BỘ CÔNG AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 04/VBHN-BCA
|
Hà Nội, ngày 10
tháng 02 năm 2014
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN QUY CHẾ CẤP VÀ QUẢN LÝ THẺ ĐI LẠI CỦA DOANH NHÂN APEC THEO QUYẾT
ĐỊNH SỐ 45/2006/QĐ-TTG NGÀY 28 THÁNG 02 NĂM 2006 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Thông tư số
10/2006/TT-BCA ngày 18 tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn thực
hiện Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC theo Quyết định số
45/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ, có hiệu lực
kể từ ngày 18 tháng 10 năm 2006, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 07/2013/TT-BCA ngày 30 tháng 01
năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số
27/2007/TT-BCA ngày 29 tháng 11 năm 2007 của Bộ Công an hướng dẫn việc cấp, sửa
đổi hộ chiếu phổ thông ở trong nước và Thông tư số 10/2006/TT-BCA ngày 18 tháng
9 năm 2006 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại
của doanh nhân APEC, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 3 năm 2013.
Căn cứ Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28
tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế cấp và quản
lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC (sau đây viết tắt là Quy chế), sau khi trao
đổi thống nhất với Bộ Ngoại giao, Bộ Thương mại, Bộ Công an hướng dẫn việc thực
hiện Quy chế như sau:[1]
I. VỀ NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
1. Đối với những người thuộc Điều 6 của Quy
chế (sau đây gọi chung là doanh nhân Việt Nam):
a)[2]
Thẻ đi lại của doanh nhân APEC (thẻ ABTC) cấp cho doanh nhân Việt Nam có hộ
chiếu phổ thông còn thời hạn ít nhất 3 năm kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp
thẻ. Thẻ ABTC có giá trị sử dụng trong 3 năm.
b) Doanh nhân Việt Nam mang thẻ ABTC còn giá
trị được phép nhập cảnh nước và vùng lãnh thổ thành viên tham gia chương trình
ABTC có tên trên thẻ, khi nhập xuất cảnh phải xuất trình hộ chiếu còn giá trị
theo quy định của nước, vùng lãnh thổ thành viên đó.
c) Thẻ ABTC đã được doanh nhân thông báo mất
sẽ bị hủy giá trị sử dụng và không được khôi phục (kể cả trường hợp tìm lại
được thẻ). Nếu doanh nhân đó có nhu cầu tiếp tục sử dụng thẻ ABTC thì phải làm
thủ tục đề nghị cấp thẻ mới.
2. Đối với doanh nhân các nước và vùng lãnh
thổ thành viên (sau đây gọi là doanh nhân nước ngoài): nếu có hộ chiếu hợp lệ,
mang thẻ ABTC còn giá trị, trên thẻ có tên nước đến là Việt Nam, thì được phép
nhập cảnh, xuất cảnh qua các cửa khẩu quốc tế của Việt Nam.
II. VỀ VIỆC CẤP THẺ
ABTC CHO DOANH NHÂN VIỆT NAM
1. Hồ sơ đề nghị cấp thẻ ABTC cho doanh nhân
Việt Nam nộp 01 bộ tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an[3],
gồm:
a)[4]
01 tờ khai đề nghị cấp, cấp lại thẻ ABTC mẫu X05 ban hành kèm theo Thông tư
này, có xác nhận và giáp lai ảnh của Thủ trưởng doanh nghiệp hoặc cơ quan trực
tiếp quản lý doanh nhân;
b)[5]
02 ảnh cỡ 3cm x 4cm, mới chụp, phông nền màu trắng, đầu để trần, mặt nhìn
thẳng, không đeo kính màu (01 ảnh dán vào tờ khai, 01 ảnh để rời).
c) Văn bản cho phép sử dụng thẻ ABTC của cấp
có thẩm quyền, cụ thể:
- Văn bản của Thủ tướng Chính phủ nếu là
doanh nhân do Thủ tướng bổ nhiệm chức vụ hoặc trực tiếp quản lý;
- Văn bản của Thủ trưởng cơ quan cấp Bộ (hoặc
cấp tương đương), nếu là doanh nhân do Thủ trưởng cơ quan cấp Bộ (hoặc cấp
tương đương) bổ nhiệm chức vụ hoặc là doanh nhân làm việc tại doanh nghiệp do
cơ quan cấp Bộ (hoặc cấp tương đương) ra quyết định thành lập hoặc trực tiếp
quản lý.
- Văn bản của Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nếu là doanh nhân do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
bổ nhiệm chức vụ hoặc là doanh nhân làm việc tại doanh nghiệp do Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh ra quyết định thành lập hoặc trực tiếp quản lý.
d)[6]
Trường hợp người đề nghị cấp lại thẻ ABTC do hết hạn mà cơ quan, doanh
nghiệp nơi người đó làm việc có văn bản xác nhận không thay đổi về chức danh và
vị trí công tác so với lần đề nghị cấp thẻ trước đó thì không phải nộp văn bản
mới của cấp có thẩm quyền cho phép sử dụng thẻ ABTC.
2. Khi nộp hồ sơ đề nghị cấp thẻ ABTC, doanh
nhân phải xuất trình hộ chiếu còn giá trị. Trường hợp cơ quan, doanh nghiệp cử
cán bộ, nhân viên khác thay mặt doanh nhân nộp hồ sơ và nhận thẻ thì cán bộ,
nhân viên đó phải xuất trình giấy giới thiệu của cơ quan, doanh nghiệp, giấy
chứng minh nhân dân của mình và hộ chiếu của người đề nghị cấp thẻ ABTC.
3. Trình tự, thời hạn xem xét cấp thẻ ABTC:
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận hồ sơ đề nghị cấp thẻ ABTC hợp lệ, Cục Quản lý xuất nhập cảnh trao
đổi dữ liệu nhân sự của doanh nhân với cơ quan có thẩm quyền của các nước và
vùng lãnh thổ thành viên.
b) Thời hạn các nước và vùng lãnh thổ thành
viên xem xét, trả lời (đồng ý hay không đồng ý cấp thẻ) theo quy định của
chương trình ABTC tối đa là 21 ngày, kể từ ngày Cục Quản lý xuất nhập cảnh trao
đổi dữ liệu nhân sự với các nước và vùng lãnh thổ thành viên. Do đó, khi hết
thời hạn 21 ngày, Cục Quản lý xuất nhập cảnh sẽ cấp thẻ ABTC cho doanh nhân, kể
cả trường hợp chưa nhận được đủ ý kiến của các nước và vùng lãnh thổ thành
viên.
c) Cục Quản lý xuất nhập cảnh có thể cấp thẻ
ABTC trước khi hết thời hạn 21 ngày trong những trường hợp sau:
- Khi có ý kiến trả lời của tất cả các nước
và vùng lãnh thổ thành viên;
- Khi có một số nước và vùng lãnh thổ thành
viên trả lời đồng ý cấp thẻ, bản thân doanh nhân có văn bản đề nghị Cục Quản lý
xuất nhập cảnh cấp thẻ ABTC mà không chờ kết quả trả lời của tất cả các nước và
vùng lãnh thổ thành viên.
4. Khi cấp thẻ ABTC, Cục Quản lý xuất nhập
cảnh ghi lên thẻ tên các nước và vùng lãnh thổ thành viên đã trả lời đồng ý cấp
thẻ cho doanh nhân.
III. VỀ VIỆC XEM XÉT
NHÂN SỰ VÀ VIỆC NHẬP CẢNH, XUẤT CẢNH, CƯ TRÚ CỦA DOANH NHÂN NƯỚC NGOÀI
1. Doanh nhân nước ngoài đề nghị Việt Nam xem
xét để được cấp thẻ ABTC phải được cơ quan có thẩm quyền của nước và vùng lãnh
thổ thành viên mà doanh nhân đó là công dân trao đổi dữ liệu nhân sự của người
đề nghị với Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an Việt Nam. Dữ liệu nhân sự gồm:
họ và tên, giới tính, ngày tháng năm sinh, quốc tịch, chức vụ hoặc nghề nghiệp,
số hộ chiếu và ngày hộ chiếu hết hạn.
Doanh nhân là công dân của nước ngoài khối
APEC hoặc tuy là công dân của nước, vùng lãnh thổ thành viên khối APEC nhưng
chưa tham gia chương trình ABTC cũng được xem xét cấp thẻ nếu doanh nhân đó có
thẻ thường trú tại Hồng Kông (Trung Quốc) còn giá trị. Trong trường hợp này,
ngoài dữ liệu nhân sự nêu trên, doanh nhân đó còn phải cung cấp thêm số thẻ
thường trú tại Hồng Kông.
2. Doanh nhân nước ngoài mang thẻ ABTC và hộ
chiếu hợp lệ, khi nhập cảnh Việt Nam được cơ quan quản lý xuất nhập cảnh tại
cửa khẩu quốc tế của Việt Nam cấp chứng nhận tạm trú với thời hạn 90 ngày cho
mỗi lần nhập cảnh. Trường hợp hộ chiếu của doanh nhân nước ngoài còn giá trị
dưới 120 ngày thì chứng nhận tạm trú được cấp ngắn hơn thời hạn hộ chiếu 30
ngày. Trường hợp thời hạn của thẻ ABTC còn ngắn hơn 90 ngày thì thời hạn tạm
trú được cấp bằng thời hạn của thẻ ABTC.
3. Doanh nhân nước ngoài bị mất thẻ ABTC ở
Việt Nam thì trong thời hạn tạm trú mà cơ quan quản lý xuất nhập cảnh đã cấp,
doanh nhân đó phải thông báo cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh và cơ quan đại diện
của nước, vùng lãnh thổ thành viên mà mình là công dân biết. Sau khi thông báo
việc mất thẻ, doanh nhân đó được phép xuất cảnh ra khỏi lãnh thổ Việt Nam bằng
hộ chiếu hợp lệ.
Trường hợp doanh nhân nước ngoài bị mất hộ
chiếu và thẻ ABTC, thì ngoài việc thông báo theo quy định nêu trên, doanh nhân
đó phải đề nghị cơ quan đại diện của nước, vùng lãnh thổ thành viên mà mình là
công dân cấp lại hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu, sau đó làm thủ
tục đề nghị Cục Quản lý xuất nhập cảnh cấp chứng nhận tạm trú để xuất trình với
cơ quan quản lý xuất nhập cảnh ở cửa khẩu khi xuất cảnh.
Thông tư này có hiệu
lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.[7]
Nơi nhận:
-
Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo và đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử
Chính phủ)
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Công an;
- Lưu: VT, V19.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Trần Đại Quang
|
|
Mẫu/Form
X05
Ban
hành kèm theo Thông tư số 07/2013/TT-BCA
ngày 30 tháng 01 năm 2013
|
|
TỜ
KHAI
ĐỀ NGHỊ CẤP THẺ ABTC (1)
APPLICATION FOR ABTC
|
Ảnh 3x4 cm nền
trắng, mới chụp, mắt nhìn thẳng, đầu để trần, đóng dấu giáp lai của doanh
nghiệp/cơ quan quản lý (2)
|
1- Họ và tên (viết chữ in hoa)…………….…………..…….
2- Nam, nữ:……………..
Surname and given names of the Applicant (in capital letters) Sex:
Male/Female
3- Sinh ngày ………………tháng……… năm…….. tại …………………………………
Date of birth (Day/Month/Year) at
4- Nơi đăng ký nhân khẩu thường trú: Số nhà (xóm,
thôn)…....... đường phố ………
Permanent resident address: House number (Hamlet/village)
Road/Street
phường (xã, thị trấn)……..…….. quận (huyện, thị xã)………… tỉnh
(thành phố) ……
Ward (Commune/Town) District (Town)
Province (city)
5- Hộ chiếu số ……….Loại ……..Cấp ngày…..../..…/….....
Giá trị đến ngày……/…../…
Passport number Type Date of issue(Day/Month/Year) Date
of expiry(Day/Month/Year)
Cơ quan cấp ………………………………………………………………………….…….
Issuing authority
6- Số điện thoại …………….….…..số fax ………………Địa
chỉ e-mail…………..…
Phone number Fax number E-mail
7- Tên, địa chỉ, số điện thoại doanh
nghiệp/cơ quan (3) …………………….…………
Name, address and phone number of the Applicant’s Business/Organisation
………………………………………………………………………………………………
8- Chức vụ hoặc nghề nghiệp (3)…………………………………………………………
Position or occupation
9- Ngành nghề kinh doanh ………………………………………………………………
Type of business
10- Thẻ ABTC được cấp lần gần nhất (nếu
có) số.................. Giá trị đến ngày …../…./…..
Issuance number of the granted ABTC card
11- Nội dung đề nghị cấp thẻ ABTC (4)
…………………………………………………
Specified Requests for ABTC Issuance/Renewal
12- Đề nghị cấp thẻ ABTC đến nền kinh tế
thành viên nào (5)…………………………
To which participating economies is the requested ABTC Card valid for
travel
…………………………………………………………………………………………………
trong đó ưu tiên (nếu có) (6)
…………………………………………………………………
economies nominated as a priority
13- Văn bản cho phép sử dụng thẻ ABTC của cấp
có thẩm quyền số ............ ngày ………/…...…/…….…
Number of the approval letter on the ABTC Card eligibility the competent
Authority Date (Day/Month/Year)
14-
Nếu hết thời hạn 21 ngày mà chưa đủ số nền kinh tế thành viên trả lời thì
ông/bà có xin lùi thời gian cấp thẻ ABTC không ?
Do you request postponement of ABTC Card date of issuance in case answers
from all participating economies are not received within 21 days?
Không
|
□
|
Có
|
□
|
Xin lùi đến ngày …………../…………./…….
|
No
|
Yes
|
Deadline (Day/Month/Year)
|
Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về
những lời khai trên.
I will be fully responsible to the Law for all above statements.
Xác nhận
|
Làm tại ………… ngày ….…./ …….../ ……
|
Thủ trưởng doanh
nghiệp hoặc cơ quan trực tiếp quản lý người đề nghị cấp thẻ xác nhận lời khai
trên là đúng
|
Done at Date (Day/Month/Year)
|
Authentication by
Head of the Applicant’s
Business/organisation
Ngày (Date) … tháng (Month)…
năm (Year)…
(Người xác nhận ký, ghi rõ họ tên,
chức vụ đóng dấu)
(Signature, full name, position and
stamp of the Authenticator)
|
Người đề nghị ký,
ghi rõ họ tên (7)
Signature and full name of the Applicant
|
Chú thích:
(1) Tờ khai này dùng trong trường hợp đề
nghị cấp thẻ ABTC lần đầu hoặc cấp lại.
(2) Dán 01 ảnh vào khung, 01 ảnh vào mặt
sau tờ khai.
(3) Kê khai bằng tiếng Việt và tiếng Anh.
Riêng mục 7 cần khai rõ loại hình doanh nghiệp như: công ty TNHH, công ty cổ
phần, công ty 100% vốn nước ngoài, công ty liên doanh, tập đoàn kinh tế hay
doanh nghiệp tư nhân...
(4) Nội dung đề nghị ghi cụ thể: cấp thẻ
lần đầu, cấp lại thẻ do hết giá trị sử dụng, do mất, do hư hỏng, do thay đổi số
hộ chiếu hoặc lý do khác nếu có.
(5) Nếu đến tất cả các nền kinh tế thành
viên thì ghi là "tất cả”, nếu chỉ đến một vài nền kinh tế thành viên thì
ghi rõ tên của nền kinh tế thành viên đó.
(6) Ghi tối đa 5 nền kinh tế thành viên ưu
tiên đến trước.
(7) Người đề nghị cấp thẻ ký trong khung và
ghi rõ họ tên ở phía dưới, ngoài khung.