BỘ TÀI
CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 07/VBHN-BTC
|
Hà Nội,
ngày 26 tháng 02 năm 2015
|
THÔNG
TƯ1
HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP BẢO HIỂM, DOANH NGHIỆP TÁI BẢO HIỂM, DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM VÀ
CHI NHÁNH DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ NƯỚC NGOÀI
Thông tư số 125/2012/TT-BTC
ngày 30/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính đối với doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và chi
nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 10 năm 2012, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 194/2014/TT-BTC
ngày 17/12/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
124/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều
của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Nghị định số 123/2011/NĐ-CP
ngày 28/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Thông tư số 125/2012/TT-BTC
ngày 30/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính đối với doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và chi
nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 02 năm 2015.
Căn cứ Luật
Kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 ngày 09/12/2000;
Căn cứ Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm số 61/2010/QH12 ngày
24/11/2010;
Căn cứ Nghị
định số 46/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chế độ tài chính
đối với doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;
Căn cứ Nghị
định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm
và sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo
hiểm;
Căn cứ Nghị
định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Xét đề nghị
của Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm;
Bộ trưởng Bộ
Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và chi nhánh
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài2.
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi và đối tượng áp dụng
Thông tư này hướng
dẫn chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, sức
khỏe, tái bảo hiểm, môi giới bảo hiểm và chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ nước ngoài được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
Điều 2.
Nguyên tắc quản lý, giám sát tài chính
Doanh nghiệp bảo hiểm
nhân thọ, phi nhân thọ, sức khỏe, tái bảo hiểm, môi giới bảo hiểm và chi nhánh
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài tự chịu trách nhiệm về quản lý,
sử dụng vốn, giám sát hoạt động tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh và thực
hiện các nghĩa vụ, cam kết của mình theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Các từ ngữ trong Thông
tư này được hiểu như sau:
1. Doanh nghiệp bảo
hiểm là doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ,
doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, doanh nghiệp tái bảo hiểm,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
2. Doanh nghiệp kinh
doanh bảo hiểm là doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe.
3. Chi nhánh nước
ngoài là chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài.
4. Công ty cổ phần
bảo hiểm là công ty cổ phần bảo hiểm nhân thọ, công ty cổ phần bảo hiểm phi
nhân thọ, công ty cổ phần bảo hiểm sức khỏe, công ty cổ phần tái bảo hiểm, công
ty cổ phần môi giới bảo hiểm.
Chương
II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. QUẢN
LÝ VỐN ĐIỀU LỆ ĐÃ GÓP, VỐN ĐƯỢC CẤP, VỐN CHỦ SỞ HỮU
Điều 4. Quản
lý vốn điều lệ đã góp, vốn được cấp
1. Vốn điều lệ đã
góp, vốn được cấp
1.1. Vốn điều lệ đã
góp của doanh nghiệp bảo hiểm là số vốn do chủ sở hữu thực góp vào doanh
nghiệp.
1.2. Vốn được cấp của
chi nhánh nước ngoài là số vốn do doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài
thực cấp cho chi nhánh tại Việt Nam.
2. Sau khi được cấp
giấy phép thành lập và hoạt động, số tiền tại tài khoản phong tỏa của ngân hàng
được chuyển thành vốn điều lệ đã góp (hoặc vốn được cấp).
3. Vốn điều lệ đã góp
(hoặc vốn được cấp) phải tương xứng với nội dung, phạm vi và địa bàn hoạt động
của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, chi nhánh
nước ngoài.
3.1. Trường hợp vốn điều
lệ đã góp (hoặc vốn được cấp) bằng mức vốn pháp định, nội dung, phạm vi và địa
bàn hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm, chi nhánh nước ngoài như sau:
a)3
Về địa bàn hoạt động: Doanh nghiệp bảo hiểm được mở chi nhánh trong phạm vi
lãnh thổ Việt Nam.
b) Về phạm vi hoạt
động:
- Doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài được kinh doanh bảo hiểm gốc các loại
hình bảo hiểm phi nhân thọ và bảo hiểm sức khỏe trừ bảo hiểm hàng không, bảo
hiểm vệ tinh.
- Doanh nghiệp bảo
hiểm nhân thọ được kinh doanh các nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm sức
khỏe, trừ bảo hiểm liên kết đầu tư, bảo hiểm hưu trí.
- Doanh nghiệp môi
giới bảo hiểm được kinh doanh môi giới bảo hiểm gốc hoặc môi giới tái bảo hiểm.
3.2. Trường hợp muốn
mở rộng nội dung, phạm vi và địa bàn hoạt động ngoài các nội dung, phạm vi và
địa bàn hoạt động quy định tại điểm 3.1, khoản 3 Điều này, doanh nghiệp kinh
doanh bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài thực hiện
bổ sung vốn điều lệ đã góp (hoặc vốn được cấp) như sau:
a)4 Trường hợp mở chi nhánh ngoài lãnh thổ Việt Nam,
doanh nghiệp bảo hiểm phải thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều
12 Thông tư này.
b) Đối với mỗi loại
hình bảo hiểm mở rộng thêm, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài phải bổ sung vốn điều lệ đã góp (hoặc vốn được cấp) như sau:
- Đối với mỗi loại
hình bảo hiểm hàng không hoặc bảo hiểm vệ tinh, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân
thọ, chi nhánh nước ngoài phải bổ sung vốn điều lệ đã góp (hoặc vốn được cấp)
cao hơn mức vốn pháp định là 50 tỷ đồng Việt Nam.
- Đối với loại hình
bảo hiểm liên kết đầu tư, bảo hiểm hưu trí, việc bổ sung vốn điều lệ của doanh
nghiệp bảo hiểm nhân thọ được thực hiện theo các văn bản hướng dẫn riêng của Bộ
Tài chính.
c) 5(được
bãi bỏ)
d) Đối với trường hợp
kinh doanh đồng thời cả môi giới bảo hiểm gốc và môi giới tái bảo hiểm, doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm phải bổ sung vốn điều lệ đã góp cao hơn mức vốn pháp
định là 4 tỷ đồng Việt Nam.
4. Vốn điều lệ đã góp
của doanh nghiệp tái bảo hiểm không thấp hơn mức vốn pháp định quy định tại khoản
4, Điều 43 Nghị định số 123/2011/NĐ-CP. Doanh nghiệp tái bảo hiểm được thành
lập, tổ chức và hoạt động trước ngày Thông tư này có hiệu lực và có vốn điều lệ
đã góp thấp hơn mức vốn pháp định thì phải thực hiện bổ sung vốn điều lệ trong
vòng mười hai (12) tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
Điều 5. Quản
lý vốn chủ sở hữu
1. Trong suốt quá
trình hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải đảm bảo duy
trì nguồn vốn chủ sở hữu đáp ứng các nguyên tắc sau:
a) Doanh nghiệp kinh
doanh bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải luôn
duy trì vốn chủ sở hữu không thấp hơn mức vốn quy định tại khoản
3, Điều 4 Thông tư này;
b) Doanh nghiệp tái
bảo hiểm phải luôn duy trì vốn chủ sở hữu không thấp hơn mức vốn pháp định quy
định tại khoản 4, Điều 43 Nghị định số 123/2011/NĐ-CP .
2. Hàng năm, căn cứ
vào báo cáo tài chính đã được kiểm toán, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài phải đánh giá lại nguồn vốn chủ sở hữu. Trường hợp nguồn vốn chủ sở hữu
chưa đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh
nước ngoài phải thực hiện các thủ tục bổ sung vốn theo quy định của pháp luật
trong thời hạn sáu (06) tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
Mục 2. DỰ
PHÒNG NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM
Điều 6. Mục
đích trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm
Dự phòng nghiệp vụ
bảo hiểm là số tiền mà doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo
hiểm, chi nhánh nước ngoài phải trích lập nhằm mục đích thanh toán cho những
trách nhiệm bảo hiểm đã được xác định trước và phát sinh từ các hợp đồng bảo
hiểm, hợp đồng tái bảo hiểm đã giao kết.
Điều 7. Trích
lập dự phòng nghiệp vụ đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp
chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe và chi nhánh nước ngoài
1. Doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe (sau đây
gọi tắt là “doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ”), chi nhánh nước ngoài phải lập
các loại dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 46/2007/NĐ-CP
và phải được chuyên gia tính toán dự phòng nghiệp vụ và khả năng thanh toán của
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài xác nhận.
2. Doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài được phép lựa chọn và đề nghị Bộ Tài
chính phê chuẩn phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ theo hướng dẫn tại khoản
4 Điều này trước khi áp dụng. Đối với việc trích lập dự phòng phí chưa được
hưởng và dự phòng bồi thường, nếu doanh nghiệp, chi nhánh áp dụng phương pháp
trích lập khác thì phải bảo đảm cho kết quả dự phòng nghiệp vụ cao hơn và được
Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản trước khi áp dụng.
3. Doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài không được thay đổi phương pháp trích
lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm trong năm tài chính. Trường hợp thay đổi phương
pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm cho năm tài chính kế tiếp, doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài phải đề nghị và được Bộ Tài
chính chấp thuận bằng văn bản trước khi áp dụng.
4. Phương pháp trích
lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm:
4.1. Dự phòng phí
chưa được hưởng:
a) Phương pháp trích
lập theo tỷ lệ phần trăm của tổng phí bảo hiểm:
- Đối với nghiệp vụ
bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường bộ, đường biển, đường sông, đường sắt
và đường hàng không: bằng 25% của tổng phí bảo hiểm giữ lại thuộc năm tài chính
của các nghiệp vụ bảo hiểm này.
- Đối với các nghiệp
vụ bảo hiểm khác: bằng 50% của tổng phí bảo hiểm giữ lại thuộc năm tài chính
của các nghiệp vụ bảo hiểm này.
b) Phương pháp trích
lập theo hệ số của thời hạn hợp đồng bảo hiểm:
- Phương pháp 1/8:
Phương pháp này giả định phí bảo hiểm thuộc các hợp đồng bảo hiểm phát hành
trong một quý của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài phân
bổ đều giữa các tháng trong quý, hay nói cách khác, toàn bộ hợp đồng bảo hiểm
của một quý cụ thể được giả định là có hiệu lực vào giữa quý đó. Dự phòng phí
chưa được hưởng được tính theo công thức sau:
Dự
phòng phí chưa được hưởng
|
=
|
Phí
bảo hiểm giữ lại
|
x
|
Tỷ
lệ phí bảo hiểm chưa được hưởng
|
Ví dụ: Dự phòng phí
chưa được hưởng tại thời điểm 31/12/2012 được tính như sau:
Đối với các hợp đồng
bảo hiểm có thời hạn 1 năm và còn hiệu lực vào ngày 31/12/2012:
Thời
điểm hợp đồng bảo hiểm hết hiệu lực
|
Tỷ
lệ phí bảo hiểm chưa được hưởng
|
Năm
|
Quý
|
2013
|
I
II
III
IV
|
1/8
3/8
5/8
7/8
|
Đối với hợp đồng bảo
hiểm có thời hạn trên 1 năm: Tỷ lệ phí bảo hiểm chưa được hưởng theo công thức
trên sẽ có mẫu số bằng thời hạn của hợp đồng bảo hiểm (tính bằng số năm) nhân
với 8. Dự phòng phí chưa được hưởng tại thời điểm 31/12/2012 của hợp đồng bảo
hiểm có thời hạn 2 năm và còn hiệu lực vào ngày 31/12/2012 được tính như sau:
Thời
điểm hợp đồng bảo hiểm hết hiệu lực
|
Tỷ
lệ phí bảo hiểm chưa được hưởng
|
Năm
|
Quý
|
2013
|
I
II
III
IV
|
1/16
3/16
5/16
7/16
|
2014
|
I
II
III
IV
|
9/16
11/16
13/16
15/16
|
- Phương pháp 1/24:
Phương pháp này giả định phí bảo hiểm thuộc các hợp đồng bảo hiểm phát hành
trong một tháng của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài
phân bổ đều trong tháng, hay nói cách khác, toàn bộ hợp đồng bảo hiểm của một
tháng cụ thể được giả định là có hiệu lực vào giữa tháng đó. Dự phòng phí chưa
được hưởng được tính theo công thức sau:
Dự
phòng phí chưa được hưởng
|
=
|
Phí
bảo hiểm giữ lại
|
x
|
Tỷ
lệ phí bảo hiểm chưa được hưởng
|
Ví dụ: Dự phòng phí
chưa được hưởng tại thời điểm 31/12/2012 được tính như sau:
Đối với hợp đồng bảo
hiểm có thời hạn 1 năm và còn hiệu lực vào ngày 31/12/2012:
Thời
điểm hợp đồng bảo hiểm hết hiệu lực
|
Tỷ
lệ phí bảo hiểm chưa được hưởng
|
Năm
|
Tháng
|
2013
|
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
|
1/24
3/24
5/24
7/24
9/24
11/24
13/24
15/24
17/24
19/24
21/24
23/24
|
Đối với hợp đồng bảo
hiểm có thời hạn trên 1 năm: Tỷ lệ phí bảo hiểm chưa được hưởng theo công thức
trên sẽ có mẫu số bằng thời hạn của hợp đồng bảo hiểm (tính bằng số năm) nhân
với 24. Dự phòng phí chưa được hưởng tại thời điểm 31/12/2012 của hợp đồng bảo
hiểm có thời hạn 2 năm và còn hiệu lực vào ngày 31/12/2012 được tính như sau:
Thời
điểm hợp đồng bảo hiểm hết hiệu lực
|
Tỷ
lệ phí bảo hiểm chưa được hưởng
|
Năm
|
Tháng
|
2013
|
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
|
1/48
3/48
5/48
7/48
9/48
11/48
13/48
15/48
17/48
19/48
21/48
23/48
|
2014
|
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
|
25/48
27/48
29/48
31/48
33/48
35/48
37/48
39/48
41/48
43/48
45/48
47/48
|
- Phương pháp trích
lập dự phòng phí theo từng ngày: Phương pháp này có thể được áp dụng để tính dự
phòng phí chưa được hưởng đối với hợp đồng bảo hiểm thuộc mọi thời hạn theo
công thức tổng quát sau:
Dự
phòng phí chưa được hưởng
|
=
|
Phí
bảo hiểm giữ lại x Số ngày bảo hiểm còn lại của hợp đồng bảo hiểm
|
Tổng
số ngày bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm
|
4.2. Dự phòng bồi
thường:
a) Phương pháp trích
lập dự phòng bồi thường theo hồ sơ yêu cầu đòi bồi thường: Theo phương pháp
này, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài phải trích lập 2
loại dự phòng:
- Dự phòng bồi thường
cho các yêu cầu đòi bồi thường chưa được giải quyết: được trích lập cho từng
nghiệp vụ bảo hiểm theo phương pháp ước tính số tiền bồi thường cho từng vụ tổn
thất thuộc trách nhiệm bảo hiểm đã thông báo hoặc đã yêu cầu đòi bồi thường
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài nhưng đến cuối năm tài
chính chưa được giải quyết.
- Dự phòng bồi thường
cho các tổn thất đã phát sinh thuộc trách nhiệm bảo hiểm nhưng chưa thông báo
hoặc chưa yêu cầu đòi bồi thường được trích lập theo công thức sau đối với từng
nghiệp vụ bảo hiểm:
Dự
phòng BT cho tổn thất đã phát sinh chưa thông báo hoặc chưa yêu cầu đòi BT
cho năm TC hiện tại
|
=
|
Tổng
số tiền BT cho tổn thất đã phát sinh chưa thông báo hoặc chưa yêu cầu đòi BT
của 3 năm TC trước liên tiếp
|
x
|
Số
tiền BT phát sinh của năm TC hiện tại
|
x
|
Doanh
thu thuần hoạt động kinh doanh của năm TC hiện tại
|
x
|
Thời
gian chậm yêu cầu đòi BT bình quân của năm TC hiện tại
|
Tổng
số tiền BT phát sinh của 3 năm TC trước liên tiếp
|
Doanh
thu thuần hoạt động kinh doanh bảo hiểm của năm TC trước
|
Thời
gian chậm yêu cầu đòi BT bình quân của năm TC trước
|
Trong đó:
Số tiền bồi thường
phát sinh của một năm tài chính bao gồm số tiền bồi thường thực trả trong năm
cộng với dự phòng bồi thường cho các yêu cầu đòi bồi thường chưa được giải
quyết tại thời điểm cuối năm tài chính đó.
Thời gian chậm yêu
cầu đòi bồi thường bình quân là thời gian bình quân từ khi tổn thất xảy ra tới
khi doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài nhận được thông
báo tổn thất hoặc hồ sơ yêu cầu đòi bồi thường (tính bằng số ngày).
Trường hợp doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài không có đầy đủ số liệu
thống kê để thực hiện trích lập bồi thường cho các tổn thất đã phát sinh thuộc
trách nhiệm bảo hiểm nhưng chưa thông báo hoặc chưa yêu cầu đòi bồi thường theo
công thức quy định, doanh nghiệp, chi nhánh phải trích lập theo tỷ lệ từ 3% đến
5% tổng phí bảo hiểm giữ lại đối với từng nghiệp vụ bảo hiểm.
b) Phương pháp trích
lập dự phòng bồi thường theo hệ số phát sinh bồi thường:
Phương pháp này được
áp dụng để trích lập dự phòng bồi thường cho từng nghiệp vụ bảo hiểm dựa trên
nguyên lý sử dụng số liệu bồi thường trong quá khứ để tính toán các hệ số phát
sinh bồi thường nhằm dự đoán số tiền doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi
nhánh nước ngoài phải bồi thường trong tương lai. Để tính toán dự phòng bồi
thường theo phương pháp này, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước
ngoài cần phân tích các dữ liệu quá khứ để đảm bảo rằng việc thanh toán bồi
thường qua các năm tuân theo các quy luật ổn định và không có sự bất thường.
Ví dụ: Tính dự phòng
bồi thường theo phương pháp hệ số phát sinh bồi thường cho một nghiệp vụ bảo
hiểm nhất định tại thời điểm 31/12/2012:
- Bước 1: Thống kê
toàn bộ các khoản thanh toán bồi thường thực trả tới thời điểm 31/12/2012 phân
theo năm xảy ra tổn thất và năm bồi thường theo bảng sau (số liệu chỉ mang tính
minh họa):
Đơn
vị: triệu đồng
Năm
xảy ra tổn thất
|
Năm
bồi thường
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
2005
|
5.445
|
3.157
|
2.450
|
1.412
|
600
|
352
|
431
|
185
|
2006
|
5.847
|
3.486
|
1.366
|
848
|
1.045
|
1.054
|
369
|
|
2007
|
5.981
|
4.854
|
1.948
|
2.554
|
1.680
|
489
|
|
|
2008
|
7.835
|
4.453
|
3.888
|
3.335
|
2.088
|
|
|
|
2009
|
9.763
|
6.517
|
3.563
|
3.984
|
|
|
|
|
2010
|
10.745
|
6.184
|
4.549
|
|
|
|
|
|
2011
|
14.137
|
8.116
|
|
|
|
|
|
|
2012
|
15.162
|
|
|
|
|
|
|
|
Theo bảng thống kê
bồi thường nêu trên (dòng 2005):
Số tiền bồi thường
thực trả trong năm 2005 (năm bồi thường thứ 1) cho các tổn thất xảy ra trong
năm 2005 là 5.445 triệu đồng.
Số tiền bồi thường
thực trả trong năm 2006 (năm bồi thường thứ 2) cho các tổn thất xảy ra trong
năm 2005 là 3.157 triệu đồng.
Số tiền bồi thường
thực trả trong năm 2007 (năm bồi thường thứ 3) cho các tổn thất xảy ra trong
năm 2005 là 2.450 triệu đồng.
..................
Việc thống kê số tiền
bồi thường trong các năm tiếp theo cho các tổn thất xảy ra trong năm 2005 được
tiến hành tương tự như trên cho tới khi không còn khoản tiền bồi thường nào
phát sinh thêm nữa. Ở ví dụ này, sau năm 2012 (năm bồi thường thứ 8) không còn khoản
tiền bồi thường nào phải thanh toán cho các tổn thất xảy ra trong năm 2005.
Việc thống kê số tiền
bồi thường cho các tổn thất xảy ra trong các năm từ 2006 đến 2012 được thực
hiện tương tự như năm 2005. Số năm quá khứ cần thống kê số liệu bồi thường sẽ
tùy thuộc vào độ dài thời gian từ khi tổn thất xảy ra tới khi tổn thất được bồi
thường hết. Thông thường, các nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm có số năm quá khứ
cần thống kê số liệu bồi thường nhiều hơn là các nghiệp vụ bảo hiểm khác.
- Bước 2: Chuyển bảng
thống kê số liệu bồi thường theo từng năm đã lập ở trên thành bảng thống kê số
liệu bồi thường lũy kế, trong đó số liệu bồi thường lũy kế của mỗi năm là tổng
các khoản bồi thường thực trả của năm đó và các năm trước đó.
Đơn
vị: triệu đồng
Năm
xảy ra tổn thất
|
Năm
bồi thường
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
2005
|
5.445
|
8.602
|
11.052
|
12.464
|
13.064
|
13.416
|
13.847
|
14.032
|
2006
|
5.847
|
9.333
|
10.699
|
11.547
|
12.592
|
13.646
|
14.015
|
|
2007
|
5.981
|
10.835
|
12.783
|
15.337
|
17.017
|
17.506
|
|
|
2008
|
7.835
|
12.288
|
16.176
|
19.511
|
21.599
|
|
|
|
2009
|
9.763
|
16.280
|
19.843
|
23.827
|
|
|
|
|
2010
|
10.745
|
16.929
|
21.478
|
|
|
|
|
|
2011
|
14.137
|
22.253
|
|
|
|
|
|
|
2012
|
15.162
|
|
|
|
|
|
|
|
Theo bảng thống kê số
liệu bồi thường lũy kế nêu trên (dòng năm 2005):
Số tiền bồi thường
lũy kế năm 2005 (năm bồi thường thứ 1) cho các tổn thất xảy ra trong năm 2005
là 5.445 triệu đồng.
Số tiền bồi thường
lũy kế năm 2006 (năm bồi thường thứ 2) cho các tổn thất xảy ra trong năm 2005
là 3.157 triệu đồng + 5.445 triệu đồng = 8.602 triệu đồng.
Số tiền bồi thường
lũy kế năm 2007 (năm bồi thường thứ 3) cho các tổn thất xảy ra trong năm 2005
là 2.450 triệu đồng + 8.602 triệu đồng = 11.052 triệu đồng.
..................
- Bước 3: Tính hệ số
phát sinh bồi thường qua các năm bằng cách chia số liệu bồi thường lũy kế của
năm sau cho năm trước đó.
Đơn
vị: triệu đồng
Năm
xảy ra tổn thất
|
Hệ
số phát sinh bồi thường
|
2/1
|
3/2
|
4/3
|
5/4
|
6/5
|
7/6
|
8/7
|
2005
|
1.580
|
1.285
|
1.128
|
1.048
|
1.027
|
1.032
|
1.013
|
2006
|
1.596
|
1.146
|
1.079
|
1.090
|
1.084
|
1.027
|
|
2007
|
1.812
|
1.180
|
1.200
|
1.110
|
1.029
|
|
|
2008
|
1.568
|
1.316
|
1.206
|
1.107
|
|
|
|
2009
|
1.668
|
1.219
|
1.201
|
|
|
|
|
2010
|
1.576
|
1.269
|
|
|
|
|
|
2011
|
1.574
|
|
|
|
|
|
|
Hệ
số phát sinh BT bình quân
|
1.625
|
1.236
|
1.163
|
1.089
|
1.047
|
1.030
|
1.013
|
Sau đó tính hệ số
phát sinh bồi thường bình quân từ năm thứ 1 qua năm thứ 2, từ năm thứ 2 qua năm
thứ 3, từ năm thứ 3 qua năm thứ 4,... bằng cách tính giá trị trung bình của hệ
số phát sinh bồi thường của từng cột trong bảng trên.
- Bước 4: Sử dụng hệ
số phát sinh bồi thường bình quân tính được ở bước 3 để ước tính số tiền bồi
thường lũy kế của từng năm cho các tổn thất xảy ra trong các năm từ 2005 đến
2012 (phần in đậm trong bảng dưới đây):
Đơn
vị: triệu đồng
Năm
xảy ra tổn thất
|
Năm
bồi thường
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
2005
|
5.445
|
8.602
|
11.052
|
12.464
|
13.064
|
13.416
|
13.847
|
14.032
|
2006
|
5.847
|
9.333
|
10.699
|
11.547
|
12.592
|
13.646
|
14.015
|
14.197
|
2007
|
5.981
|
10.835
|
12.783
|
15.337
|
17.017
|
17.506
|
18.031
|
18.266
|
2008
|
7.835
|
12.288
|
16.176
|
19.511
|
21.599
|
22.614
|
23.293
|
23.595
|
2009
|
9.763
|
16.280
|
19.843
|
23.827
|
25.948
|
27.167
|
27.982
|
28.346
|
2010
|
10.745
|
16.929
|
21.478
|
24.979
|
27.202
|
28.481
|
29.335
|
29.716
|
2011
|
14.137
|
22.253
|
27.505
|
31.988
|
34.835
|
36.472
|
37.566
|
38.055
|
2012
|
15.162
|
24.638
|
30.453
|
35.417
|
38.569
|
40.382
|
41.593
|
42.134
|
Theo bảng trên (dòng
năm 2012):
Số tiền bồi thường
lũy kế năm 2013 (năm bồi thường thứ 2) cho các tổn thất xảy ra trong năm 2012
là 15.162 triệu đồng x 1,625= 24.638 triệu đồng (1,625 là hệ số phát sinh bồi
thường bình quân từ năm thứ 1 qua năm thứ 2).
Số tiền bồi thường
lũy kế năm 2014 (năm bồi thường thứ 3) cho các tổn thất xảy ra trong năm 2012
là 24.638 triệu đồng x 1,236= 30.453 triệu đồng (1,236 là hệ số phát sinh bồi
thường bình quân từ năm thứ 2 qua năm thứ 3).
Số tiền bồi thường
lũy kế năm 2015 (năm bồi thường thứ 4) cho các tổn thất xảy ra trong năm 2012
là 30.453 triệu đồng x 1,163= 35.417 triệu đồng (1,163 là hệ số phát sinh bồi
thường bình quân từ năm thứ 3 qua năm thứ 4).
.........................
Số tiền bồi thường
lũy kế của từng năm cho các tổn thất xảy ra trong năm 2011, 2010,..., 2005 tính
tương tự như năm 2012.
- Bước 5: Ước tính dự
phòng bồi thường:
Dự phòng bồi thường
tại thời điểm 31/12/2012 được ước tính bằng cách lấy tổng số tiền ước tính phải
bồi thường cho các tổn thất xảy ra trong các năm từ năm 2005 đến năm 2012 trừ
đi tổng số tiền đã bồi thường cho các tổn thất đó tính tới ngày 31/12/2012,
trong đó:
Tổng số tiền ước tính
phải bồi thường cho các tổn thất xảy ra trong các năm từ năm 2005 đến năm 2012
chính là số tiền bồi thường lũy kế ở năm bồi thường thứ 8 của bảng trên.
Tổng số tiền đã bồi
thường cho các tổn thất xảy ra trong các năm 2005, 2006,..., 2012 tính tới thời
điểm 31/12/2012 chính là số tiền bồi thường lũy kế nằm dọc theo đường chéo của
bảng trên.
Đơn
vị: triệu đồng
Năm
xảy ra tổn thất
|
Năm
bồi thường
|
Tính
toán dự phòng BT tại 31/12/2012
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
Tổng
số tiền ước tính phải BT
|
Tổng
số tiền đã BT tới ngày 31/12/12
|
Dự
phòng bồi thường ước tính
|
2005
|
|
|
|
|
|
|
|
14.032
|
14.032
|
14.032
|
0
|
2006
|
|
|
|
|
|
|
14.015
|
14.197
|
14.197
|
14.015
|
182
|
2007
|
|
|
|
|
|
17.506
|
|
18.266
|
18.266
|
17.506
|
760
|
2008
|
|
|
|
|
21.599
|
|
|
23.595
|
23.595
|
21.599
|
1.996
|
2009
|
|
|
|
23.827
|
|
|
|
28.346
|
28.346
|
23.827
|
4.519
|
2010
|
|
|
21.478
|
|
|
|
|
29.716
|
29.716
|
21.478
|
8.238
|
2011
|
|
22.253
|
|
|
|
|
|
38.055
|
38.055
|
22.253
|
15.802
|
2012
|
15.162
|
|
|
|
|
|
|
42.134
|
42.134
|
15.162
|
26.972
|
TỔNG CỘNG
|
208.341
|
149.872
|
58.469
|
Như vậy, với số liệu
thống kê bồi thường như trên, dự phòng bồi thường ước tính của nghiệp vụ bảo
hiểm tại thời điểm 31/12/2012 là 58.469 triệu đồng.
4.3. Dự phòng bồi
thường cho các dao động lớn về tổn thất:
a) Trích lập dự phòng
bồi thường cho các dao động lớn về tổn thất:
- Hàng năm, doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài phải trích lập dự phòng bồi
thường cho các dao động lớn về tổn thất, kể cả trường hợp doanh nghiệp, chi
nhánh có sử dụng (hoặc không sử dụng) dự phòng này để bồi thường cho các dao
động lớn về tổn thất trong năm tài chính.
- Mức trích lập tối
đa hàng năm được áp dụng theo tỷ lệ từ 1% đến 3% phí bảo hiểm giữ lại theo từng
nghiệp vụ bảo hiểm.
- Việc trích lập được
thực hiện đến khi khoản dự phòng này bằng 100% phí giữ lại trong năm tài chính
của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài.
b) Sử dụng dự phòng
bồi thường cho các dao động lớn về tổn thất:
- Dự phòng bồi thường
cho các dao động lớn về tổn thất được sử dụng cho nghiệp vụ bảo hiểm có dao
động lớn về tổn thất.
Nghiệp vụ bảo hiểm
được coi là có dao động lớn về tổn thất khi tổng phí bảo hiểm giữ lại trong năm
tài chính của nghiệp vụ bảo hiểm sau khi đã trích lập dự phòng phí chưa được
hưởng và dự phòng bồi thường cho khiếu nại chưa giải quyết không đủ để chi trả
tiền bồi thường đối với phần trách nhiệm giữ lại của doanh nghiệp, chi nhánh
đối với nghiệp vụ bảo hiểm đó.
- Số tiền tối đa được
sử dụng từ dự phòng bồi thường cho các dao động lớn về tổn thất (DPDĐL) được
tính theo công thức sau:
Số
tiền được sử dụng từ DPDĐL trong năm TC hiện tại
|
=
|
Số
tiền bồi thường thuộc trách nhiệm giữ lại trong năm TC hiện tại
|
-
|
Tổng
phí bảo hiểm giữ lại của năm TC hiện tại
|
-
|
Dự
phòng phí chưa được hưởng phải trích lập trong năm TC hiện tại
|
-
|
Dự
phòng bồi thường cho khiếu nại chưa giải quyết phải lập vào năm TC hiện tại
|
5. Trong thời hạn sáu
(06) tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, các doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ phải rà soát phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ và thực hiện thủ
tục phê chuẩn phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ để áp dụng cho các năm
tài chính tiếp theo theo quy định tại Điều 7 và Điều 10 Thông tư
này.
Điều 8. Trích
lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ
1. Doanh nghiệp bảo
hiểm nhân thọ phải lập các loại dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm theo quy định tại Điều
9 Nghị định số 46/2007/NĐ-CP và phải được chuyên gia tính toán của doanh nghiệp
xác nhận.
2. Doanh nghiệp bảo
hiểm nhân thọ được chủ động lựa chọn và đề nghị Bộ Tài chính phê chuẩn phương
pháp và cơ sở trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm theo quy định tại khoản 4 Điều
này trước khi áp dụng. Trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp và cơ sở
trích lập dự phòng nghiệp vụ khác thì phải bảo đảm cho kết quả dự phòng nghiệp
vụ cao hơn và được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản trước khi áp dụng.
3.6 Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ không được thay đổi
phương pháp và cơ sở trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm trong năm tài chính.
Trong trường hợp thay đổi phương pháp và cơ sở trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo
hiểm cho năm tài chính kế tiếp, doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phải đề nghị và
được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản trước khi áp dụng.
Trong trường
hợp có nguy cơ mất khả năng thanh toán hoặc khi có biến động lớn về tỷ lệ tử
vong, lãi suất kỹ thuật, Bộ Tài chính có thể yêu cầu hoặc theo đề nghị của
doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ cho phép thay đổi phương pháp và cơ sở trích lập
dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm phù hợp.
4. Phương pháp trích
lập dự phòng nghiệp vụ đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ kinh doanh các
nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm sức khỏe (trừ bảo hiểm liên kết đầu tư
và bảo hiểm hưu trí):
4.1. Dự phòng toán
học:
a) Doanh nghiệp bảo
hiểm nhân thọ được chủ động lựa chọn phương pháp trích lập dự phòng toán học
đối với các hợp đồng bảo hiểm có thời hạn trên 1 năm để đảm bảo được các trách
nhiệm bảo hiểm trong tương lai như: phương pháp phí bảo hiểm gộp, phương pháp
phí bảo hiểm thuần, phương pháp phí bảo hiểm thuần có điều chỉnh Zillmer hoặc
các phương pháp khác theo thông lệ quốc tế.
b) Trong mọi trường
hợp, phương pháp trích lập dự phòng toán học của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ
phải đảm bảo kết quả không thấp hơn dự phòng được tính theo phương pháp và cơ
sở dưới đây:
- Phương pháp trích
lập: Phương pháp phí thuần được điều chỉnh bởi hệ số Zillmer 3% số tiền bảo
hiểm. Phí thuần được điều chỉnh dùng để tính dự phòng không được cao hơn 90%
phí bảo hiểm thực tế thu được.
- 7 Cơ sở trích lập: Bảng tỷ lệ tử vong CSO1980, lãi suất
kỹ thuật tối đa không vượt quá 80% lãi suất bình quân của trái phiếu Chính phủ
kỳ hạn 10 năm được phát hành trong sáu (06) tháng gần nhất trước thời điểm
trích lập dự phòng và các cơ sở kỹ thuật khác phù hợp với các quyền lợi bảo
hiểm mà doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ cam kết với khách hàng tại sản phẩm bảo
hiểm đã được Bộ Tài chính phê chuẩn. Trường hợp không có trái phiếu Chính phủ
kỳ hạn 10 năm phát hành trong sáu (06) tháng gần nhất thì sử dụng lãi suất trái
phiếu Chính phủ kỳ hạn 10 năm phát hành tại thời điểm gần nhất trước thời điểm
trích lập dự phòng.
c) Dự phòng toán học
được coi là bằng không (0) trong trường hợp kết quả tính dự phòng toán học là
số âm.
4.2. Dự phòng phí
chưa được hưởng: được tính trên phí bảo hiểm gộp theo các phương pháp quy định
tại điểm 4.1, khoản 4, Điều 7 Thông tư này và chỉ áp dụng
đối với các hợp đồng bảo hiểm có thời hạn từ một (01) năm trở xuống.
4.3. Dự phòng bồi
thường:
a) Dự phòng bồi
thường cho các yêu cầu đòi bồi thường chưa được giải quyết: được trích theo
phương pháp từng hồ sơ với mức trích lập được tính trên cơ sở thống kê số tiền
bảo hiểm phải trả cho từng hồ sơ đã yêu cầu đòi doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ
bồi thường nhưng đến cuối năm tài chính chưa được giải quyết;
b) Dự phòng bồi
thường cho các tổn thất đã phát sinh thuộc trách nhiệm bảo hiểm nhưng chưa
thông báo hoặc chưa yêu cầu đòi bồi thường: chỉ áp dụng đối với các hợp đồng
bảo hiểm có thời hạn từ một (01) năm trở xuống.
4.4. Dự phòng chia
lãi bao gồm hai loại:
a) Dự phòng cho phần
lãi đã công bố
- Đối với các hợp
đồng chia lãi dưới hình thức tiền mặt:
Dự
phòng chia lãi
|
=
|
Tổng
giá trị các khoản tiền lãi công bố chia cho chủ hợp đồng trong năm tài chính
|
+
|
Tổng
giá trị tích lũy của các khoản tiền lãi đã công bố chia cho chủ hợp đồng
trong các năm tài chính trước nhưng chưa chi trả
|
- Đối với các hợp
đồng chia lãi dưới hình thức bảo tức tích lũy:
Dự
phòng chia lãi
|
=
|
Bảo
tức công bố chia cho chủ hợp đồng trong năm tài chính
|
+
|
Tổng
giá trị tích lũy của bảo tức đã công bố chia cho chủ hợp đồng trong các năm
tài chính trước
|
b) Dự phòng cho phần
lãi chưa công bố
Dự phòng cho phần lãi
chưa công bố là giá trị hiện tại của phần lãi sẽ chia thêm cho chủ hợp đồng
trong tương lai nhằm đảm bảo quy định tại khoản 2 Điều 27 Thông
tư này, được tính bằng tài sản của quỹ chủ hợp đồng có tham gia chia lãi
trừ đi công nợ của quỹ, nguồn vốn hỗ trợ từ chủ sở hữu và lãi đã phân bổ trong
năm hiện tại. Việc trích lập dự phòng này phải đảm bảo nguyên tắc:
- Mức trích lập hàng
năm của dự phòng này không được vượt quá 10% tổng thặng dư của quỹ chủ hợp đồng
có tham gia chia lãi phát sinh trong năm đó.
- Tổng giá trị của dự
phòng cho phần lãi chưa công bố tại mọi thời điểm không được vượt quá 0,5% nhân
với thời hạn còn lại trung bình của các hợp đồng có tham gia chia lãi nhân với
tổng mức trách nhiệm của quỹ chủ hợp đồng có tham gia chia lãi tại thời điểm
đó.
4.5. Dự phòng đảm bảo
cân đối: Mức trích lập hàng năm là 1% từ lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp
bảo hiểm nhân thọ, được trích lập hàng năm cho đến khi khoản dự phòng này bằng
5% phí bảo hiểm thu được trong năm tài chính của doanh nghiệp.
5. Phương pháp trích
lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm áp dụng đối với nghiệp vụ bảo hiểm liên kết đầu
tư và bảo hiểm hưu trí thực hiện theo các văn bản hướng dẫn riêng của Bộ Tài
chính.
Điều 9. Trích
lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm đối với doanh nghiệp tái bảo hiểm
1. Doanh nghiệp tái
bảo hiểm kinh doanh loại hình tái bảo hiểm phi nhân thọ và tái bảo hiểm sức
khỏe phải lập các loại dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm tương tự doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 46/2007/NĐ-CP .
Doanh nghiệp tái bảo
hiểm kinh doanh loại hình tái bảo hiểm nhân thọ phải lập các loại dự phòng
nghiệp vụ bảo hiểm tương tự doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ theo quy định tại Điều
9 Nghị định số 46/2007/NĐ-CP .
2. Doanh nghiệp tái
bảo hiểm được phép lựa chọn và đề nghị Bộ Tài chính phê chuẩn phương pháp trích
lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm trước khi áp dụng theo hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư này (đối với loại hình tái bảo hiểm phi nhân
thọ và tái bảo hiểm sức khỏe), Điều 8 Thông tư này (đối với
loại hình tái bảo hiểm nhân thọ).
Trường hợp doanh
nghiệp áp dụng phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ khác thì phải bảo đảm
cho kết quả dự phòng nghiệp vụ cao hơn và được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn
bản trước khi áp dụng.
3. Doanh nghiệp tái
bảo hiểm không được thay đổi phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm
trong năm tài chính. Trong trường hợp thay đổi phương pháp trích lập dự phòng
nghiệp vụ bảo hiểm cho năm tài chính kế tiếp, doanh nghiệp tái bảo hiểm phải đề
nghị và được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản trước khi áp dụng.
Điều
10. Thủ tục phê chuẩn việc áp dụng (hoặc thay đổi áp dụng) phương pháp trích
lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm
1. Trước khi áp dụng
(hoặc thay đổi áp dụng) phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm,
doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài phải gửi Bộ Tài chính một (01) bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận áp dụng (hoặc
thay đổi áp dụng) phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm bao gồm các
tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị áp
dụng (hoặc thay đổi áp dụng) phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm
có chữ ký của người đại diện trước pháp luật của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm,
doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài. Trường hợp thay đổi phương
pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm phải nêu rõ lý do;
b) Tài liệu giải
trình và minh họa về các phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm dự
kiến áp dụng có xác nhận của chuyên gia tính dự phòng nghiệp vụ và biên khả
năng thanh toán (đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp tái
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài), của chuyên gia tính toán (đối với doanh nghiệp
bảo hiểm nhân thọ). Trường hợp thay đổi phương pháp trích lập dự phòng nghiệp
vụ bảo hiểm, tài liệu giải trình phải chứng minh được phương pháp trích lập mới
cho kết quả cao hơn phương pháp trích lập cũ.
2. Trong thời hạn
mười một (11) ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản
1 Điều này, Bộ Tài chính có văn bản trả lời về việc chấp thuận hoặc từ chối
chấp thuận đề nghị phê chuẩn việc áp dụng (hoặc thay đổi áp dụng) phương pháp
trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm,
doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài. Trong trường hợp từ chối chấp
thuận phải nêu rõ lý do.
Mục 3. ĐẦU TƯ
TÀI CHÍNH
Điều
11. Nguyên tắc đầu tư
Hoạt động đầu tư tài
chính của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải đảm bảo các nguyên
tắc:
1. Tuân thủ quy định
pháp luật, tự chịu trách nhiệm về hoạt động đầu tư, đảm bảo tính an toàn, hiệu
quả và thanh khoản.
2. Không được đi vay
để đầu tư trực tiếp (hoặc ủy thác đầu tư) vào chứng khoán, bất động sản, góp
vốn vào doanh nghiệp khác.
3. Không được đầu tư
trở lại dưới mọi hình thức cho các cổ đông (thành viên) góp vốn hoặc người có
liên quan quy định tại Luật Doanh nghiệp, trừ tiền gửi tại các cổ đông (thành
viên) là tổ chức tín dụng.
4.8 (được bãi bỏ).
5. Hạch toán tách
bạch các khoản đầu tư từ nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng
nghiệp vụ và các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật; bảo đảm việc
ghi nhận các tài sản đầu tư được thực hiện một cách nhất quán.
6. Việc đầu tư ra
nước ngoài phải được Bộ Tài chính chấp thuận trước khi thực hiện.
Điều
12. Đầu tư nguồn vốn chủ sở hữu
1. Nguồn vốn chủ sở
hữu của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài được sử dụng như sau:
1.1. Đầu tư theo quy
định tại khoản 1, Điều 12 Nghị định số 46/2007/NĐ-CP , Điều 11 Thông
tư này và các hướng dẫn cụ thể sau:
a) Xây dựng và thiết
lập cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh và
trang trải chi phí hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh
nước ngoài;
b) Nguồn vốn chủ sở
hữu còn lại sau khi đã sử dụng theo quy định tại tiết a, điểm 1.1, khoản 1 Điều
này được đầu tư tương tự nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm của
doanh nghiệp bảo hiểm theo quy định của pháp luật, cụ thể như sau:
- 9 Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp
chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài thực hiện đầu tư theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 46/2007/NĐ-CP ;
- Doanh nghiệp bảo
hiểm nhân thọ thực hiện đầu tư theo quy định tại khoản 2, Điều 14 Nghị định số
46/2007/NĐ-CP .
1.2. Doanh nghiệp bảo
hiểm được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động trước ngày Thông tư này có hiệu
lực phải thực hiện điều chỉnh danh mục đầu tư từ nguồn vốn chủ sở hữu theo quy
định tại khoản 1 Điều này trong thời hạn ba (03) năm kể từ ngày Thông tư này có
hiệu lực.
2. Doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh nước ngoài được phép đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại khoản
2, Điều 12 Nghị định số 46/2007/NĐ-CP và các hướng dẫn cụ thể sau:
2.1. Doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh nước ngoài được đầu tư ra nước ngoài phần vốn tương ứng với số
chênh lệch giữa vốn chủ sở hữu vượt quá mức vốn pháp định hoặc biên khả năng
thanh toán tối thiểu, tùy theo số nào lớn hơn (giữa vốn pháp định và biên khả
năng thanh toán tối thiểu).
2.2. Việc đầu tư ra
nước ngoài chỉ được thực hiện dưới các hình thức sau:
a) Thành lập hoặc góp
vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm ở nước ngoài; thành lập chi nhánh doanh
nghiệp bảo hiểm ở nước ngoài;
b) Các khoản đầu tư
ra nước ngoài khác theo quy định của pháp luật.
2.3. Việc đầu tư ra
nước ngoài của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải tuân thủ theo
quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm, pháp luật về đầu tư ra nước
ngoài, pháp luật về quản lý ngoại hối, được Bộ Tài chính chấp thuận và thực
hiện dưới tên của doanh nghiệp, chi nhánh đó.
2.4. Thủ tục đề nghị
chấp thuận thực hiện (hoặc điều chỉnh, chấm dứt) hoạt động đầu tư ra nước
ngoài:
a) Trước khi tiến
hành thực hiện (hoặc điều chỉnh, chấm dứt) việc đầu tư ra nước ngoài, doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải nộp Bộ Tài chính một (01) bộ hồ sơ
đề nghị bao gồm các tài liệu sau:
- Văn bản đề nghị có
chữ ký của người đại diện trước pháp luật của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh
nước ngoài;
- Văn bản chấp thuận
của các cấp có thẩm quyền theo Điều lệ tổ chức và hoạt động (đối với doanh
nghiệp bảo hiểm) hoặc Quy chế tổ chức và hoạt động (đối với chi nhánh nước
ngoài) về việc doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tiến hành thực hiện
(hoặc điều chỉnh, chấm dứt) hoạt động đầu tư ra nước ngoài;
- Tài liệu giải trình
về việc thực hiện (hoặc điều chỉnh, chấm dứt) hoạt động đầu tư ở nước ngoài:
Đối với trường hợp
tiến hành thực hiện hoặc điều chỉnh hoạt động đầu tư ở nước ngoài, tài liệu
phải nêu rõ: mục tiêu đầu tư, hình thức đầu tư, nguồn vốn đầu tư, quy mô vốn
đầu tư, tiến độ thực hiện đầu tư, dự kiến hiệu quả đầu tư; hợp đồng hoặc bản
thỏa thuận với đối tác (nếu có).
Đối với trường hợp điều
chỉnh quy mô nguồn vốn đầu tư và hình thức đầu tư ra nước ngoài, tài liệu phải
nêu rõ tình hình, kết quả thực hiện đầu tư, các khó khăn, thuận lợi (nếu có) và
phương án điều chỉnh.
Đối với trường hợp
chấm dứt hoạt động đầu tư ở nước ngoài, tài liệu giải trình phải nêu rõ lý do
chấm dứt, kết quả thực hiện đầu tư, khả năng thu hồi vốn đầu tư và thời hạn dự
kiến chấm dứt hoạt động đầu tư.
b)10 Trong thời hạn mười bốn (14) ngày kể từ
ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản trả lời về việc
chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận. Trong trường hợp từ chối chấp thuận phải
nêu rõ lý do.
Điều
13. Đầu tư nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm
1. Doanh nghiệp kinh
doanh bảo hiểm thực hiện đầu tư nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo
hiểm theo quy định tại Điều 13 và Điều 14 Nghị định số 46/2007/NĐ-CP và đảm bảo
các nguyên tắc quy định tại khoản 1, khoản 3, khoản 4 và khoản 5
Điều 11 Thông tư này.
2. Chi nhánh nước
ngoài thực hiện đầu tư nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm tương
tự doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ theo quy định của pháp luật.
3. Doanh nghiệp tái
bảo hiểm thực hiện đầu tư nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm
theo quy định tại khoản 2, Điều 44 Nghị định số 123/2011/NĐ-CP và hướng dẫn cụ
thể sau:
a) Đối với các doanh
nghiệp kinh doanh đồng thời các loại hình tái bảo hiểm nhân thọ, tái bảo hiểm
phi nhân thọ và tái bảo hiểm sức khỏe, doanh nghiệp phải hạch toán tách biệt
nguồn vốn đầu tư nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ của từng loại hình tái bảo
hiểm;
b) Nguồn vốn nhàn rỗi
từ dự phòng nghiệp vụ của loại hình tái bảo hiểm nhân thọ được thực hiện tương
tự việc đầu tư nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm của doanh
nghiệp bảo hiểm nhân thọ theo quy định của pháp luật. Nguồn vốn nhàn rỗi từ dự
phòng nghiệp vụ của loại hình tái bảo hiểm phi nhân thọ và tái bảo hiểm sức
khỏe được thực hiện tương tự việc đầu tư nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp
vụ bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ theo quy định của pháp luật.
Mục 4. KHẢ
NĂNG THANH TOÁN CỦA DOANH NGHIỆP KINH DOANH BẢO HIỂM, DOANH NGHIỆP TÁI BẢO
HIỂM, CHI NHÁNH NƯỚC NGOÀI
Điều
14. Khả năng thanh toán
1. Doanh nghiệp kinh
doanh bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải luôn duy
trì khả năng thanh toán trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh bảo hiểm theo
quy định tại Điều 15 Nghị định số 46/2007/NĐ-CP .
2. Doanh nghiệp kinh
doanh bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có nguy cơ mất
khả năng thanh toán khi biên khả năng thanh toán thấp hơn biên khả năng thanh
toán tối thiểu.
Điều
15. Biên khả năng thanh toán tối thiểu
1. Biên khả năng
thanh toán tối thiểu của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước
ngoài:
a) Biên khả năng
thanh toán tối thiểu của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước
ngoài là số lớn hơn của các kết quả tính toán sau:
- 25% tổng phí bảo
hiểm giữ lại tại thời điểm tính biên khả năng thanh toán;
- 12,5% của tổng phí
bảo hiểm gốc và phí nhận tái bảo hiểm tại thời điểm tính biên khả năng thanh
toán.
b) Đối với các hợp
đồng bảo hiểm nhượng tái bảo hiểm không đáp ứng điều kiện về nhượng tái bảo
hiểm theo quy định của Bộ Tài chính thì biên khả năng thanh toán tối thiểu được
tính bằng 100% số phí bảo hiểm gốc của những hợp đồng bảo hiểm đó.
2. Biên khả năng
thanh toán tối thiểu của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ:
a) Đối với hợp đồng
bảo hiểm nhân thọ có thời hạn năm (05) năm trở xuống bằng tổng của 4% dự phòng
nghiệp vụ bảo hiểm và 0,1% số tiền bảo hiểm chịu rủi ro;
b) Đối với hợp đồng
bảo hiểm nhân thọ có thời hạn trên năm (05) năm bằng tổng của 4% dự phòng
nghiệp vụ bảo hiểm và 0,3% số tiền bảo hiểm chịu rủi ro.
Số tiền bảo hiểm chịu
rủi ro là phần chênh lệch giữa tổng số tiền bảo hiểm của các hợp đồng bảo hiểm
có hiệu lực và tổng dự phòng nghiệp vụ.
3. Biên khả năng
thanh toán tối thiểu của doanh nghiệp tái bảo hiểm:
a) Đối với doanh
nghiệp kinh doanh tái bảo hiểm phi nhân thọ và tái bảo hiểm sức khỏe, biên khả
năng thanh toán tối thiểu thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Đối với doanh
nghiệp kinh doanh tái bảo hiểm nhân thọ, biên khả năng thanh toán tối thiểu
thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Đối với doanh
nghiệp kinh doanh cả ba loại hình tái bảo hiểm nhân thọ, tái bảo hiểm phi nhân
thọ và tái bảo hiểm sức khỏe, biên khả năng thanh toán tối thiểu bằng tổng biên
khả năng thanh toán tối thiểu đối với từng loại hình nghiệp vụ kinh doanh quy
định tại điểm a và điểm b, khoản 3 Điều này.
Điều
16. Biên khả năng thanh toán
1. Biên khả năng
thanh toán của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài là phần chênh lệch giữa giá trị tài sản và các khoản nợ phải
trả tại thời điểm tính biên khả năng thanh toán.
2. Tính thanh khoản
của các tài sản khi tính biên khả năng thanh toán được xác định như sau:
2.1. Các tài sản được
chấp nhận toàn bộ giá trị hạch toán:
a) Các khoản tiền bao
gồm tiền mặt, tiền gửi tại các tổ chức tín dụng (trừ các khoản tiền gửi quy
định tại tiết h, điểm 2.3, khoản 2 Điều này), tiền đang chuyển, trái phiếu
chính phủ;
b) Các tài sản tương
ứng với các hợp đồng bảo hiểm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm liên kết đầu tư.
2.2. Các tài sản bị
loại trừ một phần giá trị hạch toán:
a) Các tài sản đầu tư
(trừ các khoản đầu tư quy định tại tiết g, điểm 2.3, khoản 2 Điều này):
- Trái phiếu doanh
nghiệp có bảo lãnh: loại trừ 1% giá trị hạch toán;
- Trái phiếu doanh
nghiệp không có bảo lãnh: loại trừ 3% giá trị hạch toán;
- Cổ phiếu được niêm
yết: loại trừ 15% giá trị hạch toán;
- Cổ phiếu không được
niêm yết: loại trừ 20% giá trị hạch toán;
- Đầu tư vào bất động
sản do chính doanh nghiệp sử dụng: loại trừ 8% giá trị hạch toán;
- Đầu tư vào bất động
sản để cho thuê, các khoản cho vay thương mại có bảo lãnh: loại trừ 15% giá trị
hạch toán;
- Vốn góp vào các
doanh nghiệp khác trừ doanh nghiệp bảo hiểm: loại trừ 20% giá trị hạch toán.
b) Các khoản phải
thu:
- Phải thu phí bảo
hiểm và phí nhận tái bảo hiểm quá hạn từ chín mươi (90) ngày đến dưới 1 năm sau
khi trừ đi các khoản trích lập dự phòng nợ khó đòi tương ứng theo quy định của
pháp luật: loại trừ 30%;
- Phải thu phí bảo
hiểm và phí nhận tái bảo hiểm quá hạn từ một (01) năm đến dưới hai (02) năm sau
khi trừ đi các khoản trích lập dự phòng nợ khó đòi tương ứng theo quy định của
pháp luật: loại trừ 50%.
c) Tài sản cố định
hữu hình, tài sản cố định vô hình là phần mềm máy tính và hàng tồn kho: loại
trừ 25% giá trị hạch toán;
d) Tài sản khác: loại
trừ 15% giá trị hạch toán.
2.3. Các tài sản bị
loại trừ toàn bộ giá trị hạch toán:
a) Các khoản vốn góp
để thành lập doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm khác
từ nguồn vốn chủ sở hữu;
b) Tài sản tương ứng
với quỹ khen thưởng, phúc lợi (nếu có);
c) Các khoản nợ không
có khả năng thu hồi theo quy định của pháp luật sau khi trừ đi các khoản trích
lập dự phòng nợ khó đòi tương ứng;
d) Tài sản cố định vô
hình trừ phần mềm máy tính;
đ) Chi phí trả trước,
cho vay không có bảo lãnh, các khoản tạm ứng, trang thiết bị và đồ dùng văn
phòng, các khoản phải thu nội bộ;
e) Phải thu phí bảo
hiểm và phí nhận tái bảo hiểm quá hạn trên hai (02) năm sau khi trừ đi các khoản
trích lập dự phòng nợ khó đòi tương ứng theo quy định của pháp luật;
g) Các khoản đầu tư
trở lại cho cổ đông (thành viên) góp vốn hoặc người có liên quan quy định tại Khoản
17, Điều 4 Luật Doanh nghiệp, trừ tiền gửi tại các tổ chức tín dụng;
h) Các khoản tiền gửi
tại các tổ chức tín dụng không thuộc nhóm 1 và nhóm 2 theo đánh giá xếp hạng
của Ngân hàng Nhà nước;
i) Các khoản đầu tư
vào các tài sản vượt quá hạn mức quy định của pháp luật.
3. Trường hợp biên
khả năng thanh toán của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo
hiểm, chi nhánh nước ngoài thấp hơn biên khả năng thanh toán tối thiểu quy định
tại Điều 15 Thông tư này, doanh nghiệp, chi nhánh phải thực
hiện ngay các quy định tại Điều 78, Điều 79 Luật Kinh doanh bảo hiểm và Điều 19
Nghị định số 46/2007/NĐ-CP .
Mục 5. DOANH
THU, CHI PHÍ CỦA DOANH NGHIỆP KINH DOANH BẢO HIỂM, DOANH NGHIỆP TÁI BẢO HIỂM,
CHI NHÁNH NƯỚC NGOÀI
Điều
17. Doanh thu của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm,
chi nhánh nước ngoài
1. Doanh thu từ hoạt
động kinh doanh bảo hiểm:
a) Đối với doanh
nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài: Thu phí bảo hiểm gốc; thu phí
nhận tái bảo hiểm; thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm; thu phí về dịch vụ đại lý
bao gồm giám định tổn thất, giải quyết bồi thường, yêu cầu người thứ ba bồi
hoàn, xử lý hàng bồi thường 100%; thu phí giám định tổn thất không kể giám định
hộ giữa các đơn vị thành viên hạch toán nội bộ trong cùng một doanh nghiệp kinh
doanh bảo hiểm hạch toán độc lập sau khi đã trừ đi các khoản phải chi để giảm
thu như: hoàn phí bảo hiểm, giảm phí bảo hiểm, phí nhượng tái bảo hiểm, hoàn
phí nhận tái bảo hiểm, giảm phí nhận tái bảo hiểm, hoàn hoa hồng nhượng tái bảo
hiểm, giảm hoa hồng nhượng tái bảo hiểm;
b) Đối với doanh
nghiệp tái bảo hiểm: Thu phí nhận tái bảo hiểm; thu hoa hồng nhượng tái bảo
hiểm; thu phí về dịch vụ đại lý bao gồm giám định tổn thất, giải quyết bồi
thường, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn, xử lý hàng bồi thường 100%; thu phí giám
định tổn thất sau khi đã trừ đi các khoản phải chi để giảm thu như: phí nhượng
tái bảo hiểm, hoàn phí nhận tái bảo hiểm, giảm phí nhận tái bảo hiểm, hoàn hoa
hồng nhượng tái bảo hiểm, giảm hoa hồng nhượng tái bảo hiểm.
2. Doanh thu hoạt
động tài chính: Thu từ hoạt động đầu tư; thu từ hoạt động mua bán chứng khoán;
thu lãi trên số tiền ký quỹ và các khoản thu hoạt động tài chính khác theo quy
định của pháp luật.
3. Thu nhập hoạt động
khác: Thu từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định; các khoản nợ khó đòi đã xóa
nay thu hồi được; thu phí quản lý hợp đồng (leading fee) của công ty bảo hiểm
đứng đầu trong trường hợp đồng bảo hiểm và các khoản thu khác theo quy định của
pháp luật.
Điều
18. Nguyên tắc xác định doanh thu của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh
nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài
1. Doanh thu từ hoạt
động kinh doanh bảo hiểm là số tiền phải thu phát sinh trong kỳ được xác định
theo nguyên tắc sau:
1.1. Doanh nghiệp
kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài hạch toán khoản thu phí bảo hiểm gốc
vào doanh thu khi phát sinh trách nhiệm bảo hiểm đối với bên mua bảo hiểm, cụ
thể như sau:
a) Khi hợp đồng bảo
hiểm đã được giao kết giữa doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài và bên mua bảo hiểm đã đóng đủ phí bảo hiểm;
b) Có bằng chứng về
việc hợp đồng bảo hiểm đã được giao kết và bên mua bảo hiểm đã đóng đủ phí bảo
hiểm.
c)11 Khi hợp đồng bảo hiểm đã giao kết,
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức
khỏe, chi nhánh nước ngoài có thỏa thuận với bên mua bảo hiểm về thời hạn thanh
toán phí bảo hiểm (bao gồm cả thời gian gia hạn). Thời hạn thanh toán phí bảo
hiểm phải được quy định trong hợp đồng bảo hiểm, cụ thể như sau:
- Trường hợp
đóng phí bảo hiểm một lần: Thời hạn thanh toán phí bảo hiểm không vượt quá 30
ngày kể từ ngày hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực. Trường hợp thời hạn bảo hiểm
dưới 30 ngày, thời hạn thanh toán phí bảo hiểm không vượt quá thời hạn bảo
hiểm.
Doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi
nhánh nước ngoài hạch toán doanh thu khoản phí bảo hiểm bên mua bảo hiểm phải
đóng theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm khi hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực.
- Trường hợp
đóng phí bảo hiểm theo kỳ: Thời hạn thanh toán phí bảo hiểm của kỳ đóng phí bảo
hiểm đầu tiên không vượt quá 30 ngày kể từ ngày hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực. Quy
định này không áp dụng đối với các kỳ đóng phí tiếp theo.
Doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi
nhánh nước ngoài hạch toán doanh thu khoản phí bảo hiểm của kỳ đóng phí bảo
hiểm đầu tiên khi hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực và chỉ hạch toán doanh thu khoản
phí bảo hiểm của các kỳ đóng phí bảo hiểm tiếp theo khi bên mua bảo hiểm đã
đóng đủ phí bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm.
- Trường hợp
bên mua bảo hiểm không đóng đủ phí bảo hiểm theo thời hạn thanh toán phí bảo
hiểm, hợp đồng bảo hiểm sẽ tự chấm dứt hiệu lực khi hết thời hạn thanh toán phí
bảo hiểm.
Nếu không xảy
ra sự kiện bảo hiểm trong thời hạn thanh toán phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh
nước ngoài được hưởng doanh thu phí bảo hiểm tương ứng với thời hạn thanh toán
phí bảo hiểm, hạch toán giảm doanh thu tương ứng với thời gian hợp đồng bảo
hiểm không phát sinh trách nhiệm bảo hiểm.
Nếu xảy ra sự
kiện bảo hiểm trong thời hạn thanh toán phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước
ngoài có trách nhiệm bồi thường bảo hiểm, trả tiền bảo hiểm và được phép thu
toàn bộ số phí bảo hiểm phải đóng theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm.
- Trường hợp
bảo hiểm hàng hóa vận chuyển cho khách hàng có nhiều chuyến hàng tham gia bảo
hiểm trong năm và bảo hiểm du lịch cho khách hàng có nhiều chuyến du lịch tham
gia bảo hiểm trong năm, nếu doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp
chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài và bên mua bảo hiểm
có ký hợp đồng bảo hiểm nguyên tắc (hay hợp đồng bảo hiểm bao) về cách thức
tham gia bảo hiểm và phương thức thanh toán thì thời hạn thanh toán phí bảo
hiểm của các hợp đồng bảo hiểm ký kết trong tháng này không được chậm hơn ngày
25 của tháng kế tiếp.
d)12 Khi hợp đồng bảo hiểm đã được giao kết
và doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm
sức khỏe, chi nhánh nước ngoài có thỏa thuận cho bên mua bảo hiểm nợ phí bảo
hiểm. Việc nợ phí phải được quy định trong hợp đồng bảo hiểm và chỉ được áp
dụng khi bên mua bảo hiểm có tài sản bảo đảm hoặc bảo lãnh thanh toán phí bảo
hiểm.
Trường hợp nợ
phí có tài sản bảo đảm, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên
kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài và bên mua bảo hiểm thực
hiện theo quy định pháp luật về giao dịch bảo đảm.
Trường hợp nợ
phí có bảo lãnh thanh toán phí bảo hiểm, tổ chức thực hiện bảo lãnh thanh toán
phí bảo hiểm phải có chức năng cung cấp dịch vụ bảo lãnh và phải có hợp đồng
bảo lãnh thanh toán phí bảo hiểm.
đ)13 Khi hợp đồng bảo hiểm đã giao kết và
doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ có thỏa thuận cho bên mua bảo hiểm về việc đóng
phí bảo hiểm theo kỳ được quy định trong hợp đồng bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo
hiểm nhân thọ hạch toán doanh thu số phí bảo hiểm tương ứng với kỳ hoặc các kỳ
phí bảo hiểm đã phát sinh, không hạch toán doanh thu số phí bảo hiểm chưa đến
kỳ bên mua bảo hiểm phải đóng theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm.
1.2. Trường hợp đồng
bảo hiểm, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài hạch toán vào
thu nhập tiền thu phí bảo hiểm gốc được phân bổ theo tỷ lệ đồng bảo hiểm.
1.3. Doanh nghiệp
kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài hạch toán
thu phí nhận tái bảo hiểm, thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm và các khoản thu
khác phát sinh từ hoạt động nhượng tái bảo hiểm khi bản thanh toán về tái bảo
hiểm được xác nhận.
Trường hợp doanh
nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài
thỏa thuận với bên nhượng tái bảo hiểm việc đóng phí bảo hiểm theo kỳ thì sẽ
hạch toán vào thu nhập tương ứng với kỳ hoặc các kỳ phí nhận tái bảo hiểm đã
phát sinh, không hạch toán vào thu nhập phần phí bảo hiểm chưa đến kỳ bên
nhượng tái bảo hiểm phải thanh toán.
1.4. Đối với các khoản
thu còn lại: doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài hạch toán vào thu nhập ngay khi hoạt động kinh tế phát sinh,
có bằng chứng chấp thuận thanh toán của các bên, không phân biệt đã thu được
tiền hay chưa thu được tiền.
1.5. Đối với các khoản
phải chi để giảm thu: doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo
hiểm, chi nhánh nước ngoài hạch toán vào giảm thu nhập ngay khi hoạt động kinh
tế phát sinh, có bằng chứng chấp thuận của các bên, không phân biệt đã chi tiền
hay chưa chi tiền.
2. Doanh thu hoạt
động tài chính: hạch toán vào thu nhập ngay khi hoạt động kinh tế phát sinh, có
bằng chứng chấp thuận thanh toán của các bên, không phân biệt đã thu được tiền
hay chưa thu được tiền.
3. Thu nhập hoạt động
khác: hạch toán vào thu nhập khi có bằng chứng khách hàng chấp thuận thanh
toán, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Điều
19. Chi phí của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm,
chi nhánh nước ngoài
Chi phí của doanh
nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài là
các khoản phải chi, phải trích phát sinh trong kỳ, bao gồm:
1. Chi phí hoạt động
kinh doanh bảo hiểm:
a) Chi bồi thường
theo hợp đồng bảo hiểm gốc (đối với bảo hiểm phi nhân thọ), trả tiền bảo hiểm
(đối với bảo hiểm nhân thọ), chi bồi thường theo hợp đồng nhận tái bảo hiểm sau
khi đã trừ đi các khoản phải thu để giảm chi như: bồi thường nhượng tái bảo
hiểm, thu đòi người thứ ba bồi hoàn, thu hàng đã xử lý, bồi thường 100%;
Việc chi bồi thường
bảo hiểm gốc đối với các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước
ngoài đảm bảo theo đúng quy định tại hợp đồng bảo hiểm đã được thỏa thuận giữa
các bên và có bằng chứng chứng minh thiệt hại xảy ra;
Việc trả tiền bảo
hiểm đối với các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ đảm bảo theo đúng quy định tại
hợp đồng bảo hiểm đã được thỏa thuận giữa các bên.
b) Trích lập dự phòng
nghiệp vụ theo quy định tại Điều 7, Điều 8
và Điều 9 Thông tư này;
c) Chi hoa hồng đại
lý bảo hiểm, chi hoa hồng nhận tái bảo hiểm;
d) Chi cho doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm bao gồm: chi hoa hồng môi giới bảo hiểm và các khoản
chi khác theo quy định. Trong mọi trường hợp, các khoản chi cho doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm không vượt quá 15% phí bảo hiểm thực thu;
đ) Chi giám định tổn
thất; chi điều tra, thu thập thông tin liên quan đến sự kiện bảo hiểm;
e) Chi phí về dịch vụ
đại lý bao gồm giám định tổn thất, xét giải quyết bồi thường, yêu cầu người thứ
ba bồi hoàn;
g) Chi xử lý hàng tổn
thất đã được giải quyết bồi thường 100%;
h) Chi quản lý đại lý
bảo hiểm:
- Chi quản lý đại lý
bảo hiểm bao gồm chi đào tạo ban đầu và thi cấp chứng chỉ đại lý, chi đào tạo
nâng cao kiến thức cho đại lý, chi tuyển dụng đại lý, chi khen thưởng đại lý và
chi hỗ trợ đại lý.
- 14 Chi khen thưởng, hỗ trợ đại lý bảo hiểm
phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe tương ứng với các hợp đồng bảo hiểm đã khai
thác được trong năm tài chính không vượt quá 50% tỷ lệ hoa hồng thuộc từng loại
nghiệp vụ bảo hiểm theo quy định tại các điểm 3.1, 3.3 và 3.4 Khoản 3 Điều 41
Thông tư số 124/2012/TT-BTC .
i) Chi đề phòng, hạn
chế tổn thất:
- Mức chi đề phòng,
hạn chế tổn thất không quá 2% số phí bảo hiểm thực tế thu trong năm tài chính
để chi cho các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất theo quy định tại khoản 2, Điều
25 Nghị định số 45/2007/NĐ-CP .
- Các khoản chi phải
đúng mục đích theo quy định của pháp luật, đảm bảo có đầy đủ hóa đơn, chứng từ
hoặc bằng chứng chứng minh.
k) Chi đánh giá rủi
ro của đối tượng bảo hiểm bao gồm các khoản chi cho công tác thu thập thông
tin, điều tra, thẩm định về đối tượng bảo hiểm;
l) Các khoản trích
lập bắt buộc theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm;
m) Các khoản chi,
trích khác theo quy định của pháp luật.
2. Chi phí hoạt động
tài chính:
a) Chi phí cho hoạt
động đầu tư theo quy định;
b) Khoản thanh toán
cho bên mua bảo hiểm về thu nhập đầu tư theo cam kết tại hợp đồng bảo hiểm nhân
thọ;
c) Chi trả lãi tiền
vay và thủ tục phí ngân hàng;
d) Chi, trích khác
theo quy định của pháp luật.
3. Chi phí hoạt động
khác:
a) Chi nhượng bán,
thanh lý tài sản cố định;
b) Chi phí cho việc
thu hồi khoản nợ phải thu khó đòi đã xóa nay thu hồi được;
c) Chi phí quản lý
hợp đồng (leading fee) của công ty bảo hiểm đứng đầu trong trường hợp đồng bảo
hiểm (nếu các bên có văn bản thỏa thuận về khoản chi này);
d) Chi, trích khác
theo quy định của pháp luật.
Mục 6. DOANH
THU, CHI PHÍ CỦA DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM
Điều
20. Doanh thu của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
Doanh thu của doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm được quy định tại Điều 24 Nghị định số 46/2007/NĐ-CP ,
bao gồm:
1. Doanh thu hoạt
động môi giới bảo hiểm, bao gồm: Các khoản thu hoa hồng môi giới bảo hiểm; thu
từ hoạt động hợp tác với các doanh nghiệp môi giới bảo hiểm khác để thực hiện
hoạt động môi giới bảo hiểm; thu khác theo quy định của pháp luật sau khi đã
trừ các khoản phải chi để giảm thu như: giảm hoa hồng môi giới bảo hiểm, hoàn
hoa hồng môi giới bảo hiểm.
2. Doanh thu hoạt
động tài chính: thu lãi tiền gửi, lãi trên số tiền cho vay và các khoản thu
hoạt động tài chính khác theo quy định của pháp luật.
3. Thu nhập hoạt động
khác: thu từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định; các khoản nợ khó đòi đã xóa
nay thu hồi được; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Điều
21. Nguyên tắc xác định doanh thu của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
1. Doanh thu hoạt
động môi giới bảo hiểm:
a) Doanh nghiệp môi
giới bảo hiểm hạch toán hoa hồng môi giới bảo hiểm vào thu nhập khi phát sinh
trách nhiệm bảo hiểm của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài
đối với bên mua bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm, không phân biệt đã thu được
tiền hay chưa thu được tiền.
Trường hợp hoa hồng
môi giới bảo hiểm được trả theo kỳ đóng phí bảo hiểm quy định trong hợp đồng
bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm hạch toán vào thu nhập tương ứng với
kỳ hoặc các kỳ phí bảo hiểm đã phát sinh quy định tại hợp đồng bảo hiểm.
b) Đối với các khoản
phải chi để giảm thu quy định tại khoản 1, Điều 20 Thông tư này:
hạch toán vào giảm thu nhập ngay khi hoạt động kinh tế phát sinh, có bằng chứng
chấp thuận của các bên, không phân biệt đã chi tiền hay chưa chi tiền.
2. Doanh thu hoạt
động tài chính: hạch toán vào thu nhập ngay khi hoạt động kinh tế phát sinh, có
bằng chứng chấp thuận của các bên, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa
thu được tiền.
3. Thu nhập hoạt động
khác: hạch toán vào thu nhập khi có bằng chứng khách hàng chấp thuận thanh
toán, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Điều
22. Chi phí của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
1. Chi phí của doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm được quy định tại Điều 25 Nghị định số 46/2007/NĐ-CP ,
bao gồm:
a) Chi phí hoạt động
môi giới bảo hiểm: chi hoạt động môi giới bảo hiểm; chi cho hoạt động hợp tác
với các doanh nghiệp môi giới bảo hiểm khác để thực hiện hoạt động môi giới bảo
hiểm; chi mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp; các khoản chi, trích khác theo
quy định của pháp luật;
b) Chi phí hoạt động
tài chính: chi thủ tục phí ngân hàng, trả lãi tiền vay; chi cho hoạt động tài
chính khác theo quy định của pháp luật;
c) Chi phí hoạt động
khác: chi nhượng bán, thanh lý tài sản cố định; chi phí cho việc thu hồi khoản
nợ phải thu khó đòi đã xóa nay thu hồi được; các khoản chi khác theo quy định
của pháp luật.
2. Các khoản chi của
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phát sinh trong kỳ phải có hóa đơn hoặc chứng từ
hợp lệ.
3. Ngoài các quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, các khoản chi phí khác của doanh nghiệp môi
giới bảo hiểm (nếu có) thực hiện theo quy định của pháp luật.
Mục 7. TÁCH
QUỸ VÀ PHÂN CHIA THẶNG DƯ TRONG BẢO HIỂM NHÂN THỌ
Điều
23. Tách quỹ chủ sở hữu và quỹ chủ hợp đồng
1. Doanh nghiệp bảo
hiểm nhân thọ phải tách và hạch toán riêng nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn phí
bảo hiểm thu được của bên mua bảo hiểm (sau đây gọi tắt là quỹ chủ sở hữu và
quỹ chủ hợp đồng).
2. Quỹ chủ hợp đồng
được tách thành quỹ chủ hợp đồng không tham gia chia lãi, quỹ chủ hợp đồng có
tham gia chia lãi phù hợp với các nguyên tắc tách quỹ doanh nghiệp đăng ký với
Bộ Tài chính. Tùy theo yêu cầu của Bộ Tài chính, thực tế triển khai hoạt động
của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, các quỹ chủ hợp đồng này có thể được tiếp
tục tách chi tiết hơn.
3. Việc tách và hạch
toán tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh của
từng quỹ phải bảo đảm công bằng, hợp lý, khách quan.
4. Tài sản hình thành
từ các quỹ chủ hợp đồng được dùng để đáp ứng các trách nhiệm và chi phí liên
quan tới các giao dịch kinh doanh của quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm đó. Doanh
nghiệp bảo hiểm không được sử dụng tài sản của quỹ chủ hợp đồng để chi trả các khoản
tiền phạt do hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm hợp đồng của doanh nghiệp bảo
hiểm, quảng cáo không liên quan đến sản phẩm bảo hiểm, chi từ thiện.
5. Các giao dịch phát
sinh về tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí liên quan trực tiếp đến quỹ nào
thì sẽ được ghi nhận riêng cho quỹ đó.
Điều
24. Nguyên tắc phân bổ các giao dịch phát sinh về tài sản, nguồn vốn, doanh
thu, chi phí liên quan đến nhiều quỹ
1. Việc xác định tài
sản thuộc quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm và quỹ chủ sở hữu được thực hiện như sau:
a) Tài sản thuộc quỹ
chủ hợp đồng bao gồm các tài sản hình thành từ nguồn dự phòng nghiệp vụ và các
tài sản tương ứng với các khoản phải trả được phân bổ cho quỹ chủ hợp đồng bảo
hiểm;
b) Tài sản thuộc quỹ
chủ sở hữu bao gồm các tài sản được hình thành từ quỹ chủ sở hữu và tài sản cố
định, công trình xây dựng cơ bản dở dang.
2. Việc xác định
nguồn vốn quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm và nguồn vốn quỹ chủ sở hữu được thực hiện
như sau:
a) Nguồn vốn thuộc
quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm bao gồm:
- Dự phòng nghiệp vụ
bảo hiểm, trừ dự phòng đảm bảo cân đối;
- Các khoản nợ liên
quan trực tiếp đến quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm hoặc được phân bổ cho quỹ chủ hợp
đồng bảo hiểm trên cơ sở tiêu thức phân bổ tương ứng.
b) Nguồn vốn thuộc
quỹ chủ sở hữu bao gồm:
- Nguồn vốn chủ sở
hữu;
- Các khoản nợ liên
quan đến quỹ chủ sở hữu hoặc được phân bổ cho quỹ chủ sở hữu trên cơ sở tiêu
thức phân bổ tương ứng;
- Dự phòng bảo đảm
cân đối.
3. Doanh thu của quỹ
chủ hợp đồng bảo hiểm bao gồm:
- Doanh thu từ hoạt
động kinh doanh bảo hiểm;
- Doanh thu từ hoạt
động đầu tư tài sản của quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm;
- Thu nhập khác liên
quan trực tiếp đến quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm hoặc được phân bổ cho quỹ chủ hợp
đồng bảo hiểm trên cơ sở tiêu thức phân bổ tương ứng.
4. Doanh thu của quỹ
chủ sở hữu bao gồm:
- Doanh thu từ hoạt
động đầu tư tài sản của quỹ chủ sở hữu;
- Thu nhập khác liên
quan trực tiếp đến quỹ chủ sở hữu hoặc được phân bổ cho quỹ chủ sở hữu trên cơ
sở tiêu thức phân bổ tương ứng.
5. Chi phí của quỹ
chủ hợp đồng bảo hiểm:
- Chi trả tiền bảo
hiểm, chi trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm (trừ dự phòng đảm bảo cân đối),
chi hoa hồng liên quan trực tiếp đến từng quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm;
- Chi giám định tổn
thất, chi quản lý đại lý, chi đề phòng, hạn chế tổn thất, chi đánh giá rủi ro
của đối tượng bảo hiểm, chi lương;
- Chi phí cho hoạt
động đầu tư tài sản của quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm;
- Chi phí khác liên
quan trực tiếp đến quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm hoặc chi phí phân bổ cho quỹ chủ
hợp đồng bảo hiểm;
- Chi trích Quỹ bảo
vệ người được bảo hiểm;
- Chi phí chung được
phân bổ cho Quỹ chủ hợp đồng;
- Chi, trích khác
theo quy định của pháp luật.
6. Chi phí của quỹ
chủ sở hữu bao gồm:
- Chi phí hoạt động
chung được phân bổ cho quỹ chủ sở hữu trên cơ sở tiêu thức phân bổ tương ứng,
bao gồm chi phí tiền lương và khoản chi trả theo lương, chi quảng cáo, chi thuế,
chi khấu hao tài sản cố định, chi thuê văn phòng, chi văn phòng phẩm và các khoản
chi khác;
- Chi trích dự phòng
đảm bảo cân đối;
- Chi phí cho hoạt
động đầu tư tài sản của quỹ chủ sở hữu;
- Chi phí khác liên
quan trực tiếp đến quỹ chủ sở hữu hoặc được phân bổ cho quỹ chủ sở hữu trên cơ
sở tiêu thức phân bổ tương ứng.
7. Tiêu thức phân bổ
một số chi phí hoạt động chung
7.1. Tiêu thức phân
bổ một số chi phí hoạt động chung giữa quỹ chủ hợp đồng và quỹ chủ sở hữu
a) Chi quản lý doanh
nghiệp: được phân bổ cho quỹ chủ hợp đồng và quỹ chủ sở hữu theo thống kê về
thời gian phục vụ cho từng quỹ;
b) Chi phí hoạt động
tài chính: được phân bổ theo tỷ trọng của tài sản đầu tư của từng quỹ.
7.2. Tiêu thức phân
bổ một số chi phí hoạt động chung giữa các quỹ chủ hợp đồng
a) Chi quản lý doanh
nghiệp: được phân bổ giữa các quỹ chủ hợp đồng theo tỷ trọng tổng doanh thu phí
của từng quỹ chủ hợp đồng;
b) Chi phí hoạt động
tài chính: được phân bổ theo tỷ trọng của tài sản đầu tư của từng quỹ;
c) Chi phí bán hàng
được phân bổ theo tỷ trọng doanh thu phí khai thác mới của từng quỹ chủ hợp
đồng;
d) Chi trực tiếp hoạt
động kinh doanh bảo hiểm:
- Chi phí thẩm định
phát hành hợp đồng được phân bổ theo doanh thu khai thác mới;
- Chi phí thẩm định
trả tiền bảo hiểm được phân bổ theo số tiền chi trả bảo hiểm gốc.
Điều
25. Trách nhiệm quản lý quỹ chủ hợp đồng, quỹ chủ sở hữu của doanh nghiệp bảo
hiểm nhân thọ
1. Doanh nghiệp bảo
hiểm nhân thọ phải xác định các nguyên tắc phân bổ các giao dịch phát sinh về
tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí liên quan đến từng quỹ. Trước khi áp
dụng các nguyên tắc phân bổ hoặc thay đổi các nguyên tắc phân bổ này, doanh
nghiệp bảo hiểm nhân thọ phải nộp Bộ Tài chính một (01) bộ hồ sơ đề nghị và
phải được Bộ Tài chính chấp thuận.
Hồ sơ đề nghị áp dụng
(hoặc thay đổi áp dụng) nguyên tắc phân bổ các giao dịch phát sinh về tài sản,
nguồn vốn, doanh thu, chi phí liên quan đến nhiều quỹ bao gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị áp
dụng (hoặc thay đổi áp dụng) nguyên tắc phân bổ các giao dịch phát sinh về tài
sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí liên quan đến nhiều quỹ có chữ ký của người
đại diện trước pháp luật của doanh nghiệp. Trường hợp thay đổi nguyên tắc phân
bổ phải nêu rõ lý do;
b) Tài liệu giải
trình về các nguyên tắc phân bổ dự kiến áp dụng có xác nhận của chuyên gia tính
toán của doanh nghiệp.
Trong thời hạn ba
mươi (30) ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn
bản trả lời về việc chấp thuận hay từ chối chấp thuận đề nghị của doanh nghiệp.
Trong trường hợp từ chối chấp thuận phải nêu rõ lý do.
2. Chuyên gia tính
toán của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ có trách nhiệm bảo đảm các giao dịch
liên quan đến nhiều quỹ phải được tập hợp và phân bổ cho từng quỹ dựa trên cơ
sở công bằng và hợp lý. Cuối năm, chuyên gia tính toán xác định và điều chỉnh
lại tỷ lệ phân bổ các giao dịch liên quan đến nhiều quỹ này bảo đảm phù hợp với
quy định tại Điều 24 Thông tư này và thực tế triển khai
hoạt động của doanh nghiệp.
3. Doanh nghiệp bảo
hiểm nhân thọ thực hiện báo cáo việc tách và duy trì quỹ chủ sở hữu và quỹ chủ
hợp đồng theo Mẫu số 10-NT Thông tư này và có xác nhận của kiểm toán độc lập.
4. Người đại diện
trước pháp luật, chuyên gia tính toán và kế toán trưởng của doanh nghiệp bảo
hiểm nhân thọ chịu trách nhiệm về tính chính xác các số liệu của quỹ chủ hợp
đồng bảo hiểm, quỹ chủ sở hữu và phân chia lãi cho bên mua bảo hiểm.
Điều
26. Bù đắp thâm hụt của quỹ chủ hợp đồng
1. Trường hợp quỹ chủ
hợp đồng bị thâm hụt (giá trị tài sản thấp hơn mức trách nhiệm), doanh nghiệp
bảo hiểm nhân thọ phải có trách nhiệm bổ sung từ quỹ chủ sở hữu cho quỹ chủ hợp
đồng đó phần thâm hụt. Khi quỹ chủ hợp đồng đó có thặng dư (là phần chênh lệch
dương giữa tài sản và trách nhiệm của quỹ), doanh nghiệp được hoàn lại một phần
hoặc toàn bộ số tiền đã bổ sung trước đây nhưng không được tính các khoản lãi
đối với quỹ chủ hợp đồng, với điều kiện việc hoàn lại không làm thâm hụt quỹ
chủ hợp đồng đó.
2. Trường hợp doanh
nghiệp bảo hiểm nhân thọ duy trì nhiều quỹ chủ hợp đồng, doanh nghiệp không
được sử dụng thặng dư của quỹ chủ hợp đồng này để bổ sung cho quỹ chủ hợp đồng
khác bị thâm hụt.
3. Doanh nghiệp bảo
hiểm nhân thọ phải ghi nhận bằng văn bản mọi giao dịch liên quan đến khoản bù
đắp thâm hụt từ quỹ chủ sở hữu cho quỹ chủ hợp đồng và hoàn trả từ quỹ chủ hợp
đồng về quỹ chủ sở hữu. Các giao dịch này phải được thể hiện trên báo cáo tách
quỹ định kỳ có xác nhận của chuyên gia tính toán và kế toán trưởng của doanh
nghiệp.
Điều
27. Phân chia thặng dư trong bảo hiểm nhân thọ
1. Trường hợp quỹ chủ
hợp đồng bảo hiểm có tham gia chia lãi có thặng dư vào thời điểm kết thúc năm
tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ có thể sử dụng một phần hoặc toàn bộ
thặng dư để phân chia cho các chủ hợp đồng bảo hiểm của quỹ chủ hợp đồng đó và
chủ sở hữu sau khi có ý kiến phê chuẩn của chuyên gia tính toán. Thặng dư quỹ
chủ hợp đồng để lại chưa chia nhằm mục đích bảo đảm ổn định các khoản chia
thặng dư trong tương lai.
2. Doanh nghiệp bảo
hiểm nhân thọ được lựa chọn phương pháp phân chia thặng dư quỹ chủ hợp đồng
dưới hình thức trả tiền mặt cho chủ hợp đồng, trả bảo tức tích lũy hoặc gia
tăng số tiền bảo hiểm và trình Bộ Tài chính chấp thuận. Phương pháp phân chia
thặng dư quỹ chủ hợp đồng phải bảo đảm sự công bằng giữa các chủ hợp đồng.
Trong mọi trường hợp, doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ có trách nhiệm đảm bảo tất
cả các chủ hợp đồng bảo hiểm nhận được không thấp hơn 70% của tổng số lãi thu
được hoặc chênh lệch thặng dư giữa số thực tế và giả định về tỷ lệ tử vong, lãi
đầu tư và chi phí, nếu số nào lớn hơn. Mọi thay đổi phương pháp, cơ sở phân
chia thặng dư quỹ chủ hợp đồng của doanh nghiệp bảo hiểm phải được sự chấp
thuận của Bộ Tài chính.
3. Thủ tục phê chuẩn
phương pháp phân chia thặng dư quỹ chủ hợp đồng
a) Trước khi áp dụng
phương pháp phân chia thặng dư quỹ chủ hợp đồng, doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ
nộp Bộ Tài chính một (01) bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận phương pháp phân chia
thặng dư bao gồm các tài liệu sau:
- Văn bản đề nghị áp
dụng (hoặc thay đổi áp dụng) phương pháp phân chia thặng dư quỹ chủ hợp đồng có
chữ ký của người đại diện trước pháp luật của doanh nghiệp bảo hiểm. Trường hợp
thay đổi phương pháp phân chia thặng dư phải nêu rõ lý do.
- Tài liệu giải trình
về các phương pháp phân chia thặng dư dự kiến áp dụng có xác nhận của chuyên
gia tính toán.
b) Trong thời hạn ba
mươi (30) ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm
a, khoản 3 Điều này, Bộ Tài chính có văn bản trả lời về việc chấp thuận hay từ
chối chấp thuận đề nghị của doanh nghiệp bảo hiểm. Trong trường hợp từ chối
chấp thuận phải nêu rõ lý do.
MỤC
7a. “TÁCH NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU VÀ NGUỒN PHÍ BẢO HIỂM TRONG
BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ, BẢO HIỂM SỨC KHỎE15
Điều
27a. Trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên
kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài
1. Kể từ ngày
01/01/2016, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh
bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài phải tách riêng nguồn vốn chủ sở hữu và
nguồn phí bảo hiểm thu được của bên mua bảo hiểm.
Cụ thể như sau:
a) Theo dõi
riêng doanh thu, chi phí từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm theo từng loại nghiệp
vụ bảo hiểm;
b) Ghi nhận,
theo dõi riêng tài sản đầu tư từ nguồn vốn chủ sở hữu và tài sản đầu tư từ
nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ;
c) Theo dõi
riêng doanh thu, chi phí hoạt động tài chính liên quan đến tài sản đầu tư từ
nguồn vốn chủ sở hữu và tài sản đầu tư từ nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp
vụ;
d) Doanh thu,
chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động nào của doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước
ngoài được ghi nhận trực tiếp cho hoạt động đó. Các khoản doanh thu, chi phí
chung phải được phân bổ theo nguyên tắc hợp lý, nhất quán.
2. Hội đồng
quản trị (Hội đồng thành viên, Chủ tịch Công ty) có trách nhiệm xây dựng quy
chế, nguyên tắc phân bổ doanh thu, chi phí chung theo quy định tại điểm d Khoản
1 Điều này và giám sát việc triển khai thực hiện quy chế, nguyên tắc này.
3. Định kỳ
hàng quý, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh
bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính
việc thực hiện tách nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn phí bảo hiểm theo quy định
tại Khoản 1 Điều này.”
Mục 8. LỢI
NHUẬN VÀ PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN
Điều
28. Lợi nhuận và phân phối lợi nhuận
1. Lợi nhuận và phân
phối lợi nhuận của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài thực hiện theo
quy định tại Chương V Nghị định số 46/2007/NĐ-CP .
2. Doanh nghiệp kinh
doanh bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài chỉ được phân
phối lợi nhuận còn lại theo quy định của pháp luật sau khi đáp ứng được các quy
định về khả năng thanh toán.
Mục 9. QUẢN
TRỊ TÀI CHÍNH, KIỂM TOÁN NỘI BỘ VÀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP
Điều
29. Cơ cấu vốn điều lệ của công ty cổ phần bảo hiểm
1. Cơ cấu vốn điều lệ
của công ty cổ phần bảo hiểm phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
1.1. Một cổ đông là
cá nhân được sở hữu tối đa 10% vốn điều lệ.
1.2. Một cổ đông là
tổ chức được sở hữu tối đa 20% vốn điều lệ, trừ các trường hợp sau đây:
a) Sở hữu cổ phần
nhằm khôi phục khả năng thanh toán của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh
nghiệp tái bảo hiểm trong trường hợp mất khả năng thanh toán.
b) Sở hữu cổ phần nhà
nước tại doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm theo lộ
trình tái cơ cấu.
c) Sở hữu cổ phần của
cổ đông chiến lược là tổ chức nếu cổ đông đó đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Có tổng tài sản tối
thiểu tương đương 2 tỷ đô la Mỹ vào năm trước năm dự kiến là cổ đông nắm giữ
trên 20% vốn điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm;
- Trong ba (03) năm
liên tục trước năm dự kiến là cổ đông chiến lược hoạt động kinh doanh phải có
lãi và không có lỗ lũy kế;
- Có kinh nghiệm hoạt
động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm tối thiểu năm (05) năm tính
đến năm dự kiến là cổ đông chiến lược;
- Không rút vốn khỏi
doanh nghiệp bảo hiểm trong thời hạn ba (03) năm kể từ năm dự kiến là cổ đông
chiến lược.
1.3. Cổ đông và những
người có liên quan của cổ đông đó được sở hữu tối đa 20% vốn điều lệ.
Người có liên quan là
tổ chức, cá nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với cổ đông trong các
trường hợp được quy định tại Luật Doanh nghiệp.
1.4. Tỷ lệ sở hữu quy
định tại các điểm 1.1, điểm 1.2 và điểm 1.3, khoản 1 Điều này bao gồm cả phần
vốn ủy thác cho tổ chức, cá nhân khác mua cổ phần.
1.5. Các cổ đông sáng
lập phải cùng nhau sở hữu tối thiểu 50% số cổ phần phổ thông được quyền chào
bán của doanh nghiệp bảo hiểm. Trong thời hạn ba (03) năm kể từ ngày doanh
nghiệp bảo hiểm được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, cổ đông sáng lập chỉ
được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho cổ đông sáng lập khác sau khi
được Hội đồng quản trị chấp thuận. Sau thời hạn ba (03) năm kể từ ngày doanh
nghiệp bảo hiểm được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, các hạn chế này được
bãi bỏ.
1.6.16 Các quy định tại điểm 1.1, 1.2, 1.3 và
1.4 khoản này không áp dụng đối với công ty cổ phần môi giới bảo hiểm.
2. Trước khi cổ đông
chiến lược thực hiện việc góp trên 20% vốn điều lệ quy định tại tiết c, điểm
1.2, khoản 1 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm phải nộp Bộ Tài chính một (01) bộ
hồ sơ đề nghị và phải được sự chấp thuận của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Các tài
liệu có chữ ký, chức danh, con dấu của nước ngoài tại hồ sơ (nếu có) phải được
hợp pháp hóa lãnh sự. Các bản sao tiếng Việt và các bản dịch từ tiếng nước
ngoài ra tiếng Việt phải được chứng thực theo quy định của pháp luật. Doanh
nghiệp bảo hiểm và cổ đông chiến lược phải chịu trách nhiệm về tính chính xác
của các tài liệu có liên quan.
Hồ sơ bao gồm các tài
liệu sau:
a) Văn bản đề nghị chấp
thuận cổ đông chiến lược có chữ ký của người đại diện trước pháp luật của doanh
nghiệp bảo hiểm;
b) Văn bản của cấp có
thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp bảo
hiểm về việc chấp thuận cổ đông chiến lược;
c) Văn bản của cơ
quan có thẩm quyền theo quy định của tổ chức là cổ đông chiến lược chấp thuận
việc tổ chức tham gia góp trên 20% vốn điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm;
d) Báo cáo tài chính
đã được kiểm toán của tổ chức là cổ đông chiến lược trong ba (03) năm liền kề
năm dự kiến trở thành cổ đông chiến lược của doanh nghiệp bảo hiểm. Trường hợp khoảng
thời gian kể từ ngày kết thúc năm tài chính gần nhất đến thời điểm nộp hồ sơ đề
nghị vượt quá chín mươi (90) ngày, phải nộp các báo cáo quý bổ sung đến quý gần
nhất;
đ) Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh, Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức là cổ đông
chiến lược của doanh nghiệp bảo hiểm (Bản sao công chứng);
e) Văn bản cam kết
không rút vốn khỏi doanh nghiệp bảo hiểm trong thời hạn ba (03) năm kể từ năm dự
kiến là cổ đông chiến lược;
g) Đề án hợp tác hoặc
hỗ trợ kỹ thuật cho doanh nghiệp bảo hiểm triển khai hoạt động kinh doanh trong
thời gian tham gia góp vốn, trong đó nêu rõ các hoạt động dự kiến triển khai,
thời gian thực hiện, cách thức thực hiện, kinh phí thực hiện (nếu có) và kết
quả dự kiến đạt được.
Trong thời hạn hai
mươi mốt (21) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản
chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận đề nghị của doanh nghiệp. Trường hợp từ chối
chấp thuận phải nêu rõ lý do. Trường hợp chấp thuận, Bộ Tài chính cấp Giấy phép
điều chỉnh cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
3. Trong thời hạn ba
(03) năm kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, các doanh nghiệp bảo hiểm đã được
cấp Giấy phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam phải điều chỉnh cơ cấu vốn điều
lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều
30. Vai trò tự quản lý, giám sát của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài
1. Doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh nước ngoài phải thực hiện tự quản lý, giám sát theo quy định
tại khoản 2, Điều 36 Nghị định số 46/2007/NĐ-CP .
2. Việc xây dựng các
quy chế tự quản lý, giám sát bao gồm quy chế tài chính, quy chế đầu tư, quy chế
kiểm soát và kiểm toán nội bộ và các quy trình thủ tục tương ứng của doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải bảo đảm:
a) Tuân thủ các quy
định của pháp luật hiện hành về tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài;
b) Kiểm soát, hạn chế
và phòng ngừa rủi ro về tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài, bảo đảm giá trị tài sản đầu tư tương xứng với trách nhiệm và đặc thù rủi
ro của doanh nghiệp, chi nhánh;
c) Xác định rõ trách
nhiệm của người quản trị, người điều hành doanh nghiệp, chi nhánh, các nhân
viên, đại lý có liên quan.
3. Quy định rõ hình
thức xử lý kỷ luật khi có sai phạm.
a) Doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh nước ngoài phải tổ chức thực hiện các quy chế tự quản lý, giám
sát và định kỳ, đột xuất kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện các quy
chế này trong nội bộ doanh nghiệp;
b) Các quy chế về tự
quản lý, giám sát; các báo cáo định kỳ và đột xuất giám sát việc thực hiện các quy
chế này và các báo cáo xử lý các trường hợp vi phạm phải được lưu trữ đầy đủ
bằng văn bản để phục vụ cho công tác kiểm tra, thanh tra và quản lý giám sát
doanh nghiệp.
Điều
31. Kiểm toán nội bộ
1. Doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh nước ngoài phải thực hiện hoạt động kiểm toán nội bộ.
2. Các nguyên tắc cơ
bản của kiểm toán nội bộ:
a) Tính độc lập: Hoạt
động kiểm toán nội bộ phải độc lập với các hoạt động điều hành, tác nghiệp của
doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài;
b) Tính khách quan:
Hoạt động kiểm toán nội bộ, kiểm toán viên nội bộ phải bảo đảm tính khách quan,
trung thực, công bằng, không định kiến khi thực hiện nhiệm vụ kiểm toán nội bộ;
c) Tính chuyên
nghiệp: Kiểm toán viên nội bộ phải là người có kiến thức, trình độ và kỹ năng
kiểm toán nội bộ cần thiết, không kiêm nhiệm các cương vị, các công việc chuyên
môn khác của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài.
3. Nội dung hoạt động
của kiểm toán nội bộ bao gồm việc rà soát, đánh giá:
a) Mức độ đầy đủ,
tính hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ;
b) Việc áp dụng, tính
hiệu lực, hiệu quả của các quy trình nhận dạng, phương pháp đo lường và quản
trị rủi ro của doanh nghiệp;
c) Hệ thống thông tin
quản lý và hệ thống thông tin tài chính;
d) Tính đầy đủ, kịp
thời, trung thực và mức độ chính xác của hệ thống hạch toán kế toán và các báo
cáo tài chính;
đ) Cơ chế bảo đảm sự
tuân thủ các quy định của pháp luật, quy định về trích lập dự phòng nghiệp vụ,
đầu tư và khả năng thanh toán của doanh nghiệp, các quy định nội bộ, các quy
trình, quy tắc tác nghiệp, quy tắc đạo đức nghề nghiệp;
e) Thực hiện các nội
dung khác có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của kiểm toán nội bộ;
g) Doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh nước ngoài phải xây dựng bộ quy tắc đạo đức nghề nghiệp và bảo
đảm duy trì quy tắc đạo đức nghề nghiệp trong việc thực hiện công tác kiểm toán
nội bộ.
Mục 10. CHẾ
ĐỘ BÁO CÁO
Điều
32. Trách nhiệm lập và gửi báo cáo
Doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm lập và gửi các báo cáo tài chính, báo
cáo thống kê, báo cáo nghiệp vụ theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều
33. Nội dung báo cáo
1. Báo cáo tài chính:
a) Doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh nước ngoài thực hiện quyết toán tài chính và chấp hành đầy đủ
các quy định về báo cáo tài chính, lập và gửi cho cơ quan tài chính Nhà nước,
cơ quan thống kê, cơ quan thuế theo quy định của pháp luật hiện hành;
b) Báo cáo tài chính,
bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển
tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật về kế toán
phải có xác nhận của tổ chức kiểm toán độc lập được phép hoạt động tại Việt
Nam. Xác nhận của tổ chức kiểm toán độc lập phải bao gồm các vấn đề tài chính
trọng yếu sau:
- Đối với doanh
nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài:
Hoạt động nhận và nhượng tái bảo hiểm, trích lập dự phòng nghiệp vụ, khả năng
thanh toán, hoa hồng, doanh thu, chi phí, lợi nhuận và phân phối lợi nhuận, các
khoản đầu tư từ vốn chủ sở hữu, đầu tư từ dự phòng nghiệp vụ, tài sản cố định
và khấu hao, các khoản phải thu, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, chi phí xây dựng
cơ bản dở dang; tách quỹ và phân chia thặng dư quỹ chủ hợp đồng đối với doanh
nghiệp bảo hiểm nhân thọ.
- Đối với doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm: Doanh thu, chi phí, lợi nhuận và phân phối lợi nhuận,
các khoản đầu tư, tài sản cố định và khấu hao, các khoản phải thu, nợ phải trả,
vốn chủ sở hữu, chi phí xây dựng cơ bản dở dang.
c) Hàng quý, năm,
doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải lập và gửi báo cáo tài chính
cho Bộ Tài chính kèm theo bản mềm.
2. Báo cáo thống kê,
báo cáo nghiệp vụ: doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài thực hiện lập và
gửi cho Bộ Tài chính các báo cáo thống kê, báo cáo nghiệp vụ theo tháng, quý và
năm và kèm theo bản mềm cụ thể như sau:
a) Đối với doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ (kể cả các doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm
sức khỏe), chi nhánh nước ngoài:
- Báo cáo kết quả
hoạt động tháng: Mẫu số 1-PNT
- Báo cáo doanh thu
phí bảo hiểm quý, năm: Mẫu số 2-PNT
- Báo cáo các chỉ
tiêu kinh tế quý, năm: Mẫu số 3-PNT
- Báo cáo bồi thường
bảo hiểm quý, năm: Mẫu số 4-PNT
- Báo cáo trích lập
dự phòng nghiệp vụ quý, năm:
+ Báo cáo chi tiết
trích lập dự phòng nghiệp vụ: Mẫu số 5A-PNT
+ Báo cáo tổng hợp dự
phòng nghiệp vụ: Mẫu số 5B-PNT
- Báo cáo hoạt động
đầu tư quý, năm:
+ Báo cáo hoạt động
đầu tư từ nguồn vốn chủ sở hữu: Mẫu số 6A-PNT
+ Báo cáo hoạt động
đầu tư từ dự phòng nghiệp vụ: Mẫu số 6B-PNT
- Báo cáo khả năng
thanh toán quý, năm: Mẫu số 7-PNT
- Báo cáo ASEAN hàng
năm: Mẫu số 8-PNT
- Báo cáo tham gia
hoạt động cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới quý, năm: Mẫu số 9-PNT
b) Đối với doanh
nghiệp bảo hiểm nhân thọ:
- Báo cáo kết quả
hoạt động tháng: Mẫu số 1-NT
- Báo cáo số lượng
hợp đồng và số tiền bảo hiểm nhân thọ quý, năm: Mẫu số 2-NT
- Báo cáo doanh thu
phí bảo hiểm nhân thọ quý, năm: Mẫu số 3-NT
- Báo cáo trả tiền
bảo hiểm nhân thọ quý, năm: Mẫu số 4-NT
- Báo cáo tình hình
hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ quý, năm: Mẫu số 5-NT
- Báo cáo trích lập
dự phòng nghiệp vụ quý, năm:
+ Báo cáo trích lập
dự phòng toán học bảo hiểm nhân thọ: Mẫu số 6A-NT
+ Báo cáo trích lập
dự phòng phí chưa được hưởng bảo hiểm nhân thọ: Mẫu số 6B-NT
+ Báo cáo trích lập
dự phòng chia lãi: Mẫu số 6C-NT
+ Báo cáo trích lập
dự phòng bồi thường: Mẫu số 6D-NT
+ Báo cáo trích lập
dự phòng bảo đảm cân đối: Mẫu số 6E-NT
- Báo cáo hoạt động
đầu tư quý, năm:
+ Báo cáo hoạt động
đầu tư từ nguồn vốn chủ sở hữu: Mẫu số 7A-NT
+ Báo cáo hoạt động
đầu tư từ dự phòng nghiệp vụ: Mẫu số 7B-NT
- Báo cáo khả năng
thanh toán quý, năm: Mẫu số 8-NT
- Báo cáo ASEAN hàng
năm: Mẫu số 9-NT
- Báo cáo tách quỹ,
chia lãi: Mẫu số 10-NT
- Báo cáo tham gia
hoạt động cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới quý, năm: Mẫu số 11-NT
c) Đối với doanh
nghiệp tái bảo hiểm:
- Báo cáo doanh thu
tái bảo hiểm quý, năm: Mẫu số 1-TBH
- Báo cáo bồi thường,
trả tiền bảo hiểm của doanh nghiệp tái bảo hiểm quý, năm: Mẫu số 2-TBH
- Báo cáo trích lập
dự phòng nghiệp vụ quý, năm: theo các mẫu như doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân
thọ (đối với nghiệp vụ tái bảo hiểm phi nhân thọ và tái bảo hiểm sức khỏe),
theo các mẫu như doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ (đối với nghiệp vụ tái bảo hiểm
nhân thọ)
- Báo cáo hoạt động
đầu tư quý, năm:
+ Báo cáo hoạt động
đầu tư từ nguồn vốn chủ sở hữu: Mẫu số 6A-PNT
+ Báo cáo hoạt động
đầu tư từ dự phòng nghiệp vụ: theo các mẫu như doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân
thọ (đối với nghiệp vụ tái bảo hiểm phi nhân thọ và tái bảo hiểm sức khỏe),
theo các mẫu như doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ (đối với nghiệp vụ tái bảo hiểm
nhân thọ)
- Báo cáo khả năng
thanh toán quý, năm: Mẫu số 3-TBH
d) Đối với doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm:
- Báo cáo hoạt động
môi giới bảo hiểm quý, năm: Mẫu số 1-MGBH.
- Báo cáo tham gia
hoạt động cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới quý, năm: Mẫu số 2-MGBH
- Báo cáo hoạt động
đầu tư từ nguồn vốn chủ sở hữu: Mẫu số 6A-PNT
3. Ngoài các báo cáo
tài chính, báo cáo thống kê, báo cáo nghiệp vụ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này, Bộ Tài chính có thể yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài
báo cáo bổ sung về tình hình hoạt động, tình hình tài chính của doanh nghiệp,
chi nhánh để phục vụ cho công tác thống kê và phân tích thị trường.
Điều
34. Thời hạn nộp báo cáo
1. Báo cáo tháng:
doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải lập và gửi Bộ Tài
chính chậm nhất là mười lăm (15) ngày kể từ ngày kết thúc tháng.
2. Báo cáo quý: doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải lập và gửi Bộ Tài chính chậm nhất là
ba mươi (30) ngày kể từ ngày kết thúc quý.
3. Báo cáo năm: doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải lập và gửi Bộ Tài chính chậm nhất là
chín mươi (90) ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
Điều
35. Kiểm tra việc thực hiện chế độ tài chính
1. Cơ quan quản lý
nhà nước về kinh doanh bảo hiểm kiểm tra việc thực hiện chế độ tài chính của
doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài theo các hình thức:
a) Kiểm tra định kỳ
hoặc đột xuất;
b) Kiểm tra từng
chuyên đề theo yêu cầu của công tác quản lý tài chính.
2. Hội đồng quản trị
(Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty), Tổng Giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm giải trình các vấn đề tài chính
liên quan theo yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nước khi thực hiện chức năng
quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật.
3. Doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh nước ngoài chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của
các báo cáo tài chính, báo cáo thống kê, báo cáo nghiệp vụ của mình.
4. Doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh nước ngoài vi phạm chế độ tài chính của Nhà nước sẽ bị xử phạt
theo quy định của pháp luật.
Mục 11. CÔNG
KHAI THÔNG TIN
Điều
36. Công bố thông tin
Hàng năm, doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài thực hiện công bố công khai thông tin
theo các quy định sau:
1. Công bố công khai
trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài
toàn bộ nội dung báo cáo tài chính đã được kiểm toán của doanh nghiệp, chi
nhánh kèm theo ý kiến của tổ chức kiểm toán độc lập.
2. Công bố công khai
trên báo Trung ương và báo địa phương nơi doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài đóng trụ sở chính trong 3 số báo liên tiếp các thông tin bao gồm: Báo cáo
thường niên (Mẫu số 1-CBTT) và Báo cáo tài chính tóm tắt (Mẫu số 2-CBTT). Khi
công bố công khai phải kèm theo ý kiến của tổ chức kiểm toán độc lập.
3. Ngoài các hình
thức công khai theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh nước ngoài tự quyết định việc công bố công khai thông tin dưới
hình thức phát hành ấn phẩm; thông báo bằng văn bản tới các cơ quan quản lý nhà
nước; họp báo; trên đài phát thanh, truyền hình Trung ương và địa phương.
4. Việc công khai
thông tin quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải thực hiện trong thời
hạn một trăm hai mươi (120) ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Trong thời
hạn mười (10) ngày, kể từ ngày công bố công khai các thông tin quy định tại khoản
2 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải gửi bản chính hoặc
bản sao các thông tin đã công bố công khai đến Bộ Tài chính.
5. Việc công bố công
khai thông tin phải kịp thời, chính xác theo quy định của pháp luật. Trường hợp
thay đổi nội dung thông tin đã công bố thì phải thực hiện theo đúng trình tự,
thủ tục quy định tại các khoản 1, khoản 2 và khoản 4 Điều này kèm theo lý do
giải thích.
6. Công ty đại chúng
thực hiện việc công bố thông tin theo quy định hiện hành và quy định tại Thông
tư này.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN17
Điều
37. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 10 năm 2012.
2. Thông tư này thay
thế Thông tư số 156/2007/TT-BTC ngày 20/12/2007 hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 46/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chế độ tài chính đối với
doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và Điều 2 Thông tư số
86/2009/TT-BTC ngày 28/4/2009 của Bộ Tài chính.
3. Trong quá trình
thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét, giải
quyết./.
|
XÁC THỰC
VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT
ĐỘNG THÁNG
- Tên doanh nghiệp
bảo hiểm/chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài:
.............................................................
- Báo cáo
tháng:...................................... từ..................
đến..................................
TT
|
Chỉ tiêu
|
Tháng
báo
cáo
|
Lũy kế từ đầu năm
|
So sánh với cùng kỳ năm trước (%)
|
Tháng
|
Lũy kế
|
I
|
Doanh thu
phí bảo hiểm gốc
|
|
|
|
|
A
|
Bảo hiểm
sức khỏe
|
|
|
|
|
1
|
Bảo hiểm
tai nạn con người
|
|
|
|
|
2
|
Bảo hiểm y
tế
|
|
|
|
|
3
|
Bảo hiểm
chăm sóc sức khỏe
|
|
|
|
|
B
|
Bảo hiểm
Phi nhân thọ
|
|
|
|
|
1
|
Bảo hiểm
tài sản và bảo hiểm thiệt hại
|
|
|
|
|
2
|
Bảo hiểm
hàng hóa vận chuyển
|
|
|
|
|
3
|
Bảo hiểm
hàng không
|
|
|
|
|
4
|
Bảo hiểm xe
cơ giới
a) Bảo hiểm
bắt buộc
b) Bảo hiểm
tự nguyện
|
|
|
|
|
5
|
Bảo hiểm
cháy, nổ
a) Bảo hiểm
bắt buộc
b) Bảo hiểm
tự nguyện
|
|
|
|
|
6
|
Bảo hiểm
thân tàu và trách nhiệm dân sự chủ tàu
|
|
|
|
|
7
|
Bảo hiểm trách
nhiệm
Trong đó:
- Bảo hiểm
trách nhiệm trong khám bệnh, chữa bệnh
|
|
|
|
|
8
|
Bảo hiểm
tín dụng và rủi ro tài chính
|
|
|
|
|
9
|
Bảo hiểm
thiệt hại kinh doanh
|
|
|
|
|
10
|
Bảo hiểm
nông nghiệp
|
|
|
|
|
II
|
Bồi thường
bảo hiểm gốc
|
|
|
|
|
A
|
Bảo hiểm
sức khỏe
|
|
|
|
|
1
|
Bảo hiểm
tai nạn con người
|
|
|
|
|
2
|
Bảo hiểm y
tế
|
|
|
|
|
3
|
Bảo hiểm
chăm sóc sức khỏe
|
|
|
|
|
B
|
Bảo hiểm
Phi nhân thọ
|
|
|
|
|
1
|
Bảo hiểm
tài sản và bảo hiểm thiệt hại
|
|
|
|
|
2
|
Bảo hiểm
hàng hóa vận chuyển
|
|
|
|
|
3
|
Bảo hiểm
hàng không
|
|
|
|
|
4
|
Bảo hiểm xe
cơ giới
a) Bảo hiểm
bắt buộc
b) Bảo hiểm
tự nguyện
|
|
|
|
|
5
|
Bảo hiểm
cháy, nổ
a) Bảo hiểm
bắt buộc
b) Bảo hiểm
tự nguyện
|
|
|
|
|
6
|
Bảo hiểm
thân tàu và trách nhiệm dân sự chủ tàu
|
|
|
|
|
7
|
Bảo hiểm
trách nhiệm
Trong đó:
- Bảo hiểm
trách nhiệm trong khám bệnh, chữa bệnh
|
|
|
|
|
8
|
Bảo hiểm
tín dụng và rủi ro tài chính
|
|
|
|
|
9
|
Bảo hiểm
thiệt hại kinh doanh
|
|
|
|
|
10
|
Bảo hiểm
nông nghiệp
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
Chúng tôi xin đảm bảo
những thông tin trên là đúng sự thực.
Người lập biểu
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
.....,
ngày...... tháng....... năm.......
Người đại diện trước pháp luật
(Ký và đóng dấu)
|
BÁO CÁO DOANH THU PHÍ
BẢO HIỂM
- Tên doanh nghiệp
bảo hiểm/chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài: ..........................
- Báo cáo quý
(năm):............................ từ.......................
đến...............................
Đơn
vị: triệu đồng
STT
|
Nghiệp
vụ bảo hiểm
|
Phí
bảo hiểm gốc
|
Nhận
tái bảo hiểm
|
Nhượng
tái bảo hiểm
|
Giảm, hoàn phí bảo hiểm
|
Phí bảo hiểm giữ lại
|
Trong
nước
|
Ngoài
nước
|
Trong
nước
|
Ngoài
nước
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
A
|
Bảo hiểm sức khỏe
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Bảo hiểm
tai nạn con người
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Bảo hiểm y
tế
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Bảo hiểm
chăm sóc sức khỏe
|
|
|
|
|
|
|
|
B
|
Bảo hiểm
Phi nhân thọ
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Bảo hiểm
tài sản và bảo hiểm thiệt hại
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Bảo hiểm
hàng hóa vận chuyển
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Bảo hiểm
hàng không
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Bảo hiểm xe
cơ giới
a) Bảo hiểm
bắt buộc
b) Bảo hiểm
tự nguyện
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Bảo hiểm
cháy, nổ
a) Bảo hiểm
bắt buộc
b) Bảo hiểm
tự nguyện
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Bảo hiểm
thân tàu và trách nhiệm dân sự chủ tàu
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Bảo hiểm
trách nhiệm
Trong đó:
- Bảo hiểm
trách nhiệm trong khám bệnh, chữa bệnh
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Bảo hiểm
tín dụng và rủi ro tài chính
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
Bảo hiểm
thiệt hại kinh doanh
|
|
|
|
|
|
|
|
10
|
Bảo hiểm
nông nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
Chúng tôi xin đảm bảo
những thông tin trên là đúng sự thực.
Người lập biểu
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
.....,
ngày...... tháng....... năm.......
Người đại diện trước pháp luật
(Ký và đóng dấu)
|
Ghi chú:
Chỉ tiêu (9) là kết
quả chênh lệch giữa chỉ tiêu (3) và các chỉ tiêu (4), (5), (6), (7) và (8)
BÁO CÁO CÁC CHỈ TIÊU
KINH TẾ
- Tên doanh nghiệp
bảo hiểm/chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài: ..........................
- Báo cáo quý
(năm):...................................... từ.......................
đến.........................
Đơn
vị: triệu đồng
STT
|
Nghiệp
vụ bảo hiểm
|
Kỳ
báo cáo
|
So
với cùng kỳ năm trước (%)
|
Số
lượng
|
Số
tiền bảo
hiểm
|
Số
lượng
|
Số
tiền bảo
hiểm
|
A
|
Bảo hiểm
sức khỏe
|
|
|
|
|
1
|
Bảo hiểm
tai nạn con người
|
Hợp
đồng
|
|
|
|
2
|
Bảo hiểm y
tế
|
Hợp
đồng
|
|
|
|
3
|
Bảo hiểm
chăm sóc sức khỏe
|
Hợp
đồng
|
|
|
|
B
|
Bảo hiểm
Phi nhân thọ
|
|
|
|
|
1
|
Bảo hiểm
tài sản và bảo hiểm thiệt hại
|
Hợp
đồng
|
|
|
|
2
|
Bảo hiểm
hàng hóa vận chuyển
|
Chuyến
|
|
|
|
3
|
Bảo hiểm
hàng không
|
Số
máy bay
|
|
|
|
4
|
Bảo hiểm xe
cơ giới
a) Bảo hiểm
bắt buộc:
- Ô tô
- Mô tô 2
bánh
- Xe cơ
giới khác
b) Bảo hiểm
tự nguyện
- Ô tô
- Mô tô 2
bánh
- Xe cơ
giới khác
|
Số xe được
bảo hiểm
Số xe được bảo hiểm
|
|
|
|
5
|
Bảo hiểm
cháy, nổ
a) Bảo hiểm
bắt buộc
b) Bảo hiểm
tự nguyện
|
Số cơ sở
được bảo hiểm
|
|
|
|
6
|
Bảo hiểm
thân tàu và trách nhiệm dân sự chủ tàu
|
Số tàu được
bảo hiểm
|
|
|
|
7
|
Bảo hiểm
trách nhiệm
Trong đó:
- Bảo hiểm
trách nhiệm trong khám bệnh, chữa bệnh
|
Hợp đồng
Số cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh được bảo hiểm
|
|
|
|
8
|
Bảo hiểm
tín dụng và rủi ro tài chính
|
Hợp
đồng
|
|
|
|
9
|
Bảo hiểm
thiệt hại kinh doanh
|
Hợp
đồng
|
|
|
|
10
|
Bảo hiểm
nông nghiệp
|
Cây,
con...
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
Chúng tôi xin đảm bảo
những thông tin trên là đúng sự thực.
Người lập biểu
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
.....,
ngày...... tháng....... năm.......
Người đại diện trước pháp luật
(Ký và đóng dấu)
|
BÁO CÁO BỒI THƯỜNG
BẢO HIỂM
- Tên doanh nghiệp
bảo hiểm/chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài: ..........................
- Báo cáo quý
(năm):............................. từ................................. đến..........................
Đơn
vị: triệu đồng
STT
|
Nghiệp vụ bảo hiểm
|
Bồi thường bảo hiểm gốc
|
Thu bồi thường nhượng tái bảo hiểm
|
Chi bồi thường nhận tái bảo hiểm
|
Bồi thường thuộc trách nhiệm giữ lại
|
Chi bồi thường từ dự phòng dao động lớn
|
Trong
nước
|
Ngoài
nước
|
Trong
nước
|
Ngoài
nước
|
A
|
Bảo hiểm
sức khỏe
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Bảo hiểm
tai nạn con người
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Bảo hiểm y
tế
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Bảo hiểm
chăm sóc sức khỏe
|
|
|
|
|
|
|
|
B
|
Bảo hiểm
Phi nhân thọ
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Bảo hiểm
tài sản và bảo hiểm thiệt hại
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Bảo hiểm
hàng hóa vận chuyển
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Bảo hiểm
hàng không
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Bảo hiểm xe
cơ giới
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a) Bảo hiểm
bắt buộc
|
|
|
|
|
|
|
|
|
b) Bảo hiểm
tự nguyện
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Bảo hiểm
cháy, nổ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a) Bảo hiểm
bắt buộc
|
|
|
|
|
|
|
|
|
b) Bảo hiểm
tự nguyện
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Bảo hiểm
thân tàu và trách nhiệm dân sự chủ tàu
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Bảo hiểm
trách nhiệm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Bảo hiểm
trách nhiệm trong khám bệnh, chữa bệnh
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Bảo hiểm
tín dụng và rủi ro tài chính
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
Bảo hiểm
thiệt hại kinh doanh
|
|
|
|
|
|
|
|
10
|
Bảo hiểm
nông nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
Chúng tôi xin đảm bảo
những thông tin trên là đúng sự thực.
Người lập biểu
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
.....,
ngày...... tháng....... năm.......
Người đại diện trước pháp luật
(Ký và đóng dấu)
|
BÁO CÁO CHI TIẾT
TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG NGHIỆP VỤ
- Tên doanh nghiệp
bảo hiểm/chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài: ........................
- Báo cáo quý
(năm):................................... từ............................
đến........................
Đơn
vị: triệu đồng
STT
|
Nghiệp
vụ bảo hiểm
|
Phí bảo hiểm giữ lại
|
Dự phòng phí chưa được hưởng
|
Dự
phòng bồi thường
|
Dự phòng bồi thường cho các dao động lớn về tổn thất
|
Tổng cộng dự phòng nghiệp vụ
|
Theo hồ sơ yêu cầu đòi bồi thường
|
Theo hệ số phát sinh bồi thường
|
Đã thông báo/yêu cầu đòi bồi thường
|
Chưa thông báo/yêu cầu đòi bồi thường
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
A
|
Bảo hiểm
sức khỏe
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Bảo hiểm
tai nạn con người
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Bảo hiểm y
tế
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Bảo hiểm
chăm sóc sức khỏe
|
|
|
|
|
|
|
|
B
|
Bảo hiểm
Phi nhân thọ
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Bảo hiểm
tài sản và bảo hiểm thiệt hại
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Bảo hiểm
hàng hóa vận chuyển
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Bảo hiểm
hàng không
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Bảo hiểm xe
cơ giới
a) Bảo hiểm
bắt buộc
b) Bảo hiểm
tự nguyện
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Bảo hiểm
cháy, nổ
a) Bảo hiểm
bắt buộc
b) Bảo hiểm
tự nguyện
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Bảo hiểm
thân tàu và trách nhiệm dân sự chủ tàu
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Bảo hiểm
trách nhiệm
Trong đó:
- Bảo hiểm
trách nhiệm trong khám bệnh, chữa bệnh
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Bảo hiểm
tín dụng và rủi ro tài chính
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
Bảo hiểm
thiệt hại kinh doanh
|
|
|
|
|
|
|
|
10
|
Bảo hiểm
nông nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
Chúng tôi xin đảm bảo
những thông tin trên là đúng sự thực.
Người lập biểu
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
.....,
Ngày...... tháng....... năm.......
Người đại diện trước pháp luật
(Ký và đóng dấu)
|
Ghi chú: Chỉ tiêu (9)
là tổng của các chỉ tiêu: (4), (5), (6) và (8) hoặc (4), (7) và (8), tùy phương
pháp trích lập dự phòng bồi thường áp dụng. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài áp dụng các phương pháp khác ngoài các
phương pháp nêu tại khoản 4 Điều 7 Thông tư số 125/2012/TT-BTC , chỉ tiêu (9) là
tổng của các chỉ tiêu (4), (8) và kết quả tính trích lập dự phòng bồi thường
theo phương pháp đang áp dụng.
BÁO CÁO TỔNG HỢP DỰ
PHÒNG NGHIỆP VỤ
- Tên doanh nghiệp
bảo hiểm/chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài .....................
- Báo cáo quý
(năm):................................... từ............................
đến........................
Đơn
vị: triệu đồng
STT
|
Nghiệp
vụ bảo hiểm
|
Dự phòng phí chưa được hưởng
|
Dự
phòng bồi thường
|
Dự phòng bồi thường cho các dao động lớn về tổn thất
|
Đầu
kỳ
|
Tăng
(giảm) trong kỳ
|
Cuối
kỳ
|
Đầu
kỳ
|
Tăng
(giảm) trong kỳ
|
Cuối
kỳ
|
Đầu
kỳ
|
Trích
trong kỳ
|
Cuối
kỳ
|
Chi
trong kỳ
|
A
|
Bảo hiểm
sức khỏe
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Bảo hiểm
tai nạn con người
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Bảo hiểm y
tế
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Bảo hiểm
chăm sóc sức khỏe
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B
|
Bảo hiểm
Phi nhân thọ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Bảo hiểm
tài sản và bảo hiểm thiệt hại
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Bảo hiểm
hàng hóa vận chuyển
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Bảo hiểm
hàng không
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Bảo hiểm xe
cơ giới
a) Bảo hiểm
bắt buộc
b) Bảo hiểm
tự nguyện
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Bảo hiểm
cháy, nổ
a) Bảo hiểm
bắt buộc
b) Bảo hiểm
tự nguyện
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Bảo hiểm
thân tàu và trách nhiệm dân sự chủ tàu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Bảo hiểm trách
nhiệm
Trong đó:
- Bảo hiểm
trách nhiệm trong khám bệnh, chữa bệnh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Bảo hiểm
tín dụng và rủi ro tài chính
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
Bảo hiểm
thiệt hại kinh doanh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10
|
Bảo hiểm
nông nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chúng tôi xin đảm bảo
những thông tin trên là đúng sự thực.
Người lập
biểu
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
.....,
Ngày...... tháng....... năm.......
Người đại diện trước pháp luật
(Ký và đóng dấu)
|
BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG ĐẦU
TƯ TỪ NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
- Tên doanh nghiệp
bảo hiểm/chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài......
- Báo cáo quý
(năm):................................... từ............................
đến........................
I. NGUỒN VỐN
ĐẦU TƯ
Đơn
vị: Triệu đồng
STT
|
Nguồn vốn đầu tư
|
Số đầu kỳ
|
Tăng trong kỳ
|
Giảm trong kỳ
|
Số cuối kỳ
|
1
|
Nguồn vốn
chủ sở hữu
|
|
|
|
|
2
|
Phần vốn
chủ sở hữu tương ứng với biên khả năng thanh toán tối thiểu
|
|
|
|
|
3
|
Phần vốn
chủ sở hữu tương ứng với vốn pháp định
|
|
|
|
|
4
|
Chênh lệch [(1) - (2)]
|
|
|
|
|
5
|
Chênh lệch [(1) - (3)]
|
|
|
|
|
6
|
Phần vốn
chủ sở hữu dùng để đầu tư tài chính
|
|
|
|
|
a
|
Đầu tư
trong nước từ nguồn vốn chủ sở hữu
|
|
|
|
|
b
|
Đầu tư ra
nước ngoài từ nguồn vốn chủ sở hữu
|
|
|
|
|
7
|
Phần vốn
chủ sở hữu dùng để xây dựng và thiết lập cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết
bị phục vụ hoạt động kinh doanh và trang trải chi phí hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, chi nhánh
|
|
|
|
|
II. ĐẦU TƯ TỪ
NGUỒN TIỀN NHÀN RỖI TỪ VỐN CHỦ SỞ HỮU
Đơn
vị: Triệu đồng
Danh mục đầu tư
|
Số đầu kỳ
|
Tăng trong kỳ
|
Giảm trong kỳ
|
Số cuối kỳ
|
Kết quả đầu tư
|
A. Đầu tư
tại Việt Nam
I. Nhóm 1:
1. Trái
phiếu Chính phủ
2. Trái
phiếu doanh nghiệp có bảo lãnh
3. Gửi tiền
tại các tổ chức tín dụng
(I) Cộng:
II. Nhóm 2:
1. Cổ phiếu
2. Trái
phiếu doanh nghiệp không có bảo lãnh
3. Góp vốn
vào các doanh nghiệp khác
(II) Cộng:
III. Nhóm
3:
1. Kinh
doanh bất động sản:
2. Cho vay
(III) Cộng:
Tổng cộng A= [(I) + (II) + (III)]
B. Đầu tư
ra nước ngoài
1. Thành
lập hoặc góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm ở nước ngoài
2. Thành
lập chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm ở nước ngoài
3. Các danh
mục đầu tư khác (liệt kê chi tiết)
Tổng cộng B
= [(1) + (2) +
(3)]
|
|
|
|
|
|
Tổng
cộng A + B
|
|
|
|
|
|
Chúng tôi xin đảm bảo
những thông tin trên là đúng sự thực.
Người lập biểu
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
.....,
ngày...... tháng....... năm.......
Người đại diện trước pháp luật
(Ký và đóng dấu)
|
BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG ĐẦU
TƯ TỪ DỰ PHÒNG NGHIỆP VỤ
- Tên doanh nghiệp
bảo hiểm/chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài.............
- Báo cáo quý
(năm):................................... từ............................
đến........................
I. NGUỒN VỐN
ĐẦU TƯ:
Đơn
vị: Triệu đồng
Nguồn vốn đầu tư
|
Số
đầu kỳ
|
Tăng
trong kỳ
|
Giảm
trong kỳ
|
Số
cuối kỳ
|
1. Tổng dự
phòng nghiệp vụ:
- Dự phòng
phí chưa được hưởng
- Dự phòng
bồi thường cho khiếu nại chưa giải quyết
- Dự phòng
bồi thường cho các dao động lớn về tổn thất
|
|
|
|
|
2. Gửi tại
các tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam để bồi thường bảo hiểm thường
xuyên trong kỳ
|
|
|
|
|
3. Vốn nhàn
rỗi từ dự phòng nghiệp vụ [(1)-(2)]
|
|
|
|
|
II. ĐẦU TƯ
VỐN NHÀN RỖI TỪ DỰ PHÒNG NGHIỆP VỤ:
Đơn
vị: Triệu đồng
Danh
mục đầu tư
|
Số
đầu kỳ
|
Tăng
trong kỳ
|
Giảm
trong kỳ
|
Số
cuối kỳ
|
Kết
quả đầu tư
|
- Mua trái
phiếu Chính phủ:
- Mua trái
phiếu doanh nghiệp (có bảo lãnh):
- Gửi tiền
tại các tổ chức tín dụng:
(1) Cộng:
|
|
|
|
|
|
- Mua cổ
phiếu:
- Mua trái
phiếu doanh nghiệp (không có bảo lãnh):
- Góp vốn
vào các doanh nghiệp khác:
(2) Cộng:
|
|
|
|
|
|
- Kinh
doanh bất động sản:
- Cho vay
(3) Cộng:
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng: [(1) + (2) + (3)]
|
|
|
|
|
|
Chúng tôi xin đảm bảo
những thông tin trên là đúng sự thực.
Người lập biểu
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
.....,
ngày...... tháng....... năm.......
Người đại diện trước pháp luật
(Ký và đóng dấu)
|
BÁO CÁO KHẢ NĂNG
THANH TOÁN
- Tên doanh nghiệp
bảo hiểm/chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài: ................................................................
- Báo cáo quý
(năm):................................... từ............................
đến........................
Đơn
vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
|
Giá
trị hạch toán
|
Tỷ
lệ loại trừ
|
Giá trị loại trừ tính biên khả năng thanh toán
|
1. Chênh
lệch giữa giá trị tài sản và các khoản nợ phải trả
|
|
|
|
2. Các tài
sản được chấp nhận toàn bộ giá trị hạch toán: Các khoản tiền bao gồm tiền
mặt, tiền gửi tại các tổ chức tín dụng (trừ các khoản tiền gửi quy định tại điểm
h, khoản 4 Mẫu này), tiền đang chuyển, trái phiếu chính phủ
|
|
0%
|
|
3. Các tài
sản bị loại trừ một phần giá trị hạch toán
|
|
|
|
a) Các tài
sản đầu tư (trừ các khoản đầu tư quy định tại điểm g, khoản 4 Mẫu này):
|
|
|
|
+ Trái
phiếu doanh nghiệp có bảo lãnh
|
|
1%
|
|
+ Trái
phiếu doanh nghiệp không có bảo lãnh
|
|
3%
|
|
+ Cổ phiếu
được niêm yết
|
|
15%
|
|
+ Cổ phiếu
không được niêm yết
|
|
20%
|
|
+ Đầu tư
vào bất động sản do chính doanh nghiệp sử dụng
|
|
8%
|
|
+ Đầu tư
vào bất động sản để cho thuê, cho vay thương mại có bảo lãnh
|
|
15%
|
|
+ Vốn góp
vào các doanh nghiệp khác trừ doanh nghiệp bảo hiểm:
|
|
20%
|
|
b) Các khoản
phải thu:
|
|
|
|
+ Phải thu
phí bảo hiểm và phí nhận tái bảo hiểm quá hạn từ 90 ngày đến dưới 1 năm sau
khi trừ đi các khoản trích lập dự phòng nợ khó đòi tương ứng theo quy định
|
|
30%
|
|
+ Phải thu
phí bảo hiểm và phí nhận tái bảo hiểm quá hạn từ 1 năm đếm dưới 2 năm sau khi
trừ đi các khoản trích lập dự phòng nợ khó đòi tương ứng theo quy định
|
|
50%
|
|
c) Tài sản
cố định hữu hình, phần mềm máy tính và hàng tồn kho
|
|
25%
|
|
d) Tài sản
khác
|
|
15%
|
|
4. Các tài
sản bị loại trừ toàn bộ giá trị hạch toán:
|
|
|
|
a) Các khoản
vốn góp để thành lập doanh nghiệp bảo hiểm khác từ nguồn vốn chủ sở hữu
|
|
100%
|
|
b) Tài sản
tương ứng với quỹ khen thưởng, phúc lợi
|
|
100%
|
|
c) Các khoản
nợ không có khả năng thu hồi theo quy định của pháp luật sau khi trừ đi các khoản
trích lập dự phòng nợ khó đòi tương ứng
|
|
100%
|
|
d) Tài sản
cố định vô hình trừ phần mềm máy tính
|
|
100%
|
|
đ) Chi phí
trả trước; các khoản cho vay không có bảo lãnh; các khoản tạm ứng; trang
thiết bị và đồ dùng văn phòng; các khoản phải thu nội bộ
|
|
100%
|
|
e) Phải thu
phí bảo hiểm, phí nhận tái bảo hiểm quá hạn trên 2 năm sau khi trừ đi các khoản
trích lập dự phòng nợ khó đòi tương ứng theo quy định của pháp luật
|
|
100%
|
|
g) Các khoản
đầu tư trở lại cho các cổ đông (thành viên) góp vốn/người có liên quan, trừ
tiền gửi tại các tổ chức tín dụng
|
|
100%
|
|
h) Các khoản
tiền gửi tại các tổ chức tín dụng không thuộc nhóm 1 và nhóm 2 theo đánh giá
xếp hạng của Ngân hàng Nhà nước
|
|
100%
|
|
i) Các khoản
đầu tư vào các tài sản vượt quá hạn mức quy định của pháp luật
|
|
100%
|
|
5. Biên khả
năng thanh toán của doanh nghiệp
|
|
|
|
6. Biên khả
năng thanh toán tối thiểu
- 25% tổng
phí bảo hiểm thực giữ lại tại thời điểm tính biên khả năng thanh toán
- 12,5% của
tổng phí bảo hiểm gốc và phí nhận tái bảo hiểm tại thời điểm tính biên khả
năng thanh toán
- Phí bảo
hiểm gốc của các hợp đồng bảo hiểm nhượng tái bảo hiểm không đáp ứng điều
kiện về nhượng tái bảo hiểm theo quy định của Bộ Tài chính
|
|
|
|
7. So sánh
5 và 6:
|
- Theo số
tuyệt đối
- Theo tỷ
lệ %
|
Chúng tôi xin đảm bảo
những thông tin trên là đúng sự thực.
Người lập
biểu
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
.....,
ngày...... tháng....... năm.......
Người đại diện trước pháp luật
(Ký và đóng dấu)
|
Mẫu
số 8-PNT
BÁO CÁO ASEAN
- Tên doanh nghiệp
bảo hiểm/chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài: ...........................................
- Báo cáo quý
(năm):................................... từ............................
đến........................
I. BÁO CÁO
NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM
Đơn
vị: nghìn USD
Tiêu chí
|
Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển
|
Bảo hiểm cháy, nổ
|
Bảo hiểm xe cơ giới
|
Các nghiệp vụ khác
|
Tổng số
|
A. Phí bảo
hiểm
|
|
|
|
|
|
1. Phí bảo
hiểm gốc
|
|
|
|
|
|
2. Phí nhận
tái bảo hiểm
a) Trong
nước
b) Từ ASEAN
c) Từ các
nước khác
d) Tổng a +
b + c
|
|
|
|
|
|
3. Tổng phí
bảo hiểm (1 + 2d)
|
|
|
|
|
|
4. Phí
nhượng tái bảo hiểm
a) Trong
nước
b) Từ ASEAN
c) Từ các
nước khác
d) Tổng a +
b + c
|
|
|
|
|
|
5. Phí bảo
hiểm giữ lại (3 - 4d)
|
|
|
|
|
|
6. Dự phòng
phí
a) Năm
trước
b) Năm nay
|
|
|
|
|
|
7. Thu nhập
phí bảo hiểm (5 + 6a - 6b)
|
|
|
|
|
|
B. Bồi
thường (gồm cả chi giám định)
|
|
|
|
|
|
1. Bồi
thường gốc
|
|
|
|
|
|
2. Bồi
thường nhận tái bảo hiểm
a) Trong
nước
b) Từ ASEAN
c) Từ các
nước khác
d) Tổng a +
b + c
|
|
|
|
|
|
3. Tổng bồi
thường bảo hiểm (1 + 2d)
|
|
|
|
|
|
4. Thu bồi
thường từ nhượng tái bảo hiểm
a) Trong
nước
b) Từ ASEAN
c) Từ các
nước khác
d) Tổng a +
b + c
|
|
|
|
|
|
5. Bồi
thường thuộc trách nhiệm giữ lại (3 - 4d)
|
|
|
|
|
|
6. Bồi
thường chưa trả
a) Năm
trước
b) Năm nay
|
|
|
|
|
|
7. Dự phòng
bồi thường
a) Năm
trước
b) Năm nay
|
|
|
|
|
|
8. Bồi
thường phát sinh
(5 - 6a +
6b - 7a + 7b)
|
|
|
|
|
|
II. BẢNG CÂN
ĐỐI KẾ TOÁN
Đơn
vị: nghìn USD
TÀI SẢN
|
Số tiền
|
CÔNG NỢ VÀ NGUỒN VỐN
|
Số tiền
|
Trái phiếu
chính phủ
Tài sản |