BỘ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ-BỘ TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
25/2003/TTLT-BKHCN-BTC
|
Hà Nội , ngày 25
tháng 8 năm 2003
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ - BỘ TÀI CHÍNH SỐ
25/2003/TTLT-BKHCN-BTC NGÀY 25 THÁNG 8 NĂM 2003VỀ VIỆC BỔ SUNG MỘT SỐ QUY ĐỊNH
TẠI THÔNG TƯ LIÊN TỊCH SỐ 2341/2000/TTLT-BKHCNMT- BTC NGÀY 28/11/2000 "HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 119/1999/NĐ-CP NGÀY 18/9/1999 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ
CHÍNH SÁCH VÀ CƠ CHẾ TÀI CHÍNH KHUYẾN KHÍCH CÁC DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ VÀO HOẠT ĐỘNG
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ"
Căn cứ Nghị định số 119/1999/
NĐ-CP ngày 18/9/1999 của Chính phủ về một số chính sách và cơ chế tài chính
khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ, liên
Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (nay là Bộ Khoa học và Công nghệ) - Bộ Tài
chính đã ban hành Thông tư liên tịch số 2341/ 2000/ TTLT/ BKHCNMT- BTC ngày
28/11/ 2000 để hướng dẫn thực hiện.
Để thống nhất về công tác quản lý tài chính đối với việc hỗ trợ kinh phí
nghiên cứu khoa học cho doanh nghiệp thực hiện đề tài nghiên cứu tạo ra công
nghệ mới thuộc ngành nghề, lĩnh vực Nhà nước ưu tiên theo quy định tại Khoản 2
Điều 8 Nghị định số 119/1999/ NĐ-CP, liên Bộ Khoa học và Công nghệ - Bộ Tài
chính hướng dẫn bổ sung như sau:
I- NỘI DUNG
CHI:
1- Kinh phí ngân sách nhà nước hỗ
trợ doanh nghiệp thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học tạo ra công nghệ mới được
chi cho những nội dung sau:
- Chi cho hoạt động nghiệp vụ
nghiên cứu khoa học.
- Chi mua tài liệu kỹ thuật, bí
quyết công nghệ phục vụ nghiên cứu.
- Chi phân tích mẫu, đánh giá chỉ
tiêu chất lượng sản phẩm nghiên cứu.
- Chi mua vật tư, nguyên vật liệu
thiết yếu dùng cho nghiên cứu.
- Chi mua hoặc thuê trang thiết
bị phục vụ trực tiếp cho nghiên cứu.
- Chi hợp tác quốc tế phục vụ trực
tiếp nội dung nghiên cứu.
- Chi nghiệm thu, đánh giá kết
quả nghiên cứu khoa học.
- Chi khác phục vụ trực tiếp cho
hoạt động nghiên cứu.
2- Trong trường hợp một nội dung
công việc sử dụng hai nguồn kinh phí (nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ và vốn của
doanh nghiệp), thì phải ghi rõ kinh phí của từng nguồn trong chứng từ, sổ sách
kế toán của đơn vị.
3- Không sử dụng kinh phí ngân
sách nhà nước hỗ trợ để chi khấu hao tài sản cố định, chi sửa chữa và xây dựng
cơ sở vật chất, chi quản lý đề tài.
II- LẬP, QUYẾT
ĐỊNH, PHÂN BỔ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH:
1- Hàng năm căn cứ vào nhu cầu hỗ
trợ kinh phí nghiên cứu khoa học của các doanh nghiệp để thực hiện các đề tài
thuộc danh mục khuyến khích của Nhà nước đã được lựa chọn thông qua Hội đồng thẩm
định (bao gồm đề tài chuyển tiếp và đề tài mới), Bộ Khoa học và Công nghệ lập dự
toán và dự kiến phương án phân bổ kinh phí hỗ trợ cho từng doanh nghiệp gửi Bộ
Tài chính để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền quyết định theo trình tự, nội
dung, thời gian và biểu mẫu quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
2- Căn cứ vào dự toán và phương
án phân bổ dự toán chi ngân sách hỗ trợ nghiên cứu khoa học cho các doanh nghiệp
năm kế hoạch, được cơ quan có thẩm quyền quyết định, Bộ Tài chính giao tổng mức
kinh phí hỗ trợ nghiên cứu khoa học của các doanh nghiệp cho Bộ Khoa học và
Công nghệ, có chi tiết cho từng doanh nghiệp.
III- CHẤP
HÀNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC:
1- Trên cơ sở tổng mức kinh phí
được giao và mức kinh phí hỗ trợ cho từng doanh nghiệp, Bộ Khoa học và công nghệ
ký hợp đồng khoa học và công nghệ với từng doanh nghiệp (đối với các đề tài mới
thực hiện trong năm).
2- Căn cứ mức kinh phí được nhà
nước hỗ trợ, nội dung nghiên cứu theo hợp đồng khoa học và công nghệ đã ký với
Bộ Khoa học và Công nghệ và tiến độ triển khai thực hiện đề tài, doanh nghiệp lập
dự toán gửi Bộ Tài chính theo nội dung chi và nhóm mục chi: Chi thanh toán cá
nhân, chi nghiệp vụ chuyên môn, chi mua sắm, sửa chữa, các khoản chi khác; đồng
gửi Bộ Khoa học và Công nghệ để theo dõi, quản lý. Bộ Tài chính xem xét, kiểm
tra, nếu bảo đảm các điều kiện thanh toán theo qui định, thì thực hiện chi trả,
thanh toán trực tiếp cho các doanh nghiệp bằng hình thức lệnh chi tiền, theo
Chương- Loại- Khoản- nhóm mục như sau:
- Chương : tương ứng của từng
doanh nghiệp.
- Loại : 11 " Hoạt động
nghiên cứu khoa học".
- Khoản : 01 " Nghiên cứu
cơ bản, ứng dụng và phát triển khoa học tự nhiên"
- Nhóm mục: Tương ứng với các nội
dung chi.
Riêng năm 2003: Các doanh nghiệp
lập dự toán theo nội dung chi và mục, tiểu mục chi theo qui định hiện hành gửi
Bộ Tài chính làm căn cứ cấp phát kinh phí bằng hình thức lệnh chi tiền, đồng gửi
Bộ Khoa học và Công nghệ để theo dõi và quản lý.
3- Để cấp tiếp kinh phí đối với
những đề tài nghiên cứu khoa học của doanh nghiệp được thực hiện từ hai năm trở
lên, từ các năm sau doanh nghiệp phải gửi Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài
chính các tài liệu sau:
- Báo cáo tình hình triển khai
và kết quả đạt được theo mẫu (phụ lục 3- báo cáo định kỳ tình hình thực hiện đề
tài nghiên cứu khoa học) qui định tại Thông tư liên tịch số
2341/2000/TTLT/BKHCNMT- BTC ngày 28/11/2000 của liên Bộ Khoa học, Công nghệ và
Môi trường- Bộ Tài chính.
- Báo cáo tình hình sử dụng kinh
phí hoặc báo cáo quyết toán kinh phí của năm trước (nếu đã đến thời hạn phải
quyết toán), bao gồm hai nguồn ngân sách nhà nước cấp và kinh phí của doanh
nghiệp tham gia thực hiện đề tài nghiên cứu.
- Biên bản kiểm tra tình hình thực
hiện năm trước của các cơ quan quản lý Nhà nước.
- Công văn đề nghị cấp tiếp kinh
phí.
IV- CÔNG TÁC
KIỂM TRA, QUYẾT TOÁN:
1- Đối với doanh nghiệp:
Doanh nghiệp được nhà nước hỗ trợ
kinh phí phải tổ chức hạch toán kế toán theo đúng các quy định hiện hành của
Nhà nước. Kinh phí chi thực hiện đề tài phải được hạch toán cụ thể, rõ ràng.
Giám đốc doanh nghiệp và chủ nhiệm đề tài chịu trách nhiệm về việc sử dụng kinh
phí Nhà nước hỗ trợ đúng mục đích, đúng chế độ và thanh quyết toán kinh phí
trung thực, chính xác. Trường hợp doanh nghiệp sử dụng kinh phí ngân sách nhà
nước cấp không đúng mục đích, sai chế độ, doanh nghiệp không đảm bảo đủ vốn cần
thiết để thực hiện đề tài như đã cam kết trong hợp đồng thì Bộ Khoa học và Công
Nghệ, Bộ Tài chính dừng chi và thu hồi kinh phí đã hỗ trợ.
Doanh nghiệp có trách nhiệm gửi
báo cáo quyết toán năm cho Bộ Khoa học và công nghệ, Bộ Tài chính, bao gồm:
- Báo cáo tổng kinh phí đã thực
hiện đề tài (vốn của doanh nghiệp, kinh phí ngân sách cấp).
- Báo cáo tổng hợp và chi tiết
phần kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu khoa học ( biểu
mẫu báo cáo quyết toán thực hiện theo Quyết định số 999 TC/QĐ/CĐKT ngày
02/11/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính), có thuyết minh chi tiết theo nội dung
chi và theo mục lục ngân sách nhà nước.
2- Đối với cơ quan quản lý:
- Bộ Khoa học và Công nghệ phối
hợp với các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra tình hình thực hiện đề tài về nội
dung và tiến độ nghiên cứu, tình hình sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp,
tình hình huy động vốn của doanh nghiệp thực hiện đề tài như đã cam kết trong hợp
đồng; kiểm tra, xét duyệt quyết toán năm (Phần kinh phí ngân sách nhà nước cấp)
của doanh nghiệp và tổng hợp gửi Bộ Tài chính quyết toán năm, bao gồm: Báo cáo
tổng kinh phí đã thực hiện đề tài (vốn của doanh nghiệp, kinh phí ngân sách cấp),
báo cáo tổng hợp và chi tiết phần kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ các doanh
nghiệp nghiên cứu khoa học, có thuyết minh, phân tích hiệu quả sử dụng kinh phí
hỗ trợ từ ngân sách nhà nước, nêu rõ những kết quả đạt được và tồn tại cần khắc
phục.
- Bộ Tài chính có trách nhiệm thẩm
định và thông báo nhận xét quyết toán năm kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ
các doanh nghiệp nghiên cứu khoa học cho Bộ Khoa học và Công nghệ.
V- ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH:
Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo. Trong quá trình thực hiện nếu phát
sinh khó khăn vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công
nghệ để xem xét giải quyết.
Bùi
Mạnh Hải
(Đã
ký)
|
Nguyễn
Công Nghiệp
(Đã
ký)
|