NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT
NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 07/VBHN-NHNN
|
Hà Nội, ngày 09
tháng 09 năm 2015
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ VIỆC MUA, BÁN VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU CỦA CÔNG TY QUẢN LÝ TÀI SẢN CỦA CÁC TỔ CHỨC
TÍN DỤNG VIỆT NAM
Thông tư số 19/2013/TT-NHNN ngày 06
tháng 09 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc
mua, bán và xử lý nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng
Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2013, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 14/2015/TT-NHNN ngày 28
tháng 8 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 19/2013/TT-NHNN ngày 06 tháng 09 năm 2013 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước quy định về việc mua, bán và xử lý nợ xấu của Công ty Quản
lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
10 năm 2015.
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12
ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật doanh nghiệp số
60/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày
26 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 53/2013/NĐ-CP ngày
18 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức và hoạt động của
Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra, giám
sát ngân hàng;
Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về việc mua, bán và xử lý nợ xấu của
Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam1.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh2
Thông tư này quy định về việc mua, bán
và xử lý nợ xấu; phát hành, quản lý và thanh toán trái phiếu đặc biệt, trái phiếu
phát hành trực tiếp cho tổ chức tín dụng bán nợ để mua nợ xấu theo giá trị thị
trường của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (sau đây gọi
là Công ty Quản lý tài sản).
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Công ty Quản lý tài sản.
2. Tổ chức tín dụng Việt Nam (sau đây gọi
là tổ chức tín dụng).
3. Khách hàng vay.
4. Bên bảo đảm.
5.3 Tổ chức, cá
nhân khác liên quan đến việc
mua, bán và xử lý nợ xấu; phát hành, quản lý và thanh toán trái phiếu đặc biệt,
trái phiếu phát hành
trực tiếp cho tổ chức
tín dụng bán nợ để mua nợ xấu theo giá trị thị trường của Công ty Quản lý tài sản.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Thông tư này, các thuật ngữ sau
đây được hiểu như sau:
1. Tổ chức tín dụng bán nợ là tổ chức
tín dụng bán nợ xấu cho Công ty Quản lý tài sản.
2. Cơ cấu lại nợ là việc thực
hiện điều chỉnh kỳ hạn trả nợ; gia hạn nợ; miễn, giảm lãi phạt, phí
và lãi vay đã quá hạn thanh toán; điều chỉnh lãi suất của khoản nợ
xấu.
3. Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ là việc chấp
thuận thay đổi kỳ hạn trả nợ gốc, lãi trong phạm vi thời hạn trả nợ đã thỏa thuận
trước đó trong hợp đồng tín dụng, hợp đồng ủy thác, hợp đồng
mua trái phiếu doanh nghiệp, mà thời hạn trả nợ cuối cùng không
thay đổi.
4. Gia hạn nợ là việc chấp thuận
kéo dài thêm một khoảng thời gian trả nợ gốc, lãi vượt quá thời hạn trả nợ đã thỏa thuận
trước đó trong hợp đồng tín dụng, hợp đồng ủy thác, hợp đồng mua trái phiếu
doanh nghiệp.
5. Tổ chức tín dụng được ủy quyền là tổ chức
tín dụng bán nợ được Công ty Quản lý tài sản ủy quyền thực hiện một hoặc một số
hoạt động của Công ty Quản lý tài sản.
6. Giá trị ghi sổ số dư nợ gốc của khoản nợ
xấu tại tổ chức tín dụng là số dư nợ gốc của khoản nợ xấu đang hạch
toán nội bảng trên bảng cân đối kế toán của tổ chức tín dụng; Giá trị ghi sổ số
dư nợ gốc của khoản nợ xấu tại Công ty Quản lý tài sản là giá mua hoặc số dư nợ
gốc của khoản nợ xấu đang hạch toán nội bảng trên bảng cân đối kế toán của Công
ty Quản lý tài sản.
7. Khoản nợ là số dư nợ của hợp đồng hoặc
thỏa thuận cấp tín dụng, hợp đồng ủy thác, hợp đồng mua trái
phiếu doanh nghiệp của tổ chức tín dụng.
8. Trái phiếu đặc biệt là giấy tờ có
giá có thời hạn do Công ty Quản lý tài sản phát hành để mua nợ xấu của các tổ
chức tín dụng.
8a.4 Trái phiếu phát hành
trực tiếp cho tổ chức tín dụng bán nợ để mua nợ xấu theo giá trị
thị trường
(sau đây gọi là trái phiếu) là giấy
tờ có giá có thời hạn do Công ty Quản lý tài sản phát hành trực tiếp cho tổ chức
tín dụng bán nợ khi mua nợ xấu theo giá trị thị trường.
9.5 Ngày phát
hành trái phiếu, trái phiếu đặc biệt là ngày trái phiếu, trái phiếu đặc biệt có
hiệu lực và là thời điểm làm căn cứ để xác định ngày thanh toán trái phiếu.
Điều 4. Ban hành,
công khai các chính sách quản lý, quy định nội bộ về mua, bán, xử lý nợ xấu
1. Công ty Quản lý tài sản phải ban hành
và triển khai các chính sách quản lý, quy định nội bộ về:
a) Các hoạt động được phép thực hiện theo
quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định số 53/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2013 của
Chính phủ quy định về
thành lập, tổ chức và hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín
dụng Việt Nam (sau đây gọi là Nghị định số 53/2013/NĐ-CP);
b)6 Phát hành, quản lý và thanh
toán trái phiếu, trái phiếu đặc biệt;
c) Công khai, minh bạch về mua, bán và xử
lý nợ xấu;
d) Cơ cấu lại nợ xấu, hỗ trợ tài chính cho khách
hàng vay.
đ)7 Quy định nội
bộ về trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro đối với các khoản nợ xấu
mua theo giá trị thị trường.
e)8 Quy định nội bộ về định giá khoản
nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thay thế các chính
sách quản lý, quy định nội bộ quy định tại khoản 1 Điều này, Công ty Quản lý
tài sản phải công bố trên trang thông tin điện tử của Công ty Quản lý tài sản
và gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh
tra, giám sát ngân hàng) để thanh tra, kiểm tra, giám sát.
Điều 4a. Quy định về
quản lý ngoại hối trong hoạt động mua, bán nợ của Công ty Quản lý tài sản 9
1. Công ty Quản lý tài sản, tổ chức tín dụng
bán nợ, bên mua nợ từ Công ty Quản lý tài sản, khách hàng vay và các bên liên
quan khác có trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật về hạn chế sử dụng ngoại
hối trên lãnh thổ Việt Nam khi thực hiện mua, bán nợ và thu hồi khoản nợ được
mua.
2. Khi thực hiện mua, bán nợ với Công ty
Quản lý tài sản:
a) Bên mua nợ sử dụng tài khoản thanh
toán bằng đồng Việt Nam để thực hiện thanh toán cho Công ty Quản lý tài sản tiền
mua nợ và các chi phí có liên quan theo hợp đồng mua bán nợ đối với trường hợp sử dụng
đồng tiền mua nợ là đồng Việt
Nam;
b) Bên mua nợ là người không cư trú sử
dụng tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ mở tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài được phép
hoạt
động ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam hoặc tài khoản ngoại tệ của bên mua nợ tại
nước ngoài để thực hiện
thanh toán cho Công ty Quản lý tài sản tiền mua nợ và các chi phí liên quan
theo hợp đồng mua, bán nợ đối với trường hợp sử dụng đồng tiền mua nợ là
ngoại tệ.
3. Khi thu hồi nợ từ các khoản nợ được
mua từ Công ty Quản lý tài sản, số tiền thu hồi nợ phải được chuyển vào 01 (một) tài khoản
thanh toán bằng đồng Việt Nam
và 01 (một) tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ (đối với trường hợp khoản
nợ được thu hồi bằng ngoại tệ)
của bên mua nợ mở tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được
phép hoạt động ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam.
4. Trường hợp mua, bán khoản nợ phát sinh
từ nghiệp vụ cho vay ra nước ngoài hoặc nợ phát sinh do trả thay trong nghiệp vụ
bảo lãnh cho bên được bảo lãnh là người không cư trú:
a) Bên bán nợ (tổ chức tín dụng bán nợ
khi bán nợ cho Công ty Quản lý tài sản hoặc Công ty Quản lý tài sản khi bán nợ)
thực hiện đăng ký thay đổi khoản cho vay ra nước ngoài, khoản thu hồi nợ bảo
lãnh theo quy định hiện hành về quản lý ngoại hối đối với việc cho vay ra nước
ngoài và thu hồi nợ bảo lãnh cho người không cư trú;
b) Bên mua nợ (Công ty Quản lý tài sản
khi mua nợ hoặc bên mua nợ từ Công ty Quản lý tài sản là người cư trú) thực hiện
đăng ký kế hoạch
thu hồi nợ theo quy định hiện hành về quản lý ngoại hối đối với việc thu hồi nợ
nước ngoài phát sinh từ nghiệp vụ mua, bán nợ.
Chương II
MUA,
BÁN NỢ XẤU GIỮA CÔNG TY QUẢN LÝ TÀI SẢN VÀ TỔ CHỨC TÍN DỤNG
MỤC 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 5. Thẩm quyền
mua, bán nợ xấu
Thẩm quyền quyết định việc mua, bán nợ;
thẩm quyền ký kết, thực hiện hợp đồng mua, bán nợ của Công ty Quản lý tài sản, tổ
chức tín dụng thực hiện theo quy định của pháp luật, Điều lệ và quy định nội bộ
của Công ty Quản lý tài sản, tổ chức tín dụng.
Điều 6. Đồng tiền
giao dịch
1. Đồng tiền được sử dụng trong mua, bán
nợ giữa Công ty Quản lý tài sản và tổ chức tín dụng là đồng Việt Nam (sau đây
viết tắt là VND).
2. Trường hợp Công ty Quản lý tài sản sử
dụng trái phiếu đặc biệt mua khoản nợ xấu bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng, tỷ
giá VND với ngoại tệ áp dụng để quy đổi sang VND như sau:
a) Đối với khoản nợ xấu bằng đô la Mỹ
(sau đây viết tắt là USD) là tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà
nước công bố áp dụng tại thời điểm ký kết hợp đồng mua, bán nợ;
b) Đối với khoản nợ xấu bằng ngoại tệ
không phải USD là tỷ giá tính thuế xuất nhập khẩu áp dụng cho ngoại tệ đó do
Ngân hàng Nhà nước công bố áp dụng tại thời điểm ký kết hợp đồng mua, bán nợ.
3. Trường hợp Công ty Quản lý tài sản sử
dụng trái phiếu đặc biệt mua khoản nợ xấu bằng vàng của tổ chức tín dụng thì áp dụng giá
quy đổi là giá vàng
mua vào của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên vàng bạc đá quý Sài Gòn
tại thời điểm ký kết hợp đồng mua, bán nợ.
Điều 7. Chuyển giao
các quyền và lợi ích liên quan đến khoản nợ xấu
1. Trong hoạt động mua, bán nợ giữa Công
ty Quản lý tài sản
và tổ chức tín dụng, toàn bộ các quyền và lợi ích gắn liền với khoản nợ xấu,
tài sản bảo đảm và biện pháp bảo đảm khác cho khoản nợ xấu được bên bán nợ giữ
nguyên hiện trạng và chuyển giao cho
bên mua nợ theo hợp đồng mua, bán nợ.
2. Trường hợp Công ty Quản lý tài sản
và tổ chức tín dụng có sự thỏa thuận về việc điều chỉnh điều kiện bảo đảm cho khoản
nợ xấu thì phải được sự chấp thuận bằng văn bản của khách hàng vay và bên bảo đảm.
Điều 8. Nguyên tắc
mua, bán nợ xấu
1. Công khai, minh bạch.
2. Tuân thủ đúng quy định của pháp luật
và hợp đồng mua, bán nợ.
3. Hạn chế rủi ro và chi phí trong mua,
bán nợ xấu.
4. Việc mua, bán nợ xấu được thực hiện đối
với từng khoản nợ xấu hoặc theo từng khách hàng vay trong trường hợp khách hàng
vay có nhiều khoản nợ xấu tại một tổ
chức tín dụng hoặc theo
từng nhóm khách hàng vay trong trường hợp một tài sản bảo đảm cho các khoản nợ
xấu của nhiều
khách hàng vay tại một tổ chức tín dụng hoặc theo hình thức khác do các bên thỏa
thuận phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 9. Cấp tín dụng
đối với khách hàng vay có nợ xấu bán cho Công ty Quản lý tài sản
Khách hàng vay có khoản nợ xấu bán cho
Công ty Quản lý tài sản và có phương án sản xuất, kinh doanh, dự án đầu tư có
hiệu quả được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xem xét, cấp tín
dụng theo thỏa thuận và quy định của pháp luật.
Mục 2. PHÁT HÀNH TRÁI
PHIẾU, TRÁI PHIẾU ĐẶC BIỆT CỦA CÔNG TY QUẢN LÝ TÀI SẢN 10
Điều 10. Chủ thể, mục
đích và nguyên tắc phát hành trái phiếu, trái phiếu đặc biệt 11
1. Chủ thể phát hành trái phiếu,
trái phiếu đặc biệt là Công ty Quản lý tài sản. Công ty Quản lý tài sản ủy quyền
cho Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước tổ chức phát hành trái phiếu, trái phiếu đặc biệt
theo quy định tại Thông tư này.
2. Công ty Quản lý tài sản phát hành trái
phiếu, trái phiếu đặc biệt để thanh toán cho các tổ chức tín dụng bán nợ khi
mua nợ xấu của các tổ chức tín dụng.
3. Việc phát hành trái phiếu, trái phiếu
đặc biệt để thanh toán cho tổ chức tín dụng bán nợ được thực hiện riêng lẻ, căn
cứ nhu cầu thực tế và kế hoạch phát hành trái phiếu trong Phương án mua
nợ xấu theo giá trị thị trường, Phương án phát hành trái phiếu đặc biệt đã
được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
4. Một trái phiếu, trái phiếu
đặc biệt quy định tại khoản 3 Điều này được phát hành tương ứng với một khoản nợ
xấu được mua, bán. Trường hợp khoản nợ xấu được mua, bán là khoản cấp tín dụng hợp vốn,
Công ty Quản lý tài sản phát hành trái phiếu, trái phiếu đặc biệt tương ứng
cho từng tổ chức tín dụng tham gia cấp tín dụng hợp vốn.
Điều 11. Điều kiện và
điều khoản của trái phiếu, trái phiếu đặc biệt12
1. Mệnh giá trái phiếu, trái phiếu đặc biệt
a) Mệnh giá trái phiếu có giá trị bằng
giá mua, bán của khoản nợ xấu. Mệnh giá trái phiếu đặc biệt có giá trị
bằng giá mua, bán của khoản nợ xấu được quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định
số 53/2013/NĐ-CP .
b) Đối với khoản nợ xấu được mua, bán là khoản cấp
tín dụng hợp vốn, mệnh
giá trái phiếu, trái phiếu đặc biệt
phát hành cho từng tổ chức tín dụng tham gia cấp tín dụng hợp vốn có giá trị
tương ứng như sau:
(i) Giá trị ghi sổ số dư nợ gốc của khoản
nợ xấu sau khi khấu trừ số tiền dự phòng cụ thể đã trích lập chưa sử dụng cho khoản
nợ xấu đó đang được theo dõi tại tổ chức tín dụng tham gia cấp tín dụng
hợp vốn trong trường hợp Công ty Quản lý tài sản mua nợ xấu bằng trái phiếu đặc
biệt.
(ii) Giá mua nợ xấu tính theo tỷ lệ góp vốn
của từng tổ chức tín dụng tham gia cấp tín dụng hợp vốn trong trường hợp Công
ty Quản lý tài sản mua nợ xấu theo giá trị thị trường bằng trái phiếu.
2. Trái phiếu, trái phiếu đặc biệt được
phát hành bằng VND. Trái phiếu được chuyển nhượng giữa Ngân hàng Nhà nước với các tổ
chức tín dụng và giữa các tổ chức tín dụng với nhau. Trái phiếu đặc biệt
không được chuyển nhượng.
3. Trái phiếu, trái phiếu đặc biệt được
phát hành dưới hình thức bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử có định danh hoặc chứng
chỉ ghi danh. Công ty Quản lý tài sản quyết định hình thức trái phiếu, trái phiếu đặc biệt.
4. Trái phiếu, trái phiếu đặc biệt có lãi
suất 0%.
5. Trái phiếu, trái phiếu đặc biệt có thời
hạn như sau:
a) Thời hạn của trái phiếu được xác định
theo thỏa thuận giữa Công ty Quản lý tài sản và tổ chức tín dụng bán nợ, tối
thiểu là 01 năm. Trường hợp số tiền thu hồi nợ chưa đủ để thanh toán trái phiếu
khi trái phiếu đến hạn thanh toán, Công ty Quản lý tài sản quyết định gia hạn
thời hạn của trái phiếu, tối đa không quá 03 năm, trừ trường hợp có sự đồng ý của
tổ chức sở hữu trái phiếu.
b) Thời hạn của trái phiếu đặc biệt tối
đa là 05 năm. Trường hợp phát hành trái phiếu đặc biệt để mua nợ xấu của các tổ chức tín
dụng đang thực hiện phương án tái cơ cấu hoặc gặp khó khăn về tài chính thì thời
hạn của trái phiếu đặc biệt tối đa không quá 10 năm.
6. Trái phiếu, trái phiếu đặc biệt phải
lưu ký tại Ngân hàng Nhà nước theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về lưu ký giấy
tờ có giá và được sử dụng trong nghiệp vụ tái cấp vốn với Ngân
hàng Nhà nước. Trái phiếu được sử dụng để tham gia nghiệp vụ thị trường mở theo quy định
của pháp luật.
7. Trái phiếu, trái phiếu đặc biệt được
miễn phí lưu ký tại Ngân hàng Nhà nước.
8. Tổ chức tín dụng sở hữu trái phiếu
không phải trích lập dự phòng rủi ro cho trái phiếu.
Điều 12. Phương án
phát hành trái phiếu đặc biệt
1. Phương án phát hành trái phiếu đặc biệt
là một tập hợp các phân tích, đánh giá, đề xuất về việc phát hành trái
phiếu đặc biệt của
Công ty Quản lý tài sản.
2. Phương án phát hành trái phiếu đặc biệt
bao gồm các nội dung sau đây:
a) Dự kiến khối lượng, giá trị, đối tượng
nợ xấu cần mua và tổ chức tín dụng bán nợ;
b) Dự kiến nhu cầu, lộ trình phát hành
trái phiếu đặc biệt;
c) Đề xuất về cơ cấu thời hạn của
trái phiếu đặc biệt;
d) Đánh giá năng lực của Công ty Quản lý
tài sản về việc mua, quản lý và xử lý nợ xấu;
đ) Nội dung khác theo yêu cầu của Ngân
hàng Nhà nước.
Điều 13. Thủ tục đề
nghị chấp thuận Phương án phát hành trái phiếu đặc biệt
1. Công ty Quản lý tài sản lập 01 bộ hồ
sơ đề nghị chấp thuận Phương án phát hành trái phiếu đặc biệt gửi trực tiếp hoặc
qua đường bưu điện đến Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân
hàng). Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị chấp
thuận Phương án phát hành trái phiếu đặc biệt do người đại diện hợp pháp của
Công ty Quản lý tài sản ký;
b) Nghị quyết của Hội đồng thành viên của
Công ty Quản lý tài sản thông qua Phương án phát hành trái phiếu đặc biệt kèm
theo Phương án phát hành trái phiếu đặc biệt theo quy định tại Điều
12 Thông tư này.
2. Trước ngày 15 tháng 12 hằng năm, Công
ty Quản lý tài sản lập hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này đề nghị Ngân
hàng Nhà nước chấp thuận Phương án phát hành trái phiếu đặc biệt của năm sau trừ
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Thời điểm lập hồ sơ đề nghị chấp thuận
Phương án phát hành trái phiếu đặc biệt trong năm 2013 của Công ty Quản lý tài
sản do Hội đồng thành viên của Công ty Quản lý tài sản quyết định.
4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị chấp thuận Phương án phát hành trái phiếu đặc biệt
theo quy định tại khoản
1 Điều
này, Ngân hàng Nhà nước xem xét, có văn bản gửi Công ty Quản lý tài sản về việc
chấp thuận hoặc
không chấp thuận Phương án phát hành trái phiếu đặc biệt. Trong trường hợp
không chấp thuận, văn
bản gửi Công ty Quản lý tài sản phải nêu rõ lý do.
5. Căn cứ Phương án phát hành trái phiếu
đặc biệt được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận, năng lực của Công ty Quản lý tài sản
và yêu cầu xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng; Công ty Quản lý tài sản quyết định
phát hành trái phiếu đặc biệt để mua nợ xấu của tổ chức tín dụng.
6. Căn cứ mục tiêu điều hành chính sách
tiền tệ, yêu cầu thực hiện cơ cấu lại các tổ chức tín dụng, mục tiêu xử lý nợ xấu trong từng
thời kỳ, Ngân hàng Nhà nước xem xét sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ Phương án phát
hành trái phiếu đặc biệt đã được chấp thuận khi cần thiết.
Điều 14. Các yếu tố của
trái phiếu, trái phiếu đặc biệt13
1. Trái phiếu, trái phiếu đặc biệt có các
nội dung tối thiểu sau đây:
a) Tên, địa chỉ, số Quyết định thành lập,
số đăng ký kinh doanh của Công ty Quản lý tài sản;
b) Mệnh giá;
c) Lãi suất;
d) Thời hạn;
đ) Ngày phát hành;
e) Thông tin về hợp đồng mua, bán nợ, các
khoản nợ xấu;
g) Thông tin về tổ chức sở hữu trái
phiếu, trái phiếu đặc biệt: Tên tổ chức, số giấy phép thành
lập hoặc giấy phép đăng ký kinh doanh, địa chỉ của tổ chức.
h) Trường hợp trái phiếu, trái phiếu đặc
biệt được phát hành dưới hình thức chứng chỉ, phải có ký hiệu, số sê-ri phát
hành, chữ ký của người đại diện hợp pháp của Công ty Quản lý tài sản và các chữ
ký khác do Công ty Quản lý tài sản quy định và được đóng dấu của Công ty
Quản lý tài sản.
2. Ngoài các nội dung được quy định tại khoản
1 Điều này, Công ty Quản lý tài sản được quy định thêm các nội dung khác trên
trái phiếu, trái phiếu đặc biệt không trái với quy định của pháp luật.
Điều 15. Quyền và
trách nhiệm quản lý, sử dụng trái phiếu, trái phiếu đặc biệt14
1. Quyền và trách nhiệm của Công ty Quản
lý tài sản
a) Tổ chức hệ thống quản lý, theo dõi
trái phiếu, trái phiếu đặc biệt đã phát hành;
b) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ liên
quan đến trái phiếu, trái phiếu đặc biệt;
c) Tiếp nhận và thanh toán trái phiếu,
trái phiếu đặc biệt theo quy định của pháp luật;
d) Báo cáo Ngân hàng Nhà nước về việc
phát hành, thanh toán trái phiếu, trái phiếu đặc biệt;
đ) Thanh toán đầy đủ mệnh giá
trái phiếu cho tổ chức sở hữu trái phiếu khi trái phiếu phải thanh toán theo
quy định tại khoản 1 Điều 44a Thông tư này;
e) Thay mặt tổ chức tín dụng sở hữu trái
phiếu trả nợ vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43a và điểm c khoản 2 Điều
44a Thông tư này và quy định của Ngân hàng Nhà nước về tái cấp vốn trên cơ
sở trái phiếu.
g) Thay mặt tổ chức tín dụng bán nợ sử dụng
số tiền thu hồi nợ của khoản nợ xấu được mua bằng trái phiếu đặc biệt
mà tổ chức tín dụng bán nợ được hưởng để trả nợ vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu
đặc biệt theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều
43
và khoản 3 Điều 44 Thông tư này và quy định của Ngân hàng
Nhà nước về tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt.
h) Gia hạn thời hạn của trái phiếu theo
quy định tại điểm a khoản 5 Điều 11 Thông tư này.
2. Quyền và trách nhiệm của tổ chức tín dụng
sở hữu trái phiếu, trái phiếu đặc biệt
a) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ liên
quan đến trái phiếu, trái phiếu đặc biệt;
b) Chuyển giao, thanh toán trái phiếu,
trái phiếu đặc biệt với Công ty Quản lý tài sản theo quy định của pháp luật;
c) Xác định hệ số rủi ro của trái phiếu
là 0% và trái phiếu đặc biệt là 20% khi tính tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của tổ
chức tín dụng;
d) Được sử dụng trái phiếu đặc biệt mua lại
khoản nợ xấu đã bán cho Công ty Quản lý tài sản theo quy định tại Thông tư này;
đ) Được sử dụng trái phiếu, trái phiếu
đặc biệt để tái cấp vốn tại Ngân hàng Nhà nước theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước; được sử dụng trái phiếu để tham gia nghiệp vụ thị trường mở;
e) Không được chuyển nhượng trái phiếu
cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
11 Thông tư này.
Mục 3. CÔNG TY QUẢN
LÝ TÀI SẢN MUA NỢ XẤU BẰNG TRÁI PHIẾU ĐẶC BIỆT
Điều 16. Điều kiện
các khoản nợ xấu được Công ty Quản lý tài sản mua bằng trái phiếu đặc biệt
1. Khoản nợ xấu được Công ty Quản lý tài
sản mua bằng trái phiếu đặc biệt khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện
sau đây:
a) Phạm vi các khoản nợ xấu được mua:
(i) Các khoản nợ xấu trong các hoạt động cấp
tín dụng, bao gồm các khoản nợ xấu cho vay, chiết khấu, cho thuê
tài chính, bao thanh toán và các khoản nợ xấu khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;
(ii) Khoản mua trái phiếu doanh nghiệp chưa
niêm yết trên thị trường chứng khoán hoặc chưa đăng ký giao dịch trên thị trường
của các công ty đại chúng chưa niêm yết (sau đây gọi là trái phiếu doanh nghiệp
chưa niêm yết) do tổ chức
tín dụng bán nợ mua đã quá hạn thanh toán một phần hoặc toàn bộ nợ gốc, lãi từ 90
ngày trở lên; hoặc chưa quá hạn hoặc quá hạn dưới 90 ngày nhưng doanh nghiệp
phát hành trái phiếu có nợ xấu tại tổ chức tín dụng đó;
(iii) Khoản ủy thác mua trái phiếu doanh
nghiệp chưa niêm yết, ủy thác cấp tín dụng mà tổ chức tín dụng bán nợ chịu rủi
ro đã quá hạn thanh toán một phần hoặc toàn bộ nợ gốc, lãi từ 90
ngày trở lên; hoặc chưa quá hạn hoặc quá hạn dưới 90 ngày
nhưng doanh nghiệp phát hành trái phiếu, bên nhận ủy thác, đối tượng thụ hưởng
của ủy thác có nợ xấu tại tổ chức tín dụng đó.
b) Khoản nợ xấu có tài sản bảo đảm;
c) Khoản nợ xấu, tài sản bảo
đảm của khoản nợ xấu phải hợp pháp và có hồ sơ, giấy tờ hợp lệ, cụ thể:
(i) Hợp đồng tín dụng, hợp đồng ủy thác, hợp đồng mua
trái phiếu doanh nghiệp, hợp đồng bảo đảm phải thể hiện rõ các quyền chủ nợ của tổ chức tín dụng,
trách nhiệm và nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay, bên bảo đảm, bên có nghĩa vụ
trả nợ đối với tổ chức
tín dụng;
(ii) Khoản nợ xấu chưa dùng để bảo đảm
nghĩa vụ của tổ chức tín dụng; tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu không có tranh
chấp tại thời điểm mua, bán nợ.
d) Khách hàng vay còn tồn tại;
đ) Giá trị ghi sổ số dư nợ gốc của khoản nợ
xấu hoặc các khoản nợ xấu của một khách hàng vay hoặc các khoản nợ xấu của một
nhóm khách hàng vay theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư
này vào thời điểm bán nợ không thấp hơn 3 tỷ đồng đối với nhóm
khách hàng vay và khách hàng vay là tổ chức; không thấp hơn 1 tỷ đồng đối với khách
hàng vay là cá nhân hoặc mức khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.
2. Căn cứ các điều kiện quy định tại khoản
1 Điều này, Phương án phát hành trái phiếu đặc biệt đã được Ngân hàng Nhà nước
chấp thuận, năng lực của Công ty Quản lý tài sản, tình hình thị trường, Công ty
Quản lý tài sản quyết định đối tượng và các khoản nợ xấu cụ thể Công ty Quản
lý tài sản mua trong từng thời kỳ.
3. Ngân hàng Nhà nước xem xét, trình Thủ
tướng Chính phủ quyết định việc Công ty Quản lý tài sản mua các khoản nợ
xấu của tổ chức tín dụng không đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này
theo đề nghị của
Công ty Quản lý tài sản nhằm bảo đảm an toàn hoạt động của tổ chức tín dụng và xử lý
nhanh nợ xấu.
Điều 17. Hồ sơ đề nghị
mua nợ xấu bằng trái phiếu đặc biệt
1. Tổ chức tín dụng rà soát các khoản nợ
xấu đáp ứng các điều kiện
quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư này và lập hồ sơ đề
nghị mua nợ gửi Công ty Quản lý tài sản. Hồ sơ bao gồm:
a) Giấy đề nghị mua nợ theo mẫu của Công
ty Quản lý tài sản;
b) Danh sách, thông tin về các khoản nợ xấu
theo yêu cầu của Công ty Quản lý tài sản; đánh giá thực trạng từng khoản nợ xấu,
khách hàng vay mà tổ chức tín dụng đề nghị bán cho Công ty Quản lý tài sản (thời
gian đã quá hạn, thực trạng tài chính và hoạt động của khách hàng vay, bên bảo
đảm, tài sản bảo đảm, khả năng
thu hồi vốn); đề xuất
thời hạn của trái phiếu đặc biệt tương ứng với từng khoản nợ xấu;
c) Văn bản cam kết về khoản nợ xấu chưa
dùng để bảo đảm nghĩa vụ của tổ chức tín dụng bán nợ, tài sản bảo đảm của khoản
nợ xấu không có tranh chấp tại thời điểm mua, bán nợ;
d) Bản sao hợp đồng tín dụng, hợp đồng ủy
thác, hợp đồng mua trái phiếu doanh nghiệp, hợp đồng bảo đảm tài sản do người đại
diện hợp pháp của tổ chức tín dụng bán nợ xác nhận;
đ) Bản sao hồ sơ, giấy tờ liên quan đến
khoản nợ xấu, tài sản bảo đảm và khách hàng vay, bên bảo đảm, bên có nghĩa vụ
trả nợ do người đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng bán nợ xác nhận theo yêu
cầu của Công ty
Quản lý tài sản.
2. Các hồ sơ quy định tại các điểm a, b,
c khoản 1 Điều này phải được ký bởi người đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng
bán nợ. Các hồ sơ quy định tại các điểm d, đ khoản 1 Điều này phải được ký kết
bởi người đại diện hợp pháp của các bên và được công chứng, chứng thực, đăng ký
theo quy định của pháp luật (nếu có).
3. Trường hợp Công ty Quản lý tài sản
không ủy quyền cho tổ chức tín dụng bán nợ thực hiện một số hoạt động theo quy
định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 53/2013/NĐ-CP , tổ chức tín dụng bán nợ
bàn giao bản chính các hồ sơ quy định tại các điểm d, đ khoản 1 Điều này cho
Công ty Quản lý tài sản.
4. Tổ chức tín dụng bán nợ chịu trách nhiệm
về tính đầy đủ, chính xác, trung thực của hồ sơ, tài liệu, văn bản liên quan đến
tài sản bảo đảm, khách hàng vay, bên bảo đảm, bên có nghĩa vụ trả nợ và khoản nợ
xấu bán cho Công ty Quản lý tài sản.
17a. Hồ sơ,
trình tự, thủ tục đề nghị thời hạn cụ thể của trái phiếu đặc biệt trên 5 năm15
Tổ chức tín dụng đang thực hiện phương
án cơ cấu lại theo đề án, phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc gặp
khó khăn về tài chính, khi bán nợ xấu cho Công ty Quản lý tài sản được lập hồ
sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này đề nghị Ngân hàng Nhà nước có ý kiến về
thời hạn cụ thể của các trái phiếu đặc biệt của Công ty Quản lý tài sản phát
hành cho tổ chức tín dụng trong năm đề nghị.
2. Tổ chức tín dụng lập 01 bộ hồ sơ gửi
trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám
sát ngân hàng) bao gồm:
a) Văn bản đề nghị thời hạn cụ thể trái
phiếu đặc biệt khi bán nợ xấu cho Công ty Quản lý tài sản;
b) Báo cáo giải trình của tổ chức tín dụng
về thời hạn trái phiếu đặc biệt bao gồm các nội dung sau đây:
(i) Thực trạng tài chính, hoạt động và các
giới hạn, tỷ lệ an toàn hoạt động của tổ chức tín dụng;
(ii) Số nợ xấu đã bán và dự kiến bán cho
Công ty Quản lý tài sản, dự phòng rủi ro đã trích lập đối với trái phiếu
đặc biệt và dự phòng rủi ro dự kiến sẽ trích lập đối với
trái phiếu đặc biệt tương ứng số nợ xấu dự kiến bán;
(iii) Kế hoạch trích lập dự phòng đối với
trái phiếu đặc biệt theo thời hạn đề xuất phù hợp với kế hoạch kinh
doanh của tổ chức tín dụng;
(iv) Lý do, sự cần thiết đề xuất thời hạn cụ
thể trái phiếu đặc biệt;
(v) Tác động của việc bán nợ xấu cho Công
ty Quản lý tài sản nhận trái phiếu đặc biệt đến chi phí dự
phòng rủi ro, tình hình tài chính, các tỷ lệ, giới hạn an toàn hoạt động của tổ
chức tín dụng trong trường hợp áp dụng thời hạn là 05 năm của trái phiếu đặc biệt
và trường hợp áp dụng thời hạn cụ thể trái phiếu đặc biệt theo đề nghị.
(vi) Nội dung khác theo yêu cầu của Ngân
hàng Nhà nước.
3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ của tổ chức tín dụng theo quy định tại khoản
2 Điều này, Ngân hàng Nhà nước xem xét, có văn bản gửi tổ chức tín dụng về thời
hạn cụ thể trái phiếu đặc biệt trên cơ sở đề nghị của tổ chức tín dụng theo trình tự sau:
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ của tổ chức tín dụng, Cơ quan Thanh tra, giám sát
ngân hàng gửi lấy ý kiến của Vụ
Chính sách tiền tệ và Công ty Quản lý tài sản về đề nghị thời hạn cụ thể trái phiếu
đặc biệt kèm theo hồ sơ quy định
tại khoản 2 Điều này; trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận
được văn bản đề nghị của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Vụ Chính sách
tiền tệ và Công ty Quản lý tài sản phải có văn bản trả lời đề nghị của Cơ
quan Thanh tra, giám sát ngân hàng.
b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được đầy đủ văn bản tham gia của Vụ Chính sách tiền tệ và Công ty Quản
lý tài sản, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng trình Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước xem xét, có văn bản gửi tổ chức tín dụng, Công ty Quản lý tài sản về
thời hạn cụ thể trái phiếu đặc biệt trên cơ sở đề nghị của tổ chức tín
dụng.
4. Căn cứ văn bản của Ngân hàng Nhà nước,
tổ chức tín dụng và Công ty Quản lý tài sản thực hiện mua, bán nợ xấu bằng trái
phiếu đặc biệt theo thời hạn cụ thể được phê duyệt.
Điều 18. Trình tự, thủ
tục mua nợ xấu bằng trái phiếu đặc biệt
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ đề nghị mua nợ của tổ chức tín dụng, Công ty Quản lý tài sản
phải tiến hành kiểm tra hồ sơ và yêu cầu tổ chức tín dụng bán nợ bổ sung hồ sơ khi cần
thiết.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 17 Thông
tư này, Công ty Quản lý tài sản xem xét, thẩm định tính đầy đủ, hợp
lệ của hồ sơ và có văn bản trả lời tổ chức tín dụng về việc mua hoặc không mua
các khoản nợ xấu. Trường hợp không mua nợ, văn bản trả lời phải nêu rõ lý do.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản thông báo đồng ý mua nợ của Công ty Quản lý tài sản, tổ
chức tín dụng và Công ty Quản lý tài sản tiến hành ký kết hợp đồng mua, bán nợ.
4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ
ngày ký hợp đồng mua, bán nợ, tổ chức tín dụng bán nợ phải thông báo cho khách
hàng vay, bên có nghĩa vụ trả nợ, bên bảo đảm về nội dung bán nợ để biết và thực
hiện nghĩa vụ với Công ty Quản lý tài sản.
5. Sau khi ký kết hợp đồng mua, bán nợ,
Công ty Quản lý tài sản tiếp tục kiểm tra, thu thập thông tin và đánh giá khách
hàng vay, khoản nợ xấu, tính chính xác, trung thực của hồ sơ, tài liệu liên
quan đến khoản nợ xấu, tài sản bảo đảm.
Điều 19. Quyền đơn
phương chấm dứt thực hiện hợp đồng mua, bán nợ của Công ty Quản lý tài sản
1. Công ty Quản lý tài sản có quyền đơn
phương chấm dứt thực hiện hợp đồng mua, bán nợ trong các trường hợp sau đây:
a) Có bằng chứng về việc khoản nợ xấu đã
mua không đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều
16 Thông tư này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
16 Thông tư này;
b) Tổ chức tín dụng bán nợ vi phạm quy định
tại khoản 2 Điều 21, các điểm a, b khoản 3 và khoản 4 Điều 31 Nghị định số
53/2013/NĐ-CP .
2. Việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp
đồng mua, bán nợ của Công ty Quản lý tài sản thực hiện theo trình tự sau đây:
a) Công ty Quản lý tài sản có văn bản gửi
tổ chức tín dụng bán nợ, trong đó nêu rõ lý do đơn phương chấm dứt thực hiện hợp
đồng;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản của Công ty Quản lý tài sản, tổ chức tín dụng bán nợ phải
trả nợ vay tái cấp vốn cho Ngân hàng Nhà nước và được Ngân hàng Nhà nước (Sở
Giao dịch) ngừng phong tỏa trái phiếu đặc biệt theo quy định. Tổ chức tín dụng
bán nợ trả lại trái phiếu đặc biệt cho Công ty Quản lý tài sản và nhận lại các khoản
nợ xấu.
c) Sau khi nhận lại khoản nợ xấu từ Công ty Quản
lý tài sản, tổ chức tín dụng bán nợ thực hiện hạch toán, phân loại khoản nợ xấu
này vào nhóm nợ có mức độ rủi ro không thấp hơn nhóm nợ mà tổ chức tín dụng bán
nợ đã phân loại tại thời điểm khoản nợ xấu được bán cho Công ty Quản lý tài sản.
3. Số tiền thu hồi nợ phát sinh trong khoảng
thời gian từ thời điểm Công ty Quản lý tài sản mua khoản nợ xấu đến thời điểm
Công ty Quản lý tài sản trả lại khoản nợ xấu cho tổ chức tín dụng bán nợ được
xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều 43 Thông tư này.
Điều 20. Hợp đồng
mua, bán nợ bằng trái phiếu đặc biệt
1. Hợp đồng mua, bán nợ được lập thành
văn bản do Công ty Quản lý tài sản, tổ chức tín dụng và các bên liên quan (nếu
có) ký kết. Hợp đồng mua, bán nợ tối thiểu bao gồm các nội dung sau:
a) Tên, địa chỉ của bên mua nợ, bên bán nợ;
b) Tên, địa chỉ của khách hàng vay,
bên bảo đảm và các bên có liên quan (nếu có) đến khoản nợ xấu được mua, bán;
c) Giá trị ghi sổ số dư nợ gốc của khoản
nợ xấu được mua;
d) Giá mua, bán nợ và phương thức thanh
toán;
đ) Các hình thức bảo đảm, giá trị tài
sản bảo đảm của các khoản nợ xấu do tổ chức tín dụng định giá hoặc tổ chức có
chức năng định giá độc lập xác định tại thời điểm gần nhất trước thời điểm đề
nghị mua nợ;
e) Hiệu lực của hợp đồng mua, bán nợ;
g) Thanh toán trái phiếu đặc biệt, xử
lý tiền thu hồi nợ và mua lại khoản nợ xấu đã bán cho
Công ty Quản lý tài sản;
h) Công ty Quản lý tài sản thay mặt tổ chức
tín dụng bán nợ sử dụng số tiền thu hồi nợ của khoản nợ xấu được mua bằng trái phiếu
đặc biệt mà tổ chức tín dụng bán nợ được hưởng để trả nợ vay tái cấp vốn trên cơ sở
trái phiếu đặc biệt theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 43
và khoản 3 Điều 44 Thông tư này và quy định của Ngân hàng
Nhà nước về cho vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt.
i) Quyền và nghĩa vụ của các bên, trong
đó bao gồm quyền của Công ty Quản lý tài sản thực hiện cơ cấu lại khoản nợ xấu
và đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng mua, bán nợ; nghĩa vụ của tổ chức tín dụng
bán nợ chấp nhận việc Công ty Quản lý tài sản thực hiện cơ cấu lại khoản nợ xấu
và mua lại khoản nợ xấu khi thanh
toán trái phiếu đặc biệt theo quy định tại Thông tư này; nghĩa vụ của tổ chức
tín dụng bán nợ thanh toán cho Công ty Quản lý tài sản số tiền quy định tại điểm a khoản 2 Điều 43 Thông tư này và các khoản tiền khác
theo quy định của pháp luật.
k) Phương thức, thời điểm hoàn thành
và thủ tục chuyển giao nợ, tài sản bảo đảm và hồ sơ, tài liệu liên
quan đến khoản nợ xấu, tài sản bảo
đảm, khách hàng vay, bên bảo đảm, bên có nghĩa vụ trả nợ.
2. Trường hợp khoản nợ xấu được mua, bán
là khoản cấp tín dụng hợp vốn, Công ty Quản lý tài sản làm việc thông qua tổ chức
tín dụng đầu mối; hợp đồng mua, bán nợ phải được ký kết bởi Công ty Quản lý tài
sản và tất cả các tổ chức tín dụng tham gia cấp tín dụng hợp vốn hoặc tổ chức
tín dụng đầu mối được các tổ chức tín dụng tham gia cấp tín dụng hợp vốn ủy quyền
bằng văn bản ký kết hợp đồng mua, bán nợ
với Công ty Quản lý tài sản.
Điều 21. Bán nợ xấu
theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước
1. Tổ chức tín dụng có tỷ lệ nợ xấu từ 3%
so với tổng dư nợ tín dụng trở lên phải bán nợ cho Công ty Quản lý tài sản. Trường
hợp tổ chức tín dụng không bán nợ cho Công ty Quản lý tài sản, Ngân hàng Nhà nước
xem xét, áp dụng các biện pháp theo quy định tại khoản 5 Điều 14 Nghị định số
53/2013/NĐ-CP .
Trên cơ sở kết quả thanh tra, định
giá, kiểm toán độc lập, Ngân hàng Nhà nước yêu cầu tổ chức tín dụng phải bán nợ
cho Công ty Quản lý tài sản để đảm bảo tỷ lệ
nợ xấu của tổ chức
tín dụng ở mức an toàn và áp dụng các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được văn bản của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước yêu cầu tổ chức tín dụng
bán nợ cho Công ty Quản lý tài sản, tổ chức tín dụng gửi Công ty Quản lý tài sản
hồ sơ đề nghị mua nợ theo quy định tại Điều 17 Thông tư này.
3. Công ty Quản lý tài sản và tổ chức
tín dụng bán nợ thực hiện trình tự, thủ tục mua, bán nợ theo quy định tại Điều 18 Thông tư này.
Điều 22. Phối hợp,
trao đổi thông tin liên quan đến các khoản nợ xấu được mua bằng trái phiếu đặc
biệt
1. Công ty Quản lý tài sản chủ trì, phối
hợp với tổ chức tín dụng bán nợ, tổ chức tín dụng được ủy quyền xây dựng cơ sở
dữ liệu, hệ thống
công nghệ thông tin để phục vụ cho
việc quản lý, xử lý nợ xấu, thanh toán
trái phiếu đặc biệt và mua lại khoản nợ xấu.
2. Tổ chức tín dụng được ủy quyền có
trách nhiệm phối hợp xử lý và báo cáo bằng văn bản đến Công ty Quản lý tài
sản các nội dung sau đây:
a) Các biện pháp thực hiện thu hồi khoản
nợ xấu;
b) Các trường hợp khách hàng vay đề
nghị chuyển nợ thành vốn góp, vốn cổ phần, đầu tư, cung cấp tài chính, thay đổi điều
kiện trả nợ; cơ cấu lại khoản nợ xấu và đề nghị Công ty Quản lý tài sản thực hiện bảo
lãnh;
c) Các nội dung khác theo yêu cầu của
Công ty Quản lý tài sản.
Mục 4. CÔNG TY QUẢN
LÝ TÀI SẢN MUA NỢ XẤU THEO GIÁ TRỊ THỊ TRƯỜNG
Điều 23. Điều kiện
các khoản nợ xấu được Công ty Quản lý tài sản mua theo giá trị thị trường
1.16 Khoản nợ xấu được Công ty Quản
lý tài sản mua theo giá trị thị trường khi đáp ứng đầy đủ các điều
kiện sau đây:
a) Khoản nợ xấu đáp ứng các điều kiện quy
định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư này;
b) Được Công ty Quản lý tài sản đánh giá
có khả năng thu hồi đầy đủ số tiền mua nợ;
c) Tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu có khả
năng phát mại hoặc khách hàng vay có triển vọng phục hồi khả năng trả nợ.
2. Khi mua nợ xấu theo giá trị thị trường,
Công ty Quản lý tài sản phải định giá hoặc thuê tổ chức có chức năng định giá độc
lập xác định giá trị khoản nợ xấu.
Điều 24. Phương án
mua nợ theo giá trị thị trường
1. Phương án mua nợ theo giá trị thị trường
là một tập hợp các phân tích, đánh giá, đề xuất về việc mua, bán và xử lý khoản
nợ xấu theo nguyên tắc thị trường.
2.17 Phương án mua nợ theo giá trị
thị trường bao gồm tối thiểu các nội dung sau đây:
a) Phạm vi các khoản nợ xấu mua theo giá
trị thị trường (được phân loại theo nhóm khách hàng vay, ngành, lĩnh vực, loại
tài sản bảo đảm);
b) Tổng số dư nợ xấu dự kiến mua, nguồn vốn
(tiền, trái phiếu, nguồn vốn khác) và điều kiện tài chính của Công ty Quản lý
tài sản để mua nợ theo giá trị thị trường;
c) Kế hoạch phát hành trái phiếu để mua nợ
xấu theo giá trị thị trường (nếu có);
d) Phân tích, đánh giá hiệu quả, rủi ro
và khả năng thu hồi vốn mua nợ theo giá trị thị trường;
đ) Biện pháp bán, xử lý nợ và tài sản
bảo đảm.
Điều 25. Thủ tục đề
nghị chấp thuận Phương án mua nợ theo giá trị thị trường
1. Công ty Quản lý tài sản lập 01 bộ hồ
sơ đề nghị chấp thuận Phương án mua nợ theo giá trị thị trường gửi trực tiếp hoặc
qua đường bưu điện đến Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân
hàng). Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị chấp thuận Phương án
mua nợ theo giá trị thị trường do người đại diện hợp pháp của Công ty Quản lý
tài sản ký;
b) Nghị quyết của Hội đồng thành viên của
Công ty Quản lý tài sản thông qua Phương án mua nợ theo giá trị thị trường kèm
theo Phương án mua nợ theo giá trị thị trường theo quy định tại Điều
24 Thông tư này.
2. Trước ngày 15 tháng 12 hằng năm, Công
ty Quản lý tài sản lập hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này đề nghị Ngân
hàng Nhà nước chấp thuận Phương án mua nợ theo giá trị thị trường của năm sau.
3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ quy định tại khoản 1 Điều này, Ngân hàng Nhà
nước xem xét, có văn bản gửi Công ty Quản lý tài sản về việc chấp thuận hoặc
không chấp thuận Phương án mua nợ theo giá trị thị trường của Công ty Quản lý
tài sản. Trong trường hợp không chấp thuận, văn bản gửi Công ty Quản lý tài sản
phải nêu rõ lý do.
4. Căn cứ điều kiện cụ thể của Công ty Quản
lý tài sản, tình hình thị trường và yêu cầu xử lý nợ xấu trong từng thời kỳ,
Ngân hàng Nhà nước xem xét sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ
Phương án mua nợ theo giá trị thị trường đã được chấp thuận khi cần thiết.
Điều 26. Thực hiện
mua nợ xấu theo giá trị thị trường18
1. Căn cứ Phương án mua nợ theo giá trị
thị trường đã được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận, năng lực tài chính, hiệu quả kinh tế
và điều kiện thị trường, Công ty Quản lý tài sản quyết định và chịu trách nhiệm
về việc mua khoản nợ xấu theo giá trị thị trường.
2. Công ty Quản lý tài sản chỉ được mua khoản
nợ xấu theo giá trị thị trường sau khi đã thực hiện các công việc sau:
a) Đánh giá khoản nợ xấu đáp ứng các điều
kiện được quy định tại khoản 1 Điều 23 Thông tư này;
b) Xác định giá trị thị trường của khoản
nợ xấu, kể cả tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu đó;
c) Đánh giá hiệu quả kinh tế, rủi ro
và khả năng thu hồi vốn mua khoản nợ xấu;
d) Phân tích, đánh giá thực trạng và triển
vọng khoản nợ xấu, khách hàng vay, bên bảo đảm, bên có nghĩa vụ trả nợ và các điều
kiện thỏa thuận mua nợ với tổ chức tín dụng bán nợ;
đ) Dự kiến các biện pháp khả
thi xử lý nợ, tài sản bảo đảm của khoản nơ xấu.
Chương III
XỬ
LÝ NỢ XẤU VÀ TÀI SẢN BẢO ĐẢM CỦA CÔNG TY QUẢN LÝ TÀI SẢN
Mục 1. CƠ CẤU LẠI NỢ
VÀ HỖ TRỌ KHÁCH HÀNG VAY
Điều 27. Nguyên tắc
cơ cấu lại khoản nợ xấu đã mua19
1. Việc cơ cấu lại khoản nợ xấu phải đảm
bảo phù hợp với quy định tại Nghị định số 53/2013/NĐ-CP , Nghị định số
34/2015/NĐ-CP và Thông tư này, thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng,
hợp đồng ủy thác, hợp đồng mua trái phiếu doanh nghiệp, hợp đồng mua bán nợ.
2. Công ty Quản lý tài sản xem xét, quyết
định và chịu trách nhiệm về việc cơ cấu lại khoản nợ xấu mua theo giá trị thị
trường trên cơ sở đề nghị bằng văn bản của khách hàng vay và phù hợp với quy định
tại Thông tư này.
3. Nghiêm cấm các tổ chức, cá
nhân lợi dụng việc cơ cấu lại nợ để hưởng lợi bất hợp pháp.
4. Công ty Quản lý tài sản thực hiện việc
cơ cấu lại khoản nợ xấu mua bằng trái phiếu đặc biệt trên cơ sở đề nghị bằng
văn bản của khách hàng vay và theo quy định tại Thông tư này.
Điều 28. Điều chỉnh
lãi suất của các khoản nợ xấu đã mua20
1. Công ty Quản lý tài sản quyết định và
chịu trách nhiệm về việc xem xét, điều chỉnh lãi suất áp dụng đối với khoản nợ
xấu về mức lãi suất hợp lý, phù hợp với quy định của pháp luật và lãi suất trên
thị trường trong từng thời kỳ.
2. Hằng quý, Công ty Quản lý tài sản phải
công bố công khai các mức lãi suất hợp lý và cơ sở xác định các mức lãi suất này.
3. Công ty Quản lý tài sản xem xét, điều
chỉnh giảm lãi suất khi khoản nợ xấu và khách hàng vay đáp ứng các điều kiện
sau đây:
a) Khách hàng vay hợp tác tốt với Công ty
Quản lý tài sản, tổ chức tín dụng được ủy quyền trong việc cung cấp hồ sơ thông
tin, giao nhận tài sản bảo đảm và các vấn đề khác liên quan đến khoản nợ và tài
sản bảo đảm;
b) Khách hàng vay gặp khó khăn tạm thời về
tài chính và việc giảm lãi suất của khoản nợ xấu góp phần giúp khách hàng vay
giảm bớt khó khăn tài chính, phục hồi sản xuất kinh doanh;
c) Khoản nợ xấu không vi phạm quy định tại
các Điều 126, 127, 128 Luật các tổ chức tín dụng tại thời điểm ký kết hợp đồng
tín dụng.
4. Sau khi mua nợ, Công ty Quản lý tài sản
xem xét, điều chỉnh lãi suất của khoản nợ về mức lãi suất nêu tại khoản 2 Điều này.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày quyết định điều chỉnh lãi suất của khoản
nợ xấu, Công ty Quản lý tài sản thông báo cho tổ chức tín dụng bán nợ (đối với khoản
nợ xấu mua bằng trái phiếu đặc biệt), khách hàng vay để biết và phối hợp thực
hiện.
Điều 29. Miễn, giảm
tiền lãi quá hạn thanh toán, phí, tiền phạt vi phạm của các khoản nợ xấu đã mua21
1. Công ty Quản lý tài sản xem xét, giảm
một phần hoặc miễn toàn bộ tiền lãi quá hạn thanh toán, phí, tiền phạt vi phạm
mà khách hàng vay chưa trả của khoản nợ xấu khi khách hàng vay đáp ứng các điều kiện
sau:
a) Đáp ứng đầy đủ các điều kiện được quy
định tại khoản 3 Điều 28 Thông tư này;
b) Khách hàng vay có phương án trả nợ hoặc
phương án cơ cấu lại tài chính, hoạt động khả thi để có nguồn vốn trả nợ.
2. Khi xem xét miễn, giảm tiền lãi quá hạn
thanh toán, phí, tiền phạt vi phạm của các khoản nợ mua bằng trái phiếu
đặc biệt, Công ty Quản lý tài sản trao đổi với tổ chức tín dụng bán nợ trước khi quyết
định.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ
ngày Công ty Quản lý tài sản có văn bản đề nghị có ý kiến, tổ chức tín dụng
bán nợ phải trả lời bằng văn bản về những vấn đề Công ty Quản lý tài sản đề nghị có ý kiến.
Sau thời hạn trên, Công ty Quản lý tài sản quyết định và chịu trách nhiệm về việc
miễn, giảm tiền lãi quá hạn thanh toán, phí, tiền phạt vi phạm.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày quyết định miễn, giảm tiền lãi quá hạn thanh toán, phí, tiền phạt vi phạm,
Công ty Quản lý tài sản thông báo bằng văn bản cho tổ chức tín dụng bán nợ (đối với khoản nợ
xấu mua bằng trái phiếu đặc biệt), khách hàng vay để biết và phối hợp thực hiện.
Điều 30. Biện pháp cơ
cấu lại thời hạn trả nợ của các khoản nợ xấu đã mua22
1. Công ty Quản lý tài sản xem xét, cơ cấu
lại thời hạn trả nợ dưới các hình thức điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ đối
với khoản nợ xấu khi khách hàng vay đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Khách hàng vay có phương án trả nợ khả
thi;
b) Đối với trường hợp điều chỉnh kỳ hạn
trả nợ gốc và/hoặc lãi vay, khách hàng vay không có khả năng trả nợ đúng kỳ hạn
nợ gốc và/hoặc lãi vay trong phạm vi thời
hạn trả nợ đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, hợp đồng ủy thác, hợp đồng mua trái
phiếu doanh nghiệp và được Công ty Quản lý tài sản đánh giá là có khả năng trả
nợ trong các kỳ hạn tiếp theo sau khi được cơ cấu lại kỳ hạn trả nợ;
c) Đối với trường hợp gia hạn nợ, khách
hàng vay không có khả năng trả hết nợ gốc và/hoặc lãi vay đúng thời hạn trả nợ đã thỏa
thuận trong hợp đồng tín dụng, hợp đồng ủy thác, hợp đồng mua trái phiếu
doanh nghiệp và được Công ty Quản lý tài sản đánh giá là có khả năng trả hết nợ
trong một khoảng thời gian nhất định sau thời hạn trả nợ đã thỏa thuận;
d) Thời gian gia hạn nợ đối với khoản nợ
xấu không được vượt quá thời hạn còn lại của trái phiếu đặc biệt tương ứng với khoản
nợ xấu đó. Trường hợp gia hạn nợ đối với khoản nợ xấu vượt quá thời hạn còn lại
của trái phiếu đặc biệt tương ứng với khoản nợ xấu đó, Công ty Quản lý tài sản
phải có sự thống nhất bằng văn bản của
tổ chức tín dụng bán nợ về khoảng thời gian gia hạn vượt thời hạn còn lại của
trái phiếu đặc biệt tương ứng với khoản nợ xấu đó.
2. Khi xem xét, cơ cấu lại thời hạn trả nợ
của khoản nợ xấu được mua bằng trái phiếu đặc biệt, Công ty Quản lý tài sản trao đổi
với tổ chức tín dụng bán nợ trước khi quyết định.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ
ngày Công ty Quản lý tài sản có văn bản đề nghị có ý kiến, tổ chức tín dụng
bán nợ phải trả lời bằng văn bản về
những vấn đề Công ty Quản
lý tài sản đề nghị có ý kiến. Sau thời hạn trên, Công ty Quản lý tài sản quyết
định và chịu trách nhiệm về việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày quyết định cơ cấu lại thời hạn trả nợ, Công ty Quản lý tài sản thông báo bằng
văn bản cho tổ chức tín dụng bán nợ (đối với khoản nợ xấu mua bằng
trái phiếu đặc biệt), khách hàng vay để biết và phối hợp thực hiện.
Điều 31. Biện pháp hỗ
trợ tài chính cho khách hàng vay
1. Công ty Quản lý tài sản xem xét áp dụng
một hoặc một số biện pháp hỗ trợ tài chính cho khách hàng vay sau đây:
a) Bảo lãnh cho khách hàng vay vốn của tổ
chức tín dụng;
b) Đầu tư, cung cấp tài chính dưới các
hình thức cho vay, mua trái phiếu doanh nghiệp;
c) Các hình thức đầu tư, cung cấp tài chính
khác sau khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
Công ty Quản lý tài sản sử dụng tài sản
(không bao gồm các khoản nợ xấu đã mua bằng trái phiếu đặc biệt) và nguồn vốn hợp pháp để thực hiện
các biện pháp hỗ trợ tài chính theo quy định tại các điểm b, c khoản 1 Điều này.
2. Công ty Quản lý tài sản xem xét đầu
tư, cung cấp tài chính khi khách hàng vay đáp ứng được các điều kiện sau đây:
a) Khách hàng vay có khả năng phục hồi tốt
hoặc có phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư có hiệu quả;
b) Có các biện pháp bảo đảm thu hồi vốn
phù hợp cho các khoản đầu tư, cung cấp tài chính;
c) Phương án đầu tư, cung cấp tài chính bảo
đảm sự an toàn và có tính khả thi, trong đó phân tích, đánh giá mức độ rủi ro,
hiệu quả kinh tế của khoản đầu tư, cung cấp tài chính, bảo lãnh; nguồn vốn để
triển khai; khả năng thu hồi vốn; biện pháp thu hồi vốn; biện pháp bảo đảm an
toàn vốn và xử lý rủi ro phát sinh;
d) Điều kiện khác theo quy định của Công
ty Quản lý tài sản.
3. Khách hàng vay được Công ty Quản lý
tài sản xem xét, bảo lãnh vay vốn của tổ chức tín dụng khi đáp ứng được các điều
kiện sau đây:
a) Khách hàng vay có khả năng phục hồi tốt
hoặc có phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư mới có hiệu quả;
b) Khách hàng vay có tài sản bảo đảm hợp
pháp cho việc bảo lãnh vay vốn;
c) Phương án bảo lãnh cho khách hàng vay
vay vốn của tổ chức tín dụng bảo đảm sự an toàn và có tính khả thi, trong đó
phân tích, đánh giá mức độ rủi ro, hiệu quả kinh tế của khoản đầu tư, cung cấp
tài chính, bảo lãnh; nguồn vốn để triển khai; khả năng thu hồi vốn; biện pháp
thu hồi vốn; biện
pháp bảo đảm an toàn vốn và xử lý rủi ro phát sinh;
d) Điều kiện khác theo quy định của Công
ty Quản lý tài sản.
4. Căn cứ các điều kiện quy định tại các khoản
2, 3 Điều này và nguồn vốn, năng lực tài chính của Công ty Quản lý tài sản,
Công ty Quản lý tài sản trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, chấp thuận trước
khi thực hiện đầu tư, cung cấp tài chính, bảo lãnh cho khách hàng vay.
Điều 32. Thủ tục đề
nghị chấp thuận Phương án hỗ trợ tài chính cho khách hàng vay
1. Công ty Quản lý tài sản lập
01 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận Phương án đầu tư, cung cấp tài chính, Phương án
bảo lãnh cho khách hàng vay vay vốn của tổ chức tín dụng (sau đây gọi chung là
Phương án hỗ trợ tài chính cho khách hàng vay) gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu
điện đến Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng). Hồ sơ bao
gồm:
a) Văn bản đề nghị chấp thuận Phương án hỗ
trợ tài chính cho khách hàng vay và góp vốn, mua cổ phần của khách hàng vay do người đại diện hợp
pháp của Công ty Quản lý tài sản ký;
b) Nghị quyết của Hội đồng thành viên của
Công ty Quản lý tài sản thông qua Phương án hỗ trợ tài chính cho khách hàng vay
kèm theo Phương án hỗ trợ tài chính cho khách hàng vay theo quy định tại
điểm c khoản 2, điểm c khoản 3 Điều 31 Thông tư này.
2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị chấp thuận Phương án hỗ trợ tài chính cho khách
hàng vay theo quy định tại khoản 1 Điều này, Ngân hàng Nhà nước xem xét, có văn
bản gửi Công ty Quản lý tài sản về việc chấp thuận hoặc không chấp thuận. Trong
trường hợp không chấp thuận, văn
bản gửi Công ty Quản lý tài sản phải nêu rõ lý do.
Điều 33. Một số giới
hạn an toàn, kiểm soát rủi ro trong hoạt động của Công ty Quản lý tài sản
1. Tổng mức đầu tư, cung cấp tài chính và bảo lãnh
của Công ty Quản lý tài sản đối với một khách hàng không vượt quá 50% vốn điều lệ của
Công ty Quản lý tài sản.
2. Tổng giá trị góp vốn điều lệ, vốn cổ phần tại điểm b khoản 1 Điều 36 Thông tư này không vượt quá vốn điều lệ
của Công ty Quản lý tài sản.
3. Khách hàng vay đang trong quá trình giải
thể, phá sản, thu hồi giấy phép hoạt động không được Công ty Quản lý tài sản
xem xét, điều chỉnh lãi suất cho vay, miễn, giảm lãi phạt, phí và lãi vay quá hạn
thanh toán, cơ cấu lại thời hạn trả, hỗ trợ tài chính cho khách hàng vay.
Mục 2. XỬ LÝ NỢ XẤU
VÀ TÀI SẢN BẢO ĐẢM
Điều 34. Công ty Quản
lý tài sản bán nợ xấu đã mua23
1. Công ty Quản lý tài sản bán nợ xấu
theo các nguyên tắc sau đây:
a) Tuân thủ đúng quy định của pháp luật;
b) Bảo đảm sự công khai, minh bạch;
c) Thu hồi tối đa khoản nợ,
kể cả lãi, phí phải trả (nếu có);
d) Nghiêm cấm tổ chức, cá
nhân lợi dụng việc mua bán nợ xấu để hưởng lợi bất hợp pháp;
đ) Giá bán nợ là mức giá cao nhất trên
cơ sở so sánh, tham khảo các mức giá chào mua của khoản nợ xấu đó hoặc mức
giá của khoản nợ xấu có chất lượng tương đương hoặc giá trị khoản nợ xấu do
Công ty Quản lý tài sản, tổ chức có chức năng định giá độc lập xác định để giảm
tổn thất trong xử lý nợ xấu;
e) Công ty Quản lý tài sản phải bán khoản
nợ xấu đã mua theo phương thức bán đấu giá hoặc chào giá cạnh tranh. Trường hợp
bán đấu giá hoặc chào giá cạnh
tranh ít nhất một lần không
thành, Công ty Quản lý tài sản được thỏa thuận trực tiếp với
bên mua nợ, bao gồm cả bên mua nợ đã tham gia đấu giá hoặc đã nộp hồ sơ chào
giá cạnh tranh và bán khoản nợ cho bên mua nợ trả giá cao nhất.
2. Việc bán đấu giá khoản nợ xấu thực hiện
theo các quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật về bán đấu giá tài
sản của Công ty Quản lý tài sản.
3. Việc bán khoản nợ xấu theo phương thức
chào giá cạnh tranh phải có sự tham gia của ít nhất 02 bên mua nợ không
phải là người có liên quan với nhau theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng
và được thực hiện như sau:
a) Công ty Quản lý tài sản tự định giá hoặc
thuê tổ chức định giá độc lập định giá khoản nợ xấu để xác định giá chào bán khoản
nợ xấu.
b) Công ty Quản lý tài sản công bố thông
tin về việc bán khoản nợ xấu theo hình thức chào giá cạnh tranh trên trang
thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước, Công ty Quản lý tài sản, tổ chức tín
dụng bán nợ (đối với khoản nợ xấu được mua bằng trái phiếu đặc biệt). Công ty Quản lý tài
sản quyết định nội dung công bố thông tin, đảm bảo nguyên tắc công khai,
minh bạch, trong đó bao gồm các thông
tin chi tiết về khoản nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu dự kiến bán; giá
chào bán khoản nợ xấu; địa điểm,
thời hạn công bố thông tin và tham khảo hồ sơ pháp lý; địa điểm, thời hạn nộp hồ sơ chào giá.
Thời hạn công bố thông tin và tham khảo
hồ sơ pháp lý không được ít hơn 05 ngày làm việc đối với khoản nợ
xấu có tài sản
bảo đảm là động sản và không được ít hơn 15 ngày làm việc đối với khoản nợ xấu
có tài sản bảo đảm là bất động sản.
Việc nộp hồ sơ chào giá được thực hiện sau khi kết thúc thời hạn công bố thông tin và
tham khảo hồ sơ pháp lý
và không được ít hơn 03 ngày làm việc.
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày kết thúc thời hạn nộp hồ sơ chào giá, Công ty Quản lý tài sản bán khoản nợ
xấu cho bên mua nợ trả giá cao nhất. Trường hợp có từ 02 bên mua nợ trả giá cao
bằng nhau thì Công ty Quản lý tài sản tổ chức bốc thăm để chọn ra bên mua được
nợ.
d) Việc bán nợ xấu theo phương thức chào
giá cạnh tranh được coi như không thành trong các trường hợp sau:
(i) Có ít hơn 02 bên mua nợ nộp hồ sơ chào
giá;
(ii) Giá cao nhất đã trả thấp hơn mức chào
giá của Công ty Quản lý tài sản.
đ) Công ty Quản lý tài sản xây dựng và
ban hành văn bản hướng dẫn về trình tự, thủ tục, hồ sơ chào bán khoản nợ xấu
theo phương thức chào giá cạnh tranh.
4. Việc bán nợ phải được lập thành hợp đồng
bằng hình thức văn bản.
5. Công ty Quản lý tài sản có thể ủy quyền
cho tổ chức tín dụng bán khoản nợ xấu theo các yêu cầu, điều kiện do
Công ty Quản lý tài sản xác định bảo đảm tuân thủ quy định tại Thông tư này.
Điều 35. Bán nợ xấu
được mua bằng trái phiếu đặc biệt
1.24 Công ty Quản lý tài sản
thống nhất với tổ chức tín dụng bán nợ về phương thức phù hợp với quy định tại điểm e khoản 1 Điều 34 Thông tư này và điều kiện bán khoản nợ
xấu (trong đó bao gồm giá khởi điểm trong trường hợp bán đấu giá hoặc
giá chào bán trong trường hợp chào giá cạnh tranh hoặc giá bán trong trường hợp
thỏa thuận trực tiếp với bên mua nợ), trừ trường hợp bán nợ quy định tại khoản
3 Điều này. Trường hợp Công ty Quản lý tài sản và tổ chức tín dụng bán nợ không
thống nhất được phương thức, điều kiện bán khoản nợ xấu, Công ty Quản lý tài sản
bán đấu giá khoản nợ xấu theo quy định tại khoản 2 Điều 34 Thông
tư này.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày ký hợp đồng bán nợ, Công ty Quản lý tài sản phải gửi 01 bản hợp đồng bán nợ
cho tổ chức tín dụng bán nợ và thông báo cho tổ chức tín dụng bán nợ về số tiền
tổ chức tín dụng bán nợ được hưởng.
3. Trong trường hợp trái phiếu đặc biệt
chưa đến hạn thanh toán, Công ty Quản lý tài sản được bán lại khoản nợ xấu đã
mua bằng trái phiếu đặc biệt cho tổ chức tín dụng đã bán khoản nợ xấu đó cho
Công ty Quản lý tài sản theo nguyên tắc thỏa thuận về điều kiện và giá mua, bán
nợ.
Điều 36. Góp vốn điều
lệ, vốn cổ phần của khách hàng vay là doanh nghiệp
1. Công ty Quản lý tài sản được sử dụng
các khoản nợ xấu đã mua và tài sản, nguồn vốn hợp pháp để thực hiện:
a) Chuyển khoản nợ xấu đã mua
bằng trái phiếu đặc biệt thành vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách
hàng vay là doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
b) Sử dụng tài sản (không bao gồm khoản nợ
xấu đã mua bằng trái phiếu đặc biệt), nguồn vốn hợp pháp để góp vốn điều lệ, vốn cổ phần của
khách hàng vay là doanh nghiệp theo quy định của pháp luật sau khi được Ngân
hàng Nhà nước chấp thuận.
2. Công ty Quản lý tài sản góp vốn điều lệ,
vốn cổ phần để tham gia cơ cấu lại khách hàng vay.
3. Công ty Quản lý tài sản phải
xây dựng Phương án góp vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách
hàng vay, trong đó phân tích, đánh giá hiệu quả góp vốn điều lệ, vốn cổ phần, tình hình
tài chính và hoạt động của khách hàng vay, nguồn vốn để góp vốn, khả năng
thu hồi vốn góp và đề
xuất các biện pháp thu hồi vốn góp và tham gia cơ cấu lại khách hàng vay.
4. Công ty Quản lý tài sản góp vốn điều lệ,
vốn cổ phần của khách hàng vay khi đáp ứng được các điều kiện sau đây:
a) Phương án góp vốn điều lệ, vốn cổ phần
của khách hàng vay có tính khả thi; trường hợp góp vốn điều lệ, vốn cổ phần
theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì Phương án góp vốn điều lệ, vốn cổ
phần phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận;
b) Công ty Quản lý tài sản có quyền tham
gia vào quá trình tái cơ cấu khách hàng vay;
c) Việc góp vốn điều lệ, vốn cổ phần
không vi phạm giới hạn góp vốn điều lệ, vốn cổ phần của Công ty Quản lý tài sản theo quy định tại
khoản 2 Điều 33 Thông tư này;
d) Khách hàng vay có triển vọng phục hồi
về tài chính và hoạt động sau khi được Công ty Quản lý tài sản tham gia góp vốn
điều lệ, vốn cổ phần;
đ) Khách hàng vay không nằm trong quá
trình phá sản, giải thể hoặc thu hồi giấy phép hoạt động.
5. Trường hợp chuyển khoản
nợ xấu được mua bằng trái phiếu đặc biệt thành vốn điều lệ, vốn
cổ phần của khách hàng vay, Công ty Quản lý tài sản và tổ chức tín dụng bán nợ
thực hiện:
a) Trước khi thực hiện, Công ty Quản lý
tài sản thống nhất với tổ chức tín dụng bán nợ về việc chuyển khoản nợ xấu
được mua bằng trái phiếu đặc biệt thành vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách hàng
vay;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày chuyển toàn bộ khoản nợ xấu thành vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách
hàng vay, Công ty Quản lý tài sản bán lại khoản góp vốn điều lệ, vốn cổ phần cho
tổ chức tín dụng bán nợ theo giá trị khoản góp vốn điều lệ, vốn cổ phần và
thanh toán trái phiếu đặc biệt;
6. Số tiền thu hồi nợ phát sinh trong khoảng
thời gian tính từ khi Công ty Quản lý tài sản mua khoản nợ xấu đến khi chuyển khoản
nợ xấu đó thành vốn điều lệ, vốn cổ phần được xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều 43 Thông tư này.
Điều 37. Thủ tục đề
nghị chấp thuận Phương án góp vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách hàng vay là
doanh nghiệp
1. Công ty Quản lý tài sản lập 01 bộ hồ
sơ đề nghị chấp thuận Phương án góp vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách hàng vay quy
định tại điểm a khoản 4 Điều 36 gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện
đến Ngân hàng
Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng). Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị chấp thuận Phương án
góp vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách hàng vay do người đại diện hợp pháp của
Công ty Quản lý tài sản ký;
b) Nghị quyết của Hội đồng thành viên của
Công ty Quản lý tài sản thông qua Phương án góp vốn điều lệ, vốn cổ phần của
khách hàng vay kèm theo Phương án góp vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách hàng vay
theo quy định tại khoản 3 Điều 36 Thông tư này.
2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Ngân
hàng Nhà nước xem xét, có văn bản gửi Công ty Quản lý tài sản về việc chấp thuận
hoặc không chấp thuận Phương án góp vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách hàng
vay. Trong trường hợp không chấp thuận, văn bản gửi Công ty Quản lý tài sản phải nêu rõ
lý do.
Điều 38. Xử lý và bán
tài sản bảo đảm của các khoản nợ xấu đã mua
1. Công ty Quản lý tài sản phối hợp với
các cơ quan, tổ chức có liên quan hoàn tất các thủ tục, hồ sơ pháp lý về
tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu đã mua.
2. Công ty Quản lý tài sản xử lý tài sản
bảo đảm của các khoản nợ xấu đã mua theo quy định tại Điều 18 Nghị định số
53/2013/NĐ-CP và các quy định khác có liên quan của pháp luật.
3. Đối với tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu
được mua bằng trái phiếu đặc biệt, Công ty Quản lý tài sản thống nhất với tổ chức
tín dụng bán nợ về:
a) Giá bán tài sản bảo đảm trong trường hợp
bán theo phương thức thỏa thuận với người mua hoặc giá khởi điểm của tài sản bảo
đảm trong trường hợp bán theo phương thức đấu giá;
b) Giá trị tài sản bảo đảm trong trường hợp
Công ty Quản lý tài sản nhận tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực
hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm.
4. Trường hợp Công ty Quản lý tài sản nhận
tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm, Công
ty Quản lý tài sản phải tự định giá hoặc thuê tổ chức có chức năng định giá độc
lập để xác định giá trị thị trường của tài sản bảo đảm làm cơ sở bù trừ nghĩa vụ
trả nợ của khách hàng vay, bên có nghĩa vụ trả nợ.
Mục 3. CÔNG TY QUẢN
LÝ TÀI SẢN ỦY QUYỀN VÀ KIỂM TRA, GIÁM SÁT VIỆC THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG ĐƯỢC ỦY
QUYỀN
Điều 39. Nội dung,
phương thức ủy quyền
1. Công ty Quản lý tài sản xem xét, ủy
quyền tổ chức tín dụng bán nợ thực hiện một hoặc một số hoạt động
quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 53/2013/NĐ-CP .
2. Việc ủy quyền theo quy định tại khoản
1 Điều này phải được lập thành hợp đồng ủy quyền. Hợp đồng ủy quyền bao gồm những
nội dung tối thiểu sau đây:
a) Tên, địa chỉ của bên ủy quyền, bên được
ủy quyền;
b) Phạm vi và nội dung ủy quyền;
c) Thời hạn ủy quyền;
d) Quyền, nghĩa vụ của các bên.
3. Công ty Quản lý tài sản lựa chọn
phương thức ủy quyền một phần hoặc toàn bộ hoạt động quy định tại khoản 1 Điều này
cho tổ chức tín dụng bán nợ phù hợp với quy định tại Thông tư này và quy định
khác có liên quan của pháp luật.
4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ
ngày ký hợp đồng ủy quyền, tổ chức tín dụng được ủy quyền thông báo cho khách
hàng vay, bên có nghĩa vụ trả nợ, bên bảo đảm và các bên liên quan về nội dung,
hoạt động được Công ty Quản lý tài sản ủy quyền cho tổ chức tín dụng bán nợ để
biết và thực hiện.
Điều 40. Kiểm tra,
giám sát việc thực hiện các hoạt động được ủy quyền
1. Công ty Quản lý tài sản xây dựng cơ
sở dữ liệu, hệ thống công nghệ thông tin và nội dung, yêu cầu báo cáo, trao đổi
thông tin với các tổ chức tín dụng được ủy quyền để giám sát tổ chức tín dụng
được ủy quyền thực hiện các hoạt động được ủy quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 39 Thông tư này.
2. Công ty Quản lý tài sản thường xuyên
kiểm tra, giám sát tổ chức tín dụng được ủy quyền trong việc
thực hiện các hoạt động được Công ty Quản lý tài sản ủy quyền tại hợp đồng ủy
quyền.
Điều 41. Quyền và
trách nhiệm của Công ty Quản lý tài sản và tổ chức tín dụng được ủy quyền
1. Quyền và trách nhiệm của Công ty Quản
lý tài sản:
a) Yêu cầu tổ chức tín dụng được ủy quyền báo cáo,
cung cấp thông tin tài liệu liên quan đến hoạt động được ủy quyền;
b) Yêu cầu tổ chức tín dụng được ủy quyền thực hiện
các hoạt động được ủy quyền theo thỏa
thuận trong hợp đồng ủy quyền
và quy định của pháp luật;
c) Yêu cầu tổ chức tín dụng được ủy quyền khắc phục, sửa
chữa, bồi thường tổn thất do vi phạm
hợp đồng ủy quyền,
quy định của pháp luật trong quá trình thực hiện hoạt động ủy quyền; chấm dứt hợp đồng
ủy quyền, khởi kiện ra
tòa án đối với tổ chức
tín dụng được ủy quyền vi phạm hợp đồng ủy quyền theo quy định của pháp luật;
d) Báo cáo kịp thời Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh
tra, giám sát
ngân
hàng) trong trường hợp phát hiện hành vi vi phạm pháp luật của tổ chức tín dụng
được ủy quyền;
đ) Đối với các khoản nợ xấu được mua
theo giá trị thị trường Công ty Quản lý tài sản phải thỏa thuận với tổ chức tín
dụng được ủy quyền về chi phí thực hiện ủy quyền và nội dung liên quan đến chi phí thực
hiện ủy quyền tại hợp đồng ủy quyền;
e) Các quyền và trách nhiệm khác theo hợp
đồng ủy quyền và quy định của pháp luật.
2. Quyền và trách nhiệm của tổ chức tín dụng
được ủy quyền:
a) Báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu
trung thực, đầy đủ, kịp thời theo yêu cầu của Công ty Quản lý tài sản; chịu
trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin, tài liệu, báo cáo cung cấp cho
Công ty Quản lý tài sản;
b) Hợp tác và chịu sự kiểm tra, giám sát
của Công ty Quản lý tài sản trong quá trình thực hiện hoạt động được ủy quyền;
c) Thực hiện các kiến nghị, yêu cầu
của Công ty Quản lý tài sản nhằm bảo đảm an toàn tài sản, khắc phục những sai
phạm và bồi thường tổn thất cho
Công ty Quản lý tài sản do vi phạm hợp đồng ủy quyền, quy định của pháp luật
trong quá trình thực hiện hoạt động ủy quyền;
d) Thông báo ngay cho Công ty Quản lý tài
sản về số tiền thu hồi nợ phát sinh;
đ) Đối với các khoản nợ xấu
được mua theo giá trị thị trường, tổ chức tín dụng được ủy quyền được Công ty
Quản lý tài sản thanh toán chi phí thực hiện các hoạt động ủy quyền theo quy định
tại hợp đồng ủy quyền;
e) Các quyền và trách nhiệm theo
quy định tại hợp đồng ủy quyền, khoản
4 Điều 31 Nghị định số
53/2013/NĐ-CP và các quy định khác có liên quan của pháp luật.
Chương IV
XỬ
LÝ SỐ TIỀN THU HỒI NỢ, THANH TOÁN TRÁI PHIẾU, TRÁI PHIẾU ĐẶC BIỆT VÀ MUA LẠI KHOẢN
NỢ XẤU MUA BẰNG TRÁI PHIẾU ĐẶC BIỆT25
Điều 42. Thứ tự ưu
tiên thanh toán khoản nợ xấu đã mua26
Toàn bộ các khoản thu được bằng tiền,
tài sản từ việc thu hồi, xử lý, bán nợ, tài sản bảo đảm sau khi trừ đi các chi
phí liên quan đến bán nợ, tài sản bảo đảm; bảo quản, sửa chữa, nâng cấp tài sản
bảo đảm được Công ty Quản lý tài sản thanh toán theo thứ tự ưu tiên như sau:
1. Dư nợ gốc;
2. Lãi trong hạn thanh toán;
3. Lãi đã quá hạn thanh toán;
4. Lãi phạt (nếu có);
5. Trả lại khách hàng vay, bên bảo đảm,
bên có nghĩa vụ trả nợ số tiền thừa (nếu có).
Điều 43. Xử lý số tiền
thu hồi nợ của khoản nợ xấu được mua bằng trái phiếu đặc biệt
1. Số tiền thu hồi nợ bằng tiền của khoản nợ xấu được mua bằng
trái phiếu đặc biệt mà tổ chức tín dụng được hưởng theo quy định tại điểm b khoản
2 Điều này được xử lý như sau:
a)27 Nếu tổ chức tín
dụng bán nợ không vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt, trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh số tiền thu hồi nợ, Công ty Quản lý tài sản
gửi số tiền thu hồi nợ
tại tổ chức tín dụng bán nợ dưới hình thức tiền gửi không hưởng lãi
và không được rút trước thời điểm thanh toán trái phiếu đặc biệt trừ trường hợp quy định tại Điều 19 Thông tư này;
b) Nếu tổ chức tín dụng
bán nợ vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt, trong thời hạn 05 ngày
làm việc đầu quý tiếp theo Công ty Quản lý tài sản sử dụng số tiền thu hồi nợ
bằng tiền mà tổ chức
tín dụng được hưởng trong quý trả nợ vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc
biệt đó và khấu trừ số tiền này vào tổng số tiền thu nợ mà tổ chức tín dụng được hưởng khi
thanh toán trái phiếu đặc
biệt đó.
2. Số tiền thu hồi nợ của khoản nợ xấu được mua bằng
trái phiếu đặc biệt được xử lý như sau:
a) Công ty Quản lý tài sản được hưởng một
tỷ lệ trên số tiền thu hồi nợ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước sau khi thống
nhất với Bộ Tài chính;
b) Tổ chức tín dụng bán nợ được hưởng số tiền
thu hồi nợ còn lại sau khi trừ đi số tiền mà Công ty Quản lý tài sản được hưởng quy định
tại điểm a khoản
2 Điều
này.
Điều 43a. Xử
lý số tiền thu hồi nợ của khoản nợ xấu được mua theo giá trị thị trường bằng
trái phiếu28
1. Khi phát sinh số tiền, tài sản
thu hồi từ khoản nợ xấu được mua theo giá trị thị trường, Công ty
Quản lý tài sản xử lý số tiền tương ứng
với số tiền tài sản thu hồi từ khoản nợ xấu được mua theo giá trị thị trường
như sau:
a) Trường hợp tổ chức sở hữu trái phiếu
là Ngân hàng Nhà nước Công ty Quản lý tài sản thực hiện theo hướng dẫn của Ngân
hàng Nhà nước.
b) Trường hợp tổ chức tín dụng sở hữu
trái phiếu không vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu phát hành để mua khoản nợ
xấu đó, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh số tiền, tài sản thu hồi từ
khoản nợ xấu, Công ty Quản lý tài sản gửi số tiền tương ứng với số tiền, tài sản
thu hồi từ khoản nợ xấu (tối đa bằng mệnh giá trái phiếu) tại tổ chức tín dụng sở hữu
trái phiếu dưới hình thức tiền gửi không hưởng lãi và không được rút trước thời
điểm thanh toán trái phiếu;
c) Trường hợp tổ chức tín dụng sở hữu
trái phiếu vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu phát hành để mua khoản nợ xấu
đó, trong thời hạn 05 ngày làm việc đầu quý tiếp theo, Công ty Quản lý tài sản
sử dụng số tiền tương ứng với số tiền, tài sản thu hồi từ khoản nợ xấu trong
quý để trả nợ vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đó và khấu trừ số tiền này
vào tổng số tiền Công ty Quản lý tài sản phải trả cho tổ chức tín dụng sở hữu
trái phiếu khi thanh toán trái phiếu.
2. Khi số tiền, tài sản thu hồi từ khoản
nợ xấu không thấp hơn mệnh giá trái phiếu, Công ty Quản lý tài sản và tổ chức sở
hữu trái phiếu thực hiện thanh toán trái phiếu theo quy định tại Điều
44a Thông tư này.
Điều 44. Thanh toán
trái phiếu đặc biệt
1. Trái phiếu đặc biệt đến hạn thanh toán
trong các trường hợp sau đây:
a) Số tiền dự phòng rủi ro đã trích lập
cho trái phiếu đặc biệt không thấp hơn giá trị ghi sổ số dư nợ gốc của khoản nợ
xấu có liên quan đang theo dõi trên sổ sách của Công ty Quản lý tài sản, trong
đó bao gồm cả các trường hợp sau đây:
(i) Công ty Quản lý tài sản bán khoản nợ xấu
cho tổ chức, cá nhân, kể cả trường hợp
bán lại khoản nợ xấu đã mua bằng trái phiếu đặc biệt cho tổ chức tín dụng bán nợ
theo giá trị thị trường hoặc giá thỏa thuận;
(ii) Công ty Quản lý tài sản chuyển toàn bộ
khoản nợ xấu đã mua thành vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách hàng vay là doanh
nghiệp.
b) Trái phiếu đặc biệt đến hạn thanh
toán.
2.29 Trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày trái phiếu đặc biệt đến hạn thanh toán theo quy định tại khoản
1 Điều này, tổ chức tín dụng bán nợ phải hoàn trả đầy đủ số tiền vay tái cấp vốn
trên cơ sở trái phiếu đặc biệt tương ứng (nếu có), được Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch)
ngừng phong tỏa trái phiếu đặc biệt theo quy định và phối hợp với Công ty Quản
lý tài sản thực hiện thanh toán trái phiếu đặc biệt như sau:
a) Trường hợp chưa thu hồi được đầy đủ khoản
nợ xấu (bao gồm gốc, lãi và các nghĩa vụ tài chính khác liên quan đến khoản nợ)
theo hợp đồng tín dụng,
hợp đồng ủy thác, hợp đồng mua trái phiếu doanh nghiệp, tổ chức tín dụng bán nợ
sử dụng trái phiếu đặc biệt tương ứng mua lại khoản nợ xấu từ Công ty Quản lý tài sản
theo giá trị ghi sổ số dư nợ gốc đang theo dõi trên sổ sách của Công ty Quản lý
tài sản và khoản vốn góp, vốn cổ phần tại khách hàng vay theo giá trị ghi sổ đang hạch
toán nội bảng cân đối kế toán của
Công ty Quản lý tài sản đối với trường hợp chuyển một phần khoản nợ xấu
thành vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách hàng vay (nếu có); được
Công ty Quản lý tài sản thanh toán số tiền được hưởng trên số tiền thu hồi nợ
quy định tại điểm b khoản 2 Điều 43 Thông tư này (nếu có);
b) Trường hợp đã thu hồi được đầy đủ khoản
nợ xấu (bao gồm gốc, lãi và các nghĩa vụ tài chính khác liên quan đến khoản nợ)
theo hợp đồng tín dụng, hợp đồng ủy thác, hợp đồng mua trái phiếu doanh nghiệp (bao gồm
cả trường hợp toàn bộ khoản nợ xấu đã được bán cho tổ chức, cá nhân) thì tổ chức
tín dụng bán nợ sử dụng trái phiếu đặc biệt tương ứng mua lại khoản vốn góp, vốn
cổ phần tại khách hàng vay theo giá trị ghi sổ đang hạch toán nội bảng
cân đối kế toán của
Công ty Quản lý tài sản đối
với trường hợp chuyển một phần khoản nợ xấu thành vốn điều lệ, vốn cổ phần của
khách hàng vay (nếu có); được Công ty Quản lý tài sản thanh toán số tiền thu hồi
nợ được hưởng theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 43 Thông tư
này;
c) Trường hợp toàn bộ khoản nợ xấu được
chuyển thành vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách hàng vay là doanh nghiệp thì tổ
chức tín dụng bán nợ sử dụng trái phiếu đặc biệt tương ứng mua lại khoản vốn
góp, vốn cổ phần tại khách hàng vay theo giá trị ghi sổ đang hạch
toán nội bảng cân đối kế toán của Công ty Quản lý tài sản, đồng thời thanh
toán cho Công ty Quản lý tài sản số tiền thu hồi nợ được hưởng theo quy định tại
điểm a khoản 2 Điều 43 Thông tư này.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày trái phiếu đặc biệt đến hạn thanh toán theo quy định tại khoản 1 Điều này
mà tổ chức tín dụng bán nợ không hoàn trả đầy đủ số tiền vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc
biệt đó cho Ngân hàng Nhà nước, Công ty Quản lý tài sản không thanh toán số tiền thu
hồi nợ (nếu có), khoản
nợ xấu (nếu còn) cho tổ chức tín dụng bán nợ; Công ty Quản lý tài sản sử dụng số tiền thu hồi nợ
bằng tiền từ khoản nợ xấu được mua bằng trái phiếu đặc biệt đó mà tổ chức tín dụng
bán nợ được hưởng theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 43 Thông
tư này để trả nợ vay tái cấp vốn của tổ chức tín dụng bán nợ tại Ngân hàng
Nhà nước và nhận lại trái phiếu đặc biệt khi dư nợ vay tái cấp vốn trên cơ sở
trái phiếu đặc biệt đó đã được trả đầy đủ cho Ngân hàng Nhà nước.
Điều 44a.
Thanh toán trái phiếu30
Trái phiếu phải thanh toán trong các trường
hợp sau đây:
a) Số tiền thu hồi từ khoản nợ xấu không
thấp hơn mệnh giá trái phiếu;
b) Công ty Quản lý tài sản bán khoản
nợ xấu, chuyển một phần hoặc toàn bộ khoản nợ xấu thành vốn góp, vốn cổ phần;
c) Công ty Quản lý tài sản đã thanh toán
toàn bộ mệnh giá trái phiếu;
d) Trái phiếu đến hạn thanh toán.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày trái phiếu phải thanh toán theo quy định tại khoản 1 Điều này, Công ty Quản
lý tài sản thanh toán toàn bộ mệnh giá trái phiếu như sau:
a) Trường hợp tổ chức sở hữu trái phiếu
là Ngân hàng Nhà nước, Công ty Quản lý tài sản thực hiện theo hướng dẫn của
Ngân hàng Nhà nước;
b) Trường hợp tổ chức sở hữu trái phiếu
là tổ chức tín dụng và không vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu, Công ty Quản
lý tài sản thanh toán số tiền bằng mệnh giá trái phiếu cho tổ chức tín dụng sở
hữu trái phiếu và tổ chức tín dụng sở hữu trái phiếu trả trái phiếu cho Công ty
Quản lý tài sản;
c) Trường hợp tổ chức sở hữu trái phiếu
là tổ chức tín dụng và có vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu, Công ty Quản
lý tài sản thay mặt tổ chức tín dụng trả nợ vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu
đó cho Ngân hàng Nhà nước; số tiền thanh toán trái phiếu còn lại (nếu có), Công
ty Quản lý tài sản thanh toán cho tổ chức tín dụng sở hữu trái phiếu; Công ty
Quản lý tài sản nhận lại trái phiếu từ Ngân hàng Nhà nước. Trường hợp số tiền
thanh toán trái phiếu không đủ để trả nợ vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu
đó, tổ chức tín dụng có trách nhiệm trả khoản nợ vay tái cấp vốn còn thiếu theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước về tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu để mua nợ theo
giá trị thị trường của Công ty Quản lý tài sản.
Điều 45. Mua lại khoản
nợ xấu khi thanh toán trái phiếu đặc biệt
1. Khi mua lại khoản nợ xấu theo quy định
tại điểm a khoản 2 Điều 44 Thông tư này, tổ chức tín dụng
bán nợ có trách nhiệm thanh toán đầy đủ cho Công ty Quản lý tài sản các khoản
tiền mà Công ty Quản lý tài sản được hưởng theo quy định tại điểm
a khoản 2 Điều 43 Thông tư này và Công ty Quản lý tài sản phải cung cấp cho
tổ chức tín dụng bán nợ thông tin, tài liệu về số dư nợ gốc, lãi vay,
lãi phạt, phí đã đến hạn trả nhưng khách hàng vay chưa thanh toán và các thông
tin, tài liệu khác liên quan đến khoản nợ, khách hàng vay, bên bảo đảm, bên có
nghĩa vụ trả nợ.
2. Tổ chức tín dụng bán nợ mua lại khoản
nợ xấu từ Công ty Quản lý tài sản không cần sự đồng ý của khách hàng vay, bên có nghĩa vụ trả
nợ và bên bảo đảm.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ
ngày ký hợp đồng mua, bán nợ, tổ chức tín dụng bán nợ mua lại khoản nợ xấu phải
thông báo cho khách hàng vay, bên bảo đảm, bên có nghĩa vụ trả nợ về việc mua lại
nợ từ Công ty Quản lý tài sản để khách hàng vay, bên bảo đảm, bên có nghĩa vụ
trả nợ biết và thực hiện nghĩa vụ với tổ chức tín dụng.
Chương V
TRÍCH
LẬP VÀ SỬ DỤNG DỰ PHÒNG RỦI RO
Điều 46. Trích lập dự
phòng rủi ro đối với trái phiếu đặc biệt và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro
liên quan đến khoản nợ xấu
1. Trong thời hạn của trái phiếu đặc biệt,
tổ chức tín dụng bán nợ phải trích lập dự phòng rủi ro đối với trái phiếu đặc
biệt vào chi phí hoạt động.
2.31 Hằng năm, trong
thời hạn 05 ngày làm việc liền kề trước ngày tương ứng với ngày
đáo hạn của trái phiếu đặc biệt, tổ chức tín dụng bán nợ phải trích lập đầy đủ số tiền dự phòng cụ
thể tối thiểu của năm
trích lập đối với từng trái phiếu đặc biệt được tính theo công thức sau:
Trong đó:
X(m) là số tiền dự phòng cụ
thể tối thiểu phải trích
lập đối với trái phiếu đặc biệt tại năm thứ m;
Xm-1 là số tiền dự phòng cụ
thể đã trích lập đối với trái phiếu đặc biệt lũy kế đến hết
năm thứ m-1;
Y là mệnh giá trái phiếu đặc biệt;
n là thời hạn của trái phiếu đặc biệt
(tính bằng năm);
m là số năm kể từ thời điểm phát hành
trái phiếu đặc biệt đến thời điểm
trích lập;
Zm là số tiền
thu hồi nợ của khoản nợ xấu lũy kế đến thời điểm trích lập (năm thứ m). Tổ chức tín dụng bán nợ phối hợp với
Công ty Quản lý tài sản để xác định số tiền thu hồi này.
Trường hợp (Zm + Xm-1) ³ ( X m) thì số tiền trích
lập dự phòng cụ thể (X(m)) được tính
là 0.
2a.32 Tổ chức tín dụng
bán nợ quyết định việc tạm trích dần số tiền trích lập dự phòng rủi ro hằng năm
đối với từng trái phiếu đặc biệt vào các kỳ trích lập dự phòng rủi ro trong
năm, đảm bảo trong 05 ngày làm việc liền kề trước ngày tương ứng với
ngày đáo hạn của trái phiếu đặc biệt, tổ chức tín dụng bán nợ phải trích lập đầy
đủ số tiền dự phòng cụ thể tối thiểu đối với từng trái phiếu đặc biệt được tính
theo công thức quy định tại khoản 2 Điều này.
2b.33 Các tổ chức tín dụng
đang thực hiện phương án tái cơ cấu hoặc gặp khó khăn về
tài chính không đủ khả năng trích lập đầy đủ dự phòng rủi ro hằng năm đối với
trái phiếu đặc biệt theo quy định tại khoản 2 Điều này báo cáo Ngân hàng Nhà nước
xem xét, xử lý cụ thể đảm bảo tổ chức tín dụng bán nợ có đủ nguồn dự phòng để xử
lý toàn bộ khoản nợ xấu sau khi thanh toán trái phiếu đặc biệt với Công ty Quản
lý tài sản.
3. Tổ chức tín dụng bán nợ không phải thực
hiện trích lập dự phòng chung đối với trái phiếu đặc biệt.
4. Số tiền dự phòng rủi ro tổ chức tín dụng
bán nợ đã trích lập cho trái phiếu đặc biệt được sử dụng như sau:
a) Bù đắp phần chênh lệch thiếu của số tiền
thu hồi nợ so với mệnh giá trái phiếu đặc biệt trong trường hợp toàn bộ khoản nợ
xấu được bán cho tổ chức, cá nhân (không bao gồm trường hợp được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 44 Thông tư này), toàn bộ khoản nợ xấu được
sử dụng góp vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách hàng vay;
b) Xử lý rủi ro đối với khoản nợ xấu mua
lại theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 44 Thông tư này
trong trường hợp giá trị ghi sổ số dư nợ gốc của khoản nợ xấu chưa được thu hồi
đầy đủ.
5.34 Tổ chức tín dụng bán nợ thực
hiện hoàn nhập vào thu nhập khác số tiền dự phòng rủi ro trích lập cho trái phiếu
đặc biệt còn lại sau khi đã xử lý rủi ro theo quy định tại khoản 4 Điều này, hoặc
hạch toán phần chênh lệch thiếu vào chi phí trong trường hợp số tiền dự phòng rủi
ro đã trích lập cho trái phiếu đặc biệt không đủ để xử lý rủi ro theo quy định
tại khoản 4 Điều này.
6. Sau khi được xử lý bằng dự phòng rủi
ro, khoản nợ xấu được tổ chức tín dụng bán nợ hạch toán ngoại bảng, tiếp tục
theo dõi và có biện pháp thu hồi nợ theo quy định của pháp luật và thỏa thuận với
khách hàng vay.
7. Việc xuất toán nợ đã xử lý rủi ro theo
quy định tại khoản 6 Điều này ra khỏi ngoại bảng thực hiện theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự
phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài.
8.35 Hồ sơ xử lý rủi ro của tổ chức
tín dụng bán nợ khi sử dụng dự phòng đã trích lập cho trái phiếu đặc biệt để xử
lý rủi ro đối với khoản nợ xấu sau khi mua lại từ Công ty Quản lý tài sản gồm:
a) Hồ sơ, tài liệu mua bán nợ
xấu của tổ chức tín dụng bán nợ với Công ty Quản lý tài sản;
b) Tài liệu, giấy tờ liên quan đến việc
Công ty Quản lý tài sản cơ cấu lại nợ, chuyển nợ thành vốn góp, vốn cổ phần.
c) Tài liệu, giấy tờ chứng minh thu nợ đối
với khoản nợ xấu sau khi đã bán cho Công ty Quản lý tài sản;
d) Hồ sơ, tài liệu chứng minh số tiền đã
trích lập dự phòng rủi ro cho trái phiếu đặc biệt tương ứng với khoản nợ xấu đã
bán cho Công ty Quản lý tài
sản;
đ) Quyết định hoặc phê duyệt của Hội đồng
xử lý rủi ro của tổ chức tín dụng về việc xử lý rủi ro;
e) Hợp đồng mua, bán lại nợ giữa Công ty
Quản lý tài sản và tổ chức tín dụng bán nợ khi thanh toán trái phiếu đặc biệt.
g) Tài liệu, hồ sơ khác có liên quan.
Điều 47. Nguyên tắc
trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro đối với các khoản nợ xấu được mua
theo giá trị thị trường36
1. Hội đồng thành viên Công ty Quản lý
tài sản quyết định và chịu trách nhiệm về việc trích lập và sử dụng dự phòng để
xử lý rủi ro đối với các khoản nợ xấu phù hợp với quy định nội bộ về trích lập
và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro đối với các khoản nợ xấu mua theo giá trị
thị trường, quy định tại Thông tư này và quy định có liên quan của pháp luật.
2. Sau khi xử lý rủi ro, Công ty Quản lý
tài sản phải hạch toán ngoại bảng toàn bộ số dư nợ còn phải thu hồi của khoản nợ và có
trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, sử dụng mọi biện pháp theo quy định của pháp luật
để thu hồi nợ. Việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro đối với khoản nợ là công việc nội
bộ của Công ty Quản lý tài sản, không làm thay đổi nghĩa vụ trả nợ của
khách hàng vay đối với khoản nợ sau khi đã được xử lý rủi ro.
3. Sau thời gian tối thiểu 05 năm kể từ
ngày sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro và sau khi đã thực hiện tất cả các biện
pháp để thu hồi nợ nhưng không thu hồi được, Công ty Quản lý tài sản được
quyết định xuất toán khoản nợ đã xử lý rủi ro ra khỏi ngoại bảng
sau khi được Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.
4. Số tiền thu hồi được từ khoản nợ đã được
xử lý rủi ro được ghi nhận vào doanh thu trong kỳ của Công ty Quản lý tài sản.
47a. Trích lập
dự phòng đối với khoản nợ xấu mua theo giá trị thị trường37
1. Công ty Quản lý tài sản thực
hiện trích lập số tiền dự phòng đối với từng khoản nợ xấu được mua theo giá thị
trường (R) theo công thức sau:
R = (A-C) x r
Trong đó:
a) A là giá trị ghi sổ số dư nợ gốc của khoản
nợ xấu tại Công ty Quản lý tài sản tại thời điểm ngày 15 tháng 12 hằng năm; C là giá trị
khấu trừ tài sản bảo đảm của khoản nợ; r là tỷ lệ trích lập dự phòng do Hội đồng
thành viên quyết định nhưng không thấp hơn 5%.
b) Trường hợp C > A thì R
được tính bằng 0.
c) Trường hợp một tài sản được bảo đảm
cho nhiều khoản nợ xấu, Công ty Quản lý tài sản xác định tỷ lệ giá trị tài
sản bảo đảm cho từng khoản nợ xấu, C được tính là giá trị khấu trừ của tài sản bảo
đảm nhân với tỷ lệ giá trị tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu đó.
2. Hằng năm, trước ngày 15 tháng 12 Công
ty Quản lý tài sản tiến hành định giá lại tài sản bảo đảm của từng khoản nợ,
xác định số tiền phải trích lập dự phòng của năm đối với từng khoản nợ theo quy
định tại khoản 1 Điều này và thực hiện:
a) Trường hợp số tiền dự phòng phải trích
của năm trích lập nhỏ hơn số dư dự phòng đã trích lập, Công ty Quản lý tài sản
được hoàn nhập phần chênh lệch thừa.
b) Trường hợp số tiền dự phòng phải trích
của năm trích lập lớn hơn số dư dự phòng đã trích lập, Công ty Quản lý tài sản
phải trích bổ sung phần chênh lệch thiếu.
3. Tài sản bảo đảm để khấu
trừ khi tính số tiền dự phòng (R) quy định tại khoản 1 Điều này phải đáp ứng đầy
đủ các điều kiện sau:
a) Công ty Quản lý tài sản có quyền xử lý
tài sản bảo đảm theo hợp đồng bảo đảm và theo quy định của pháp luật khi khách
hàng vay không thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết;
b) Tài sản bảo đảm phải đáp ứng đầy đủ
các điều kiện theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm;
c) Tài sản bảo đảm có giá trị từ 200 tỷ
đồng trở lên phải được định giá bởi tổ chức có chức năng thẩm định giá
theo quy định của pháp luật. Trường hợp tổ chức có chức năng thẩm định giá
không đủ khả năng định giá hoặc không có tổ chức có chức năng thẩm định giá định
giá các tài sản bảo đảm này, thì Công ty Quản lý tài sản thực hiện định giá theo quy
định nội bộ của Công ty Quản lý tài sản.
Trường hợp tài sản bảo đảm không đáp ứng
đầy đủ các điều kiện quy định tại điểm a, b, c khoản này thì giá trị khấu trừ của
tài sản bảo đảm
đó phải coi bằng không.
4. Giá trị khấu trừ của tài
sản bảo đảm được xác định bằng tích số giữa giá trị của tài sản bảo đảm quy định tại khoản
5 Điều này với tỷ lệ khấu trừ đối với từng loại tài sản bảo đảm quy định tại khoản
6 Điều này.
Công ty Quản lý tài sản tự xác định tỷ
lệ khấu trừ đối với từng loại tài sản bảo đảm trên cơ sở đánh giá khả năng thu hồi khi xử
lý tài sản bảo đảm đó nhưng không được vượt quá tỷ lệ khấu trừ tối đa đối với từng
loại tài sản bảo đảm quy định tại khoản 6 Điều này.
5. Giá trị của tài sản bảo đảm được xác định
như sau:
a) Vàng miếng: Giá mua vào tại trụ sở
chính của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng sở hữu nhãn hiệu vàng miếng tại thời điểm
cuối ngày trước ngày trích lập dự phòng cụ thể. Trường hợp giá mua vào không được
niêm yết thì giá trị vàng miếng được xác định theo quy định tại điểm d khoản này.
b) Trái
phiếu Chính phủ được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán: Giá tham chiếu
tại Sở giao dịch chứng khoán tại thời điểm cuối ngày trước
ngày trích lập dự phòng cụ thể hoặc tại thời điểm gần nhất trước ngày trích lập
dự phòng cụ thể (nếu không có giá
tham chiếu tại thời điểm
cuối ngày trước ngày trích lập dự phòng cụ thể). Trái phiếu Chính phủ chưa được
niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán: Tính theo mệnh giá.
c) Chứng khoán do doanh nghiệp (kể cả tổ chức
tín dụng) phát hành được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán: Giá tham chiếu
tại Sở giao dịch chứng
khoán tại thời điểm cuối ngày trước ngày trích lập dự phòng cụ thể hoặc thời điểm
gần nhất trước ngày trích lập dự phòng cụ thể (nếu không có giá tham chiếu tại thời điểm
cuối ngày trước ngày trích lập dự phòng cụ thể). Chứng khoán chưa được niêm yết trên Sở
giao dịch chứng khoán, giấy tờ có giá khác do doanh nghiệp (kể cả tổ chức tín dụng)
phát hành: Tính theo mệnh giá.
d) Động sản, bất động sản và
các loại tài sản bảo đảm khác: Trường hợp tài sản quy định tại điểm c khoản 3 Điều
này thì giá trị tài sản bảo đảm được thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 3
Điều này, trường hợp còn lại thì giá trị của tài sản bảo đảm được định giá theo
quy định nội bộ của Công ty Quản lý tài sản. Trường hợp không có văn bản định giá
tài sản bảo đảm thì giá trị tài sản bảo đảm phải coi bằng không;
đ) Tài sản cho thuê tài chính: Số tiền thuê
còn lại (giá trị tài sản cho thuê tài chính theo hợp đồng cho thuê tài chính trừ
đi tiền thuê đã trả) theo hợp đồng tại thời điểm trích lập dự phòng cụ thể hoặc
giá trị định giá của tổ chức có chức năng thẩm định giá theo quy định của pháp luật.
6. Tỷ lệ khấu trừ tối đa đối với tài sản
bảo đảm:
a) Tiền gửi của khách hàng bằng VND:
100%;
b) Vàng miếng, trừ vàng miếng quy định tại
điểm i khoản này; tiền gửi của khách hàng bằng ngoại tệ: 95%;
c) Trái phiếu Chính phủ, thẻ tiết kiệm,
chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu do các tổ chức tín dụng phát hành:
- Có thời hạn còn lại dưới 1 năm: 95%;
- Có thời hạn còn lại từ 1 năm đến 5 năm: 85%;
- Có thời hạn còn lại trên 5 năm: 80%.
- Chứng khoán do các tổ chức tín dụng phát hành
được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán: 70%;
đ) Chứng khoán do doanh nghiệp khác
phát hành được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán: 65%;
e) Chứng khoán chưa được niêm yết trên Sở
giao dịch chứng khoán, giấy tờ có giá, trừ các khoản quy định tại điểm c khoản này,
do tổ chức tín dụng có đăng ký niêm yết chứng khoán trên Sở giao dịch chứng khoán
phát hành: 50%;
Chứng khoán chưa được niêm yết trên Sở
giao dịch chứng khoán, giấy tờ có giá, trừ các khoản quy định tại điểm c khoản này,
do tổ chức tín dụng không có đăng ký niêm yết chứng khoán trên Sở giao dịch chứng
khoán phát hành: 30%;
g) Chứng khoán chưa được niêm yết trên Sở
giao dịch chứng khoán, giấy tờ có giá do doanh nghiệp có đăng ký niêm yết chứng
khoán trên Sở giao dịch chứng khoán phát hành: 30%;
Chứng khoán chưa được niêm yết trên Sở
giao dịch chứng khoán, giấy
tờ có giá do doanh nghiệp không có đăng ký niêm yết chứng khoán trên Sở giao dịch
chứng khoán phát hành: 10%;
h) Bất động sản: 50%;
i) Vàng miếng không có giá niêm yết, vàng
khác và các loại tài sản bảo đảm khác: 30%.
47b. Sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro đối với khoản nợ xấu mua theo giá trị thị trường38
1. Công ty Quản lý tài sản sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro trong các trường hợp sau:
a) Khoản nợ được Công ty Quản lý tài sản
bán với giá trị thấp hơn giá trị ghi sổ số dư nợ gốc của khoản nợ tại Công ty
Quản lý tài sản tại thời điểm xử lý rủi ro, hoặc
b) Khách hàng vay là tổ chức đã giải thể,
phá sản; cá nhân chết, mất tích.
2. Hồ sơ xử lý rủi ro gồm:
a) Hồ sơ mua nợ, cơ cấu lại nợ, thu hồi nợ và bán
nợ đối với các khoản nợ được xử lý rủi ro;
b) Hồ sơ tài sản bảo đảm và các giấy tờ
khác có liên quan;
c) Quyết định hoặc phê duyệt của Hội đồng
thành viên về kết quả trích lập dự phòng để xử lý rủi ro;
d) Quyết định hoặc phê duyệt của Hội đồng
thành viên về việc sử dụng dự phòng đã trích lập để xử lý rủi
ro;
đ) Đối với trường hợp khách hàng vay
là tổ chức bị phá sản, giải thể, ngoài hồ sơ quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này,
phải có bản sao được chứng thực quyết định của Tòa án tuyên bố phá sản
doanh nghiệp hoặc quyết định giải thể doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
e) Đối với trường hợp khách hàng là cá
nhân bị chết, mất tích, ngoài hồ sơ quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này,
phải có bản sao được chứng thực giấy chứng tử, giấy xác nhận hoặc quyết
định tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật.
g) Tài liệu, hồ sơ khác có liên quan.
3. Sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro:
a) Công ty Quản lý tài sản chỉ được sử
dụng dự phòng đã trích lập để xử lý đối với khoản nợ đáp ứng đầy đủ các quy định
tại các khoản 1, 2 Điều
này.
b) Công ty Quản lý tài sản sử dụng dự
phòng để xử lý:
(i) Phần chênh lệch thiếu giữa giá bán và
giá trị ghi sổ số dư nợ gốc của khoản nợ tại Công ty Quản lý tài sản tại thời điểm
xử lý rủi ro đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, hoặc;
(ii) Giá trị ghi sổ số dư nợ gốc của khoản
nợ tại thời điểm xử lý rủi ro đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này.
c) Công ty Quản lý tài sản được hạch toán
vào thu nhập trong kỳ đối với số dư dự phòng còn lại sau khi đã xử lý rủi ro
theo quy định tại điểm b khoản này. Trường hợp số dư dự phòng không đủ để xử lý
theo quy định tại điểm b khoản này, Công ty Quản lý tài sản được hạch toán phần
chênh lệch thiếu vào chi phí trong kỳ.
47c. Hạch
toán và báo cáo việc trích lập, sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro đối với các khoản
nợ xấu mua theo giá trị thị trường39
1. Công ty Quản lý tài sản thực hiện hạch
toán số tiền trích lập, sử dụng, hoàn nhập dự phòng (bao gồm cả việc hoàn nhập
dự phòng trong trường hợp đã trích lập dự phòng nhưng không sử dụng) theo quy định
của pháp luật.
2. Công ty Quản lý tài sản phải báo cáo kết
quả trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro theo quy định về Chế độ báo cáo
thống kê áp dụng đối với Công ty Quản lý tài sản do Ngân hàng Nhà nước ban hành
và theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.
Chương VI
TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN
Điều 48. Trách nhiệm
của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước
1. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng:
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên
quan xây dựng, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ quyết
định mua các khoản nợ xấu của tổ chức tín dụng theo quy định tại khoản
3 Điều 16 Thông tư này;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên
quan thẩm định, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định chấp thuận hoặc
không chấp thuận Phương án phát hành trái phiếu đặc biệt, Phương án mua nợ xấu
theo giá trị thị trường, Phương án hỗ trợ tài chính cho khách hàng vay và
Phương án góp vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách hàng vay theo trình tự sau:
(i) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ của Công ty Quản lý tài sản đề nghị chấp thuận
Phương án phát hành trái phiếu đặc biệt, Phương án mua nợ xấu theo giá trị thị
trường, Phương án hỗ trợ tài chính cho khách hàng vay và Phương án góp vốn điều
lệ, vốn cổ phần của khách hàng vay, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng có văn
bản lấy ý kiến tham gia của các đơn vị có liên quan của Ngân hàng Nhà nước.
(ii) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, các
đơn vị được lấy ý kiến tham gia phải
tham gia ý kiến bằng văn bản gửi Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng để tổng hợp, trình
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, chấp thuận hoặc không chấp thuận Phương án phát
hành trái phiếu đặc biệt, Phương án mua nợ xấu theo giá
trị thị trường, Phương án hỗ trợ tài chính cho khách hàng vay, Phương án góp vốn
điều lệ, vốn cổ phần của khách hàng vay.
c) Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan thẩm định, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định các nội
dung quy định tại các khoản 4, 6 Điều 13; điểm
đ khoản 1 và khoản 3 Điều 16; các khoản 3, 4 Điều 25; khoản 2 Điều 32; khoản 2 Điều 37 Thông tư này;
d) Giám sát, kiểm tra, thanh tra và xử lý
vi phạm đối với các tổ chức tín dụng, Công ty Quản lý tài sản trong việc chấp
hành các quy định của pháp luật về mua, bán và xử lý nợ xấu;
đ) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan và Công ty Quản lý tài sản tham mưu, giúp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
xây dựng báo cáo hoạt động của Công ty Quản lý tài sản;
e) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên
quan tham mưu, giúp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn, tổ chức triển khai
thực hiện Thông tư này.
2. Sở Giao dịch:
a) Hướng dẫn và tổ chức phát hành trái
phiếu đặc biệt theo ủy quyền của Công ty Quản lý tài sản theo quy định tại Thông
tư này;
b) Hướng dẫn và tổ chức triển khai việc
lưu ký trái phiếu đặc biệt của Công ty Quản lý tài sản;
c) Thực hiện phong tỏa trái phiếu đặc biệt
có liên quan đến khoản cho vay tái cấp vốn khi tổ chức tín dụng sở hữu trái phiếu
đặc biệt vay tái cấp vốn;
ngừng
phong tỏa trái phiếu đặc biệt trong trường hợp khoản vay tái cấp vốn của tổ chức
tín dụng được hoàn trả đầy đủ.
3. Vụ Tài chính - Kế toán chủ
trì, phối hợp với Cơ quan
Thanh tra, giám sát ngân hàng và các đơn vị liên quan xây dựng và trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
ban hành quy định về hạch toán kế toán nghiệp vụ mua, bán, xử lý nợ xấu và các
nghiệp vụ liên quan đến mua, bán, xử lý nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản và
các tổ chức tín dụng.
4. Vụ Dự báo, thống kê tiền tệ chủ trì phối
hợp với Cục Công nghệ tin học ngân hàng và các đơn vị có liên quan xây
dựng, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quy định về chế độ báo cáo
thống kê và việc công khai minh bạch các hoạt động của Công ty Quản lý tài sản;
thực hiện thu thập, tổng hợp, thống kê số liệu về mua, bán và xử lý nợ xấu.
5. Cục Công nghệ tin học ngân hàng hỗ trợ
các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Công ty Quản lý tài sản và các tổ chức tín
dụng phối hợp, trao đổi cung cấp, khai thác thông tin, thống kê số liệu
về mua, bán và xử lý nợ xấu.
6. Trung tâm thông tin tín dụng cung cấp
thông tin liên quan đến các khoản nợ xấu, khách hàng vay theo đề nghị của Công ty Quản
lý tài sản để phục vụ cho mục đích xử lý nợ xấu.
7. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành
phố giám sát, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm đối với các tổ chức tín dụng,
tổ chức và cá nhân trên địa bàn trong việc chấp hành quy định của pháp luật về
mua, bán và xử lý nợ xấu.
8. Các đơn vị có liên quan:
a) Phối hợp với Cơ quan Thanh tra, giám sát
ngân hàng tham mưu, giúp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước tổ chức triển khai thực hiện Thông
tư này;
b) Phối hợp với Cơ quan Thanh tra, giám
sát ngân hàng thẩm định, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định các nội
dung quy định tại các khoản 4, 6 Điều 13; điểm
đ khoản 1 và khoản 3 Điều 16; các khoản 3, 4 Điều 25; khoản 2 Điều 32; khoản 2 Điều 37 Thông tư này;
c) Phối hợp với Cơ quan Thanh tra, giám
sát ngân hàng tham mưu, giúp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xây dựng báo cáo hoạt
động của Công ty Quản lý tài sản;
d) Có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động của Công ty Quản lý tài sản theo chức năng, nhiệm vụ được giao và
chỉ đạo của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Điều 49. Trách nhiệm
của Công ty Quản lý tài sản
1. Thực hiện việc mua, bán và xử lý nợ xấu
một cách kịp thời và đúng quy định của pháp luật; hướng dẫn các tổ chức tín dụng
lập, gửi danh sách các khoản nợ xấu đủ điều kiện bán cho Công ty Quản lý tài sản
theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư này.
2. Báo cáo Ngân hàng Nhà nước về việc
mua, bán và xử lý, thu hồi các khoản nợ xấu đã mua; phát hành, sử dụng và thanh
toán trái phiếu đặc biệt và các hoạt động khác theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước.
3. Sử dụng số tiền thu hồi nợ bằng tiền từ
khoản nợ xấu mà tổ chức tín dụng bán nợ được hưởng để trả nợ vay
tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt của tổ chức tín dụng bán nợ tại Ngân
hàng Nhà nước.
4. Đề nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
quyết định các nội dung quy định tại các khoản 4, 6 Điều 13;
điểm đ khoản 1 và khoản 3 Điều 16; các khoản
3, 4 Điều 25; khoản 2 Điều 32; khoản 2 Điều
37 Thông tư này.
5. Chủ trì, phối hợp với tổ chức tín dụng
và các đơn vị liên quan thực hiện các biện pháp xử lý nợ, tài sản bảo đảm của khoản
nợ xấu được mua bằng trái phiếu đặc biệt để hoàn trả nợ vay tái cấp vốn cho
Ngân hàng Nhà nước.
6. Thực hiện các trách nhiệm theo quy định
tại Thông tư này và các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
7.40 Phối hợp với tổ chức tín dụng
bán nợ cung cấp kịp thời các thông tin về khoản nợ xấu cho Ngân hàng Nhà nước
(Sở Giao dịch) khi đề nghị phát hành, tái cấp vốn, thanh toán trái phiếu, trái phiếu
đặc biệt.
8.41 Thực hiện khởi kiện khách hàng
vay, bên có nghĩa vụ trả nợ, bên bảo đảm tại Tòa án trong thời hiệu khởi kiện
theo quy định pháp luật.
Điều 50. Trách nhiệm
của tổ chức tín dụng
1. Thực hiện đánh giá, xác định các khoản
nợ xấu đủ điều kiện để chủ động bán cho Công ty Quản lý tài sản và chịu trách
nhiệm về kết quả đánh giá của mình.
2. Báo cáo Ngân hàng Nhà nước về việc
mua, bán và xử lý nợ xấu theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
3. Tổ chức tín dụng bán nợ thực hiện
trách nhiệm quy định tại khoản 3 Điều 31 Nghị định số 53/2013/NĐ-CP .
4. Tổ chức tín dụng bán nợ và nhận trái
phiếu đặc biệt có trách nhiệm:
a) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ được
quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định số 53/2013/NĐ-CP ;
b.42 Sử dụng dự phòng cụ thể
đã trích lập cho khoản nợ xấu để xử lý phần chênh lệch giữa giá trị ghi sổ số dư nợ gốc
và giá bán khoản nợ xấu đó khi bán nợ xấu cho Công ty Quản lý tài sản. Hồ sơ xử
lý rủi ro gồm:
(i) Hồ sơ, tài liệu chứng minh số tiền đã trích lập
dự phòng rủi ro cụ thể cho khoản nợ xấu bán cho Công ty Quản lý tài sản chưa sử
dụng;
(ii) Quyết định hoặc phê duyệt của Hội đồng
xử lý rủi ro của tổ chức tín dụng về việc xử lý rủi ro;
(iii) Hợp đồng mua, bán nợ giữa Công ty quản
lý tài sản và tổ chức tín dụng bán nợ.
c) Thanh toán cho Công ty Quản lý tài sản
số tiền quy định tại điểm a khoản 2 Điều 43 Thông tư này và
các khoản tiền khác theo
quy định của pháp luật;
d) Thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản
4 Điều 31 Nghị định số 53/2013/NĐ-CP.
đ.43 Các tổ chức tín dụng
bán nợ nhận trái phiếu đặc biệt có thời hạn trên 5 năm không được chia cổ tức để
tạo nguồn xử lý nợ xấu cho đến khi trái phiếu đặc biệt có thời hạn trên 5 năm
được thanh toán.
5. Phối hợp chặt chẽ với Công ty Quản lý
tài sản trong việc mua, bán và xử lý nợ xấu; cung cấp thông tin đầy đủ, chính
xác, kịp thời theo đề nghị của
Công ty Quản lý tài sản.
6. Thực hiện các trách nhiệm theo quy định
tại Thông tư này và các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
7.44 Trường hợp tổ chức tín
dụng mua khoản nợ xấu theo giá trị thị trường hoặc mua lại khoản nợ xấu theo
quy định tại khoản 3 Điều 35 Thông tư này từ Công ty Quản
lý tài sản, tổ chức tín dụng có trách nhiệm phân loại số tiền mua nợ vào nhóm
có mức độ rủi ro không thấp hơn nhóm mà khoản nợ đó đã được phân loại trước khi
bán cho Công ty Quản lý tài sản.
Điều 51. Trách nhiệm
của khách hàng vay, bên có nghĩa vụ trả nợ
1. Thực hiện trách nhiệm quy định tại Điều
32 Nghị định số 53/2013/NĐ-CP .
2. Thực hiện các trách nhiệm theo quy định
tại Thông tư này và các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 52. Trách nhiệm
của bên bảo đảm
1. Thực hiện trách nhiệm quy định tại Điều
33 Nghị định số 53/2013/NĐ-CP .
2. Thực hiện các trách nhiệm theo quy định
tại Thông tư này và các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Chương VII
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN45
Điều 53. Hiệu lực thi
hành
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 9 năm 2013.
Điều 54. Tổ chức thực
hiện
Văn phòng, Chánh Thanh tra,
giám sát ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước,
Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố, phủ tịch Hội đồng quản
trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ
chức tín dụng Việt Nam; Chủ tịch Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc của
Công ty Quản lý tài sản và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
-
Văn
phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Ban lãnh đạo
NHNN;
- Website
NHNN;
- Lưu VP, PC3,
TTGSNH (2 bản).
|
XÁC THỰC
VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Nguyễn Đồng Tiến
|