Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 10/VBHN-BTC Loại văn bản: Văn bản hợp nhất
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Cao Anh Tuấn
Ngày ban hành: 11/03/2024 Ngày hợp nhất: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 10/VBHN-BTC

Hà Nội, ngày 11 tháng 3 năm 2024

 

NGHỊ ĐỊNH[1]

QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH LUẬT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2014 và áp dụng cho kỳ tính thuế từ năm 2014 trở đi, được sửa đổi, bổ sung bởi:

1. Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014 và riêng quy định tại Điều 1 Nghị định này áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2014.

2. Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

3. Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư, có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 12 năm 2015.

4. Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2018.

5. Nghị định số 57/2021/NĐ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ bổ sung điểm g khoản 2 Điều 20 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP) về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ, có hiệu lực kể từ ngày 04 tháng 6 năm 2021.

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 03 tháng 6 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 19 tháng 6 năm 2013;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.[2]

Chương 1

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp về: Người nộp thuế; thu nhập chịu thuế, thu nhập miễn thuế; xác định thu nhập tính thuế, xác định lỗ và chuyển lỗ; doanh thu; các khoản chi phí được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế; thuế suất; phương pháp tính thuế; ưu đãi thuế và điều kiện áp dụng ưu đãi thuế.

Điều 2. Người nộp thuế

Người nộp thuế thực hiện theo quy định tại Điều 2 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.

1. Người nộp thuế theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:

a) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư, Luật các tổ chức tín dụng, Luật kinh doanh bảo hiểm, Luật chứng khoán, Luật dầu khí, Luật thương mại và quy định tại các văn bản pháp luật khác dưới các hình thức: Công ty cổ phần; công ty trách nhiệm hữu hạn; công ty hợp danh; doanh nghiệp tư nhân; các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh; các bên trong hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí, xí nghiệp liên doanh dầu khí, công ty điều hành chung;

b) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam;

c) Các đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Nghị định này;

d) Các tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật hợp tác xã;

đ) Tổ chức khác ngoài tổ chức quy định tại các Điểm a, b, c, d Khoản này có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Nghị định này.

2. Tổ chức được thành lập và hoạt động (hoặc đăng ký hoạt động) theo quy định của pháp luật Việt Nam, cá nhân kinh doanh là người nộp thuế theo phương pháp khấu trừ tại nguồn trong trường hợp mua dịch vụ (kể cả mua dịch vụ gắn với hàng hóa, mua hàng hóa được cung cấp, phân phối theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ hoặc theo các điều khoản thương mại quốc tế) trên cơ sở hợp đồng ký kết với doanh nghiệp nước ngoài quy định tại các Điểm c, d Khoản 2 Điều 2 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.

Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc khấu trừ thuế quy định tại Khoản này.

Điều 3. Thu nhập chịu thuế

1. Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác quy định tại Khoản 2 Điều này. Đối với doanh nghiệp đăng ký kinh doanh và có thu nhập quy định tại Khoản 2 Điều này thì thu nhập này được xác định là thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của cơ sở.

2. Thu nhập khác bao gồm:

a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn bao gồm thu nhập từ việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư vào doanh nghiệp, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp, chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng quyền góp vốn và các hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định của pháp luật;

b) Thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, thu nhập từ chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, thu nhập từ chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản theo quy định tại Điều 13 và Điều 14 Nghị định này;

c) Thu nhập từ quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản kể cả thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ, thu nhập từ chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp luật;

d) Thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản (trừ bất động sản), trong đó có các loại giấy tờ có giá khác;

đ) Thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, bán ngoại tệ bao gồm: Lãi tiền gửi tại các tổ chức tín dụng, lãi cho vay vốn dưới mọi hình thức theo quy định của pháp luật bao gồm cả tiền lãi trả chậm, lãi trả góp, phí bảo lãnh tín dụng và các khoản phí khác trong hợp đồng cho vay vốn; thu nhập từ bán ngoại tệ; khoản chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính; khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ (riêng chênh lệch tỷ giá phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản để hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp mới thành lập mà tài sản cố định này chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính). Đối với khoản nợ phải thu, khoản cho vay có gốc ngoại tệ phát sinh trong kỳ thì chênh lệch tỷ giá hối đoái của các khoản nợ phải thu, khoản cho vay này là khoản chênh lệch giữa tỷ giá hối đoái tại thời điểm thu hồi nợ với tỷ giá hối đoái tại thời điểm ghi nhận khoản nợ phải thu hoặc khoản cho vay ban đầu;

e) Các khoản trích trước vào chi phí nhưng không sử dụng hoặc sử dụng không hết theo kỳ hạn trích lập mà doanh nghiệp không hạch toán điều chỉnh giảm chi phí;

g) Khoản nợ khó đòi đã xóa nay đòi được;

h) Khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ;

i) Khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót phát hiện ra;

k) Chênh lệch giữa thu về tiền phạt, tiền bồi thường do vi phạm hợp đồng kinh tế hoặc thưởng do thực hiện tốt cam kết theo hợp đồng (không bao gồm các khoản tiền phạt, tiền bồi thường được ghi giảm giá trị công trình trong giai đoạn đầu tư) trừ (-) đi khoản bị phạt, trả bồi thường do vi phạm hợp đồng theo quy định của pháp luật;

l) Các khoản tài trợ bằng tiền hoặc hiện vật nhận được;

m)[3] Chênh lệch do đánh giá lại tài sản theo quy định của pháp luật để góp vốn, điều chuyển khi chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, trừ trường hợp cổ phần hóa, sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

Doanh nghiệp nhận tài sản được hạch toán theo giá đánh giá lại khi xác định chi phí được trừ quy định tại Điều 9 Nghị định này.

n)[4] (được bãi bỏ)

o) Các khoản thu nhập khác bao gồm cả thu nhập được miễn thuế quy định tại Khoản 6, Khoản 7 Điều 4 Nghị định này.

3.[5] Thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam của các doanh nghiệp nước ngoài quy định tại các Điểm c, d Khoản 2 Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp là thu nhập nhận được có nguồn gốc từ Việt Nam từ hoạt động cung ứng dịch vụ, cung cấp và phân phối hàng hóa, cho vay vốn, tiền bản quyền cho tổ chức cá nhân Việt Nam hoặc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài đang kinh doanh tại Việt Nam hoặc từ chuyển nhượng vốn, dự án đầu tư, quyền góp vốn, quyền tham gia các dự án đầu tư, quyền thăm dò, khai thác, chế biến tài nguyên khoáng sản tại Việt Nam, không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành kinh doanh.

Thu nhập chịu thuế quy định tại khoản này không bao gồm thu nhập từ dịch vụ thực hiện ngoài lãnh thổ Việt Nam như: Sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị ở nước ngoài; quảng cáo, tiếp thị, xúc tiến đầu tư và xúc tiến thương mại ở nước ngoài; môi giới bán hàng hóa, môi giới bán dịch vụ ở nước ngoài; đào tạo ở nước ngoài; chia cước dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế cho phía nước ngoài.

Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về thu nhập chịu thuế quy định tại Khoản này.

Điều 4. Thu nhập được miễn thuế

Thu nhập được miễn thuế thực hiện theo quy định tại Điều 4 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và Khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.

1.[6] Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản, sản xuất muối của hợp tác xã; thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thực hiện ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thu nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thu nhập từ hoạt động đánh bắt hải sản.

Hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp quy định tại Khoản này và tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định này là hợp tác xã đáp ứng tỷ lệ về cung ứng sản phẩm, dịch vụ cho các thành viên là những cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp theo quy định của Luật Hợp tác xã và các văn bản hướng dẫn.

Thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sản được ưu đãi thuế quy định tại Nghị định này phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

- Tỷ lệ giá trị nguyên vật liệu là nông sản, thủy sản trên chi phí sản xuất hàng hóa, sản phẩm từ 30% trở lên.

- Sản phẩm, hàng hóa từ chế biến nông sản, thủy sản không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ trường hợp do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề xuất của Bộ Tài chính.

2. Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp được miễn thuế gồm: Thu nhập từ dịch vụ tưới, tiêu nước; cày, bừa đất, nạo vét kênh, mương nội đồng; dịch vụ phòng trừ sâu, bệnh cho cây trồng, vật nuôi; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.

3.[7] Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ, được miễn thuế trong thời gian thực hiện hợp đồng và tối đa không quá 03 năm kể từ ngày bắt đầu có doanh thu từ thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; thu nhập từ bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng ở Việt Nam theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ được miễn thuế tối đa không quá 05 năm kể từ ngày có doanh thu từ bán sản phẩm; thu nhập từ bán sản phẩm sản xuất thử nghiệm trong thời gian sản xuất thử nghiệm theo quy định của pháp luật.

4. Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp có từ 30% số lao động bình quân trong năm trở lên là người khuyết tật, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV/AIDS.

Doanh nghiệp được miễn thuế quy định tại Khoản này là doanh nghiệp có số lao động bình quân trong năm từ 20 người trở lên, không bao gồm doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, kinh doanh bất động sản.

Thu nhập được miễn thuế quy định tại Khoản này không bao gồm thu nhập khác quy định tại Khoản 2 Điều 19 Nghị định này.

5. Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội, người đang cai nghiện, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV/AIDS. Trường hợp cơ sở dạy nghề có cả các đối tượng khác thì phần thu nhập được miễn thuế được xác định theo tỷ lệ giữa số người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội, người đang cai nghiện, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV/AIDS so với tổng số người học của cơ sở.

6. Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, mua cổ phần, liên doanh, liên kết kinh tế với doanh nghiệp trong nước, sau khi bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu, liên doanh, liên kết đã nộp thuế theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, kể cả trường hợp bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu, bên liên doanh, liên kết đang được hưởng ưu đãi thuế quy định tại Chương IV Nghị định này.

7. Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học, văn hóa, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt Nam.

Trường hợp tổ chức nhận tài trợ sử dụng khoản tài trợ không đúng mục đích thì phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên phần sử dụng sai mục đích trong kỳ tính thuế phát sinh việc sử dụng sai mục đích.

Tổ chức nhận tài trợ quy định tại Khoản này là tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, thực hiện đúng quy định của pháp luật về kế toán thống kê.

8. Thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs) lần đầu của doanh nghiệp được cấp chứng chỉ giảm phát thải; các lần chuyển nhượng tiếp theo nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định.

9.[8] Thu nhập từ thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của Ngân hàng Phát triển Việt Nam trong hoạt động tín dụng đầu tư phát triển, tín dụng xuất khẩu; thu nhập từ hoạt động tín dụng cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác của Ngân hàng Chính sách xã hội; thu nhập của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam; thu nhập từ hoạt động có thu do thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của các quỹ tài chính Nhà nước: Quỹ Bảo hiểm xã hội Việt Nam, tổ chức Bảo hiểm tiền gửi, Quỹ Bảo hiểm Y tế, Quỹ hỗ trợ học nghề, Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Quỹ hỗ trợ nông dân, Quỹ trợ giúp pháp lý Việt Nam, Quỹ viễn thông công ích, Quỹ đầu tư phát triển địa phương, Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã, Quỹ hỗ trợ phụ nữ nghèo, Quỹ bảo hộ công dân và pháp nhân tại nước ngoài, Quỹ phát triển nhà, Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của Bộ, ngành, địa phương được thành lập theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ, Quỹ trợ vốn cho người lao động nghèo tự tạo việc làm, thu nhập từ thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của Quỹ phát triển đất và quỹ khác của Nhà nước hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định hoặc quyết định được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.

10. Phần thu nhập không chia của cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hóa khác (bao gồm cả Văn phòng giám định tư pháp) để lại để đầu tư phát triển cơ sở đó theo quy định của luật chuyên ngành về giáo dục - đào tạo, y tế và về lĩnh vực xã hội hóa khác; phân thu nhập hình thành tài sản không chia của hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật hợp tác xã.

11. Thu nhập từ chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

12.[9] Thu nhập của văn phòng thừa phát lại trong thời gian thực hiện thí điểm theo quy định của pháp luật.

Chương 2

CĂN CỨ VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ

Điều 5. Căn cứ tính thuế

Căn cứ tính thuế là thu nhập tính thuế trong kỳ và thuế suất.

Kỳ tính thuế thực hiện theo quy định tại Điều 5 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và quy định của pháp luật quản lý thuế.

Doanh nghiệp được lựa chọn kỳ tính thuế theo năm dương lịch hoặc năm tài chính nhưng phải thông báo với cơ quan thuế trước khi thực hiện.

Điều 6. Xác định thu nhập tính thuế

1. Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định như sau:

Thu nhập tính thuế

=

Thu nhập chịu thuế

-

Thu nhập được miễn thuế

+

Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định

2. Thu nhập chịu thuế được xác định như sau:

Thu nhập chịu thuế

=

Doanh thu

-

Chi phí được trừ

+

Các khoản thu nhập khác

Doanh nghiệp có nhiều hoạt động kinh doanh thì thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất, kinh doanh là tổng thu nhập của tất cả các hoạt động kinh doanh. Trường hợp nếu có hoạt động kinh doanh bị lỗ thì được bù trừ số lỗ vào thu nhập chịu thuế của các hoạt động kinh doanh có thu nhập do doanh nghiệp tự lựa chọn. Phần thu nhập còn lại sau khi bù trừ áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động kinh doanh còn thu nhập.

Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản phải xác định riêng để kê khai nộp thuế. Trường hợp chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng dự án đầu tư (trừ dự án thăm dò, khai thác khoáng sản), chuyển nhượng bất động sản nếu bị lỗ thì số lỗ này được bù trừ với lãi của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ tính thuế. Trường hợp doanh nghiệp làm thủ tục giải thể có bán bất động sản là tài sản cố định thì thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (nếu có) được bù trừ với thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

3. Việc xác định thu nhập chịu thuế đối với một số hoạt động sản xuất, kinh doanh được quy định như sau:

a) Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn (trừ thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán quy định tại Điểm b Khoản này) được xác định bằng tổng số tiền thu theo hợp đồng chuyển nhượng trừ (-) giá mua phần vốn được chuyển nhượng, trừ (-) chi phí liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng.

Trường hợp doanh nghiệp có chuyển nhượng vốn không nhận bằng tiền mà nhận bằng tài sản, lợi ích vật chất khác (như: cổ phiếu, chứng chỉ quỹ) có phát sinh thu nhập thì phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp;

b) Đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán được xác định bằng giá bán trừ (-) giá mua của chứng khoán được chuyển nhượng, trừ (-) các chi phí liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng chứng khoán.

Trường hợp doanh nghiệp thực hiện phát hành cổ phiếu thì phần chênh lệch giữa giá phát hành và mệnh giá không tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

Trường hợp doanh nghiệp tiến hành chia tách, hợp nhất, sáp nhập mà thực hiện hoán đổi cổ phiếu tại thời điểm chia tách, hợp nhất, sáp nhập nếu phát sinh thu nhập thì phần thu nhập này phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

Trường hợp doanh nghiệp có chuyển nhượng chứng khoán không nhận bằng tiền mà nhận bằng tài sản, lợi ích vật chất khác (như: cổ phiếu, chứng chỉ quỹ) có phát sinh thu nhập thì phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp;

c) Đối với thu nhập từ bản quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ được xác định bằng tổng số tiền thu được trừ (-) giá vốn hoặc chi phí tạo ra quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ được chuyển giao, trừ (-) chi phí duy trì, nâng cấp, phát triển quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ được chuyển giao và các khoản chi được trừ khác;

d) Đối với thu nhập về cho thuê tài sản được xác định bằng doanh thu cho thuê trừ (-) các khoản trích khấu hao cơ bản, chi phí duy tu, sửa chữa, bảo dưỡng tài sản, chi phí thuê tài sản để cho thuê lại (nếu có) và các chi phí khác được trừ liên quan đến việc cho thuê tài sản;

đ) Thu nhập từ chuyển nhượng, thanh lý tài sản (trừ bất động sản) bằng số tiền thu được từ chuyển nhượng, thanh lý tài sản trừ (-) giá trị còn lại của tài sản ghi trên sổ sách kế toán tại thời điểm chuyển nhượng, thanh lý và các khoản chi phí được trừ liên quan đến việc chuyển nhượng, thanh lý tài sản;

e) Thu nhập từ hoạt động bán ngoại tệ bằng tổng số tiền thu từ bán ngoại tệ trừ (-) giá vốn của số lượng ngoại tệ bán ra;

g) Chênh lệch do đánh giá lại tài sản, được điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi chủ sở hữu, góp vốn là phần chênh lệch giữa giá trị đánh giá lại của tài sản với giá trị còn lại của tài sản đó ghi trên sổ sách kế toán trước khi đánh giá lại tài sản.

Chênh lệch tăng, giảm do đánh giá lại tài sản cố định khi góp vốn, tài sản điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, tài sản là giá trị quyền sử dụng đất để góp vốn vào các dự án đầu tư xây dựng nhà, hạ tầng để bán được tính vào thu nhập khác hoặc giảm trừ thu nhập khác trong kỳ tính thuế; riêng chênh lệch do đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất để góp vốn mà bên nhận góp vốn không được trích khấu hao được tính dần vào thu nhập khác trong thời gian tối đa không quá 10 năm kể từ năm có tài sản đi góp vốn;

h) Đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) phân chia lợi nhuận sau thuế, thu nhập được xác định bằng tổng doanh thu theo hợp đồng BCC trừ (-) tổng chi phí liên quan đến việc tạo ra doanh thu của hợp đồng BCC.

Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc xác định doanh thu, chi phí của hợp đồng BCC phân chia lợi nhuận sau thuế;

i) Các khoản thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở nước ngoài là tổng các khoản thu nhập nhận được trước thuế.

4. Thu nhập từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí được xác định theo từng hợp đồng dầu khí.

Điều 7. Xác định lỗ và chuyển lỗ

1. Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế là số chênh lệch âm (-) về thu nhập tính thuế chưa bao gồm các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước chuyển sang được xác định theo công thức quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định này.

2. Doanh nghiệp có lỗ thì được chuyển lỗ sang năm sau, số lỗ này được trừ vào thu nhập chịu thuế. Thời gian được chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.

3. Lỗ từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư (trừ dự án thăm dò, khai thác khoáng sản) sau khi đã thực hiện bù trừ với thu nhập chịu thuế của hoạt động này hoặc bù lỗ theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định này nếu còn lỗ và doanh nghiệp có lỗ từ hoạt động chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản được chuyển lỗ sang năm sau vào thu nhập tính thuế của hoạt động đó, thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.

Điều 8. Doanh thu

Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế thực hiện theo quy định tại Điều 8 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.

1. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

Đối với doanh nghiệp kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế thì doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp là doanh thu không có thuế giá trị gia tăng. Đối với doanh nghiệp kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng thì doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.

2. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hàng hóa bán ra là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa cho người mua.

Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ.

3. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với một số trường hợp được quy định cụ thể như sau:

a) Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp được xác định theo giá bán hàng hóa trả tiền một lần, không bao gồm tiền lãi trả góp, trả chậm;

b) Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ (không bao gồm hàng hóa, dịch vụ sử dụng để tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp) được xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm trao đổi, tiêu dùng nội bộ;

c) Đối với hoạt động gia công hàng hóa là tiền thu về hoạt động gia công bao gồm cả tiền công, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hóa;

d) Đối với hoạt động cho thuê tài sản, hoạt động kinh doanh sân gôn, kinh doanh dịch vụ khác mà khách hàng trả tiền trước cho nhiều năm là số tiền bên thuê tài sản, mua dịch vụ trả từng kỳ theo hợp đồng. Trường hợp bên thuê tài sản, bên mua dịch vụ trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc xác định theo doanh thu trả tiền một lần. Trường hợp doanh nghiệp đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế, việc xác định số thuế được ưu đãi phải căn cứ vào tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của số năm thu tiền trước chia (:) cho số năm thu tiền trước;

đ) Đối với hoạt động tín dụng, hoạt động cho thuê tài chính là tiền lãi cho vay, doanh thu về cho thuê tài chính phải thu phát sinh trong kỳ tính thuế;

e) Đối với hoạt động vận tải là toàn bộ doanh thu cước vận chuyển hành khách, hàng hóa, hành lý phát sinh trong kỳ tính thuế;

g) Đối với điện, nước sạch là số tiền ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng;

h) Đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm, tái bảo hiểm là số tiền phải thu về phí bảo hiểm gốc; phí dịch vụ đại lý (bao gồm giám định tổn thất, xét giải quyết bồi thường, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn, xử lý hàng bồi thường 100%); phí nhận tái bảo hiểm; thu hoa hồng tái bảo hiểm và các khoản thu khác về kinh doanh bảo hiểm trừ (-) các khoản hoàn hoặc giảm phí bảo hiểm, phí nhận tái bảo hiểm, các khoản hoàn hoặc giảm hoa hồng nhượng tái bảo hiểm.

Trường hợp đồng bảo hiểm, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là tiền thu phí bảo hiểm gốc được phân bổ theo tỷ lệ đồng bảo hiểm chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.

Đối với hợp đồng bảo hiểm thỏa thuận trả tiền theo từng kỳ thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là số tiền phải thu phát sinh trong từng kỳ;

i) Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng công trình xây dựng, lắp đặt được nghiệm thu.

Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì doanh thu tính thuế không bao gồm giá trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị;

k) Đối với hoạt động kinh doanh dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh mà không thành lập pháp nhân:

- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ thì doanh thu tính thuế là doanh thu của từng bên được chia theo hợp đồng;

- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận sau thuế thì doanh thu để xác định thu nhập chịu thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ của hợp đồng;

l) Đối với kinh doanh casino, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh đặt cược là số tiền thu từ hoạt động này bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt trừ (-) số tiền đã trả thưởng cho khách;

m) Đối với kinh doanh chứng khoán là các khoản thu từ dịch vụ môi giới, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư, phát hành chứng chỉ quỹ, dịch vụ tổ chức thị trường và các dịch vụ chứng khoán khác theo quy định của pháp luật;

n) Đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí là toàn bộ doanh thu bán dầu, khí theo hợp đồng giao dịch sòng phẳng trong kỳ tính thuế;

o) Đối với dịch vụ tài chính phái sinh là số tiền thu từ việc cung ứng các dịch vụ tài chính phái sinh thực hiện trong kỳ tính thuế;

Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể quy định tại Điều này và đối với một số trường hợp đặc thù khác.

Điều 9. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi quy định tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a)[10] Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm cả các khoản chi sau:

- Khoản chi cho thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh, huấn luyện, hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ và phục vụ các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh khác theo quy định của pháp luật; khoản chi hỗ trợ phục vụ cho hoạt động của tổ chức đảng, tổ chức chính trị - xã hội trong doanh nghiệp;

- Khoản chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp, đào tạo nghề nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật;

- Các khoản chi thực tế cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS nơi làm việc của doanh nghiệp, bao gồm: Chi phí đào tạo cán bộ phòng, chống HIV/AIDS của doanh nghiệp, chi phí tổ chức truyền thông phòng, chống HIV/AIDS cho người lao động của doanh nghiệp, phí thực hiện tư vấn, khám và xét nghiệm HIV, chi phí hỗ trợ người nhiễm HIV là người lao động của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.

Đối với các trường hợp: Mua hàng hóa là nông, lâm, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra; mua sản phẩm thủ công làm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ dừa, sọ dừa hoặc nguyên liệu tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp của người sản xuất thủ công trực tiếp bán ra; mua đất, đá, cát, sỏi của hộ gia đình, cá nhân tự khai thác trực tiếp bán ra, mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt, mua đồ dùng, tài sản, của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp bán ra và dịch vụ mua của hộ gia đình, cá nhân không kinh doanh phải có chứng từ thanh toán chi trả tiền cho người bán và Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ do người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của doanh nghiệp kinh doanh ký và chịu trách nhiệm.

c) Đối với hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, trừ các khoản chi của doanh nghiệp cho việc: Thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS nơi làm việc, hỗ trợ phục vụ cho hoạt động của tổ chức đảng, tổ chức chính trị - xã hội trong doanh nghiệp quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này; cho việc thu mua hàng hóa, dịch vụ được lập Bảng kê quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này.

Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể đối với trường hợp thanh toán theo hợp đồng mà thời điểm thanh toán khác với thời điểm ghi nhận chi phí theo quy định và các khoản chi không phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác.

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và Khoản 5 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, một số trường hợp về khoản chi không được trừ được quy định như sau:

a) Các khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này, trừ phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường.

Phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường được xác định bằng tổng giá trị tổn thất trừ (-) phần giá trị doanh nghiệp bảo hiểm hoặc tổ chức, cá nhân khác phải bồi thường theo quy định của pháp luật;

b) Phần chi phí quản lý kinh doanh do doanh nghiệp nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt mức tính theo công thức sau:

Chi phí quản lý kinh doanh, do công ty ở nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam trong kỳ tính thuế

 

=

Doanh thu tính thuế của cơ sở thường trú tại Việt Nam trong kỳ tính thuế

 

x

Tổng số chi phí quản lý kinh doanh của công ty ở nước ngoài trong kỳ tính thuế.

Tổng doanh thu của công ty ở nước ngoài, bao gồm cả doanh thu của các cơ sở thường trú ở các nước khác trong kỳ tính thuế

c) Phần chi vượt mức theo quy định của pháp luật về trích lập dự phòng;

d)[11] Phần trích khấu hao tài sản cố định không đúng quy định của Bộ Tài chính, bao gồm: Khấu hao đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ: ô tô dùng cho kinh doanh vận tải hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; ô tô dùng để làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô) tương ứng với phần nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng/xe; khấu hao của tàu bay dân dụng, du thuyền không sử dụng kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn;

đ) Các khoản trích trước vào chi phí không đúng với quy định của pháp luật.

Các khoản trích trước được tính vào chi phí được trừ bao gồm: Trích trước về sửa chữa lớn tài sản cố định theo chu kỳ, các khoản trích trước đối với hoạt động đã hạch toán doanh thu nhưng còn tiếp tục phải thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng kể cả trường hợp cho thuê tài sản có thu tiền trước cho nhiều năm mà bên cho thuê hạch toán toàn bộ vào doanh thu của năm thu tiền, các khoản trích trước khác theo quy định của Bộ Tài chính;

e)[12] Chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ còn thiếu, theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp; lãi tiền vay trong quá trình đầu tư đã được ghi nhận vào giá trị đầu tư; lãi vay để triển khai thực hiện các hợp đồng tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí.

Trường hợp doanh nghiệp đã góp đủ vốn điều lệ, trong quá trình kinh doanh có khoản chi trả lãi tiền vay để đầu tư vào doanh nghiệp khác thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

g)[13] (được bãi bỏ)

h) Phần chi phí được phép thu hồi vượt quá tỷ lệ quy định tại hợp đồng dầu khí được duyệt; trường hợp hợp đồng dầu khí không quy định về tỷ lệ thu hồi chi phí thì phần chi phí vượt trên 35% không được tính vào chi phí được trừ; các chi phí không được tính vào chi phí thu hồi gồm:

- Các khoản chi quy định tại Khoản 2 Điều 9 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và Điểm 2 Khoản 5 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;

- Chi phí phát sinh trước khi hợp đồng dầu khí có hiệu lực, trừ trường hợp đã được thỏa thuận trong hợp đồng dầu khí hoặc theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;

- Các loại hoa hồng dầu khí và các khoản chi khác không tính vào chi phí thu hồi theo hợp đồng;

- Chi lãi đối với khoản đầu tư cho tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí;

- Tiền phạt, tiền bồi thường thiệt hại;

i) Thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ, thuế giá trị gia tăng đầu vào của phần giá trị xe ô tô dưới 9 chỗ ngồi vượt 1,6 tỷ đồng không được khấu trừ, thuế thu nhập doanh nghiệp và các khoản thuế, phí, lệ phí và thu khác không được tính vào chi phí theo quy định của Bộ Tài chính;

k) Các khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế, trừ một số trường hợp đặc thù theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;

l) Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ tính thuế, trừ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ cuối kỳ tính thuế, chênh lệch tỷ giá phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản để hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp mới thành lập mà tài sản cố định này chưa đưa vào sản xuất kinh doanh thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Đối với khoản nợ phải thu, khoản cho vay có gốc ngoại tệ phát sinh trong kỳ, chênh lệch tỷ giá hối đoái được tính vào chi phí được trừ là khoản chênh lệch giữa tỷ giá tại thời điểm thu hồi nợ hoặc thu hồi khoản cho vay với tỷ giá tại thời điểm ghi nhận khoản nợ phải thu hoặc khoản cho vay ban đầu;

m) Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân; chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (do một cá nhân làm chủ), thù lao trả cho thành viên sáng lập doanh nghiệp mà những người này không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh; tiền lương, tiền công, các khoản hạch toán chi khác để trả cho người lao động nhưng thực tế không chi trả hoặc không có hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật; các khoản chi tiền thưởng, chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty. Chi tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động nhưng hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm thực tế chưa chi trừ trường hợp doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề nhằm bảo đảm việc trả lương không bị gián đoạn và không được sử dụng vào mục đích khác. Mức dự phòng hàng năm do doanh nghiệp quyết định nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện (là tổng số tiền lương thực tế đã chi trả của năm quyết toán đó đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán theo quy định, không bao gồm số tiền trích lập quỹ dự phòng tiền lương của năm trước chi trong năm quyết toán thuế). Trường hợp năm trước doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng tiền lương mà sau 6 tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính doanh nghiệp chưa sử dụng hoặc sử dụng không hết quỹ dự phòng tiền lương thì doanh nghiệp phải ghi giảm chi phí của năm sau;

n) Khoản tài trợ, trừ khoản tài trợ cho giáo dục, y tế, nghiên cứu khoa học, khắc phục hậu quả thiên tai, làm nhà đại đoàn kết, nhà tình nghĩa, nhà cho người nghèo, các đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật, khoản tài trợ theo chương trình của Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

Tổ chức nhận khoản tài trợ cho nghiên cứu khoa học quy định tại điểm này là tổ chức khoa học công nghệ thành lập và hoạt động theo Luật khoa học công nghệ thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ theo quy định của pháp luật về khoa học công nghệ.

o)[14] Phần chi vượt mức 03 triệu đồng/tháng/người để trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ cho người lao động; phần vượt mức quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế để trích nộp các quỹ có tính chất an sinh xã hội (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm hưu trí bổ sung bắt buộc), quỹ bảo hiểm y tế và quỹ bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động;

Khoản chi trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, quỹ có tính chất an sinh xã hội, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ cho người lao động được tính vào chi phí được trừ ngoài việc không vượt mức quy định tại khoản này còn phải được ghi cụ thể điều kiện hưởng và mức hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty;

p) Các khoản chi của hoạt động kinh doanh: Ngân hàng, bảo hiểm, xổ số, chứng khoán và một số hoạt động kinh doanh đặc thù khác theo quy định của Bộ Tài chính;

q) Tiền chậm nộp thuế theo quy định của Luật quản lý thuế;

r) Khoản chi liên quan trực tiếp đến việc phát hành cổ phiếu (trừ cổ phiếu thuộc loại nợ phải trả) và cổ tức của cổ phiếu (trừ cổ tức của cổ phiếu thuộc loại nợ phải trả), mua bán cổ phiếu quỹ và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc tăng, giảm vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.

Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về chi phí được trừ và không được trừ quy định tại Điều này.

Điều 10. Thuế suất

Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp:

1. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 22%, trừ trường hợp doanh nghiệp thuộc đối tượng áp dụng thuế suất 20% và thuế suất từ 32% đến 50% quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này và đối tượng được ưu đãi về thuế suất quy định tại Điều 15 và Điều 16 Nghị định này.

Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, những trường hợp thuộc diện áp dụng thuế suất 22% quy định tại Khoản này áp dụng thuế suất 20%.

2. Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, kể cả hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng được áp dụng thuế suất 20%.

Tổng doanh thu năm làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 20% quy định tại khoản này là tổng doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp của năm trước liền kề.

3. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam từ 32% đến 50%. Đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí, căn cứ vào vị trí, điều kiện khai thác và trữ lượng mỏ, Thủ tướng Chính phủ quyết định mức thuế suất cụ thể phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Đối với các mỏ tài nguyên bạch kim, vàng, bạc, thiếc, wonfram, antimoan, đá quý, đất hiếm áp dụng thuế suất là 50%, trường hợp các mỏ có từ 70% diện tích được giao trở lên ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thuộc danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành kèm theo Nghị định này áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 40%.

Điều 11. Phương pháp tính thuế

1.[15] Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế nhân (x) với thuế suất.

Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ở nước ngoài chuyển phần thu nhập sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ngoài của doanh nghiệp về Việt Nam thì đối với các nước đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì thực hiện theo quy định của Hiệp định; đối với các nước chưa ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì trường hợp thuế thu nhập doanh nghiệp ở các nước mà doanh nghiệp đầu tư chuyển về có mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn thì thu phần chênh lệch so với số thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam.

2. Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp đối với chuyển nhượng bất động sản bằng thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản nhân (x) với thuế suất 22%, từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 mức thuế suất này là 20%.

3. Đối với doanh nghiệp quy định tại các Điểm c, d Khoản 2 Điều 2 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam, cụ thể như sau:

a) Dịch vụ: 5%, riêng dịch vụ quản lý nhà hàng, khách sạn, casino: 10%; trường hợp cung ứng dịch vụ có gắn với hàng hóa thì hàng hóa được tính theo tỷ lệ 1%; trường hợp không tách riêng được giá trị hàng hóa với giá trị dịch vụ là 2%;

b) Cung cấp và phân phối hàng hóa tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ hoặc theo các điều khoản thương mại quốc tế (Incoterms) là 1%;

c) Tiền bản quyền là 10%;

d) Thuê tàu bay (kể cả thuê động cơ, phụ tùng tàu bay), tàu biển là 2%;

đ) Thuê giàn khoan, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải (trừ quy định tại Điểm d Khoản này) là 5%;

e) Lãi tiền vay là 5%;

g) Chuyển nhượng chứng khoán, tái bảo hiểm ra nước ngoài là 0,1%;

h) Dịch vụ tài chính phái sinh là 2%;

i) Xây dựng, vận tải và hoạt động khác là 2%.

4. Đối với hoạt động khai thác dầu khí có quy định việc hạch toán doanh thu, chi phí bằng ngoại tệ trong hợp đồng thì thu nhập tính thuế và số thuế phải nộp được xác định bằng ngoại tệ.

5. Đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác không phải là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các đơn vị này hạch toán được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ, cụ thể như sau:

a) Đối với dịch vụ (bao gồm cả lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay): 5%. Riêng hoạt động giáo dục, y tế, biểu diễn nghệ thuật áp dụng mức thuế quy định tại Điểm c Khoản này;

b) Đối với kinh doanh hàng hóa là 1%;

c) Đối với hoạt động khác là 2%.

Điều 12. Nơi nộp thuế

1. Doanh nghiệp nộp thuế tại địa phương nơi đóng trụ sở chính. Trường hợp doanh nghiệp có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc ở địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với địa phương nơi đóng trụ sở chính thì số thuế được tính nộp ở nơi có trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản xuất.

Số thuế thu nhập doanh nghiệp tính nộp ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc được xác định bằng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ của doanh nghiệp nhân (x) với tỷ lệ giữa chi phí phát sinh tại cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc với tổng chi phí của doanh nghiệp.

Việc nộp thuế quy định tại Khoản này không áp dụng đối với công trình, hạng mục công trình hay cơ sở xây dựng hạch toán phụ thuộc.

Việc phân cấp, quản lý, sử dụng nguồn thu về thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.

2. Đơn vị hạch toán phụ thuộc các doanh nghiệp hạch toán toàn ngành có thu nhập ngoài hoạt động kinh doanh chính thì nộp thuế tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có hoạt động kinh doanh đó.

3. Bộ Tài chính hướng dẫn về nơi nộp thuế quy định tại Điều này.

Chương 3

THU NHẬP TỪ CHUYỂN NHƯỢNG BẤT ĐỘNG SẢN

Điều 13. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản bao gồm thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền thuê đất; thu nhập từ cho thuê lại đất của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật về đất đai không phân biệt có hay không có kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc gắn liền với đất; thu nhập từ chuyển nhượng nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó không phân biệt có hay không có chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền thuê đất; thu nhập từ chuyển nhượng các tài sản khác gắn liền với đất đai.

Điều 14. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định bằng doanh thu từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản trừ giá vốn của bất động sản và các khoản chi phí được trừ liên quan đến hoạt động chuyển nhượng bất động sản.

1. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định theo giá thực tế chuyển nhượng bất động sản theo hợp đồng mua, bán bất động sản phù hợp với quy định của pháp luật.

Trường hợp giá chuyển quyền sử dụng đất theo hợp đồng mua, bán bất động sản thấp hơn giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng thì tính theo giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định.

2. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là thời điểm bàn giao bất động sản.

Trường hợp có thu tiền trước theo tiến độ thì thời điểm xác định doanh thu tính số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp là thời điểm thu tiền, Bộ Tài chính hướng dẫn việc tạm nộp thuế quy định tại Khoản này.

3. Chi phí chuyển nhượng bất động sản được trừ:

a) Giá vốn của đất chuyển quyền được xác định phù hợp với nguồn gốc quyền sử dụng đất, cụ thể như sau:

- Đối với đất Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, thu tiền cho thuê đất thì giá vốn là số tiền sử dụng đất, số tiền cho thuê đất thực nộp ngân sách nhà nước;

- Đối với đất nhận quyền sử dụng của tổ chức, cá nhân khác thì căn cứ vào hợp đồng và chứng từ trả tiền hợp pháp khi nhận quyền sử dụng đất, quyền thuê đất; trường hợp không có hợp đồng và chứng từ trả tiền hợp pháp thì giá vốn được tính theo giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm doanh nghiệp nhận chuyển nhượng bất động sản;

- Đối với đất nhận góp vốn thì giá vốn là giá thỏa thuận khi góp vốn;

- Đối với đất nhận thừa kế, được biếu, tặng, cho mà không xác định được giá vốn thì xác định theo giá các loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm nhận thừa kế, cho, biếu, tặng.

Trường hợp đất nhận thừa kế, cho, biếu, tặng trước năm 1994 thì giá vốn được xác định theo giá các loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định năm 1994 căn cứ vào Bảng khung giá các loại đất quy định tại Nghị định số 87/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ;

b) Chi phí bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất;

c) Các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến cấp quyền sử dụng đất;

d) Chi phí cải tạo đất, san lấp mặt bằng;

đ) Giá trị kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc có trên đất;

e) Chi phí khác liên quan đến bất động sản được chuyển nhượng.

Chương 4

ƯU ĐÃI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

Điều 15. Thuế suất ưu đãi

1. Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm áp dụng đối với:

a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, khu kinh tế, khu công nghệ cao kể cả khu công nghệ thông tin tập trung được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;

b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc các lĩnh vực: Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên phát triển theo quy định của pháp luật về công nghệ cao; đầu tư xây dựng - kinh doanh cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định; sản xuất sản phẩm phần mềm; sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm; sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu hủy chất thải; phát triển công nghệ sinh học.

Dự án đầu tư sản xuất sản phẩm phần mềm quy định tại Điểm này là dự án đầu tư sản xuất sản phẩm phần mềm thuộc danh mục sản phẩm phần mềm và đáp ứng quy trình về sản xuất sản phẩm phần mềm theo quy định của pháp luật;

c) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường, bao gồm: Sản xuất thiết bị xử lý ô nhiễm môi trường, thiết bị quan trắc và phân tích môi trường; xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường; thu gom, xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn; tái chế, tái sử dụng chất thải;

d) Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

Trường hợp doanh nghiệp đang hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc đã hưởng hết ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp mà được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thì mức ưu đãi đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được xác định bằng mức ưu đãi áp dụng cho doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao quy định tại Khoản 1 Điều 15 và Khoản 1 Điều 16 Nghị định này trừ đi thời gian ưu đãi đã hưởng (cả về thuế suất và thời gian miễn, giảm nếu có);

đ)[16] Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực sản xuất (trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, dự án khai thác khoáng sản) đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:

- Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 6 (sáu) nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá 3 năm kể từ thời điểm được phép đầu tư lần đầu theo quy định của pháp luật về đầu tư và có tổng doanh thu tối thiểu đạt 10 (mười) nghìn tỷ đồng/năm chậm nhất sau 3 năm kể từ năm có doanh thu.

- Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 6 (sáu) nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá 3 năm kể từ thời điểm được phép đầu tư lần đầu theo quy định của pháp luật về đầu tư và sử dụng thường xuyên trên 3.000 lao động chậm nhất sau 3 năm kể từ năm có doanh thu.

Số lao động sử dụng thường xuyên được xác định theo quy định của pháp luật về lao động.

e)[17] Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất, trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và dự án khai thác khoáng sản, có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 12.000 (mười hai nghìn) tỷ đồng, sử dụng công nghệ phải được thẩm định theo quy định của Luật Công nghệ cao, Luật Khoa học và công nghệ, thực hiện giải ngân tổng vốn đầu tư đăng ký không quá 5 năm kể từ ngày được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.

g)[18] Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển đáp ứng một trong các tiêu chí sau:

- Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho công nghệ cao theo quy định của Luật Công nghệ cao;

- Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất sản phẩm các ngành: Dệt - may; da - giầy; điện tử - tin học; sản xuất lắp ráp ô tô; cơ khí chế tạo mà các sản phẩm này tính đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng phải đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật của Liên minh Châu Âu (EU) hoặc tương đương.

Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển được ưu đãi thuế quy định tại Khoản này thực hiện theo quy định của Chính phủ.

2. Áp dụng thuế suất 10% đối với các khoản thu nhập sau:

a)[19] Phần thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, giám định tư pháp.

Danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các doanh nghiệp thực hiện xã hội hóa quy định tại Khoản này do Thủ tướng Chính phủ quy định;

b) Phần thu nhập từ hoạt động xuất bản của Nhà xuất bản theo quy định của Luật xuất bản;

c) Phần thu nhập từ hoạt động báo in (kể cả quảng cáo trên báo in) của cơ quan báo chí theo quy định của Luật báo chí;

d) Phần thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua đối với các đối tượng quy định tại Điều 53 Luật nhà ở.

Nhà ở xã hội quy định tại Khoản này là nhà ở do Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng và đáp ứng các tiêu chí về nhà ở, về giá bán nhà, về giá cho thuê, về giá cho thuê mua, về đối tượng, điều kiện được mua, được thuê, được thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở và việc xác định thu nhập được áp dụng thuế suất 10% quy định tại Khoản này không phụ thuộc vào thời điểm ký hợp đồng bán, cho thuê hoặc cho thuê mua nhà ở xã hội;

đ)[20] Thu nhập của doanh nghiệp từ: Trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng; thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn; nuôi trồng lâm sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn; sản xuất, nhân và lai tạo giống cây trồng, vật nuôi; sản xuất, khai thác và tinh chế muối, trừ sản xuất muối quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này; đầu tư bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản nông sản, thủy sản và thực phẩm, bao gồm cả đầu tư để trực tiếp bảo quản hoặc đầu tư để cho thuê bảo quản nông sản, thủy sản và thực phẩm;

e) Phần thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp không thuộc địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn và địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, trừ thu nhập của hợp tác xã quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định này.

3. Thuế suất 20% trong thời gian mười năm áp dụng đối với:

a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới: Sản xuất thép cao cấp; sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng; sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp; sản xuất thiết bị tưới tiêu; sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản; phát triển ngành nghề truyền thống.

Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư mới vào các lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế quy định tại các Điểm a, b Khoản này kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 áp dụng thuế suất 17%.

3a.[21] Áp dụng thuế suất 15% đối với thu nhập của doanh nghiệp trồng trọt, chăn nuôi, chế biến trong lĩnh vực nông nghiệp và thủy sản ở địa bàn không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

4. Thuế suất 20% đối với quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô và kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 áp dụng thuế suất là 17%.

Đối với quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô sau khi hết thời hạn áp dụng mức thuế suất 10% quy định tại Khoản 1 Điều này thì chuyển sang áp dụng mức thuế suất 20% (và kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 là 17%). Tổ chức tài chính vi mô quy định tại Khoản này là tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng.

5. Đối với dự án thuộc đối tượng ưu đãi thuế quy định tại các Điểm b, c Khoản 1 Điều này có quy mô lớn và công nghệ cao hoặc mới cần đặc biệt thu hút đầu tư thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi có thể kéo dài thêm nhưng tổng thời gian áp dụng thuế suất 10% không quá 30 năm. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc kéo dài thêm thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi 10% quy định tại Khoản này theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

5a.[22] Dự án quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều này được kéo dài thêm thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi nhưng không quá 15 năm nếu đáp ứng một trong các tiêu chí:

- Sản xuất sản phẩm hàng hóa có khả năng cạnh tranh toàn cầu, doanh thu đạt trên 20.000 tỷ đồng/năm chậm nhất sau năm năm kể từ khi có doanh thu từ dự án đầu tư;

- Sử dụng thường xuyên trên 6.000 lao động được xác định theo quy định của pháp luật về lao động;

- Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực hạ tầng kinh tế kỹ thuật, bao gồm: Đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước, cầu, đường bộ, đường sắt, cảng hàng không, cảng biển, cảng sông, sân bay, nhà ga, năng lượng mới, năng lượng sạch, công nghiệp tiết kiệm năng lượng, dự án lọc hóa dầu.

Thủ tướng Chính phủ quyết định kéo dài thêm thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại Điểm này theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

6. Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có doanh thu từ dự án đầu tư mới; đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được tính từ ngày được công nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; đối với dự án ứng dụng công nghệ cao được tính từ ngày được cấp giấy chứng nhận dự án ứng dụng công nghệ cao.

Điều 16. Miễn thuế, giảm thuế

1. Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với:

a)[23] Thu nhập của doanh nghiệp quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định này.

b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã hội hóa thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 5 năm tiếp theo đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã hội hóa tại địa bàn không thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

3.[24] Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại Khoản 3 Điều 15 Nghị định này và thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại khu công nghiệp (trừ khu công nghiệp nằm trên địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi).

Địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi quy định tại Khoản này là các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc Trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh, không bao gồm các quận của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc Trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh mới được thành lập từ huyện kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2009; trường hợp khu công nghiệp nằm trên cả địa bàn thuận lợi và địa bàn không thuận lợi thì việc xác định ưu đãi thuế đối với khu công nghiệp căn cứ vào vị trí thực tế của dự án đầu tư trên thực địa. Việc xác định đô thị loại đặc biệt, loại I quy định tại Khoản này thực hiện theo quy định của Chính phủ quy định về phân loại đô thị.

4. Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế, trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư. Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại Khoản 1 Điều này được tính từ thời điểm được công nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

Trường hợp, trong kỳ tính thuế đầu tiên mà dự án đầu tư mới của doanh nghiệp có thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế dưới 12 (mười hai) tháng, doanh nghiệp được lựa chọn hưởng miễn thuế, giảm thuế đối với dự án đầu tư mới ngay kỳ tính thuế đó hoặc đăng ký với cơ quan thuế thời gian bắt đầu được miễn thuế, giảm thuế từ kỳ tính thuế tiếp theo.

5. Doanh nghiệp có dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang hoạt động thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định này mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ sản xuất nếu đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại Khoản này thì được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có) hoặc được miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại. Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng quy định tại Khoản này bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn, lĩnh vực ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.

Dự án đầu tư mở rộng quy định tại Khoản này phải đáp ứng một trong các tiêu chí sau:

- Nguyên giá tài sản cố định tăng thêm khi dự án đầu tư hoàn thành đi vào hoạt động đạt tối thiểu từ 20 tỷ đồng đối với dự án đầu tư mở rộng thuộc lĩnh vực hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định này hoặc từ 10 tỷ đồng đối với các dự án đầu tư mở rộng thực hiện tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp;

- Tỷ trọng nguyên giá tài sản cố định tăng thêm đạt tối thiểu từ 20% so với tổng nguyên giá tài sản cố định trước khi đầu tư;

- Công suất thiết kế tăng thêm tối thiểu từ 20% so với công suất thiết kế trước khi đầu tư.

Trường hợp doanh nghiệp đang hoạt động có đầu tư nâng cấp, thay thế, đổi mới công nghệ của dự án đang hoạt động thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế theo quy định của Nghị định này mà không đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại Điểm này thì ưu đãi thuế thực hiện theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có).

Trường hợp doanh nghiệp chọn hưởng ưu đãi thuế theo diện đầu tư mở rộng thì phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng được hạch toán riêng; trường hợp không hạch toán riêng được thì thu nhập từ hoạt động đầu tư mở rộng xác định theo tỷ lệ giữa nguyên giá tài sản cố định đầu tư mới đưa vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh trên tổng nguyên giá tài sản cố định của doanh nghiệp.

Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại Khoản này được tính từ năm dự án đầu tư mở rộng hoàn thành đưa vào sản xuất, kinh doanh có thu nhập; trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mở rộng thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.

Ưu đãi thuế quy định tại Khoản này không áp dụng đối với các trường hợp đầu tư mở rộng do nhận sáp nhập, mua lại doanh nghiệp hoặc dự án đầu tư đang hoạt động.

Điều 17. Giảm thuế đối với các trường hợp khác

1. Doanh nghiệp sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng từ 10 đến 100 lao động nữ, trong đó số lao động nữ chiếm trên 50% tổng số lao động có mặt thường xuyên hoặc sử dụng thường xuyên trên 100 lao động nữ mà số lao động nữ chiếm trên 30% tổng số lao động có mặt thường xuyên của doanh nghiệp được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp bằng số chi thêm cho lao động nữ, gồm:

a) Chi đào tạo lại nghề;

b) Chi phí tiền lương và phụ cấp (nếu có) cho cô giáo dạy ở nhà trẻ, mẫu giáo do doanh nghiệp tổ chức và quản lý;

c) Chi khám sức khỏe thêm trong năm;

d) Chi bồi dưỡng cho lao động nữ sau khi sinh con. Căn cứ quy định của pháp luật về lao động, Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định cụ thể mức chi bồi dưỡng quy định tại Khoản này;

đ) Lương, phụ cấp trả cho thời gian lao động nữ được nghỉ sau khi sinh con, nghỉ cho con bú theo chế độ nhưng vẫn làm việc.

2. Doanh nghiệp sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp bằng số chi thêm cho lao động là người dân tộc thiểu số để đào tạo nghề, tiền hỗ trợ về nhà ở, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người dân tộc thiểu số trong trường hợp chưa được Nhà nước hỗ trợ theo chế độ quy định.

3. Doanh nghiệp thực hiện chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho các tổ chức, cá nhân thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên phần thu nhập từ chuyển giao công nghệ.

Điều 18. Trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp

Việc trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp được thực hiện theo quy định tại Điều 17 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và Khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.

1. Doanh nghiệp được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam được trích tối đa 10% trên thu nhập tính thuế hàng năm để lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp. Riêng đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ ngoài việc thực hiện trích quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo quy định của Luật này còn phải đảm bảo tỷ lệ trích quỹ tối thiểu quy định tại Luật khoa học và công nghệ.

Hàng năm, doanh nghiệp tự quyết định mức trích lập Quỹ phát triển khoa học theo quy định trên đây và lập Báo cáo trích, sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ cùng tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

Mẫu Báo cáo trích lập, sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp do Bộ Tài chính quy định.

2. Doanh nghiệp đang hoạt động mà có thay đổi về hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập thì doanh nghiệp mới thành lập từ việc đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập được kế thừa và chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp trước khi chuyển đổi, hợp nhất, sáp nhập.

Doanh nghiệp có Quỹ phát triển khoa học và công nghệ chưa sử dụng hết khi chia, tách thì doanh nghiệp mới thành lập từ việc chia, tách được kế thừa và chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp trước khi chia, tách. Việc phân chia Quỹ phát triển khoa học và công nghệ do doanh nghiệp quyết định và đăng ký với cơ quan Thuế.

Điều 19. Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Khoản 12 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.

1. Doanh nghiệp phải hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm mức thuế suất ưu đãi hoặc miễn thuế, giảm thuế); trường hợp có khoản doanh thu hoặc chi phí được trừ không thể hạch toán riêng được thì khoản doanh thu hoặc chi phí được trừ đó xác định theo tỷ lệ giữa chi phí được trừ hoặc doanh thu của hoạt động sản xuất, kinh doanh hưởng ưu đãi thuế trên tổng chi phí được trừ hoặc doanh thu của doanh nghiệp.

2. Không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Khoản 1, Khoản 4 Điều 4Điều 15, Điều 16 Nghị định này và không áp dụng thuế suất 20% quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định này đối với các khoản thu nhập sau:

a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, trừ thu nhập từ đầu tư kinh doanh nhà ở xã hội quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 15 Nghị định này; thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản; thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam;

b) Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí, tài nguyên quý hiếm khác và thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản;

c) Thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt;

d) Các khoản thu nhập khác quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định này không liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế (đối với trường hợp đáp ứng điều kiện ưu đãi về lĩnh vực, ngành nghề quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định này).

đ)[25] Thu nhập của doanh nghiệp từ dự án đầu tư trong lĩnh vực kinh doanh thương mại, dịch vụ phát sinh ngoài khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp và địa bàn ưu đãi thuế không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Khoản 1, Khoản 4 Điều 4Điều 15, Điều 16 Nghị định này.

3. Trong cùng một thời gian, nếu doanh nghiệp được hưởng nhiều mức ưu đãi thuế khác nhau đối với cùng một khoản thu nhập thì doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi thuế có lợi nhất.

4. Trong thời gian được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, nếu trong năm tính thuế mà doanh nghiệp không đáp ứng đủ một trong các điều kiện ưu đãi thuế quy định tại các Khoản 7, 8 và Khoản 12 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và quy định tại Điều này thì năm tính thuế đó không được hưởng ưu đãi thuế mà phải nộp thuế theo mức thuế suất 22% và doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định này nộp theo thuế suất 20%. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 mức thuế suất chung là 20%.

Đối với dự án đầu tư quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 15 Nghị định này, trường hợp sau 03 năm kể từ khi được cấp phép đầu tư (không kể bị chậm tiến độ do nguyên nhân khách quan trong khâu giải phóng mặt bằng, giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan nhà nước hoặc do thiên tai, hỏa hoạn được cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư chấp thuận, báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt) hoặc năm thứ tư kể từ năm có doanh thu mà dự án đầu tư của doanh nghiệp không đáp ứng các điều kiện nêu tại Điểm đ Khoản 1 Điều 15 Nghị định này thì không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, đồng thời doanh nghiệp phải kê khai, nộp số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp đã kê khai hưởng ưu đãi của các năm trước (nếu có) theo quy định của pháp luật và không bị coi là hành vi khai sai theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Trong thời gian hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, nếu có năm tính thuế mà doanh nghiệp không đáp ứng đủ một trong các điều kiện ưu đãi thuế quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 15 Nghị định này thì năm đó doanh nghiệp không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.

5.[26] Dự án đầu tư mới (bao gồm cả văn phòng công chứng thành lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn) được hưởng ưu đãi thuế quy định tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 15Khoản 1, 2 và Khoản 3 Điều 16 Nghị định này là dự án thực hiện lần đầu hoặc dự án đầu tư độc lập với dự án đang thực hiện, trừ các trường hợp sau:

a) Dự án đầu tư hình thành từ việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại Khoản 6 Điều 19 Nghị định này.

b) Dự án đầu tư hình thành từ việc chuyển đổi chủ sở hữu (bao gồm cả trường hợp thực hiện dự án đầu tư mới nhưng vẫn kế thừa tài sản, địa điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp cũ để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh).

Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế theo quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định này phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.

5a.[27] Đối với dự án đầu tư được cấp phép đầu tư mà trong Hồ sơ đăng ký đầu tư lần đầu gửi cơ quan cấp phép đầu tư đã đăng ký số vốn đầu tư, phân kỳ đầu tư kèm tiến độ thực hiện đầu tư, ở các giai đoạn tiếp theo trường hợp thực tế thực hiện được coi là dự án thành phần của dự án đầu tư đã được cấp phép lần đầu nếu thực hiện theo tiến độ (trừ trường hợp khó khăn khách quan, bất khả kháng) thì được hưởng ưu đãi thuế theo mức ưu đãi đang áp dụng đối với dự án đầu tư lần đầu; đối với dự án đầu tư được cấp giấy phép đầu tư trước ngày 01 tháng 01 năm 2014 thì ưu đãi thuế được hưởng cho thời gian ưu đãi còn lại được tính từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.

Dự án đầu tư của doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế mà giai đoạn 2009 - 2013 có đầu tư bổ sung máy móc, thiết bị thường xuyên trong quá trình sản xuất, kinh doanh thì phần thu nhập tăng thêm do việc đầu tư bổ sung máy móc, thiết bị thường xuyên này cũng được hưởng ưu đãi thuế theo mức mà dự án đang áp dụng cho thời gian còn lại.

5b.[28] Doanh nghiệp còn thời gian hưởng ưu đãi thuế theo điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu nhưng bị ngừng ưu đãi thuế do thực hiện cam kết với Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đối với hoạt động dệt, may từ ngày 11 tháng 01 năm 2007 và hoạt động khác từ ngày 01 tháng 01 năm 2012 thì được lựa chọn kết hợp không đồng thời, đồng bộ ưu đãi về thuế suất và thời gian miễn, giảm thuế để tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp cho thời gian còn lại kể từ năm 2007 đối với hoạt động dệt, may hoặc kể từ năm 2012 đối với hoạt động khác, tương ứng với các điều kiện ưu đãi thuế mà thực tế doanh nghiệp đáp ứng (ngoài điều kiện ưu đãi do đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu, do sử dụng nguyên liệu trong nước) quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp có hiệu lực trong thời gian từ ngày doanh nghiệp được cấp Giấy phép thành lập đến trước ngày Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp có hiệu lực thi hành hoặc theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp tại thời điểm bị điều chỉnh ưu đãi thuế do thực hiện cam kết WTO.

6.[29] Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xã hội hóa được thành lập do chuyển đổi loại hình doanh nghiệp theo quy định của pháp luật đáp ứng tiêu chí về cơ sở xã hội hóa theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ mà doanh nghiệp trước khi chuyển đổi chưa được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo lĩnh vực ưu đãi thuế thì được hưởng ưu đãi như dự án đầu tư mới kể từ khi chuyển đổi.

Chương 5

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[30]

Điều 20. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2014 và áp dụng cho kỳ tính thuế từ năm 2014 trở đi.

Bãi bỏ Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008, số 122/2011/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và Điều 2, Điều 3 Nghị định số 92/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng.

2.[31] Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp tại thời điểm cấp phép hoặc cấp giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư. Trường hợp pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp có thay đổi mà doanh nghiệp đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế theo quy định của pháp luật mới được sửa đổi, bổ sung thì doanh nghiệp được quyền lựa chọn hưởng ưu đãi về thuế suất và về thời gian miễn thuế, giảm thuế theo quy định của pháp luật tại thời điểm được phép đầu tư hoặc theo quy định của pháp luật mới được sửa đổi, bổ sung cho thời gian còn lại kể từ khi pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung có hiệu lực thi hành.

a) Doanh nghiệp có dự án đầu tư mà tính đến hết kỳ tính thuế năm 2013 còn đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, kể cả trường hợp dự án đầu tư đã được cấp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (đối với dự án đầu tư trong nước gắn với việc thành lập doanh nghiệp mới có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện) nhưng chưa được hưởng ưu đãi theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành thì được hưởng ưu đãi cho thời gian còn lại theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật đó. Trường hợp đang hưởng ưu đãi theo đầu tư mở rộng thì tiếp tục hưởng ưu đãi theo đầu tư mở rộng; trường hợp đang hưởng ưu đãi theo đầu tư mới thì tiếp tục hưởng ưu đãi theo đầu tư mới; trường hợp mức ưu đãi tại Nghị định này cao hơn mức ưu đãi đang hưởng (kể cả trường hợp thuộc diện nhưng chưa được hưởng) thì được chuyển sang áp dụng ưu đãi theo Nghị định này cho thời gian còn lại.

b) Doanh nghiệp có dự án đầu tư mở rộng đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép đầu tư hoặc đã thực hiện đầu tư trong giai đoạn 2009 - 2013, tính đến hết kỳ tính thuế năm 2014 đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế theo quy định của Luật số 32/2013/QH13 thì được hưởng ưu đãi thuế đối với đầu tư mở rộng theo quy định của Nghị định này cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015.

c) Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư vào khu công nghiệp trong giai đoạn 2009 - 2013 thì được hưởng ưu đãi thuế theo quy định của Luật số 32/2013/QH13 cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015.

d) Doanh nghiệp có dự án đầu tư vào địa bàn mà trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 chưa thuộc địa bàn ưu đãi thuế (khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao và các địa bàn ưu đãi khác) nay thuộc địa bàn ưu đãi thuế quy định tại Nghị định này thì được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015.

đ) Doanh nghiệp có dự án đầu tư vào địa bàn được chuyển đổi thành địa bàn ưu đãi thuế sau ngày 01 tháng 01 năm 2015 thì được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại kể từ khi chuyển đổi.

e) Tính đến hết kỳ tính thuế năm 2015 trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư đang được áp dụng thuế suất ưu đãi 20% quy định tại Khoản 3 Điều 15 Nghị định này thì kể từ 01 tháng 01 năm 2016 được chuyển sang áp dụng thuế suất 17% cho thời gian còn lại.

Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định thời gian còn lại để hưởng ưu đãi thuế kể từ khi thực hiện quy định về ưu đãi thuế tại các văn bản pháp luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, về khuyến khích đầu tư trong nước và về thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

g)[32] Doanh nghiệp có dự án đầu tư (đầu tư mới và đầu tư mở rộng) sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển, thực hiện trước ngày 01 tháng 01 năm 2015, đáp ứng các điều kiện của dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ theo quy định tại Luật số 71/2014/QH13 và được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thì được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:

g1) Trường hợp doanh nghiệp có dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ mà thu nhập từ dự án này chưa được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thì được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ kể từ kỳ tính thuế được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.

g2) Trường hợp doanh nghiệp có dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ mà thu nhập từ dự án này đã hưởng hết ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện ưu đãi khác (ngoài điều kiện ưu đãi đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ) thì được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.

g3) Trường hợp doanh nghiệp có dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ mà thu nhập từ dự án này đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện ưu đãi khác (ngoài điều kiện ưu đãi đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ) thì được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.

g4) Cách xác định thời gian ưu đãi còn lại nêu tại điểm g2 và g3 điểm này:

Thời gian ưu đãi còn lại được xác định bằng thời gian ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ trừ đi số năm miễn thuế, số năm giảm thuế, số năm hưởng thuế suất ưu đãi đã được hưởng ưu đãi theo điều kiện ưu đãi khác, cụ thể như sau:

- Thời gian miễn thuế còn lại bằng thời gian miễn thuế theo điều kiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ trừ đi thời gian miễn thuế đã hưởng ưu đãi theo điều kiện ưu đãi khác;

- Thời gian giảm thuế còn lại bằng thời gian giảm thuế theo điều kiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ trừ di thời gian giảm thuế đã hưởng ưu đãi theo điều kiện ưu đãi khác;

- Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi còn lại bằng thời gian ưu đãi thuế suất theo điều kiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ trừ đi thời gian ưu đãi thuế suất đã hưởng theo điều kiện ưu đãi khác (nếu có).

g5) Các ví dụ cụ thể:

Ví dụ 1: Năm 2010, doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư mở rộng tại địa bàn không thuộc danh mục địa bàn ưu đãi thuế. Trong kỳ tính thuế năm 2011, dự án phát sinh doanh thu và thu nhập chịu thuế. Tính đến hết kỳ tính thuế năm 2016, thu nhập từ dự án chưa được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Trong kỳ tính thuế năm 2017, dự án được cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ. Theo đó, dự án được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện dự án đầu tư mở rộng sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ theo quy định tại Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành kể từ kỳ tính thuế năm 2017. Thời gian ưu đãi được hưởng được xác định như sau: miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 04 năm tính từ kỳ tính thuế năm 2017 đến năm 2020, giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong 09 năm tiếp theo tính từ kỳ tính thuế năm 2021.

Ví dụ 2: Năm 2010, doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn Khu công nghiệp (không thuộc địa bàn các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và đô thị loại I trực thuộc tỉnh, các quận, đô thị này không bao gồm các quận của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc Trung ương và các đô thị loại 1 trực thuộc tỉnh mới được thành lập từ huyện kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2009). Trong kỳ tính thuế năm 2011, dự án phát sinh doanh thu. Trong kỳ tính thuế năm 2012, dự án phát sinh thu nhập chịu thuế. Trong kỳ tính thuế năm 2015, dự án được hưởng ưu đãi theo điều kiện địa bàn khu công nghiệp theo quy định của Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời gian còn lại từ năm 2015 (miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 02 năm, giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong 04 năm tiếp theo cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015). Như vậy doanh nghiệp còn được giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong 3 năm (từ năm 2015 đến năm 2017). Đến hết kỳ tính thuế năm 2017, dự án đã hưởng hết ưu đãi theo điều kiện địa bàn khu công nghiệp.

Trong kỳ tính thuế năm 2018, dự án được cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ. Theo đó, dự án được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2018. Thời gian ưu đãi còn lại được xác định như sau: thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong thời hạn 15 năm kể từ kỳ tính thuế năm 2018; miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 02 năm kể từ kỳ tính thuế năm 2018, giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong 05 năm tiếp theo.

Ví dụ 3: Năm 2014, doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. Trong kỳ tính thuế năm 2014, dự án phát sinh doanh thu. Trong kỳ tính thuế năm 2015, dự án phát sinh thu nhập chịu thuế. Dự án được hưởng ưu đãi theo điều kiện địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, cụ thể: thuế suất 20% trong thời gian 10 năm tính từ kỳ tính thuế năm 2014 (kể từ kỳ tính thuế 2016 áp dụng thuế suất 17%); miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 02 năm tính từ kỳ tính thuế 2015, giảm 50% số thuế phải nộp trong 04 năm tiếp theo. Tính đến hết kỳ tính thuế năm 2017, dự án đã hưởng ưu đãi: số năm thuế suất ưu đãi 04 năm, số năm miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 02 năm, số năm giảm thuế thu nhập doanh nghiệp 01 năm.

Trong kỳ tính thuế năm 2018, dự án được cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ. Theo đó, dự án được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2018. Thời gian ưu đãi còn lại được xác định như sau: thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong thời gian 11 năm kể từ kỳ tính thuế năm 2018; miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 02 năm tính từ kỳ tính thuế năm 2018, giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong 08 năm tiếp theo.

3. Doanh nghiệp thành lập hoặc doanh nghiệp có dự án đầu tư từ việc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi chủ sở hữu, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (kể cả tiền phạt nếu có), đồng thời được kế thừa các ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (kể cả các khoản lỗ chưa được kết chuyển) của doanh nghiệp hoặc dự án đầu tư trước khi chuyển đổi, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất nếu tiếp tục đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, điều kiện chuyển lỗ theo quy định của pháp luật.

4. Việc giải quyết những tồn tại về thuế, quyết toán thuế, miễn, giảm thuế trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, pháp luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, pháp luật về khuyến khích đầu tư trong nước và các văn bản quy phạm pháp luật khác ban hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Điều 21. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

 

 

XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn

 

PHỤ LỤC[33] (được bãi bỏ)

DANH MỤC ĐỊA BÀN ƯU ĐÃI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ)

 



[1] Văn bản này được hợp nhất từ 06 Nghị định sau:

- Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2014 và áp dụng cho kỳ tính thuế từ năm 2014 trở đi;

- Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014 và riêng quy định tại Điều 1 Nghị định này áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2014;

- Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015;

- Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư, có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 12 năm 2015;

- Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2018;

- Nghị định số 57/2021/NĐ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ bổ sung điểm g khoản 2 Điều 20 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP) về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ, có hiệu lực kể từ ngày 04 tháng 6 năm 2021.

[2] Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế có căn cứ ban hành như sau:

“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;

Căn cứ Luật Thuế thu nhập cá nhân ngày 21 tháng 11 năm 2007; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân ngày 22 tháng 11 năm 2012;

Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng ngày 03 tháng 6 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng ngày 19 tháng 6 năm 2013;

Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 03 tháng 6 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 19 tháng 6 năm 2013;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế.”

- Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế có căn cứ ban hành như sau:

“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;

Căn cứ Luật Thuế thu nhập cá nhân ngày 21 tháng 11 năm 2007 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân ngày 22 tháng 11 năm 2012;

Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng ngày 03 tháng 6 năm 2008 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng ngày 19 tháng 6 năm 2013;

Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 03 tháng 6 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 19 tháng 6 năm 2013;

Căn cứ Luật Thuế tài nguyên ngày 25 tháng 11 năm 2009;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế.”

- Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư có căn cứ ban hành như sau:

“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.”

- Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ có căn cứ ban hành như sau:

“Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng ngày 03 tháng 6 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng ngày 19 tháng 6 năm 2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế ngày 06 tháng 4 năm 2016;

Căn cứ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 03 tháng 6 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 19 tháng 6 năm 2013;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ.”

- Nghị định số 57/2021/NĐ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ bổ sung điểm g khoản 2 Điều 20 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP) về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ có căn cứ ban hành như sau:

“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 03 tháng 6 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 19 tháng 6 năm 2013 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

Chính phủ ban hành Nghị định bổ sung điểm g khoản 2 Điều 20 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP) về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.”

[3] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014 và riêng quy định tại Điều 1 Nghị định này áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2014.

[4] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[5] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[6] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[7] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014 và riêng quy định tại Điều 1 Nghị định này áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2014.

[8] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

Khoản này đã được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014 và riêng quy định tại Điều 1 Nghị định này áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2014.

[9] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[10] Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

Điểm này đã được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014 và riêng quy định tại Điều 1 Nghị định này áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2014.

[11] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014 và riêng quy định tại Điều 1 Nghị định này áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2014.

[12] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[13] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[14] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2018.

Điểm này đã được sửa đổi theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[15] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[16] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[17] Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[18] Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[19] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[20] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[21] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[22] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[23] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[24] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014 và riêng quy định tại Điều 1 Nghị định này áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2014.

[25] Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[26] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 18 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[27] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014 và riêng quy định tại Điều 1 Nghị định này áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2014.

[28] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014 và riêng quy định tại Điều 1 Nghị định này áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2014.

[29] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 19 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[30] Điều 5 của Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014 và riêng quy định tại Điều 1 Nghị định này áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2014 quy định như sau:

Điều 5. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 11 năm 2014. Riêng quy định tại Điều 1 Nghị định này áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2014.

2. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.

3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.”

- Điều 6 của Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 quy định như sau:

Điều 6. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014 có hiệu lực thi hành.

2. Bãi bỏ các nội dung quy định về tỷ giá khi xác định doanh thu, chi phí, giá tính thuế, thu nhập tính thuế, thu nhập chịu thuế quy định tại các Điều 7, 8 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2010; Khoản 9 Điều 4 Nghị định số 26/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2009 và Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 113/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ.

3. Bãi bỏ Điểm n Khoản 2 Điều 3 và Điểm g Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ.

4. Bãi bỏ các Điều 7, 8, 9, 10, 19, 20, 21 và các quy định về thu nhập từ kinh doanh tại các Điều 12, 13 và 14 tại Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ.

5. Bãi bỏ Điểm c Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ.

6. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.

7. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.”

- Điều 66, Điều 67 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư quy định như sau:

Điều 66. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27 tháng 12 năm 2015 và thay thế Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.

2. Nghị định này bãi bỏ:

a) Danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;

b) Danh mục lĩnh vực được ưu đãi thuế nhập khẩu ban hành kèm theo Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;

c) Khoản 4 Điều 19 và quy định “Danh mục địa bàn được hưởng ưu đãi tiền thuê đất chỉ áp dụng đối với địa bàn có địa giới hành chính cụ thể” tại Khoản 3 Điều 19 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.

3. Trường hợp pháp luật quy định thành phần hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính phải có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nhưng dự án đầu tư không thuộc trường hợp cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư thì nhà đầu tư không phải nộp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Điều 67. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết việc thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của quỹ đầu tư mạo hiểm tại Việt Nam; hướng dẫn thực hiện quy định chuyển tiếp đối với các trường hợp không được quy định tại Mục 1 Chương VI và các Điều khoản khác được giao theo quy định tại Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình chịu trách nhiệm hướng dẫn và thi hành Nghị định này.”

- Điều 3, Điều 4 Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định như sau:

Điều 3. Điều khoản thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2018.

Điều 4. Trách nhiệm tổ chức thực hiện

1. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.”

- Điều 2 Nghị định số 57/2021/NĐ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ bổ sung điểm g khoản 2 Điều 20 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP) về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ quy định như sau:

Điều 2. Tổ chức thực hiện và hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.

2. Trường hợp thực hiện theo quy định tại Nghị định này (kể cả trường hợp cơ quan có thẩm quyền dã thực hiện thanh tra, kiểm tra) dẫn đến giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp, tiền chậm nộp (nếu có) thì người nộp thuế có văn bản đề nghị gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp điều chỉnh giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp đã thực hiện kê khai hoặc đã được cơ quan có thẩm quyền thực hiện thanh tra, kiểm tra và tiền chậm nộp tương ứng (nếu có). Sau khi điều chỉnh giảm mà có số tiền thuế, tiền chậm nộp nộp thừa thì thực hiện theo quy định tại Điều 60 Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.”

[31] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 20 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

[32] Khoản này được bổ sung theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 57/2021/NĐ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ bổ sung điểm g khoản 2 Điều 20 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP) về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ, có hiệu lực kể từ ngày 04 tháng 6 năm 2021.

[33] Danh mục này được bãi bỏ theo quy định tại điểm a Điều 66 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư.

Nghị định số 118/2015/NĐ-CP hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành (01/01/2021), theo quy định tại khoản 2 Điều 131 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.

THE MINISTRY OF FINANCE OF VIETNAM
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence-Freedom-Happiness
-----------------

No. 10/VBHN-BTC

Hanoi, March 11, 2024

 

DECREE [1]

ELABORATING AND PROVIDING GUIDELINES FOR LAW ON CORPORATE INCOME TAX

The Government’s Decree No. 218/2013/ND-CP dated December 26, 2013 elaborating and providing guidelines for some Articles of the Law on Corporate Income Tax, coming into force from February 15, 2014 and applying to the tax period of 2014 onwards, is amended by:

1. The Government's Decree No. 91/2014/ND-CP dated October 01, 2014 providing amendments to Decrees on taxations which comes into force from November 15, 2014 but of which the provisions of Article 1 apply to the tax period of 2014 onwards.

2. The Government's Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 on guidelines for the Law on amendments to Laws on taxation and amendments to Degrees on taxation, which comes into force from January 01, 2015.

3. The Government’s Decree No. 118/2015/ND-CP dated November 12, 2015 elaborating and providing guidelines for implementation of the Law on Investment, which comes into force from December 27, 2015.

4. The Government’s Decree No. 146/2017/ND-CP dated December 15, 2017 providing amendments to the Government’s Decree No. 100/2016/ND-CP dated July 01, 2016 and the Government’s Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015, which comes into force from February 01, 2018.

5. The Government’s Decree No. 57/2021/ND-CP dated June 04, 2021 amending Point g Clause 2 Article 20 of Decree No. 218/2013/ND-CP (as amended in Decree No. 12/2015/ND-CP) on corporate income tax (CIT) incentives for supporting product production projects, which comes into force from June 04, 2021.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Pursuant to the Law on Corporate Income Tax dated June 03, 2008, and the Law on Amendments to the Law on Corporate Income Tax dated June 19, 2013;

At the request of the Minister of Finance of Vietnam;

The Government promulgates a Decree elaborating and providing guidelines for Law on corporate income tax.[2]

Chapter 1

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

This Decree elaborates and provides guidelines for some Articles of the Law on corporate income tax (CIT) and the Law on amendments to the Law on CIT in respect of: taxpayers; taxable income, tax-free income; determination of assessable income, determination of losses and loss carryforward; revenues; deductible and non-deductible expenses; tax rates; tax calculation method; tax incentives and conditions for applying tax incentives.

Article 2. Taxpayers

Taxpayers are those defined in Article 2 of the Law on corporate income tax and clause 1 Article 1 of the Law on amendments to the Law on corporate income tax.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Enterprises that are established and operating under the Law on Enterprises, the Law on Investment, the Law on Credit Institutions, the Law on Insurance Business, the Law on Securities, the Law on Petroleum, the Law on Commerce, and other legislative documents in the form of: joint-stock companies, limited liability companies, partnerships, private enterprises, partners to business contracts; partners to petroleum product contracts, petroleum joint venture enterprises, and joint operating companies;

b) Any enterprise established under a foreign law (hereinafter referred to as “foreign enterprise"), whether it has a permanent establishment in Vietnam or not;

c) Public service units and non-public service units that earn taxable income from manufacture and/or trade of goods and/or service provision as prescribed in Article 3 of this Decree;

d) Any organization established and operating under the Law on Cooperatives;

dd) Any organization other than those mentioned in Points a, b, c, and d of this Clause that earn taxable income from manufacture and/or trade of goods and/or service provision as prescribed in Article 3 of this Decree.

2. Organizations that are established and operating (or carrying out registration of operation) under the law of Vietnam, and individual businesses are treated as taxpayers whose tax is deducted at source when they buy services (including purchase of services associated with goods or purchase of goods supplied or distributed in the form of in-country export or under international trade terms) on the basis of contracts signed with the foreign enterprises defined in Points c, d Clause 2 Article 2 of the Law corporate income tax.

The Ministry of Finance of Vietnam shall provide specific guidelines for tax deduction prescribed in this Clause.

Article 3. Taxable income

1. Taxable income includes income earned from manufacture and/or trade of goods and/or service provision and other income prescribed in Clause 2 of this Article. Income earned by the enterprises that have followed business registration procedures as prescribed in Clause 2 of this Article shall be considered as their income from manufacture and/or trade of goods and/or service provision.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Incomes from capital transfer, including partial or entire transfer of invested capital, including the cases of business acquisition, securities transfer, transfer of the rights to contribute capital, and other forms of capital transfer as prescribed by law;

b) Incomes from transfer of investment projects, transfer of right to participate in an investment project, transfer of right to mineral exploration and/or mineral extraction and/or mineral processing as prescribed by law; transfer of real estate as prescribed in Articles 13 and 14 of this Decree;

c) Incomes from the right to ownership, right to enjoyment of property, including incomes from intellectual property rights and incomes from technology transfer as prescribed by law;

d) Incomes from transfer, lease or liquidation of assets (except real estate), including other financial instruments;

dd) Incomes from deposit interest, loan interest and sale of foreign currencies, including: interests on deposits at credit institutions, interests from loans given in any form as prescribed by law, including late payment interest, installment interest, credit guarantee fee and other fees specified in the loan contract; incomes from selling foreign currencies; exchange differences because of reassessment of foreign currency debts payable at the end of the fiscal year; exchange differences that occur in the period (exchange differences that occur during the fundamental construction to create a new enterprise’s fixed assets which are not used in this enterprise’s business shall be recorded according to specific guidelines given by the Ministry of Finance of Vietnam). With regard to foreign currency receivables and foreign currency loans that occur in the period, exchange difference is the difference between exchange rate at the time of debt or loan repayment and exchange rate at the time the debt or loan is initially recorded;

e) Accrued expense that is not paid for or not completely paid for by the end of the period but is not recorded as a decrease in expense by the enterprise;

g) Collected bad debts;

h) Debts payable without identified creditors;

i) Omitted incomes from previous years’ business operation that are discovered afterwards;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



l) Received monetary aid or in-kind aid;

m) [3] Differences from the revaluation of assets as prescribed to contribute capital or transfer assets upon full division, partial division, amalgamation, merger or conversion, except for equitization or rearrangement of wholly state-owned enterprises.

Transferees of assets may record these assets according to their reassessed values upon determination of deductible expenses as prescribed in Article 9 of this Decree.

n) [4] (abrogated)

o) Other incomes, including tax-free incomes prescribed in Clauses 6 and 7 Article 4 of this Decree.

3.[5] Taxable income earned within Vietnam by the foreign enterprises prescribed in points c, d clause 2 Article 2 of the Law on corporate income tax are incomes derived in Vietnam from provision of services, provision and distribution of goods, grant of loans, payment for copyrights for Vietnamese entities or foreign entities doing business in Vietnam, or from transfer of capital, investment projects, right to contribute capital, right to participate in projects of investment, right to mineral exploration, extraction, and refinement of minerals, regardless of the location of business premises.

Taxable incomes mentioned in this Clause do not include incomes from services provided outside Vietnam’s territory such as: overseas repair of vehicles, machinery, equipment; overseas advertising, marketing, investment promotion, and trade promotion; overseas brokerage of goods sale, brokerage of service provision; overseas training; division of charges for international telecommunications and postal services for foreign parties.

The Ministry of Finance of Vietnam shall provide specific guidelines for taxable incomes prescribed in this Clause.

Article 4. Tax-free incomes

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1.[6] Incomes from farming, husbandry, aquaculture and salt production of cooperatives; incomes of cooperatives engaged in agriculture, forestry, fisheries and salt production in disadvantaged areas or extremely disadvantaged areas; incomes of enterprises from farming, husbandry and aquaculture in extremely disadvantaged areas; incomes from fishing activities.

Cooperatives engaged in agriculture, forestry, aquaculture, salt production prescribed in this Clause and Clause 2 Article 15 of this Decree are those that achieve the required ratio of product and service provision for members being individuals, households, and legal entities engaged in agriculture, forestry, aquaculture, salt production as prescribed by the Law on Cooperatives and its guiding documents.

Income from agro-processing, fish processing eligible for tax incentives prescribed in this Decree must satisfy all of the conditions below:

- The proportion of value of raw materials (farm produce, aquaculture products) to production cost is at least 30%.

- Processed products are not subject to special excise tax, except for the cases decided by the Prime Minister at the request of the Ministry of Finance of Vietnam.

2. Incomes from provision of technical services directly serving agriculture which are not subject to tax include: Incomes from irrigation, land ploughing and harrowing, dredging, pest control, harvesting services.

3.[7] The income derived from the execution of the contract for scientific research and technological development, as prescribed in the law on science and technology, shall be eligible for tax exemption until expiration of that contract  but not more than 03 years from the day on which the revenue is earned from the execution of that contract; the income derived from the sale of products that are results of new technologies applied in Vietnam for the first time, as prescribed in regulations of law and guidelines given by the Ministry of Science and Technology of Vietnam, shall be eligible for tax exemption provided that it does not exceed 05 years from the day on which the revenue derived from sale of such products; the income derived from the sale of experimental products during the experimental production period as prescribed in relevant laws.

4. Incomes from manufacture and/or trade of goods and/or service provision of an enterprise of which at least 30% of annual average number of employees are disabled people, rehabilitated drug abusers and/or HIV/AIDS patients.

An enterprise eligible for tax exemption specified in this Clause means an enterprise whose average number of employees in the year is at least 20, excluding finance and real estate enterprises.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



5. Incomes from provision of vocational training for ethnics, disabled people, disadvantaged children, ex-offenders, rehabilitated drug abusers or HIV patients.    If the vocational training institution also accepts other types of learners, the tax-free income shall be determined according to the ratio of the number of learners that are ethnics, disabled people, disadvantaged children, ex-offenders, rehabilitated drug abusers or HIV/AIDS patients to the total number of learners.

6. Distributed incomes from capital contribution, share purchase, domestic business cooperation after the recipient of capital contribution, share issuer or business partner has paid CIT in accordance with the Law on Corporate income tax, even if they are eligible for CIT incentives as prescribed in Chapter IV of this Decree.

7. Sponsorships for education, scientific research, culture, art, charity and other social activities in Vietnam.

If the organization receiving the sponsorship uses it improperly, it shall pay CIT on the amount used improperly in the tax period in which the sponsorship is used improperly.

The organization receiving sponsorship prescribed in this Clause must be established and operating under the law, and comply with regulations of law on statistical accounting.

8. Income from first–time transfer of Certified Emissions Reductions (CERs); CIT shall be levied upon subsequent transfers of CERs.

9.  [8] Incomes from performance of tasks given by the State of the Vietnam Development Bank with regard to development investment credit, export credit; incomes from extension of credit to the poor and other beneficiaries of incentive policies defined by Vietnam Bank for Social Policies; incomes of VAMC; incomes from profitable activities during performance of tasks given by the State of state funds: Vietnam Social Insurance Fund, Deposit Insurance of Vietnam, Health Insurance Fund, Vocational Training Support Fund, Overseas Employment Support Fund affiliated to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, Farmer Support Fund, Vietnam Legal Assistance Fund, Public Telecommunications Fund, local Development Investment Funds, Vietnam Environmental Protection Fund, Credit Guarantee Fund for Medium and Small Enterprises, Cooperatives Development Fund, Poor Woman Support Fund, Fund for Protection of Overseas Vietnamese Citizens and Legal Entities, Housing Development Fund, Fund for Development of Medium and Small Enterprises, National Science and Technology Development Fund, National Technological Innovation Fund, Science and Technology Development Funds of Ministries, regulatory bodies, and local governments established under the Law on Science and technology, Fund for Self-employment of the poor, incomes from performance of tasks given by the State of Land Development Fund and other non-profit state funds prescribed or established by the Government or the Prime Minister and operated in accordance with law.

10. Undistributed incomes of establishments making investment in education – training, healthcare and other fields (including establishment of judicial expertise offices) in which private sector investment is encouraged, which are retained for investment in their development in accordance with specialized regulations of laws on education – training, healthcare and other fields in which private sector investment is encouraged; undistributed incomes of cooperatives, that are duly established and operating in accordance with the Law on cooperatives, retained for acquisition of their assets.

11. Income from technology transfers in the favored fields to an organization or individual in an extremely disadvantaged area.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Chapter 2

BASIS AND METHODS OF TAX CALCULATION

Article 5. Basis for tax calculation

The basis for tax calculation is the assessable income earned during the period and CIT rate.

Tax period is determined in accordance with provisions of Article 5 of the Law on corporate income tax and the Law on tax administration.

An enterprise’s tax period may be either the calendar year or fiscal year depending on its decision, provided that a notice of its tax period must be given to tax authorities before it is applied.

Article 6. Determination of assessable income

1. Assessable income incurred in a tax period is calculated as follows:

Assessable income

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 Taxable income

-

Tax-free income

+

 Carried-forward losses

2. Taxable income is calculated as follows:

Taxable income

=

Revenue

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Deductible expenses

+

Other incomes

If an enterprise engages in various business lines, the taxable income from manufacture and/or trade of goods and/or service provision shall be total incomes earned in all business lines. If the enterprise incurs loss in a business line, the loss shall be offset against the taxable income from one of its other business lines. The remaining income shall be subject to the CIT rate applied to that business line.

Incomes from transfer of real estate, investment project, right to participate in an investment project, right to mineral exploration and/or mineral extraction and/or mineral processing must be determined separately. If an enterprise suffers from a loss when making transfer of the right to participate in an investment project, or transfer of investment project (except for mineral exploration and extraction projects), or transfer of real estate, such loss shall be offset against the profit from its business operation in the tax period. If an enterprise that is following dissolution procedures sells real estate which is its fixed assets, the income from transfer of real estate (if any) shall be offset against the income from its business operation.

3. Determination of taxable income on some business operations:

a) Income from the transfer of stake (except income from transfer of securities as prescribed in Point b of this Clause) equals (=) total proceed earned under the transfer contract minus (-) the purchase price of the transferred stake minus (-) costs of the stake transfer.

In case an enterprise transfers its stake in exchange for assets or other material benefits (such shares, fund certificates, etc.) and generates income, it shall pay CIT;

b) Income from securities transfer equals (=) the selling price minus (-) the purchase price of the transferred securities minus (-) costs of the transfer.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



In the cases where an enterprise undergoes full division, partial division, amalgamation or merger and carries out swap of shares at the time of full division, partial division, amalgamation or merger, income earned therefrom (if any) is subject to CIT.

In case an enterprise transfers its securities in exchange for assets or other material benefits (such shares, fund certificates, etc.) and generates income, it shall pay CIT;

c) Income from intellectual property right or technology transfer equals (=) the proceeds minus (-) cost price or cost of creation of intellectual property right or technology transferred minus (-) cost of maintenance, upgrade and development of the intellectual property right or technology transferred and other deductible expenses;

d) Income from lease of an asset equals (=) the proceeds from the lease minus (-) basic depreciation, maintenance and repair costs, rent in case of sublet and other deductible expenses related to the lease;

dd) Income from transfer or liquidation of an asset (except real estate) equals (=) the proceeds from the transfer or liquidation minus (-) remaining value recorded on the accounting book of the transferred or liquidated asset at the time of transfer or liquidation and other deductible expenses related to the transfer or liquidation;

e) Income from selling foreign currencies equals (=) the proceeds from selling foreign currencies minus (-) buying prices for the foreign currencies;

g) Difference from revaluation of an asset which is transferred upon full division, partial division, amalgamation, merger, dissolution, conversion of business type, change of ownership or capital contribution is the difference between the asset’s value determined in the revaluation and the remaining value of that asset recorded in the accounting book before the revaluation is carried out.

Increase or decrease resulting from the revaluation of a fixed asset upon capital contribution or an asset transferred upon full division, partial division, amalgamation, merger, conversion of business type, or asset which is the land-use rights (LURs) contributed for implementing projects on construction of housing or infrastructure facilities for sale shall be aggregated with other incomes or deducted from other incomes in the tax period; particularly, the difference resulting from revaluation of LURs upon capital contribution which cannot be depreciated by the receiving enterprise shall be gradually aggregated with other incomes for up to 10 years from the year in which the LURs are contributed as capital;

h) Regarding business cooperation contracts (BCCs) allowing sharing of profit after tax, income equals (=) total proceeds earned under the BCC minus (-) total costs incurred during generation of proceeds under the BCC.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



i) Income from overseas business operations of an enterprise is total incomes it receives before tax.

4. Income from petroleum exploration and extraction shall be determined under each petroleum contract.

Article 7. Loss determination and loss carryforward

1. Loss incurred in a tax period means a negative difference in assessable income, excluding loss carried forward from previous years, which is calculated adopting the formula in Clause 1 Article 6 of this Decree.

2. An enterprise may carry forward any loss it incurs to the next years. Such loss is deducted from taxable income. The carryforward period shall not exceed 5 years from the year in which the loss is incurred.

3. Losses incurred by an enterprise from transfer of real estate, investment project or right to participate in an investment project (except mineral exploration and extraction projects), that remain after being offset against taxable income or losses as prescribed in Clause 2 Article 6 of this Decree, and losses incurred by an enterprise from transfer of the right to mineral exploration and extraction shall be continuously carried forward to the next years (up to 5 years from the year in which the loss is incurred) and deducted from assessable income from such operation.

Article 8. Revenues

Revenue as the basis for calculating taxable income (hereinafter referred to as “taxable revenue”) shall be determined according to provisions of Article 8 of the Law on corporate income tax.

1. The taxable revenue is the whole revenue from goods sale, processing, service provision, including subsidies and surcharges to which an enterprise is entitled, whether the money has been collected or not.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. Time for determining taxable revenue from sale of goods is the time when the right to ownership or right to enjoyment of goods is transferred to the buyer.

Time for determining taxable revenue from service provision is the time when the service provision is completed or the service invoice is issued.

3. Determination of taxable revenue in some cases:

a) Taxable revenue from the sale of goods that are paid by installment is the lump sum payment, not inclusive of any installment interest or deferral interest;

b) For goods and services used for exchange or internal consumption (excluding the goods and services used for sustaining production and business operation), taxable revenue shall be determined according to the selling prices of products, goods or services of the same or similar categories on the market at the time of exchange or internal consumption;

c) Taxable revenue from processing of goods is the proceeds from the processing, including remuneration, cost of fuel, machinery, ancillary materials, and other costs of the processing;

d) Taxable revenue from asset lease, golf course business or provision of other services for which a lump sum payment is made in advance for multiple years is the periodic rent or payment under the contract. In the cases where the tenant or service user pays a lump sum rent or payment in advance for multiple years, the taxable revenue shall be divided by (:) the number of years or equal the lump sum payment. If the enterprise’s tax incentive period has not expired, the preferential CIT amount equals (=) total CIT amount payable of the years for which a lump sum payment has been made in advance divided by (:) the number of years;

dd) Taxable revenue from credit extension or finance lease is the loan interests or the proceeds earned from the finance lease during the tax period;

e) Taxable revenue from transport is the whole revenue from transport of passengers, goods, and luggage earned during the tax period;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



h) Taxable revenue from insurance or reinsurance is the total revenue from insurance premiums, fees for agent services (including assessment of damage, consideration of claims, claiming indemnities from third parties, total proceeds from liquidation of indemnified property), reinsurance premiums, ceding commissions, and other proceeds from insurance business minus (-) refunds or reductions of insurance premiums, reinsurance premiums, refunds or reductions of ceding commissions.

In case of coinsurance, the taxable revenue is the insurance premium divided according to the coinsurance ratio, exclusive of VAT.

Taxable revenue from an insurance contract paid by installments is each installment;

i) Taxable revenue from construction/installation is the value of the works/work items or value of the works accepted.

If the construction/installation contract is exclusive of building materials, machinery and equipment, the taxable revenue is exclusive of the value of building materials, machinery and equipment;

k) Taxable revenue from business cooperation without establishing juridical person:

- If the parties to a business cooperation contract divide the revenue according to the sale of goods/services, the taxable revenue is the revenue received by each party under the contract;

- In case the parties to a business cooperation contract divides the profit after tax, the taxable revenue is the proceeds from sale of goods/services under the contract;

l) Taxable revenue from casino business, prize-winning electronic games or betting services is the excise tax-inclusive earnings from these services minus (-) excluding prizes or payouts already paid to customers;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



n) Taxable revenue from petroleum searching, exploration and extraction is the total sale of petroleum products earned under arm’s length contracts/transactions during the tax period;

o) Taxable revenue from derivative financial services is the proceeds earned from provision of derivative financial services during the tax period;

The Ministry of Finance of Vietnam shall provide specific guidelines for this Article and some other specific cases.

Article 9. Deductible and non-deductible expenses

1. Except the expenses specified in Clause 2 of this Article, every expense is deductible if all of the following conditions are satisfied:

a) [10] Actual expenses incurred are related to the enterprise’s business operation, including the following:

- Expenses on performance of duties pertaining to security and defense education, training, activities of militia forces, and other defense and security duties as prescribed by laws; expenses on support for operation of Communist Party organizations and intramural socio-political organizations of enterprises;

- Expenses on provision of vocational education and training for employees as prescribed by laws;

- Actual expenses on HIV/AIDS prevention at the workplace, including expenses on provision of training in HIV/AIDS prevention for employees, expenses on raising employees’ awareness of HIV/AIDS prevention, fees for HIV consultation, examination and testing, and expenses on supporting employees who are HIV sufferers.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Regarding purchase of agricultural products, forestry products, aquaculture products directly sold by growers or catchers; purchase of handicraft products made of dried jute, sedge, leaves, rattan, bamboo, straw, coconut shell, or aquaculture by-products directly sold by craftsmen; purchase of earth, stones, sand, gravel directly sold by the excavating people; purchase of scrap from collectors; purchase of items, property, services sold by households and individuals; purchase of services from non-business households and non-business individuals, documentary evidence of payment made to sellers and the statement of purchases of goods/services which must be signed by the enterprise’s legal or authorized representative who is legally responsible for this statement shall be required.

c) If a purchase of goods/services is worth VND 20 million or more, the documentary evidence of non-cash payment shall be required, except expenses on performance of national defense and security duties, HIV/AIDS prevention at the workplace, support for operation of Communist Party organizations and intramural socio-political organizations of an enterprise as prescribed in Point a Clause 1 of this Article; expenses on purchase of goods/services requiring preparation of statements as prescribed in Point b Clause 1 of this Article.

The Ministry of Finance of Vietnam shall provide specific guidelines on cases of payment under contract where the payment time is different from the time of recording expenses as prescribed and such expenses are not supported by any proof of non-cash payment.

2. Non-deductible expenses are those defined in Clause 2 Article 9 of the Law on corporate income tax and Clause 5 Article 1 of the Law on amendments to the Law on corporate income tax. Such non-deductible expenses include:

a) Expenses that do not meet all of the requirements specified in Clause 1 of this Article, except expenses related to damage caused by a natural disaster, epidemic, conflagration or another force majeure event without compensation.

The damage equals (=) total damage minus (-) damage covered by insurer or compensated by other entities as prescribed by law;

b) Amount provided by a foreign enterprise to cover administrative expenses of its permanent establishment in Vietnam beyond the limit calculated using the formula below:

Amount provided by foreign enterprise to cover administrative expenses of its permanent establishment in Vietnam in the tax period

 

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



=

Assessable revenue earned by the permanent establishment in Vietnam in the tax period

 

 

x

Total administrative expenses incurred by the foreign enterprise in the tax period.

Total revenue earned by the foreign enterprise in the tax period, including revenues earned by its permanent establishments in other countries in the tax period

c) Provisions in excess of the limits prescribed by law;

d)[11] Depreciation of fixed assets against regulations of the Ministry of Finance of Vietnam, including: depreciation of the portion of cost in excess of VND 1.6 billion per car for cars for the transport of 9 persons or fewer (except for cars used for passenger transport services, tourism, or hotel operations; cars used for display and test drive by car dealers); depreciation of fixed assets being civil aircraft and yachts which are not used for transport of goods or passengers, tourism or hotel operations;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Accrued expenses which are included in deductible expenses include: expenditures on periodic major repairs of fixed assets, expenditures on fulfillment of contractual obligations to the services for which revenue has been collected, including payments for lease of assets that have been collected in advance for multiple years and included in revenue of the year in which they are collected, and other accrued expenses defined according to regulations of the Ministry of Finance of Vietnam;

e)[12] Expenses on loan interest in proportion to the deficit of charter capital according to the capital contribution schedule in the enterprise’s charter; loan interest during the investment process that has been included in investment value; interest on loans serving execution of contracts for petroleum exploration and extraction.

If the enterprise has fully contributed charter capital and, during its business operation, pays interest on loans taken to make investment in other enterprises, such interest shall be included in deductible expenses upon determination of taxable income.

g) [13] (abrogated)

h) Portion of recovered expenses in excess of the cost recovery rate specified in the approved petroleum contract; if the cost recovery rate is not available in the petroleum contract, the portion of recovered expenses in excess of 35% shall not be aggregated with deductible expenses; recovered expenses exclude:

- Expenses defined in Clause 2 Article 9 of the Law on corporate income tax and Point 2 Clause 5 Article 1 of the Law on amendments to the Law on corporate income tax;

- Expenses incurred before the petroleum contract takes effect, unless otherwise agreed upon in the petroleum contract or decided by the Prime Minister;

- Petroleum commission and other expenses which are not aggregated with recovered expenses under the contract;

- Interests on loans obtained for making investment in searching, exploration and development of ores, and petroleum extraction;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



i) Input VAT that has been deducted, input VAT on cars used for transport of 9 persons or fewer that exceeds VND 1.6 billion and is not deductible, CIT and other taxes, fees, charges and other receipts which are not aggregated with expenses as prescribed by the Ministry of Finance of Vietnam;

k) Expenses that do not match the assessable revenue, except certain cases as prescribed by the Ministry of Finance of Vietnam;

l) Exchange difference resulted from reassessment of foreign currency items at the end of the tax period, except exchange difference resulted from reassessment of foreign currency debts payable at the end of the tax period, and exchange difference that occurs during the fundamental investment of a new enterprise to acquire fixed assets which are not yet used for serving its business operation which shall be recorded according to specific guidelines of the Ministry of Finance of Vietnam.

With regard to foreign currency receivables and foreign currency loans that occur in the period, the exchange difference included in deductible expenses is the difference between the exchange rate at the time of debt or loan repayment and the exchange rate at the time the debt or loan is initially recorded;

m) Salaries and remunerations of the sole proprietor; owner of a single-member limited liability company (that is owned by an individual), remunerations of founders who do not directly participate in business administration; salaries, remunerations and other amounts which are recorded as payables to employees but are not actually paid or are not supported by any documentary evidence as prescribed by laws; bonuses and expenses on purchase of life insurance for employees for which requirements and levels of benefits are not specified in one of the following documents: employment contract; collective bargaining agreement; financial regulations of the company/general company/corporation; reward scheme issued by the Chairperson of the Board of Directors/General Director/Director on the basis of financial regulations of the company/general company. Salaries, remunerations and allowances of employees that have not been paid after the annual tax declaration is submitted, unless the enterprise has made a provision for inclusion in the succeeding year’s salary fund which is used for ensuring uninterrupted payment of salaries and is not used for any other purposes. The annual provision is decided by the enterprise and must not exceed 17% of the realized salary fund (which is the total salary actually paid in the year until the deadline for submitting the annual tax declaration, excluding the previous year’s provision for salary fund). If the enterprise did not use up the previous year’s salary fund provision within 06 months from the end of the fiscal year, it must be recorded as a decrease in the succeeding year’s expenses;

n) Sponsorships, except sponsorships for education, healthcare, scientific research, disaster recovery, construction of houses for the poor or policy beneficiaries as prescribed by law, sponsorships for extremely disadvantaged areas under State programs.

Organizations that receive sponsorships for scientific research as prescribed in this Point are science and technology organizations that are established and operating under the Law on science and technology, and performing science and technology tasks as prescribed in this Law.

o) [14] Payment in excess of VND 03 million per person per month for contribution to a voluntary pension fund, purchase of voluntary pension insurance, or purchase of life insurance for employees; amounts in excess of the limits prescribed by regulations of laws on social insurance and health insurance used for contribution to social security funds (including social insurance, additional pension insurance funds), health insurance fund, and unemployment insurance fund for employees;

Contributions to voluntary pension fund, social security funds, purchase of voluntary pension insurance and purchase of life insurance for employees that are aggregated with deductible expenses must not exceed the limits mentioned in this Clause. Apart from that, their requirements and levels must be specified in one of the following documents: employment contract; collective bargaining agreement; financial regulations of the company/general company/corporation; reward scheme issued by the Chairperson of the Board of Directors/General Director/Director on the basis of financial regulations of the company/general company;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



q) Tax late payment interests as prescribed in the Law on tax administration;

r) Expenses directly related to issuance of shares (except for shares classified as liabilities) and dividends (except for dividends of shares classified as liabilities), trading in treasury shares, and other expenses directly related to increase/decrease in the owner's equity of an enterprise.

The Ministry of Finance of Vietnam shall provide specific guidelines for deductible and non-deductible expenses in this Article.

Article 10. Tax rates

CIT rates shall comply with Clause 6 Article 1 of the Law on amendments to the Law on corporate income tax. To be specific:

1. The CIT rate is 22%, except enterprises eligible for the CIT rate of 20% and those subject to the CIT rate of 32% - 50% as prescribed in Clause 2 and Clause 3 of this Article and entities given preferential CIT rates as prescribed in Article 15 and Article 16 of this Decree.

From January 01, 2016, the CIT rate of 20% shall apply to enterprises that are applying the CIT rate of 22% prescribed in this Clause.

2. An enterprise that is established and operating under the law of Vietnam, including cooperatives and public service agencies whose total revenue from manufacture and/or trade of goods and/or service provision does not exceed VND 20 billion shall apply the CIT rate of 20%.

Total annual revenue as the basis for determination of eligibility for 20% CIT rate specified in this Clause is the total revenue earned from manufacture and/or trade of goods and/or service provision in the previous year.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 11. Tax calculation method

1.[15] CIT payable in a tax period equals (=) assessable income multiplied (x) by the CIT rate.

Where a Vietnamese enterprise makes investment in a foreign country that has signed a Double Taxation Agreement with Vietnam and transfers its income to Vietnam after paying CIT overseas, regulations of such Agreement shall apply. If investment is made in the foreign country that has not signed a Double Taxation Agreement with Vietnam and the rate of CIT incurred in that foreign country is lower that applied in Vietnam, the difference between CIT incurred in that foreign country and CIT incurred in Vietnam shall be collected.

2. CIT payable on real estate transfer equals (=) income earned from real estate transfer multiplied (x) by the CIT rate of 22%. From January 01, 2016, the CIT rate of 20% shall apply.

3. Regarding the enterprises prescribed in Points c, d Clause 2 Article 2 of the Law on corporate income tax, CIT payable is a percentage of its revenue from the sales of goods and service provision in Vietnam. To be specific:

a) For services: 5%; particularly, restaurant/hotel management and casino services: 10%; services which are associated with goods: 1%; if the value of service cannot be determined separately from the value of goods, the CIT rate of 2% shall apply;

b) For supply and distribution of goods in Vietnam in the form of in-country export or under Incoterms: 1%;

c) For royalties: 10%;

d) For lease of aircrafts (including aircraft engines and parts), vessels: 2%;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



e) For loan interests: 5%;

g) For outward reinsurance or securities transfer: 0,1%;

h) For derivative financial services: 2%;

i) For construction, transport and other activities: 2%.

4. Regarding petroleum extraction from which revenues and expenses are recorded in a foreign currency under the signed contract, the assessable income and CIT payable shall be expressed in that foreign currency.

5. In case public service providers or other organizations that are not enterprises established and operating under the law of Vietnam earn incomes from the sale of goods and service provision subject to CIT and can determine their revenues but cannot determine costs and incomes from business activities, they shall declare and pay CIT at a percentage of revenues from the sale of goods and service provision. To be specific: 

a) For services (including interests on deposits and loans): 5%. Particularly, the CIT rate prescribed in Point c of this Clause shall apply to education, healthcare and arts performance.

b) For goods trading: 1%;

c) For other activities: 2%.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. An enterprise shall pay tax at the tax authority in the same province as its headquarters. Where an enterprise has a financially dependent factory in a province other than that where it is headquartered, tax shall be paid in both provinces.

The amount of CIT payable in the province where the enterprise’s financially dependent factory is located equals (=) the enterprise’s CIT payable in the period multiplied by (x) the ratio of expenses incurred by the factory to the total expenses incurred by the enterprise.

The payment of tax specified in this Clause does not apply to works, work items or construction establishments that are financially dependent to the enterprise.

Collected CIT amounts shall be managed and used in accordance with regulations of the Law on State Budget.

2. Financially dependent units of enterprises earning incomes from activities other than their primary business lines shall pay tax in the provinces where such activities are done.

3. The Ministry of Finance of Vietnam shall provide specific guidelines for tax-collecting authorities prescribed in this Article.

Chapter 3

INCOMES FROM REAL ESTATE TRANSFER

Article 13. Incomes from real estate transfer include incomes from transfer of LURs, land leasehold; incomes from sublease of land by real estate enterprises as prescribed by land laws, regardless of availability of infrastructure and construction works on land; incomes from transfer of houses and construction works on land, including property connected thereto, regardless of whether transfer of LURs or land leasehold is made or not; incomes from transfer of other property on land.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. Revenue as the basis for calculating the taxable income is the actual transfer price of the real estate specified in the real estate sale and purchase contract which is made in accordance with regulations of law.

Where the transfer price of LURs specified in the real estate sale and purchase contract is lower than the land price imposed by the relevant provincial People’s Committee at the time of contract conclusion, the latter shall apply.

2. The revenue as the basis for calculating taxable income is determined when the real estate is delivered.

Where an enterprise collects advances from customers under a schedule, the revenue as the basis for calculating CIT to be temporarily paid shall be determined when such an advance is collected. The Ministry of Finance of Vietnam shall provide specific guidelines for temporary payment of CIT prescribed in this Clause.

3. Deductible expenses of real estate transfer:

a) Cost price of the land area transferred is determined in conformity with the origin of LURs, and shall be:

- the land levy or land rent payable to state budget if the State allocates land and collects land levy or land rent;

- the price written on the contract and documentary evidence of payment when the LURs or land leasehold is transferred in case of receipt of LURs transferred by another organization or individual; the price imposed by the provincial People’s Committee at the time of transfer if the contract and documentary evidence of payment are not available;

- the price agreed upon capital contribution if the land is contributed as capital;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



If the land is inherited or donated before 1994, the cost price shall be imposed by the relevant provincial People’s Committee in 1994 according to the land price list specified in the Government's Decree No. 87/CP dated August 17, 1994;

b) Costs of compensation and support upon the land expropriation by the State;

c) Fees and charges related to grant of LURs;

d) Cost of soil improvement and leveling;

dd) Value of infrastructure and construction works on land;

e) Other expenses related to the real estate transferred.

Chapter 4

CORPORATE INCOME TAX INCENTIVES

Article 15. Preferential CIT rates

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Incomes of an enterprise from execution of new investment projects in extremely disadvantaged areas according to the Appendix enclosed herewith, economic zones, hi-tech zones, including concentrated IT zones established under the Prime Minister’s Decisions;

b) Incomes of an enterprise from execution of new investment projects in the following areas:  scientific research and technology development; application of high technologies given priority according to the Law on High Technology; cultivation of high technology, cultivation of high-tech enterprises; venture capital investment in development of high technologies on the list of high technologies given priority; investment in construction, operation of facilities for cultivation of high technologies, cultivation of high-tech enterprises; investment in development of water plants, power plants, water supply and drainage system; bridges, roads, railroads, airports, seaports, air terminals, train stations, and other particularly important infrastructural works decided by the Prime Minister; software production; manufacture of composite materials, light building materials, rare and valuable materials; production of renewable energy, clean energy, waste-to-energy process, development of biotechnology.

Software production projects prescribed in this Point are those projects that produce software programs included in the list of software products and meet software production processes laid down in laws;

c) Incomes of an enterprise from execution of new projects of investment in environmental protection, including: manufacture of environmental pollution reduction devices, environment monitoring and analysis devices; pollution reduction and environmental protection; collection, treatment of wastewater, exhaust, solid wastes; recycling or wastes;

d) High-tech enterprises, agriculture enterprises applying high technologies.

Where an enterprise that is enjoying CIT incentives or is no longer eligible for CIT incentives is granted a Certificate of High-tech Enterprise or Certificate of Agriculture Enterprise applying High Technologies, the incentives to which the enterprise is entitled are equal to that applied to high-tech enterprises and agriculture enterprises applying high technologies prescribed in Clause 1 Article 15 and Clause 1 Article 16 of this Decree minus (-) the period over which CIT incentives (including preferential CIT rates and duration of tax exemption or reduction, if any) were granted to the enterprise;

dd) [16] Incomes of an enterprise from execution of new manufacturing projects (except for manufacturing of products subject to special excise tax and mineral extraction projects) that satisfy any of the following criteria:

- The project’s capital is at least VND 6,000 billion disbursed within 03 years from the issue date of initial investment license according to regulations of law on investment, and the total revenue earned is at least VND 10,000 billion per year after not more than 03 years from the first year in which revenues are generated.

- The project’s capital is at least VND 6,000 billion disbursed within 03 years from the issue date of initial investment license according to regulations of law on investment, and the project regularly has over 3,000 employees within 03 years from the first year in which revenues are generated.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



e) [17] Incomes of an enterprise from execution of a manufacturing project, except for manufacturing of products subject to excise tax and mineral extraction projects, in which investment is at least VND 12,000 billion, the used technologies must be appraised in accordance with the Law on High Technologies, the Law on Science and Technology, and total investment capital is disbursed within 05 years from the issue date of investment license.

g) [18] Incomes of an enterprise for execution of a new investment project for manufacture of products on the list of ancillary products given priority that satisfy any of the following criteria:

- Ancillary products are meant to support high technologies according to regulations of the Law on High Technologies;

- Ancillary products are meant to support manufacturing of: textile and garment; leather and footwear; electronics and IT products; manufacturing of cars; fabricating mechanics that, by January 01, 2015, they cannot be manufactured in Vietnam or can be manufactured in Vietnam and satisfy technical standards of EU or equivalent standards.

The list of ancillary products given priority and CIT incentives as prescribed in this Clause is promulgated according to the Government's regulations.

2. 10% CIT rate shall be applied to:   

a) [19] Incomes of an enterprise from investment in the public sector fields such as education – training, vocational training, healthcare, culture, sports, environment and judicial expertise.

The list of types, criteria for scale, and standards of enterprises making investment in the public sector as prescribed in this Clause is compiled by the Prime Minister;

b) Incomes of publishers from publishing defined by the Law on Publishing;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



d) Incomes of an enterprise from execution of a social housing project for sale, lease or lease purchase to the entities specified in Article 53 of the Law on Housing.

Social housing prescribed in this Clause means houses invested in by the State or other entities in various economic sectors that satisfy criterion on housing, pricing, eligible buyers, tenants and buyers/tenants prescribed by housing laws. The determination of incomes eligible for 10% CIT specified in this Clause does not depend on the time of sale/lease/lease purchase contract conclusion;

e)[20] Incomes of an enterprise from planting, cultivating, protecting forests; farming, husbandry, aquaculture in disadvantaged areas; forestry in disadvantaged areas; production, propagation and cross-breeding of plant varieties, animal breeds; production, extraction, and refining of salt, except for salt production prescribed in Clause 1 Article 4 of this Decree; investment in post-harvest preservation of agricultural products; preservation of agriculture products, aquaculture products, and foods, including direct investment in preservation and lease of preservation equipment;

e) Incomes of a cooperative from agriculture, forestry, aquaculture or salt production in areas other than disadvantaged areas or extremely disadvantaged areas, except incomes of cooperatives in Clause 1 Article 4 of this Decree.

3. 20% CIT rate for 10 years shall be applied to:

a) Incomes of an enterprise from execution of a new investment project in a disadvantaged area specified in the Appendix enclosed herewith;

b) Incomes of an enterprise from execution of new investment projects in the following areas:  production of high-class steel; production of energy-saving products; production of machinery and equipment serving agriculture, forestry, aquaculture or salt production; production of irrigation equipment; production of feeds for livestock and poultry; development of traditional trades.

Such an enterprise specified in Points a, b of this Clause may apply 17% CIT  rate from January 01, 2016.

3a.[21] 15% CIT rate shall be applied to incomes of enterprises from farming, husbandry, processing of agriculture and aquaculture products in areas other than disadvantaged areas and extremely disadvantaged areas.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



People’s credit funds and microfinance institutions shall apply 20% CIT rate after the period over which 10% CIT rate is applied expires as prescribed in Clause 1 of this Article, and apply 17% CIT rate from January 01, 2016. Microfinance institutions defined in this Clause must be established and operate in accordance with the Law on credit institutions.

5. Regarding projects eligible for CIT incentives as prescribed in Points b, c Clause 1 of this Article that have large scale and apply high/new technologies and need investment, the period of application of preferential tax rate may be extended provided that 10% CIT rate shall be applied for a period not exceeding 30 years. The Prime Minister shall decide extension of the period over which 10% CIT rate shall be applied at request of the Minister of Finance of Vietnam.

5a.[22] The period of application of preferential tax rate to the projects mentioned in Point e Clause 1 of this Article may be extended up to 15 years if one of the following criteria is met:

- The products manufactured are capable of global competition; the revenue earned exceeds VND 20,000 billion per year within 05 years from the first year in which revenue is generated by the project;

- More than 6,000 employees are regularly employed as prescribed by regulations of law on labour;

- The project involves economic-technical infrastructure, including: investment in development of water plants, power plants, water supply and drainage system, bridges, roads, railroads, airports, seaports, air terminals, train stations, new energy, clean energy, energy-saving industry or oil refinery.

The Prime Minister shall decide extension of the period of application of preferential tax rates as prescribed in this Point at request of the Minister of Finance of Vietnam.

6. The preferential tax rates specified in this Article shall continuously apply from first year in which the enterprise earns revenue from its new investment project. Regarding high-tech enterprises and agriculture enterprises applying high technologies, preferential tax rates shall be applied from the issue date of the certificate of high-tech enterprise or certificate of agriculture enterprise applying high technologies. Preferential tax rates shall apply to projects applying high technologies from the issue date of certificate of project applying high technologies.

Article 16. Tax exemption and reduction

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) [23] Incomes of enterprises specified in Clause 1 Article 15 of this Decree.

b) Incomes of enterprises from execution of new investment projects in the public sector in disadvantaged areas or extremely disadvantaged areas as prescribed in the Appendix enclosed with this Decree.

2. Tax exemption for 4 years and 50% tax reduction for the next 5 years are applied to incomes of enterprises from execution of new investment projects in the public sector in areas other than disadvantaged areas and extremely disadvantaged areas as prescribed in the Appendix enclosed with this Decree.

3.[24] Tax exemption for 2 years and 50%  tax reduction for the next 4 years shall be applied to incomes from execution of new investment projects specified in Clause 3 Article 15 of this Decree and incomes of enterprises from execution of new investment projects in industrial parks (except for those located in advantaged areas).

The advantaged areas mentioned in this Clause are urban districts of special-class cities or the class-I cities affiliated to the central and the class-I cities affiliated to provinces, excluding urban districts of the aforesaid cities converted from districts from January 01, 2009; where an industrial park is located in both advantaged and disadvantaged areas, the determination of tax incentives for such industrial park depends on the actual location of the investment project. The determination of special-class cities and or class-I cities prescribed in this Clause shall comply with the Government’s regulations on classification of cities.

4. The duration of tax exemption/reduction prescribed in this Article continuously begins from the first year in which the enterprise earns taxable income from its new project which is eligible for CIT incentives. In case where the enterprise earns no taxable income in the first 03 years from the first year in which it earns revenue from its new project, the tax exemption/reduction duration will begin in the 4th year. The duration of tax exemption/reduction applied to high-tech enterprises, agriculture enterprises applying high technologies prescribed in Clause 1 of this Article begins from the date on which they are granted the certificate of high-tech enterprise or certificate of agriculture enterprise applying high technologies.

In the first tax period, if an enterprise’s operating period over which it is eligible for tax exemption/reduction is shorter than 12 (twelve) months, the enterprise may decide whether it will apply tax exemption/reduction in the first year or register with the tax authority to apply tax exemption/reduction in the subsequent year.

5. If one of the three conditions prescribed at this Clause is satisfied, an enterprise that has a project of investment in another operating project such as expansion of production scale, increase of capacity and innovation of production technology (hereinafter referred to as “expansion”) in a field or area eligible for CIT incentives as prescribed in this Decree may decide whether to apply CIT incentives to its operating project for the remaining period (if any) or apply tax exemption/reduction to the increase in incomes from expansion. The duration of tax exemption/reduction to the increase in incomes from expansion prescribed in this Clause equals the tax exemption/reduction period applied to a new investment project in the same field or area eligible for CIT incentives.

The expansion specified in this Clause must satisfy one of the following criteria:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



- The ratio of increase in cost of fixed assets to total cost of fixed assets before investment is at least 20%;

- Design capacity after expansion increases by at least 20% compared to the design capacity before investment.

In the cases where an operating enterprise invests in upgrade, replacement, innovation of technology of an operating project in a field or area eligible for tax incentives as prescribed in this Decree but fails to satisfy any of the criteria mentioned in this Point, tax incentives shall apply to the operating project for the remaining period (if any).

If the enterprise chooses to apply tax incentives to the expansion, the increase in incomes from expansion must be accounted for separately. If the increase in incomes from expansion cannot be determined separately, it shall be determined according to the ratio of cost of new fixed assets to total cost of fixed assets of the enterprise.

The duration of tax exemption/reduction mentioned in this Clause begins from the year in which the expansion project is finished, put into operation and generates incomes. If no taxable income is earned within the first 03 years from the first year in which the expansion project generates revenues, the duration of tax exemption/reduction will begin from the fourth year.

Tax incentives mentioned in this Clause do not apply in the cases of expansion due to merger or acquisition of operating projects or enterprises.

Article 17. Other CIT reduction cases

1. Where a manufacturing, construction or transport enterprise employs 10 – 100 female workers that make up more than 50% of its total regular workers or employs more than 100 regular female workers that make up more than 30% of its total regular workers, it shall be eligible for CIT reduction which is equal to its expenditures on the female workers, including:

a) Expenditure on vocational training;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) Expenditure on provision of health check-ups in the year;

d) Extra-allowance for female workers after giving birth.  Pursuant to provisions of the Labour Code, the Ministry of Finance of Vietnam shall cooperate with the Ministry of Labour, War Invalids and Social Affairs of Vietnam in setting up specific levels of extra-allowance specified in this Clause;

dd) Salaries and allowances paid to female workers who do not take maternity leave after giving birth.

2. An enterprise that employs ethnic workers is eligible for CIT reduction which is equal to its expenditures on the ethnic workers, including expenditure on vocational training, allowance for housing, social insurance and health insurance contributions, if such amounts are not covered by the State.

3. Income from transfer of technology in a field in which technology transfer is prioritized to an organization or individual located in a disadvantaged area is eligible for 50% reduction in CIT thereon.

Article 18. Contribution to science and technology development fund

An enterprise’s contribution to the science and technology development fund shall comply with provisions of Article 17 of the Law on corporate income tax and Clause 11 Article 1 of the Law on amendments to the Law on corporate income tax.

1. An enterprise that is established and operating under the law of Vietnam may contribute up to 10% of its annual assessable income to its science and technology development fund. Apart from contribution to their own science and technology development funds as prescribed in this Law, enterprises over 50% of charter capital of which is held by the State must maintain the minimum contributions prescribed in the Law on Science and Technology.

The enterprise shall annually decide the specific contribution to its science and technology development fund as prescribed above, and make a report on contribution to and use of its science and technology development fund at the same time when preparing the annual CIT declaration.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. The enterprise established after conversion of business type, merger or amalgamation of an operating enterprise shall inherit and assume responsibility for management and use of the science and technology development fund established before the conversion, merger or amalgamation.

New enterprises established after partial or full division of an enterprise shall inherit and assume responsibility for management and use of the science and technology development fund of the former enterprise which is not used up by the time of partial or full division. Division of the science and technology development fund shall be subject to decision of relevant enterprises and must be registered with tax authorities.

Article 19. Conditions for applying CIT incentives

Conditions for applying CIT incentives shall comply with Clause 12 Article 1 of the Law on amendments to the Law on corporate income tax.

1. Incomes from business operation eligible for CIT incentives (including preferential CIT rates and CIT exemption/reduction) must be separately accounted for. If an enterprise cannot separate its revenue or deductible expense earned or incurred in a business line eligible for tax incentives, such revenue or deductible expense shall be determined according to its ratio to the enterprise’s total revenue or deductible expenses.

2. CIT incentives prescribed in Clauses 1, 4 Article 4 and Articles 15, 16 of this Decree, and 20% CIT rate prescribed in clause 2 Article 10 of this Decree shall not apply to:

a) Incomes from transfer of stakes or right to contribute capital; incomes from real estate transfer (except for incomes from investment in social housing prescribed in Point d Clause 2 Article 15 of this Decree); incomes from transfer of investment project or the right to participate in investment project, transfer of the right to mineral exploration and extraction; incomes from overseas business operation;

b) Incomes from exploration and extraction of petroleum, other rare and precious resources, and income from mineral extraction;

c) Incomes from provision of services subject to excise tax prescribed by the Law on Excise Tax;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



dd) [25] Incomes of an enterprise from projects of investment in trading and/or services outside economic zones, hi-tech zones, industrial parks and areas eligible for tax incentives which are not eligible for CIT incentives as prescribed in Clauses 1, 4 Article 4 and Articles 15, 16 of this Decree.

3. Within the same tax period, if an enterprise is eligible for various CIT incentives on the same income, it shall be entitled to choose the most favorable one. 

4. In the cases where an enterprise fails to satisfy any of the conditions for CIT incentives specified in Clauses 7, 8 and 12 Article 1 of the Law on amendments to the Law on corporate income tax and in this Article in any tax year during the CIT incentive period, it will not be eligible for incentives in that tax year and has to pay CIT at 22% rate or 20% rate (if its total revenue earned in the year does not exceed VND 20 billion as prescribed in Clause 2 Article 10 of this Decree). From January 01, 2016, it shall apply the common CIT rate of 20%.

If an enterprise’s investment project prescribed in Point dd Clause 1 Article 15 of this Decree fails to satisfy any of the conditions set out in Point dd Clause 1 Article 15 of this Decree within 03 years from the issue date of investment license (unless it is fallen behind schedule because of objective difficulties which arise during land clearance, administrative procedures, or natural disaster, hostilities, or conflagration and such failure to meet the required schedule is accepted by the licensing authority and approved by the Prime Minister), or within 04 years from the year in which it generates revenue, the enterprise will not be eligible for CIT incentives and have to declare and pay CIT that was declared eligible for incentives in the previous years (if any). Nevertheless, the enterprise will not incur any penalties for incorrect declaration as prescribed by regulations of law on tax administration. Where an enterprise fails to satisfy any of the conditions for applying CIT incentives set out in Point dd Clause 1 Article 15 of this Decree in any tax year during the CIT incentive period, it will not be eligible for CIT incentives in that tax year.

5.[26] New investment projects (including private notary offices established in disadvantaged areas or extremely disadvantaged areas) shall be eligible for tax incentives prescribed in Clause 1, Clause 3 Article 15, Clause 1, Clause 2, Clause 3 Article 16 of this Decree if they are first or independent from any in-progress project, except for:

a) Investment projects established from full or partial division, acquisition, amalgamation, conversion of business type of enterprises, except the cases prescribed in Clause 6 Article 19 of this Decree.

b) Investment projects established from change of owners (including new investment projects that inherit assets, business premises, or business lines of the old enterprises to continue business operation).

New investment projects must be granted investment licenses or certificates of investment or permission for investment by competent authorities as prescribed by regulations of law on investment in order to be eligible for tax incentives prescribed in Articles 15, 16 of this Decree.

5a.[27] With regard to an investment project granted the investment license, if the investment capital, investment phasing and schedule have been specified in the application for investment license submitted to the licensing authority, and the next phases of the project are actually executed on schedule (except they fall behind the schedule because of objective difficulties or force majeure events), and thus considered as sub-projects of the licensed project, these sub-projects will be eligible for the same tax incentives as those provided for the licensed project. If the investment license is granted before January 01, 2014, tax incentives will be granted for the remaining tax incentive period from January 01, 2014.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



5b.[28] If an enterprise’s period of application of tax incentives which is granted due to its satisfaction of export ratio requirement is still unexpired but the enterprise is no longer eligible for tax incentives for textile and garment products from January 11, 2007 and other products from January 01, 2012 because of commitments to WTO, it may decide whether to separately apply preferential tax rates and tax exemption/reduction period for the remaining tax incentive period to textile and garment products from 2007 or to other products from 2012 depending on its actual fulfillment of requirements (apart from the requirements regarding export ratio and use of domestic raw materials) in accordance with the legislative documents on corporate income tax which is effective from the day on which the enterprise is issued with the establishment license to the effective date of the Government’s Decree No. 24/2007/ND-CP dated February 14, 2007, or in accordance with other legislative documents on corporate income tax in force at the time when tax incentives are adjusted due to the commitments to WTO.

6.[29] Regarding a private enterprise that is established from an enterprise’s conversion of its business type, invests in the public sector and satisfies conditions for private sector involvement according to the Prime Minister’s Decisions, if, before the conversion, the enterprise was not eligible for CIT incentives applied to eligible fields, it will be eligible for the same CIT incentives as a new investment project from the conversion date.

Chapter 5

IMPLEMENTATION [30]

Article 20. Effect

1. This Decree comes into force from February 15, 2014 and applies to the tax period of 2014 onwards.

The Government's Decree No. 124/2008/ND-CP dated December 11, 2008, the Government’s Decree No. 122/2011/ND-CP dated December 27, 2011, and Articles 2, 3 of the Government’s Decree No. 92/2013/ND-CP dated August 13, 2013 are abrogated.

2.[31] An enterprise’s investment project shall be eligible for CIT incentives in accordance with regulations of the Law on Corporate Income Tax from the date of issuance of the investment license or investment certificate as prescribed by regulations of the Law on investment.  Where amendments to regulations of the Law on Corporate Income Tax are made and an enterprise meets eligibility conditions for CIT incentives prescribed by new regulations, such enterprise may decide whether to apply the current or new regulations on preferential CIT rate, duration of tax exemption/reduction for the remaining period from the day on which new regulations come into force.

a) Any enterprise whose investment project is still eligible for CIT incentives at the end of the tax year 2013, even if such investment project has been issued with an investment license, certificate of investment, or Certificate of business registration (in case the domestic project is associated with establishment of a new enterprise whose capital is below VND 15 billion without conditional business lines) but does not enjoy such incentives as prescribed by legislative documents on corporate income tax before this Decree takes effect, such enterprise shall enjoy incentives for the remaining period in accordance with such legislative documents. The enterprise shall keep having incentives for expansion investment or new investment, whichever is in effect; in case the incentives in this Decree are more favorable than the current incentives (even if the enterprise eligible for such incentives but is not provided with them), the enterprise may switch over to receive the incentives in this Decree for the remaining period.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) Any enterprise executing projects of investment in industrial parks during the 2009 - 2013 period shall be eligible for tax incentives in accordance with the Law No. 32/2013/QH13 for the remaining period starting from the tax year 2015.

d) Any enterprise having projects of investment in an administrative division that was not eligible for tax incentives before January 01, 2015 (industrial parks, economic zone, hi-tech zones, and other areas) but is now eligible for tax incentives as prescribed in this Decree shall be eligible for tax incentives for the remaining period starting from the tax year 2015.

dd) Any enterprise having projects of investment in an administrative division that is eligible for tax incentives after January 01, 2015 shall be eligible for tax incentives for the remaining period starting from the conversion date.

e) At the end of the tax period of 2015, an enterprise’s investment project that is eligible for 20% CIT rate prescribed in Clause 3 Article 15 of this Decree, shall apply 17% CIT rate from January 01, 2016 for the remaining period.

The Ministry of Finance of Vietnam shall provide guidance on determination of remaining period of tax incentives starting from effective dates of legislative documents on foreign investment in Vietnam, promotion of domestic investment, and corporate income tax that are promulgated before this Decree comes into force.

g) [32] An enterprise that has a (new or expanded) investment project for manufacturing of products on the list of supporting products prioritized for development, implemented before January 01, 2015, and meeting all of the conditions for supporting product manufacturing projects laid down in the Law No. 71/2014/QH13, and has been issued with a certificate of fulfillment of conditions for supporting product manufacturing incentives shall be entitled to the following CIT incentives:

g1) In case the enterprise has a supporting product manufacturing project but incomes from this project are not yet given CIT incentives, CIT incentives shall be given to that project from the tax period in which the certificate of fulfillment of conditions for supporting product manufacturing incentives is issued by a competent authority.

g2) In case the enterprise has a supporting product manufacturing project but incomes from this project have been fully given CIT incentives under other conditions (other than incentives for a supporting product manufacturing project), it shall be eligible for CIT incentives for a supporting product manufacturing project for the remaining period from the tax period in which the certificate of fulfillment of conditions for supporting product manufacturing incentives is issued by a competent authority.

g3) In case the enterprise has a supporting product manufacturing project and is enjoying CIT incentives for incomes from this project under other conditions (other than incentives for a supporting product manufacturing project), it shall be eligible for CIT incentives for a supporting product manufacturing project for the remaining period from the tax period in which the certificate of fulfillment of conditions for supporting product manufacturing incentives is issued by a competent authority.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



The remaining incentive period is equal to the period over which the enterprise is eligible for CIT incentives for its supporting product manufacturing project minus the number of years in which it has CIT payable exempted or reduced or it has received CIT incentives under other conditions. To be specific:

- The remaining tax exemption period is equal to the tax exemption period for a supporting product manufacturing project minus the period over which CIT is exempted under other conditions;

- The remaining tax reduction period is equal to the tax reduction period for a supporting product manufacturing project minus the period over which CIT is reduced under other conditions;

- The remaining preferential tax rate period is equal to the preferential tax rate period for a supporting product manufacturing project minus the period over which the preferential tax rate has been given under other conditions.

g5) Examples:

Example 1: In 2010, an enterprise has implemented an expansion project in an area which is not included in the list of areas eligible for tax incentives.  In the tax period 2011, the project generates revenues and taxable incomes. By the end of the tax period 2016, incomes from the project are not yet given CIT incentives.  In the tax period 2017, the enterprise has obtained the certificate of fulfillment of conditions for supporting product manufacturing incentives for the project.  In this case, the project is eligible for CIT incentives for expansion of supporting product manufacturing as prescribed in the Law No. 71/2014/QH13 and its guiding documents from the tax period 2017. The incentive period shall be determined as follows: CIT payable shall be exempted in 04 years from the tax period 2017 to the tax period 2020, and reduced by 50% in the subsequent 09 years from the tax period 2021.

Example 2: In 2010, an enterprise has implemented a new investment project in an industrial zone (which is not located in urban districts of special-class cities, centrally-affiliated class-I cities and class-I provincial cities, not including aforesaid districts/cities converted from rural districts from January 01, 2009). The project generates revenues in the tax period 2011. In the tax period 2012, the project generates taxable incomes. In the tax period 2015, the project is given tax incentives for a project located in an industrial zone as prescribed in the Law No. 71/2014/QH13 and its guiding documents for the remaining period from 2015 (CIT payable is exempted in 02 years and reduced by 50% in the subsequent 04 years for the remaining period from the tax period 2015). Thus, this enterprise shall have CIT payment reduced by 50% in 3 years (from 2015 to 2017). By the end of the tax period 2017, the project will no longer eligible for tax incentives for a project located in an industrial zone.

In the tax period 2018, the enterprise has obtained the certificate of fulfillment of conditions for supporting product manufacturing incentives for the project.  In this case, the enterprise may choose to apply CIT incentives for a new supporting product manufacturing project for the remaining period from the tax period 2018. The remaining incentive period shall be determined as follows: the enterprise will enjoy preferential CIT rate of 10% in 15 years from the tax period 2018; has CIT payable exempted in 02 years from the tax period 2018, and reduced by 50% in the subsequent 05 years.

Example 3: In 2014, an enterprise has implemented a new investment project in a disadvantaged area. In the tax period 2014, the project generates revenues. In the tax period 2015, the project generates taxable incomes. The project has been given tax incentives for a project located in a disadvantaged area. To be specific: the tax rate of 20% is applied in 10 years from the tax period 2014 (the tax rate of 17% will apply from the tax period 2016); CIT payable is exempted in 02 years from the tax period 2015 and reduced by 50% in the subsequent 04 years. By the end of the tax period 2017, the project has been given the preferential tax rate for 04 years, CIT exemption for 02 years and CIT reduction for 01 year.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. Enterprises that establish or have investment projects derived from conversion of business type, change of owner, full or partial division, merger, or amalgamation shall pay CIT (including fines, if any) and may inherit CIT incentives (including losses which are not yet carried forward) of the enterprises or projects of investment before the conversion, change of owner, full or partial division, merger, or amalgamation if all conditions for CIT incentives and loss carryforward are satisfied.

4. Issues concerning CIT, annual CIT declarations, CIT exemption/reduction that arise before this Decree comes into force and remain unresolved shall be dealt with in accordance with legislative documents on CIT, foreign investment in Vietnam, and promotion of domestic investment, and other legislative documents promulgated before the effective date of this Decree.

Article 21. Responsibility for implementation

1. The Ministry of Finance of Vietnam shall provide guidance on the implementation of this Decree.

2. Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, Chairpersons of People’s Committees of provinces and central-affiliated cities, and relevant organizations and individuals are responsible for the implementation of this Decree./.

 

 

CERTIFIED BY

PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER




Cao Anh Tuan

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



APPENDIX [33] (abrogated)

LIST OF AREAS ELIGIBLE FOR CORPORATE INCOME TAX INCENTIVES
(Enclosed with the Government’s Decree No. 218/2013/ND-CP dated December 26, 2013)

 

 

[1] This is consolidated document of the following 06 Decrees:

- The Government’s Decree No. 218/2013/ND-CP dated December 26, 2013 elaborating and providing guidelines for some Articles of the Law on Corporate Income Tax, coming into force from February 15, 2014 and applying to the tax period of 2014 onwards;

- The Government's Decree No. 91/2014/ND-CP dated October 01, 2014 providing amendments to Decrees on taxation which comes into force from November 15, 2014 but of which the provisions of Article 1 apply to the tax period of 2014 onwards;

- The Government's Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 on guidelines for the Law on amendments to Laws on taxation and amendments to Degrees on taxation, which comes into force from January 01, 2015;

- The Government’s Decree No. 118/2015/ND-CP dated November 12, 2015 elaborating and providing guidelines for implementation of the Law on Investment, which comes into force from December 27, 2015;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



- The Government’s Decree No. 57/2021/ND-CP dated June 04, 2021 amending Point g Clause 2 Article 20 of Decree No. 218/2013/ND-CP (as amended in Decree No. 12/2015/ND-CP) on corporate income tax (CIT) incentives for supporting product production projects, which comes into force from June 04, 2021.

[2] The Government’s Decree No. 91/2014/ND-CP dated October 01, 2014 providing amendments to Decrees on taxation is promulgated pursuant to:

“The Law on Organization of Government dated December 25, 2001;

The Law on Tax administration dated November 29, 2006, and the Law on amendments to the Law on Tax administration dated November 20, 2012;

The Law on Personal Income Tax dated November 21, 2007, and the Law on Amendments to the Law on Personal Income Tax dated November 22, 2012;

The Law on Value-Added Tax dated June 03, 2008 and the Law on Amendments to the Law on Value-Added Tax dated June 19, 2013;

The Law on Corporate Income Tax dated June 03, 2008, and the Law on Amendments to the Law on Corporate Income Tax dated June 19, 2013; and

At the request of the Minister of Finance of Vietnam,”

- The Government's Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 on guidelines for the Law on amendments to Laws on taxation and amendments to Degrees on taxation is promulgated pursuant to:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



The Law on Tax Administration dated November 29, 2006, and the Law on amendments to the Law on Tax Administration dated November 20, 2012;

The Law on Personal Income Tax dated November 21, 2007, and the Law on Amendments to the Law on Personal Income Tax dated November 22, 2012;

The Law on Value-Added Tax dated June 03, 2008 and the Law on Amendments to the Law on Value-Added Tax dated June 19, 2013;

The Law on Corporate Income Tax dated June 03, 2008, and the Law on Amendments to the Law on Corporate Income Tax dated June 19, 2013;

The Law on Severance Taxes dated November 25, 2009;

The Law on amendments to the Laws on taxation dated November 26, 2014; and

At the request of the Minister of Finance of Vietnam,”

- The Government’s Decree No. 118/2015/ND-CP dated November 12, 2015 elaborating and providing guidelines for implementation of the Law on Investment is promulgated pursuant to:

“The Law on Organization of Government dated December 25, 2001;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



The Law on Enterprises dated November 26, 2014; and

At the request of the Minister of Planning and Investment of Vietnam,”

- The Government’s Decree No. 146/2017/ND-CP dated December 15, 2017 providing amendments to the Government’s Decree No. 100/2016/ND-CP dated July 01, 2016 and the Government’s Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 is promulgated pursuant to:

“The Law on Organization of Government dated June 19, 2015;

The Law on value-added tax dated June 03, 2008; the Law on amendments to the Law on value-added tax dated June 19, 2013; the Law on amendments to the Law on value-added tax, the Law on Excise Tax and the Law on Tax Administration dated April 06, 2016;

The Law on Corporate Income Tax dated June 03, 2008, and the Law on Amendments to the Law on Corporate Income Tax dated June 19, 2013; and

The Law on amendments to the Laws on taxation dated November 26, 2014; and

At the request of the Minister of Finance of Vietnam;”

- The Government’s Decree No. 57/2021/ND-CP dated June 04, 2021 amending Point g Clause 2 Article 20 of Decree No. 218/2013/ND-CP (as amended in Decree No. 12/2015/ND-CP) on corporate income tax (CIT) incentives for supporting product production projects is promulgated pursuant to:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



The Law on Corporate Income Tax dated June 03, 2008; the Law on amendments to the Law on Corporate Income Tax dated June 19, 2013 and the Law on amendments to tax laws dated November 26, 2014;

The Law on Tax Administration dated June 13, 2019;

The Law on Investment dated June 17, 2020; and

At the request of the Minister of Finance of Vietnam;”

[3] This Point is amended according to Clause 1 Article 1 of the Government's Decree No. 91/2014/ND-CP dated October 01, 2014 providing amendments to Decrees on taxation which comes into force from November 15, 2014 but of which the provisions of Article 1 apply to the tax period of 2014 onwards.

[4] This Clause is abrogated according to Clause 3 Article 6 of the Government’s Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 on guidelines for the Law on amendments to Laws on taxation and amendments to Degrees on taxation, which comes into force from January 01, 2015.

[5] This Clause is amended according to Clause 1 Article 1 of the Government’s Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 on guidelines for the Law on amendments to Laws on taxation and amendments to Degrees on taxation, which comes into force from January 01, 2015.

[6] This Clause is amended according to Clause 2 Article 1 of the Government’s Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 on guidelines for the Law on amendments to Laws on taxation and amendments to Degrees on taxation, which comes into force from January 01, 2015.

[7] This Clause is amended according to Clause 2 Article 1 of the Government's Decree No. 91/2014/ND-CP dated October 01, 2014 providing amendments to Decrees on taxation which comes into force from November 15, 2014 but of which the provisions of Article 1 apply to the tax period of 2014 onwards.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



This Clause is amended according to Clause 3 Article 1 of the Government's Decree No. 91/2014/ND-CP dated October 01, 2014 providing amendments to Decrees on taxation which comes into force from November 15, 2014 but of which the provisions of Article 1 apply to the tax period of 2014 onwards.

[9] This Clause is added according to Clause 4 Article 1 of the Government’s Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 on guidelines for the Law on amendments to Laws on taxation and amendments to Degrees on taxation, which comes into force from January 01, 2015.

[10] This Point is added according to Clause 5 Article 1 of the Government’s Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 on guidelines for the Law on amendments to Laws on taxation and amendments to Degrees on taxation, which comes into force from January 01, 2015.

This Point is amended according to Clause 4 Article 1 of the Government's Decree No. 91/2014/ND-CP dated October 01, 2014 providing amendments to Decrees on taxation which comes into force from November 15, 2014 but of which the provisions of Article 1 apply to the tax period of 2014 onwards.

[11] This Point is amended according to Clause 5 Article 1 of the Government's Decree No. 91/2014/ND-CP dated October 01, 2014 providing amendments to Decrees on taxation which comes into force from November 15, 2014 but of which the provisions of Article 1 apply to the tax period of 2014 onwards.

[12] This Point is added according to Clause 6 Article 1 of the Government’s Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 on guidelines for the Law on amendments to Laws on taxation and amendments to Degrees on taxation, which comes into force from January 01, 2015.

[13] This Point is abrogated according to Clause 3 Article 6 of the Government’s Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 on guidelines for the Law on amendments to Laws on taxation and amendments to Degrees on taxation, which comes into force from January 01, 2015.

[14] This Point is amended according to Article 2 of the Government’s Decree No. 146/2017/ND-CP dated December 15, 2017 providing amendments to the Government’s Decree No. 100/2016/ND-CP dated July 01, 2016 and the Government’s Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015, which comes into force from February 01, 2018.

This Point is amended according to Clause 7 Article 1 of the Government’s Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 on guidelines for the Law on amendments to Laws on taxation and amendments to Degrees on taxation, which comes into force from January 01, 2015.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



[16] This Point is amended according to Clause 9 Article 1 of the Government’s Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 on guidelines for the Law on amendments to Laws on taxation and amendments to Degrees on taxation, which comes into force from January 01, 2015.

[17] This Point is added according to Clause 10 Article 1 of the Government’s Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 on guidelines for the Law on amendments to Laws on taxation and amendments to Degrees on taxation, which comes into force from January 01, 2015.

[18] This Point is added according to Clause 11 Article 1 of the Government’s Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 on guidelines for the Law on amendments to Laws on taxation and amendments to Degrees on taxation, which comes into force from January 01, 2015.

[19] This Point is amended according to Clause 12 Article 1 of the Government’s Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 on guidelines for the Law on amendments to Laws on taxation and amendments to Degrees on taxation, which comes into force from January 01, 2015.

[20] This Point is amended according to Clause 13 Article 1 of the Government’s Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 on guidelines for the Law on amendments to Laws on taxation and amendments to Degrees on taxation, which comes into force from January 01, 2015.

[21] This Clause is added according to Clause 14 Article 1 of the Government’s Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 on guidelines for the Law on amendments to Laws on taxation and amendments to Degrees on taxation, which comes into force from January 01, 2015.

[22] This Clause is added according to Clause 15 Article 1 of the Government’s Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 on guidelines for the Law on amendments to Laws on taxation and amendments to Degrees on taxation, which comes into force from January 01, 2015.

[23] This Point is amended according to Clause 16 Article 1 of the Government’s Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 on guidelines for the Law on amendments to Laws on taxation and amendments to Degrees on taxation, which comes into force from January 01, 2015.

[24] This Clause is amended according to Clause 6 Article 1 of the Government's Decree No. 91/2014/ND-CP dated October 01, 2014 providing amendments to Decrees on taxation which comes into force from November 15, 2014 but of which the provisions of Article 1 apply to the tax period of 2014 onwards.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



[26] This Clause is amended according to Clause 18 Article 1 of the Government’s Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 on guidelines for the Law on amendments to Laws on taxation and amendments to Degrees on taxation, which comes into force from January 01, 2015.

[27] This Clause is added according to Clause 7 Article 1 of the Government's Decree No. 91/2014/ND-CP dated October 01, 2014 providing amendments to Decrees on taxation which comes into force from November 15, 2014 but of which the provisions of Article 1 apply to the tax period of 2014 onwards.

[28] This Clause is added according to Clause 8 Article 1 of the Government's Decree No. 91/2014/ND-CP dated October 01, 2014 providing amendments to Decrees on taxation which comes into force from November 15, 2014 but of which the provisions of Article 1 apply to the tax period of 2014 onwards.

[29] This Clause is added according to Clause 19 Article 1 of the Government’s Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 on guidelines for the Law on amendments to Laws on taxation and amendments to Degrees on taxation, which comes into force from January 01, 2015.

[30] Article 5 of the Government's Decree No. 91/2014/ND-CP dated October 01, 2014 providing amendments to Decrees on taxation which comes into force from November 15, 2014 but of which the provisions of Article 1 apply to the tax period of 2014 onwards stipulates as follows:

“Article 5. Effect and responsibility for implementation

1. This Decree comes into force from November 15, 2014. The provisions of Article 1 of this Decree apply from the CIT period of 2014.

2. The Ministry of Finance of Vietnam shall provide guidance on the implementation of this Decree.

3. Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, Chairpersons of provincial People’s Committees and relevant organizations and individuals shall implement this Decree.”

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



“Article 6. Effect and responsibility for implementation

1. This Decree comes into force from the date of entry into force of the Law on amendments to tax laws dated November 26, 2014.

2. Regulations on exchange rates when determining revenues, expenses, taxable prices, assessable incomes, taxable incomes in Article 7 and Article 8 of the Government's Decree No. 87/2010/ND-CP dated August 13, 2010, Clause 9 Article 4 of Government's Decree No. 26/2009/ND-CP dated March 16, 2009, and Clause 3 Article 1 of Government's Decree No. 113/2011/ND-CP dated December 08, 2011 are annulled.

3. Point n Clause 2 Article 3 and Point g Clause 2 Article 9 of the Government's Decree No. 218/2013/ND-CP dated December 26, 2013 are annulled.

4. Articles 7, 8, 9, 10, 19, 20, 21 and regulations on incomes from business in Articles 12, 13, and 14 of the Government's Decree No. 65/2013/ND-CP dated June 27, 2013 are annulled.

5. Point c Clause 2 Article 6 of the Government's Decree No. 209/2013/ND-CP dated December 18, 2013 is annulled.

6. The Ministry of Finance of Vietnam shall provide guidance on the implementation of this Decree.

7. Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, Chairpersons of provincial People’s Committees and relevant organizations and individuals shall implement this Decree.”

- Articles 66 and 67 of the Government’s Decree No. 118/2015/ND-CP dated November 12, 2015 elaborating and providing guidelines for implementation of the Law on Investment stipulate as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. This Decree comes into force from December 27, 2015 and replaces the Government's Decree No. 108/2006/ND-CP dated September 22, 2006 elaborating and providing guidelines for implementation of the Law on Investment.

2. The following documents are abrogated:

a) List of areas eligible for corporate income tax incentives enclosed with the Government’s Decree No. 218/2013/ND-CP dated December 26, 2013 elaborating and providing guidelines for some Articles of the Law on Corporate Income Tax;

b) List of business lines eligible for corporate income tax incentives enclosed with the Government’s Decree No. 87/2010/ND-CP dated August 13, 2010 elaborating and providing guidelines for some Articles of the Law on Import and Export Duties;

c) Clause 4 Article 19 and "List of administrative divisions eligible for land rent incentives” in Clause 3 Article 19 of the Government's Decree No. 46/2014/ND-CP dated May 15, 2014 prescribing land rents and water surface rents.

3. If the investment registration certificate is required while following administrative procedures but the project is not required to have an investment registration certificate as set out in the Law on Investment, the investor is not required to submit the investment registration certificate.

Article 67. Responsibility for implementation

1. The Ministry of Planning and Investment of Vietnam shall promulgate specific regulations on establishment, management, and operation of venture capital funds in Vietnam; provide instructions on transition in the cases not specified in Section 1 Chapter VI and other regulations of this Decree.

2. Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, and Chairpersons of Provincial People’s Committees shall instruct and implement this Decree within the ambit of their assigned functions and tasks.”

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



“Article 3. Effect

This Decree comes into force from February 01, 2018.

Article 4. Responsibility for implementation

1. The Ministry of Finance of Vietnam shall provide guidance on the implementation of this Decree.

2. Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, Chairpersons of provincial People’s Committees and relevant organizations and individuals shall implement this Decree.”

- Article 2 of the Government’s Decree No. 57/2021/ND-CP dated June 04, 2021 amending Point g Clause 2 Article 20 of Decree No. 218/2013/ND-CP (as amended in Decree No. 12/2015/ND-CP) on corporate income tax (CIT) incentives for supporting product production projects stipulates as follows:

“Article 2. Effect and implementation  

1. This Decree comes into force from the date on which it is signed.

2. In case the application of regulations herein (including the case where a tax inspection has been conducted by competent authorities) results in a decrease in CIT payable and late payment interest (if any), the taxpayer shall request its supervisory tax authority in writing to make corresponding decrease in CIT payable as declared or inspected by competent authorities and late payment interest (if any).   Any overpaid tax and/or late payment interest shall be handled in accordance with Article 60 of the Law on tax administration dated June 13, 2019 and its guiding documents.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



[31] This Clause is amended according to Clause 20 Article 1 of the Government’s Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 on guidelines for the Law on amendments to Laws on taxation and amendments to Degrees on taxation, which comes into force from January 01, 2015.

[32] This Clause is added according to Article 1 of the Government’s Decree No. 57/2021/ND-CP dated June 04, 2021 amending Point g Clause 2 Article 20 of Decree No. 218/2013/ND-CP (as amended in Decree No. 12/2015/ND-CP) on corporate income tax (CIT) incentives for supporting product production projects, which comes into force from June 04, 2021.

[33] This List is abrogated according to Point a Article 66 of the Government’s Decree No. 118/2015/ND-CP dated November 12, 2015 elaborating and providing guidelines for implementation of the Law on Investment.

The Government’s Decree No. 118/2015/ND-CP ceases to have effect from the effective date of the Law on Investment (January 01, 2021) according to Clause 2 Article 131 of the Government’s Decree No. 31/2021/ND-CP elaborating and providing guidelines for implementation of the Law on Investment.

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Văn bản hợp nhất 10/VBHN-BTC ngày 11/03/2024 hợp nhất Nghị định hướng dẫn Luật thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


1.842

DMCA.com Protection Status
IP: 3.147.83.74
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!