BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 42/VBHN-BTC
|
Hà Nội, ngày 25
tháng 9 năm 2014
|
NGHỊ ĐỊNH1
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT KINH DOANH BẢO
HIỂM
Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm
2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo
hiểm, có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo2, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm
2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 02 năm 2012.
Nghị định số 68/2014/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm
2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP
ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Kinh doanh bảo hiểm, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 8 năm 2014.
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Kinh doanh bảo
hiểm ngày 09 tháng 12 năm 2000;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính3,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
1. Nghị định này quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm.
2. Nghị định này áp dụng đối với
hoạt động kinh doanh bảo hiểm, hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm, hoạt động môi
giới bảo hiểm và hoạt động đại lý bảo hiểm.
3. Nghị định này không áp dụng
đối với bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tiền gửi và các loại bảo hiểm
khác do Nhà nước thực hiện không mang tính kinh doanh.
Điều 2.
Chính sách phát triển thị trường bảo hiểm
1. Phát triển thị trường bảo hiểm
toàn diện, an toàn và lành mạnh nhằm đáp ứng nhu cầu bảo hiểm của nền kinh tế
và dân cư; bảo đảm cho các tổ chức, cá nhân được thụ hưởng những sản phẩm bảo
hiểm đạt tiêu chuẩn quốc tế; tạo lập môi trường pháp lý kinh doanh bình đẳng nhằm
phát huy tối đa các nguồn lực thuộc mọi thành phần kinh tế, nâng cao năng lực cạnh
tranh ngành bảo hiểm, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Nhà nước tạo điều kiện thuận
lợi cho các doanh nghiệp bảo hiểm trong việc nghiên cứu, phát triển các sản phẩm
bảo hiểm và khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm.
3. Nhà nước tạo điều kiện để Hiệp
hội bảo hiểm Việt Nam và các tổ chức xã hội - nghề nghiệp tăng cường vai trò tự
quản trong lĩnh vực bảo hiểm; bảo đảm cạnh tranh lành mạnh vì quyền và lợi ích
hợp pháp của tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm.
Nghị định số 68/2014/NĐ-CP ngày
09 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
45/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm ngày 09 tháng 12
năm 2000;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm ngày 24 tháng 11 năm 2010; Theo đề nghị
của Bộ trưởng Bộ Tài chính,”
Điều 3. Điều
kiện, nguyên tắc tham gia bảo hiểm tại Việt Nam
1. Tổ chức, cá nhân muốn hoạt động
kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh tái bảo hiểm, hoạt động môi giới bảo hiểm tại
Việt Nam phải được Bộ Tài chính cấp Giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định
của Luật Kinh doanh bảo hiểm.
2. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu
bảo hiểm có quyền lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm và chỉ được tham gia bảo hiểm
tại doanh nghiệp bảo hiểm được phép hoạt động tại Việt Nam. Không một tổ chức,
cá nhân nào được phép can thiệp trái pháp luật đến quyền lựa chọn doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm của bên mua bảo hiểm.
Điều 4.
Nghiệp vụ và sản phẩm bảo hiểm
14.
Bảo hiểm phi nhân thọ gồm các nghiệp vụ quy định tại Khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và nghiệp vụ bảo hiểm bảo
lãnh. Bảo hiểm bảo lãnh là hoạt động kinh doanh bảo hiểm theo đó doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài chấp nhận rủi ro
của người được bảo lãnh, trên cơ sở người được bảo lãnh đóng phí bảo hiểm để
doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài
thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh nếu khi đến thời hạn mà bên được
bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Bên được bảo lãnh
phải nhận nợ và hoàn trả cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ nước ngoài theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm. Các bên
cũng có thể thỏa thuận về việc doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ nước ngoài chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi bên được bảo lãnh
không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình.
2. Bộ Tài chính quy định danh mục
chi tiết các sản phẩm bảo hiểm thuộc các nghiệp vụ bảo hiểm được quy định tại Điều
7 của Luật Kinh doanh bảo hiểm.
3. Các doanh nghiệp bảo hiểm chỉ
được kinh doanh các loại sản phẩm bảo hiểm thuộc các nghiệp vụ bảo hiểm quy định
trong Giấy phép thành lập và hoạt động và phải đáp ứng đủ các điều kiện về năng
lực tài chính, trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ nghiệp vụ theo hướng dẫn
của Bộ Tài chính.
Điều 5. Bảo
hiểm bắt buộc
1. Doanh nghiệp bảo hiểm được
kinh doanh bảo hiểm bắt buộc không được từ chối bán bảo hiểm bắt buộc.
2. Tổ chức, cá nhân thuộc đối
tượng thực hiện bảo hiểm bắt buộc có nghĩa vụ tham gia bảo hiểm bắt buộc.
Chương II
DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM,
DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM
Mục 1. THÀNH
LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM, DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM
Điều 6. Điều
kiện để được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ
chức, cá nhân nước ngoài góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Không thuộc các đối tượng bị
cấm theo quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật Doanh nghiệp;
b) Các điều kiện theo quy định
tại Điều 63 của Luật Kinh doanh bảo hiểm.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm nước
ngoài đầu tư thành lập doanh nghiệp bảo hiểm 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh
nghiệp bảo hiểm liên doanh giữa doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài với doanh nghiệp
Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Doanh nghiệp bảo hiểm nước
ngoài được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho phép hoạt động kinh doanh bảo
hiểm trong lĩnh vực dự kiến tiến hành tại Việt Nam;
b) Doanh nghiệp bảo hiểm nước
ngoài đang hoạt động hợp pháp ít nhất 10 năm theo quy định của nước nơi doanh
nghiệp đóng trụ sở chính tính tới thời điểm nộp hồ sơ xin cấp Giấy phép;
c) Doanh nghiệp bảo hiểm nước
ngoài có tổng tài sản tối thiểu tương đương 2 tỷ đô la Mỹ vào năm trước năm nộp
hồ sơ xin cấp Giấy phép;
d) Doanh nghiệp bảo hiểm nước
ngoài không vi phạm nghiêm trọng các quy định về hoạt động kinh doanh bảo hiểm
và các quy định pháp luật khác của nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính
trong vòng 3 năm liền kề năm nộp hồ sơ xin cấp Giấy phép.
3. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
nước ngoài đầu tư thành lập doanh nghiệp môi giới bảo hiểm 100% vốn đầu tư nước
ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm liên doanh giữa doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm nước ngoài và doanh nghiệp Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho phép hoạt động kinh
doanh môi giới bảo hiểm trong lĩnh vực dự kiến tiến hành tại Việt Nam;
b) Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
nước ngoài đang hoạt động hợp pháp ít nhất 10 năm theo quy định của nước nơi
doanh nghiệp đóng trụ sở chính tính tới thời điểm nộp hồ sơ xin cấp Giấy phép;
c) Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
nước ngoài hoạt động kinh doanh có lãi trong 3 năm liền kề năm nộp hồ sơ xin cấp
Giấy phép;
d) Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
nước ngoài không vi phạm nghiêm trọng các quy định về hoạt động kinh doanh môi
giới bảo hiểm và các quy định pháp luật khác của nước nơi doanh nghiệp đóng trụ
sở chính trong vòng 3 năm gần nhất liền kề năm nộp hồ sơ xin cấp Giấy phép.
Điều 7. Hồ
sơ, thủ tục cấp Giấy phép thành lập và hoạt động
1. Hồ sơ xin cấp Giấy phép
thành lập và hoạt động thực hiện theo quy định tại Luật Doanh nghiệp, các văn bản
hướng dẫn thi hành và Điều 64 của Luật Kinh doanh bảo hiểm bao gồm:
a) Đơn xin cấp Giấy phép thành
lập và hoạt động theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;
b) Dự thảo điều lệ doanh nghiệp
phù hợp với quy định tại Luật Doanh nghiệp, Luật Kinh doanh bảo hiểm và các văn
bản hướng dẫn thi hành. Dự thảo Điều lệ doanh nghiệp phải có đầy đủ chữ ký của
người đại diện theo pháp luật, của các cổ đông sáng lập hoặc người đại diện
theo ủy quyền của cổ đông sáng lập;
c) Danh sách cổ đông sáng lập
và các giấy tờ kèm theo sau đây:
- Đối với cổ đông là cá nhân: bản
sao giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác và
lý lịch tư pháp theo mẫu do pháp luật quy định;
- Đối với cổ đông là tổ chức: bản
sao quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu
tương đương khác của tổ chức; văn bản ủy quyền, giấy chứng minh nhân dân, hộ
chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo ủy quyền.
Đối với cổ đông là tổ chức nước
ngoài thì bản sao của Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh phải có chứng thực của
cơ quan nơi tổ chức đó đã đăng ký không quá ba tháng trước ngày nộp hồ sơ xin cấp
Giấy phép.
d) Xác nhận của ngân hàng được
phép hoạt động tại Việt Nam về mức vốn điều lệ gửi tại tài khoản phong tỏa mở tại
ngân hàng đó;
đ) Phương án hoạt động 5 năm đầu
phù hợp với lĩnh vực kinh doanh xin cấp Giấy phép, trong đó nêu rõ phương thức
trích lập dự phòng nghiệp vụ, chương trình tái bảo hiểm, đầu tư vốn, hiệu quả
kinh doanh, khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm và lợi ích kinh tế của
việc thành lập doanh nghiệp kèm theo các quy trình nghiệp vụ, quy trình kiểm
soát nội bộ, quy trình quản lý rủi ro;
Các quy định về phương thức
trích lập dự phòng nghiệp vụ, chương trình tái bảo hiểm, khả năng thanh toán của
doanh nghiệp không áp dụng đối với doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;
e) Danh sách, lý lịch, các văn
bằng có xác nhận của công chứng chứng minh năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ của người quản trị, người điều hành doanh nghiệp;
g) Mức vốn góp và phương thức
góp vốn, danh sách những tổ chức, cá nhân chiếm 10% số vốn điều lệ trở lên;
tình hình tài chính và những thông tin khác có liên quan đến các tổ chức, cá
nhân đó;
h) Quy tắc, điều khoản, biểu
phí, hoa hồng bảo hiểm của loại sản phẩm bảo hiểm dự kiến tiến hành. Quy định
này không áp dụng đối với doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
2. Hồ sơ xin cấp Giấy phép
thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm liên doanh, doanh nghiệp môi
giới bảo hiểm liên doanh theo quy định tại khoản 1 Điều 109 của Luật Kinh doanh
bảo hiểm bao gồm:
a) Các tài liệu theo quy định tại
các điểm a, b, d, đ, e và h khoản 1 Điều này;
b) Điều lệ, Giấy phép thành lập
và hoạt động của các bên tham gia liên doanh;
c) Hợp đồng liên doanh;
d) Bảng tổng kết tài sản, báo
cáo tài chính hàng năm có xác nhận của tổ chức kiểm toán độc lập về tình hình
hoạt động của các bên tham gia liên doanh trong 3 năm gần nhất;
đ) Văn bản của cơ quan có thẩm
quyền của nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính:
- Cho phép doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm liên doanh tại Việt Nam. Trường hợp quy định của nước nơi
doanh nghiệp đóng trụ sở chính không yêu cầu phải có văn bản chấp thuận thì phải
có bằng chứng xác nhận việc này;
- Xác nhận doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đang hoạt động kinh doanh bảo hiểm, môi giới bảo
hiểm trong lĩnh vực dự kiến tiến hành hoạt động ở Việt Nam;
- Xác nhận doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đang trong tình trạng tài chính lành mạnh và đáp
ứng đầy đủ các yêu cầu quản lý tại nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính.
3. Hồ sơ xin cấp Giấy phép
thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
100% vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 109 của Luật Kinh
doanh bảo hiểm bao gồm:
a) Các tài liệu theo quy định tại
các điểm a, b, d, đ, e và h khoản 1 Điều này;
b) Điều lệ, Giấy phép thành lập
và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước
ngoài nơi đóng trụ sở chính;
c) Giấy ủy quyền cho Tổng giám
đốc (Giám đốc) tại Việt Nam;
d) Bảng tổng kết tài sản, báo
cáo tài chính hàng năm có xác nhận của tổ chức kiểm toán độc lập về tình hình
hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài
nơi đóng trụ sở chính trong 3 năm gần nhất;
đ) Văn bản của cơ quan có thẩm
quyền của nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính:
- Cho phép doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm tại Việt Nam. Trường hợp quy định của nước nơi doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đóng trụ sở chính không yêu cầu phải có
văn bản chấp thuận thì phải có bằng chứng xác nhận việc này;
- Xác nhận doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đang hoạt động kinh doanh bảo hiểm, môi giới bảo
hiểm trong lĩnh vực dự kiến tiến hành hoạt động ở Việt Nam;
- Xác nhận doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đang trong tình trạng tài chính lành mạnh và đáp
ứng đầy đủ các yêu cầu quản lý tại nước nơi doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm đóng trụ sở chính.
4. Hồ sơ xin cấp Giấy phép của
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được lập thành 3 (ba) bộ
trong đó có 1 (một) bộ là bản chính, 2 (hai) bộ là bản sao. Hồ sơ đề nghị cấp
Giấy phép của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có vốn đầu
tư nước ngoài được lập thành 3 (ba) bộ, mỗi bộ gồm 1 (một) bản bằng tiếng Việt
và 1 (một) bản bằng tiếng nước ngoài thông dụng. Các bản sao tiếng Việt và các
bản dịch từ tiếng nước ngoài ra tiếng Việt phải được cơ quan công chứng Việt
Nam xác nhận theo quy định của pháp luật về công chứng. Chủ đầu tư phải chịu
trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ xin cấp Giấy phép.
5. Thời hạn cấp phép thành lập
và hoạt động theo quy định tại Điều 65 của Luật Kinh doanh bảo hiểm. Giấy phép
thành lập và hoạt động do Bộ Tài chính cấp đồng thời là giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh.
6. Bộ Tài chính quy định trình
tự, thủ tục thẩm định hồ sơ xin cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
Điều 8. Lệ
phí cấp Giấy phép
Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động phải nộp lệ phí
cấp Giấy phép theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
Điều 9. Thủ
tục sau khi doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được cấp phép
thành lập và hoạt động
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm phải đăng báo hàng ngày của báo trung ương và báo địa
phương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính trong 5 số báo liên tiếp về những nội
dung chủ yếu như sau:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính,
Chi nhánh, Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm;
b) Nội dung, phạm vi và thời hạn
hoạt động;
c) Mức vốn điều lệ và số vốn điều
lệ đã góp;
d) Họ, tên của người đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp;
đ) Số Giấy phép và ngày cấp Giấy
phép thành lập và hoạt động;
e) Các nghiệp vụ bảo hiểm, nghiệp
vụ môi giới bảo hiểm được phép kinh doanh.
2. Trong thời hạn 12 tháng, kể
từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm phải hoàn tất các thủ tục cần thiết theo quy định của
pháp luật để chính thức hoạt động kinh doanh bảo hiểm, môi giới bảo hiểm. Nếu
quá thời hạn này mà doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không
bắt đầu hoạt động thì bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động.
3. Trong quá trình hoạt động,
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm khi có những thay đổi được
Bộ Tài chính chấp thuận theo khoản 1 Điều 69 của Luật Kinh doanh bảo hiểm thì
phải tiến hành công bố theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Mục 2. TỔ CHỨC
VÀ ĐIỀU HÀNH CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM, DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM
Điều 10. Tổ
chức hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
Tổ chức hoạt động của doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm bao gồm:
1. Trụ sở chính;
2. Chi nhánh, sở giao dịch, hội
sở, công ty thành viên hạch toán phụ thuộc (được gọi là Chi nhánh) trực thuộc
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, có nhiệm vụ thực hiện
toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp kể cả chức năng đại diện theo ủy
quyền;
3. Văn phòng đại diện là đơn vị
phụ thuộc của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, có nhiệm vụ
đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó;
4. Địa điểm kinh doanh, phòng
giao dịch (được gọi là địa điểm kinh doanh) là nơi hoạt động kinh doanh cụ thể,
trực thuộc Chi nhánh của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
Điều 11. Điều
kiện mở Chi nhánh, Văn phòng đại diện
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm muốn mở Chi nhánh, Văn phòng đại diện phải đáp ứng các
điều kiện sau:
a) Vốn điều lệ thực có phải đảm
bảo theo quy định của Bộ Tài chính;
b) 5Người quản trị,
điều hành đáp ứng điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 13
và hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ đáp ứng quy định tại Điều 15 Nghị định số
45/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
c) 6Không bị xử phạt
vi phạm hành chính từ 200 triệu đồng trở lên về những vi phạm trong lĩnh vực
kinh doanh bảo hiểm trong vòng 12 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ. Doanh
nghiệp bảo hiểm không vi phạm quy định về khả năng thanh toán;
d) Có Quy chế tổ chức và hoạt động
của Chi nhánh, Văn phòng đại diện;
đ) Người điều hành Chi nhánh,
Văn phòng đại diện có kinh nghiệm và kiến thức chuyên môn về hoạt động kinh
doanh bảo hiểm và không thuộc các đối tượng bị cấm theo quy định của pháp luật;
e) Có hồ sơ xin mở Chi nhánh,
Văn phòng đại diện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Hồ sơ xin mở Chi nhánh, Văn
phòng đại diện bao gồm:
a) Đơn xin mở Chi nhánh, Văn
phòng đại diện có chữ ký của người đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp,
trong đó trình bày tóm tắt sự cần thiết, tên gọi, địa điểm, nội dung, phạm vi
hoạt động của Chi nhánh, Văn phòng đại diện;
b) 7(Được
bãi bỏ)
c) Giấy tờ hợp lệ chứng minh
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đáp ứng các điều kiện quy
định tại khoản 1 Điều này.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính phải trả lời bằng văn bản về
việc chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận. Trong trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ
Tài chính phải có văn bản giải thích lý do.
Điều 12.
Thay đổi nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm muốn mở rộng nội dung, phạm vi, thời hạn hoạt động được
quy định trong Giấy phép thành lập và hoạt động phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Các điều kiện quy định tại
các điểm a, b và c khoản 1 Điều 11 Nghị định này kèm theo
các tài liệu hợp lệ chứng minh;
b) Có đơn đề nghị gửi Bộ Tài
chính kèm theo phương án hoạt động kinh doanh trong 3 năm tới, trong đó nêu rõ
nhu cầu khách hàng; dự báo thị trường; dự kiến kết quả kinh doanh và cơ sở vật
chất kỹ thuật.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm muốn thu hẹp nội dung, phạm vi, thời hạn hoạt động được
quy định trong Giấy phép thành lập và hoạt động, phải có hồ sơ gửi Bộ Tài chính
bao gồm các tài liệu sau:
a) Có đơn đề nghị Bộ Tài chính
trong đó giải trình lý do thu hẹp, cách thức giải quyết các cam kết, trách nhiệm
với khách hàng, người lao động, Nhà nước và các đối tượng khác có liên quan;
b)
Báo cáo tình hình hoạt động, tình hình tài chính, công tác quản trị điều hành tại
thời điểm xin thu hẹp nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động.
3.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn và hồ sơ hợp lệ đề nghị thay đổi
nội dung, phạm vi, thời hạn hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm, Bộ Tài chính phải trả lời doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm về việc chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận.
Trong trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính phải có văn bản giải thích lý
do.
Điều 13.
Người quản trị, điều hành doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm
1. Chủ tịch Hội đồng quản trị,
Tổng giám đốc (Giám đốc) của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm phải là người có trình độ chuyên môn, năng lực quản trị, điều hành doanh
nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Tổng giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải cư trú tại Việt Nam trong thời gian
đương nhiệm.
2. Việc bổ nhiệm, thay đổi Chủ
tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) của doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải có sự chấp thuận của Bộ Tài chính.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được đơn đề nghị và hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm, Bộ Tài chính phải trả lời doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm về việc chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận.
Trong trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính phải có văn bản giải thích lý
do.
4. Bộ Tài chính quy định tiêu
chuẩn và điều kiện đối với các chức danh quản lý khác trong doanh nghiệp bảo hiểm.
Điều 14.
Chuyên gia tính toán (Appointed Actuary)
1. Chuyên gia tính toán có nhiệm
vụ tổ chức thực hiện công tác đảm bảo an toàn tài chính cho doanh nghiệp bảo hiểm
nhân thọ. Chuyên gia tính toán có quyền độc lập về chuyên môn nghiệp vụ và
không được đồng thời kiêm nhiệm các chức vụ sau:
a) Tổng giám đốc;
b) Kế toán trưởng;
c) Thành viên Hội đồng quản trị.
2. Bộ Tài chính quy định tiêu
chuẩn và việc sử dụng chuyên gia tính toán của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ.
Điều 15.
Kiểm tra, kiểm soát nội bộ
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm phải xây dựng, triển khai và giám sát việc thực hiện
các quy chế phân công trách nhiệm trong nội bộ doanh nghiệp; quy trình nghiên cứu
phát triển sản phẩm, khai thác, thẩm định, bồi thường, tái bảo hiểm và các quy
trình nghiệp vụ khác theo quy định pháp luật.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm phải lập hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ bảo đảm
doanh nghiệp hoạt động an toàn và đúng pháp luật.
3. Doanh nghiệp bảo hiểm phải
thường xuyên kiểm tra việc chấp hành pháp luật, các quy trình nghiệp vụ và quy
định nội bộ; trực tiếp kiểm tra, kiểm soát các hoạt động nghiệp vụ trên tất cả
các lĩnh vực tại trụ sở chính, Chi nhánh, Văn phòng đại diện và các địa điểm
kinh doanh nhằm đánh giá chính xác kết quả hoạt động kinh doanh và thực trạng
tài chính của doanh nghiệp.
4. Kết quả kiểm tra, kiểm soát
nội bộ phải được lập thành văn bản và lưu giữ tại doanh nghiệp.
Điều 16.
Chia tách, hợp nhất, sáp nhập, mua, bán doanh nghiệp, chuyển nhượng phần vốn
góp
1. Việc chia tách, hợp nhất,
sáp nhập, mua, bán doanh nghiệp, chuyển nhượng từ 10% số vốn điều lệ trở lên của
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải bảo đảm:
a) Hoạt động ổn định của doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;
b) Không làm ảnh hưởng đến quyền
và lợi ích hợp pháp của bên mua bảo hiểm, người lao động và Nhà nước;
c) Tuân thủ các quy định của
pháp luật có liên quan;
d) Có sự chấp thuận bằng văn bản
của Bộ Tài chính.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn việc
chia tách, hợp nhất, sáp nhập, mua, bán doanh nghiệp, chuyển nhượng phần vốn
góp trong doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
Mục 3. KHAI
THÁC BẢO HIỂM
Điều 17.
Bán bảo hiểm
1. Doanh nghiệp bảo hiểm được
quyền chủ động bán bảo hiểm dưới các hình thức sau:
a) Trực tiếp;
b) Thông qua đại lý bảo hiểm,
môi giới bảo hiểm;
c) Thông qua đấu thầu;
d) Các hình thức khác phù hợp với
quy định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm chỉ được
mời chào khách hàng tham gia bảo hiểm theo nội dung, phạm vi hoạt động quy định
trong Giấy phép thành lập và hoạt động của mình.
3. Doanh nghiệp bảo hiểm không
được ép buộc các tổ chức, cá nhân mua bảo hiểm dưới mọi hình thức.
Điều 18.
Bán bảo hiểm thông qua đại lý bảo hiểm, môi giới bảo hiểm
1. Doanh nghiệp bảo hiểm có thể
ủy quyền cho đại lý bảo hiểm bán sản phẩm bảo hiểm.
2. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
hướng dẫn, tư vấn cho khách hàng tham gia bảo hiểm theo yêu cầu của khách hàng.
3. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm,
đại lý bảo hiểm có nghĩa vụ:
a) Giải thích trung thực các
thông tin về sản phẩm bảo hiểm để bên mua bảo hiểm hiểu rõ sản phẩm bảo hiểm dự
định mua;
b) Không được tiết lộ, cung cấp
thông tin làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của bên mua bảo hiểm.
4. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm,
đại lý bảo hiểm không được tác động để bên mua bảo hiểm cung cấp sai lệch hoặc
không cung cấp các thông tin cần thiết cho doanh nghiệp bảo hiểm.
Điều 19.
Bán bảo hiểm thông qua đấu thầu
1. Việc mua, bán bảo hiểm thông
qua hình thức đấu thầu phải tuân thủ các quy định của pháp luật về đấu thầu và
quy định tại khoản 2 Điều này. Các bên tự chịu trách nhiệm về kết quả đấu thầu.
2. Việc tổ chức đấu thầu phải
thực hiện theo các quy định sau:
a) Bảo đảm công khai, các điều
kiện gọi thầu được áp dụng chung cho tất cả các doanh nghiệp bảo hiểm tham gia
đấu thầu;
b) Hồ sơ tham gia đấu thầu của
các doanh nghiệp bảo hiểm phải ghi rõ điều kiện bảo hiểm, thời hạn bảo hiểm,
quy tắc bảo hiểm, phí bảo hiểm và các quy định khác theo yêu cầu của tài liệu gọi
thầu;
c) Căn cứ để xét thầu là tài liệu
mời thầu, bản chào giá phí bảo hiểm và các dịch vụ phục vụ có liên quan khác.
Điều 20.
Quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm
1. Bộ Tài chính ban hành các
quy tắc, điều khoản bảo hiểm, mức phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tối thiểu đối
với từng loại hình bảo hiểm bắt buộc.
2. Đối với các sản phẩm thuộc
nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ; bảo hiểm sức khỏe và bảo hiểm tai nạn con người bổ
trợ cho bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phải tuân thủ quy tắc,
điều khoản, biểu phí bảo hiểm được Bộ Tài chính phê chuẩn.
3. Đối với các sản phẩm bảo hiểm
thuộc nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ được
phép chủ động xây dựng và triển khai quy tắc, điều khoản và biểu phí bảo hiểm.
4. Quy tắc, điều khoản, biểu
phí do doanh nghiệp bảo hiểm xây dựng phải đảm bảo:
a) Tuân thủ pháp luật; phù hợp
với thông lệ, chuẩn mực đạo đức, văn hóa và phong tục, tập quán của Việt Nam;
b) Ngôn ngữ sử dụng trong quy tắc,
điều khoản bảo hiểm phải chính xác, cách diễn đạt đơn giản, dễ hiểu. Đối với
thuật ngữ chuyên môn cần xác định rõ nội dung, thì phải định nghĩa rõ trong quy
tắc, điều khoản bảo hiểm;
c) Thể hiện rõ ràng, minh bạch
quyền lợi có thể được bảo hiểm, đối tượng bảo hiểm, phạm vi và các rủi ro được
bảo hiểm, quyền lợi và nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm và người được bảo hiểm,
trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm, điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm,
phương thức trả tiền bảo hiểm, các quy định giải quyết tranh chấp;
d) Phí bảo hiểm phải được xây dựng
dựa trên số liệu thống kê, đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm
và phải tương ứng với điều kiện và trách nhiệm bảo hiểm.
Điều 21.
Thủ tục phê chuẩn sản phẩm bảo hiểm
1. Đối với loại sản phẩm bảo hiểm
do Bộ Tài chính phê chuẩn quy tắc, điều khoản, biểu phí quy định tại khoản 2 Điều 20 Nghị định này, doanh nghiệp bảo hiểm phải có
văn bản đề nghị Bộ Tài chính kèm theo các tài liệu sau:
a) Quy tắc, điều khoản, biểu
phí, hoa hồng bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm dự kiến triển khai;
b) Công thức, phương pháp và giải
trình cơ sở tính phí, dự phòng nghiệp vụ của sản phẩm bảo hiểm dự kiến triển
khai.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính phải trả lời bằng văn bản việc
chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận. Trong trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài
chính phải có văn bản giải thích lý do.
Điều 22.
Hoa hồng bảo hiểm
1. Các doanh nghiệp bảo hiểm chỉ
được chi trả hoa hồng bảo hiểm từ phần phí bảo hiểm thu được theo tỷ lệ hoa hồng
bảo hiểm không vượt quá tỷ lệ hoa hồng do Bộ Tài chính quy định.
2. Đối tượng được hưởng hoa hồng
bảo hiểm bao gồm:
a) Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;
b) Đại lý bảo hiểm.
3. Không được chi trả hoa hồng
bảo hiểm cho các đối tượng sau:
a) Tổ chức, cá nhân không được
phép hoạt động đại lý bảo hiểm, hoạt động môi giới bảo hiểm tại Việt Nam;
b) Bên mua bảo hiểm, trừ trường
hợp đại lý bảo hiểm mua bảo hiểm nhân thọ cho chính mình;
c) Cán bộ, nhân viên của chính
doanh nghiệp bảo hiểm.
Mục 4. HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH TÁI BẢO HIỂM
Điều 23.
Nhượng tái bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm có thể
chuyển một phần trách nhiệm đã nhận bảo hiểm cho một hoặc nhiều doanh nghiệp bảo
hiểm khác nhưng không được nhượng toàn bộ trách nhiệm bảo hiểm đã nhận trong một
hợp đồng bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm khác để hưởng hoa hồng tái bảo hiểm
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 24.
Nhận tái bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm có thể nhận
tái bảo hiểm trách nhiệm mà doanh nghiệp bảo hiểm khác đã nhận bảo hiểm. Khi nhận
tái bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải đánh giá rủi ro để bảo đảm phù hợp với
khả năng tài chính của doanh nghiệp.
Mục 5. CÁC
HOẠT ĐỘNG KHÁC CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM
Điều 25. Đề
phòng, hạn chế tổn thất
1. Doanh nghiệp bảo hiểm có thể
áp dụng các biện pháp phòng ngừa để bảo đảm an toàn cho đối tượng bảo hiểm khi
được sự đồng ý của bên mua bảo hiểm hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Các biện pháp đề phòng, hạn
chế tổn thất bao gồm:
a) Tổ chức tuyên truyền, giáo dục;
b) Tài trợ, hỗ trợ các phương
tiện, vật chất để đề phòng hạn chế rủi ro;
c) Hỗ trợ xây dựng các công
trình nhằm mục đích đề phòng, giảm nhẹ mức độ rủi ro cho các đối tượng bảo hiểm;
d) Thuê các tổ chức, cá nhân
khác giám sát, đề phòng, hạn chế tổn thất.
3. Chi phí đề phòng hạn chế tổn
thất được tính theo tỷ lệ trên phí bảo hiểm thu được theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính.
Điều 26.
Giám định tổn thất
1. Việc giám định tổn thất thực
hiện theo quy định tại Điều 48 của Luật Kinh doanh bảo hiểm. Cơ quan giám định
chịu trách nhiệm về kết quả giám định của mình.
2. Việc giám định tổn thất phải
bảo đảm trung thực, khách quan, khoa học, kịp thời, chính xác.
3. Kết quả giám định tổn thất
phải được thể hiện trong biên bản giám định.
Điều 27.
Chuyển giao hợp đồng bảo hiểm
1. Việc chuyển giao hợp đồng bảo
hiểm thực hiện theo quy định tại các Điều 74, 75 và 76 của Luật Kinh doanh bảo
hiểm và theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Trong trường hợp chuyển giao
toàn bộ hợp đồng bảo hiểm của một hoặc một số nghiệp vụ bảo hiểm, doanh nghiệp
bảo hiểm phải có văn bản đề nghị Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành
lập và hoạt động.
Chương
III
ĐẠI LÝ BẢO HIỂM
Điều 28.
Nguyên tắc hoạt động đại lý bảo hiểm
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động đại
lý bảo hiểm phải có đủ điều kiện hoạt động đại lý theo quy định tại Điều 86 của
Luật Kinh doanh bảo hiểm và phải ký hợp đồng đại lý bảo hiểm theo quy định tại Điều
87 của Luật Kinh doanh bảo hiểm.
2. Cán bộ, nhân viên của doanh
nghiệp bảo hiểm không được làm đại lý bảo hiểm cho chính doanh nghiệp bảo hiểm
đó.
3. Tổ chức, cá nhân không được
đồng thời làm đại lý cho doanh nghiệp bảo hiểm khác nếu không được chấp thuận bằng
văn bản của doanh nghiệp bảo hiểm mà mình đang làm đại lý.
4. Đại lý bảo hiểm không được
xúi giục khách hàng hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm đang có hiệu lực dưới mọi hình thức.
Điều 29.
Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm trong hoạt động đại lý bảo hiểm
1. Doanh nghiệp bảo hiểm có các
quyền sau:
a) Lựa chọn đại lý bảo hiểm và
ký kết hợp đồng đại lý bảo hiểm;
b) Quy định mức chi trả hoa hồng
bảo hiểm trong hợp đồng đại lý bảo hiểm theo các quy định của pháp luật;
c) Nhận và quản lý tiền ký quỹ
hoặc tài sản thế chấp của đại lý bảo hiểm, nếu có thỏa thuận trong hợp đồng đại
lý bảo hiểm;
d) Yêu cầu đại lý bảo hiểm
thanh toán phí bảo hiểm thu được theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm;
đ) Kiểm tra, giám sát việc thực
hiện hợp đồng đại lý bảo hiểm;
e) Được hưởng các quyền lợi hợp
pháp khác từ hoạt động đại lý bảo hiểm.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm có
nghĩa vụ:
a) Tổ chức đào tạo và cấp chứng
chỉ đào tạo đại lý phù hợp với quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn và cung cấp đầy đủ,
chính xác các thông tin, tài liệu cần thiết liên quan đến hoạt động đại lý bảo
hiểm;
c) Thực hiện các trách nhiệm
phát sinh theo hợp đồng đại lý bảo hiểm đã ký kết;
d) Thanh toán hoa hồng theo thỏa
thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;
đ) Hoàn trả cho đại lý bảo hiểm
khoản tiền ký quỹ hoặc tài sản thế chấp theo thỏa thuận;
e) Chịu trách nhiệm về những
thiệt hại hay tổn thất do hoạt động đại lý bảo hiểm của mình gây ra theo thỏa
thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;
g) Chịu sự kiểm tra giám sát của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các hoạt động do đại lý bảo hiểm của
doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện;
h) Thông báo cho Hiệp hội bảo
hiểm Việt Nam danh sách các đại lý bảo hiểm bị doanh nghiệp bảo hiểm chấm dứt hợp
đồng đại lý bảo hiểm do vi phạm pháp luật, quy tắc hành nghề.
Điều 30.
Quyền và nghĩa vụ của đại lý bảo hiểm
1. Đại lý bảo hiểm có các quyền
sau:
a) Lựa chọn và ký kết hợp đồng
đại lý bảo hiểm đối với doanh nghiệp bảo hiểm theo đúng quy định của pháp luật;
b) Tham dự các lớp đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao trình độ cho đại lý bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm tổ chức;
c) Được cung cấp thông tin cần
thiết cho các hoạt động của mình và các điều kiện khác để thực hiện hợp đồng đại
lý bảo hiểm;
d) Hưởng hoa hồng và các quyền,
lợi ích hợp pháp khác từ hoạt động đại lý bảo hiểm;
đ) Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm
hoàn trả tiền ký quỹ hoặc tài sản thế chấp theo thỏa thuận trong hợp đồng đại
lý bảo hiểm.
2. Đại lý bảo hiểm có các nghĩa
vụ sau:
a) Thực hiện cam kết trong hợp
đồng đại lý bảo hiểm đã ký với doanh nghiệp bảo hiểm;
b) Ký quỹ hoặc thế chấp tài sản
cho doanh nghiệp bảo hiểm nếu có thỏa thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;
c) Giới thiệu, mời chào, bán bảo
hiểm; cung cấp các thông tin đầy đủ, chính xác cho bên mua bảo hiểm; thực hiện
hợp đồng bảo hiểm theo phạm vi được ủy quyền trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;
d) Tham gia các khóa đào tạo
nâng cao trình độ do các cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm quy định tại Điều 31 Nghị định này tổ chức;
đ) Chịu sự kiểm tra giám sát của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy
định của pháp luật.
Điều 31.
Đào tạo đại lý bảo hiểm
1. Tổ chức đào tạo đại lý bảo
hiểm phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có chương trình đào tạo quy
định tại Điều 32 Nghị định này;
b) Cán bộ đào tạo đại lý bảo hiểm
phải có kiến thức chuyên môn về bảo hiểm, kiến thức pháp luật và kỹ năng sư phạm;
c) Có đủ cơ sở vật chất để bảo
đảm cho việc đào tạo.
2. Tổ chức đào tạo đại lý bảo
hiểm phải có văn bản đề nghị Bộ Tài chính phê chuẩn chương trình đào tạo đại lý
bảo hiểm, kèm theo tài liệu giải trình về kiến thức của cán bộ đào tạo đại lý bảo
hiểm và cơ sở vật chất bảo đảm cho việc đào tạo. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị và hồ sơ hợp lệ của tổ chức đào tạo đại lý bảo
hiểm, Bộ Tài chính phải trả lời bằng văn bản việc chấp thuận hoặc từ chối chấp
thuận. Trong trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính phải có văn bản giải
thích lý do.
Điều 32. Chương
trình đào tạo đại lý bảo hiểm
Chương trình đào tạo đại lý bảo
hiểm bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
1. Kiến thức chung về bảo hiểm.
2. Trách nhiệm của đại lý, đạo
đức hành nghề đại lý.
3. Pháp luật về kinh doanh bảo
hiểm.
4. Nội dung của sản phẩm bảo hiểm
doanh nghiệp bảo hiểm được phép kinh doanh.
5. Kỹ năng bán bảo hiểm.
6. Quyền và nghĩa vụ của doanh
nghiệp bảo hiểm, đại lý bảo hiểm trong hoạt động đại lý bảo hiểm.
7. Thực hành hành nghề đại lý bảo
hiểm.
Điều 33.
Quản lý đào tạo đại lý bảo hiểm
1. Bộ Tài chính có trách nhiệm
kiểm tra giám sát hoạt động đào tạo đại lý bảo hiểm. Trường hợp tổ chức đào tạo
đại lý bảo hiểm không đáp ứng đủ các điều kiện đào tạo đại lý bảo hiểm quy định
tại Điều 32 Nghị định này, Bộ Tài chính sẽ đình chỉ hoạt động
của tổ chức đào tạo đại lý bảo hiểm.
2. Hàng năm, tổ chức đào tạo đại
lý bảo hiểm phải báo cáo Bộ Tài chính về số lượng khóa đào tạo đã tổ chức, số
lượng đại lý đã đào tạo, số lượng chứng chỉ đã cấp trong năm.
Chương IV
VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN CỦA
DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM, DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM NƯỚC NGOÀI
Điều 34.
Văn phòng đại diện
Văn phòng đại diện của doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam là đơn
vị phụ thuộc của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước
ngoài.
Điều 35.
Nội dung hoạt động của Văn phòng đại diện
1. Văn phòng đại diện của doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam được thực
hiện các hoạt động sau đây:
a) Làm chức năng văn phòng liên
lạc;
b) Nghiên cứu thị trường;
c) Xúc tiến xây dựng các dự án
đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài;
d) Thúc đẩy và theo dõi việc thực
hiện các dự án do doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước
ngoài tài trợ tại Việt Nam;
đ) Các hoạt động khác phù hợp với
pháp luật Việt Nam.
2. Văn phòng đại diện của doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam không
được thực hiện các hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.
Điều 36. Lệ
phí cấp Giấy phép và công bố nội dung hoạt động
1. Mức lệ phí mỗi lần cấp Giấy
phép hoặc gia hạn hoạt động theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
2. Trong thời hạn 12 tháng, kể
từ ngày được cấp Giấy phép, Văn phòng đại diện phải chính thức hoạt động. Trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy phép đặt Văn phòng đại diện, Văn
phòng đại diện phải thực hiện công bố nội dung quy định tại Giấy phép đặt Văn
phòng đại diện.
Điều 37.
Thời hạn hoạt động
1. Thời hạn hoạt động của Văn phòng
đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại
Việt Nam không quá 5 năm và có thể được gia hạn.
2. Văn phòng đại diện của doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam muốn
gia hạn hoạt động phải nộp đơn đề nghị gia hạn.
3. Giấy phép đặt Văn phòng đại
diện bị thu hồi trong các trường hợp sau:
a) Sau 30 ngày, kể từ ngày hết
thời hạn hoạt động mà không đề nghị gia hạn hoặc không được Bộ Tài chính gia hạn;
b) Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài bị thu hồi Giấy phép;
c) Hoạt động sai mục đích hoặc
không đúng với nội dung quy định trong Giấy phép đặt Văn phòng đại diện.
4. Khi kết thúc hoạt động, Văn
phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước
ngoài phải thực hiện đầy đủ thủ tục và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
Điều 38.
Báo cáo hoạt động
Văn phòng đại diện của doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam phải nộp
Bộ Tài chính báo cáo định kỳ hoạt động của Văn phòng theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính.
Chương V
QUẢN LÝ GIÁM SÁT
Điều 39.
Trách nhiệm của Bộ Tài chính trong việc quản lý nhà nước về kinh doanh bảo hiểm
Bộ Tài chính có trách nhiệm:
1. Hướng dẫn thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật về kinh doanh bảo hiểm; xây dựng các chính sách, chế độ
liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và
chính sách phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam.
2. Cấp và thu hồi Giấy phép
thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;
cấp và thu hồi Giấy phép đặt Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam.
3. Ban hành, phê chuẩn, hướng dẫn
thực hiện quy tắc, điều khoản, biểu phí, hoa hồng bảo hiểm.
4. Áp dụng các biện pháp cần
thiết để doanh nghiệp bảo hiểm bảo đảm các yêu cầu về tài chính và thực hiện những
cam kết với bên mua bảo hiểm.
5. Tổ chức thông tin và dự báo
tình hình thị trường bảo hiểm.
6. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực
bảo hiểm.
7. Chấp thuận việc doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm hoạt động ở nước ngoài.
8. Quản lý hoạt động của Văn
phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước
ngoài tại Việt Nam.
9. Tổ chức việc đào tạo, xây dựng
đội ngũ cán bộ quản lý và chuyên môn, nghiệp vụ về bảo hiểm.
10. Thanh tra, kiểm tra hoạt động
kinh doanh bảo hiểm; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về
kinh doanh bảo hiểm.
11. Tổ chức tuyên truyền pháp
luật về kinh doanh bảo hiểm.
12. Tổ chức bộ máy và đào tạo
cán bộ để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về kinh doanh bảo hiểm.
Điều 40.
Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong việc thực
hiện pháp luật về kinh doanh bảo hiểm
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
1. Phối hợp với Bộ Tài chính
trong việc xây dựng các chính sách, chế độ liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo
hiểm.
2. Phối hợp với Bộ Tài chính trong
việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật về kinh doanh bảo hiểm và xử
lý vi phạm pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác
thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 41.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong
việc thực hiện pháp luật về kinh doanh bảo hiểm
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm:
1. Giải quyết các thủ tục liên
quan đến việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm, Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam trên địa bàn quản lý, sau khi đã được
Bộ Tài chính cấp Giấy phép.
2. Phối hợp với Bộ Tài chính
trong việc xử lý vi phạm pháp luật về kinh doanh bảo hiểm trong phạm vi địa bàn
quản lý.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác
thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 42.
Thanh tra hoạt động kinh doanh bảo hiểm
Việc thanh tra hoạt động kinh
doanh bảo hiểm thực hiện theo Điều 122 của Luật Kinh doanh bảo hiểm và tuân thủ
các quy định của pháp luật về công tác thanh tra đối với doanh nghiệp.
Chương VI
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 43.
Khen thưởng
Tổ chức, cá nhân có thành tích
trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm đóng góp cho việc phát triển kinh tế - xã hội,
bảo đảm an toàn cho thị trường bảo hiểm, chấp hành tốt các quy định của pháp luật,
phát hiện những hành vi vi phạm pháp luật về kinh doanh bảo hiểm thì được khen
thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 44. Xử
lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi
phạm pháp luật về kinh doanh bảo hiểm thì tùy theo mức độ vi phạm, Bộ Tài chính
xử lý theo quy định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
kinh doanh bảo hiểm.
Chương
VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH8
Điều 45.
Hiệu lực của Nghị định
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Nghị định số 42/2001/NĐ-CP
ngày 01 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Kinh doanh bảo hiểm hết hiệu lực thi hành, kể từ ngày Nghị định này có hiệu
lực.
Điều 46. Tổ
chức thực hiện
1. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|
1 Văn bản này được
hợp nhất từ 03 Nghị định sau:
- Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 03 năm
2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo
hiểm, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 4 năm 2007
- Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm
2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 02 năm 2012.
- Nghị định số 68/2014/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm
2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP
ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Kinh doanh bảo hiểm, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 8 năm 2014.
Văn bản hợp nhất này không thay thế 03 Nghị định
trên.
2 Đăng công báo số
270, 271 ngày 15/4/2007
3 Nghị định số
123/2011/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo
hiểm và sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27
tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Kinh doanh bảo hiểm có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001; Căn cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm ngày 09 tháng 12 năm 2000;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Kinh doanh bảo hiểm ngày 24 tháng 11 năm 2010; Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
chính,”
4 Khoản này được sửa
đổi theo quy định tại Điều 1 của Nghị định số 68/2014/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm
2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
45/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 8 năm
2014.
5 Điểm này được sửa
đổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 45 của Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28
tháng 12 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, có hiệu lực
kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2012.
6 Điểm này được sửa
đổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 45 của Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28
tháng 12 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, có hiệu lực
kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2012.
7 Điểm này được
bãi bỏ theo quy định tại Khoản 2 Điều 45 của Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày
28 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2012.
8 Điều 46 và Điều
47 của Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Kinh doanh bảo hiểm và sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
45/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02
năm 2012 quy định như sau:
“Điều 46. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02
năm 2012.
Điều 47. Tổ chức thực hiện
1. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành các
điều, khoản được giao trong Nghị định; hướng dẫn những nội dung cần thiết khác
của Nghị định để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.”
Điều 2 và Điều 3 của Nghị định số 68/2014/NĐ-CP
ngày 09 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 45/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng
8 năm 2014 quy định như sau:
“Điều 2. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25
tháng 8 năm 2014.
Điều 3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này./.”