinh doanh:
Địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp có thể ở ngoài
địa chỉ đăng ký trụ sở chính. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày quyết
định lập địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp gửi thông báo lập địa điểm kinh
doanh đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt địa điểm kinh doanh. Nội dung thông
báo gồm:
a) Mã số doanh nghiệp;
b) Tên và địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp hoặc
tên và địa chỉ chi nhánh (trường hợp địa điểm kinh doanh được đặt tại tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương nơi chi nhánh đặt trụ sở);
c) Tên, địa chỉ địa điểm kinh doanh;
d) Lĩnh vực hoạt động của địa điểm kinh doanh;
d) Họ, tên, nơi cư trú, số Chứng minh nhân dân hoặc
Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều
10 Nghị định này của người đứng đầu địa điểm kinh doanh;
e) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật
của doanh nghiệp đối với trường hợp địa điểm kinh doanh trực thuộc doanh nghiệp
hoặc họ, tên, chữ ký của người đứng đầu chi nhánh đối với trường hợp địa điểm
kinh doanh trực thuộc chi nhánh.
3. Khi nhận được hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp,
Phòng Đăng ký kinh doanh nhập thông tin vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp để yêu cầu mã số chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Phòng
Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại
diện, cập nhật thông tin về địa điểm kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu,
Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh.
4. Trường hợp doanh nghiệp lập chi nhánh, văn phòng
đại diện tại tỉnh, thành phố khác nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính, Phòng Đăng
ký kinh doanh nơi chi nhánh, văn phòng đại diện đặt trụ sở gửi thông tin đến
Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
5. Việc lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh
nghiệp ở nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật nước đó.
Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày chính
thức mở chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài, doanh nghiệp phải thông báo
bằng văn bản đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký. Kèm theo
thông báo phải có bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh,
văn phòng đại diện hoặc giấy tờ tương đương để bổ sung thông tin về chi nhánh,
văn phòng đại diện của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp.
Điều 34. Thông báo sử dụng,
thay đổi, hủy mẫu con dấu
1. Doanh nghiệp có quyền quyết định về hình thức, nội
dung và số lượng con dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện. Doanh
nghiệp có thể có nhiều con dấu với hình thức và nội dung như nhau.
2. Trước khi sử dụng, thay đổi, hủy mẫu con dấu,
thay đổi số lượng con dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện,
doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp, chi
nhánh, văn phòng đại diện đặt trụ sở để đăng tải thông báo về mẫu con dấu trên
Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Nội dung thông báo bao gồm:
a) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở của doanh nghiệp hoặc
chi nhánh hoặc văn phòng đại diện;
b) Số lượng con dấu, mẫu con dấu, thời điểm có hiệu
lực của mẫu con dấu.
3. Khi nhận thông báo mẫu con dấu của doanh nghiệp,
chi nhánh, văn phòng đại diện, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận cho
doanh nghiệp, thực hiện đăng tải mẫu con dấu trên Cổng thông tin quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp.
4. Phòng Đăng ký kinh doanh không chịu trách nhiệm
về tính trung thực, chính xác, hợp pháp, phù hợp thuần phong mỹ tục, văn hóa,
khả năng gây nhầm lẫn của mẫu con dấu và tranh chấp phát sinh do việc quản lý và
sử dụng con dấu.
512. Trường hợp
thông báo về việc sử dụng mẫu con dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại
diện đã được đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp thì
thông báo về việc đăng tải thông tin về mẫu con dấu của doanh nghiệp, chi
nhánh, văn phòng đại diện các lần trước đó không còn hiệu lực.
613. Trường hợp thực
hiện thủ tục thông báo mẫu dấu qua mạng điện tử, doanh nghiệp không phải nộp hồ
sơ thông báo mẫu dấu bằng bản giấy đến Phòng Đăng ký kinh doanh.
Chương V.
ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP QUA
MẠNG ĐIỆN TỬ
Điều 35. Đăng ký doanh nghiệp
qua mạng điện tử
1. Tổ chức, cá nhân có thể lựa chọn hình thức đăng
ký doanh nghiệp qua mạng điện tử, Phòng Đăng ký kinh doanh tạo điều kiện thuận
lợi cho các tổ chức, cá nhân tìm hiểu thông tin, thực hiện đăng ký doanh nghiệp
qua mạng điện tử.
2. Tổ chức, cá nhân lựa chọn sử dụng chữ ký số công
cộng hoặc sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh để đăng ký doanh nghiệp qua mạng
điện tử.
3. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử có
giá trị pháp lý như hồ sơ nộp bằng bản giấy.
Điều 36. Hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp qua mạng điện tử hợp lệ
Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử là hợp
lệ khi đảm bảo đầy đủ các yêu cầu sau:
1. Có đầy đủ các giấy tờ và nội dung các giấy tờ đó
được kê khai đầy đủ theo quy định như hồ sơ bằng bản giấy và được chuyển sang dạng
văn bản điện tử. Tên văn bản điện tử phải được đặt tương ứng với tên loại giấy
tờ trong hồ sơ bằng bản giấy.
2. Các thông tin đăng ký doanh nghiệp được nhập đầy
đủ và chính xác theo thông tin trong các văn bản điện tử.
314. Hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp qua mạng điện tử phải được xác thực bằng chữ ký số công cộng hoặc
Tài khoản đăng ký kinh doanh của một trong các chủ thể sau đây:
a) Cá nhân có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký
doanh nghiệp theo quy định;
b) Người được cá nhân quy định tại điểm a Khoản 3 Điều
này ủy quyền thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp. Trong trường
hợp này, kèm theo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử phải có các giấy
tờ, tài liệu quy định tại Điều 11 Nghị định này.
415. Thời hạn để
doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử là 60
ngày kể từ ngày Phòng Đăng ký kinh doanh ra Thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung
hồ sơ. Sau thời hạn nêu trên, nếu không nhận được hồ sơ sửa đổi, bổ sung của
doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ hủy hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo
quy trình trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 37. Trình tự, thủ tục
đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử sử dụng chữ ký số công cộng16
1. Cá nhân quy định tại Khoản 3 Điều
36 Nghị định này kê khai thông tin, tải văn bản điện tử, ký số vào hồ sơ
đăng ký điện tử theo quy trình trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp.
2. Sau khi hoàn thành việc gửi hồ sơ đăng ký, cá
nhân quy định tại Khoản 3 Điều 36 Nghị định này sẽ nhận được
Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử.
3. Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông tin sang cơ quan thuế
để tự động tạo mã số doanh nghiệp. Sau khi nhận được mã số doanh nghiệp từ cơ
quan thuế, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và
thông báo cho doanh nghiệp về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo qua mạng
điện tử cho doanh nghiệp để yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
4. Quy trình đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử
quy định tại Điều này cũng áp dụng đối với việc đăng ký hoạt động chi nhánh,
văn phòng đại diện, thông báo lập địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
Điều 38. Trình tự, thủ tục
đăng ký doanh nghiệp sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh17
1. Cá nhân quy định tại Khoản 3 Điều
36 Nghị định này kê khai thông tin tại Cổng thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp để được cấp Tài khoản đăng ký kinh doanh.
2. Cá nhân quy định tại Khoản 3 Điều
36 Nghị định này sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh để kê khai thông tin,
tải văn bản điện tử và xác thực hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử
theo quy trình trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
3. Sau khi hoàn thành việc gửi hồ sơ đăng ký, cá
nhân quy định tại Khoản 3 Điều 36 Nghị định này sẽ nhận được
Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử.
4. Phòng Đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét,
gửi thông báo qua mạng điện tử cho doanh nghiệp để yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ
sơ trong trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ. Khi hồ sơ đã đủ điều kiện cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông tin sang cơ quan
thuế để tự động tạo mã số doanh nghiệp. Sau khi nhận được mã số doanh nghiệp từ
cơ quan thuế, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo qua mạng điện tử cho doanh
nghiệp về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
5. Sau khi nhận được thông báo về việc cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, cá nhân quy định tại Khoản 3 Điều 36
Nghị định này nộp một bộ hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản giấy kèm theo
Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử đến Phòng Đăng ký
kinh doanh. Cá nhân quy định tại Khoản 3 Điều 36 Nghị định này
có thể nộp trực tiếp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản giấy và Giấy biên nhận
hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử tại Phòng Đăng ký kinh doanh hoặc nộp
qua đường bưu điện.
6. Sau khi nhận được hồ sơ bằng bản giấy, Phòng
Đăng ký kinh doanh đối chiếu đầu mục hồ sơ với đầu mục hồ sơ doanh nghiệp đã gửi
qua mạng điện tử và trao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp
nếu nội dung đối chiếu thống nhất.
Trường hợp hồ sơ bằng bản giấy và hồ sơ doanh nghiệp
đã gửi qua mạng điện tử là không thống nhất, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo
yêu cầu doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
Nếu quá thời hạn 30 ngày, kể từ ngày gửi thông báo
về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mà Phòng Đăng ký kinh doanh
không nhận được hồ sơ bằng bản giấy thì hồ sơ đăng ký điện tử của doanh nghiệp
không còn hiệu lực.
7. Người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký
doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính đầy đủ và chính xác của bộ hồ sơ nộp bằng
bản giấy so với bộ hồ sơ được gửi qua mạng điện tử. Trường hợp bộ hồ sơ nộp bằng
bản giấy không chính xác so với bộ hồ sơ được gửi qua mạng điện tử mà người nộp
hồ sơ không thông báo với Phòng Đăng ký kinh doanh tại thời điểm nộp hồ sơ bằng
bản giấy thì được coi là giả mạo hồ sơ và sẽ bị xử lý theo quy định tại Khoản 1 Điều 63 Nghị định này.
8. Quy trình đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử
quy định tại Điều này cũng áp dụng đối với việc đăng ký hoạt động chi nhánh,
văn phòng đại diện, thông báo lập địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
Điều 39. Xử lý vi phạm, khiếu
nại và giải quyết tranh chấp liên quan đến chữ ký số công cộng, Tài khoản đăng
ký kinh doanh
Việc xác định và xử lý các tranh chấp, khiếu nại và
hành vi vi phạm liên quan đến việc quản lý, sử dụng chữ ký số công cộng, Tài khoản
đăng ký kinh doanh thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chương VI.
HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
ĐĂNG KÝ THAY ĐỔI NỘI DUNG ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP
Điều 40. Đăng ký thay đổi địa
chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp
1. Trước khi đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính,
doanh nghiệp phải thực hiện các thủ tục với cơ quan thuế liên quan đến việc
chuyển địa điểm theo quy định của pháp luật về thuế.
2. Trường hợp chuyển địa chỉ trụ sở chính đến nơi
khác trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đã
đăng ký, doanh nghiệp gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp
đã đăng ký. Nội dung Thông báo gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp,
mã số thuế);
b) Địa chỉ trụ sở chính dự định chuyển đến;
c) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật
của doanh nghiệp.
Kèm theo Thông báo phải có Quyết định và bản sao hợp
lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần và của các
thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; quyết định của chủ sở hữu công ty
đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Quyết định, biên bản họp phải
ghi rõ những nội dung được sửa đổi trong Điều lệ công ty.
Khi nhận Giấy đề nghị, Phòng Đăng ký kinh doanh
trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
3. Trường hợp chuyển địa chỉ trụ sở chính của doanh
nghiệp sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nơi doanh nghiệp đã đăng
ký, doanh nghiệp gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi dự định đặt trụ
sở mới. Nội dung Thông báo gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp,
mã số thuế);
b) Địa chỉ trụ sở chính dự định chuyển đến;
c) Họ, tên, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc
chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định
này, địa chỉ thường trú và chữ ký của người đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp.
Kèm theo Thông báo phải có:
- Bản sao hợp lệ Điều lệ đã sửa đổi của công ty;
- Danh sách thành viên đối với công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên; danh sách người đại diện theo ủy quyền đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; danh sách cổ đông sáng lập, cổ đông
là nhà đầu tư nước ngoài, người đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức
nước ngoài đối với công ty cổ phần; danh sách thành viên hợp danh đối với công
ty hợp danh;
- Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội
đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của
Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh đối với
công ty hợp danh; Quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên.
Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh nơi
doanh nghiệp dự định đặt trụ sở mới trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của
hồ sơ, cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp và gửi thông
tin đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi trước đây doanh nghiệp đã đăng ký.
4. Việc thay đổi địa chỉ trụ sở chính của doanh
nghiệp không làm thay đổi quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp.
Điều 41. Đăng ký đổi tên doanh
nghiệp
1. Trường hợp đổi tên, doanh nghiệp gửi Thông báo đến
Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho
doanh nghiệp. Nội dung Thông báo gồm:
a) Tên hiện tại, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc
số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số
doanh nghiệp, mã số thuế);
b) Tên dự kiến thay đổi;
c) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật
của doanh nghiệp.
Kèm theo Thông báo phải có Quyết định và bản sao hợp
lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần và của các
thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; Quyết định của chủ sở hữu công ty
đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Quyết định, biên bản họp phải
ghi rõ những nội dung được sửa đổi trong Điều lệ công ty.
2. Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh
trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp nếu tên dự kiến của doanh nghiệp không trái với
quy định về đặt tên doanh nghiệp.
3. Việc thay đổi tên của doanh nghiệp không làm
thay đổi quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp.
Điều 42. Đăng ký thay đổi
thành viên hợp danh
Trường hợp chấm dứt tư cách thành viên hợp danh, tiếp
nhận thành viên hợp danh mới theo quy định tại Điều 180, Điều 181 Luật Doanh
nghiệp, công ty hợp danh gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty
đã đăng ký. Nội dung Thông báo gồm:
1. Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp,
mã số thuế);
2. Họ, tên, số Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu
hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị
định này, địa chỉ thường trú của thành viên hợp danh mới, của thành viên bị
chấm dứt tư cách thành viên hợp danh;
3. Chữ ký của tất cả thành viên hợp danh hoặc thành
viên hợp danh được ủy quyền, trừ thành viên bị chấm dứt tư cách thành viên hợp
danh;
4. Những nội dung được sửa đổi trong Điều lệ công
ty.
Kèm theo Thông báo phải có bản sao hợp lệ một trong
các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại: Điều 10 Nghị định
này của thành viên hợp danh mới.
Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao
Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Điều 43. Đăng ký thay đổi người
đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần
1. Hồ sơ đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp
luật của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần bao gồm các giấy tờ sau:
a) Thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật;
b) Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực
cá nhân của người bổ sung, thay thế làm đại diện theo pháp luật của công ty;
c) Quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp
của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật;
Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Đại hội
đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc thay đổi người đại diện theo pháp
luật trong trường hợp việc thay đổi người đại diện theo pháp luật làm thay đổi
nội dung Điều lệ công ty;
Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng
quản trị đối với công ty cổ phần trong trường hợp việc thay đổi người đại diện
theo pháp luật không làm thay đổi nội dung của Điều lệ công ty ngoài nội dung họ,
tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty quy định tại Điều 25
Luật Doanh nghiệp.
Quyết định, biên bản họp phải ghi rõ những nội dung
được sửa đổi trong Điều lệ công ty.
2. Nội dung Thông báo thay đổi người đại diện theo
pháp luật gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp,
mã số thuế);
b) Họ, tên, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc
chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định
này, chức danh, địa chỉ thường trú của người đang là đại diện theo pháp luật
của công ty và của người bổ sung, thay thế làm đại diện theo pháp luật của công
ty;
c) Họ, tên và chữ ký của một trong những cá nhân
sau:
Chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên có chủ sở hữu là cá nhân.
Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty
đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có chủ sở hữu là tổ chức.
Chủ tịch Hội đồng thành viên đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên
là người đại diện theo pháp luật thì người ký thông báo là Chủ tịch Hội đồng
thành viên mới được Hội đồng thành viên bầu.
Chủ tịch Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần.
Trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật thì người
ký thông báo là Chủ tịch Hội đồng quản trị mới được Hội đồng quản trị bầu.
Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch
công ty hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty bỏ trốn khỏi nơi cư trú, bị
tạm giam, bị bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ
được bản thân hoặc từ chối ký tên vào thông báo của công ty thì phải có họ, tên
và chữ ký của các thành viên Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các
thành viên Hội đồng quản trị đã tham dự và biểu quyết nhất trí về việc thay đổi
người đại diện theo pháp luật của công ty.
Khi nhận Thông báo thay đổi người đại diện theo
pháp luật, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của
hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Điều 44. Đăng ký thay đổi vốn điều
lệ, thay đổi tỷ lệ vốn góp18
1. Trường hợp công ty đăng ký thay đổi tỷ lệ vốn
góp của các thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của
các thành viên hợp danh công ty hợp danh, công ty gửi Thông báo đến Phòng Đăng
ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký. Nội dung Thông báo gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp,
mã số thuế);
b) Họ, tên, địa chỉ, quốc tịch, số Chứng minh nhân
dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều
10 Nghị định này hoặc số quyết định thành lập, mã số doanh nghiệp của mỗi
thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của
thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh;
c) Tỷ lệ phần vốn góp của mỗi thành viên đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc của mỗi thành viên hợp
danh đối với công ty hợp danh;
d) Vốn điều lệ đã đăng ký và vốn điều lệ đã thay đổi;
thời điểm và hình thức tăng giảm vốn;
đ) Họ, tên, quốc tịch, số Chứng minh nhân dân hoặc
Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều
10 Nghị định này, địa chỉ thường trú và chữ ký của người đại diện theo pháp
luật của công ty hoặc thành viên hợp danh được ủy quyền đối với công ty hợp
danh.
2. Trường hợp đăng ký thay đổi vốn điều lệ công ty,
kèm theo thông báo quy định tại Khoản 1 Điều này phải có Quyết định và bản sao
hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần; quyết
định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
về việc thay đổi vốn điều lệ của công ty; văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư chấp
thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đối
với trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật đầu tư.
Quyết định, biên bản họp phải ghi rõ những nội dung
được sửa đổi trong điều lệ công ty.
3. Trường hợp Đại hội đồng cổ đông thông qua việc
phát hành cổ phần chào bán để tăng vốn điều lệ, đồng thời giao Hội đồng quản trị
thực hiện thủ tục đăng ký tăng vốn điều lệ sau khi kết thúc mỗi đợt chào bán cổ
phần, kèm theo Thông báo quy định tại Khoản 1 Điều này, hồ sơ đăng ký tăng vốn điều
lệ phải có:
a) Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Đại
hội đồng cổ đông về việc phát hành cổ phần chào bán để tăng vốn điều lệ, trong
đó nêu rõ số lượng cổ phần chào bán và giao Hội đồng quản trị thực hiện thủ tục
đăng ký tăng vốn điều lệ sau khi kết thúc mỗi đợt chào bán cổ phần;
b) Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội
đồng quản trị công ty cổ phần về việc đăng ký tăng vốn điều lệ công ty sau khi
kết thúc mỗi đợt chào bán cổ phần.
4. Trường hợp giảm vốn điều lệ, doanh nghiệp phải
cam kết bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác sau khi
giảm vốn.
5. Trường hợp nghị quyết, quyết định về việc thay đổi
vốn điều lệ đã được thông qua hợp pháp theo quy định của Luật doanh nghiệp mà
có thành viên, cổ đông bị chết, mất tích, vắng mặt tại nơi cư trú, tạm giam, kết
án tù, bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc từ chối ký tên vào
danh sách thành viên danh sách cổ đông sáng lập, danh sách cổ đông là nhà đầu
tư nước ngoài thì không bắt buộc phải có chữ ký của thành viên, cổ đông đó
trong các danh sách nêu trên.
6. Khi nhận thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh
trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Điều 45. Đăng ký thay đổi
thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
119. Trường hợp tiếp
nhận thành viên mới dẫn đến tăng vốn điều lệ, công ty gửi thông báo đến Phòng
Đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký. Nội dung thông báo gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp,
mã số thuế);
b) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính đối
với thành viên là tổ chức; họ, tên, quốc tịch, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ
chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều
10 Nghị định này đối với thành viên là cá nhân; giá trị vốn góp và phần vốn
góp, thời điểm góp vốn, loại tài sản góp vốn, số lượng và giá trị của từng loại
tài sản góp vốn của các thành viên mới;
c) Phần vốn góp đã thay đổi của các thành viên sau
khi tiếp nhận thành viên mới;
d) Vốn điều lệ của công ty sau khi tiếp nhận thành
viên mới;
đ) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật
của công ty.
Kèm theo thông báo phải có:
- Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội
đồng thành viên về việc tiếp nhận thành viên mới và tăng vốn điều lệ. Quyết định,
biên bản họp của Hội đồng thành viên phải ghi rõ những nội dung được sửa đổi
trong Điều lệ công ty;
- Giấy tờ xác nhận việc góp vốn của thành viên mới
của công ty;
- Bản sao hợp lệ quyết định thành lập hoặc Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác, bản sao hợp lệ một
trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị
định này của người đại diện theo ủy quyền và quyết định ủy quyền tương ứng
đối với thành viên là tổ chức hoặc bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng
thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của thành viên
là cá nhân;
- Văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận về
việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đối với trường
hợp quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật đầu tư.
Khi nhận thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy
biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp cho doanh nghiệp.
2. Trường hợp thay đổi thành viên do chuyển nhượng
phần vốn góp, công ty gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đã
đăng ký. Nội dung Thông báo gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp,
mã số thuế);
b) Tên, địa chỉ trụ sở chính đối với tổ chức hoặc họ,
tên, quốc tịch, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp
pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định này đối với cá
nhân; phần vốn góp của người chuyển nhượng và của người nhận chuyển nhượng;
c) Phần vốn góp của các thành viên sau khi chuyển
nhượng;
d) Thời điểm thực hiện chuyển nhượng;
đ) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật
của công ty.
Kèm theo Thông báo phải có:
- Hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng
minh đã hoàn tất việc chuyển nhượng;
- Bản sao hợp lệ quyết định thành lập hoặc Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác, bản sao hợp lệ một
trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị
định này của người đại diện theo ủy quyền và quyết định ủy quyền tương ứng
đối với thành viên mới là tổ chức hoặc bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng
thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của thành
viên mới là cá nhân;
- Văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận về
việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đối với trường
hợp quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật Đầu tư.
Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao
Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
3. Trường hợp thay đổi thành viên do thừa kế, công
ty gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký. Nội dung
Thông báo gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp,
mã số thuế);
b) Họ, tên, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc
chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định
này, quốc tịch, phần vốn góp của thành viên để lại thừa kế và của từng người
nhận thừa kế;
c) Thời điểm thừa kế;
d) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật
của công ty.
Kèm theo Thông báo phải có bản sao hợp lệ văn bản
xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế; bản sao hợp lệ một trong các
giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp quy định tại Điều 10 Nghị định
này của người thừa kế.
Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao
Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
4. Trường hợp đăng ký thay đổi thành viên do có
thành viên không thực hiện cam kết góp vốn theo quy định tại Khoản 3 Điều 48 Luật
Doanh nghiệp, công ty gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đã
đăng ký. Nội dung Thông báo gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp,
mã số thuế);
b) Tên, địa chỉ trụ sở chính đối với tổ chức hoặc họ,
tên, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác
quy định tại Điều 10 Nghị định này, quốc tịch, phần vốn góp
của thành viên không thực hiện cam kết góp vốn và của người mua phần vốn góp
chưa góp được chào bán;
c) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật
của công ty.
Kèm theo Thông báo phải có Quyết định và bản sao hợp
lệ biên bản họp Hội đồng thành viên về việc thay đổi thành viên do không thực
hiện cam kết góp vốn, danh sách các thành viên còn lại của công ty. Quyết định,
biên bản họp của Hội đồng thành viên phải ghi rõ những nội dung được sửa đổi
trong Điều lệ công ty.
Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao
Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
5. Đăng ký thay đổi thành viên do tặng cho phần vốn
góp:
Việc đăng ký thay đổi thành viên trong trường hợp tặng
cho phần vốn góp được thực hiện như đối với trường hợp đăng ký thay đổi thành
viên do chuyển nhượng phần vốn góp, trong đó, hợp đồng chuyển nhượng hoặc các
giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng được thay bằng hợp đồng tặng cho
phần vốn góp.
Điều 46. Đăng ký thay đổi chủ
sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
1. Trường hợp chủ sở hữu công ty chuyển nhượng toàn
bộ vốn điều lệ cho một cá nhân hoặc một tổ chức thì người nhận chuyển nhượng phải
đăng ký thay đổi chủ sở hữu công ty. Hồ sơ đăng ký thay đổi bao gồm:
a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
do chủ sở hữu hoặc người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu cũ và chủ sở hữu
mới hoặc người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu mới ký;
b) Bản sao hợp lệ một trong những giấy tờ chứng thực
cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của người nhận
chuyển nhượng trong trường hợp người nhận chuyển nhượng là cá nhân hoặc bản sao
hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác trong
trường hợp người nhận chuyển nhượng là tổ chức; Danh sách người đại diện theo ủy
quyền, bản sao hợp lệ một trong những giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của người đại diện theo ủy quyền và văn
bản ủy quyền của chủ sở hữu cho người được ủy quyền;
c) Bản sao hợp lệ Điều lệ sửa đổi, bổ sung của công
ty;
d) Hợp đồng chuyển nhượng vốn hoặc các giấy tờ chứng
minh hoàn tất việc chuyển nhượng vốn;
đ) Văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận về
việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đối với trường
hợp quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật Đầu tư.
2. Trường hợp thay đổi chủ sở hữu công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền về sắp xếp, đổi
mới doanh nghiệp nhà nước, hồ sơ đăng ký thay đổi thực hiện theo quy định tại Khoản
1 Điều này, trong đó, quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi chủ
sở hữu công ty được sử dụng thay thế cho hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ
hoàn tất việc chuyển nhượng.
3. Trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên thay đổi chủ sở hữu do thừa kế thì công ty đăng ký thay đổi chủ sở hữu
công ty. Hồ sơ bao gồm:
a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
do chủ sở hữu mới hoặc người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu mới ký;
b) Bản sao hợp lệ Điều lệ sửa đổi, bổ sung của công
ty;
c) Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực
cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của chủ sở hữu mới;
d) Bản sao hợp lệ văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp
pháp của người được thừa kế.
4. Trường hợp có nhiều hơn một cá nhân hoặc nhiều
hơn một tổ chức được thừa kế phần vốn của chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên, công ty đăng ký chuyển đổi sang loại hình công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên. Hồ sơ đăng ký chuyển đổi bao gồm:
a) Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;
b) Điều lệ sửa đổi, bổ sung của công ty chuyển đổi;
c) Danh sách thành viên;
d) Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực
cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của các thành
viên đối với trường hợp thành viên là cá nhân; bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác đối với trường hợp thành
viên là tổ chức;
d) Bản sao hợp lệ văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp
pháp của các tổ chức, cá nhân được thừa kế.
5. Việc đăng ký thay đổi chủ sở hữu công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên trong trường hợp tặng cho toàn bộ phận vốn góp thực
hiện như đối với trường hợp chuyển nhượng phần vốn góp quy định tại Khoản 1 Điều
này. Trong hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, hợp đồng tặng
cho phần vốn góp được sử dụng thay thế cho hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy
tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng.
6. Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh
trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Điều 47. Đăng ký thay đổi chủ
doanh nghiệp tư nhân trong trường hợp bán, tặng cho doanh nghiệp, chủ doanh
nghiệp chết, mất tích
Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bán, tặng cho
doanh nghiệp hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân chết, mất tích thì người mua, người
được tặng cho, người được thừa kế phải đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư
nhân. Hồ sơ đăng ký thay đổi bao gồm:
1. Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
có chữ ký của người bán, người tặng cho và người mua, người được tặng cho doanh
nghiệp tư nhân đối với trường hợp bán, tặng cho doanh nghiệp tư nhân; chữ ký của
người được thừa kế đối với trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân chết, mất tích;
2. Bản sao hợp lệ một trong những giấy tờ chứng thực
cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của người mua,
người được tặng cho doanh nghiệp tư nhân, người thừa kế;
3. Hợp đồng mua bán, hợp đồng tặng cho doanh nghiệp
hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng đối với trường hợp bán,
tặng cho doanh nghiệp tư nhân; Bản sao hợp lệ văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp
pháp của người được thừa kế.
Khi nhận hồ sơ đăng ký thay đổi của doanh nghiệp,
Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Điều 48. Đăng ký thay đổi nội
dung đăng ký hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
1. Trước khi đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở, chi
nhánh, văn phòng đại diện phải thực hiện các thủ tục với cơ quan thuế liên quan
đến việc chuyển địa điểm theo quy định của pháp luật về thuế.
2. Khi thay đổi các nội dung đã đăng ký của chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp gửi Thông báo thay
đổi nội dung đăng ký hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh đến Phòng đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện.
Khi nhận được Thông báo của doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy
biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, thay đổi thông tin đăng ký hoạt động
của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh,
văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp doanh nghiệp có
nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung
đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
3. Trường hợp chuyển trụ sở chi nhánh, văn phòng đại
diện sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nơi chi nhánh, văn phòng đại
diện đã đăng ký, doanh nghiệp gửi Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hoạt động
của chi nhánh, văn phòng đại diện đến Phòng đăng ký kinh doanh nơi chi nhánh,
văn phòng đại diện dự định chuyển đến.
Khi nhận được Thông báo của doanh nghiệp, Phòng
Đăng ký kinh doanh nơi chi nhánh, văn phòng đại diện dự định chuyển đến trao Giấy
biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
chi nhánh, văn phòng đại diện cho doanh nghiệp và gửi thông tin đến Phòng Đăng
ký kinh doanh nơi trước đây chi nhánh, văn phòng đại diện đặt trụ sở.
Điều 49. Thông báo bổ sung,
thay đổi ngành, nghề kinh doanh
1. Trường hợp bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh
doanh, doanh nghiệp gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp
đã đăng ký. Nội dung Thông báo bao gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp,
mã số thuế);
b) Ngành, nghề đăng ký bổ sung hoặc thay đổi;
c) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật
của doanh nghiệp,
Kèm theo Thông báo phải có Quyết định và bản sao hợp
lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần và của các
thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; quyết định của chủ sở hữu công ty
đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc bổ sung, thay đổi
ngành, nghề kinh doanh. Quyết định, biên bản họp phải ghi rõ những nội dung được
thay đổi trong Điều lệ công ty.
2. Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh
trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, bổ sung, thay đổi thông
tin về ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh
doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho
doanh nghiệp.
3. Trường hợp hồ sơ thông báo bổ sung, thay đổi
ngành, nghề kinh doanh không hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo doanh
nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong thời hạn 03 ngày làm việc.
4. Doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo thay đổi,
bổ sung ngành, nghề kinh doanh với Phòng Đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày
làm việc kể từ ngày có thay đổi. Trường hợp có thay đổi mà doanh nghiệp không
thông báo thì sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
Điều 50. Thông báo thay đổi vốn
đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân
1. Trường hợp tăng, giảm vốn đầu tư đã đăng ký, chủ
doanh nghiệp tư nhân phải gửi Thông báo về việc thay đổi vốn đến Phòng Đăng ký
kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký. Nội dung Thông báo gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp,
mã số thuế);
b) Mức vốn đầu tư đã đăng ký, mức vốn đăng ký thay
đổi và thời điểm thay đổi vốn đầu tư;
c) Họ, tên, chữ ký của chủ doanh nghiệp tư nhân.
Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao
Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, thay đổi thông tin về vốn đầu
tư của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trường
hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc
thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
2. Trường hợp hồ sơ thông báo thay đổi vốn đầu tư của
chủ doanh nghiệp tư nhân không hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo doanh
nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong thời hạn 03 ngày làm việc.
3. Doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo thay đổi vốn
đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân đến Phòng Đăng ký kinh doanh trong thời hạn
10 ngày làm việc kể từ ngày có thay đổi. Trường hợp có thay đổi mà doanh nghiệp
không thông báo thì sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
Điều 51. Thông báo thay đổi
thông tin của cổ đông sáng lập công ty cổ phần20
1. Cổ đông sáng lập quy định tại Khoản 2 Điều 4 Luật
doanh nghiệp là cổ đông sáng lập được kê khai trong Danh sách cổ đông sáng lập
và nộp cho Phòng Đăng ký kinh doanh tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp.
2. Việc thông báo thay đổi thông tin của cổ đông
sáng lập với Phòng Đăng ký kinh doanh chỉ thực hiện trong trường hợp cổ đông
sáng lập chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua
theo quy định tại Khoản 1 Điều 112 Luật doanh nghiệp. Cổ đông sáng lập chưa
thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua sẽ đương nhiên không còn là cổ đông công
ty theo quy định tại điểm a Khoản 3 Điều 112 Luật doanh nghiệp và bị xóa tên khỏi
Danh sách cổ đông sáng lập của công ty.
3. Doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện thông báo
thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết
thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua theo quy định tại Khoản
1 Điều 112 Luật doanh nghiệp. Trường hợp có thay đổi mà doanh nghiệp không
thông báo thì sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
4. Trường hợp thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập,
công ty gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký. Nội
dung thông báo gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp,
mã số thuế);
b) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp hoặc
số quyết định thành lập đối với cổ đông sáng lập là tổ chức hoặc họ, tên, số Chứng
minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định này đối với cổ đông sáng lập là cá nhân;
c) Họ, tên, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc
chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định
này và chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.
Khi nhận thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao
Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, thay đổi thông tin của cổ đông
sáng lập trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp doanh
nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi
nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
5. Trường hợp hồ sơ thông báo thay đổi thông tin của
cổ đông sáng lập công ty cổ phần không hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh thông
báo doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong thời hạn 03 ngày làm việc.
Điều 52. Thông báo thay đổi cổ
đông là nhà đầu tư nước ngoài trong công ty cổ phần chưa niêm yết
1. Trường hợp công ty cổ phần chưa niêm yết thay đổi
cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại Khoản 3 Điều 32 Luật Doanh
nghiệp, công ty gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng
ký. Nội dung Thông báo gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp,
mã số thuế);
b) Thông tin của cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài
chuyển nhượng cổ phần: Tên, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông nước ngoài là tổ
chức; họ, tên, quốc tịch, địa chỉ thường trú của cổ đông là cá nhân; loại cổ phần
và tỷ lệ sở hữu cổ phần hiện có của họ trong công ty; số cổ phần và loại cổ phần
chuyển nhượng;
c) Thông tin của cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài
nhận chuyển nhượng cổ phần: Tên, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông nước ngoài là
tổ chức; họ, tên, quốc tịch, địa chỉ thường trú của cổ đông là cá nhân; số cổ
phần và loại cổ phần nhận chuyển nhượng; số cổ phần, loại cổ phần và tỷ lệ sở hữu
cổ phần tương ứng của họ trong công ty;
d) Họ, tên, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc
chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định
này và chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.
Kèm theo Thông báo phải có Quyết định và bản sao hợp
lệ biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông về việc thay đổi cổ đông là nhà đầu tư
nước ngoài; danh sách các cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài khi đã thay đổi; hợp
đồng chuyển nhượng cổ phần hoặc các giấy tờ chứng minh việc hoàn tất chuyển nhượng;
bản sao hợp lệ quyết định thành lập hoặc giấy tờ tương đương khác, bản sao hợp
lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều
10 Nghị định này của người đại diện theo ủy quyền và quyết định ủy quyền
tương ứng đối với cổ đông nước ngoài nhận chuyển nhượng là tổ chức hoặc bản sao
hợp lệ Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác
quy định tại Điều 10 Nghị định này của cổ đông nước ngoài
nhận chuyển nhượng là cá nhân; văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận về
việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định
của Luật Đầu tư.
Quyết định, biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông
phải ghi rõ những nội dung được sửa đổi trong Điều lệ công ty.
Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao
Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, thay đổi thông tin về cổ đông
là nhà đầu tư nước ngoài trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận
về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
2. Trường hợp hồ sơ thông báo thay đổi cổ đông là
nhà đầu tư nước ngoài không hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo cho
doanh nghiệp để sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong thời hạn 03 ngày làm việc.
3. Doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo thay đổi cổ
đông là nhà đầu tư nước ngoài với Phòng Đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10
ngày làm việc kể từ ngày có thay đổi. Trường hợp có thay đổi mà doanh nghiệp
không thông báo thì sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
Điều 53. Thông báo thay đổi nội
dung đăng ký thuế
1. Trường hợp doanh nghiệp thay đổi nội dung đăng
ký thuế mà không thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh thì doanh nghiệp gửi
Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Nội dung Thông báo gồm:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp và
ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
b) Nội dung thay đổi thông tin đăng ký thuế.
2. Phòng Đăng ký kinh doanh nhận Thông báo, nhập dữ
liệu vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để chuyển thông
tin sang cơ sở dữ liệu của Tổng cục Thuế. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu,
Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký
doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Điều 54. Thông báo thay đổi
thông tin người quản lý doanh nghiệp, thông tin cổ đông là nhà đầu tư nước
ngoài, thông báo chào bán cổ phần riêng lẻ, thông báo cho thuê doanh nghiệp tư
nhân, thông báo thay đổi thông tin người đại diện theo ủy quyền
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có
thay đổi thông tin về họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số Thẻ căn cước
công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người
quản lý doanh nghiệp, thành viên Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên, doanh nghiệp
gửi thông báo về việc bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp đến
Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp có trụ sở chính theo quy định tại Điều
12 Luật Doanh nghiệp.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có
thông tin hoặc có thay đổi các thông tin về họ, tên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa
chỉ thường trú, số cổ phần và loại cổ phần của cổ đông là cá nhân nước ngoài;
tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, số cổ phần và loại cổ phần và họ,
tên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa chỉ thường trú người đại diện theo ủy quyền của
cổ đông là tổ chức nước ngoài, doanh nghiệp gửi thông báo về việc bổ sung, cập
nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp
có trụ sở chính theo quy định tại Khoản 3 Điều 171 Luật Doanh nghiệp.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra
quyết định chào bán cổ phần riêng lẻ, công ty cổ phần gửi thông báo đến Phòng
Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính theo quy định tại Điều 123
Luật Doanh nghiệp.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hợp
đồng cho thuê doanh nghiệp có hiệu lực thi hành, chủ doanh nghiệp tư nhân phải
thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp có trụ sở chính theo
quy định tại Điều 186 Luật Doanh nghiệp.
5. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có
thay đổi về thông tin người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh
doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
6. Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh
trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và bổ sung, thay đổi thông
tin của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trường
hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc
thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Điều 55. Công bố nội dung đăng
ký doanh nghiệp21
1. Việc đề nghị công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp
được thực hiện tại thời điểm doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
2. Thông tin công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp
được đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 56. Các trường hợp không
thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp không được thực hiện việc đăng ký
thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp sau:
a) Đã bị Phòng Đăng ký kinh doanh ra Thông báo về
việc vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp hoặc đã bị ra Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
b) Đang trong quá trình giải thể theo quyết định giải
thể của doanh nghiệp;
c) Theo yêu cầu của Tòa án hoặc Cơ quan thi hành án
hoặc cơ quan công an.
2. Doanh nghiệp quy định tại Khoản 1 Điều này được
tiếp tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp
sau:
a) Đã có biện pháp khắc phục những vi phạm theo yêu
cầu trong Thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và được Phòng Đăng ký kinh doanh chấp nhận;
b) Phải đăng ký thay đổi một số nội dung đăng ký
doanh nghiệp để phục vụ quá trình giải thể và hoàn tất bộ hồ sơ giải thể theo
quy định. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký thay đổi phải kèm theo văn bản giải
trình của doanh nghiệp về lý do đăng ký thay đổi;
c) Đã thực hiện quyết định của Tòa án hoặc Cơ quan
thi hành án và có ý kiến chấp thuận của Tòa án, Cơ quan thi hành án.
Chương VII.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG
KÝ TẠM NGỪNG KINH DOANH, CẤP LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP, GIẢI THỂ
DOANH NGHIỆP, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP
Điều 57. Tạm ngừng kinh doanh,
tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo đối với doanh nghiệp, chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
1. Khi doanh nghiệp thực hiện thủ tục tạm ngừng
kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp đồng thời gửi Thông báo tạm ngừng hoạt
động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đến Phòng Đăng ký kinh
doanh nơi chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã đăng ký.
2. Trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước
thời hạn đã thông báo, doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh
nơi doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã đăng ký
chậm nhất 15 ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước
thời hạn đã thông báo. Thời hạn tạm ngừng kinh doanh không được quá một năm.
Sau khi hết thời hạn đã thông báo, nếu doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh vẫn tiếp tục tạm ngừng kinh doanh thì phải thông báo
tiếp cho Phòng Đăng ký kinh doanh. Tổng thời gian tạm ngừng kinh doanh liên tiếp
không được quá hai năm.
3. Trường hợp doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh,
kèm theo thông báo phải có quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng
thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của chủ
sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, của Hội đồng
quản trị đối với công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp
danh.
4. Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận hồ
sơ cho doanh nghiệp sau khi tiếp nhận thông báo tạm ngừng kinh doanh, thông báo
tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo của doanh nghiệp. Trong thời hạn
03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp
Giấy xác nhận về việc doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh đã đăng ký tạm ngừng kinh doanh, Giấy xác nhận về việc doanh nghiệp,
chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đăng ký tiếp tục kinh doanh
trước thời hạn đã thông báo. Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông tin doanh nghiệp
đăng ký tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo đến
cơ quan thuế để phối hợp quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp.
Điều 58. Cấp lại Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp
1. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu cấp lại Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp do bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới
hình thức khác, doanh nghiệp gửi Giấy đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Phòng Đăng ký kinh doanh nhận Giấy đề nghị cấp lại
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và xem xét cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Giấy đề nghị
cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
2. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
được cấp không đúng hồ sơ, trình tự, thủ tục theo quy định, Phòng Đăng ký kinh
doanh gửi thông báo yêu cầu doanh nghiệp hoàn chỉnh và nộp hồ sơ hợp lệ theo
quy định trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày gửi thông báo để được xem xét cấp lại
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện cấp lại
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp.
322. Trường hợp
thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là không trung thực, không
chính xác thì Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm
quyền để xử lý theo quy định của pháp luật và yêu cầu doanh nghiệp làm lại hồ
sơ để cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Việc cấp lại Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp được thực hiện trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp.
4. Trường hợp doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp mới thì Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của các
lần trước đó không còn hiệu lực.
Điều 59. Trình tự, thủ tục
đăng ký giải thể doanh nghiệp
1. Trước khi thực hiện thủ tục đăng ký giải thể
doanh nghiệp, doanh nghiệp phải làm thủ tục chấm dứt hoạt động các chi nhánh,
văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp tại Phòng Đăng ký kinh
doanh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thông
qua quyết định giải thể quy định tại Khoản 1 Điều 202 Luật Doanh nghiệp, doanh
nghiệp gửi thông báo về việc giải thể đến Phòng Đăng ký kinh doanh. Kèm theo
thông báo phải có quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên; Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng
thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại
hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh đối với
công ty hợp danh về việc giải thể doanh nghiệp.
3. Sau khi nhận được hồ sơ giải thể của doanh nghiệp
quy định tại Khoản 1 Điều 204 Luật Doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi
thông tin về việc doanh nghiệp đăng ký giải thể cho cơ quan thuế. Trong thời hạn
02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin của Phòng Đăng ký kinh doanh,
cơ quan thuế gửi ý kiến về việc giải thể của doanh nghiệp đến Phòng đăng ký
kinh doanh.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
hồ sơ giải thể, Phòng Đăng ký kinh doanh chuyển tình trạng pháp lý của doanh
nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng giải
thể nếu không nhận được ý kiến từ chối của cơ quan thuế, đồng thời ra Thông báo
về việc giải thể của doanh nghiệp.
5. Đối với doanh nghiệp sử dụng con dấu do cơ quan
công an cấp, doanh nghiệp có trách nhiệm trả con dấu, Giấy chứng nhận đã đăng
ký mẫu con dấu cho cơ quan công an để được cấp giấy chứng nhận đã thu hồi con dấu.
Trong trường hợp này, con dấu và giấy chứng nhận mẫu dấu trong hồ sơ giải thể
doanh nghiệp quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 204 Luật Doanh nghiệp được thay
thế bằng giấy chứng nhận đã thu hồi con dấu.
Điều 60. Chấm dứt hoạt động
chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
1. Khi chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp gửi Thông báo về việc chấm dứt hoạt động
chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đến Phòng Đăng ký kinh doanh
nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
Đối với việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn
phòng đại diện, kèm theo Thông báo phải có các giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều
206 Luật Doanh nghiệp, trong đó quyết định của doanh nghiệp về việc chấm dứt hoạt
động chi nhánh, văn phòng đại diện bao gồm quyết định của chủ doanh nghiệp đối
với doanh nghiệp tư nhân, của chủ sở hữu hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc
Chủ tịch công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, của Hội đồng
thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Hội
đồng quản trị đối với công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh đối với công
ty hợp danh về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện.
2. Phòng Đăng ký kinh doanh nhận thông báo, kiểm
tra tính hợp lệ của hồ sơ và chuyển tình trạng pháp lý của chi nhánh, văn phòng
đại diện, địa điểm kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp sang tình trạng chấm dứt hoạt động; đồng thời ra Thông báo về việc chấm
dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
3. Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, Giấy chứng nhận đăng ký địa
điểm kinh doanh trong trường hợp chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh ngừng hoạt động 01 năm mà không thông báo với Phòng Đăng ký kinh doanh và
cơ quan thuế. Trong trường hợp này, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo bằng văn
bản về hành vi vi phạm và yêu cầu người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
đến trụ sở của Phòng để giải trình. Sau 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc
thời hạn hẹn trong thông báo mà người được yêu cầu không đến giải trình thì
Phòng Đăng ký kinh doanh ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh.
Điều 61. Chấm dứt tồn tại của
công ty bị chia, công ty bị hợp nhất, công ty bị sáp nhập
1. Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày các
công ty được chia, công ty hợp nhất, công ty nhận sáp nhập được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty bị chia, công
ty bị hợp nhất, công ty bị sáp nhập đặt trụ sở chính thực hiện chấm dứt tồn tại
đối với các công ty này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
2. Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện việc chấm dứt
tồn tại chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của công ty bị chia,
công ty bị hợp nhất, công ty bị sáp nhập trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp.
3. Trường hợp công ty bị chia, công ty bị hợp nhất,
công ty bị sáp nhập có địa chỉ trụ sở chính ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương nơi đặt trụ sở chính công ty được chia, công ty hợp nhất, công ty nhận
sáp nhập, Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty được chia, công ty hợp nhất,
công ty nhận sáp nhập gửi thông tin cho Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở
chính công ty bị chia, công ty bị hợp nhất, công ty bị sáp nhập để thực hiện chấm
dứt tồn tại đối với công ty bị chia, công ty bị hợp nhất, công ty bị sáp nhập
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 62. Xác định nội dung kê
khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo23
1. Trường hợp có căn cứ xác định nội dung kê khai
trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo, tổ chức, cá nhân có quyền đề nghị
Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
và có trách nhiệm cung cấp cho Phòng Đăng ký kinh doanh một trong các văn bản cần
thiết theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Văn bản xác định nội dung kê khai trong hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp là giả mạo bao gồm:
a) Bản sao hợp lệ văn bản của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp văn bản khẳng định văn bản do cơ quan đó cấp bị giả mạo; hoặc
b) Bản sao hợp lệ văn bản kết luận của cơ quan công
an về việc nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo;
3. Trường hợp cần xác định nội dung kê khai trong hồ
sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo để làm cơ sở thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 211 Luật doanh nghiệp, Phòng
Đăng ký kinh doanh gửi văn bản kèm theo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đến cơ quan
quy định tại điểm a, điểm b Khoản 2 Điều này. Các cơ quan có trách nhiệm trả lời
bằng văn bản về kết quả xác định theo đề nghị của Phòng Đăng ký kinh doanh
trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị. Căn cứ kết luận của
các cơ quan nêu trên, Phòng Đăng ký kinh doanh thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp theo trình tự, thủ tục quy định tại Khoản 1 Điều
63 Nghị định này nếu nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là
giả mạo.
Điều 63. Trình tự, thủ tục thu
hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp24
1. Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp là giả mạo:
Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký
thành lập mới doanh nghiệp là giả mạo thì Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo
về hành vi vi phạm của doanh nghiệp và ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp.
Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký
thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, thông báo thay đổi nội dung đăng ký
doanh nghiệp là giả mạo thì Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo về hành vi vi
phạm của doanh nghiệp và hủy bỏ những thay đổi trong nội dung đăng ký doanh
nghiệp được thực hiện trên cơ sở các thông tin giả mạo và khôi phục lại Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp được cấp trên cơ sở hồ sơ hợp lệ gần nhất, đồng thời
thông báo với cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp doanh nghiệp đã đăng ký có cá nhân, tổ
chức thuộc đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều
18 Luật doanh nghiệp:
a) Đối với doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên do cá nhân là chủ sở hữu: Phòng Đăng ký kinh doanh nơi
doanh nghiệp đã đăng ký ra thông báo về hành vi vi phạm và ra quyết định thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
b) Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức là chủ sở hữu,
công ty cổ phần và công ty hợp danh: Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp
đã đăng ký ra thông báo bằng văn bản yêu cầu doanh nghiệp thay đổi thành viên
hoặc cổ đông thuộc đối tượng không được quyền thành lập doanh nghiệp trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo. Quá thời hạn nói trên mà doanh nghiệp không
đăng ký thay đổi thành viên hoặc cổ đông, thì Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông
báo về hành vi vi phạm và ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp.
3. Trường hợp doanh nghiệp vi phạm điểm c Khoản 1 Điều
211 Luật doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo bằng văn bản về hành
vi vi phạm và yêu cầu người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đến trụ sở
của Phòng để giải trình. Sau 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thời hạn hẹn
trong thông báo mà người được yêu cầu không đến hoặc nội dung giải trình không
được chấp thuận thì Phòng Đăng ký kinh doanh ra quyết định thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp.
4. Trường hợp doanh nghiệp không gửi báo cáo theo
quy định tại điểm c Khoản 1 Điều 209 Luật doanh nghiệp thì trong thời hạn 10
ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thời hạn quy định tại điểm d Khoản 1 Điều
211 Luật doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo bằng văn bản về
hành vi vi phạm và yêu cầu người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đến
trụ sở của Phòng để giải trình. Sau 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thời
hạn hẹn trong thông báo mà người được yêu cầu không đến hoặc nội dung giải
trình không được chấp thuận thì Phòng Đăng ký kinh doanh ra quyết định thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
5. Trường hợp doanh nghiệp bị cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính thuế theo quy định tại Khoản 26 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ
sung một số Điều của Luật quản lý thuế thì trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của
thủ trưởng cơ quan quản lý thuế theo quy định tại Khoản 31 Điều 1 Luật sửa đổi,
bổ sung một số Điều của Luật quản lý thuế, Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo trình tự, thủ tục quy định tại
Khoản 4 Điều này.
6. Phòng Đăng ký kinh doanh có trách nhiệm phối hợp
với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan trong việc xem xét nội dung giải
trình quy định tại Khoản 3, Khoản 4 và Khoản 5 Điều này.
7. Sau khi nhận được Quyết định thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp thực hiện thủ tục giải thể theo quy định
tại Điều 203 Luật doanh nghiệp.
8. Thông tin về việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp phải được nhập vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp và gửi sang cơ quan thuế.
9. Trường hợp Tòa án quyết định thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh ra quyết định thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trên cơ sở quyết định của Tòa án.
Điều 64. Khôi phục tình trạng
pháp lý của doanh nghiệp sau khi bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Phòng Đăng ký kinh doanh ra quyết định hủy bỏ quyết
định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và khôi phục tình trạng pháp
lý của doanh nghiệp trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
trong trường hợp:
1. Phòng Đăng ký kinh doanh xác định doanh nghiệp không
thuộc trường hợp phải thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
2, Phòng Đăng ký kinh doanh nhận được văn bản của
cơ quan quản lý thuế đề nghị khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp sau
khi bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trước khi Phòng Đăng ký
kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý đã giải thể của doanh nghiệp trên Hệ thống
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp hoặc trong thời hạn 06 tháng kể từ
ngày Phòng Đăng ký kinh doanh ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp.
Điều 65. Giải quyết thủ tục
đăng ký doanh nghiệp theo quyết định của Tòa án hoặc Trọng tài thương mại25
1. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày bản
án hoặc quyết định của Tòa án hoặc Trọng tài thương mại có hiệu lực thi hành,
người đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp hoặc nội dung khác
liên quan đến đăng ký doanh nghiệp theo quyết định của Tòa án hoặc Trọng tài
thương mại gửi đề nghị đến Phòng Đăng ký kinh doanh có thẩm quyền.
2. Người đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký
doanh nghiệp hoặc nội dung khác liên quan đến đăng ký doanh nghiệp quy định tại
Khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Cá nhân, tổ chức được chỉ định thực hiện theo
quyết định của Tòa án hoặc Trọng tài thương mại;
b) Doanh nghiệp;
c) Cơ quan thi hành án.
3. Hồ sơ đăng ký, thông báo thay đổi nội dung đăng
ký doanh nghiệp bao gồm:
a) Văn bản đề nghị thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp;
b) Bản sao hợp lệ bản án, quyết định của Tòa án hoặc
Trọng tài thương mại đã có hiệu lực pháp luật.
Chương VIII.
ĐĂNG KÝ HỘ KINH DOANH
Điều 66. Hộ kinh doanh
1. Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người
gồm các cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy
đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm,
sử dụng dưới mười lao động và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối
với hoạt động kinh doanh.
2. Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm
muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động,
làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh các
ngành, nghề có điều kiện, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương.
3. Hộ kinh doanh có sử dụng từ mười lao động trở
lên phải đăng ký thành lập doanh nghiệp theo quy định.
Điều 67. Quyền thành lập hộ
kinh doanh và nghĩa vụ đăng ký của hộ kinh doanh
1. Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực pháp
luật và năng lực hành vi dân sự đầy đủ; các hộ gia đình có quyền thành lập hộ
kinh doanh và có nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh theo quy định tại Chương này.
2. Cá nhân, hộ gia đình quy định tại Khoản 1 Điều này
chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc. Cá nhân quy định tại
Khoản 1 Điều này được quyền góp vốn, mua cổ phần trong doanh nghiệp với tư cách
cá nhân.
3. Cá nhân thành lập và tham gia góp vốn thành lập
hộ kinh doanh không được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp
danh của công ty hợp danh trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp
danh còn lại.
Điều 68. Giấy chứng nhận đăng
ký hộ kinh doanh
1. Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp
cho hộ kinh doanh thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định này.
2. Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp
trên cơ sở thông tin trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh do người thành lập hộ
kinh doanh tự khai và tự chịu trách nhiệm.
3. Các thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký hộ
kinh doanh có giá trị pháp lý kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ
kinh doanh và hộ kinh doanh có quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề phải
có điều kiện.
4. Hộ kinh doanh có thể nhận Giấy chứng nhận đăng
ký hộ kinh doanh trực tiếp tại cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện hoặc đăng
ký và trả phí để nhận qua đường bưu điện.
5. Hộ kinh doanh có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp huyện cấp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh và nộp
phí theo quy định.
Điều 69. Nguyên tắc áp dụng
trong đăng ký hộ kinh doanh
1. Hộ kinh doanh, người thành lập hộ kinh doanh tự
kê khai hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính
hợp pháp, trung thực và chính xác của các thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký
hộ kinh doanh.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện chịu trách
nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh, không chịu trách nhiệm về
những vi phạm pháp luật của người thành lập hộ kinh doanh, hộ kinh doanh.
3. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện không giải
quyết tranh chấp giữa các cá nhân trong hộ kinh doanh với nhau hoặc với tổ chức,
cá nhân khác.
Điều 70. Số lượng hồ sơ đăng
ký hộ kinh doanh
Hộ kinh doanh nộp 01 bộ hồ sơ tại cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp huyện khi đăng ký thành lập hộ kinh doanh hoặc đăng ký thay đổi
nội dung đã đăng ký.
Điều 71. Hồ sơ, trình tự, thủ
tục đăng ký hộ kinh doanh
1. Cá nhân, nhóm cá nhân hoặc người đại diện hộ gia
đình gửi Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
huyện nơi đặt địa điểm kinh doanh. Nội dung Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh
gồm:
a) Tên hộ kinh doanh, địa chỉ địa điểm kinh doanh;
số điện thoại, số fax, thư điện tử (nếu có);
b) Ngành, nghề kinh doanh;
c) Số vốn kinh doanh;
d) Số lao động;
đ) Họ, tên, chữ ký, địa chỉ nơi cư trú, số và ngày
cấp Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực của
các cá nhân thành lập hộ kinh doanh đối với hộ kinh doanh do nhóm cá nhân thành
lập, của cá nhân đối với hộ kinh doanh do cá nhân thành lập hoặc đại diện hộ
gia đình đối với trường hợp hộ kinh doanh do hộ gia đình thành lập.
Kèm theo Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh phải có
bản sao hợp lệ Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn
hiệu lực của các cá nhân tham gia hộ kinh doanh hoặc người đại diện hộ gia đình
và bản sao hợp lệ biên bản họp nhóm cá nhân về việc thành lập hộ kinh doanh đối
với trường hợp hộ kinh doanh do một nhóm cá nhân thành lập.
2. Khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh
cấp huyện trao Giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho
hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, nếu có đủ
các điều kiện sau đây:
a) Ngành, nghề kinh doanh không thuộc danh mục
ngành, nghề cấm kinh doanh;
b) Tên hộ kinh doanh dự định đăng ký phù hợp quy định
tại Điều 73 Nghị định này;
c) Nộp đủ lệ phí đăng ký theo quy định.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03
ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện phải
thông báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho người thành lập hộ
kinh doanh.
3. Nếu sau 03 ngày làm việc, kể từ ngày nộp hồ sơ
đăng ký hộ kinh doanh mà không nhận được Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
hoặc không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký hộ kinh
doanh thì người đăng ký hộ kinh doanh có quyền khiếu nại theo quy định của pháp
luật về khiếu nại, tố cáo.
4. Định kỳ vào tuần làm việc đầu tiên hàng tháng,
cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi danh sách hộ kinh doanh đã đăng ký
tháng trước cho cơ quan thuế cùng cấp, Phòng Đăng ký kinh doanh và cơ quan quản
lý chuyên ngành cấp tỉnh.
Điều 72. Địa điểm kinh doanh của
hộ kinh doanh
Đối với hộ kinh doanh buôn chuyến, kinh doanh lưu động
thì phải chọn một địa điểm cố định để đăng ký hộ kinh doanh. Địa điểm này có thể
là nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, nơi đăng ký tạm trú hoặc địa điểm thường
xuyên kinh doanh nhất, nơi đặt địa điểm thu mua giao dịch. Hộ kinh doanh buôn
chuyến, kinh doanh lưu động được phép kinh doanh ngoài địa điểm đã đăng ký với
cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nhưng phải thông báo cho cơ quan thuế, cơ
quan quản lý thị trường nơi đăng ký trụ sở và nơi tiến hành hoạt động kinh
doanh.
Điều 73. Đặt tên hộ kinh doanh
1. Hộ kinh doanh có tên gọi riêng. Tên hộ kinh
doanh bao gồm hai thành tố sau đây:
a) Loại hình “Hộ kinh doanh”;
b) Tên riêng của hộ kinh doanh.
Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ
cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, có thể kèm theo chữ số, ký hiệu.
2. Không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền
thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc để đặt tên
riêng cho hộ kinh doanh.
3. Hộ kinh doanh không được sử dụng các cụm từ
“công ty”, “doanh nghiệp” để đặt tên hộ kinh doanh.
4. Tên riêng hộ kinh doanh không được trùng với tên
riêng của hộ kinh doanh đã đăng ký trong phạm vi huyện.
Điều 74. Ngành, nghề kinh
doanh của hộ kinh doanh
1. Khi đăng ký thành lập, đăng ký thay đổi nội dung
đăng ký hộ kinh doanh, hộ kinh doanh ghi ngành, nghề kinh doanh trên Giấy đề
nghị đăng ký hộ kinh doanh, Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh.
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ghi nhận thông tin về ngành, nghề kinh
doanh trên Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
2. Hộ kinh doanh được quyền kinh doanh ngành, nghề
kinh doanh có điều kiện kể từ khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật
và phải bảo đảm đáp ứng các điều kiện đó trong suốt quá trình hoạt động. Việc
quản lý nhà nước đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và kiểm tra việc
chấp hành điều kiện kinh doanh của hộ kinh doanh thuộc thẩm quyền của cơ quan
chuyên ngành theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
3. Trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện
nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc hộ kinh doanh kinh doanh
ngành, nghề kinh doanh có điều kiện nhưng không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định
của pháp luật, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra Thông báo yêu cầu hộ
kinh doanh tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, đồng thời
thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 75. Đăng ký thay đổi nội
dung đăng ký hộ kinh doanh
1. Khi thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh, hộ
kinh doanh thông báo nội dung thay đổi với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện
nơi đã đăng ký theo trình tự, thủ tục như sau:
a) Hộ kinh doanh gửi Thông báo thay đổi nội dung
đăng ký hộ kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký.
b) Khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh
cấp huyện trao Giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho
hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ;
trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc tên hộ kinh doanh yêu cầu đăng ký không đúng
theo quy định, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo rõ nội dung cần sửa
đổi, bổ sung bằng văn bản cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể
từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
c) Khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh
doanh mới trong trường hợp đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh, hộ
kinh doanh phải nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cũ.
2. Trường hợp hộ kinh doanh chuyển địa chỉ sang quận,
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khác nơi hộ kinh doanh đã đăng ký, hộ kinh
doanh gửi thông báo về việc chuyển địa chỉ đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
huyện nơi dự định đặt địa chỉ mới. Kèm theo thông báo phải có bản sao hợp lệ
biên bản họp nhóm cá nhân về việc đăng ký thay đổi địa chỉ đối với trường hợp hộ
kinh doanh do một nhóm cá nhân thành lập và bản sao hợp lệ Thẻ căn cước công
dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực của các cá nhân tham
gia hộ kinh doanh hoặc người đại diện hộ gia đình.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy
chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp đăng ký thay đổi địa chỉ cho
hộ kinh doanh, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đặt địa
chỉ mới phải thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh nơi trước đây hộ kinh
doanh đã đăng ký.
Điều 76. Tạm ngừng kinh doanh
của hộ kinh doanh
1. Trường hợp tạm ngừng kinh doanh từ 30 ngày trở
lên, hộ kinh doanh phải thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi
đã đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Thời gian tạm ngừng
kinh doanh không được quá 01 năm.
2. Hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh gửi thông báo
bằng văn bản cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đã đăng
ký ít nhất 15 ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
huyện trao Giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ sau khi tiếp nhận thông báo
tạm ngừng kinh doanh của hộ kinh doanh. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cấp Giấy xác
nhận về việc hộ kinh doanh đăng ký tạm ngừng kinh doanh cho hộ kinh doanh.
Điều 77. Chấm dứt hoạt động hộ
kinh doanh
Khi chấm dứt hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh phải
gửi Thông báo về việc chấm dứt hoạt động và nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận
đăng ký hộ kinh doanh cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký,
đồng thời thanh toán đầy đủ các khoản nợ, gồm cả nợ thuế và nghĩa vụ tài chính
chưa thực hiện.
Điều 78. Thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký hộ kinh doanh
1. Hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
hộ kinh doanh trong các trường hợp sau:
a) Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hộ kinh
doanh là giả mạo;
b) Không tiến hành hoạt động kinh doanh trong thời
hạn 06 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh;
c) Ngừng hoạt động kinh doanh quá 06 tháng liên tục
mà không thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký;
d) Kinh doanh ngành, nghề bị cấm;
đ) Hộ kinh doanh do những người không được quyền
thành lập hộ kinh doanh thành lập;
e) Không báo cáo về tình hình kinh doanh của hộ
kinh doanh theo quy định tại Khoản 4 Điều 15 Nghị định này.
2. Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký
hộ kinh doanh là giả mạo, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo về
hành vi vi phạm của hộ kinh doanh và ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký hộ kinh doanh.
Trường hợp hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký
hộ kinh doanh là giả mạo thì cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo
về hành vi vi phạm của hộ kinh doanh và hủy bỏ những thay đổi trong nội dung
đăng ký hộ kinh doanh được thực hiện trên cơ sở các thông tin giả mạo và khôi
phục lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp trên cơ sở hồ sơ hợp lệ
gần nhất, đồng thời thông báo với cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định
của pháp luật.
3. Trường hợp hộ kinh doanh không tiến hành hoạt động
kinh doanh trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
hộ kinh doanh hoặc ngừng hoạt động kinh doanh quá 06 tháng liên tục mà không
thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký hoặc không báo
cáo về tình hình kinh doanh theo quy định tại Khoản 4 Điều 15 Nghị
định này thì cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo bằng văn bản về
hành vi vi phạm và yêu cầu đại diện hộ kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp huyện để giải trình. Sau thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết
thúc thời hạn ghi trong thông báo mà người được yêu cầu không đến báo cáo thì
cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký hộ kinh doanh.
4. Trường hợp hộ kinh doanh kinh doanh ngành, nghề
bị cấm thì cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra Thông báo về hành vi vi phạm
và ra Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
5. Trường hợp hộ kinh doanh được thành lập bởi những
người không được quyền thành lập hộ kinh doanh thì:
a) Nếu hộ kinh doanh do một cá nhân thành lập và cá
nhân đó không được quyền thành lập hộ kinh doanh thì cơ quan đăng ký kinh doanh
cấp huyện ra Thông báo về hành vi vi phạm và ban hành Quyết định thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
b) Nếu hộ kinh doanh do một nhóm cá nhân thành lập
và một trong số cá nhân đó không được quyền thành lập hộ kinh doanh thì cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp huyện ra Thông báo về hành vi vi phạm và yêu cầu hộ kinh
doanh đăng ký thay đổi cá nhân đó trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày
thông báo. Nếu quá thời hạn trên mà hộ kinh doanh không đăng ký thay đổi thì cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra Thông báo về hành vi vi phạm và ra Quyết định
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
Điều 79. Cấp lại Giấy chứng nhận
đăng ký hộ kinh doanh
1. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, hộ kinh doanh có
thể gửi Giấy đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đến cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
cho hộ kinh doanh.
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nhận Giấy đề
nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh và xem xét cấp lại Giấy chứng
nhận đăng ký hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
Giấy đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
2. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
được cấp không đúng hồ sơ, trình tự, thủ tục theo quy định, cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp huyện gửi thông báo yêu cầu hộ kinh doanh hoàn chỉnh và nộp hồ
sơ hợp lệ theo quy định trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày gửi thông báo để được
xem xét cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp huyện thực hiện cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong
thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của hộ kinh doanh.
3. Trường hợp hộ kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký hộ kinh doanh mới thì Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh của các lần
trước đó không còn hiệu lực.
Chương IX.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 80. Xử lý vi phạm, khen
thưởng
1. Cán bộ, công chức yêu cầu người thành lập doanh
nghiệp nộp thêm các giấy tờ, đặt thêm các thủ tục, điều kiện đăng ký doanh nghiệp
trái với Nghị định này; có hành vi gây khó khăn, phiền hà đối với tổ chức, cá
nhân trong khi giải quyết việc đăng ký doanh nghiệp, trong kiểm tra các nội
dung đăng ký doanh nghiệp thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh, cán bộ làm công tác
đăng ký doanh nghiệp hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao được khen thưởng theo
quy định.
Điều 81. Điều khoản chuyển tiếp
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn việc chuyển đổi
dữ liệu về đăng ký doanh nghiệp tại các Phòng Đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng
ký đầu tư sang Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
2. Thông tin trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế lưu giữ tại tất cả
các Phòng Đăng ký kinh doanh và thông tin về nội dung đăng ký kinh doanh trong
Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh) đều phải được chuyển đổi vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp.
3. Các thông tin đăng ký tại Phòng Đăng ký kinh
doanh và thông tin đăng ký tại cơ quan đăng ký đầu tư là thông tin gốc về doanh
nghiệp khi quá trình chuyển đổi dữ liệu được thực hiện.
4. Doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh và đăng ký thuế hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đồng
thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) trước ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành được tiếp tục hoạt động theo nội dung các giấy chứng nhận nêu trên và
không bắt buộc phải thực hiện thủ tục đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp. Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo mẫu mới
khi đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.
5. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu đổi Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế
sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nhưng không thay đổi nội dung đăng ký
kinh doanh và đăng ký thuế, doanh nghiệp nộp giấy đề nghị kèm theo bản chính Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh và bản chính Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc bản
chính Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế tại Phòng Đăng ký kinh
doanh để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
6. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thay thế cho nội dung đăng ký kinh doanh trong
Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh) nhưng không thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp nộp
giấy đề nghị kèm theo bản sao hợp lệ Giấy phép đầu tư hoặc bản sao hợp lệ Giấy
chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) và bản sao
hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký thuế để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp.
Điều 82. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 11 năm 201526.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số
43/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp và
Nghị định số 05/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều quy định về thủ tục hành chính của Nghị định số 43/2010/NĐ-CP .
Điều 83. Trách nhiệm thi hành27
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và các đối tượng áp dụng của Nghị định chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Đại Thắng
|
1 Nghị định số
108/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày
14 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp có căn cứ ban hành
như sau:
“Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm
2014;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày
12 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm
2006;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật
quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu
tư;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số Điều của Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về
đăng ký doanh nghiệp.”
2 Khoản này được bổ
sung theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 108/2018/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2015 của
Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 10 năm 2018.
3 Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 108/2018/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm
2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 10
năm 2018.
4 Điểm này được sửa
đổi theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 108/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2015 của
Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 10 năm 2018.
5 Khoản này được
bãi bỏ theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 108/2018/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2015 của
Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 10 năm 2018.
6 Khoản này được sửa
đổi theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 108/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2015 của
Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 10 năm 2018.
7 Khoản này được bổ
sung theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 108/2018/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2015 của
Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 10 năm 2018.
8 Điều này được bổ
sung theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 của Nghị định số 108/2018/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2015 của
Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 10 năm 2018.
9 Khoản này được sửa
đổi theo quy định tại Khoản 7 Điều 1 tại Nghị định số 108/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2015 của
Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 10 năm 2018.
10 Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại Khoản 8 Điều 1 tại Nghị định số 108/2018/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2015 của
Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 10 năm 2018.
11 Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại Khoản 9 Điều 1 tại Nghị định số 108/2018/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2015 của
Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 10 năm 2018.
12 Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại Khoản 10 Điều 1 tại Nghị định số 108/2018/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2015 của
Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 10 năm 2018.
13 Khoản này được
bổ sung theo quy định tại Khoản 10 Điều 1 tại Nghị định số 108/2018/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2015 của
Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 10 năm 2018.
14 Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại Khoản 11 Điều 1 tại Nghị định số 108/2018/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2015 của
Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 10 năm 2018.
15 Khoản này được
bổ sung theo quy định tại Khoản 11 Điều 1 tại Nghị định số 108/2018/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2015 của
Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 10 năm 2018.
16 Điều này được
bổ sung theo quy định tại Khoản 12 Điều 1 tại Nghị định số 108/2018/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2015 của
Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 10 năm 2018.
17 Điều này được
sửa đổi theo quy định tại Khoản 13 Điều 1 tại Nghị định số 108/2018/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2015 của
Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 10 năm 2018.
18 Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 14 Điều 1 tại Nghị định số
108/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày
14 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ
ngày 10 tháng 10 năm 2018.
19 Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại Khoản 15 Điều 1 tại Nghị định số 108/2018/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số Điều của Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2015 của
Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 10 năm 2018.
20 Điều này được
sửa đổi theo quy định tại Khoản 16 Điều 1 tại Nghị định 108/2018/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2015 của
Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 10 năm 2018.
21 Điều này được
sửa đổi theo quy định tại Khoản 17 Điều 1 tại Nghị định số 108/2018/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2015 của
Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 10 năm 2018.
22 Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại Khoản 18 Điều 1 tại Nghị định số 108/2018/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2015 của
Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 10 năm 2018.
23 Điều này được
sửa đổi theo quy định tại Khoản 19 Điều 1 tại Nghị định số 108/2018/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2015 của
Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 10 năm 2018.
24 Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 20 Điều 1 tại Nghị định số
108/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày
14 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ
ngày 10 tháng 10 năm 2018.
25 Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 21 Điều 1 tại Nghị định số
108/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày
14 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ
ngày 10 tháng 10 năm 2018.
26 Điều 2 của Nghị
định số 108/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp,
có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 10 năm 2018 quy định như sau:
“Điều 2. Điều khoản thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng
10 năm 2018”.
27 Điều 3 Nghị định
số 108/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 78/2015/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp, có hiệu lực kể
từ ngày 10 tháng 10 năm 2018 quy định như sau:
“Điều 3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm hướng dẫn
thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này”./.