BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU
TƯ-
BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 04/2014/TTLT-BKHĐT-BTC
|
Hà Nội,
ngày 13 tháng 08 năm 2014
|
THÔNG
TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG
DẪN TRỢ GIÚP ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
Căn cứ Nghị
định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị
định số 116/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP
ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ
về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày
30 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và
vừa.
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ
trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư
liên tịch hướng dẫn trợ giúp đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho các doanh
nghiệp nhỏ và vừa:
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư liên tịch này hướng dẫn việc
lập kế hoạch, tổ chức và quản lý thực hiện hoạt động trợ giúp đào tạo, bồi
dưỡng nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (gọi tắt là trợ giúp đào
tạo); dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí từ ngân sách nhà nước hỗ
trợ cho hoạt động đào tạo.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Chủ doanh nghiệp, cán bộ quản lý
doanh nghiệp nhỏ và vừa (sau đây viết tắt là DNNVV) theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 của
Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; các cá nhân, tổ chức
có nguyện vọng thành lập doanh nghiệp.
2. Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây
gọi tắt là các Bộ, ngành, UBND tỉnh).
3. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội
ngành nghề Trung ương (sau đây gọi tắt là các tổ
chức hiệp hội) được thành lập theo quy định của pháp luật, có chức năng
đào tạo và trợ giúp phát triển DNNVV.
4. Trường đại học, cao đẳng, trung cấp
chuyên nghiệp, các tổ chức dịch vụ có chức năng đào tạo hoạt động theo quy định
của pháp luật, có năng lực và đáp ứng điều kiện quy định tại khoản
1 Điều 7 Thông tư này (sau đây gọi tắt là các tổ
chức cung cấp dịch vụ đào tạo).
5. Cán bộ làm công tác trợ giúp phát
triển DNNVV.
Điều 3. Các hoạt động
trợ giúp đào tạo
1. Khảo sát đánh giá nhu cầu trợ giúp
đào tạo; khảo sát đánh giá tác động và hiệu quả của hoạt động trợ giúp đào tạo;
tổ chức kiểm
tra, đánh giá tình hình thực hiện và các cuộc hội nghị, hội thảo về triển khai hoạt động trợ giúp đào tạo trên
phạm vi toàn quốc; Tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực và tổ chức đoàn khảo
sát, học tập trao đổi kinh nghiệm về trợ giúp đào tạo trong và ngoài nước cho
các cán bộ làm công tác trợ giúp phát triển
DNNVV.
2. Xây dựng, biên soạn, bổ sung, in ấn
giáo trình, tài liệu phục vụ hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho
DNNVV.
3. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nguồn
nhân lực cho DNNVV, bao gồm:
a) Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng
nguồn nhân lực cho DNNVV (sau đây gọi tắt là khóa đào tạo), gồm các khóa đào
tạo khởi sự doanh nghiệp, quản trị doanh nghiệp và quản trị doanh nghiệp chuyên
sâu.
b) Tổ chức phổ biến, đào tạo qua mạng,
truyền hình cho DNNVV.
Điều 4. Nguồn kinh
phí thực hiện hoạt động trợ giúp đào tạo
Hoạt động trợ giúp đào tạo cho DNNVV
thực hiện theo nguyên tắc xã hội hóa:
1. Nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí
(ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương) thông qua các Bộ, ngành, UBND tỉnh
và các tổ chức hiệp hội.
2. Các DNNVV, cá nhân tham gia đào tạo
đóng góp một phần kinh phí.
3. Các cơ quan, đơn vị thực hiện hoạt
động trợ giúp đào tạo cho DNNVV huy động các nguồn tài chính khác (ngoài nguồn
ngân sách nhà nước) của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, các tổ chức quốc
tế theo quy định của pháp luật để thực hiện hoạt động trợ giúp đào tạo cho
DNNVV.
Chương II
TỔ
CHỨC CÁC KHÓA ĐÀO TẠO CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
Điều 5. Phạm vi và
nội dung các khóa đào tạo
1. Phạm vi đào tạo:
a) Đào tạo khởi sự doanh nghiệp cho
các cá nhân, tổ chức có nguyện vọng thành lập doanh nghiệp, DNNVV (chiếm tối đa
30% tổng số khóa đào tạo).
b) Đào tạo quản trị doanh nghiệp cho
các chủ doanh nghiệp và cán bộ quản lý DNNVV.
c) Đào tạo quản trị doanh nghiệp
chuyên sâu cho chủ doanh nghiệp và cán bộ quản lý DNNVV trong một số lĩnh vực,
địa bàn theo định hướng ưu tiên phát triển
của Nhà nước.
2. Nội dung các khóa đào tạo:
a) Trên cơ sở các chuyên đề chính tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này, đơn vị đào tạo lựa
chọn một số chuyên đề phù hợp với nhu cầu của học viên và thực tế tại địa
phương để tổ chức các khóa đào tạo.
b) Nội dung giảng dạy theo các chuyên
đề lựa chọn phải được xây dựng trên cơ sở bộ giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi
dưỡng nguồn nhân lực cho DNNVV của Bộ Kế hoạch và đầu tư.
Điều 6. Đơn vị quản
lý đào tạo, đơn vị đào tạo và các hình thức tổ chức đào tạo
1. Đơn vị quản lý đào tạo là đơn vị
trong Bộ, ngành, UBND tỉnh và tổ chức hiệp hội được giao nhiệm vụ thực hiện
kế hoạch trợ giúp đào tạo cho DNNVV và kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ.
2. Đơn vị đào tạo là đơn vị trực tiếp
thực hiện các khóa đào tạo cho DNNVV, gồm: đơn vị quản lý đào tạo (khi trực
tiếp tổ chức các khóa đào tạo theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này); hoặc
là tổ chức cung cấp dịch vụ đào tạo (khi đơn vị quản lý đào tạo ký hợp đồng với
tổ chức cung cấp dịch vụ đào tạo theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều này).
3. Căn cứ kế hoạch được giao, nội dung
yêu cầu của các khóa đào tạo và năng lực thực tế, đơn vị quản lý đào tạo có thể
lựa chọn một trong hai hình thức sau đây:
a) Trực tiếp tổ chức các khóa đào tạo.
b) Căn cứ các quy định hiện hành để
lựa chọn tổ chức cung cấp dịch vụ đào tạo và ký hợp đồng đào tạo theo quy định
tại Điều 8 Thông tư này để thực hiện các khóa đào tạo.
4. Trách nhiệm của đơn vị quản lý đào
tạo:
a) Chịu trách nhiệm tổ chức triển khai
các khóa đào tạo theo đúng kế hoạch được cơ quan có thẩm quyền giao và các quy
định tại Thông tư này. Kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện và thường xuyên
tổ chức rút kinh nghiệm để các khóa đào tạo tiếp theo đáp ứng được yêu cầu về
chất lượng và hiệu quả.
b) Cử cán bộ kiểm tra, giám sát các
khóa đào tạo trong trường hợp ký hợp đồng với tổ chức cung cấp dịch vụ đào tạo.
c) Đối với đơn vị quản lý đào tạo
thuộc các Bộ, ngành và tổ chức hiệp hội, ngoài trách nhiệm quy định tại điểm a,
b khoản 4 Điều này còn có trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh/thành phố tổ chức các khóa đào tạo đáp ứng nhu cầu của DNNVV trên
địa bàn.
- Thông báo bằng văn bản cho Sở Kế
hoạch và Đầu tư tỉnh/thành phố về kế hoạch
triển khai các khóa đào tạo cho DNNVV trên địa bàn (chương trình, nội dung,
thời gian, địa điểm cụ thể của từng khóa đào tạo) trước khi tổ chức ít nhất là
03 ngày làm việc.
- Định kỳ 6 tháng, phải gửi Sở Kế
hoạch và Đầu tư tỉnh/thành phố báo cáo đánh giá tình hình thực hiện các khóa
đào tạo đã tổ chức và kế hoạch tiếp theo trên địa bàn.
Điều 7. Tổ chức cung
cấp dịch vụ đào tạo
1. Các tổ chức cung cấp dịch vụ đào
tạo được lựa chọn phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có chức năng cung cấp dịch vụ đào
tạo được ghi rõ tại Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, hoặc văn bản của cơ quan có thẩm quyền quyết định về chức năng,
nhiệm vụ của tổ chức cung cấp dịch vụ đào tạo.
b) Có cơ sở vật chất, trang thiết bị
đáp ứng điều kiện tổ chức các khóa đào tạo cho DNNVV.
c) Đã tổ chức thực hiện các khóa đào
tạo, bồi dưỡng về khởi sự doanh nghiệp và quản trị doanh nghiệp.
d) Có đề xuất phương án đào tạo phù
hợp với yêu cầu của các khóa đào tạo cho DNNVV;
đ) Có đội ngũ giảng viên hoặc cộng tác
viên thường xuyên đáp ứng các điều kiện
sau:
- Tốt nghiệp đại học trở lên;
- Có năng lực chuyên môn và có kinh
nghiệm tham gia giảng dạy về đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho doanh
nghiệp.
e) Tài liệu giảng dạy (bao gồm giáo
án, tài liệu trình bày và các tài liệu hướng dẫn học tập liên quan khác) phải
phù hợp với chuyên đề đào tạo và được biên soạn trên cơ sở bộ giáo trình, tài
liệu đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho DNNVV của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Tài liệu giảng dạy phải được đơn vị
quản lý đào tạo thống nhất về nội dung
trước khi triển khai khóa đào tạo.
2. Trên cơ sở hợp đồng đào tạo ký với đơn
vị quản lý đào tạo, tổ chức cung cấp dịch vụ đào tạo phải trực tiếp triển khai
thực hiện, không được thuê hoặc giao lại cho tổ chức cung cấp dịch vụ khác thực
hiện.
3. Khi có yêu cầu kiểm tra của cơ quan
chức năng, tổ chức cung cấp dịch vụ đào tạo có trách nhiệm phối hợp với đơn vị
quản lý đào tạo cung cấp các thông tin,
tài liệu theo yêu cầu và chịu trách nhiệm về
tính chính xác, trung thực, đầy đủ cơ sở pháp lý của hồ sơ, chứng từ theo quy
định.
Điều 8. Hợp đồng đào
tạo
Hợp đồng đào tạo phải có các nội dung
chủ yếu sau:
1. Nội dung chuyên đề đào tạo; địa bàn
tổ chức và thời gian triển khai.
2. Kinh phí thực hiện, kèm theo dự
toán chi tiết kinh phí (theo mẫu Phụ lục 3.2 và
nội dung chi, mức chi quy định tại Điều 13,14 Thông tư này).
3. Trách nhiệm, quyền hạn của mỗi bên.
4. Thanh quyết toán kinh phí đào tạo.
5. Xử lý vi phạm hợp đồng và điều khoản
thi hành.
Điều 9. Tổ chức các khóa đào tạo
1. Thời lượng và số học viên tối thiểu
của một khóa đào tạo:
a) Đối với khóa đào tạo khởi sự doanh
nghiệp: thời lượng đào tạo là 03 ngày, số học viên tối thiểu mỗi khóa là 30
người.
b) Đối với khóa đào tạo quản trị doanh
nghiệp: thời lượng đào tạo là 05 ngày, số học viên tối thiểu mỗi khóa là 30
người.
c) Đối với khóa đào tạo quản trị doanh nghiệp chuyên sâu: tùy theo nội dung
đào tạo chuyên sâu, đơn vị đào tạo quyết định thời lượng đào tạo phù hợp nhưng
đảm bảo thời lượng tối thiểu là 07 ngày và số học viên tối thiểu mỗi khóa là 20
người.
d) Căn cứ vào tình hình thực tế của
từng khóa học, đơn vị đào tạo bố trí tối đa 30% thời lượng mỗi khóa để hướng
dẫn học viên nghiên cứu các tình huống và vận dụng kinh nghiệm thực tiễn.
2. Để tham gia khóa đào tạo, các tổ
chức, cá nhân và DNNVV điền đầy đủ thông tin vào Phiếu đăng ký (theo mẫu Phụ lục 2.1 hoặc Phụ lục 2.2
kèm theo Thông tư này) gửi về đơn vị đào
tạo.
3. Trách nhiệm của đơn vị đào tạo:
3.1. Trước khi triển khai khóa đào
tạo:
a) Lập chương trình/kế hoạch tổ chức
từng khóa đào tạo (thời gian đào tạo, địa điểm tổ chức khóa đào tạo, các chuyên
đề đào tạo, giảng viên, đối tượng học viên, học phí...)
b) Thông báo chương trình/kế hoạch tổ
chức đào tạo trên các phương tiện thông tin đại chúng, hoặc bằng văn bản, hoặc
bằng các hình thức chiêu sinh khác đến các cá nhân, tổ chức, DNNVV trước khi tổ chức
khóa đào tạo ít nhất là 15 ngày, trong đó phải có nội dung nêu rõ: khóa đào tạo
được ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí và chính sách hỗ trợ của Nhà
nước đối với học viên tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn.
c) Lập dự toán chi tiết kinh phí tổ
chức từng khóa đào tạo (theo mẫu Phụ lục 3.2 và nội dung chi, mức chi quy định tại Điều 13, Điều 14 Thông tư này).
d) Lãnh đạo đơn vị đào tạo có trách
nhiệm ra quyết định tổ chức khóa đào tạo
(trong đó có các nội dung: thời gian đào tạo, địa điểm tổ chức khóa đào tạo,
các chuyên đề đào tạo, giảng viên, danh sách học viên tham gia, dự toán kinh
phí chương trình/kế hoạch triển khai, cán bộ quản lý khóa đào tạo, ...) và chỉ
đạo tổ chức thực hiện theo nội dung đã duyệt và quy định tại Thông tư này.
3.2. Trong quá trình triển khai khóa
đào tạo:
a) Cung cấp đầy đủ tài liệu học tập
cho học viên.
b) Tổ chức giảng dạy theo chương
trình/kế hoạch đã được phê duyệt, đảm bảo về nội dung và thời lượng theo quy
định tại Thông tư này.
c) Kiểm soát thời lượng
tham gia khóa đào tạo của học viên; tiến hành kiểm tra, đánh giá để cấp Chứng
nhận cho học viên theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.
d) Lấy đầy đủ ý kiến học viên đánh giá
về nội dung giảng dạy, chất lượng giảng viên và công tác tổ chức khóa
đào tạo sau khi kết thúc (theo mẫu Phụ lục 2.3 kèm theo Thông tư này); Lập bản tổng hợp
ý kiến học viên để làm cơ sở đánh giá, rút kinh nghiệm cho việc triển khai các
khóa đào tạo tiếp theo.
3.3. Sau kết thúc khóa đào tạo:
a) Chậm nhất 20 ngày sau khi kết thúc
một khóa đào tạo, đơn vị đào tạo có trách nhiệm lập báo cáo đánh giá và báo cáo
quyết toán kinh phí (theo mẫu Phụ lục 4.1 và Phụ lục 4.2 kèm theo Thông tư này). Nếu tổ chức nhiều
khóa đào tạo, chậm nhất 30 ngày sau khi kết thúc khóa đào tạo cuối cùng phải
tổng hợp báo cáo quyết toán kinh phí trên
cơ sở báo cáo của từng khóa (theo mẫu Phụ lục 4.3 kèm theo Thông tư này).
Đối với đơn vị đào tạo là tổ chức cung
cấp dịch vụ đào tạo, các báo cáo trên và bản tổng hợp ý kiến học viên sau khóa
đào tạo là một trong các căn cứ để thanh lý hợp đồng đào tạo; thanh quyết toán
kinh phí với đơn vị quản lý đào tạo.
b) Đơn vị đào tạo có trách nhiệm tổ
chức lưu trữ toàn bộ hồ sơ, chứng từ theo từng khóa đào tạo.
Điều 10. Đánh giá kết
quả học tập và cấp Chứng nhận tham gia khóa đào tạo cho học viên
1. Đơn vị đào tạo lựa chọn một trong
các hình thức sau để đánh giá kết quả học tập của các học viên: kiểm tra trắc
nghiệm; hoặc kết hợp kiểm tra trắc nghiệm với trả lời bài tập tình huống.
2. Đơn vị quản lý đào tạo (bao gồm cả
trường hợp ký hợp đồng với tổ chức cung cấp
dịch vụ đào tạo) cấp Chứng nhận tham gia
khóa đào tạo cho học viên đạt các yêu cầu:
a) Tham dự ít nhất 85% thời lượng của
khóa đào tạo.
b) Kết quả bài kiểm tra được đánh giá đạt trung bình trở lên.
Lãnh đạo đơn vị quản lý đào tạo chịu
trách nhiệm ký Chứng nhận cho các học viên tham gia khóa đào tạo.
3. Nội dung, hình thức, quy cách của
Chứng nhận theo mẫu Phụ lục 5.1 và Phụ lục 5.2 kèm theo Thông tư này.
Điều 11. Lưu trữ hồ
sơ
1. Đơn vị đào tạo phải lưu trữ toàn bộ
hồ sơ, chứng từ liên quan theo từng khóa
đào tạo, đảm bảo công tác lưu trữ và thời gian lưu trữ theo đúng quy định của
pháp luật hiện hành về tài liệu lưu trữ.
2. Đối với đơn vị quản lý đào tạo:
ngoài việc lưu trữ hồ sơ khi trực tiếp tổ chức các khóa đào tạo theo quy định,
hồ sơ lưu trữ còn bao gồm:
a) Trường hợp ký hợp đồng
với tổ chức cung cấp dịch vụ đào tạo:
- Hợp đồng, biên bản thanh lý hợp đồng
với tổ chức cung cấp dịch vụ đào tạo kèm báo cáo quyết
toán kinh phí tổ chức khóa đào tạo, hóa đơn
tài chính về việc cung cấp dịch vụ đào
tạo theo quy định hiện hành.
- Chứng từ thanh toán kinh phí cho tổ
chức cung cấp dịch vụ đào tạo.
- Các chứng từ, tài liệu khác có liên
quan.
b) Các báo cáo tổng hợp tình hình thực
hiện, tổng hợp quyết toán kinh phí tổ chức
các khóa đào tạo thuộc trách nhiệm của đơn
vị quản lý đào tạo.
Chương III
KINH
PHÍ THỰC HIỆN TRỢ GIÚP ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
Điều 12. Các hoạt
động ngân sách nhà nước hỗ trợ và mức hỗ trợ
1. Ngân sách Trung ương:
1.1. Hỗ trợ 100% kinh phí cho các hoạt
động:
a) Xây dựng, biên soạn, bổ sung, in ấn
giáo trình, tài liệu phục vụ hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho
DNNVV.
Nội dung chi và mức chi cụ thể thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 123/2009/TT-BTC ngày 17/6/2009 của Bộ Tài
chính quy định nội dung chi, mức chi xây dựng chương trình khung và biên soạn chương
trình, giáo trình các môn học đối với các ngành đào tạo Đại học, Cao đẳng,
Trung cấp chuyên nghiệp.
b) Khảo sát đánh giá nhu cầu trợ giúp
đào tạo; khảo sát đánh giá tác động và hiệu quả của hoạt động trợ giúp đào tạo
trên phạm vi toàn quốc.
Nội dung chi và mức chi cụ thể thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 58/2011/TT-BTC ngày 11/5/2011 của Bộ Tài chính
quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra
thống kê.
c) Tổ chức kiểm tra, đánh giá tình
hình thực hiện và các cuộc hội thảo, hội nghị về triển khai hoạt động trợ giúp
đào tạo trên phạm vi toàn quốc; tổ chức
tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực về trợ giúp đào tạo ở trong nước; tổ chức đoàn khảo sát, học tập trao đổi kinh
nghiệm về trợ giúp đào tạo ở ngoài nước cho các cán bộ làm công tác trợ giúp
phát triển DNNVV thuộc Bộ, ngành, Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Nội dung chi và mức chi cụ thể thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài
chính quy định về chế độ công tác phí,
chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự
nghiệp công lập; Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21/6/2012 của Bộ Tài chính
quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn
hạn ở nước ngoài do ngân sách nhà nước
đảm bảo kinh phí.
d) Tổ chức phổ biến, đào tạo, bồi
dưỡng qua mạng internet, truyền hình cho DNNVV.
Bộ Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì xây dựng đề án triển khai. Nội dung chi và mức
chi thực hiện theo hình thức hợp đồng với đơn vị cung cấp dịch vụ, cơ quan
tuyên truyền và cơ quan thông tin đại chúng theo phương thức đấu thầu, trường
hợp đặt hàng, giao nhiệm vụ thực hiện theo đơn giá được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
1.2. Hỗ trợ một phần
kinh phí tổ chức các khóa đào tạo quy định
tại khoản 1 Điều 5 với
nội dung chi và mức chi cụ thể theo quy
định tại Điều 13, 14 Thông tư này.
2. Ngân sách địa phương.
2.1. Hỗ trợ 100% kinh phí cho các hoạt
động:
a) Khảo sát đánh giá nhu cầu trợ giúp
đào tạo trên địa bàn.
Nội dung chi và mức chi cụ thể thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 58/2011/TT-BTC ngày 11/5/2011 của Bộ Tài
chính quy định quản lý, sử dụng và quyết
toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê.
b) Tổ chức kiểm tra, đánh giá tình
hình thực hiện và các hội thảo, hội nghị về
triển khai các hoạt động trợ giúp đào tạo trên địa bàn.
Nội dung chi và mức chi cụ thể thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài
chính quy định về chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối
với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
2.2. Hỗ trợ một phần kinh phí tổ chức
các khóa đào tạo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 5 cho
DNNVV trên địa bàn thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương, nội dung chi và
mức chi cụ thể theo quy định tại Điều 13, 14 Thông tư này.
Điều 13. Nội dung chi
tổ chức khóa đào tạo
1. Chi tổ chức một khóa đào tạo.
a) Các khoản chi phục vụ trực tiếp lớp
học:
- Chi cho giảng viên: chi thù lao
giảng viên; chi phụ cấp tiền ăn giảng viên; chi phí đi lại, lưu trú cho giảng
viên;
- Chi tài liệu học tập theo nội dung chương
trình khóa đào tạo cho học viên (không bao gồm tài liệu tham khảo);
- Chi khen thưởng cho học viên đạt;
loại giỏi, loại xuất sắc;
- Chi thuê hội trường, phòng học,
thiết bị phục vụ học tập;
- Văn phòng phẩm;
- Chi ra đề thi, coi thi, chấm thi;
- Chi phí cho lễ khai giảng, bế giảng;
- Chi nước uống, giải khát giữa giờ;
- Chi tổ
chức cho học viên đi khảo sát, thực tế (nếu có): thuê phương tiện đưa,
đón học viên.
- Chi phí cấp chứng chỉ;
- Chi phí chiêu sinh: gọi điện thoại,
gửi thư mời, đăng thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Chi khác phục vụ trực tiếp lớp học
(điện, nước, vệ sinh, trông giữ xe).
b) Chi hoạt động quản lý một khóa đào tạo của đơn vị đào tạo (không vượt quá
10% tổng kinh phí tổ chức một khóa đào tạo), gồm:
- Chi công tác phí cho cán bộ quản lý
khóa đào tạo của đơn vị đào tạo trong
trường hợp phải tổ chức khóa đào tạo ở xa đơn vị đào tạo.
- Chi làm thêm giờ của cán bộ quản lý
khóa đào tạo (nếu có); tổ chức các cuộc họp nhằm triển khai khóa đào tạo.
- Các khoản chi khác để phục vụ quản
lý, điều hành khóa đào tạo (nếu có);
2. Chi hoạt động phục vụ cho công tác
quản lý của đơn vị quản lý đào tạo trong các Bộ, ngành, địa phương, tổ chức hiệp hội (sau đây gọi tắt là chi quản
lý chung): chi đi công tác để kiểm tra,
đánh giá tình hình thực hiện tổ chức các
khóa đào tạo cho DNNVV, bao gồm cả trường
hợp cán bộ của đơn vị quản lý đào tạo đi kiểm
tra, giám sát các khóa đào tạo khi
ký hợp đồng với tổ chức cung cấp dịch vụ
đào tạo.
Điều 14. Kinh phí tổ
chức khóa đào tạo và mức ngân sách hỗ trợ
1. Đối với chi phí tổ chức khóa đào
tạo quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư này:
1.1. Ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí:
a) Mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước
cho một khóa đào tạo tối đa không vượt quá 50% tổng chi phí của một khóa đào
tạo.
b) Mức chi hợp lý của từng nội dung
chi trong một khóa đào tạo thực hiện theo quy định tại Thông tư số
139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản
lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức và xác định theo nguyên tắc:
- Đối với các nội dung
chi có quy định cụ thể về tiêu chuẩn, định mức (chi cho giảng viên; nước uống,
giải khát; khen thưởng học viên; chi ra đề thi, coi thi, chấm thi; công tác
phí): thực hiện theo đúng chế độ quy định.
- Đối với các nội dung chi chưa có quy
định cụ thể về tiêu chuẩn, định mức: căn cứ theo hợp đồng, hóa đơn chứng từ chi tiêu thực tế, hợp lý, hợp
pháp theo quy định, của pháp luật.
1.2. Phần kinh phí còn lại được chi
trả từ các nguồn:
- Kinh phí tài trợ, huy động được từ
doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước (nếu có).
- Học phí do học viên đóng góp. Khuyến
khích đơn vị đào tạo giảm học phí cho học viên tham gia khóa đào tạo trên cơ sở tính toán cụ thể phân ngân sách nhà nước hỗ trợ và tận
dụng tối đa nguồn kinh phí tài trợ.
1.3. Đối với các học viên thuộc địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (sau đây viết tắt là học
viên ĐBKK):
a) Ngoài hỗ trợ kinh phí để tổ chức
khóa đào tạo theo quy định tại điểm 1.1 khoản 1 Điều này, ngân sách nhà nước hỗ
trợ học phí tham gia khóa đào tạo cho học viên ĐBKK, mức hỗ trợ xác định như
sau:
Mức hỗ trợ
học phí cho 01 học viên ĐBKK
|
=
|
Số tiền
ngân sách nhà nước hỗ trợ tổ chức khóa đào tạo
|
-
|
Số tiền tài
trợ huy động được (nếu có)
|
Số học viên
tham gia.
|
Học viên ĐBKK nộp phần chênh lệch (nếu
có) giữa mức học phí phải nộp và mức phí được ngân sách nhà nước hỗ trợ. Trên
cơ sở dự toán kinh phí tổ chức khóa đào tạo, đơn vị đào tạo thông báo công khai
mức học phí thu của học viên; mức học phí ngân sách nhà nước hỗ trợ và số còn
phải nộp đối với học viên ĐBKK.
b) Đối tượng học viên ĐBKK quy định
tại Thông tư này gồm:
- Người có địa chỉ thường trú tại địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và hiện vẫn đang sinh sống,
làm việc tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- Người không có địa chỉ thường trú
tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hiện đang sinh
sống, làm việc ít nhất 6 tháng liên tục tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn tính đến thời điểm
đăng ký tham gia khóa đào tạo.
Danh mục các địa bàn có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số
108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Đầu tư.
c) Để được hỗ trợ học phí tham gia
khóa đào tạo, học viên ĐBKK nộp cho đơn vị đào tạo:
- Phiếu đăng ký tham gia khóa đào tạo
có đầy đủ toàn bộ thông tin (theo mẫu Phụ lục 2.1
và Phụ lục 2.2 kèm theo Thông tư này).
- Bản sao giấy chứng minh thư nhân
dân.
2. Đối với chi phí quản lý chung quy
định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư này: ngân sách nhà nước
hỗ trợ tối đa không quá 3% tổng kinh phí ngân sách nhà nước thực tế hỗ trợ tổ chức
các khóa đào tạo. Mức chi cụ thể theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC
ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính quy định về chế độ công tác phí, chế độ chi tổ
chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công
lập.
Điều 15. Lập kế
hoạch, phân bổ dự toán
1. Lập kế hoạch và dự toán kinh phí.
1.1. Vào thời điểm xây dựng kế hoạch
kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước hàng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản gửi các Bộ, ngành, UBND tỉnh
và các tổ chức hiệp hội hướng dẫn xây
dựng kế hoạch trợ giúp đào tạo cho DNNVV theo định hướng lĩnh vực, địa bàn ưu
tiên đào tạo hàng năm trên cơ sở định hướng ưu tiên phát triển của Nhà nước.
1.2. Trên cơ sở văn bản hướng dẫn của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, nhu cầu trợ giúp đào tạo và căn cứ nội dung chi, mức chi
quy định tại Thông tư này, các Bộ, ngành, UBND
tỉnh và các tổ chức hiệp hội lập kế hoạch trợ giúp đào tạo cho DNNVV và dự toán
kinh phí ngân sách hỗ trợ (theo mẫu Phụ lục 3.1 và
Phụ lục 3.2 kèm theo Thông tư này), gửi Bộ Kế
hoạch và Đầu tư trước ngày 30 tháng 6 của năm trước năm kế hoạch để tổng hợp
chung dự toán kinh phí ngân sách trợ giúp đào tạo cho DNNVV trên phạm vi toàn
quốc.
Đối với hoạt động tổ chức các khóa đào tạo, kế hoạch và dự toán kinh phí ngân
sách hỗ trợ được xây dựng trên cơ sở:
a) Nhu cầu đào tạo của các DNNVV thuộc
lĩnh vực, địa bàn quản lý, phụ trách của các Bộ, ngành, UBND tỉnh và các tổ chức hiệp hội.
b) Định hướng lĩnh vực, địa bàn ưu
tiên đào tạo theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư.
c) Cân đối, lồng ghép với các nguồn
kinh phí đào tạo nguồn nhân lực cho DNNVV từ các chương trình, chính sách khác
của Nhà nước, đảm bảo không trùng lắp nguồn và tỷ lệ ngân sách nhà nước hỗ trợ
từ các nguồn không vượt quá mức quy định tại Thông tư này.
d) Số khóa
đào tạo khởi sự doanh nghiệp không vượt quá 30% tổng số khóa đào tạo.
1.3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp
nhu cầu kế hoạch kinh phí trợ giúp đào tạo cho DNNVV của các Bộ, ngành, địa
phương và các tổ chức hiệp hội (theo mẫu Phụ lục 7.1 kèm theo Thông tư này), gửi về Bộ Tài chính trong tháng 7 của năm trước năm
kế hoạch. Căn cứ khả năng cân đối của ngân sách nhà nước, Bộ Tài chính báo cáo
Chính phủ trình Quốc hội quyết định đối
với phần kinh phí ngân sách Trung ương trợ giúp đào tạo cho DNNVV.
2. Phân bổ dự toán kinh phí.
2.1. Đối với ngân sách Trung ương:
Căn cứ dự toán ngân sách Trung ương bố
trí cho các hoạt động trợ giúp đào tạo cho DNNVV được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư xây dựng phương án và thống nhất với Bộ Tài chính để ra văn bản thông
báo kế hoạch trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực DNNVV và kinh phí ngân sách hỗ trợ
cho từng Bộ, ngành, tổ chức hiệp hội.
Cơ sở để Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây
dựng phương án:
a) Các nội dung tiết a, b, c, d điểm
1.2 khoản 1 Điều này.
b) Tổng số kinh phí ngân sách Trung
ương dành cho hoạt động trợ giúp đào tạo cho DNNVV được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Kết quả thực hiện
hoạt động trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực DNNVV các năm trước năm kế hoạch của từng Bộ, ngành, tổ chức hiệp hội.
2.2. Đối với ngân sách địa phương
Căn cứ dự toán ngân sách địa phương bố
trí cho các hoạt động trợ giúp đào tạo cho DNNVV trên địa bàn, UBND tỉnh quyết
định giao kế hoạch trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực DNNVV và kinh phí ngân sách
hỗ trợ cho các đơn vị quản lý đào tạo theo quy định của Luật Ngân sách và các
văn bản hướng dẫn hiện hành.
Điều 16. Quản lý, sử
dụng và thanh, quyết toán kinh phí ngân sách trợ giúp đào tạo cho DNNVV
1. Đối với kế hoạch thực hiện các hoạt
động trợ giúp đào tạo cho DNNVV của các Bộ, ngành và UBND tỉnh giao cho đơn vị
quản lý đào tạo:
1.1. Các đơn
vị quản lý đào tạo rút dự toán tại Kho bạc nhà nước. Kho bạc nhà nước
thực hiện kiểm soát chi, đảm bảo việc sử dụng kinh phí ngân sách trợ giúp đào
tạo cho DNNVV đúng mục đích, đúng quy định chi tiêu tài chính hiện hành và quy
định tại Thông tư này.
1.2. Trường hợp các đơn vị quản lý đào
tạo ký hợp đồng với các tổ chức cung cấp dịch vụ đào tạo để tổ chức các khóa đào tạo cho DNNVV, chứng từ làm căn cứ tạm
ứng, thanh, quyết toán gồm:
a) Văn bản thông báo của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư (đối với ngân sách Trung ương) hoặc quyết định của UBND tỉnh (đối với ngân sách địa phương) giao kế hoạch trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực DNNVV
và kinh phí ngân sách hỗ trợ.
b) Văn bản của cấp có thẩm quyền giao
nhiệm vụ thực hiện kế hoạch trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực DNNVV và kinh phí
ngân sách hỗ trợ cho đơn vị quản lý đào tạo.
c) Hợp đồng đào tạo ký giữa đơn vị
quản lý đào tạo và tổ chức cung cấp dịch vụ đào tạo theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.
d) Biên bản thanh lý hợp đồng đào tạo
giữa đơn vị quản lý đào tạo và tổ chức cung cấp dịch vụ đào tạo, kèm theo báo
cáo tổng hợp quyết toán kinh phí các khóa
đào tạo và báo cáo chi tiết quyết toán kinh phí từng khóa đào tạo của tổ chức cung cấp dịch vụ đào tạo;
đ) Hóa
đơn tài chính của tổ chức cung cấp dịch vụ đào tạo về việc cung cấp dịch vụ đào
tạo theo quy định hiện hành.
e) Các chứng từ liên quan khác.
2. Đối với các tổ chức hiệp hội, khi
được bố trí kinh phí ngân sách để thực hiện các khóa
đào tạo:
2.1. Tạm ứng kinh phí:
Trên cơ sở văn bản của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư thông báo kế hoạch trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực DNNVV và kinh phí
ngân sách hỗ trợ, tổ chức hiệp hội xây dựng kế hoạch triển khai và dự toán chi tiết
kinh phí thực hiện, lập hồ sơ đề nghị tạm ứng kinh phí ngân sách hỗ trợ gửi Bộ
Tài chính gồm:
a) Văn bản của Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo kế hoạch trợ giúp
đào tạo nguồn nhân lực DNNVV và kinh phí ngân sách hỗ trợ cho tổ chức hiệp hội.
b) Công văn đề nghị tạm ứng kinh phí
kèm theo Kế hoạch trợ giúp đào tạo, trong đó nêu rõ: kế hoạch triển khai, thời gian, tiến độ thực hiện; kèm theo tổng
hợp và dự toán chi tiết kinh phí tổ chức
các khóa đào tạo cho DNNVV trên từng địa bàn (theo mẫu Phụ lục 3.1 và Phụ lục
3.2 kèm theo Thông tư này).
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ
khi nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định trên, Bộ Tài chính thực hiện rà soát
và cấp tạm ứng kinh phí hỗ trợ (tối đa
70% dự toán) để tổ chức hiệp hội triển khai nhiệm vụ.
2.2. Quyết toán kinh phí:
Sau khi kết thúc tổ chức các khóa đào
tạo và chậm nhất không quá ngày 20 tháng
12 hàng năm, tổ chức hiệp hội có trách nhiệm gửi hồ sơ quyết toán kinh phí ngân
sách hỗ trợ về Bộ Tài chính. Hồ sơ quyết toán gửi Bộ Tài chính gồm:
a) Công văn của tổ chức hiệp hội báo
cáo kết quả thực hiện và đề nghị hỗ trợ kinh phí sau quyết toán.
b) Báo cáo tổng hợp quyết toán kinh
phí tổ chức các khóa đào tạo đã thực hiện (theo mẫu Phụ
lục 4.3 kèm theo Thông tư này).
c) Quyết định của Lãnh đạo tổ chức
hiệp hội phê duyệt quyết toán kinh phí tổ chức các khóa đào tạo giao cho đơn vị
quản lý đào tạo, kèm theo báo cáo quyết toán kinh phí từng khóa đào tạo (theo mẫu
Phụ lục 4.2 kèm theo Thông tư này).
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ
khi nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định trên, Bộ Tài chính tiến hành rà soát
để xem xét hỗ trợ số kinh phí ngân sách còn được cấp hoặc thu hồi phần kinh phí
ngân sách không sử dụng hết.
2.3. Việc cấp phát kinh phí ngân sách
hỗ trợ cho các tổ chức hiệp hội để tổ chức các khóa
đào tạo cho DNNVV thực hiện theo quy định
tại tiết a, điểm 7.1 khoản 7 Chương IV Thông tư số
59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị
định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước.
3. Các đơn vị sử dụng kinh phí ngân
sách nhà nước hỗ trợ để thực hiện hoạt động trợ giúp đào tạo phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật về sử dụng kinh phí
theo quy định; về tính chính xác, trung thực, đầy đủ cơ sở pháp lý của hồ sơ,
chứng từ; chịu trách nhiệm về những khoản thu, chi, hạch toán, quyết toán theo
đúng chế độ; trường hợp vi phạm hoặc để xảy ra những sai sót phải hoàn toàn
chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Chương IV
QUẢN
LÝ HOẠT ĐỘNG TRỢ GIÚP ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
Điều 17. Trách nhiệm
của UBND tỉnh
1. UBND tỉnh căn cứ
khả năng cân đối ngân sách địa phương, chủ động bố trí kinh phí để tổ chức thực
hiện kế hoạch trợ giúp đào tạo cho DNNVV trên địa bàn. Kinh phí trợ giúp đào
tạo cho DNNVV được bố trí chung trong dự toán ngân sách địa phương hàng năm.
2. UBND tỉnh giao Sở
Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành liên quan và các tổ chức đại diện của doanh nghiệp tại địa phương tổ chức
khảo sát đánh giá nhu cầu, tổng hợp, lập kế hoạch, tổ chức triển khai các khóa
đào tạo nguồn nhân lực DNNVV trên địa bàn theo quy định tại Thông tư này. Chịu
trách nhiệm về kết quả thực hiện kế hoạch
trợ giúp đào tạo cho DNNVV thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện và tổ chức các cuộc hội thảo, hội nghị về triển khai các hoạt động trợ giúp đào tạo
cho DNNVV trên địa bàn.
c) Định kỳ 6 tháng, lập báo cáo tình
hình thực hiện và tổng hợp quyết toán kinh phí ngân sách địa phương trợ giúp
đào tạo cho DNNVV trên địa bàn (theo mẫu Phụ lục 6
kèm theo Thông tư này), báo cáo UBND tỉnh để gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, chậm nhất không quá một tháng sau khi
kết thúc một định kỳ.
d) Theo dõi, phối hợp và hỗ trợ các đơn vị quản lý đào tạo thuộc Bộ,
ngành và tổ chức hiệp hội, các tổ chức cung cấp
dịch vụ đào tạo trong quá trình triển khai tổ
chức các khóa đào tạo cho DNNVV trên địa bàn.
Điều 18. Trách nhiệm của
các Bộ, ngành và tổ chức hiệp hội
1. Chịu trách nhiệm về năng lực của đơn
vị quản lý đào tạo. Thông báo bằng văn bản cho Bộ Kế
hoạch và Đầu tư danh sách các đơn
vị quản lý đào tạo để công bố trên Cổng Thông tin doanh nghiệp của Cục Phát
triển doanh nghiệp - Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Trường hợp đơn vị quản lý đào tạo
không thực hiện đúng và đầy đủ trách nhiệm quy định tại Thông tư này, Bộ,
ngành, tổ chức hiệp hội xem xét giao cho đơn
vị khác có đủ năng lực thực hiện. Khi có sự thay đổi hoặc bổ sung danh sách đơn vị quản lý đào tạo, Bộ, ngành, tổ chức hiệp hội phải thông báo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong thời hạn tối đa là 15
ngày kể từ khi có sự thay đổi hoặc bổ sung.
2. Lập kế hoạch tổ chức các khóa khởi
sự doanh nghiệp và quản trị doanh nghiệp (quy định tại điểm a,
b khoản 1 Điều 5) và dự toán kinh phí ngân sách hỗ trợ theo quy định tại điểm 1.2 khoản 1 Điều 15 Thông tư này.
3. Căn cứ văn bản của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư thông báo kế hoạch trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực DNNVV và kinh phí
ngân sách hỗ trợ để tổ chức thực hiện theo quy định tại Thông tư này. Theo định
kỳ hoặc đột xuất, chủ động (hoặc phối hợp với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính)
kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện kế hoạch trợ giúp đào tạo cho
DNNVV được giao.
4. Định kỳ 6 tháng, lập báo cáo tổng
hợp tình hình thực hiện và tổng hợp quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước trợ
giúp đào tạo (theo mẫu Phụ lục 6 kèm theo Thông tư
này), gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư chậm nhất không quá một tháng sau khi kết thúc một định kỳ.
Kết thúc năm tài chính, quyết toán
kinh phí ngân sách trợ giúp đào tạo cho DNNVV được tổng hợp chung trong báo cáo
quyết toán chi ngân sách hàng năm của các
cơ quan, đơn vị theo quy định.
Điều 19. Trách nhiệm
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính
Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính thực hiện trách nhiệm quy định tại Điều 18 và các nhiệm vụ cụ thể sau:
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì thực hiện các nhiệm vụ quy
định tại điểm 1.1 và 1.3 khoản 1, điểm 2.1 khoản 2 Điều 15 Thông
tư này.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan triển khai tổ chức các khóa đào tạo quản trị doanh nghiệp chuyên sâu
quy định tại điểm c khoản 1 Điều 5 và các hoạt động trợ
giúp đào tạo quy định tại điểm 1.1 khoản 1 Điều 12 Thông tư này.
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan định kỳ hoặc
đột xuất kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện của các đơn vị được giao kế hoạch trợ giúp đào tạo cho DNNVV.
d) Tổng hợp tình hình
thực hiện hoạt động trợ giúp đào tạo cho DNNVV trên phạm vi toàn quốc (theo mẫu
Phụ lục 7.2 kèm theo Thông tư này). Báo cáo Thủ
tướng Chính phủ tình hình thực hiện và khuyến nghị sửa đổi, bổ sung các quy định về trợ giúp đào tạo cho
DNNVV khi cần thiết.
2. Bộ Tài chính:
a) Căn cứ văn bản của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư tổng hợp nhu cầu kế hoạch kinh phí trợ giúp đào tạo cho DNNVV của các
Bộ, ngành, địa phương và các tổ chức hiệp
hội và khả năng cân đối của ngân sách nhà nước hàng năm, chủ trì báo cáo Chính
phủ trình Quốc hội quyết định đối với phần kinh phí ngân sách Trung ương trợ
giúp đào tạo cho DNNVV theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản
hướng dẫn hiện hành.
b) Chủ trì thực hiện các nội dung
thuộc chức năng, nhiệm vụ quy định tại khoản 1, 2 Điều 16 Thông
tư này.
Chương V
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 26 tháng 9 năm 2014 và thay thế Thông tư liên tịch số
05/2011/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 31/3/2011 hướng dẫn trợ giúp đào tạo, bồi dưỡng
nguồn nhân lực cho DNNVV.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để
nghiên cứu giải quyết./.
KT. BỘ
TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Hiếu
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
THỨ TRƯỞNG
Đặng Huy Đông
|
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương các đoàn thể;
- Hội đồng dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Kho bạc nhà nước;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, KBNN các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Liên minh các HTX Việt Nam;
- Hiệp hội DNNVV Việt Nam;
- Công báo;
- Website: Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính;
- Lưu: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (VT, Cục PTDN:10b), Bộ Tài chính (VT, Cục
TCDN:5b).
|
Phụ
lục 1
(Ban hành kèm
theo TTLT số 04/2014/TTLT-BKHĐT-BTC)
CHƯƠNG
TRÌNH KHUNG VỀ TRỢ GIÚP ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1. Các chuyên đề đào tạo khởi sự doanh
nghiệp
- Nhận thức kinh doanh và ý tưởng kinh
doanh;
- Lập kế hoạch kinh doanh;
- Những vấn đề về thị trường và
marketing trong khởi sự doanh nghiệp;
- Tổ chức sản xuất và vận hành doanh nghiệp;
- Kiến thức và kỹ năng cần thiết thành
lập doanh nghiệp;
- Quản trị tài chính trong khởi sự
doanh nghiệp.
2. Các chuyên đề đào tạo về quản trị
doanh nghiệp
- Những vấn đề cơ bản về quản trị
doanh nghiệp;
- Quản trị chiến lược;
- Quản trị nhân sự;
- Quản trị marketing;
- Quản trị dự án đầu tư;
- Quản trị tài chính;
- Quản trị sản xuất;
- Quản lý kỹ thuật và công nghệ;
- Quản lý chất lượng;
- Quản trị hậu cần kinh doanh;
- Thương hiệu và sở hữu công nghiệp,
sở hữu trí tuệ;
- Những vấn đề cơ bản về hoạt động
tham gia hội chợ, triển lãm thương mại của các doanh nghiệp;
- Đàm phán và ký kết hợp đồng;
- Ứng dụng công nghệ thông tin cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa;
- Kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa;
- Kỹ năng bán hàng;
- Kỹ năng làm việc nhóm;
- Kỹ năng quản trị của chủ doanh
nghiệp;
- Văn hóa doanh nghiệp;
- Tâm lý học lãnh đạo, quản lý;
- Một số vấn đề kinh doanh trên thị
trường quốc tế;
- Lập dự án, phương án kinh doanh;
- Các chuyên đề về hội nhập kinh
tế.
3. Các chuyên đề về đào tạo quản trị
doanh nghiệp chuyên sâu
- Quản trị sản xuất chuyên sâu;
- Quản trị nhân sự chuyên nghiệp;
- Quản trị tài chính chuyên nghiệp;
- Quản trị marketing chuyên nghiệp;
- Kỹ năng điều hành chuyên nghiệp;
- Phát triển năng lực quản trị hiệu quả;
- Các chuyên đề chuyên sâu khác; (tùy theo nhu cầu của
doanh nghiệp, đơn vị đào tạo xây dựng các chuyên đề đào tạo chuyên
sâu phù hợp).
Phụ
lục 2.1
(Ban hành kèm theo
TTLT số 04/2014/TTLT-BKHĐT-BTC)
PHIẾU
ĐĂNG KÝ THAM GIA KHÓA ĐÀO TẠO
QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP/KHỞI SỰ DOANH NGHIỆP
(Dành cho các
tổ chức/doanh nghiệp nhỏ và vừa)
1. Tên doanh nghiệp/đơn vị: ……………………………………………………………
2. Loại hình doanh nghiệp: ………………………………………………………………
3. Số ĐKKD: ……………. do Cơ quan
ĐKKD (Sở Kế hoạch và Đầu tư
tỉnh/thành phố
hoặc
UBND cấp huyện)…………….. cấp
ngày...tháng...năm...)
4. Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp/đơn vị
(năm gần nhất): …………….
(tỷ
đồng)
5. Số lao động bình quân trong
năm (năm gần nhất): …………. (người), trong đó lao
động
nữ
là: ……….
người.
6. Trụ sở chính của doanh nghiệp/đơn vị: ……………………………………………….
7. Điện thoại liên lạc: ………………………….. Fax: ……………………………………
8. Ngành/lĩnh vực sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp/đơn vị (*):
£ Nông, lâm nghiệp và thủy sản:
………………………………………………………
£ Công nghiệp, xây dựng:
………………………………………………………………
£ Thương mại, dịch vụ: …………………………………………………………………
£ Khác: ……………………………………………………………………………………
9. Tên khóa đào tạo đăng ký tham gia (Ghi
rõ khởi sự DN, quản trị DN, hoặc quản trị DN chuyên sâu):
………………………………………………..
TT
|
Chuyên đề
đào tạo
|
Thời gian
tham gia (tháng)
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10. Số người của doanh nghiệp đăng ký
tham gia khóa đào tạo, bồi dưỡng
STT
|
Họ và tên
|
Giới tính
|
Năm sinh
|
Nơi ở hiện
tại (**)
|
Địa chỉ nơi
đang công tác(**)
|
Điện thoại
liên lạc cá nhân
|
Chức danh,
vị trí hiện tại
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…….., ngày
….. tháng..... năm…..
Xác nhận
của doanh nghiệp/đơn vị
(Ký, họ
tên, chức danh và đóng dấu)
|
Ghi chú: - (*) Ghi rõ
ngành/lĩnh vực sản xuất kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp;
- (* *) học viên
phản ánh hiện trạng 6 tháng gần nhất.
Phụ
lục 2.2
(Ban hành kèm
theo TTLT số 04/2014/TTLT-BKHĐT-BTC)
PHIẾU
ĐĂNG KÝ THAM GIA KHÓA ĐÀO TẠO
QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP/KHỞI SỰ DOANH NGHIỆP
(Dành cho cá
nhân)
1. Thông tin cá nhân:
- Họ và tên:
…………………………………………………………………………………
- Trình độ học vấn:
…………………………………………………………………………
- Nơi ở hiện tại (6 tháng gần
nhất): ………………………………………………………
- Đơn vị công tác (nếu có):
……………………………………………………………….
- Địa chỉ nơi đang công tác (6
tháng gần nhất): ……………………………………….
- Điện thoại liên lạc: ……………………… Fax:
…………………………………………
2. Tên khóa đào tạo đăng ký tham gia (Ghi
rõ khởi sự DN, hoặc quản trị DN, hoặc quản trị DN chuyên sâu): ………………………………………………………………………………………….
STT
|
Chuyên đề đào tạo
|
Thời gian
tham gia (tháng)
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…….., ngày ….. tháng.....
năm…..
Người đăng ký
(Ký tên,
ghi rõ họ, tên)
|
Phụ
lục 2.3
(Ban hành kèm
theo TTLT số 04/2014/TTLT-BKHĐT-BTC)
BẢN
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG KHÓA ĐÀO TẠO
(Dành cho học
viên)
1. Họ và tên:
…………………………………………………………………………………….
|
2. Doanh nghiệp/đơn vị cử tham gia
khóa đào tạo: …………………………………………
|
3. Khóa đào tạo mà học viên đã tham
gia:
- Tên khóa đào tạo: ……………………………………………………………………………..
- Thời gian tham gia: …………………………………………………………………………….
- Địa điểm tổ chức: ……………………………………………………………………………….
- Giảng viên: ………………………………………………………………………………………
|
Nhằm nâng cao chất lượng khóa đào tạo,
đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp, đề nghị học viên vui lòng đánh giá về chất
lượng khóa đào tạo theo các nội dung sau:
Diễn giải
|
Tốt
|
Khá
|
Trung bình
|
Kém
|
1. Nội dung đào tạo
|
|
|
|
|
2. Tài liệu giảng dạy
|
|
|
|
|
3. Chất lượng giảng viên
|
|
|
|
|
4. Công tác tổ chức khóa đào tạo
|
|
|
|
|
5. Mức độ tiếp thu của học viên
|
|
|
|
|
6. Thời lượng của khóa đào tạo
|
£ Dài
|
£ Vừa
|
£ Ngắn
|
|
|
|
|
|
|
|
Kiến nghị của
học viên
(nếu có):
……………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………….
|
|
Người đánh giá
(Ký, ghi rõ họ
tên)
|