BỘ
KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ-BỘ TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
08/2003/TTLT-BKH-BTC
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2003
|
THÔNG TƯ
LIÊN TỊCH BỘ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ - BỘ TÀI CHÍNH SỐ
08/2003/TTLT-BKH-BTC NGÀY 29 THÁNG 12 NĂM 2003 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT
SỐ QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH 38/2003/NĐ-CP NGÀY 15 THÁNG 4 NĂM 2003 CỦA CHÍNH PHỦ
VỀ VIỆC CHUYỂN ĐỔI MỘT SỐ DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI SANG HOẠT ĐỘNG
THEO HÌNH THỨC CÔNG TY CỔ PHẦN
Căn cứ Nghị định
38/2003/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ về việc chuyển đổi một số
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sang hoạt động theo hình thức Công ty cổ
phần;
Căn cứ Nghị định 61/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Căn cứ Nghị định 77/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính hướng dẫn một số quy định tại Nghị định
38/2003/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ về việc chuyển đổi một số
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sang hoạt động theo hình thức Công ty cổ
phần như sau:
Điều 1: Đối
tượng áp dụng
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài (sau đây gọi chung là Doanh nghiệp) đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 7 Nghị định 38/2003/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2003 của
Chính phủ về việc chuyển đổi một số Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sang
hoạt động theo hình thức Công ty cổ phần (sau đây gọi tắt là Nghị định
38/2003/NĐ-CP) được xem xét để chuyển đổi sang hình thức Công ty cổ phần; riêng
các Doanh nghiệp sau chưa được xem xét chuyển đổi:
a) Doanh nghiệp trong đó Bên nước
ngoài hoặc các Bên tham gia liên doanh (đối với Doanh nghiệp liên doanh) hoặc
nhà đầu tư nước ngoài (đối với Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài) có cam kết
chuyển giao không bồi hoàn tài sản cho Nhà nước Việt Nam và Bên Việt Nam.
b) Doanh nghiệp có doanh thu thu
trước như các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực kinh doanh hạ tầng Khu
công nghiệp, Khu chế xuất, Khu đô thị mới; xây nhà để bán hoặc cho thuê thu tiền
trước; xây dựng văn phòng, căn hộ cho thuê thu tiền trước; sân gôn; dịch vụ có
bán thẻ hội viên; cho thuê lại đất thu tiền trước...
c) Doanh nghiệp đầu tư theo các
hình thức BT, BOT, BTO
d) Doanh nghiệp có quy mô vốn đầu
tư quy định tại Giấy phép đầu tư trên 70 triệu đô la Mỹ và dưới 1 triệu đô la Mỹ.
e) Doanh nghiệp có số lỗ lũy kế
tại thời điểm xin chuyển đổi (sau khi đã dùng lãi của năm tài chính ngay trước
năm chuyển đổi để bù đắp) lớn hơn hoặc bằng vốn của chủ sở hữu.
g) Doanh nghiệp có số nợ phải
thu không còn khả năng thu hồi tại thời điểm xin chuyển đổi lớn hơn vốn của chủ
sở hữu.
Điều 2. Hình
thức chuyển đổi
Doanh nghiệp được chuyển đổi
theo các hình thức quy định tại Điều 4 Nghị định 38/2003/NĐ-CP gồm:
1."Giữ nguyên giá trị doanh
nghiệp và chủ đầu tư" được áp dụng đối với Doanh nghiệp:
a) Có số lượng chủ đầu tư tại thời
điểm đề nghị chuyển đổi đáp ứng yêu cầu về số lượng cổ đông tối thiểu theo quy
định đối với Công ty cổ phần;
b) Các chủ đầu tư không chuyển
nhượng phần vốn góp cho cổ đông mới;
c) Không huy động thêm vốn điều
lệ
Chủ đầu tư quy định tại Nghị định
38/2003/NĐ-CP và Khoản 1 Điều này là Bên nước ngoài, Bên Việt Nam trong các
doanh nghiệp liên doanh, Nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp 100% vốn
nước ngoài quy định tại Giấy phép đầu tư hoặc Điều lệ Doanh nghiệp.
Tỷ lệ nắm giữ cổ phần giữa các cổ
đông sáng lập được xác định theo tỷ lệ góp vốn pháp định quy định tại Giấy phép
đầu tư, hoặc theo thỏa thuận giữa các chủ đầu tư và được quy định trong Điều lệ
Công ty cổ phần.
2. "Chuyển nhượng một phần
giá trị doanh nghiệp cho các cổ đông mới" được áp dụng đối với Doanh nghiệp:
a) Cần bổ sung thêm cổ đông để đảm
bảo đủ số cổ đông tối thiểu theo quy định đối với Công ty cổ phần hoặc có nhu cầu
bổ sung cổ đông mới, và
b) Không huy động thêm vốn điều
lệ.
Tỷ lệ nắm giữ cổ phần giữa các cổ
đông sáng lập được xác định theo thỏa thuận và được quy định trong Điều lệ Công
ty cổ phần.
3. "Giữ nguyên giá trị
Doanh nghiệp hoặc chuyển nhượng một phần vốn và phát hành thêm cổ phiếu để thu
hút vốn đầu tư" được áp dụng đối với doanh nghiệp:
a) Có nhu cầu tăng vốn điều lệ;
b) Vừa có nhu cầu huy động thêm
vốn, vừa có nhu cầu tăng số lượng cổ đông.
Tỷ lệ nắm giữ cổ phần của cổ
đông sang lập mới được xác định theo thỏa thuận và được quy định trong Điều lệ
Công ty cổ phần.
Trong các trường hợp chuyển đổi
nêu tại các Khoản 1, 2 và 3 của Điều này, Công ty cổ phần phải đảm bảo quy định
nêu tại Khoản 1 Điều 10 và Khoản 3 Điều 12 Nghị định
38/2003/NĐ-CP.
Điều 3. Giá
trị doanh nghiệp để chuyển đổi
1. Giá trị doanh nghiệp để chuyển
đổi là toàn bộ giá trị tài sản hiện có ghi trên sổ sách của doanh nghiệp đã được
kiểm toán độc lập trong vòng 6 tháng trước thời điểm nộp hồ sơ chuyển đổi.
2. Giá trị phần vốn của chủ đầu
tư trước khi chuyển đổi là toàn bộ giá trị tài sản hiện có ghi trên sổ sách của
doanh nghiệp đã được kiểm toán bởi công ty kiểm toán độc lập trong vòng 6 tháng
trước thời điểm nộp hồ sơ chuyển đổi sau khi đã trừ đi các khoản nợ phải trả.
3. Thời điểm định giá doanh nghiệp
là thời điểm báo cáo tài chính đã được kiểm toán .
4. Trong quá trình xác định giá
trị doanh nghiệp, việc kiểm kê, phân loại các loại tài sản, các khoản nợ phải
thu, phải trả cần tuân thủ theo các quy định hiện hành về quản lý tài chính - kế
toán, thuế.
Phần giá trị các tài sản thiếu,
mất mát, hư hỏng không thể sử dụng được (nếu có) sẽ được khấu trừ vào giá trị
doanh nghiệp để chuyển đổi sau khi trừ đi khoản đền bù trách nhiệm cá nhân.
Phần giá trị tài sản thừa (nếu
có) sẽ được tính vào giá trị doanh nghiệp để chuyển đổi.
Các khoản nợ phải thu có đủ căn
cứ xác định không có khả năng thu hồi tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp
được hạch toán vào chi phí của doanh nghiệp.
Các khoản nợ phải trả có đủ căn
cứ là chủ nợ đã từ bỏ các quyền của mình đối với khoản nợ đó tại thời điểm xác
định giá trị doanh nghiệp được hạch toán vào thu nhập của doanh nghiệp.
5. Trường hợp doanh nghiệp liên
doanh có Bên Việt Nam được phép dùng giá trị quyền sử dụng đất đẻ góp vốn vào
liên doanh, nếu Bên Việt Nam là Doanh nghiệp Nhà nước thì phải hoàn thành thủ tục
ghi vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất góp vốn vào liên doanh theo hướng dẫn của
Bộ Tài chính.
6. Trong khoảng thời gian tính từ
ngày báo cáo tài chính được kiểm toán đến ngày Giấy phép đầu tư điều chỉnh có
hiệu lực, có phát sinh các khoản lãi hoặc lỗ làm ảnh hưởng đến giá trị Doanh
nghiệp thì Doanh nghiệp được điều chỉnh giá trị Doanh nghiệp để chuyển đổi
tương ứng với phần lãi hoặc lỗ phát sinh đã được kiểm toán.
Điều 4. Hồ
sơ đề nghị chuyển đổi
1. Hồ sơ xin chuyển đổi được lập
theo quy định tại Điều 20 và Điều 21 Nghị định 38/2003/NĐ-CP.
2. Hồ sơ xin chuyển đổi cần có thêm
bản giải trình cụ thể trong Phương án chuyển đổi đối với các trường hợp sau:
a) Doanh nghiệp bổ sung thêm cổ
đông sáng lập mới.
b) Doanh nghiệp có tỷ lệ phân
chia lợi nhuận quy định tại Giấy phép đầu tư khác với tỷ lệ góp vốn pháp định của
các Bên.
c) Doanh nghiệp bán cổ phần cho
người lao động.
d) Doanh nghiệp phát hành thêm cổ
phiếu để huy động thêm vốn điều lệ.
Điều 5.
Trình tự và thủ tục chuyển đổi doanh nghiệp
1. Các doanh nghiệp đáp ứng điều
kiện chuyển đổi quy định tại Điều 1 Thông tư này gửi hồ sơ đề nghị chuyển đổi tới
Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 25 tháng 3 năm 2004 để được xem xét, lựa chọn
các doanh nghiệp chuyển đổi trước ngày 25 tháng 5 năm 2004.
2. Thời hạn thẩm định:
a) Trong thời hạn 3 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ tới các Bộ,
ngành liên quan lấy ý kiến.
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các Bộ, ngành liên quan có ý kiến bằng văn bản
gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư về đề nghị chuyển đổi của doanh nghiệp; quá thời hạn
nêu trên mà không có ý kiến bằng văn bản thì coi như chấp thuận đề nghị chuyển
đổi của doanh nghiệp.
c) Trong thời hạn 30 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình ý kiến thẩm định
lên Thủ tướng Chính phủ.
d) Trong thời hạn 5 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
thông báo bằng văn bản tới doanh nghiệp đề nghị chuyển đổi.
3. Trong thời hạn 6 tháng kể từ
ngày nhận được thông báo chấp thuận việc chuyển đổi doanh nghiệp của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, doanh nghiệp tiến hành các thủ tục chuyển đổi quy định tại Điều 23 Nghị định 38/2003/NĐ-CP và báo cáo kết quả về Bộ Kế hoạch
và Đầu tư để được cấp Giấy phép đầu tư điều chỉnh chuẩn y việc chuyển đổi doanh
nghiệp.
Quá thời hạn nêu trên, nếu Doanh
nghiệp chưa thực hiện xong các thủ tục chuyển đổi quy định tại Điều
23 Nghị định 38/2003/NĐ-CP, Doanh nghiệp phải báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư
để xem xét, quyết định. Trường hợp không báo cáo thì coi như Doanh nghiệp không
có nhu cầu chuyển đổi. Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ chấm dứt việc xem xét đề nghị
chuyển đổi của Doanh nghiệp.
4. Trong thời hạn 7 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thực hiện chuyển đổi của Doanh nghiệp, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư xem xét, chấp thuận việc chuyển đổi Doanh nghiệp thành công
ty cổ phần dưới hình thức Giấy phép đầu tư điều chỉnh.
Thời hạn trên đây không bao gồm
thời gian Doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ đề nghị chuyển đổi.
Mọi yêu cầu của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư đối với Doanh nghiệp về việc sửa đổi, bổ sung hồ sơ đề nghị chuyển đổi được
thực hiện bằng văn bản trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp
lệ.
5. Trong quá trình chuyển đổi,
Doanh nghiệp tiếp tục duy trì cơ cấu tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật
Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và phải bảo đảm hoạt động kinh doanh bình thường
cho đến khi được cấp Giấy phép điều chỉnh chuẩn y việc chuyển đổi doanh nghiệp.
Điều 6. Ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác đối với
Công ty cổ phần
1. Công ty cổ phần có vốn đầu tư
nước ngoài được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp và thực hiện các quyền,
nghĩa vụ khác theo quy định tại Luật Đầu tư nước ngoài và Giấy phép đầu tư.
2. Trường hợp Doanh nghiệp chuyển
đổi theo hình thức chuyển nhượng một phần giá trị Doanh nghiệp cho các cổ đông
mới, nếu phát sinh lợi nhuận do chuyển nhượng, Bên chuyển nhượng nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng vốn theo quy định của Nghị định
24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và Nghị định 27/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 3
năm 2003 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định
24/2000/NĐ-CP.
Điều 7. Đồng
tiền ghi mệnh giá cổ phiếu
1. Mệnh giá cổ phiếu của Công ty
cổ phần phát hành tại Việt Nam phải ghi bằng Đồng Việt Nam.
Trường hợp cổ phiếu phát hành hoặc
niêm yết tại nước ngoài, mệnh giá cổ phiếu được ghi bằng đô la Mỹ hoặc ngoài tệ
tự do chuyển đổi.
2. Cổ phiếu ghi bằng ngoại tệ
khi giao dịch tại Việt Nam phải được chuyển đổi sang Đồng Việt Nam theo tỷ giá
sau:
- Đối với đô la Mỹ là tỷ giá
giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng của Đồng Việt Nam đối
với đồng đô la Mỹ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm chuyển đổi;
- Đối với ngoại tệ tự do chuyển
đổi khác là tỷ giá của Đồng Việt Nam với các ngoại tệ này do Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam công bố áp dụng tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 10 ngày một lần tại
thời điểm chuyển đổi.
Điều 8. Chuyển
nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập nước ngoài
1. Trong quá trình hoạt động, cổ
đông sáng lập nước ngoài được phép chuyển nhượng cổ phần theo quy định tại Điều 15 Nghị định 38/2003/NĐ-CP.
2. Việc chuyển nhượng cổ phần của
cổ đông sáng lập nước ngoài phải được Hội đồng quản trị Công ty cổ phần thông
qua và phải được Bộ Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận.
3. Công ty cổ phần phải đảm bảo
tỷ lệ nắm giữ cổ phần của cổ đông sáng lập nước ngoài theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 và Khoản 3 Điều 12 Nghị định 38/2003/NĐ-CP. Trường
hợp không đáp ứng được quy định nêu trên về tỷ lệ nắm giữ cổ phần của cổ đông
sáng lập nước ngoài, Công ty cổ phần phải báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư để được
xem xét, quyết định.
4. Trong quá trình hoạt động,
trường hợp bị phát hiện không đáp ứng quy định tại Khoản 1 Điều
10 và Khoản 3 Điều 12 Nghị định 38/2003/NĐ-CP, Công ty cổ phần phải chịu
hoàn toàn trách nhiệm và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Chế
độ báo cáo
Công ty cổ phần thực hiện báo
cáo tình hình hoạt động theo quy định chung đối với Doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài và định kỳ 6 tháng, 1 năm, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài
chính về tình hình hoạt động, việc phát hành cổ phiếu, tỷ lệ cổ phần do cổ đông
nước ngoài nắm giữ, việc tham gia thị trường chứng khoán trong và ngoài nước,
những thuận lợi, khó khăn và những vấn đề liên quan khác.
Điều 10. Hiệu
lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực sau 15
ngày, kể từ ngày đăng công báo.
Trong quá trình thực hiện, những
vướng mắc được gửi về Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải
quyết.
Lê
Thị Băng Tâm
(Đã
ký)
|
Nguyễn
Bích Đạt
(Đã
ký)
|