BAN TỔ CHỨC-CÁN
BỘ CHÍNH PHỦ-BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO-BỘ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
11/1999/TTLT-BGDĐT-BKHCNMT-BTCCBCP
|
Hà Nội , ngày 03
tháng 3 năm 1999
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO, BỘ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG,
BAN TỔ CHỨC - CÁN BỘ CHÍNH PHỦ SỐ 11/1999/TTLT-BGD&ĐT-BKHCN&MT-BTCCBCP
NGÀY 3 THÁNG 3 NĂM 1999 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 68/1998/QĐ-TTG NGÀY
27 THÁNG 3 NĂM 1998 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CƠ SỞ ĐÀO TẠO,
CƠ SỞ NGHIÊN CỨU VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC CỦA CƠ SỞ ĐÓ
Thi hành Quyết định số 68/1998/QĐ-TTg ngày 27 tháng 03 năm 1998 của Thủ
tướng Chính phủ về việc cho phép thí điểm thành lập doanh nghiệp nhà nước trong
các cơ sở đào tạo, cơ sở nghiên cứu; Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Khoa học, Công
nghiệp và Môi trường, Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ quy định về mối quan hệ giữa
cơ sở đào tạo, cơ sở nghiên cứu với doanh nghiệp nhà nước (DNNN) của cơ sở đó
như sau:
I. QUY ĐỊNH
CHUNG
1. DNNN trong các cơ sở đào tạo,
cơ sở nghiên cứu là đơn vị trực thuộc của các cơ sở đó và chịu sự quản lý của
cơ sở đào tạo, cơ sở nghiên cứu theo sự uỷ quyền của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương.
2. DNNN trong cơ sở đào tạo, cơ
sở nghiên cứu có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng, có quyền và
nghĩa vụ dân sự, chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Hoạt động sản xuất kinh doanh
của DNNN trong cơ sở đào tạo, cơ sở nghiên cứu phải gắn với kết quả nghiên cứu
triển khai công nghệ hoặc các sản phẩm dịch vụ khoa học công nghệ phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ chuyên môn của cơ sở đó. DNNN được cơ sở đào tạo, cơ sở
nghiên cứu tạo điều kiện phù hợp với quy định của pháp luật về vốn, vật tư, thiết
bị, nhân lực, đất đai và những điều kiện khác để doanh nghiệp hoạt động có hiệu
quả, bảo toàn và phát triển vốn.
II. QUYỀN HẠN,
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ SỞ ĐÀO TẠO, CƠ SỞ NGHIÊN CỨU ĐỐI VỚI CÁC DNNN TRỰC THUỘC CƠ
SỞ ĐÓ
1. Thủ trưởng cơ sở đào tạo, cơ
sở nghiên cứu là người có trách nhiệm xây dựng đề án thành lập DNNN trong cơ sở
của mình và trình cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 4 Quyết
định số 68/1998/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
2. Thủ trưởng cơ sở đào tạo, cơ
sở nghiên cứu trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
phê duyệt Điều lệ Tổ chức và Hoạt động của doanh nghiệp, bổ nhiệm, miễn nhiệm,
khen thưởng, kỷ luật Giám đốc doanh nghiệp.
3. Thủ trưởng cơ sở đào tạo, cở
sở nghiên cứu làm các thủ tục theo quy định của pháp luật để chuyển giao một phần
nhà xưởng, thiết bị của cơ sở đào tạo, cơ sở nghiên cứu cho doanh nghiệp. Giá
trị nhà xưởng, thiết bị mà cơ sở đào tạo, cơ sở nghiên cứu chuyển thành vốn điều
lệ của doanh nghiệp không được vượt quá 1/3 tổng giá trị nhà xưởng thiết bị của
cơ sở đào tạo, cơ sở nghiên cứu đó và không dược để ảnh hưởng tới nhiệm vụ, chất
lượng đào tạo, chất lượng nghiên cứu.
4. Thủ trưởng cơ sở đào tạo, cơ
sở nghiên cứu có trách nhiệm chuyển giao vốn đầu tư ban đầu và đầu tư bổ xung
cho doanh nghiệp, giám sát việc quản lý, sử dụng các cơ sở vật chất của mình đã
chuyển giao cho doanh nghiệp và các chế độ phân chia lợi nhuận vào các quỹ; phê
duyệt việc huy động vốn của cán bộ giảng dạy, công nhân, viên chức, cán bộ
nghiên cứu trong cơ sở của mình; gọi vốn liên doanh; dùng tài sản để đầu tư ra
ngoài doanh nghiệp theo đề nghị của giám đốc doanh nghiệp.
5. Thủ trưởng cơ sở đào tạo, cơ
sở nghiên cứu sau khi thống nhất với giám đốc doanh nghiệp điều động, chuyển hẳn
một số giáo viên, cán bộ khoa học, công nhân, viên chức sang làm nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh tại doanh nghiệp của cơ sở đào tạo, cơ sở nghiên cứu; số cán bộ
này không nhận lương sự nghiệp mà nhận lương và các thu nhập khác tại doanh
nghiệp, đồng thời vẫn được quyền ký hợp đồng tham gia các hoạt động đào tạo và
nghiên cứu tại cơ sở đó. Khi cần thiết, thủ trưởng cơ sở đào tạo, cơ sở nghiên
cứu điều động những giáo viên, cán bộ khoa học này trở lại giảng dạy, nghiên cứu
sau khi thoả thuận với giám đốc doanh nghiệp trong phạm vi biên chế được duyệt
của cơ sở đào tạo, cơ sở nghiên cứu.
6. Thủ trưởng cơ sở đào tạo, cơ
sở nghiên cứu chỉ đạo doanh nghiệp hoạt động theo đúng chức năng, nhiệm vụ được
giao và kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật, chính sách của nhà nước.
7. Thủ trưởng cơ sở đào tạo, cơ
sở nghiên cứu có trách nhiệm chuyển giao các kết quả khoa học công nghệ để áp dụng
vào sản xuất, tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp thuộc đơn vị mình hoạt động
sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
8. Thủ trưởng cơ sở đào tạo, cơ
sở nghiên cứu có trách nhiệm làm các thủ tục theo quy định của Bộ Tài chính để
lấy lại toàn bộ thuế thu nhập doanh nghiệp của DNNN thuộc cơ sở mình để sử dụng
cho xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị phục vụ tăng cường năng lực
giảng dạy, học tập, nghiên cứu và phát triển công nghệ theo đề án được duyệt.
9. Thủ trưởng cơ sở đào tạo, cơ
sở nghiên cứu chịu trách nhiệm đối với số giáo viên, cán bộ khoa học, công
nhân, viên chức do cơ sở điều sang khi doanh nghiệp bị phá sản hoặc giải thể.
III. QUYỀN HẠN,
TRÁCH NHIỆM CỦA DNNN TRONG CƠ SỞ ĐÀO TẠO, CƠ SỞ NGHIÊN CỨU
Ngoài những quy định chung về
quyền hạn và trách nhiệm của giám đốc doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước, Thông tư này chỉ quy
định thêm quyền hạn và trách nhiệm của giám đốc doanh nghiệp Nhà nước thành lập
theo Quyết định 68/ 1998/QĐ-TTg trong mối
quan hệ với cơ sở đào tạo, cơ sở nghiên cứu. Cụ thể là:
1. Giám đốc DNNN nhận vốn, đất
đai nhà xưởng, thiết bị và các nguồn lực khác do cơ sở đào tạo, cơ sở nghiên cứu
chuyển giao để quản lý; sử dụng các nguồn lực được cấp đúng mục tiêu, nhiệm vụ
được giao để sản xuất kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn; đóng góp kinh phí
cho cơ sở đào tạo, cơ sở nghiên cứu theo quy định của Điều lệ Tổ chức và Hoạt động
của doanh nghiệp.
2. Giám đốc DNNN trong các cơ sở
đào tạo, cơ sở nghiên cứu là người chịu trách nhiệm trình phương án đã được thủ
trưởng cơ sở đào tạo, cơ sở nghiên cứu nhất trí về huy động vốn, gọi vốn liên
doanh (trong và ngoài nước), vay vốn, đầu tư ra ngoài doanh nghiệp với thủ trưởng
cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp.
3. Giám đốc DNNN sau khi thống
nhất với Thủ trưởng cơ sở đào tạo, cơ sở nghiên cứu trình Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật
Phó Giám đốc, kế toán trưởng doanh nghiệp.
4. Giám đốc DNNN xây dựng kế hoạch
dài hạn và kế hoạch hàng năm, đề án tổ chức sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp
và trình thủ trưởng cơ sở đào tạo, cơ sở nghiên cứu thông qua.
5. Theo định kỳ, Giám đốc DNNN
báo cáo với thủ trưởng cơ sở đào tạo, cơ sở nghiên cứu về kết quả hoạt động của
doanh nghiệp; thực hiện đầy đủ chế độ kế toán thống kê theo quy định của pháp luật.
6. Giám đốc DNNN chịu trách nhiệm
về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Giám đốc DNNN được quyền tự chủ ký kết các hợp
đồng sản xuất - kinh doanh, hợp đồng tuyển dụng thêm lao động và quyền quyết định
mức lương và sử dụng quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng theo quy định của pháp luật
hiện hành và Điều lệ Tổ chức và Hoạt động của doanh nghiệp.
7. Giám đốc DNNN có trách nhiệm ứng
dụng các kết quả nghiên cứu của cơ sở đào tạo, cơ sở nghiên cứu đã chuyển giao,
hỗ trợ cho các hoạt động nghiên cứu và đào tạo của cơ sở đó.
IV. ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Thông tư này có hiệu lực sau 15
ngày kể từ ngày ký.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn,vướng mắc, các cơ sở đào tạo, cơ sở nghiên cứu, các doanh nghiệp phản
ảnh về Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ khoa học, Công nghệ và Môi trường, Ban Tổ chức
- Cán bộ Chính phủ để nghiên cứu bổ sung sửa đổi cho phù hợp.
Chu
Tuấn Nhạ
(Đã
ký)
|
Đỗ
Quang Trung
(Đã
ký)
|
Nguyễn
Minh Hiền
(Đã
ký)
|