BỘ TÀI CHÍNH-TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 119/2004/TTLT/BTC-TLĐLĐVN
|
Hà Nội , ngày 08 tháng 12 năm 2004
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ TÀI CHÍNH - TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT
NAM SỐ 119/2004/TTLT/BTC-TLĐLĐVN NGÀY 8 THÁNG 12 NĂM 2004 HƯỚNG DẪN TRÍCH NỘP
KINH PHÍ CÔNG ĐOÀN
Căn cứ Nghị định
số 133/HĐBT ngày 20/4/1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) hướng dẫn
thi hành Luật Công đoàn;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 23/6/2003 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Điều 4 Quyết định 53/1999/QĐ-TTg
ngày 26/3/1999 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp khuyến khích đầu tư
trực tiếp nước ngoài;
Liên tịch Bộ Tài chính - Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam hướng
dẫn việc trích, nộp kinh phí công đoàn như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG, CĂN CỨ TRÍCH, MỨC TRÍCH NỘP KINH PHÍ CÔNG ĐOÀN
1. Đối tượng trích
nộp kinh phí công đoàn
- Cơ quan hành chính
Nhà nước (bao gồm cả Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn); đơn vị sự nghiệp
công lập và ngoài công lập; Tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, xã hội, xã hội-
nghề nghiệp; lực lượng vũ trang nơi có tổ chức công đoàn hoạt động theo Luật
công đoàn và Điều lệ công đoàn Việt Nam (dưới đây gọi tắt là cơ quan hành chính
sự nghiệp).
- Doanh nghiệp thuộc
các thành phần kinh tế (doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần và các loại hình doanh nghiệp khác theo
quy định của pháp luật) nơi có tổ chức công đoàn hoạt động theo Luật Công đoàn
và Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
Doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài không thuộc đối tượng nộp kinh phí công đoàn theo quy định tại
Thông tư này, nhưng thực hiện việc bảo đảm và tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức
công đoàn hoạt động theo quy định tại Điều 154 và Điều 155 của Bộ
Luật Lao động. Trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tự nguyện
trích nộp kinh phí công đoàn thì thực hiện trích, nộp theo thỏa thuận bằng văn
bản giữa doanh nghiệp và cơ quan công đoàn.
2. Mức và căn cứ để
trích nộp kinh phí công đoàn
a/ Cơ quan hành
chính sự nghiệp thực hiện trích nộp kinh phí công đoàn bằng 2% quỹ tiền lương
theo ngạch, bậc và các khoản phụ cấp lương (nếu có) nêu tại điểm c dưới đây.
b/
Các doanh nghiệp trích, nộp kinh phí công đoàn bằng 2% quỹ tiền lương, tiền
công phải trả cho người lao động và các khoản phụ cấp lương (nếu có) nêu tại điểm
c dưới đây.
c/ Các khoản phụ cấp
lương làm căn cứ để trích, nộp kinh phí công đoàn nêu tại khoản a và b nêu trên
thống nhất với khoản phụ cấp làm căn cứ trích nộp bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y
tế gồm: Phụ cấp chức vụ, phụ cấp chức vụ bầu cử, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp
thâm niên, phụ cấp khu vực (nếu có).
d/ Đối với cơ quan
hành chính nhà nước thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính;
đơn vị sự nghiệp có thu thực hiện cơ chế tự chủ tài chính: Quĩ lương làm căn cứ
trích, nộp kinh phí công đoàn không bao gồm hệ số điều chỉnh tăng thêm tiền
lương tối thiểu; thực hiện theo quy định hiện hành đối với các cơ quan hành
chính sự nghiệp.
II. PHƯƠNG THỨC TRÍCH NỘP, HẠCH TOÁN VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ CÔNG ĐOÀN
1.
Phương thức trích, nộp kinh phí công đoàn:
a/ Đối với cơ quan
hành chính sự nghiệp:
- Hàng tháng, khi
đơn vị rút kinh phí trả lương, đồng thời lập giấy rút kinh phí công đoàn nộp
cho cơ quan Công đoàn qua Kho bạc Nhà nước.
- Kho bạc Nhà nước
nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch, căn cứ giấy rút kinh phí công đoàn, thực hiện
việc kiểm soát chi và chuyển tiền vào tài khoản chuyên thu kinh phí công đoàn mở
tại kho bạc Nhà nước.
- Cuối tháng, Kho
bạc Nhà nước các cấp thực hiện tất toán tài khoản, chuyển khoản thu kinh phí
công đoàn vào tài khoản tiền gửi của cơ quan công đoàn như sau:
+ Đối với cơ quan
hành chính sự nghiệp thuộc ngân sách Trung ương, chuyển về tài khoản tiền gửi của
Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam tại Kho bạc Nhà nước Hà Nội.
+ Đối với cơ quan
hành chính sự nghiệp thuộc ngân sách địa phương, chuyển về tài khoản tiền gửi của
Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố tại Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố.
- Kho bạc Nhà nước
các cấp không giải quyết cho các đơn vị rút kinh phí công đoàn để sử dụng vào mục
đích khác.
b/ Đối với các đơn
vị, tổ chức không hưởng lương từ ngân sách nhà nước và các doanh nghiệp nơi có
tổ chức công đoàn hoạt động: Thủ trưởng đơn vị, tổ chức; giám đốc doanh nghiệp
có trách nhiệm trích, nộp đủ kinh phí công đoàn mỗi quý một lần vào tháng đầu
quý cho cơ quan công đoàn theo quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
2.
Hạch toán và quyết toán kinh phí công đoàn
- Đối với các cơ
quan hành chính sự nghiệp: Khoản trích nộp kinh phí công đoàn được hạch toán và
quyết toán vào tiểu mục 03, mục 106 nhóm mục chi cho con người theo chương, loại,
khoản tương ứng.
- Đối với các
doanh nghiệp: Khoản trích, nộp kinh phí công đoàn được hạch toán vào giá thành
hoặc phí lưu thông và quyết toán theo quy định hiện hành.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Cơ quan công
đoàn các cấp chủ trì phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp và cơ quan thuế
trên địa bàn kiểm tra việc trích nộp kinh phí công đoàn của các cơ quan, doanh
nghiệp.
2. Kho bạc Nhà nước
các cấp có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện trích nộp kinh phí
công đoàn của các cơ quan hành chính sự nghiệp. Trường hợp đơn vị không làm thủ
tục nộp kinh phí công đoàn, Kho bạc Nhà nước thực hiện tạm giữ dự toán của nhóm
mục chi cho con người (tương ứng số kinh phí công đoàn phải nộp) và yêu cầu các
đơn vị làm thủ tục nộp kinh phí công đoàn theo qui định. Cuối ngày 31/12, Kho bạc
Nhà nước thực hiện chuyển số dư riêng kinh phí công đoàn trên tài khoản tiền gửi
sang năm sau tiếp tục sử dụng.
3. Tổng Liên đoàn
Lao động Việt Nam có trách nhiệm qui định, hướng dẫn việc quản lý, phân phối, sử
dụng nguồn kinh phí công đoàn theo Điều lệ công đoàn Việt Nam.
4. Thủ trưởng các
cơ quan hành chính sự nghiệp có trách nhiệm nộp kinh phí công đoàn đầy đủ, kịp
thời vào tài khoản chuyên thu kinh phí công đoàn mở tại Kho bạc Nhà nước.
5. Giám đốc các
doanh nghiệp, thủ trưởng các đơn vị, tổ chức không hưởng lương từ ngân sách nhà
nước có trách nhiệm trích, nộp đầy đủ, kịp thời kinh phí công đoàn cho công
đoàn cơ sở, để công đoàn cơ sở quản lý, sử dụng và nộp công đoàn cấp trên theo
qui định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
6. Thông tư này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo và thay thế các Thông tư
liên tịch số 76/1999/TTLT/BTC-TLĐ ngày 16/6/1999, số 74/2003/TTLT/BTC-TLĐLĐVN
ngày 01/8/2003 và số 126/2003/TTLT/ BTC -TLĐ ngày 19/12/2003 của liên tịch Bộ
Tài chính - Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hướng dẫn trích nộp kinh phí công
đoàn.
Trong quá trình thực
hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính và Tổng Liên
đoàn lao động Việt Nam để nghiên cứu, giải quyết.
Huỳnh
Thị Nhân
(Đã
ký)
|
Đặng
Ngọc Tùng
(Đã
ký)
|