BỘ
KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ-BỘ TÀI CHÍNH-BỘ THUỶ SẢN-NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
04/1998/TTLT-BTS-BKHĐT-BTC-NHNN
|
Hà
Nội , ngày 17 tháng 12 năm 1998
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ THUỶ SẢN, BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ, BỘ TÀI CHÍNH VÀ NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM SỐ 04/1998/TTLT/TS-KHĐT-TC-NHNNVN NGÀY 17/12/1998 HƯỚNG
DẪN VỀ VIỆC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN TÍN DỤNG ĐẦU TƯ THEO KẾ HOẠCH NHÀ NƯỚC CHO
CÁC DỰ ÁN ĐÓNG MỚI, CẢI HOÁN TẦU ĐÁNH BẮT VÀ TẦU DỊCH VỤ ĐÁNH BẮT HẢI SẢN XA BỜ
Căn cứ Quyết định 393/TTg ngày 9/6/1997 của Thủ tướng Chính phủ về
Quy chế quản lý và sử dụng vốn tín dụng đầu tư theo kế hoạch nhà nước cho các dự
án đóng mới, cải hoán tàu đánh bắt và tầu dịch vụ đánh bắt hải xa bờ; Quyết định
159/1998/QĐ-TTg ngày 03/9/1998 của Thủ tướng
Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 393/TTg ngày 9/6/1997 của Thủ tướng Chính phủ,
Liên Bộ Thuỷ sản - Kế hoạch và Đầu tư - Tài chính - Ngân hàng Nhà nước Việt nam
hướng dẫn thi hành một số điểm sau:
1. Về Tổ chức tại
các địa phương:
Thành lập Ban chỉ đạo chương
trình đánh bắt hải sản xa bờ tại các Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương có
nhiều dự án (nơi có ít dự án thì không nên tổ chức) giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và Ban chỉ đạo Nhà nước về Chương trình đánh bắt
hải sản xa bờ, do Phó chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương làm
Trưởng ban. Ban chỉ đạo có nhiệm vụ chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc thực hiện chương
trình này; hướng dẫn giúp đỡ các đơn vị kinh tế và ngư dân xây dựng dự án đầu
tư.
Thành phần Ban chỉ đạo chương
trình gồm Giám đốc các Sở Thuỷ sản, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giám đốc Chi
nhánh Ngân hàng nhà nước, Giám đốc Chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển, Cục
trưởng Cục Đầu tư và Phát triển.
Uỷ ban nhân dân các cấp có trách
nhiệm chỉ đạo, để có sự phối hợp của tổ chức cho vay và các ngành có liên quan
tại địa phương để hướng dẫn, quản lý, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị và ngư dân
vay vốn trên địa bàn sử dụng vốn vay đúng mục đích, khai thác tầu có hiệu quả,
trả nợ vay đầu tư (gốc và lãi), đúng hạn theo hợp đồng tín dụng.
2. Về đối tượng
được vay vốn:
- Thực hiện theo Điều
6 bản quy chế ban hành kèm theo Quyết định 393/TTg ngày 9/6/1997 của Thủ tướng
Chính phủ, đối tượng được vay vốn đầu tư phương tiện đánh bắt hải sản xa bờ và
tầu dịch vụ đánh bắt hải sản xa bờ là các đơn vị kinh tế có đăng ký hành nghề
đánh bắt và dịch vụ đánh bắt hải sản, bao gồm các doanh nghiệp nhà nước, đơn vị
Quân đội làm kinh tế, Doanh nghiệp tư nhân, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm
hữu hạn, Hợp tác xã, Tổ hợp tác và Hộ ngư dân.
- Đối tượng được vay phải có
kinh nghiệm đi biển và tổ chức hoạt động đánh cá xa bờ, có đủ mức vốn tự có
theo quy định tại mục 4 của Thông tư này, có hiểu biết về quản
lý phương tiện đánh bắt, kỹ thuật bảo quản nguyên liệu, có đăng ký hành nghề tại
địa phương nơi cư trú, hoặc giấy phép hoạt động đánh bắt xa bờ do cơ quan bảo vệ
nguồn lợi thuỷ sản cấp. Phải đăng ký tên Thuyền trưởng, Máy trưởng trong hợp đồng
vay.
3/ Về tài sản đảm
bảo nợ vay và mua bảo hiểm:
a. Về tài sản đảm bảo nợ vay:
Các dự án vay vốn tín dụng đầu
tư tàu đánh bắt hải sản xa bờ và tàu dịch vụ đánh bắt hải sản xa bờ theo kế hoạch
của Nhà nước được lấy tài sản hình thành bằng vốn vay để đảm bảo nợ vay. Trong
thời hạn chưa trả hết nợ, các chủ đầu tư (chủ dự án) không được chuyển nhượng,
mua bán hoặc thế chấp đối với tài sản thuộc vốn vay tín dụng đầu tư theo kế hoạch
Nhà nước.
b. Mua bảo hiểm:
- Bắt buộc chủ đầu tư đóng tàu
đánh bắt hải sản xa bờ và tàu dịch vụ đánh bắt hải sản xa bờ phải mua bảo hiểm
thuyền viên và bảo hiểm thân tàu, máy tàu (trừ phần giá trị ngư cụ và các vật dụng
phục vụ sinh hoạt).
- Chủ đầu tư mỗi năm mua bảo hiểm
một lần, không bắt buộc phải mua bảo hiểm một lần cho 2 hoặc 3 năm. Hàng năm, nếu
chủ đầu tư nào không mua bảo hiểm và chưa có trang thiết bị bảo hiểm an toàn
thì không cấp giấy phép hoạt động đánh bắt hải sản xa bờ.
- Trong trường hợp có rủi ro xảy
ra thuộc phạm vi được bảo hiểm, chủ đầu tư phải dùng số tiền bồi thường của
Công ty Bảo hiểm để trả nợ khoản vốn vay cho bên cho vay. Trong trường hợp số
tiền bảo hiểm trả nợ không đủ phần thiếu hụt sẽ trình Thủ tướng Chính phủ xem
xét quyết định.
4. Một số quy định
về lãi suất, thời hạn vay, trả và tỷ lệ vốn tự có:
- Lãi suất cho vay thực hiện
theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
- Thời gian cho vay tối đa không
quá 7 năm, tính lãi kể từ ngày phát sinh nợ vay.
- Thời điểm bắt đầu trả lãi thực
hiện sau 1 tháng và trả nợ gốc sau 12 tháng kể từ ngày tàu chính thức đi vào sản
xuất (theo tiến độ ghi trong dự án được duyệt). Thời hạn trả nợ cụ thể do tổ chức
cho vay và chủ đầu tư thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Khuyến khích chủ đầu
tư trả nợ (gốc và lãi) trước thời hạn. Trường hợp chủ đầu tư dây dưa không trả
nợ khi đã quá hạn thì xử lý theo quy định về phạt nợ quá hạn của tổ chức cho
vay, nếu thấy cần thiết thì khởi tố trước cơ quan pháp luật.
- Chủ đầu tư vay vốn phải có vốn
tự có tham gia tối thiểu 15% tổng vốn đầu tư của dự án.
5. Về thực hiện
cho vay để ứng trước và cho vay thanh toán khối lượng hoàn thành cho các dự án
vay vốn tín dụng đóng tàu đánh bắt hải sản xa bờ:
- Thực hiện cho vay ứng trước và
cho vay thanh toán khối lượng hoàn thành theo hợp đồng đã được ký kết giữa chủ
đầu tư với đơn vị đóng tàu, cung cấp thiết bị, máy móc. Để đảm bảo vốn vay ứng
trước được sử dụng đúng mục đích, điều kiện để được vay vốn ứng trước phải có hợp
đồng tín dụng, hợp đồng đóng tàu, dự toán thiết kế được duyệt, các chứng từ
thanh toán như hoá đơn mua vật tư (gỗ, sắt thép...), thiết bị (máy thuỷ...). Mức
cho vay ứng trước không quá 25% tổng mức vốn dầu tư của dự án và có thể ứng trước
nhiều lần trong phạm vi mức vốn được ứng trước theo quy định, được chuyển thẳng
cho đơn vị đóng tàu, cung cấp thiết bị, máy móc theo đề nghị của chủ đầu tư vay
vốn.
- Việc cho vay thanh toán được
thực hiện theo khối lượng công việc hoàn thành theo từng giai đoạn đã được nghiệm
thu. Bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành phải có xác nhận kỹ thuật của cơ quan
đăng kiểm tàu.
6. Về mẫu tàu,
máy thuỷ, cơ sở đóng tàu:
a. Đối với mẫu tàu và máy thuỷ:
- Mẫu tàu:
Ngoài các tàu đóng theo mẫu thiết
kế do Bộ Thuỷ sản ban hành đợt I theo Quyết định 268/QĐ-KHCN ngày10/61997, chủ
dự án được phép lựa chọn các mẫu tàu theo tập quán của địa phương nhưng phải được
cơ quan đăng kiểm tàu xác nhận về mặt an toàn kỹ thuật.
- Máy thuỷ:
Ngoài việc sử dụng 4 chủng loại
máy thuỷ đã hướng dẫn tại công văn số 2214/CV-KHĐT ngày 23/9/1997 của Bộ Thuỷ sản,
có thể mở rộng thêm các chủng loại máy thuỷ khác, nhưng phải tính toán kỹ đảm bảo
yêu cầu kỹ thuật và hiệu quả kinh tế, không nên sử dụng quá nhiều chủng loại.
Cần chấp hành
chỉ đạo chung, không dùng máy thuỷ đã qua sử dụng hoặc máy bộ dùng thay máy thuỷ
để đóng lắp tàu đánh bắt hải sản xa bờ.
b. Cơ sở đóng tàu:
Để giảm bớt các thủ tục hành
chính, tăng cường trách nhiệm của các ngành, địa phương, Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc tung ương và thủ trưởng các Bộ, Ngành có dự
án, trực tiếp xem xét và cho phép các cơ sở đóng tàu có đủ điều kiện (kỹ thuật,
cở sở vật chất và kinh nghiệm) tham gia đóng tàu đánh bắt hải sản xa bờ.
7. Về lập và thẩm
định dự án:
Nội dung dự án đầu tư và tổ chức
thẩm định dự án thực hiện theo Thông tư 09/BKH-VPTĐ
ngày 21/9/1996 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về lập dự án thẩm định đầu
tư và quyết định đầu tư.
Hội đồng thẩm định và nhiệm vụ của
Hội đống thẩm định dự án đầu tư đóng tàu đánh bắt hải sản xa bờ thực hiện theo Điều 1 mục 5 Quyết định số 159/1998/QĐ-TTg ngày 03/9/1998 của Thủ
tướng Chính phủ.
Nội dung thẩm định dự án đầu tư
tàu đánh bắt hải sản xa bờ cần tập trung vào các nội dung sau:
- Các vấn đề kỹ thuật: Mẫu tàu,
máy tàu, trang thiết bị, nghề nghiệp, ngư trường, mùa vụ.
- Các vấn đề tài chính: Hiệu quả
sản xuất, vốn đầu tư, nguồn vốn, cơ cấu vốn đầu tư, doanh thu, chi phí, lợi nhuận,
thời hạn thu hồi vốn vay, thời hạn trả nợ vay.
8. Về cấp giấy
phép hoạt động đánh bắt hải sản xa bờ:
Cục bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản của
Bộ thuỷ sản chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý hoạt động đánh bắt và dịch vụ
đánh bắt hải sản xa bờ, là cơ quan thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động cho các
chủ tàu đánh bắt hải sản xa bờ.
Chi cục bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản
các tỉnh thực hiện cấp, gia hạn giấy phép hoạt động đánh bắt xa bờ cho các chủ
tàu của địa phương. Xác nhận hải sản đánh bắt xa bờ của khu vực mình để có căn
cứ thực hiện chính sách miễn giảm các loại thuế theo quy định hiện hành của Nhà
nước.
Thủ tục cần có để làm căn cứ cấp
giấy phép hoạt động đánh cá xa bờ:
- Sổ đăng ký tàu.
- Chứng nhận mua bảo hiểm thuyền
viên, thân tàu, máy tàu.
- Có đủ trang thiết bị an toàn.
Thời hạn hoạt động quy định
trong giấy phép hoạt động đánh bắt hải sản xa bờ căn cứ vào thời hạn đăng kiểm
tàu cho phép, loại nghề, ngư trường, mùa vụ, đối tượng hải sản khai thác mà chủ
dự án xin phép, nhưng tối đa không quá 12 tháng. Hết thời hạn cho phép hoạt động
chủ tàu phải đến cơ quan bảo vệ nguồn lợi xin gia hạn cấp giấy phép mới và phải
phù hợp với thời hạn được bảo hiểm.
9. Về đào tạo
Kết hợp giữa đào tạo có hệ thống
và kinh nghiệm hàng hải, sử dụng trang thiết bị và khai thác của ngư dân để tổ
chức đào tạo và cấp bằng thuyền truưỏng, máy trưởng bảo đảm số lượng và chất lượng.
Thực hiện phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm.
Ngay sau khi dự án được duyệt,
chủ đầu tư có kế hoạch để dược đào tạo thuyền trưởng, máy trưởng và thuỷ thủ
đoàn, để ngay khi tàu đóng xong có thể tiếp quản và đưa vào sử dụng. Bằng thuyền
trưởng, máy trưởng tàu do các trường Trung học, Đại học thuộc ngành thuỷ sản
đào tạo cấp.
Việc đào tạo kết hợp nhiều hình
thức khác nhau, có thể kết hợp đào tạo tập trung tại các trường của ngành thuỷ
sản, hoặc các truường này tổ chức các lớp học tại các địa phương có dự án, sử dụng
kinh phí đào tạo cho chương trình đánh bắt hải sản xa bờ được Nhà nước giao cho
ngành thuỷ sản theo kế hoạch hàng năm.
10. Về tổng hợp
và giao kế hoạch:
Hàng năm Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương và Bộ, Ngành chủ quản xác định các đối tượng
làm chủ đầu tư như mục 2 của thông tư này. Chỉ đạo chủ đầu
tư lập dự án, lập danh mục dự án và nhu cầu vốn đầu tư tàu đánh bắt hải sản xa
bờ gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Thuỷ sản để tổng hợp và cân đối kế hoạch.
- Căn cứ vào quy hoạch phát triển,
năng lực quản lý thực tế, đề nghị của địa phương và các Bộ có dự án, Bộ thuỷ sản
gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư cân đối trình Chính phủ mức vốn kế hoạch đầu tư tàu
đánh bắt hải sản xa bờ cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các Bộ,
Ngành tham gia chương trình.
- Căn cứ vào kế hoạch được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Bộ kế hoạch và dầu tư giao hạn mức vốn kế hoạch cho Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ, Ngành có dự án và tổ chức
cho vay.
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương và Bộ, Ngành có dự án chịu trách nhiệm bố trí vốn cho từng
dự án trong phạm vị tổng mức vốn do Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao, đăng ký với tổ
chức cho vay, đồng thời có báo cáo tổng hợp phân bổ kế hoạch vay vốn của địa
phương và Bộ, Ngành có dự án gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Thuỷ sản.
- Các địa phương và Bộ, Ngành có
dự án lập báo cáo tình hình thực hiện các dự án theo tháng, quý gửi về Bộ Thuỷ
sản, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và tổ chức cho vay để tổng hợp báo cáo Thủ tướng
Chính phủ.
Thông tư này có hiệu lực sau 15
ngày kể từ ngày ký, trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị
phản ánh kịp thời cho các Bộ, Ngành liên quan để xem xét bổ sung, sửa đổi.
Lê
Thị Băng Tâm
(Đã
ký)
|
Nguyễn
Xuân Thảo
(Đã
ký)
|
Nguyễn
Văn Giàu
(Đã
ký)
|
Nguyễn
Ngọc Hồng
(Đã
ký)
|