BỘ CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14/VBHN-BCT
|
Hà Nội, ngày 25 tháng 4 năm 2014
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ
ĐIỀU CỦA LUẬT CẠNH TRANH
Nghị định
số 116/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Cạnh tranh có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 10 năm
2005, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị
định số 119/2011/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
thủ tục hành chính tại Nghị định số 116/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2011 của
Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2012.
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn
cứ Luật Cạnh tranh ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn
cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn
cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thương mại sau khi thống nhất ý kiến với
Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao,1
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Nghị
định này quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cạnh tranh về kiểm
soát hành vi hạn chế cạnh tranh và tố tụng cạnh tranh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định
này được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh (sau đây gọi chung là
doanh nghiệp) và hiệp hội ngành nghề hoạt động ở Việt Nam theo quy định tại Điều
2 của Luật Cạnh tranh.
Điều 3. Trách nhiệm
cung cấp thông tin
Các
cơ quan nhà nước, các tổ chức tài chính, tín dụng, kế toán, kiểm toán và các tổ
chức, cá nhân khác có liên quan đến vụ việc cạnh tranh, thủ tục thực hiện các
trường hợp đề nghị hưởng miễn trừ có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, trung thực,
chính xác, kịp thời các thông tin cần thiết theo yêu cầu của cơ quan quản lý cạnh
tranh, Hội đồng cạnh tranh.
Chương II
KIỂM SOÁT
HÀNH VI HẠN CHẾ CẠNH TRANH
Mục 1. XÁC ĐỊNH THỊ TRƯỜNG LIÊN QUAN
Điều 4. Xác định thị
trường sản phẩm liên quan
1. Thị
trường sản phẩm liên quan là thị trường của những hàng hóa, dịch vụ có thể thay
thế cho nhau cả về đặc tính, mục đích sử dụng và giá cả.
2. Đặc
tính của hàng hóa, dịch vụ được xác định theo một hoặc một số căn cứ sau đây:
a)
Tính chất vật lý;
b)
Tính chất hóa học;
c)
Tính năng kỹ thuật;
d)
Tác dụng phụ đối với người sử dụng;
đ) Khả
năng hấp thụ.
3. Mục
đích sử dụng của hàng hóa, dịch vụ được xác định căn cứ vào mục đích sử dụng chủ
yếu nhất của hàng hóa, dịch vụ đó.
4.
Giá cả của hàng hóa, dịch vụ là giá ghi trong hóa đơn bán lẻ theo quy định của
pháp luật.
5.
Thuộc tính “có thể thay thế cho nhau” của hàng hóa, dịch vụ được xác định như
sau:
a)
Hàng hóa, dịch vụ được coi là có thể thay thế cho nhau về đặc tính nếu hàng
hóa, dịch vụ đó có nhiều tính chất về vật lý, hóa học, tính năng kỹ thuật, tác
dụng phụ đối với người sử dụng và khả năng hấp thụ giống nhau;
b)
Hàng hóa, dịch vụ được coi là có thể thay thế được cho nhau về mục đích sử dụng
nếu hàng hóa, dịch vụ đó có mục đích sử dụng giống nhau;
c)
Hàng hóa, dịch vụ được coi là có thể thay thế được cho nhau về giá cả nếu trên
50% của một lượng mẫu ngẫu nhiên 1.000 người tiêu dùng sinh sống tại khu vực địa
lý liên quan chuyển sang mua hoặc có ý định mua hàng hóa, dịch vụ khác có đặc
tính, mục đích sử dụng giống với hàng hóa, dịch vụ mà họ đang sử dụng hoặc có ý
định sử dụng trong trường hợp giá của hàng hóa, dịch vụ đó tăng lên quá 10% và
được duy trì trong 06 tháng liên tiếp.
Trường
hợp số người tiêu dùng sinh sống tại khu vực địa lý liên quan quy định tại điểm
này không đủ 1000 người thì lượng mẫu ngẫu nhiên được xác định tối thiểu bằng
50% tổng số người tiêu dùng đó.
6.
Trường hợp phương pháp xác định thuộc tính “có thể thay thế cho nhau” của hàng
hóa, dịch vụ quy định tại khoản 5 Điều này cho kết quả chưa đủ để kết luận thuộc
tính “có thể thay thế cho nhau” của hàng hóa, dịch vụ, cơ quan quản lý cạnh
tranh, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh có quyền xem xét thêm một hoặc một số
yếu tố sau đây để xác định thuộc tính “có thể thay thế cho nhau” của hàng hóa,
dịch vụ:
a) Tỷ
lệ thay đổi của cầu đối với một hàng hóa, dịch vụ khi có sự thay đổi về giá của
một hàng hóa, dịch vụ khác;
b) Thời
gian cung ứng hàng hóa, dịch vụ ra thị trường khi có sự gia tăng đột biến về cầu;
c) Thời
gian sử dụng của hàng hóa, dịch vụ;
d) Khả
năng thay thế về cung theo quy định tại Điều 6 của Nghị định này.
7.
Trong trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc
cạnh tranh có thể xác định thêm nhóm người tiêu dùng sinh sống tại khu vực địa
lý liên quan không thể chuyển sang mua hàng hóa, dịch vụ khác có đặc tính, mục
đích sử dụng giống với hàng hóa, dịch vụ mà họ đang sử dụng hoặc có ý định sử dụng
trong trường hợp giá của hàng hóa, dịch vụ đó tăng lên quá 10% và được duy trì
trong 06 tháng liên tiếp.
Điều 5. Xác định thị
trường sản phẩm liên quan trong trường hợp đặc biệt
1. Thị
trường sản phẩm liên quan có thể được xác định là thị trường của một loại sản
phẩm đặc thù hoặc một nhóm các sản phẩm đặc thù căn cứ vào cấu trúc thị trường
và tập quán của người tiêu dùng.
2.
Khi xác định thị trường sản phẩm liên quan trong trường hợp quy định tại khoản
1 Điều này có thể xem xét thêm thị trường của các sản phẩm bổ trợ cho sản phẩm
liên quan.
Sản
phẩm được coi là sản phẩm bổ trợ cho sản phẩm liên quan nếu giá của sản phẩm
này tăng hoặc giảm thì cầu đối với sản phẩm liên quan sẽ giảm hoặc tăng tương ứng.
Điều 6. Xác định khả
năng thay thế về cung
Khả
năng thay thế về cung là khả năng của doanh nghiệp đang sản xuất, phân phối một
hàng hóa, dịch vụ chuyển sang sản xuất, phân phối hàng hóa, dịch vụ khác trong
một khoảng thời gian ngắn và không có sự tăng lên đáng kể về chi phí trong bối
cảnh có sự tăng lên về giá của hàng hóa, dịch vụ khác đó.
Điều 7. Xác định thị
trường địa lý liên quan
1. Thị
trường địa lý liên quan là một khu vực địa lý cụ thể trong đó có các hàng hóa,
dịch vụ có thể thay thế cho nhau với các điều kiện cạnh tranh tương tự và có sự
khác biệt đáng kể với các khu vực địa lý lân cận.
2.
Ranh giới của khu vực địa lý quy định tại khoản 1 Điều này được xác định theo
các căn cứ sau đây:
a)
Khu vực địa lý có cơ sở kinh doanh của doanh nghiệp tham gia phân phối sản phẩm
liên quan;
b) Cơ
sở kinh doanh của doanh nghiệp khác đóng trên khu vực địa lý lân cận đủ gần với
khu vực địa lý quy định tại điểm a khoản này để có thể tham gia phân phối sản
phẩm liên quan trên khu vực địa lý đó;
c)
Chi phí vận chuyển trong khu vực địa lý quy định tại khoản 1 Điều này;
d) Thời
gian vận chuyển hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong khu vực địa lý quy định tại
khoản 1 Điều này;
đ)
Rào cản gia nhập thị trường.
3.
Khu vực địa lý được coi là có điều kiện cạnh tranh tương tự và khác biệt đáng kể
với các khu vực địa lý lân cận nếu thỏa mãn một trong các tiêu chí sau đây:
a)
Chi phí vận chuyển và thời gian vận chuyển làm giá bán lẻ hàng hóa tăng không
quá 10%;
b) Có
sự hiện diện của một trong các rào cản gia nhập thị trường quy định tại Điều 8 của Nghị định này.
Điều 8. Rào cản gia nhập
thị trường
Rào cản
gia nhập thị trường bao gồm:
1.
Sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý
theo quy định của pháp luật về sở hữu công nghiệp.
2.
Các rào cản về tài chính bao gồm chi phí đầu tư vào sản xuất, phân phối, xúc tiến
thương mại hoặc khả năng tiếp cận với các nguồn cung cấp tài chính.
3.
Quyết định hành chính của cơ quan quản lý nhà nước.
4.
Các quy định về điều kiện kinh doanh, sử dụng hàng hóa, dịch vụ; các chuẩn mực
nghề nghiệp.
5.
Thuế nhập khẩu và hạn ngạch nhập khẩu.
6. Tập
quán của người tiêu dùng.
7.
Các rào cản gia nhập thị trường khác.
Mục 2. XÁC ĐỊNH DOANH THU, DOANH SỐ, THỊ PHẦN ĐỂ KIỂM SOÁT
HÀNH VI HẠN CHẾ CẠNH TRANH
Điều 9. Doanh thu,
doanh số mua vào để xác định thị phần của doanh nghiệp
Doanh
thu, doanh số mua vào đối với một loại hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp được
xác định theo quy định của pháp luật về thuế, chuẩn mực kế toán Việt Nam và các
quy định tại Điều 10, 11 và 12 của Nghị định này.
Điều 10. Doanh thu,
doanh số mua vào để xác định thị phần của nhóm doanh nghiệp liên kết trực tiếp
về tổ chức và tài chính
1.
Nhóm doanh nghiệp được coi là liên kết trực tiếp về tổ chức và tài chính (sau
đây gọi chung là nhóm doanh nghiệp liên kết) nếu nhóm doanh nghiệp này có cơ
quan điều hành chung và được cơ quan này đầu tư vốn.
2.
Doanh thu, doanh số mua vào đối với một loại hàng hóa, dịch vụ để xác định thị
phần của nhóm doanh nghiệp liên kết được tính bằng tổng doanh thu, doanh số mua
vào đối với loại hàng hóa, dịch vụ đó của từng doanh nghiệp thành viên và đơn vị
sự nghiệp hoạt động theo phân cấp của cơ quan điều hành chung quy định tại khoản
1 Điều này.
Doanh
thu, doanh số mua vào đối với một loại hàng hóa, dịch vụ của nhóm doanh nghiệp
liên kết không bao gồm doanh thu từ việc bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa cơ
quan điều hành chung với doanh nghiệp thành viên, đơn vị sự nghiệp hoạt động
theo phân cấp của cơ quan điều hành chung quy định tại khoản này.
Điều 11. Doanh thu để
xác định thị phần của doanh nghiệp bảo hiểm
Doanh
thu để xác định thị phần của doanh nghiệp bảo hiểm được tính bằng tổng phí bảo
hiểm, phí tái bảo hiểm đã nhận của năm tài chính. Trong trường hợp doanh nghiệp
bảo hiểm mới thành lập và có hoạt động kinh doanh chưa đủ năm tài chính, doanh
thu để xác định thị phần của doanh nghiệp bảo hiểm được tính bằng tổng phí bảo
hiểm, phí tái bảo hiểm đã nhận theo tháng, quý kể từ thời điểm doanh nghiệp bảo
hiểm hoạt động đến thời điểm xác định thị phần theo quy định tại Điều
13 của Nghị định này.
Điều 12. Doanh thu để
xác định thị phần của tổ chức tín dụng
Doanh
thu để xác định thị phần của tổ chức tín dụng được tính bằng tổng các khoản thu
nhập sau đây:
1.
Thu nhập tiền lãi.
2.
Thu nhập phí từ hoạt động dịch vụ.
3.
Thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại hối.
4.
Thu nhập từ lãi góp vốn, mua cổ phần.
5.
Thu nhập từ hoạt động kinh doanh khác.
6.
Thu nhập khác.
Điều 13. Xác định thị
phần của doanh nghiệp trên thị trường liên quan
1. Thị
phần của doanh nghiệp đối với một loại hàng hóa, dịch vụ nhất định trên thị trường
liên quan được xác định theo quy định tại khoản 5 Điều 3 của Luật Cạnh tranh trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 và 3 Điều này.
2. Thị
phần trước khi tham gia tập trung kinh tế của doanh nghiệp mới thành lập và có
hoạt động kinh doanh chưa đủ một năm tài chính là thị phần của doanh nghiệp đó
trên thị trường liên quan theo tháng, quý kể từ thời điểm doanh nghiệp bắt đầu
hoạt động đến thời điểm 01 tháng trước ngày ghi trong thông báo tham gia tập
trung kinh tế.
3. Thị
phần trong hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ của doanh nghiệp mới thành lập có hoạt
động kinh doanh chưa đủ một năm tài chính là thị phần của doanh nghiệp đó trên
thị trường liên quan theo tháng, quý kể từ thời điểm doanh nghiệp bắt đầu hoạt
động đến thời điểm 01 tháng trước ngày ghi trong đơn đề nghị hưởng miễn trừ.
Mục 3. THỎA THUẬN HẠN CHẾ CẠNH TRANH
Điều 14. Thỏa thuận ấn
định giá hàng hóa, dịch vụ một cách trực tiếp hay gián tiếp
Thỏa
thuận ấn định giá hàng hóa, dịch vụ một cách trực tiếp hay gián tiếp là việc thống
nhất cùng hành động dưới một trong các hình thức sau đây:
1. Áp
dụng thống nhất mức giá với một số hoặc tất cả khách hàng.
2.
Tăng giá hoặc giảm giá ở mức cụ thể.
3. Áp
dụng công thức tính giá chung.
4.
Duy trì tỷ lệ cố định về giá của sản phẩm liên quan.
5.
Không chiết khấu giá hoặc áp dụng mức chiết khấu giá thống nhất.
6.
Dành hạn mức tín dụng cho khách hàng.
7.
Không giảm giá nếu không thông báo cho các thành viên khác của thỏa thuận.
8. Sử
dụng mức giá thống nhất tại thời điểm các cuộc đàm phán về giá bắt đầu.
Điều 15. Thỏa thuận
phân chia thị trường tiêu thụ, nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ
1. Thỏa
thuận phân chia thị trường tiêu thụ là việc thống nhất về số lượng hàng hóa, dịch
vụ; địa điểm mua, bán hàng hóa, dịch vụ; nhóm khách hàng đối với mỗi bên tham
gia thỏa thuận.
2. Thỏa
thuận phân chia nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ là việc thống nhất mỗi
bên tham gia thỏa thuận chỉ được mua hàng hóa, dịch vụ từ một hoặc một số nguồn
cung cấp nhất định.
Điều 16. Thỏa thuận hạn
chế hoặc kiểm soát số lượng, khối lượng sản xuất, mua, bán hàng hóa, dịch vụ
1. Thỏa
thuận hạn chế số lượng, khối lượng sản xuất, mua, bán hàng hóa, dịch vụ là việc
thống nhất cắt, giảm số lượng, khối lượng sản xuất, mua, bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ trên thị trường liên quan so với trước đó.
2. Thỏa
thuận kiểm soát số lượng, khối lượng sản xuất, mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ là việc thống nhất ấn định số lượng, khối lượng sản xuất, mua, bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ ở mức đủ để tạo sự khan hiếm trên thị trường.
Điều 17. Thỏa thuận hạn
chế phát triển kỹ thuật, công nghệ, hạn chế đầu tư
1. Thỏa
thuận hạn chế phát triển kỹ thuật, công nghệ là việc thống nhất mua sáng chế,
giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp để tiêu hủy hoặc không sử dụng.
2. Thỏa
thuận hạn chế đầu tư là việc thống nhất không đưa thêm vốn để mở rộng sản xuất,
cải tiến chất lượng hàng hóa, dịch vụ hoặc để mở rộng phát triển khác.
Điều 18. Thỏa thuận áp
đặt cho doanh nghiệp khác điều kiện ký kết hợp đồng mua, bán hàng hóa, dịch vụ,
hoặc buộc doanh nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến
đối tượng của hợp đồng
1. Thỏa
thuận áp đặt cho doanh nghiệp khác điều kiện ký kết hợp đồng mua, bán hàng hóa,
dịch vụ là việc thống nhất đặt một hoặc một số điều kiện tiên quyết sau đây trước
khi ký kết hợp đồng:
a) Hạn
chế về sản xuất, phân phối hàng hóa khác; mua, cung ứng dịch vụ khác không liên
quan trực tiếp đến cam kết của bên nhận đại lý theo quy định của pháp luật về đại
lý;
b) Hạn
chế về địa điểm bán lại hàng hóa, trừ những hàng hóa thuộc danh mục mặt hàng
kinh doanh có điều kiện, mặt hàng hạn chế kinh doanh theo quy định của pháp luật;
c) Hạn
chế về khách hàng mua hàng hóa để bán lại, trừ những hàng hóa quy định tại điểm
b khoản này;
d) Hạn
chế về hình thức, số lượng hàng hóa được cung cấp.
2. Thỏa
thuận buộc doanh nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến
đối tượng của hợp đồng là việc thống nhất ràng buộc doanh nghiệp khác khi mua,
bán hàng hóa, dịch vụ với bất kỳ doanh nghiệp nào tham gia thỏa thuận phải mua
hàng hóa, dịch vụ khác từ nhà cung cấp hoặc người được chỉ định trước hoặc thực
hiện thêm một hoặc một số nghĩa vụ nằm ngoài phạm vi cần thiết để thực hiện hợp
đồng.
Điều 19. Thỏa thuận
ngăn cản, kìm hãm, không cho doanh nghiệp khác tham gia thị trường hoặc phát
triển kinh doanh
1. Thỏa
thuận ngăn cản, kìm hãm, không cho doanh nghiệp khác tham gia thị trường là việc
thống nhất không giao dịch với doanh nghiệp không tham gia thỏa thuận hoặc cùng
hành động dưới một trong các hình thức sau đây:
a)
Yêu cầu, kêu gọi, dụ dỗ khách hàng của mình không mua, bán hàng hóa, không sử dụng
dịch vụ của doanh nghiệp không tham gia thỏa thuận;
b)
Mua, bán hàng hóa, dịch vụ với mức giá đủ để doanh nghiệp không tham gia thỏa
thuận không thể tham gia thị trường liên quan.
2. Thỏa
thuận ngăn cản, kìm hãm, không cho doanh nghiệp khác phát triển kinh doanh là
việc thống nhất không giao dịch với doanh nghiệp không tham gia thỏa thuận hoặc
cùng hành động dưới một trong các hình thức sau đây:
a)
Yêu cầu, kêu gọi, dụ dỗ các nhà phân phối, các nhà bán lẻ đang giao dịch với
mình phân biệt đối xử khi mua, bán hàng hóa của doanh nghiệp không tham gia thỏa
thuận theo hướng gây khó khăn cho việc tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp này;
b)
Mua, bán hàng hóa, dịch vụ với mức giá đủ để doanh nghiệp không tham gia thỏa
thuận không thể mở rộng thêm quy mô kinh doanh.
Điều 20. Thỏa thuận loại
bỏ khỏi thị trường những doanh nghiệp không phải là các bên của thỏa thuận
Thỏa
thuận loại bỏ khỏi thị trường những doanh nghiệp không phải là các bên của thỏa
thuận là việc thống nhất không giao dịch với doanh nghiệp không tham gia thỏa
thuận và cùng hành động dưới hình thức quy định tại điểm a khoản
1 và khoản 2 Điều 19 của Nghị định này hoặc mua, bán hàng hóa, dịch vụ với
mức giá đủ để doanh nghiệp không tham gia thỏa thuận phải rút lui khỏi thị trường
liên quan.
Điều 21. Thông đồng để
một hoặc các bên của thỏa thuận thắng thầu trong việc cung cấp hàng hóa, cung ứng
dịch vụ
Thông
đồng để một hoặc các bên thắng thầu trong việc cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch
vụ là việc thống nhất cùng hành động trong đấu thầu dưới một trong các hình thức
sau đây:
1. Một
hoặc nhiều bên tham gia thỏa thuận rút khỏi việc dự thầu hoặc rút đơn dự thầu
được nộp trước đó để một hoặc các bên trong thỏa thuận thắng thầu.
2. Một
hoặc nhiều bên tham gia thỏa thuận gây khó khăn cho các bên không tham gia thỏa
thuận khi dự thầu bằng cách từ chối cung cấp nguyên liệu, không ký hợp đồng thầu
phụ hoặc các hình thức gây khó khăn khác.
3.
Các bên tham gia thỏa thuận thống nhất đưa ra những mức giá không có tính cạnh
tranh hoặc đặt mức giá cạnh tranh nhưng kèm theo những điều kiện mà bên mời thầu
không thể chấp nhận để xác định trước một hoặc nhiều bên sẽ thắng thầu.
4.
Các bên tham gia thỏa thuận xác định trước số lần mỗi bên được thắng thầu trong
một khoảng thời gian nhất định.
5. Những
hành vi khác bị pháp luật cấm.
Mục 4. LẠM DỤNG VỊ TRÍ THỐNG LĨNH THỊ TRƯỜNG, LẠM DỤNG VỊ
TRÍ ĐỘC QUYỀN
Điều 22. Cơ sở để xác
định khả năng gây hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể của doanh nghiệp trên thị
trường liên quan
Khả
năng gây hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể của doanh nghiệp trên thị trường
liên quan được xác định dựa vào một hoặc một số căn cứ chủ yếu sau đây:
1.
Năng lực tài chính của doanh nghiệp.
2.
Năng lực tài chính của tổ chức kinh tế, cá nhân thành lập doanh nghiệp.
3.
Năng lực tài chính của tổ chức, cá nhân có quyền kiểm soát hoặc chi phối hoạt động
của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật hoặc điều lệ của doanh nghiệp.
4.
Năng lực tài chính của công ty mẹ.
5.
Năng lực công nghệ.
6.
Quyền sở hữu, quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp.
7.
Quy mô của mạng lưới phân phối.
Điều 23. Bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ nhằm loại bỏ đối thủ cạnh tranh
1. Trừ
những trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
dưới giá thành toàn bộ nhằm loại bỏ đối thủ cạnh tranh là việc bán hàng, cung ứng
dịch vụ với mức giá thấp hơn tổng các chi phí dưới đây:
a)
Chi phí cấu thành giá thành sản xuất hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại Điều 24 của Nghị định này hoặc giá mua hàng hóa để bán lại;
b)
Chi phí lưu thông hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại Điều 25 của
Nghị định này.
2.
Các hành vi sau đây không bị coi là hành vi bán hàng hóa dưới giá thành toàn bộ
nhằm loại bỏ đối thủ cạnh tranh:
a) Hạ
giá bán hàng hóa tươi sống;
b) Hạ
giá bán hàng hóa tồn kho do chất lượng giảm, lạc hậu về hình thức, không phù hợp
với thị hiếu người tiêu dùng;
c) Hạ
giá bán hàng hóa theo mùa vụ;
d) Hạ
giá bán hàng hóa trong chương trình khuyến mại theo quy định của pháp luật;
đ) Hạ
giá bán hàng hóa trong trường hợp phá sản, giải thể, chấm dứt hoạt động sản xuất,
kinh doanh, thay đổi địa điểm, chuyển hướng sản xuất, kinh doanh;
e)
Các biện pháp thực hiện chính sách bình ổn giá của nhà nước theo quy định hiện
hành của pháp luật về giá.
3.
Các trường hợp hạ giá bán quy định tại khoản 2 Điều này phải được niêm yết công
khai, rõ ràng tại cửa hàng, nơi giao dịch về mức giá cũ, mức giá mới, thời gian
hạ giá.
Điều 24. Giá thành sản
xuất hàng hóa, dịch vụ
Giá
thành sản xuất hàng hóa, dịch vụ bao gồm các chi phí trực tiếp sau đây:
1.
Chi phí vật tư trực tiếp: gồm các chi phí về nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu
và động lực tiêu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp.
2.
Chi phí nhân công trực tiếp: gồm các khoản trả cho người lao động trực tiếp sản
xuất như tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất lương, chi ăn
ca, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn của công nhân trực
tiếp.
3.
Chi phí sản xuất chung: gồm các khoản chi phí chung phát sinh ở các phân xưởng,
bộ phận kinh doanh của doanh nghiệp như tiền lương, phụ cấp, ăn ca trả cho nhân
viên phân xưởng, chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ sản xuất dùng cho phân xưởng,
khấu hao tài sản cố định, chi phí thuê nhà xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài và
các chi phí bằng tiền ngoài các chi phí kể trên.
Điều 25. Chi phí lưu
thông hàng hóa, dịch vụ
Chi
phí lưu thông hàng hóa, cung ứng dịch vụ bao gồm các chi phí phát sinh trong
quá trình tiêu thụ hàng hóa, cung ứng dịch vụ sau đây:
1. Tiền
lương.
2. Các
khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên bán hàng.
3.
Hoa hồng đại lý, hoa hồng môi giới.
4. Tiếp
thị.
5.
Đóng gói.
6.
Bao bì.
7. Vận
chuyển.
8. Bảo
quản.
9. Khấu
hao tài sản cố định.
10. Vật
liệu.
11. Dụng
cụ, đồ dùng.
12. Bốc
dỡ hàng hóa.
13. Dịch
vụ mua ngoài.
14.
Chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn cho nhân viên bán hàng
theo quy định của pháp luật.
15.
Chi lãi vay vốn kinh doanh.
16.
Chi phí quản lý doanh nghiệp được phân bổ cho việc lưu thông hàng hóa, dịch vụ.
17.
Chi phí bảo hành sản phẩm.
18.
Chi phí quảng cáo.
19.
Các chi phí bằng tiền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Chi phí quản
lý doanh nghiệp
Chi
phí quản lý doanh nghiệp là tổng các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành
chính và các chi phí chung khác có liên quan đến hoạt động của toàn doanh nghiệp
sau đây:
1. Tiền
lương và các khoản phụ cấp, ăn ca trả cho ban giám đốc và nhân viên quản lý ở
các phòng, ban, chi bảo hiểm, kinh phí công đoàn của bộ máy quản lý doanh nghiệp.
2.
Chi phí vật liệu, đồ dùng cho văn phòng, khấu hao tài sản cố định dùng chung
cho doanh nghiệp, các khoản thuế, lệ phí, chi phí dịch vụ mua ngoài thuộc văn
phòng doanh nghiệp và các chi phí khác bằng tiền chung cho toàn doanh nghiệp
sau đây:
a) Dự
phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho, phí kiểm toán, chi
phí tiếp tân, khánh tiết, công tác phí, khoản trợ cấp thôi việc cho người lao động;
các khoản chi nghiên cứu khoa học, nghiên cứu đổi mới công nghệ, chi sáng kiến,
chi phí đào tạo nâng cao tay nghề công nhân, năng lực quản lý;
b)
Chi phí y tế cho người lao động;
c)
Chi phí bảo vệ môi trường;
d)
Chi phí cho lao động nữ;
đ)
Chi phí bảo vệ cơ sở doanh nghiệp.
3.
Chi trả tiền lãi vay.
Điều 27. Áp đặt giá
mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý hoặc ấn định giá bán lại tối thiểu
gây thiệt hại cho khách hàng
1.
Hành vi áp đặt giá mua hàng hóa, dịch vụ được coi là bất hợp lý gây thiệt hại
cho khách hàng nếu giá mua tại cùng thị trường liên quan được đặt ra thấp hơn
giá thành sản xuất hàng hóa, dịch vụ trong điều kiện sau đây:
a) Chất
lượng hàng hóa, dịch vụ đặt mua không kém hơn chất lượng hàng hóa, dịch vụ đã
mua trước đó;
b)
Không có khủng hoảng kinh tế, thiên tai, địch họa hoặc biến động bất thường làm
giá bán buôn hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ trên thị trường liên quan giảm tới
mức dưới giá thành sản xuất trong thời gian tối thiểu 60 ngày liên tiếp so với
trước đó.
2.
Hành vi áp đặt giá bán hàng hóa, dịch vụ được coi là bất hợp lý gây thiệt hại
cho khách hàng nếu cầu về hàng hóa, dịch vụ không tăng đột biến tới mức vượt
quá công suất thiết kế hoặc năng lực sản xuất của doanh nghiệp và thỏa mãn hai
điều kiện sau đây:
a)
Giá bán lẻ trung bình tại cùng thị trường liên quan trong thời gian tối thiểu
60 ngày liên tiếp được đặt ra tăng một lần vượt quá 5%; hoặc tăng nhiều lần với
tổng mức tăng vượt quá 5% so với giá đã bán trước khoảng thời gian tối thiểu
đó;
b)
Không có biến động bất thường làm tăng giá thành sản xuất của hàng hóa, dịch vụ
đó vượt quá 5% trong thời gian tối thiểu 60 ngày liên tiếp trước khi bắt đầu
tăng giá.
3. Ấn
định giá bán lại tối thiểu gây thiệt hại cho khách hàng là việc khống chế không
cho phép các nhà phân phối, các nhà bán lẻ bán lại hàng hóa thấp hơn mức giá đã
quy định trước.
Điều 28. Hạn chế sản
xuất, phân phối hàng hóa, dịch vụ, giới hạn thị trường, cản trở sự phát triển kỹ
thuật, công nghệ gây thiệt hại cho khách hàng
1. Hạn
chế sản xuất, phân phối hàng hóa, dịch vụ gây thiệt hại cho khách hàng là hành
vi:
a) Cắt,
giảm lượng cung ứng hàng hóa, dịch vụ trên thị trường liên quan so với lượng
hàng hóa, dịch vụ cung ứng trước đó trong điều kiện không có biến động lớn về
quan hệ cung cầu; không có khủng hoảng kinh tế, thiên tai, địch họa; không có sự
cố lớn về kỹ thuật; hoặc không có tình trạng khẩn cấp;
b) Ấn
định lượng cung ứng hàng hóa, dịch vụ ở mức đủ để tạo sự khan hiếm trên thị trường;
c)
Găm hàng lại không bán để gây mất ổn định thị trường.
2. Giới
hạn thị trường gây thiệt hại cho khách hàng là hành vi:
a) Chỉ
cung ứng hàng hóa, dịch vụ trong một hoặc một số khu vực địa lý nhất định;
b) Chỉ
mua hàng hóa, dịch vụ từ một hoặc một số nguồn cung nhất định trừ trường hợp
các nguồn cung khác không đáp ứng được những điều kiện hợp lý và phù hợp với tập
quán thương mại thông thường do bên mua đặt ra.
3. Cản
trở sự phát triển kỹ thuật, công nghệ làm thiệt hại cho khách hàng là hành vi:
a)
Mua sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp để tiêu hủy hoặc không sử
dụng;
b) Đe
dọa hoặc ép buộc người đang nghiên cứu phát triển kỹ thuật, công nghệ phải ngừng
hoặc hủy bỏ việc nghiên cứu đó.
Điều 29. Áp đặt điều
kiện thương mại khác nhau trong điều kiện giao dịch như nhau nhằm tạo bất bình
đẳng trong cạnh tranh
Áp đặt
điều kiện thương mại khác nhau trong điều kiện giao dịch như nhau nhằm tạo bất
bình đẳng trong cạnh tranh là hành vi phân biệt đối xử đối với các doanh nghiệp
về điều kiện mua, bán, giá cả, thời hạn thanh toán, số lượng trong những giao dịch
mua, bán háng hóa, dịch vụ tương tự về mặt giá trị hoặc tính chất hàng hóa, dịch
vụ để đặt một hoặc một số doanh nghiệp vào vị trí cạnh tranh có lợi hơn so với
doanh nghiệp khác.
Điều 30. Áp đặt điều
kiện cho doanh nghiệp khác ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ, hoặc buộc
doanh nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng
của hợp đồng
1. Áp
đặt cho doanh nghiệp khác điều kiện ký kết hợp đồng mua, bán hàng hóa, dịch vụ
là việc đặt điều kiện tiên quyết sau đây trước khi ký kết hợp đồng:
a) Hạn
chế về sản xuất, phân phối hàng hóa khác; mua, cung ứng dịch vụ khác không liên
quan trực tiếp đến cam kết của bên nhận đại lý theo quy định của pháp luật về đại
lý;
b) Hạn
chế về địa điểm bán lại hàng hóa, trừ những hàng hóa thuộc danh mục mặt hàng
kinh doanh có điều kiện, mặt hàng hạn chế kinh doanh theo quy định của pháp luật;
c) Hạn
chế về khách hàng mua hàng hóa để bán lại, trừ những hàng hóa quy định tại điểm
b khoản này;
d) Hạn
chế về hình thức, số lượng hàng hóa được cung cấp.
2. Buộc
doanh nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng
của hợp đồng là hành vi gắn việc mua, bán hàng hóa, dịch vụ là đối tượng của hợp
đồng với việc phải mua hàng hóa, dịch vụ khác từ nhà cung cấp hoặc người được
chỉ định trước hoặc thực hiện thêm một hoặc một số nghĩa vụ nằm ngoài phạm vi cần
thiết để thực hiện hợp đồng.
Điều 31. Ngăn cản việc
tham gia thị trường của những đối thủ cạnh tranh mới
Ngăn
cản việc gia nhập thị trường của những đối thủ cạnh tranh mới là hành vi tạo ra
những rào cản sau đây:
1.
Yêu cầu khách hàng của mình không giao dịch với đối thủ cạnh tranh mới.
2. Đe
dọa hoặc cưỡng ép các nhà phân phối, các cửa hàng bán lẻ không chấp nhận phân
phối những mặt hàng của đối thủ cạnh tranh mới.
3.
Bán hàng hóa với mức giá đủ để đối thủ cạnh tranh mới không thể gia nhập thị
trường nhưng không thuộc trường hợp quy định tại Điều 23 của Nghị
định này.
Điều 32. Áp đặt các điều
kiện bất lợi cho khách hàng của doanh nghiệp có vị trí độc quyền
Áp đặt
các điều kiện bất lợi cho khách hàng của doanh nghiệp có vị trí độc quyền là
hành vi buộc khách hàng phải chấp nhận vô điều kiện những nghĩa vụ gây khó khăn
cho khách hàng trong quá trình thực hiện hợp đồng.
Điều 33. Lợi dụng vị
trí độc quyền để đơn phương thay đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng đã giao kết mà không
có lý do chính đáng
Lợi dụng
vị trí độc quyền để đơn phương thay đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng đã giao kết mà
không có lý do chính đáng là hành vi của doanh nghiệp có vị trí độc quyền thực
hiện dưới một trong các hình thức sau:
1.
Đơn phương thay đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng đã giao kết mà không cần thông báo trước
cho khách hàng và không phải chịu biện pháp chế tài nào.
2.
Đơn phương thay đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng đã giao kết căn cứ vào một hoặc một số
lý do không liên quan trực tiếp đến các điều kiện cần thiết để tiếp tục thực hiện
đầy đủ hợp đồng và không phải chịu biện pháp chế tài nào.
Mục 5. TẬP TRUNG KINH TẾ
Điều 34. Kiểm soát hoặc
chi phối toàn bộ hoặc một ngành nghề của doanh nghiệp khác
Kiểm
soát hoặc chi phối toàn bộ hoặc một ngành nghề của doanh nghiệp khác quy định tại
khoản 3 Điều 17 của Luật Cạnh tranh là trường hợp một doanh nghiệp (sau đây gọi
là doanh nghiệp kiểm soát) giành được quyền sở hữu tài sản của doanh nghiệp
khác (sau đây gọi là doanh nghiệp bị kiểm soát) đủ chiếm được trên 50% quyền bỏ
phiếu tại Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị hoặc ở mức mà theo quy định của
pháp luật hoặc điều lệ của doanh nghiệp bị kiểm soát đủ để doanh nghiệp kiểm
soát chi phối các chính sách tài chính và hoạt động của doanh nghiệp bị kiểm
soát nhằm thu được lợi ích kinh tế từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bị
kiểm soát.
Điều 35. Mua lại doanh
nghiệp khác không bị coi là tập trung kinh tế
1.
Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, tổ chức tín dụng mua lại doanh nghiệp khác nhằm
mục đích bán lại trong thời hạn dài nhất là 01 năm không bị coi là tập trung
kinh tế nếu doanh nghiệp mua lại không thực hiện quyền kiểm soát hoặc chi phối doanh
nghiệp bị mua lại, hoặc thực hiện quyền này chỉ trong khuôn khổ bắt buộc để đạt
được mục đích bán lại đó.
2.
Doanh nghiệp bảo hiểm, tổ chức tín dụng quy định tại khoản 1 Điều này phải gửi
cho cơ quan quản lý cạnh tranh hồ sơ thông báo việc mua lại có nội dung quy định
tại khoản 1 Điều 21 của Luật Cạnh tranh.
3. Thời
hạn bán lại doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này có thể được Thủ trưởng
cơ quan quản lý cạnh tranh gia hạn theo kiến nghị của doanh nghiệp mua lại nếu
doanh nghiệp chứng minh được rằng họ đã không thể bán lại doanh nghiệp bị mua lại
đó trong thời hạn 01 năm.
Điều 36. Doanh nghiệp
đang trong nguy cơ bị giải thể hoặc lâm vào tình trạng bị phá sản
1.
Doanh nghiệp đang trong nguy cơ bị giải thể là doanh nghiệp thuộc trường hợp giải
thể theo quy định của pháp luật hoặc theo điều lệ của doanh nghiệp nhưng chưa
tiến hành thủ tục giải thể hoặc đang tiến hành thủ tục giải thể nhưng chưa có
quyết định giải thể của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2.
Doanh nghiệp đang lâm vào tình trạng phá sản theo quy định của Luật Phá sản.
Điều 37. Báo cáo tài
chính trong hồ sơ thông báo tập trung kinh tế đối với doanh nghiệp mới thành lập
có hoạt động kinh doanh chưa đủ một năm tài chính
Báo
cáo tài chính trong hồ sơ thông báo tập trung kinh tế của doanh nghiệp tham gia
tập trung kinh tế là doanh nghiệp mới thành lập có hoạt động kinh doanh chưa đủ
một năm tài chính được thay thế bằng các tài liệu sau đây:
1. Bản
kê khai vốn điều lệ, tài sản cố định, tài sản lưu động, công nợ có xác nhận của
tổ chức kiểm toán độc lập được thành lập theo quy định của pháp luật.
2. Bản
kê khai nộp thuế từ thời điểm doanh nghiệp bắt đầu hoạt động đến thời điểm 01
tháng trước ngày doanh nghiệp làm báo cáo tài chính để thông báo việc tập trung
kinh tế.
Điều 38.2 Thông báo, trả lời thông báo tập
trung kinh tế
1. Hồ
sơ thông báo tập trung kinh tế của doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế có
thể nộp trực tiếp hoặc qua mạng điện tử bằng hình thức bản sao (bản scan từ bản
gốc, file văn bản) kèm theo chữ ký điện tử hợp pháp của người đại diện hợp pháp
của doanh nghiệp.
2. Việc
trả lời thông báo tập trung kinh tế phải được thực hiện bằng văn bản.
3.
Văn bản trả lời thông báo tập trung kinh tế của cơ quan quản lý cạnh tranh phải
được gửi đến các đối tượng sau đây:
a) Cơ
quan đăng ký kinh doanh và các cơ quan khác có thẩm quyền cho phép sáp nhập, hợp
nhất, mua lại, liên doanh theo quy định của pháp luật;
b) Đại
diện hợp pháp của các bên tham gia tập trung kinh tế;
c)
Các bên tham gia tập trung kinh tế.
Mục 6. THỦ TỤC THỰC HIỆN CÁC TRƯỜNG HỢP MIỄN TRỪ
Điều 39. Báo cáo tài
chính trong hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với doanh nghiệp mới thành lập có
hoạt động kinh doanh chưa đủ một năm tài chính Báo cáo tài chính trong hồ sơ đề
nghị hưởng miễn trừ đối với doanh nghiệp mới thành lập có hoạt động kinh doanh
chưa đủ một năm tài chính được thay thế bằng các tài liệu sau đây:
1.
Tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 37 của Nghị định này.
2. Kê
khai nộp thuế từ thời điểm doanh nghiệp bắt đầu hoạt động đến thời điểm 01
tháng trước ngày ghi trong đơn đề nghị hưởng miễn trừ.
Điều 40. Báo cáo giải
trình trong hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ
13. Báo cáo giải trình cụ thể
việc đáp ứng điều kiện được hưởng miễn trừ do doanh nghiệp tự lập và doanh nghiệp
chịu trách nhiệm về nội dung của báo cáo.
2.
Báo cáo giải trình cụ thể việc đáp ứng điều kiện được hưởng miễn trừ quy định tại
khoản 1 Điều 19 của Luật Cạnh tranh phải chứng minh được việc một hay nhiều bên
tham gia tập trung kinh tế đang trong nguy cơ bị giải thể hoặc lâm vào tình trạng
bị phá sản theo quy định tại Điều 36 của Nghị định này.
3.4 Báo cáo giải trình của các
bên dự định tham gia thỏa thuận hạn chế cạnh tranh hoặc tập trung kinh tế có thể
nộp trực tiếp hoặc qua mạng điện tử bằng hình thức bản sao (bản scan từ bản gốc,
file văn bản) kèm theo chữ ký điện tử hợp pháp của người đại diện hợp pháp của
doanh nghiệp.
4.5 Trong quá trình đánh giá nội
dung của Báo cáo giải trình cụ thể việc đáp ứng điều kiện được hưởng miễn trừ,
cơ quan quản lý cạnh tranh có thể tổ chức lấy ý kiến của các tổ chức khoa học
và công nghệ, các tổ chức nghiên cứu và phát triển.
Điều 41. Trách nhiệm
thẩm định hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ
1.
Trường hợp tập trung kinh tế thuộc thẩm quyền cho hưởng miễn trừ của Bộ trưởng
Bộ Thương mại, cơ quan quản lý cạnh tranh có trách nhiệm thẩm định hồ sơ đề nghị
hưởng miễn trừ để trình Bộ trưởng Bộ Thương mại quyết định việc cho hưởng miễn
trừ trong thời hạn quy định tại khoản 1 và 2 Điều 34 của Luật Cạnh tranh.
2.
Trường hợp tập trung kinh tế thuộc thẩm quyền cho hưởng miễn trừ của Thủ tướng
Chính phủ, cơ quan quản lý cạnh tranh có trách nhiệm thẩm định hồ sơ đề nghị hưởng
miễn trừ và kiến nghị Bộ trưởng Bộ Thương mại gửi văn bản xin ý kiến các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ và cơ quan, tổ chức khác có liên
quan về trường hợp đề nghị hưởng miễn trừ trong thời hạn 50 ngày, kể từ ngày nhận
đầy đủ hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ. Trường hợp có nhiều tình tiết phức tạp thì
thời hạn này là 100 ngày.
Trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến của Bộ Thương mại về
trường hợp miễn trừ, các cơ quan, tổ chức được yêu cầu có trách nhiệm nghiên cứu
và gửi ý kiến bằng văn bản đến cơ quan quản lý cạnh tranh.
Trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ ý kiến của các cơ quan, tổ chức được yêu cầu,
cơ quan quản lý cạnh tranh phải tổng hợp các ý kiến đóng góp và dự thảo văn bản
thẩm định để Bộ trưởng Bộ Thương mại trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 42. Nội dung chủ
yếu của văn bản thẩm định hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ Văn bản thẩm định hồ sơ
đề nghị hưởng miễn trừ bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
1. Sự
phù hợp của báo cáo giải trình với việc đáp ứng điều kiện được hưởng miễn trừ
có thời hạn.
2. Những
vấn đề còn có ý kiến khác nhau và phương án xử lý.
3. Ý
kiến đề xuất của cơ quan quản lý cạnh tranh hoặc ý kiến đề xuất của Bộ trưởng Bộ
Thương mại đối với trường hợp tập trung kinh tế thuộc thẩm quyền cho hưởng miễn
trừ của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 43. Công khai quyết
định cho hưởng miễn trừ
Trong
thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định cho hưởng miễn trừ, cơ quan
quản lý cạnh tranh có trách nhiệm công khai quyết định cho hưởng miễn trừ đồng
thời theo các hình thức sau:
1.
Niêm yết tại trụ sở của cơ quan quản lý cạnh tranh.
2.
Công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 44. Sai sót không
bị coi là gian dối trong hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ
Những
sai sót không bị coi là gian dối trong việc đề nghị hưởng miễn trừ quy định tại
điểm a khoản 2 Điều 37 của Luật Cạnh tranh bao gồm các lỗi chính tả, lỗi đánh
máy, lỗi in ấn không liên quan đến số liệu báo cáo tài chính và không làm thay
đổi nội dung cơ bản của báo cáo giải trình trong hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ.
Chương III
TỐ TỤNG CẠNH
TRANH
Mục 1. THỤ LÝ HỒ SƠ KHIẾU NẠI VỤ VIỆC CẠNH TRANH
Điều 45. Nội dung đơn
khiếu nại trong hồ sơ khiếu nại vụ việc cạnh tranh
1. Đơn
khiếu nại trong hồ sơ khiếu nại vụ việc cạnh tranh quy định tại Điều 58 của Luật
Cạnh tranh phải có các nội dung chính sau đây:
a)
Ngày, tháng, năm làm đơn khiếu nại;
b)
Tên, địa chỉ của bên khiếu nại;
c)
Tên, địa chỉ của bên bị khiếu nại;
d)
Tên, địa chỉ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (nếu có);
đ) Những
vấn đề cụ thể yêu cầu cơ quan quản lý cạnh tranh giải quyết;
e) Họ,
tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);
g) Chứng
cứ để chứng minh đơn khiếu nại là có căn cứ và hợp pháp;
h)
Các thông tin khác mà bên khiếu nại xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ
việc cạnh tranh;
i)6 Chữ ký hoặc điểm chỉ của
bên khiếu nại trong trường hợp bên khiếu nại là cá nhân; chữ ký và dấu của đại
diện hợp pháp của bên khiếu nại trong trường hợp bên khiếu nại là tổ chức (áp dụng
trong trường hợp hồ sơ không nộp qua mạng điện tử).
2.
Các tài liệu quy định ở các điểm g, h khoản 1 Điều này có thể được lập thành phụ
lục kèm theo đơn khiếu nại trong hồ sơ khiếu nại vụ việc cạnh tranh.
3.7 Bên khiếu nại có thể nộp hồ
sơ trực tiếp hoặc qua mạng điện tử bằng hình thức bản sao (bản scan từ bản gốc,
file văn bản) kèm theo chữ ký điện tử hợp pháp của người đại diện hợp pháp của
doanh nghiệp. Bên khiếu nại chịu trách nhiệm về nội dung hồ sơ.
Điều 46. Yêu cầu bổ
sung hồ sơ khiếu nại vụ việc cạnh tranh, trả lại hồ sơ khiếu nại vụ việc cạnh
tranh, khiếu nại và giải quyết khiếu nại việc trả lại hồ sơ vụ việc cạnh tranh
1.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ khiếu nại vụ việc cạnh
tranh, cơ quan quản lý cạnh tranh tiến hành kiểm tra tính đầy đủ và hợp pháp của
hồ sơ. Trường hợp hồ sơ khiếu nại vụ việc cạnh tranh không có đủ các tài liệu
quy định tại khoản 3 Điều 58 của Luật Cạnh tranh, cơ quan quản lý cạnh tranh
thông báo cho bên khiếu nại bổ sung trong thời hạn không quá 30 ngày; trong trường
hợp đặc biệt, cơ quan quản lý cạnh tranh có thể gia hạn 1 lần không quá 15 ngày
theo đề nghị của bên khiếu nại.
2. Cơ
quan quản lý cạnh tranh trả lại hồ sơ khiếu nại vụ việc cạnh tranh trong các
trường hợp sau đây:
a) Hết
thời hiệu khiếu nại theo quy định tại khoản 2 Điều 58 của Luật Cạnh tranh;
b) Vụ
việc không thuộc thẩm quyền điều tra của cơ quan quản lý cạnh tranh;
c)
Bên khiếu nại không sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan quản lý cạnh
tranh đúng thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này.
3.
Bên khiếu nại có quyền khiếu nại lên Bộ trưởng Bộ Thương mại trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ khiếu nại vụ việc cạnh tranh do cơ
quan quản lý cạnh tranh trả lại.
Trong
thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được khiếu nại, Bộ trưởng Bộ Thương mại
phải ra một trong các quyết định sau đây:
a) Giữ
nguyên việc trả lại hồ sơ khiếu nại vụ việc cạnh tranh;
b)
Yêu cầu cơ quan quản lý cạnh tranh tiến hành thụ lý hồ sơ khiếu nại vụ việc cạnh
tranh.
Điều 47. Thụ lý hồ sơ
khiếu nại vụ việc cạnh tranh
1.
Sau khi nhận hồ sơ khiếu nại vụ việc cạnh tranh đầy đủ, hợp lệ, cơ quan quản lý
cạnh tranh phải thông báo ngay cho bên khiếu nại nộp tiền tạm ứng chi phí xử lý
vụ việc cạnh tranh trừ trường hợp được miễn tiền tạm ứng chi phí xử lý vụ việc
cạnh tranh theo quy định tại Điều 56 của Nghị định này.
2.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan quản lý cạnh
tranh theo quy định tại khoản 1 Điều này, bên khiếu nại phải nộp tiền tạm ứng
chi phí xử lý vụ việc cạnh tranh.
3. Cơ
quan quản lý cạnh tranh chỉ thụ lý hồ sơ khiếu nại vụ việc cạnh tranh sau khi
nhận được biên lai nộp tiền tạm ứng chi phí xử lý vụ việc cạnh tranh, trừ trường
hợp bên khiếu nại được miễn nộp tiền tạm ứng chi phí xử lý vụ việc cạnh tranh
theo quy định tại Điều 56 của Nghị định này.
Mục 2. NGƯỜI CÓ QUYỀN LỢI, NGHĨA VỤ LIÊN QUAN LUẬT SƯ CỦA
NGƯỜI CÓ QUYỀN LỢI, NGHĨA VỤ LIÊN QUAN
Điều 48. Người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ việc cạnh tranh
1.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ việc cạnh tranh là người tuy
không khiếu nại vụ việc cạnh tranh, không phải là bên bị điều tra nhưng việc giải
quyết vụ việc cạnh tranh có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ nên họ được
tự mình đề nghị hoặc được bên khiếu nại, bên bị điều tra đề nghị và được cơ
quan quản lý cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh chấp nhận đưa họ vào
tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
2.
Trong trường hợp việc giải quyết vụ việc cạnh tranh có liên quan đến quyền lợi,
nghĩa vụ của một người nào đó mà không có ai đề nghị đưa họ vào tham gia tố tụng
với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì cơ quan quản lý cạnh
tranh, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh phải đưa họ vào tham gia tố tụng với
tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Điều 49. Quyền yêu cầu
độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, thủ tục yêu cầu độc lập của
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
1.
Trường hợp người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không tham gia tố tụng cùng với
bên khiếu nại hoặc với bên bị điều tra theo quy định tại Điều 71 của Luật Cạnh
tranh, họ có quyền yêu cầu độc lập khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Việc
giải quyết vụ việc cạnh tranh có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ;
b)
Yêu cầu độc lập của họ có liên quan đến vụ việc cạnh tranh đang được giải quyết;
c) Việc
giải quyết yêu cầu độc lập của họ trong cùng một vụ việc cạnh tranh sẽ giúp cho
việc giải quyết vụ việc cạnh tranh được chính xác và nhanh hơn.
2. Thủ
tục yêu cầu độc lập được thực hiện theo thủ tục khiếu nại vụ việc cạnh tranh
quy định tại Mục 1 Chương này.
Điều 50. Luật sư của
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
1. Luật
sư có đủ điều kiện tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật được người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ủy quyền có quyền tham gia tố tụng cạnh tranh để
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
2.
Khi tham gia tố tụng cạnh tranh, luật sư của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 67 của Luật Cạnh tranh.
Mục 3. PHÍ XỬ LÝ VỤ VIỆC CẠNH TRANH, LỆ PHÍ THẨM ĐỊNH HỒ SƠ
ĐỀ NGHỊ HƯỞNG MIỄN TRỪ VÀ CÁC CHI PHÍ TỐ TỤNG KHÁC
Điều 51. Phí xử lý vụ
việc cạnh tranh
Phí xử
lý vụ việc cạnh tranh quy định tại Điều 62 của Luật Cạnh tranh bao gồm các loại
phí sau đây:
1.
Phí giải quyết khiếu nại vụ việc cạnh tranh theo hồ sơ khiếu nại quy định tại
Điều 58 của Luật Cạnh tranh hoặc phí giải quyết vụ việc cạnh tranh trong trường
hợp cơ quan quản lý cạnh tranh tự mình phát hiện dấu hiệu vi phạm Luật Cạnh
tranh.
2.
Phí giải quyết yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Điều 52. Nguyên tắc
thu, nộp và quản lý phí xử lý vụ việc cạnh tranh, lệ phí thẩm định hồ sơ đề nghị
hưởng miễn trừ
1.
Toàn bộ phí xử lý vụ việc cạnh tranh, lệ phí thẩm định hồ sơ đề nghị hưởng miễn
trừ thu được đều phải nộp đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước.
2. Tiền
tạm ứng chi phí xử lý vụ việc cạnh tranh được nộp cho cơ quan quản lý cạnh
tranh để gửi vào tài khoản tạm giữ mở tại Kho bạc Nhà nước và được rút ra để
thi hành quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh theo quyết định của cơ quan quản
lý cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh.
3.
Trường hợp người nộp tiền tạm ứng chi phí xử lý vụ việc cạnh tranh nêu tại khoản
2 Điều này được hoàn trả một phần hoặc toàn bộ số tiền đã nộp, cơ quan quản lý
cạnh tranh phải làm thủ tục hoàn trả lại tiền cho người đã nộp.
4.
Trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng chi phí xử lý vụ việc cạnh tranh phải chịu
phí xử lý vụ việc cạnh tranh, số tiền tạm ứng đã thu phải được chuyển nộp vào
ngân sách nhà nước ngay sau khi quyết định của cơ quan quản lý cạnh tranh, Hội
đồng xử lý vụ việc cạnh tranh có hiệu lực thi hành.
5.
Khi thu tiền tạm ứng chi phí xử lý vụ việc cạnh tranh, lệ phí thẩm định hồ sơ đề
nghị hưởng miễn trừ, cơ quan quản lý cạnh tranh phải sử dụng chứng từ thu do Bộ
Tài chính thống nhất phát hành.
6.
Khi giá cả hàng hóa, dịch vụ trên thị trường có biến động từ 20% trở lên, Bộ
Thương mại phối hợp với Bộ Tài chính điều chỉnh các mức phí xử lý vụ việc cạnh
tranh, lệ phí thẩm định hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ được xác định bằng số tiền
cụ thể quy định tại Nghị định này theo sát thời giá.
Điều 53. Mức phí xử lý
vụ việc cạnh tranh và nghĩa vụ nộp tạm ứng chi phí xử lý vụ việc cạnh tranh
1. Mức
phí giải quyết vụ việc cạnh tranh được quy định như sau:
a) Mức
phí giải quyết vụ việc cạnh tranh đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh là
10.000.000 đồng;
b) Mức
phí giải quyết vụ việc cạnh tranh đối với hành vi hạn chế cạnh tranh là
100.000.000 đồng;
c) Mức
phí giải quyết yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là
10.000.000 đồng.
2. Trừ
trường hợp được miễn tiền tạm ứng chi phí xử lý vụ việc cạnh tranh quy định tại
Điều 56 của Nghị định này, bên khiếu nại theo quy định tại
Điều 58 của Luật Cạnh tranh, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu
độc lập trong vụ việc cạnh tranh phải nộp tiền tạm ứng chi phí giải quyết vụ việc
cạnh tranh bằng 30% mức phí giải quyết vụ việc cạnh tranh quy định tại khoản 1
Điều này.
Điều 54. Xử lý tiền tạm
ứng chi phí xử lý vụ việc cạnh tranh
1.
Người đã nộp tiền tạm ứng chi phí xử lý vụ việc cạnh tranh được trả lại toàn bộ
hoặc phần chênh lệch trong trường hợp họ là người không phải chịu phí xử lý vụ
việc cạnh tranh hoặc phải chịu phí xử lý vụ việc cạnh tranh nhưng ít hơn số tiền
tạm ứng chi phí xử lý vụ việc cạnh tranh đã nộp theo quyết định xử lý vụ việc cạnh
tranh đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan quản lý cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ
việc cạnh tranh.
2. Thời
hạn hoàn trả toàn bộ hoặc phần chênh lệch quy định tại khoản 1 Điều này là 30
ngày kể từ ngày quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có hiệu lực pháp luật.
3. Trường
hợp việc điều tra vụ việc cạnh tranh bị đình chỉ theo quy định tại khoản 1 Điều
88 của Luật Cạnh tranh, tiền tạm ứng chi phí xử lý vụ việc cạnh tranh được nộp
vào ngân sách nhà nước.
Điều 55. Trách nhiệm
chịu phí xử lý vụ việc cạnh tranh
1.
Trách nhiệm chịu phí xử lý vụ việc cạnh tranh của bên khiếu nại, bên bị điều
tra, cơ quan quản lý cạnh tranh được xác định theo quy định tại Điều 63 của Luật
Cạnh tranh, trừ trường hợp được miễn nộp phí xử lý vụ việc cạnh tranh quy định
tại Điều 56 của Nghị định này.
2.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải chịu phí xử lý vụ việc cạnh tranh đối
với yêu cầu độc lập của họ nếu yêu cầu đó không được cơ quan quản lý cạnh
tranh, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh chấp nhận, trừ trường hợp được miễn nộp
phí xử lý vụ việc cạnh tranh quy định tại Điều 56 của Nghị định
này.
3.
Trường hợp việc giải quyết vụ việc cạnh tranh bị đình chỉ theo quy định tại điểm
b khoản 1 Điều 101 của Luật Cạnh tranh thì bên khiếu nại, bên bị điều tra, người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải chịu 50% mức phí xử lý vụ việc cạnh tranh
quy định tại Điều 53 của Nghị định này.
Bên
khiếu nại, bên bị điều tra, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có thể thỏa
thuận với nhau về mức phí xử lý vụ việc cạnh tranh mà mỗi bên phải chịu; nếu họ
không thỏa thuận được, thì Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh quyết định.
4.
Trong trường hợp có bên được miễn nộp phí xử lý vụ việc cạnh tranh, thì bên
khác vẫn phải nộp phí xử lý vụ việc cạnh tranh theo phần của mình theo quy định
tại các khoản 1 và 2 của Điều này.
Điều 56. Trường hợp
không phải nộp tiền tạm ứng chi phí xử lý vụ việc cạnh tranh, miễn nộp phí xử
lý vụ việc cạnh tranh
Người
tiêu dùng có thu nhập thấp được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
là cấp xã) hoặc cơ quan, tổ chức xã hội, nơi người đó cư trú hoặc làm việc, chứng
nhận thì có thể được cơ quan quản lý cạnh tranh cho miễn nộp một phần hoặc toàn
bộ tiền tạm ứng chi phí xử lý vụ việc cạnh tranh, phí xử lý vụ việc cạnh tranh.
Điều 57. Mức lệ phí thẩm
định hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ
Mức lệ
phí thẩm định hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ là 50.000.000 đồng.
Điều 58. Các chi phí tố
tụng khác
Các
chi phí tố tụng khác bao gồm chi phí giám định, chi phí cho người làm chứng,
chi phí cho người phiên dịch và chi phí cho luật sư.
Điều 59. Tiền tạm ứng
chi phí giám định, chi phí giám định
1. Tiền
tạm ứng chi phí giám định là số tiền được cơ quan quản lý cạnh tranh, Hội đồng
xử lý vụ việc cạnh tranh trưng cầu giám định tạm tính để tiến hành việc giám định.
2.
Chi phí giám định là số tiền cần thiết và hợp lý phải chi trả cho công việc
giám định và do tổ chức, cá nhân thực hiện việc giám định tính căn cứ vào quy định
của pháp luật.
Điều 60. Nghĩa vụ nộp
tiền tạm ứng chi phí giám định
1.
Người yêu cầu trưng cầu giám định phải nộp tiền tạm ứng chi phí giám định, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
2.
Trong trường hợp các bên liên quan cùng yêu cầu về cùng một đối tượng trưng cầu
giám định thì mỗi bên phải nộp một nửa số tiền tạm ứng chi phí giám định, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 61. Xử lý tiền tạm
ứng chi phí giám định đã nộp
1.
Trong trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng chi phí giám định không phải trả chi
phí giám định thì người phải trả chi phí giám định theo quyết định của cơ quan
quản lý cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh phải hoàn trả cho người
đã nộp tiền tạm ứng chi phí giám định.
2.
Trong trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng chi phí giám định phải nộp chi phí
giám định, nếu số tiền tạm ứng đã nộp chưa đủ cho chi phí giám định thực tế thì
họ phải nộp thêm phần tiền còn thiếu đó; nếu số tiền tạm ứng đã nộp cao hơn chi
phí giám định thực tế thì họ được hoàn trả lại phần tiền còn thừa đó.
Điều 62. Nghĩa vụ nộp
tiền chi phí giám định
Nghĩa
vụ nộp tiền chi phí giám định được xác định như sau:
1.
Người yêu cầu trưng cầu giám định phải nộp tiền chi phí giám định, nếu kết quả
giám định chứng minh yêu cầu của người đó là không có căn cứ.
2.
Người không chấp nhận yêu cầu trưng cầu giám định phải nộp tiền chi phí giám định,
nếu kết quả giám định chứng minh yêu cầu của người yêu cầu trưng cầu giám định
là có căn cứ.
Điều 63. Chi phí cho
người làm chứng
1.
Chi phí hợp lý và thực tế cho người làm chứng do bên mời chịu.
2.
Người đề nghị cơ quan quản lý cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh triệu
tập người làm chứng phải chịu tiền chi phí cho người làm chứng nếu lời khai phù
hợp sự thật nhưng không đúng với yêu cầu của người đề nghị.
Trong
trường hợp lời khai của người làm chứng phù hợp với sự thật và đúng với yêu cầu
của người đề nghị triệu tập người làm chứng thì chi phí này do bên có yêu cầu độc
lập với yêu cầu của người đề nghị trả.
Điều 64. Chi phí cho
người phiên dịch, luật sư
1.
Chi phí cho người phiên dịch là khoản tiền phải trả cho người phiên dịch trong
quá trình giải quyết vụ việc cạnh tranh theo thỏa thuận của người mời với người
phiên dịch hoặc theo quy định của pháp luật.
2.
Chi phí cho luật sư là khoản tiền phải trả cho luật sư theo thỏa thuận của bên
mời luật sư với luật sư trong phạm vi quy định của văn phòng luật sư và theo
quy định của pháp luật.
3.
Chi phí cho người phiên dịch, cho luật sư do người mời người phiên dịch, luật
sư trả, trừ trường hợp các bên liên quan có thỏa thuận khác.
4.
Trong trường hợp cơ quan quản lý cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh
yêu cầu người phiên dịch thì chi phí cho người phiên dịch do cơ quan quản lý cạnh
tranh, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh trả.
Mục 4. CẤP, TỐNG ĐẠT, THÔNG BÁO VĂN BẢN TỐ TỤNG CẠNH TRANH
Điều 65. Nghĩa vụ cấp
văn bản tố tụng cạnh tranh, nghĩa vụ tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng cạnh
tranh
Cơ
quan quản lý cạnh tranh, Hội đồng cạnh tranh có nghĩa vụ cấp văn bản tố tụng cạnh
tranh, nghĩa vụ tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng cạnh tranh quy định tại
Điều 66 của Nghị định này cho bên khiếu nại, bên bị điều
tra, những người tham gia tố tụng khác và tổ chức, cá nhân có liên quan theo
quy định của Luật Cạnh tranh và quy định của Chương này.
Điều 66. Các văn bản tố
tụng cạnh tranh phải được cấp, tống đạt hoặc thông báo
Các
văn bản tố tụng cạnh tranh phải được cấp, tống đạt hoặc thông báo bao gồm:
1.
Quyết định điều tra vụ việc cạnh tranh của Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh
tranh.
2.
Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của cơ quan quản lý cạnh tranh, Hội đồng xử
lý vụ việc cạnh tranh.
3.
Đơn khiếu nại vụ việc cạnh tranh, đơn khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh
tranh.
4. Giấy
báo, giấy triệu tập, giấy mời trong tố tụng cạnh tranh.
5.
Biên lai thu tiền tạm ứng chi phí xử lý vụ việc cạnh tranh, phí xử lý vụ việc cạnh
tranh và các chi phí khác.
6.
Các văn bản khác trong tố tụng cạnh tranh theo quy định của pháp luật.
Điều 67. Người có
trách nhiệm thực hiện việc cấp văn bản tố tụng cạnh tranh, thực hiện việc tống
đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng cạnh tranh
1.
Người có trách nhiệm thực hiện việc cấp văn bản tố tụng cạnh tranh, thực hiện
việc tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng cạnh tranh bao gồm:
a)
Người tiến hành tố tụng cạnh tranh và những người khác của cơ quan ban hành văn
bản tố tụng cạnh tranh được giao nhiệm vụ thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc
thông báo văn bản tố tụng cạnh tranh;
b) Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi người tham gia tố tụng cạnh tranh cư trú hoặc cơ quan,
tổ chức nơi người tham gia tố tụng cạnh tranh làm việc theo yêu cầu của cơ quan
quản lý cạnh tranh, Hội đồng cạnh tranh;
c) Những
người khác theo quy định của pháp luật.
2.
Người có trách nhiệm thực hiện việc cấp văn bản tố tụng cạnh tranh, thực hiện
việc tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng cạnh tranh mà không làm đúng trách
nhiệm của mình thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử
phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải
bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 68. Các phương thức
cấp văn bản tố tụng cạnh tranh, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng cạnh
tranh
Việc
cấp văn bản tố tụng cạnh tranh, việc tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng cạnh
tranh được thực hiện bằng một hoặc một số phương thức sau đây:
1. Cấp
văn bản tố tụng cạnh tranh, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng cạnh tranh
trực tiếp, qua bưu điện hoặc người thứ ba được ủy quyền.
2.
Niêm yết công khai.
3.
Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 69. Thủ tục cấp
văn bản tố tụng cạnh tranh, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng cạnh tranh
trực tiếp cho cá nhân
1.
Người có trách nhiệm thực hiện việc cấp văn bản tố tụng cạnh tranh, thực hiện
việc tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng cạnh tranh phải trực tiếp chuyển
giao cho người được cấp văn bản tố tụng cạnh tranh, người được tống đạt hoặc
thông báo văn bản tố tụng cạnh tranh có liên quan. Người được cấp văn bản tố tụng
cạnh tranh, người được tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng cạnh tranh phải
ký nhận vào biên bản hoặc sổ giao nhận văn bản tố tụng cạnh tranh.
2. Trong
trường hợp người được cấp văn bản tố tụng cạnh tranh, người được tống đạt hoặc
thông báo văn bản tố tụng cạnh tranh vắng mặt thì văn bản tố tụng cạnh tranh có
thể được giao cho người thân thích có năng lực hành vi dân sự đầy đủ cùng cư
trú với họ ký nhận và yêu cầu người này cam kết giao lại tận tay ngay cho người
được cấp văn bản tố tụng cạnh tranh, người được tống đạt hoặc thông báo văn bản
tố tụng cạnh tranh. Ngày ký nhận của người thân thích cùng cư trú được coi là
ngày được cấp văn bản tố tụng cạnh tranh, ngày được tống đạt hoặc thông báo văn
bản tố tụng cạnh tranh.
Trong
trường hợp người được cấp văn bản tố tụng cạnh tranh, người được tống đạt hoặc
thông báo văn bản tố tụng cạnh tranh không có người thân thích có năng lực hành
vi dân sự đầy đủ cùng cư trú hoặc có nhưng họ không chịu nhận hộ văn bản tố tụng
cạnh tranh thì có thể chuyển giao văn bản đó cho tổ trưởng tổ dân phố, trưởng
thôn, làng, ấp, bản, khóm, buôn, phum, sóc, khối (sau đây gọi chung là tổ trưởng
tổ dân phố), Ủy ban nhân dân, công an cấp xã nơi người được cấp, tống đạt hoặc
thông báo cư trú và yêu cầu cam kết giao lại tận tay ngay cho người được cấp
văn bản tố tụng cạnh tranh, người được tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng
cạnh tranh.
3.
Trường hợp việc cấp văn bản tố tụng cạnh tranh, tống đạt hoặc thông báo văn bản
tố tụng cạnh tranh qua người thứ ba được ủy quyền, người thực hiện phải lập
biên bản ghi rõ việc người được cấp văn bản tố tụng cạnh tranh, người được tống
đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng cạnh tranh vắng mặt, văn bản tố tụng cạnh
tranh đã được giao cho ai; lý do; ngày, giờ giao; quan hệ giữa họ với nhau; cam
kết giao lại tận tay ngay văn bản tố tụng cạnh tranh cho người được cấp văn bản
tố tụng cạnh tranh, người được tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng cạnh
tranh.
Biên
bản có chữ ký của người nhận chuyển văn bản tố tụng cạnh tranh và người thực hiện
việc cấp văn bản tố tụng cạnh tranh, thực hiện việc tống đạt hoặc thông báo văn
bản tố tụng cạnh tranh, người chứng kiến.
4.
Trường hợp người được cấp văn bản tố tụng cạnh tranh, người được tống đạt hoặc
thông báo văn bản tố tụng cạnh tranh đã chuyển đến địa chỉ mới, văn bản tố tụng
cạnh tranh phải được cấp, tống đạt hoặc thông báo theo địa chỉ mới của họ.
5.
Trường hợp người được cấp văn bản tố tụng cạnh tranh, người được tống đạt hoặc
thông báo văn bản tố tụng cạnh tranh vắng mặt mà không rõ thời điểm trở về hoặc
không rõ địa chỉ, người thực hiện việc cấp văn bản tố tụng cạnh tranh, thực hiện
việc tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng cạnh tranh phải lập biên bản về việc
không thực hiện được việc cấp, tống đạt hoặc thông báo có chữ ký của người cung
cấp thông tin.
6.
Trường hợp người được cấp văn bản tố tụng cạnh tranh, người được tống đạt hoặc
thông báo văn bản tố tụng cạnh tranh từ chối nhận văn bản tố tụng, người thực
hiện việc cấp văn bản tố tụng cạnh tranh, thực hiện việc tống đạt hoặc thông
báo văn bản tố tụng cạnh tranh phải lập biên bản trong đó nêu rõ lý do của việc
từ chối, có xác nhận của tổ trưởng tổ dân phố, Ủy ban nhân dân, công an cấp xã
về việc người đó từ chối nhận văn bản tố tụng cạnh tranh.
Điều 70. Thủ tục cấp
văn bản tố tụng cạnh tranh, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng cạnh tranh
trực tiếp cho cơ quan, tổ chức
1.
Trường hợp người được cấp văn bản tố tụng cạnh tranh, người được tống đạt hoặc
thông báo văn bản tố tụng cạnh tranh là cơ quan, tổ chức, văn bản tố tụng cạnh
tranh phải được giao trực tiếp cho người đại diện theo pháp luật hoặc người chịu
trách nhiệm nhận văn bản của cơ quan, tổ chức đó và phải được những người này
ký nhận.
2.
Trường hợp cơ quan, tổ chức được cấp văn bản tố tụng cạnh tranh, cơ quan, tổ chức
được tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng cạnh tranh có người đại diện tham
gia tố tụng hoặc cử người đại diện nhận văn bản tố tụng cạnh tranh thì những
người này ký nhận văn bản tố tụng cạnh tranh đó.
Điều 71. Thủ tục niêm
yết công khai
1. Việc
niêm yết công khai văn bản tố tụng cạnh tranh chỉ được thực hiện khi không rõ
tung tích của người được cấp văn bản tố tụng cạnh tranh, được tống đạt hoặc
thông báo văn bản tố tụng cạnh tranh hoặc không thể thực hiện được việc cấp, tống
đạt hoặc thông báo trực tiếp.
2. Việc
niêm yết công khai văn bản tố tụng cạnh tranh do cơ quan quản lý cạnh tranh, Hội
đồng cạnh tranh trực tiếp hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú
hoặc nơi cư trú cuối cùng của người được cấp văn bản tố tụng cạnh tranh, người
được tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng cạnh tranh thực hiện theo các thủ
tục sau đây:
a)
Niêm yết bản chính tại trụ sở cơ quan quản lý cạnh tranh, Hội đồng cạnh tranh, Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của người được cấp, tống
đạt hoặc thông báo;
b)
Niêm yết bản sao tại nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của người được cấp
văn bản tố tụng cạnh tranh, người được tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng
cạnh tranh;
c) Lập
biên bản về việc thực hiện thủ tục niêm yết công khai, trong đó ghi rõ ngày,
tháng, năm niêm yết.
3. Thời
gian niêm yết công khai văn bản tố tụng cạnh tranh là 15 ngày, kể từ ngày niêm
yết.
Điều 72. Thủ tục thông
báo trên phương tiện thông tin đại chúng
1. Việc
thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng chỉ được thực hiện khi pháp luật
có quy định hoặc có căn cứ xác định là việc niêm yết công khai không bảo đảm
cho người được cấp văn bản tố tụng cạnh tranh, người được tống đạt hoặc thông
báo văn bản tố tụng cạnh tranh nhận được thông tin về văn bản cần được cấp, tống
đạt hoặc thông báo.
2. Việc
thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng có thể được thực hiện nếu có yêu
cầu của bên khiếu nại, bên bị điều tra, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Lệ phí thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng do người có yêu cầu thông
báo trả.
3.
Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng phải được đăng trên báo hàng
ngày của trung ương trong 03 số liên tiếp hoặc phát sóng trên Đài phát thanh hoặc
Đài truyền hình của trung ương 03 lần trong 03 ngày liên tiếp.
Điều 73. Thông báo kết
quả việc cấp văn bản tố tụng cạnh tranh, thông báo kết quả việc tống đạt hoặc
thông báo văn bản tố tụng cạnh tranh
Trường
hợp người thực hiện việc cấp văn bản tố tụng cạnh tranh, thực hiện việc tống đạt
hoặc thông báo văn bản tố tụng cạnh tranh không phải là cơ quan quản lý cạnh
tranh, Hội đồng cạnh tranh, người đã thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông
báo phải thông báo ngay kết quả cho cơ quan quản lý cạnh tranh, Hội đồng cạnh
tranh.
Mục 5. CHỨNG MINH VÀ CHỨNG CỨ
Điều 74. Quyền, nghĩa
vụ chứng minh
1.
Bên khiếu nại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập phải
đưa ra chứng cứ để chứng minh cho khiếu nại, yêu cầu đó là có căn cứ và hợp
pháp.
2.
Bên phản đối khiếu nại, yêu cầu của người khác đối với mình có quyền chứng minh
sự phản đối đó là có căn cứ và phải đưa ra chứng cứ để chứng minh.
3. Cơ
quan quản lý cạnh tranh có nghĩa vụ chứng minh hành vi vi phạm pháp luật về cạnh
tranh trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 65 của Luật Cạnh tranh.
Điều 75. Những tình tiết,
sự kiện không phải chứng minh
Những
tình tiết, sự kiện sau đây không phải chứng minh:
1. Những
tình tiết, sự kiện rõ ràng mà mọi người đều biết và được cơ quan quản lý cạnh
tranh, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh thừa nhận.
2. Những
tình tiết, sự kiện thích hợp đã được xác định trong các bản án, quyết định của
tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của cơ quan
quản lý cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh đã có hiệu lực pháp luật
hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật.
3. Những
tình tiết, sự kiện đã được ghi trong văn bản và được công chứng, chứng thực hợp
pháp.
Điều 76. Xác định chứng
cứ
1. Vật
chứng là chứng cứ phải là hiện vật gốc liên quan đến vụ việc.
2. Lời
khai của người làm chứng, giải trình của tổ chức, cá nhân liên quan được coi là
chứng cứ nếu được ghi bằng văn bản, băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa
ghi hình và các thiết bị ghi âm, ghi hình khác kèm theo văn bản xác nhận về sự
việc liên quan tới việc thu âm, thu hình đó, hoặc khai bằng lời tại phiên điều
trần.
3.
Tài liệu gốc, bản sao tài liệu gốc, bản dịch tài liệu gốc được công chứng, chứng
thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận được
coi là chứng cứ nếu là tài liệu đọc được nội dung.
4. Kết
luận giám định được coi là chứng cứ nếu việc giám định đó được tiến hành theo
đúng thủ tục do pháp luật quy định.
Điều 77. Giao nộp chứng
cứ
1.
Các bên liên quan có nghĩa vụ giao nộp chứng cứ cho cơ quan quản lý cạnh tranh,
Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh trong quá trình điều tra, giải quyết vụ việc
cạnh tranh.
2. Việc
giao nộp chứng cứ quy định tại khoản 1 Điều này phải được lập biên bản. Biên bản
phải ghi rõ tên gọi, hình thức, nội dung, đặc điểm của chứng cứ; số bản, số
trang của chứng cứ và thời gian nhận; chữ ký hoặc điểm chỉ của người giao nộp
và chữ ký của người nhận và dấu của cơ quan quản lý cạnh tranh, Hội đồng cạnh
tranh. Biên bản phải lập thành hai bản, một bản lưu vào hồ sơ vụ việc cạnh
tranh và một bản giao cho bên nộp chứng cứ giữ.
Điều 78. Lấy lời khai
của bên khiếu nại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người làm chứng
1. Điều
tra viên, thành viên Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh chỉ tiến hành lấy lời
khai của bên khiếu nại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan khi họ chưa có bản
giải trình hoặc nội dung bản giải trình chưa đầy đủ, rõ ràng.
Bên
khiếu nại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người làm chứng phải tự viết
bản khai và ký tên của mình. Trong trường hợp bên khiếu nại, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan, người làm chứng không thể tự viết được thì điều tra viên,
thành viên Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh lấy lời khai của họ. Người lấy lời
khai tự mình hoặc thư ký phiên điều trần ghi lại lời khai của bên khiếu nại,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người làm chứng vào biên bản.
2. Việc
lấy lời khai quy định tại khoản 1 Điều này được tiến hành tại trụ sở cơ quan quản
lý cạnh tranh, Hội đồng cạnh tranh; trong trường hợp cần thiết, việc lấy lời
khai có thể được tiến hành ngoài trụ sở của cơ quan quản lý cạnh tranh, Hội đồng
cạnh tranh.
3.
Biên bản ghi lời khai phải được người khai tự đọc lại hay nghe đọc lại và ký
tên hoặc điểm chỉ. Người khai có quyền yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào
biên bản ghi lời khai và ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận. Biên bản phải có chữ ký
của người lấy lời khai, người ghi biên bản và đóng dấu của cơ quan quản lý cạnh
tranh, Hội đồng cạnh tranh; nếu biên bản được ghi thành nhiều trang rời nhau
thì phải ký vào từng trang và đóng dấu giáp lai.
Trường
hợp biên bản ghi lời khai được lập ngoài trụ sở cơ quan quản lý cạnh tranh, Hội
đồng cạnh tranh thì phải có người làm chứng hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân,
công an cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức nơi lập biên bản.
4. Việc
lấy lời khai của bên khiếu nại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người
làm chứng là người chưa thành niên hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự
phải được tiến hành với sự có mặt của người đại diện hợp pháp của người đó.
5.
Biên bản ghi lời khai của bên khiếu nại, bên bị điều tra, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan được coi là bộ phận không tách rời của bản giải trình của những
người này.
Điều 79. Lấy lời khai
của bên bị điều tra
1.
Trong trường hợp cần thiết, điều tra viên, thành viên Hội đồng xử lý vụ việc cạnh
tranh có thể lấy lời khai của bên bị điều tra.
2. Thủ
tục lấy lời khai của bên bị điều tra thực hiện theo thủ tục lấy lời khai quy định
tại Điều 78 của Nghị định này.
Điều 80. Trưng cầu
giám định
1. Thủ
trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh tự mình ra
quyết định trưng cầu giám định hoặc ra quyết định trưng cầu giám định theo kiến
nghị của điều tra viên, đề nghị của các bên liên quan. Quyết định trưng cầu
giám định phải ghi rõ tên, địa chỉ của người giám định, đối tượng cần giám định,
những vấn đề cần giám định, các yêu cầu cụ thể cần có kết luận của người giám định.
2.
Người giám định nhận được quyết định trưng cầu giám định phải tiến hành giám định
theo quy định của pháp luật.
3.
Trong trường hợp xét thấy kết luận giám định chưa đầy đủ, rõ ràng hoặc có vi phạm
pháp luật, Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh
tranh ra quyết định giám định bổ sung hoặc giám định lại. Việc giám định lại có
thể do người đã tiến hành giám định trước đó thực hiện hoặc do tổ chức chuyên
môn khác thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 81. Trưng cầu
giám định chứng cứ bị tố cáo là giả mạo
1.
Trong trường hợp chứng cứ bị tố cáo là giả mạo thì người đưa ra chứng cứ đó có
quyền rút lại; nếu không rút lại, người tố cáo có quyền yêu cầu cơ quan quản lý
cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh trưng cầu giám định theo quy định
tại Điều 80 của Nghị định này.
2.
Trường hợp việc giả mạo chứng cứ có dấu hiệu tội phạm thì cơ quan quản lý cạnh
tranh, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh chuyển cho cơ quan điều tra hình sự có
thẩm quyền.
3.
Người đưa ra chứng cứ giả mạo phải bồi thường thiệt hại nếu việc giả mạo chứng
cứ đó gây thiệt hại cho người khác.
Điều 82. Bảo quản chứng
cứ
1.
Trường hợp chứng cứ đã được giao nộp tại cơ quan quản lý cạnh tranh, Hội đồng xử
lý vụ việc cạnh tranh thì cơ quan quản lý cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh
tranh chịu trách nhiệm bảo quản.
2.
Trường hợp chứng cứ không thể giao nộp được tại cơ quan quản lý cạnh tranh, Hội
đồng xử lý vụ việc cạnh tranh thì người đang lưu giữ chứng cứ đó có trách nhiệm
bảo quản.
3. Trường
hợp cần giao chứng cứ cho người thứ ba bảo quản thì Thủ trưởng cơ quan quản lý
cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh ra quyết định và lập biên bản
giao cho người đó bảo quản. Người nhận bảo quản phải ký tên vào biên bản, được
hưởng thù lao và phải chịu trách nhiệm về việc bảo quản chứng cứ đó.
Điều 83. Đánh giá chứng
cứ
1. Việc
đánh giá chứng cứ phải khách quan, toàn diện, đầy đủ và chính xác.
2. Cơ
quan quản lý cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh phải đánh giá từng
chứng cứ, sự liên quan giữa các chứng cứ và khẳng định giá trị pháp lý của từng
chứng cứ.
Điều 84. Công bố và sử
dụng chứng cứ
1. Mọi
chứng cứ được công bố và sử dụng công khai như nhau, trừ trường hợp quy định tại
khoản 2 và 3 Điều này.
2. Cơ
quan quản lý cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh không công bố và sử
dụng công khai các chứng cứ sau đây:
a) Chứng
cứ thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật;
b) Chứng
cứ liên quan tới thuần phong mỹ tục, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí
mật đời tư của cá nhân theo yêu cầu chính đáng của bên liên quan.
3.
Trường hợp xét thấy cần thiết, cơ quan quản lý cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc
cạnh tranh có quyền chỉ công bố và sử dụng công khai một số chứng cứ vào thời
điểm thích hợp nhằm đảm bảo cho việc điều tra và xử lý được vụ việc cạnh tranh.
4.
Người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng phải giữ bí mật theo quy định của
pháp luật những chứng cứ thuộc trường hợp không công bố và sử dụng công khai
quy định tại khoản 2 Điều này.
Mục 6. TÌNH TIẾT GIẢM NHẸ, TÌNH TIẾT TĂNG NẶNG
Điều 85. Tình tiết giảm
nhẹ, tình tiết tăng nặng
1.
Tình tiết giảm nhẹ trong xử lý vi phạm các quy định về kiểm soát hành vi hạn chế
cạnh tranh bao gồm:
a) Tự
nguyện khai báo về hành vi vi phạm trước khi cơ quan có thẩm quyền phát hiện;
b) Đối
tượng vi phạm đã ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại của hành vi vi phạm hoặc tự
nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại;
c) Đối
tượng vi phạm tự nguyện cung cấp chứng cứ, thông tin liên quan đến hành vi vi
phạm mà cơ quan có thẩm quyền trước đó chưa biết;
d)
Tác động tích cực của hành vi vi phạm đối với việc phát triển nền kinh tế.
2.
Tình tiết tăng nặng trong xử lý vi phạm các quy định về hành vi hạn chế cạnh
tranh bao gồm:
a) Vi
phạm nhiều lần trong cùng lĩnh vực hoặc tái phạm trong cùng lĩnh vực;
b) Thực
hiện hành vi vi phạm sau khi nhận được quyết định không chấp thuận được hưởng
miễn trừ hoặc quyết định bãi bỏ quyết định cho hưởng miễn trừ của cơ quan có thẩm
quyền;
c) Tiếp
tục thực hiện hành vi vi phạm mặc dù người có thẩm quyền đã yêu cầu chấm dứt
hành vi đó;
d)
Sau khi thực hiện hành vi vi phạm đã có hành vi trốn tránh, che giấu vi phạm.
3. Đối
với các hành vi vi phạm các quy định về cạnh tranh không lành mạnh, ngoài các
tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng quy định tại khoản 1 và 2 Điều này, cơ
quan quản lý cạnh tranh có quyền xem xét áp dụng các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng
được quy định tại Điều 8 và 9 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 86. Vi phạm nhiều
lần trong cùng lĩnh vực
Vi phạm
nhiều lần trong cùng lĩnh vực là trường hợp thực hiện vi phạm pháp luật về cạnh
tranh trong lĩnh vực mà trước đó đã vi phạm nhưng chưa bị xử lý và chưa hết thời
hiệu xử lý.
Điều 87. Tái phạm
trong cùng lĩnh vực
Tái
phạm trong cùng lĩnh vực là trường hợp đã bị xử lý vi phạm nhưng chưa hết thời
hạn 02 năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử lý hoặc kể từ ngày hết thời
hiệu thi hành của quyết định xử lý mà lại thực hiện vi phạm pháp luật về cạnh
tranh trong lĩnh vực đã bị xử lý.
Mục 7. CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN HÀNH CHÍNH TRONG ĐIỀU TRA, XỬ
LÝ VỤ VIỆC CẠNH TRANH
Điều 88. Các biện pháp
ngăn chặn hành chính trong điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh
Để
ngăn chặn kịp thời vi phạm pháp luật về cạnh tranh hoặc để bảo đảm việc xử lý vụ
việc cạnh tranh, người có thẩm quyền có thể áp dụng một trong những biện pháp
ngăn chặn hành chính sau đây trong điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh:
1. Tạm
giữ người theo thủ tục hành chính.
2. Tạm
giữ tang vật, phương tiện vi phạm pháp luật về cạnh tranh.
3.
Khám người.
4.
Khám phương tiện vận tải, đồ vật.
5.
Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm pháp luật về cạnh tranh.
Điều 89. Nguyên tắc áp
dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn hành chính trong điều tra, xử lý
vụ việc cạnh tranh
Việc
áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn hành chính trong điều tra, xử
lý vụ việc cạnh tranh phải tuân thủ các quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều
61, khoản 6 Điều 76, khoản 4 Điều 79, khoản 2 Điều 81 của Luật Cạnh tranh, quy
định tại Mục này và quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 90. Tạm giữ người
theo thủ tục hành chính
1. Việc
tạm giữ người theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong trường hợp cần thu
thập, xác minh những tình tiết quan trọng làm căn cứ để quyết định xử lý vụ việc
cạnh tranh.
2. Việc
thực hiện tạm giữ người quy định tại khoản 1 Điều này phải tuân thủ các quy định
của pháp luật hiện hành về tạm giữ người.
Điều 91. Thẩm quyền tạm
giữ người trong điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh theo thủ tục hành chính
1. Những
người sau đây có quyền quyết định tạm giữ người trong điều tra, xử lý vụ việc cạnh
tranh theo thủ tục hành chính:
a) Thủ
trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh;
b) Chủ
tịch Hội đồng cạnh tranh;
c) Những
người được quy định tại Điều 45 của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính.
2.
Trong trường hợp những người quy định tại khoản 1 Điều này vắng mặt thì cấp phó
được ủy quyền có quyền quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính và phải
chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Điều 92. Tạm giữ tang
vật, phương tiện vi phạm pháp luật về cạnh tranh
1. Việc
tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm pháp luật về cạnh tranh chỉ được áp dụng
trong trường hợp cần thiết để xác minh các tình tiết làm căn cứ quyết định xử
lý vụ việc cạnh tranh hoặc ngăn chặn ngay hành vi vi phạm.
2. Những
người có thẩm quyền quy định tại Điều 91 của Nghị định này
có quyền quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm pháp luật về cạnh
tranh.
3.
Trong trường hợp có căn cứ để cho rằng nếu không tạm giữ ngay thì tang vật,
phương tiện vi phạm pháp luật về cạnh tranh có thể bị tẩu tán, tiêu hủy thì thủ
trưởng trực tiếp của chiến sĩ Cảnh sát nhân dân, Bộ đội biên phòng, kiểm lâm
viên, nhân viên Hải quan, kiểm soát viên thị trường hoặc thanh tra viên chuyên
ngành được quyền ra quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm pháp luật
về cạnh tranh. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi ra quyết định, người ra quyết định
phải báo cáo thủ trưởng của mình là một trong những người có thẩm quyền tạm giữ
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính được quy định tại khoản 2 Điều này và
được sự đồng ý bằng văn bản của người đó; trong trường hợp không được sự đồng ý
của họ thì người đã ra quyết định tạm giữ phải hủy ngay quyết định tạm giữ và
trả lại vật, tiền, hàng hóa, phương tiện đã bị tạm giữ.
4. Việc
tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm pháp luật về cạnh tranh phải được lập
biên bản. Biên bản phải ghi rõ tên, số lượng, chủng loại tang vật, phương tiện
bị tạm giữ và phải có chữ ký của người tạm giữ, người vi phạm. Người ra quyết định
tạm giữ và người tiến hành tạm giữ có trách nhiệm bảo quản tang vật, phương tiện
đó; nếu do lỗi của người này mà tang vật, phương tiện bị mất, bán, đánh tráo,
thay đổi hoặc hư hỏng thì họ phải chịu trách nhiệm bồi thường và bị xử lý theo
quy định của pháp luật.
Trong
trường hợp tang vật, phương tiện vi phạm cần được niêm phong thì phải tiến hành
ngay trước mặt người vi phạm; nếu người vi phạm vắng mặt thì phải tiến hành
niêm phong trước mặt đại diện gia đình, đại diện tổ chức hoặc đại diện chính
quyền và người chứng kiến.
5. Đối
với tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, kim khí quý, các chất ma túy và
những vật thuộc chế độ quản lý đặc biệt khác, việc bảo quản được thực hiện theo
quy định của pháp luật.
Đối với
tang vật, phương tiện vi phạm là loại hàng hóa, vật phẩm dễ bị hư hỏng thì người
ra quyết định tạm giữ phải xử lý theo quy định tại khoản 3 Điều 61 của Pháp lệnh
Xử lý vi phạm hành chính.
6.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày tạm giữ, người ra quyết định tạm giữ phải xử
lý tang vật, phương tiện bị tạm giữ theo những biện pháp ghi trong quyết định xử
lý hoặc trả lại cho cá nhân, tổ chức nếu không áp dụng hình thức xử phạt tịch
thu tang vật, phương tiện bị tạm giữ.
Thời
hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm pháp luật về cạnh tranh có thể được
kéo dài đối với những vụ việc phức tạp, cần tiến hành xác minh nhưng tối đa
không quá 60 ngày, kể từ ngày tạm giữ tang vật, phương tiện. Việc kéo dài thời
hạn tạm giữ tang vật, phương tiện phải do những người được quy định tại khoản 2
Điều này quyết định.
7. Việc
tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm pháp luật về cạnh tranh phải có quyết định
bằng văn bản kèm theo biên bản tạm giữ và phải giao cho người vi phạm, đại diện
của tổ chức vi phạm một bản.
Điều 93. Khám người
theo thủ tục hành chính
1. Việc
khám người theo thủ tục hành chính chỉ được tiến hành khi có căn cứ cho rằng
người đó cất giấu trong người đồ vật, tài liệu, phương tiện vi phạm pháp luật về
cạnh tranh.
2. Những
người có thẩm quyền quy định tại Điều 91 của Nghị định này
có quyền quyết định khám người theo thủ tục hành chính.
Trong
trường hợp có căn cứ để cho rằng nếu không tiến hành khám ngay thì đồ vật, tài
liệu, phương tiện vi phạm hành chính có thể bị tẩu tán, tiêu hủy, thì ngoài những
người được quy định tại Điều 91 của Nghị định này, chiến sĩ
Cảnh sát nhân dân, cảnh sát viên Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, chiến sĩ Bộ đội
biên phòng, kiểm lâm viên, kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ được
khám người theo thủ tục hành chính và báo cáo ngay bằng văn bản cho thủ trưởng
của mình là một trong những người được quy định tại Điều 91 của
Nghị định này và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc khám người.
3. Việc
khám người phải có quyết định bằng văn bản, trừ trường hợp cần khám ngay theo
quy định tại đoạn 2 khoản 2 Điều này.
4.
Trước khi tiến hành khám người, người khám phải thông báo quyết định cho người
bị khám biết. Khi khám người, nam khám nam, nữ khám nữ và phải có người cùng giới
chứng kiến.
5. Mọi
trường hợp khám người đều phải lập biên bản. Quyết định khám người và biên bản
khám người phải được giao cho người bị khám một bản.
Điều 94. Khám nơi cất
giấu tang vật, phương tiện vi phạm pháp luật về cạnh tranh
Việc
khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm pháp luật về cạnh tranh thực hiện
theo các quy định sau đây:
1. Những
người có thẩm quyền quy định tại Điều 91 của Nghị định này
có quyền ra quyết định khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm pháp luật
về cạnh tranh.
2.
Nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm pháp luật về cạnh tranh là địa điểm
mà tại đó người vi phạm cất giấu hiện vật, tiền, hàng hóa, phương tiện vi phạm
pháp luật về cạnh tranh. Nếu người vi phạm cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm
pháp luật về cạnh tranh trong người thì áp dụng biện pháp khám người theo quy định
tại Điều 93 của Nghị định này.
3.
Trường hợp nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm pháp luật về cạnh tranh
là nơi ở thì người có thẩm quyền quy định tại Điều 91 của Nghị
định này chỉ được tiến hành khám sau khi đã có sự đồng ý bằng văn bản của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có tang vật, phương tiện được cất giấu.
Nơi ở
quy định tại Điều này là địa điểm dùng để cư trú thường xuyên cho cá nhân hoặc
hộ gia đình có hộ khẩu thường trú hoặc đăng ký tạm trú; có đăng ký phương tiện,
nếu phương tiện là nơi cư trú thường xuyên của cá nhân, hộ gia đình.
4. Mọi
trường hợp khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện đều phải lập biên bản theo
đúng mẫu quy định.
Điều 95. Thủ tục áp dụng
biện pháp ngăn chặn hành chính
1.
Người kiến nghị Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh, Chủ tịch Hội đồng cạnh
tranh áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính quy định tại khoản 2 Điều 61 của
Luật Cạnh tranh phải làm đơn, văn bản kiến nghị gửi đến Thủ trưởng cơ quan quản
lý cạnh tranh, Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh.
Đơn,
văn bản kiến nghị áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính phải có các nội dung
chính sau đây:
a)
Ngày, tháng, năm viết đơn;
b)
Tên, địa chỉ của người có kiến nghị áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính;
c)
Tên, địa chỉ của người bị kiến nghị áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính;
d)
Tóm tắt hành vi xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp của mình;
đ) Lý
do cần phải áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính;
e) Biện
pháp ngăn chặn hành chính cần được áp dụng và các kiến nghị cụ thể khác.
Tùy
theo kiến nghị áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính mà người kiến nghị phải
cung cấp cho Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh, Chủ tịch Hội đồng cạnh
tranh chứng cứ để chứng minh sự cần thiết phải áp dụng biện pháp ngăn chặn hành
chính đó.
2.
Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận đơn, nếu người kiến nghị không phải thực
hiện biện pháp bảo đảm hoặc ngay sau khi người đó thực hiện biện pháp bảo đảm
quy định tại Điều 97 của Nghị định này thì Thủ trưởng cơ
quan quản lý cạnh tranh, Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh phải ra quyết định áp dụng
biện pháp ngăn chặn hành chính; trường hợp không chấp nhận kiến nghị thì Thủ
trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh, Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh phải thông báo
bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trường
hợp Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh nhận đơn kiến nghị áp dụng biện pháp ngăn
chặn hành chính tại phiên điều trần thì Chủ tọa phiên điều trần kiến nghị Chủ tịch
Hội đồng cạnh tranh xem xét ra quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn hành
chính ngay hoặc sau khi người kiến nghị đã thực hiện xong biện pháp bảo đảm quy
định tại Điều 97 của Nghị định này.
Điều 96. Thủ trưởng cơ
quan quản lý cạnh tranh, Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh tự mình ra quyết định áp
dụng biện pháp ngăn chặn hành chính Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh, Chủ
tịch Hội đồng cạnh tranh tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn hành
chính trong quá trình điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh nếu không có kiến nghị
áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính quy định tại Điều 95 của Nghị định này.
Điều 97. Buộc thực hiện
biện pháp bảo đảm
Bên
khiếu nại vụ việc cạnh tranh khi nộp đơn kiến nghị Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh
tranh, Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh áp dụng một trong các biện pháp ngăn chặn
hành chính phải gửi một khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá vào
tài khoản phong tỏa tại Kho bạc nhà nước trong một thời hạn do Thủ trưởng cơ
quan quản lý cạnh tranh, Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh ấn định.
Điều 98. Thay đổi, áp
dụng bổ sung biện pháp ngăn chặn hành chính Khi xét thấy biện pháp ngăn chặn
hành chính đang được áp dụng không còn phù hợp mà cần thiết phải thay đổi hoặc
áp dụng bổ sung biện pháp ngăn chặn hành chính khác thì thủ tục thay đổi, áp dụng
bổ sung biện pháp ngăn chặn hành chính khác được thực hiện theo thủ tục quy định
tại Điều 95 của Nghị định này.
Điều 99. Hủy bỏ việc
áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính
1. Thủ
trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh, Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh phải quyết định
hủy bỏ biện pháp ngăn chặn hành chính đã được áp dụng khi có một trong các trường
hợp sau đây:
a)
Người kiến nghị áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính đề nghị hủy bỏ;
b) Thời
hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm pháp luật về cạnh tranh đã hết.
2.
Trong trường hợp hủy bỏ biện pháp ngăn chặn hành chính, người kiến nghị áp dụng
biện pháp ngăn chặn hành chính được nhận lại khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc
giấy tờ có giá bảo đảm quy định tại Điều 97 của Nghị định này,
trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 61 của Luật Cạnh tranh.
Điều 100. Hiệu lực của
quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn hành chính
1.
Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn hành chính có hiệu lực
thi hành ngay.
2. Thủ
trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh, Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh phải cấp hoặc gửi
quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn hành chính ngay sau
khi ra quyết định cho người có kiến nghị, người bị áp dụng biện pháp ngăn chặn
hành chính và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Mục 8. PHIÊN ĐIỀU TRẦN, QUYẾT ĐỊNH XỬ LÝ VỤ VIỆC CẠNH TRANH
CỦA HỘI ĐỒNG XỬ LÝ VỤ VIỆC CẠNH TRANH
Điều 101. Yêu cầu
chung đối với phiên điều trần
1.
Phiên điều trần phải được tiến hành đúng thời gian, địa điểm đã được ghi trong
quyết định mở phiên điều trần hoặc trong giấy báo mở lại phiên điều trần trong
trường hợp phải hoãn phiên điều trần.
2. Hội
đồng xử lý vụ việc cạnh tranh phải trực tiếp xác định những tình tiết của vụ việc
cạnh tranh bằng cách hỏi và nghe lời trình bày của các bên khiếu nại, bên bị điều
tra, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và những người tham gia tố tụng
khác; xem xét, kiểm tra tài liệu, chứng cứ đã thu thập được; nghe điều tra viên
đã điều tra vụ việc cạnh tranh tóm tắt kết luận điều tra. Quyết định xử lý vụ
việc cạnh tranh chỉ được căn cứ vào kết quả của việc hỏi tại phiên điều trần,
tranh luận và các chứng cứ đã được xem xét, kiểm tra tại phiên điều trần.
3. Việc
hỏi và tranh luận tại phiên điều trần phải được tiến hành liên tục, trừ thời
gian nghỉ. Các thành viên của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh phải tham dự
phiên điều trần từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc, trừ trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều 102 của Nghị định này.
Trong
trường hợp đặc biệt do Nghị định này quy định thì phiên điều trần có thể tạm ngừng
không quá 05 ngày làm việc. Hết thời hạn tạm ngừng, phiên điều trần được tiếp tục.
4. Mỗi
phiên điều trần phải có ít nhất một thành viên Hội đồng cạnh tranh không phải
là thành viên Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh tham dự.
Điều 102. Thay thế
thành viên Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh trong trường hợp đặc biệt
1.
Trong trường hợp có thành viên Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh không thể tiếp
tục tham gia phiên điều trần thì thành viên Hội đồng cạnh tranh tham dự phiên
điều trần sẽ được thay thế cho thành viên Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh đó.
2.
Trong trường hợp chủ tọa phiên điều trần không thể tiếp tục tham gia phiên điều
trần thì phiên điều trần được tạm ngừng không quá 01 ngày làm việc để Chủ tịch
Hội đồng cạnh tranh cử thành viên khác của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh
thay thế.
Điều 103. Sự có mặt của
bên khiếu nại, bên bị điều tra, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tại phiên
điều trần
1.
Bên khiếu nại, bên bị điều tra, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải có
mặt tại phiên điều trần theo giấy triệu tập của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh
tranh; nếu vắng mặt lần thứ nhất có lý do chính đáng thì phải hoãn phiên điều
trần.
2.
Bên khiếu nại, bên bị điều tra, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được
triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì Hội đồng xử lý vụ việc cạnh
tranh vẫn tiến hành phiên điều trần để giải quyết vụ việc cạnh tranh vắng mặt họ.
3.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập đã được triệu tập hợp
lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập của mình
và Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh ra quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu
độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, nếu bên khiếu nại và bên bị
điều tra đều đồng ý.
Điều 104. Tiến hành
phiên điều trần để giải quyết vụ việc cạnh tranh trong trường hợp bên khiếu nại,
bên bị điều tra hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt Hội đồng xử
lý vụ việc cạnh tranh vẫn tiến hành phiên điều trần để giải quyết vụ việc cạnh
tranh trong các trường hợp sau đây:
1.
Bên khiếu nại, bên bị điều tra hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng
mặt tại phiên điều trần có đơn đề nghị Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh giải
quyết vụ việc cạnh tranh vắng mặt họ.
2.
Bên khiếu nại, bên bị điều tra hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng
mặt tại phiên điều trần có người đại diện hợp pháp tham gia phiên điều trần.
3.
Bên bị điều tra hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thuộc trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều 103 của Nghị định này.
Điều 105. Sự có mặt của
luật sư
1. Luật
sư của bên khiếu nại, bên bị điều tra, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải
tham gia phiên điều trần theo giấy triệu tập của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh
tranh; nếu vắng mặt lần thứ nhất có lý do chính đáng thì phải hoãn phiên điều
trần.
2. Luật
sư của bên khiếu nại, bên bị điều tra, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì Hội đồng xử lý vụ việc
cạnh tranh tiến hành giải quyết vụ việc cạnh tranh; trong trường hợp này, bên
khiếu nại, bên bị điều tra, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tự bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Điều 106. Sự có mặt của
người làm chứng
1.
Người làm chứng có nghĩa vụ tham gia phiên điều trần theo giấy triệu tập của Hội
đồng xử lý vụ việc cạnh tranh để làm sáng tỏ các tình tiết của vụ việc cạnh
tranh. Trong trường hợp người làm chứng vắng mặt nhưng trước đó đã có lời khai
trực tiếp với Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh hoặc gửi lời khai cho Hội đồng
xử lý vụ việc cạnh tranh thì Chủ tọa phiên điều trần công bố lời khai đó.
2.
Trường hợp người làm chứng vắng mặt, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh quyết định
hoãn phiên điều trần hoặc vẫn tiến hành phiên điều trần; trường hợp người làm
chứng vắng mặt tại phiên điều trần không có lý do chính đáng và việc vắng mặt của
họ gây cản trở cho việc giải quyết vụ việc cạnh tranh thì có thể bị cơ quan công
an dẫn giải đến phiên điều trần theo yêu cầu của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh
tranh.
Điều 107. Sự có mặt của
người giám định
1.
Người giám định phải tham gia phiên điều trần theo giấy triệu tập của Hội đồng
xử lý vụ việc cạnh tranh để làm rõ những vấn đề liên quan đến việc giám định và
kết luận giám định.
2.
Trường hợp người giám định vắng mặt thì Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh quyết
định hoãn phiên điều trần hoặc vẫn tiến hành phiên điều trần.
Điều 108. Sự có mặt của
người phiên dịch
1.
Người phiên dịch phải tham gia phiên điều trần theo giấy triệu tập của Hội đồng
xử lý vụ việc cạnh tranh.
2.
Trường hợp người phiên dịch vắng mặt mà không có người khác thay thế, Hội đồng
xử lý vụ việc cạnh tranh quyết định hoãn phiên điều trần, trừ trường hợp các
bên liên quan vẫn yêu cầu tiến hành phiên điều trần.
Điều 109. Sự có mặt của
điều tra viên
1. Thủ
trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh phân công hai điều tra viên trong đó có ít nhất
một điều tra viên đã điều tra vụ việc cạnh tranh tham gia phiên điều trần.
2.
Trường hợp vụ việc cạnh tranh do cơ quan quản lý cạnh tranh điều tra theo quy định
tại khoản 2 Điều 65 của Luật Cạnh tranh mà cả hai điều tra viên không thể tiếp
tục tham gia phiên điều trần, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh quyết định hoãn
phiên điều trần và thông báo cho Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh.
Điều 110. Thời hạn
hoãn phiên điều trần và quyết định hoãn phiên điều trần
1.
Trong trường hợp Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh quyết định hoãn phiên điều
trần theo quy định tại khoản 2 Điều 73, khoản 2 Điều 85 của Luật Cạnh tranh và
các điều 103, 105, 106, 107, 108, 109, 117 và khoản 4 Điều 123 của Nghị định này thì thời hạn hoãn
phiên điều trần không quá 30 ngày, kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên điều trần.
2.
Quyết định hoãn phiên điều trần phải có các nội dung chính sau đây:
a)
Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Họ,
tên của thành viên Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh và họ, tên những người tiến
hành tố tụng khác;
c) Vụ
việc cạnh tranh được đưa ra xử lý;
d) Lý
do của việc hoãn phiên điều trần;
đ) Thời
gian, địa điểm mở lại phiên điều trần.
3.
Quyết định hoãn phiên điều trần phải được Chủ tọa phiên điều trần thay mặt Hội
đồng xử lý vụ việc cạnh tranh ký tên và thông báo công khai cho những người
tham gia tố tụng biết; đối với người vắng mặt thì Hội đồng xử lý vụ việc cạnh
tranh gửi ngay cho họ quyết định đó.
4.
Trường hợp sau khi hoãn phiên điều trần mà Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh
không thể mở lại phiên điều trần đúng thời gian, địa điểm mở lại phiên điều trần
ghi trong quyết định hoãn phiên điều trần, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh phải
thông báo ngay cho những người tham gia tố tụng biết về thời gian, địa điểm mở
lại phiên điều trần.
Điều 111. Nội quy
phiên điều trần
Chủ tịch
Hội đồng cạnh tranh ban hành nội quy phiên điều trần bao gồm các nội dung chính
sau đây:
1. Những
người dưới mười sáu tuổi không được vào phòng tổ chức phiên điều trần, trừ trường
hợp được Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh triệu tập tham gia phiên điều trần.
2. Mọi
người trong phòng tổ chức phiên điều trần phải đứng dậy khi Hội đồng xử lý vụ
việc cạnh tranh vào phòng tổ chức phiên điều trần, phải tôn trọng Hội đồng xử
lý vụ việc cạnh tranh, giữ gìn trật tự và tuân theo sự điều khiển của Chủ tọa
phiên điều trần.
3. Chỉ
những người được Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh cho phép mới được hỏi, trả lời
hoặc phát biểu. Người hỏi, trả lời hoặc phát biểu phải đứng dậy, trừ trường hợp
vì lý do sức khỏe được Chủ tọa phiên điều trần cho phép ngồi để hỏi, trả lời hoặc
phát biểu.
Điều 112. Thủ tục ra
quyết định của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh tại phiên điều trần
1.
Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh phải được Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh
thảo luận và thông qua tại phòng kín.
2.
Quyết định thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch,
đình chỉ giải quyết vụ việc cạnh tranh, hoãn phiên điều trần phải được thảo luận,
thông qua tại phòng kín và phải được lập thành văn bản.
3.
Quyết định về các vấn đề khác được Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh thảo luận
và thông qua tại phòng tổ chức phiên điều trần, không phải viết bằng văn bản,
nhưng phải được ghi vào biên bản phiên điều trần.
Điều 113. Biên bản
phiên điều trần
1.
Biên bản phiên điều trần phải ghi đầy đủ các nội dung sau đây:
a)
Các nội dung chính trong quyết định mở phiên điều trần quy định tại khoản 2 Điều
102 của Luật Cạnh tranh;
b) Mọi
diễn biến tại phiên điều trần từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc phiên điều trần;
c)
Các câu hỏi, câu trả lời và phát biểu tại phiên điều trần.
2.
Ngoài việc ghi biên bản phiên điều trần, việc ghi âm, ghi hình về diễn biến
phiên điều trần chỉ có thể được tiến hành khi được sự đồng ý của Hội đồng xử lý
vụ việc cạnh tranh.
3.
Sau khi kết thúc phiên điều trần, Chủ tọa phiên điều trần phải kiểm tra biên bản
và cùng với Thư ký phiên điều trần ký vào biên bản đó.
4. Những
người tham gia tố tụng có quyền được xem biên bản phiên điều trần ngay sau khi
kết thúc phiên điều trần, yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên
điều trần và ký xác nhận.
Điều 114. Chuẩn bị
khai mạc phiên điều trần
Trước
khi khai mạc phiên điều trần, Thư ký phiên điều trần phải tiến hành các công việc
sau đây:
1. Phổ
biến nội quy phiên điều trần.
2. Kiểm
tra, xác định sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên điều trần theo
giấy triệu tập, giấy báo của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh; nếu có người vắng
mặt thì cần phải làm rõ lý do.
3. Ổn
định trật tự trong phòng tổ chức phiên điều trần.
4.
Yêu cầu mọi người trong phòng tổ chức phiên điều trần đứng dậy khi Hội đồng xử
lý vụ việc cạnh tranh vào phòng tổ chức phiên điều trần.
Điều 115. Khai mạc
phiên điều trần
1. Chủ
tọa phiên điều trần khai mạc phiên điều trần và đọc quyết định mở phiên điều trần.
2. Thư
ký phiên điều trần báo cáo với Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh về sự có mặt,
vắng mặt của những người tham gia phiên điều trần theo giấy triệu tập, giấy báo
của phiên điều trần và lý do vắng mặt.
3.
Trong trường hợp cần thiết, Chủ tọa phiên điều trần kiểm tra lại sự có mặt của
những người tham gia phiên điều trần theo giấy triệu tập của bên khiếu nại, bên
bị điều tra, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
4. Chủ
tọa phiên điều trần phổ biến quyền, nghĩa vụ của bên khiếu nại, bên bị điều
tra, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và những người tham gia tố tụng
khác.
5. Chủ
tọa phiên điều trần giới thiệu họ, tên những người tiến hành tố tụng, người
giám định, người phiên dịch.
6. Chủ
tọa phiên điều trần hỏi những người có quyền yêu cầu thay đổi những người tiến
hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch xem họ có yêu cầu thay đổi ai
không.
Điều 116. Giải quyết
yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch
Trường
hợp có người yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người
phiên dịch, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh phải xem xét, quyết định chấp nhận
hoặc không chấp nhận theo thủ tục quy định tại Chương V của Luật Cạnh tranh;
trường hợp không chấp nhận thì phải nêu rõ lý do.
Điều 117. Xem xét, quyết
định hoãn phiên điều trần khi có người vắng mặt
Khi
có người tham gia tố tụng vắng mặt tại phiên điều trần mà không thuộc trường hợp
Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh phải hoãn phiên điều trần thì Chủ tọa phiên
điều trần phải hỏi xem có ai đề nghị hoãn phiên điều trần hay không; nếu có người
đề nghị thì Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh xem xét, quyết định chấp nhận hoặc
không chấp nhận theo thủ tục quy định tại Chương V của Luật Cạnh tranh và Mục
này, trường hợp không chấp nhận thì phải nêu rõ lý do.
Điều 118. Bảo đảm tính
khách quan của người làm chứng
1.
Trong trường hợp cần thiết, trước khi hỏi người làm chứng, Chủ tọa phiên điều
trần có thể quyết định những biện pháp thích hợp để những người làm chứng không
nghe được lời khai của nhau hoặc tiếp xúc với những người có liên quan.
2.
Trường hợp lời khai của bên khiếu nại, bên bị điều tra, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan và người làm chứng có ảnh hưởng lẫn nhau thì Chủ tọa phiên
điều trần có thể quyết định cách ly bên khiếu nại, bên bị điều tra, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan với người làm chứng trước khi hỏi người làm chứng.
Điều 119. Nghe giải
trình của bên khiếu nại, bên bị điều tra, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan
1. Hội
đồng xử lý vụ việc cạnh tranh bắt đầu giải quyết vụ việc cạnh tranh bằng việc
nghe giải trình của bên khiếu nại, bên bị điều tra, người có quyền lợi,nghĩa vụ
liên quan theo trình tự sau đây:
a) Luật
sư của bên khiếu nại trình bày khiếu nại của bên khiếu nại và chứng cứ để chứng
minh cho khiếu nại đó là có căn cứ và hợp pháp. Bên khiếu nại có quyền bổ sung
ý kiến;
b) Luật
sư của bên bị điều tra trình bày ý kiến của bên bị điều tra đối với khiếu nại của
bên khiếu nại; đề nghị của bên bị điều tra và chứng cứ để chứng minh cho đề nghị
đó là có căn cứ và hợp pháp. Bên bị điều tra có quyền bổ sung ý kiến;
c) Luật
sư của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trình bày ý kiến của người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan đối với khiếu nại của bên khiếu nại; ý kiến, đề nghị của
bên bị điều tra; yêu cầu độc lập, đề nghị của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu, đề nghị đó là có căn cứ và hợp
pháp. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền bổ sung ý kiến.
2.
Trong trường hợp bên khiếu nại, bên bị điều tra, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan không có luật sư thì họ tự trình bày về khiếu nại, yêu cầu, đề nghị của
mình và chứng cứ để chứng minh cho khiếu nại, yêu cầu, đề nghị đó là có căn cứ
và hợp pháp.
3. Tại
phiên điều trần, bên khiếu nại, bên bị điều tra, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan và luật sư của mình có quyền bổ sung chứng cứ để chứng minh cho khiếu
nại, yêu cầu, đề nghị của mình.
4. Đối
với vụ việc cạnh tranh không có bên khiếu nại do cơ quan quản lý cạnh tranh điều
tra theo quy định tại khoản 2 Điều 65 của Luật Cạnh tranh thì phần trình bày của
những người quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được thay bằng báo cáo của điều
tra viên.
Điều 120. Thứ tự hỏi tại
phiên điều trần
Sau
khi nghe xong lời trình bày của bên khiếu nại hoặc báo cáo của điều tra viên
trong trường hợp cơ quan quản lý cạnh tranh điều tra theo quy định tại khoản 2
Điều 65 của Luật Cạnh tranh, bên bị điều tra, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan, việc hỏi từng người về từng vấn đề được thực hiện theo thứ tự sau đây:
1. Chủ
tọa phiên điều trần.
2.
Thành viên khác của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh.
3. Luật
sư của các bên, bên khiếu nại, bên bị điều tra, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan.
4. Những
người tham gia tố tụng khác.
Điều 121. Hỏi bên khiếu
nại, bên bị điều tra, bên có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
1.
Trong trường hợp có nhiều bên khiếu nại, bên bị điều tra, bên có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan thì phải hỏi riêng từng bên.
2. Chỉ
tiến hành hỏi các bên quy định tại khoản 1 Điều này về những vấn đề mà luật sư của
các bên và các bên trình bày chưa rõ, có mâu thuẫn với nhau hoặc mâu thuẫn với
những lời khai của họ trước đó, mâu thuẫn với lời trình bày của các bên còn lại
và luật sư của những người này.
3.
Bên khiếu nại, bên bị điều tra, bên có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có thể tự
mình trả lời hoặc luật sư của các bên tương ứng trả lời thay và sau đó các bên
trả lời bổ sung.
Điều 122. Hỏi người
làm chứng
1.
Trường hợp có nhiều người làm chứng thì phải hỏi riêng từng người một.
2.
Trước khi hỏi người làm chứng, Chủ tọa phiên điều trần phải hỏi rõ về quan hệ
giữa họ với bên khiếu nại, bên bị điều tra, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan trong vụ việc cạnh tranh.
3.
Trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên, Chủ tọa phiên điều trần có
thể yêu cầu cha, mẹ, người giám hộ hoặc thầy giáo, cô giáo giúp đỡ để hỏi.
4. Chủ
tọa phiên điều trần yêu cầu người làm chứng trình bày rõ những tình tiết của vụ
việc cạnh tranh mà họ biết. Sau khi người làm chứng trình bày xong thì chỉ hỏi
thêm người làm chứng về những điểm mà họ trình bày chưa rõ, chưa đầy đủ hoặc có
mâu thuẫn với nhau, mâu thuẫn với những lời khai của họ trước đó, mâu thuẫn với
giải trình của những người tham gia tố tụng khác, luật sư của những người này.
5.
Sau khi đã trình bày xong, người làm chứng ở lại phòng tổ chức phiên điều trần
để có thể được hỏi thêm.
6.
Trong trường hợp cần thiết phải bảo đảm an toàn cho người làm chứng và những
người thân thích của họ, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh quyết định không tiết
lộ những thông tin về nhân thân của người làm chứng và không để những người
trong phiên điều trần nhìn thấy họ.
Điều 123. Hỏi người
giám định
1. Chủ
tọa phiên điều trần yêu cầu người giám định trình bày kết luận của mình về vấn đề
được giao giám định. Khi trình bày, người giám định có quyền giải thích bổ sung
về kết luận giám định, các căn cứ để đưa ra kết luận giám định.
2. Những
người tham gia tố tụng có mặt tại phiên điều trần có quyền nhận xét về kết luận
giám định, được hỏi những vấn đề còn chưa rõ, hoặc có mâu thuẫn trong kết luận
giám định hoặc có mâu thuẫn với những tình tiết khác của vụ việc cạnh tranh.
3.
Trong trường hợp người giám định không có mặt tại phiên điều trần thì Chủ tọa
phiên điều trần công bố kết luận giám định.
4.
Khi có người tham gia tố tụng không đồng ý với kết luận giám định được công bố
tại phiên điều trần và có yêu cầu giám định bổ sung hoặc giám định lại, Hội đồng
xử lý vụ việc cạnh tranh xem xét, quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu
cầu giám định bổ sung hoặc giám định lại; nếu chấp nhận, Hội đồng xử lý vụ việc
cạnh tranh quyết định hoãn phiên điều trần.
Điều 124. Kết thúc việc
hỏi tại phiên điều trần
1.
Trước khi kết thúc việc hỏi tại phiên điều trần, Chủ tọa phiên điều trần hỏi
bên khiếu nại, bên bị điều tra, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, luật sư
của những người này và những người tham gia tố tụng khác xem họ có yêu cầu hỏi
vấn đề gì nữa không; trường hợp có người yêu cầu, Chủ tọa phiên điều trần xem
xét, quyết định tiếp tục việc hỏi.
2.
Trường hợp không có yêu cầu hỏi thêm thì Chủ tọa phiên điều trần quyết định
chuyển sang phần tranh luận quy định tại Điều 125 của Nghị định
này.
Điều 125. Trình tự
phát biểu khi tranh luận
1.
Trình tự phát biểu khi tranh luận được thực hiện như sau:
a) Luật
sư của bên khiếu nại phát biểu. Bên khiếu nại có quyền bổ sung ý kiến;
b) Luật
sư của bên bị điều tra phát biểu. Bên bị điều tra có quyền bổ sung ý kiến;
c) Luật
sư của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phát biểu. Người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan có quyền bổ sung ý kiến.
2.
Trong trường hợp bên khiếu nại, bên bị điều tra, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan không có luật sư thì họ tự mình phát biểu khi tranh luận.
3. Đối
với vụ việc cạnh tranh không có bên khiếu nại do cơ quan quản lý cạnh tranh điều
tra theo quy định tại khoản 2 Điều 65 của Luật Cạnh tranh, phần phát biểu của
luật sư của bên khiếu nại quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được thay bằng
phần phát biểu của điều tra viên.
Điều 126. Phát biểu
khi tranh luận
1.
Khi phát biểu về đánh giá chứng cứ, đề xuất quan điểm về việc giải quyết vụ việc
cạnh tranh, người tham gia tranh luận dựa vào các căn cứ sau đây:
a)
Tài liệu, chứng cứ đã được xem xét, kiểm tra tại phiên điều trần;
b) Kết
quả việc hỏi tại phiên điều trần.
2. Chủ
tọa phiên điều trần không được hạn chế thời gian tranh luận.
Điều 127. Trở lại việc
hỏi
Qua
tranh luận, nếu xét thấy có tình tiết của vụ việc cạnh tranh chưa được xem xét,
xem xét chưa đầy đủ hoặc cần xem xét thêm chứng cứ thì Hội đồng xử lý vụ việc cạnh
tranh quyết định trở lại việc hỏi; sau khi hỏi xong phải tiếp tục tranh luận.
Điều 128. Bên bị điều
tra nói lời sau cùng
Sau
khi những người tham gia tranh luận không trình bày gì thêm, chủ tọa phiên điều
trần tuyên bố kết thúc tranh luận.
Bên bị
điều tra được nói lời sau cùng. Không được đặt câu hỏi khi bên bị điều tra nói
lời sau cùng. Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh có quyền yêu cầu bên bị điều
tra không được trình bày những điểm không liên quan đến vụ việc cạnh tranh,
nhưng không được hạn chế thời gian đối với bên bị điều tra.
Nếu
trong lời nói sau cùng, bên bị điều tra trình bày thêm tình tiết mới có ý nghĩa
quan trọng đối với vụ việc cạnh tranh, thì Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh phải
quyết định trở lại việc xét hỏi.
Điều 129. Thảo luận để
ra quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh
1.
Sau khi kết thúc phần tranh luận, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh vào phòng
kín để thảo luận để ra quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh.
2.
Khi thảo luận để ra quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, các thành viên của Hội
đồng xử lý vụ việc cạnh tranh phải giải quyết tất cả các vấn đề của vụ việc cạnh
tranh bằng cách biểu quyết theo đa số về từng vấn đề. Người có ý kiến thiểu số
có quyền trình bày ý kiến của mình bằng văn bản và được đưa vào hồ sơ vụ việc cạnh
tranh.
3. Việc
thảo luận quy định tại khoản 2 Điều này chỉ được tiến hành căn cứ vào tài liệu,
chứng cứ đã được kiểm tra, xem xét tại phiên điều trần, kết quả việc hỏi tại
phiên điều trần và phải xem xét đầy đủ ý kiến của những người tham gia tố tụng.
4.
Khi thảo luận để ra quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh phải có biên bản ghi lại
ý kiến đã thảo luận và quyết định của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh. Biên bản
thảo luận phải được các thành viên Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh ký tên trước
khi tuyên bố quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh.
5.
Trong trường hợp vụ việc cạnh tranh có nhiều tình tiết phức tạp, việc thảo luận
để ra quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh đòi hỏi phải có thời gian dài thì Hội
đồng xử lý vụ việc cạnh tranh có thể quyết định thời gian thảo luận để ra quyết
định xử lý vụ việc cạnh tranh, nhưng không quá 05 ngày làm việc kể từ khi kết
thúc tranh luận tại phiên điều trần.
Hội đồng
xử lý vụ việc cạnh tranh phải thông báo cho những người có mặt tại phiên điều
trần và người tham gia tố tụng vắng mặt tại phiên điều trần về ngày, giờ và địa
điểm tuyên bố quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh; nếu đã thông báo mà có người
tham gia tố tụng vắng mặt thì Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh vẫn tiến hành
việc tuyên bố quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh theo quy định tại Điều 132 của Nghị định này.
Điều 130. Trở lại việc
hỏi và tranh luận
Qua
thảo luận để ra quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, nếu xét thấy có tình tiết
của vụ việc cạnh tranh chưa được xem xét, việc hỏi chưa đầy đủ hoặc cần xem xét
thêm chứng cứ thì Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh quyết định trở lại việc hỏi
và tranh luận.
Điều 131. Nội dung của
quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh
1. Nội
dung của quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh bao gồm phần mở đầu, phần tóm tắt
nội dung vụ việc và nhận định của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh và phần kết
luận.
2. Phần
mở đầu của quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh phải bao gồm các nội dung sau:
a) Số,
ngày thụ lý hồ sơ vụ việc cạnh tranh;
b) Số,
ngày tuyên bố quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh;
c)
Tên của các thành viên Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, thư ký phiên điều trần;
d)
Tên của người giám định, người phiên dịch (nếu có);
đ)
Tên, địa chỉ của bên khiếu nại (nếu có), bên bị điều tra, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan (nếu có); người đại diện hợp pháp, luật sư của bên khiếu nại,
bên bị điều tra, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (nếu có);
e) Điều,
khoản của Luật Cạnh tranh bị vi phạm (nếu có);
g) Số,
ngày, tháng, năm của quyết định mở phiên điều trần;
h) Thời
gian, địa điểm và hình thức tổ chức phiên điều trần.
3. Phần
tóm tắt nội dung vụ việc và nhận định của quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh
phải bao gồm các nội dung sau đây:
a) Khiếu
nại của bên khiếu nại hoặc của cơ quan quản lý cạnh tranh trong trường hợp vụ
việc cạnh tranh do cơ quan quản lý cạnh tranh tự mình phát hiện và điều tra;
b) Đề
nghị của bên bị điều tra (nếu có);
c) Đề
nghị, yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (nếu có);
d)
Phân tích chứng cứ và nhận định của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh về hành
vi vi phạm;
đ)
Phân tích những căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận khiếu nại, đề nghị của
các bên, luật sư của các bên;
e) Điều,
khoản của Luật Cạnh tranh bị vi phạm (nếu có);
g)
Tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng (nếu có).
Nếu bên bị điều tra
không vi phạm Luật Cạnh tranh thì quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh phải ghi
rõ những căn cứ xác định bên bị điều tra không vi phạm Luật Cạnh tranh và phải
giải quyết việc khôi phục danh dự, quyền và lợi ích hợp pháp của họ.
4. Phần
kết luận của quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh phải bao gồm các nội dung sau
đây:
a)
Quyết định về từng vấn đề trong vụ việc cạnh tranh;
b)
Quyết định về phí xử lý vụ việc cạnh tranh;
c)
Quyền khiếu nại đối với quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh.
5. Bộ
Thương mại chịu trách nhiệm ban hành mẫu quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của
Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh.
Điều 132. Tuyên bố quyết
định xử lý vụ việc cạnh tranh
1.
Khi tuyên bố quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, mọi người trong phòng tổ chức
phiên điều trần phải đứng dậy, trừ trường hợp đặc biệt theo quyết định của Chủ
tọa phiên điều trần. Chủ tọa phiên điều trần hoặc một thành viên khác của Hội đồng
xử lý vụ việc cạnh tranh đọc quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh và giải thích
về việc thi hành quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh và quyền khiếu nại quyết định
xử lý vụ việc cạnh tranh.
2.
Trường hợp có bên liên quan không biết tiếng Việt, người phiên dịch có thể dịch
lại toàn bộ quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh sang ngôn ngữ mà họ biết, sau
khi tuyên bố quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh.
Điều 133. Sửa chữa, bổ
sung quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh
1.
Sau khi tuyên bố quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh thì không được sửa chữa, bổ
sung quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, trừ trường hợp phát hiện lỗi rõ ràng
về chính tả, do nhầm lẫn hoặc tính toán sai. Việc sửa chữa, bổ sung phải được
thông báo ngay cho người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc sửa chữa, bổ
sung; đồng thời thông báo cho bên khiếu nại.
2. Việc
sửa chữa, bổ sung quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh quy định tại khoản 1 Điều
này phải do chủ tọa phiên điều trần đó thực hiện. Trong trường hợp chủ tọa
phiên điều trần đó không còn đảm nhiệm chức vụ thành viên Hội đồng cạnh tranh
thì Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh thực hiện việc sửa chữa, bổ sung đó.
Điều 134. Cấp quyết định
xử lý vụ việc cạnh tranh
Khi
quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh đã có
hiệu lực pháp luật theo quy định tại Điều 106 của Luật Cạnh tranh thì Hội đồng
xử lý vụ việc cạnh tranh phải cấp cho người được thi hành và người phải thi
hành quyết định đó có ghi “để thi hành”.
Hội đồng
xử lý vụ việc cạnh tranh phải giải thích cho người được thi hành, người phải
thi hành quyết định về quyền yêu cầu, thời hạn yêu cầu thi hành quyết định và
nghĩa vụ thi hành quyết định.
Điều 135. Giải thích
quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh
1.
Người được thi hành, người phải thi hành, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
đến việc thi hành, cơ quan thi hành án dân sự và các cơ quan khác có trách nhiệm
tổ chức thi hành quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có quyền yêu cầu bằng văn
bản Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh giải thích những điểm chưa rõ trong quyết
định xử lý vụ việc cạnh tranh để thi hành.
Trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu, Hội đồng xử lý vụ việc
cạnh tranh phải có văn bản giải thích và gửi cho người có yêu cầu, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc thi hành quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh.
2. Chủ
tọa phiên điều trần có trách nhiệm giải thích quyết định xử lý vụ việc cạnh
tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh. Trong trường hợp họ không còn là
thành viên Hội đồng cạnh tranh thì Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh có trách nhiệm
giải thích quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh.
3. Việc
giải thích quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh
tranh phải căn cứ vào biên bản phiên điều trần và biên bản thảo luận để ra quyết
định xử lý vụ việc cạnh tranh quy định tại Điều 113 của Nghị định
này.
Mục 9. QUYẾT ĐỊNH XỬ LÝ VỤ VIỆC CẠNH TRANH CỦA CƠ QUAN QUẢN
LÝ CẠNH TRANH
Điều 136. Nguyên tắc
ra quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của cơ quan quản lý cạnh tranh
Việc
ra quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của cơ quan quản lý cạnh tranh phải được
thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
1. Vụ
việc cạnh tranh có liên quan đến hành vi cạnh tranh không lành mạnh thuộc thẩm
quyền giải quyết của cơ quan quản lý cạnh tranh quy định tại điểm d khoản 2 Điều
49 của Luật Cạnh tranh.
2. Chỉ
được ra quyết định xử lý hành vi cạnh tranh không lành mạnh sau khi đã tiến
hành điều tra và phải dựa trên nội dung điều tra chính thức quy định tại khoản
2 Điều 89, báo cáo điều tra quy định tại khoản 2 Điều 93 của Luật Cạnh tranh,
tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng quy định tại khoản 3 Điều
85 và các quy định khác có liên quan của Nghị định này và pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính.
Điều 137. Nội dung của
quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của cơ quan quản lý cạnh tranh
1.
Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của cơ quan quản lý cạnh tranh đối với hành
vi cạnh tranh không lành mạnh phải có các nội dung chính sau đây:
a) Số,
ngày, tháng, năm của quyết định;
b)
Tên, địa chỉ của bên khiếu nại, bên bị điều tra, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan; người đại diện hợp pháp, luật sư của bên khiếu nại, bên bị điều tra,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
c) Điều,
khoản của Luật Cạnh tranh bị vi phạm (nếu có);
d)
Tóm tắt nội dung vụ việc;
đ)
Phân tích vụ việc;
e) Kết
luận về việc vi phạm pháp luật về cạnh tranh; phân tích chứng cứ xác định hành
vi vi phạm; phân tích chứng cứ xác định hành vi không vi phạm pháp luật về cạnh
tranh; tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ. Nếu bên bị điều tra không vi phạm
Luật Cạnh tranh thì quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh phải ghi rõ những căn cứ
xác định bên bị điều tra không vi phạm pháp luật về cạnh tranh và phải giải quyết
việc khôi phục danh dự, quyền và lợi ích hợp pháp của họ;
g) Kết
luận xử lý vụ việc phải ghi rõ các quyết định xử lý của cơ quan quản lý cạnh
tranh đối với hành vi vi phạm, về phí xử lý vụ việc cạnh tranh và quyền khiếu nại
đối với quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh.
2. Bộ
Thương mại chịu trách nhiệm ban hành mẫu quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của
cơ quan quản lý cạnh tranh.
Mục 10. KHIẾU NẠI QUYẾT ĐỊNH XỬ LÝ VỤ VIỆC CẠNH TRANH, KHỞI
KIỆN QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
Điều 138. Khiếu nại
quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh
Việc
khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh và giải quyết khiếu nại quyết định
xử lý vụ việc cạnh tranh được thực hiện theo quy định tại Mục 7 của Luật Cạnh
tranh.
Điều 139. Chuyển hồ sơ
vụ việc cạnh tranh trong trường hợp Tòa án thụ lý đơn khởi kiện quyết định giải
quyết khiếu nại
1.
Trường hợp Tòa án thụ lý đơn khởi kiện quyết định giải quyết khiếu nại về quyết
định xử lý vụ việc cạnh tranh theo quy định tại khoản 1 Điều 115 của Luật Cạnh
tranh, Bộ trưởng Bộ Thương mại, Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh có trách nhiệm chỉ
đạo chuyển hồ sơ vụ việc cạnh tranh đến Tòa án trong thời hạn 10 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tòa án.
2. Hồ
sơ vụ việc cạnh tranh quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Hồ
sơ khiếu nại vụ việc cạnh tranh quy định tại Điều 58 của Luật Cạnh tranh;
b)
Báo cáo điều tra quy định tại Điều 93 của Luật Cạnh tranh;
c)
Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh;
d)
Quyết định giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 140.8 Hiệu lực thi hành
Nghị
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 141.9 Tổ chức thực hiện
1. Bộ
trưởng Bộ Thương mại chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Nghị định này.
2.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Vũ Huy Hoàng
|
1 Nghị định số
119/2011/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung thủ tục
hành chính tại Nghị định số 116/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2011 của Chính
phủ có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2012, có căn cứ ban hành như sau:
“Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn
cứ Luật Cạnh tranh ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Xét đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Công Thương”
2
Điều này được sửa đổi theo khoản 1 Điều 1 của Nghị định
số 119/2011/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung thủ
tục hành chính tại Nghị định số 116/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2011 của
Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2012.
3
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều
1 của Nghị định số 119/2011/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung thủ tục hành chính tại Nghị định số 116/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm
2011 của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2012.
4
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều
1 của Nghị định số 119/2011/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung thủ tục hành chính tại Nghị định số 116/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm
2011 của Chính phủ có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2012.
5
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều
1 của Nghị định số 119/2011/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung thủ tục hành chính tại Nghị định số 116/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm
2011 của Chính phủ có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2012.
6
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều
1 của Nghị định số 119/2011/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung thủ tục hành chính tại Nghị định số 116/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm
2011 của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2012
7
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều
1 của Nghị định số 119/2011/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung thủ tục hành chính tại Nghị định số 116/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm
2011 của Chính phủ có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2012.
8 Điều 2 Nghị định số
119/2011/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung thủ tục
hành chính tại Nghị định số 116/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2011 của Chính
phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2012 quy định như sau:
“Điều
2. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2012.”
9 Điều 3 Nghị định số
119/2011/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung thủ tục
hành chính tại Nghị định số 116/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2011 của Chính
phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2012 quy định như sau:
“Điều
3. Trách nhiệm thi hành
1.
Bộ trưởng Bộ Công Thương chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này./.”