|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
14/VBHN-BTC
|
|
Loại văn bản:
|
Văn bản hợp nhất
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Đức Chi
|
Ngày ban hành:
|
05/10/2023
|
|
Ngày hợp nhất:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14/VBHN-BTC
|
Hà Nội, ngày 05
tháng 10 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH[1]
VỀ
VIỆC THÀNH LẬP QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ VIỆT NAM[2]
Quyết định số 246/2006/QĐ-TTg ngày 27/10/2006 của
Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 27/11/2006, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Quyết định số 23/2017/QĐ-TTg ngày 22/6/2017 của
Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số
246/2006/QĐ-TTg ngày 27/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Quỹ hỗ
trợ phát triển hợp tác xã và ban hành Quy chế hoạt động bảo lãnh tín dụng, hỗ
trợ lãi suất sau đầu tư của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 15/8/2017.
2. Nghị định số 45/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 của
Chính phủ về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp
tác xã, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/5/2021.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 26 tháng 11 năm
2003;
Căn cứ Nghị định số 88/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng
7 năm 2005 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp
tác xã; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính[3],
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.[4]
Thành lập Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã Việt Nam[5] (sau đây gọi tắt là Quỹ) trực thuộc Liên minh Hợp tác
xã Việt Nam để hỗ trợ các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phát triển hoạt động
sản xuất kinh doanh, nâng cao năng suất, chất lượng hiệu quả hoạt động, góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo việc làm, tăng thu nhập cho các hợp tác xã và
liên hiệp hợp tác xã.
Điều 2.[6] (được bãi bỏ)
Điều 3. Phương thức hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã
Việt Nam[7]
1.[8] (được bãi bỏ)
2.[9] (được bãi bỏ)
3.[10] (được bãi bỏ)
4.[11] (được bãi bỏ)
Điều 4.[12] (được
bãi bỏ)
Điều 5. Nguồn vốn của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã Việt Nam[13]
1.[14] (được bãi bỏ)
2.[15] (được bãi bỏ)
Điều 6.[16] (được
bãi bỏ)
Điều 7.[17] (được
bãi bỏ)
Điều 8.[18] (được
bãi bỏ)
Điều 9.[19] (được
bãi bỏ)
Điều 10.[20] (được bãi bỏ)
Điều 11. Điều khoản thi hành[21]
1.[22] (được bãi bỏ)
2.[23] (được bãi bỏ)
3.[24] (được bãi bỏ)
4.[25] (được bãi bỏ)
5.[26] (được bãi bỏ)
6.[27] (được bãi bỏ).
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công
báo);
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, PC (6b).
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Đức Chi
|
[1] Văn bản này được hợp nhất từ 03 văn bản sau:
- Quyết định số 246/2006/QĐ-TTg ngày 27/10/2006 của
Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 27/11/2006;
- Quyết định số 23/2017/QĐ-TTg ngày 22/6/2017 của
Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số
246/2006/QĐ-TTg ngày 27/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Quỹ hỗ
trợ phát triển hợp tác xã và ban hành Quy chế hoạt động bảo lãnh tín dụng, hỗ
trợ lãi suất sau đầu tư của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 15/8/2017;
- Nghị định số 45/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 của
Chính phủ về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp
tác xã, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/5/2021.
Văn bản hợp nhất này không thay thế 03 văn bản nêu
trên.
[2] Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã được đổi
tên thành Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã Việt Nam theo quy định tại khoản
7 Điều 58 Nghị định số 45/2021/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15/5/2021.
[3] - Quyết định số 23/2017/QĐ-TTg có căn cứ ban
hành như sau:
“Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 16 tháng 9
năm 2015;
Căn cứ Luật hợp tác xã ngày 20 tháng 11 năm
2012;
Căn cứ Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng
11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật hợp tác xã;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quyết định số 246/2006/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2006
của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã và
ban hành Quy chế hoạt động bảo lãnh tín dụng, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư của Quỹ
Hỗ trợ phát triển hợp tác xã”.
- Nghị định số 45/2021/NĐ-CP có căn cứ ban hành như
sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6
năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng ngày
20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm
2019;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư
vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 20 tháng 11 năm
2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định về việc thành lập,
tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã.”
[4] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 1 Điều 1 Quyết định số 23/2017/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 15/8/2017.
[5] Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã được
đổi tên thành Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã Việt Nam theo quy định tại
khoản 7 Điều 58 Nghị định số 45/2021/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15/5/2021.
[6] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại điểm
a khoản 2 Điều 57 Nghị định số 45/2021/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15/5/2021.
[7] Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã được
đổi tên thành Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã Việt Nam theo quy định tại
khoản 7 Điều 58 Nghị định số 45/2021/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15/5/2021.
[8] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại điểm
a khoản 2 Điều 57 Nghị định số 45/2021/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15/5/2021.
[9] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại điểm
b khoản 2 Điều 57 Nghị định số 45/2021/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15/5/2021.
Khoản này được sửa đổi, bổ sung lần 1 theo quy định
tại khoản 2 Điều 1 Quyết định số 23/2017/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 15/8/2017.
[10] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại điểm
a khoản 2 Điều 57 Nghị định số 45/2021/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15/5/2021.
[11] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại điểm
a khoản 2 Điều 57 Nghị định số 45/2021 /NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15/5/2021.
[12] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại điểm
b khoản 2 Điều 57 Nghị định số 45/2021/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15/5/2021.
Điều này được sửa đổi, bổ sung lần 1 theo quy định
tại khoản 3 Điều 1 Quyết định số 23/2017/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 15/8/2017.
[13] Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã được
đổi tên thành Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã Việt Nam theo quy định tại
khoản 7 Điều 58 Nghị định số 45/2021/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15/5/2021.
[14] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại điểm
b khoản 2 Điều 57 Nghị định số 45/2021/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15/5/2021.
Khoản này được sửa đổi, bổ sung lần 1 theo quy định
tại khoản 4 Điều 1 Quyết định số 23/2017/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 15/8/2017.
[15] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại điểm
a khoản 2 Điều 57 Nghị định số 45/2021/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15/5/2021.
[16] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại điểm
a khoản 2 Điều 57 Nghị định số 45/2021/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15/5/2021.
[17] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại điểm
a khoản 2 Điều 57 Nghị định số 45/2021/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15/5/2021.
[18] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại điểm
a khoản 2 Điều 57 Nghị định số 45/2021/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15/5/2021.
[19] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại điểm
a khoản 2 Điều 57 Nghị định số 45/2021/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15/5/2021.
[20] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại điểm
b khoản 2 Điều 57 Nghị định số 45/2021/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15/5/2021.
Điều này được sửa đổi, bổ sung lần 1 theo quy định
tại khoản 5 Điều 1 Quyết định số 23/2017/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 15/8/2017.
[21] - Điều 3, Điều 4 Quyết định số
23/2017/QĐ-TTg quy định như sau:
“Điều 3. Quyết định này có hiệu lực
thi hành từ ngày 15 tháng 8 năm 2017.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, Quỹ Hỗ trợ
phát triển hợp tác xã và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này. “
- Điều 57, Điều 58 Nghị định số 45/2021/NĐ-CP quy định
như sau:
“Điều 57. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 5
năm 2021.
2. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành, bãi bỏ các nội dung quy định tại:
a) Điều 2; Khoản 1, Khoản 3, Khoản 4 Điều 3; Khoản
2 Điều 5; Điều 6; Điều 7; Điều 8; Điều 9; Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 11 Quyết
định số 246/2006/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc
thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã;
b) Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6
Điều 1, Điều 2, Điều 3, Điều 4 Quyết định số 23/2017/QĐ-TTg ngày 23 tháng 6 năm
2017 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số
246/2006/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành
lập Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã;
c) Điểm a và b khoản 4 Điều 24 Nghị định số
193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Hợp tác xã.
Điều 58. Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với việc thực hiện các hợp đồng tín dụng,
chứng thư bảo lãnh và các thỏa thuận đã ký giữa Quỹ hợp tác xã và các bên liên
quan trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo
đúng các thoả thuận đã ký kết tại hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo lãnh, chứng
thư bảo lãnh và các thỏa thuận khác. Trường hợp sửa đổi, bổ sung các thỏa thuận
đã ký giữa Quỹ hợp tác xã và các bên liên quan được thực hiện theo quy định tại
Nghị định này.
2. Tại thời điểm Nghị định này có hiệu lực, căn
cứ quy định tại khoản 1 Điều 28 Nghị định này, trường hợp số dư dự phòng rủi ro
của Quỹ hợp tác xã thừa so với số phải trích thì phần chênh lệch thừa được hoàn
nhập vào thu nhập; trường hợp số dư dự phòng rủi ro của Quỹ hợp tác xã thiếu so
với số phải trích, trong vòng 12 tháng, Quỹ hợp tác xã thực hiện bổ sung dự
phòng rủi ro theo quy định.
3. Đối với số dư quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ
của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã theo quy định tại Thông tư số
81/2007/TT-BTC ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ quản
lý tài chính đối với Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã được bổ sung tăng vốn điều
lệ cho Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã nhưng không quá số vốn quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 37 Nghị định này.
4. Trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành, Quỹ hợp tác xã phải trình cấp có thẩm quyền quy định
lãi suất cho vay, lãi suất quá hạn của Quỹ theo quy định tại khoản 2 Điều 25
Nghị định này. Trong thời gian chưa ban hành lãi suất, Quỹ hợp tác xã được áp dụng
lãi suất hiện hành để thực hiện cho vay.
5. Đối với các Quỹ hợp tác xã đã thành lập và
đang hoạt động trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực: Tối đa trong thời hạn
03 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, các Quỹ hợp tác xã phải rà soát, tổ
chức sắp xếp lại:
a) Mô hình hoạt động của Quỹ hợp tác xã;
b) Cơ cấu tổ chức, bộ máy của Quỹ hợp tác xã;
c) Bổ sung vốn điều lệ tối thiểu của Quỹ hợp tác
xã địa phương theo đúng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 37 và điểm a khoản 2
Điều 37 Nghị định này;
d) Đăng ký lại Giấy chứng nhận đăng ký thành lập
Quỹ hợp tác xã địa phương tại Sở Kế hoạch và Đầu tư đối với Quỹ hợp tác xã hoạt
động theo mô hình hợp tác xã; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh quyết định
thành lập đối với Quỹ hợp tác xã hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
6. Chức danh Giám đốc, Phó Giám đốc của Quỹ hỗ
trợ phát triển hợp tác xã được bổ nhiệm theo Quyết định số 246/2006/QĐ-TTg ngày
27 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển
hợp tác xã và Quyết định số 23/2017/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2017 của Thủ tướng
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 246/2006/QĐ-TTg
ngày 27 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập Quỹ hỗ trợ phát
triển hợp tác xã và ban hành Quy chế hoạt động bảo lãnh tín dụng và hỗ trợ lãi
suất sau đầu tư của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã được bổ nhiệm thành Tổng
giám đốc, Phó Giám đốc theo quy định tại Nghị định này.
7. Đổi tên Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã được
thành lập và hoạt động theo Quyết định số 246/2006/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm
2006 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã và
Quyết định số 23/2017/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 246/2006/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10
năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã
và ban hành Quy chế hoạt động bảo lãnh tín dụng và hỗ trợ lãi suất sau đầu tư của
Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã thành Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã Việt
Nam. Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã Việt Nam kế thừa các quyền hạn, trách nhiệm,
nghĩa vụ của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã.”
[22] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại điểm
a khoản 2 Điều 57 Nghị định số 45/2021/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15/5/2021.
[23] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại điểm
a khoản 2 Điều 57 Nghị định số 45/2021/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15/5/2021.
[24] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại điểm
a khoản 2 Điều 57 Nghị định số 45/2021/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15/5/2021.
[25] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại điểm
b khoản 2 Điều 57 Nghị định số 45/2021/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15/5/2021.
Khoản này được sửa đổi, bổ sung lần 1 theo quy định
tại khoản 6 Điều 1 Quyết định số 23/2017/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 15/8/2017.
[26] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại điểm
b khoản 2 Điều 57 Nghị định số 45/2021/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15/5/2021.
Khoản này được sửa đổi, bổ sung lần 1 theo quy định
tại khoản 6 Điều 1 Quyết định số 23/2017/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 15/8/2017.
[27] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại điểm
b khoản 2 Điều 57 Nghị định số 45/2021/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15/5/2021.
Khoản này đã được bổ sung theo quy định tại khoản 6
Điều 1 Quyết định số 23/2017/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 15/8/2017.
Văn bản hợp nhất 14/VBHN-BTC năm 2023 hợp nhất Quyết định về thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Văn bản hợp nhất 14/VBHN-BTC ngày 05/10/2023 hợp nhất Quyết định về thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
2.029
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|