BỘ
THƯƠNG MẠI-NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
02TT/LB
|
Hà
Nội , ngày 03 tháng 10 năm 1995
|
THÔNG TƯ LIÊN BỘ
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC - THƯƠNG MẠI SỐ 02/TT/LB NGÀY 3 THÁNG
10 NĂM 1995 HƯỚNG DẪN KINH DOANH DỊCH VỤ CẦM ĐỒ
Để thực hiện Nghị định 02/CP
ngày 5 tháng 1 năm 1995 của Chính phủ "Quy định về hàng hoá, dịch vụ cấm
kinh doanh thương mại và hàng hoá, dịch vụ kinh doanh thương mại có điều kiện ở
thị trường trong nước", Liên Bộ Thương mại - Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn
về tổ chức và kinh doanh dịch vụ cầm đồ có điều kiện ở thị trường trong nước
như sau:
I. NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
1. Dịch vụ cầm đồ: Là hình thức
cho vay tiền đòi hỏi người vay phải có tài sản cầm cố để bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ của mình ghi trong hợp đồng cầm đồ. Người vay tiền có tài sản cầm cố gọi
là Bên cầm đồ; người cho vay tiền nhận tài sản cầm cố gọi là Bên nhận cầm đồ.
2. Tài sản cầm cố: là động sản,
có giá trị và giá trị sử dụng thuộc quyền sở hữu hợp pháp của Bên cầm đồ có thể
mua, bán hoặc chuyển quyền sở hữu.
Tài sản được cầm cố:
2.1. Quyền về tài sản được phép
giao dịch;
2.2. Một tài sản có đăng ký theo
quy định của Pháp luật thì có thể được cầm cố để bảo đảm việc thực hiện các
nghĩa vụ dân sự, nếu tài sản cầm cố đó có giá trị lớn hơn tổng giá trị các
nghĩa vụ được bảo đảm.
2.3. Tài sản thuộc sở hữu của
người thứ ba, được uỷ quyền bằng văn bản cho bên cầm đồ;
2.4. Tài sản sở hữu chung được
nhất trí bằng văn bản của các hợp đồng sở hữu;
2.5. Tài sản sở hữu tập thể phải
tuân theo pháp luật và phù hợp với Điều lệ của hợp tác xã;
2.6. Tài sản thuộc sở hữu Nhà nước
đối với doanh nghiệp Nhà nước thực hiện theo điều 6 và Điều 27, Luật Doanh nghiệp
Nhà nước;
3. Tài sản không được nhận cầm cố:
3.1. Tài sản thuộc diện luật
pháp cấm kinh doanh, mua bán, chuyển nhượng;
3.2. Tài sản đang còn tranh chấp;
3.3. Tài sản đã bị các cơ quan
có thẩm quyền tạm giữ, niêm phong, phong toả;
3.4. Tài sản đang dùng làm bảo
lãnh, thế chấp, cho thuê, cho mượn hoặc tài sản đang cầm cố nơi khác (trừ trường
hợp quy định tại điểm 3.2 mục II của Thông tư này).
4. Điều kiện để được kinh doanh
cầm đồ:
4.1. Tổ chức, cá nhân muốn kinh
doanh dịch vụ cầm đồ phải thành lập doanh nghiệp theo quy định hiện hành của
pháp luật về thành lập doanh nghiệp. Doanh nghiệp đó có thể là chuyên doanh hoặc
kiêm doanh dịch vụ cầm đồ.
4.2. Doanh nghiệp khi kinh doanh
dịch vụ cầm đồ phải có: cửa hàng hoặc cửa hiệu cầm đồ, có nơi cất giữ, bảo quản
tài sản cầm cố, đảm bảo an toàn cho tài sản cầm cố chống được mất mát, hư hỏng
trong thời gian cầm đồ, có cán bộ kỹ thuật am hiểu tài sản cầm cố.
5. Bên cầm đồ:
- Là pháp nhân được thành lập
theo pháp luật hiện hành nếu là pháp nhân nước ngoài phải được nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam thừa nhận, có trụ sở tại Việt Nam.
- Là cá nhân gồm công dân Việt
Nam hoặc công dân người nước ngoài từ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân
sự, cư trú hợp pháp tại Việt Nam theo quy định của luật pháp Việt Nam.
6. Bên nhận cầm
đồ:
- Là các
doanh nghiệp được thành lập theo luật định, gồm: doanh nghiệp Nhà nước, doanh
nghiệp tư nhân, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty liên
doanh, doanh nghiệp hợp tác xã được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
dịch vụ cầm đồ theo quy định tại Mục III của Thông tư này.
7. Mức tiền vay cầm đồ:
Là mức tiền được vay của một lần
cầm đồ. Mức tiền vay cầm đồ không quá 65% giá trị tài sản cầm cố, tính theo thời
giá khi ký hợp đồng. Riêng các chứng từ có giá, vàng, đá quý, nếu được Bên nhận
cầm đồ chấp nhận thì có thể được vay tối đa bằng 80% giá trị của tài sản đó.
8. Lãi suất cầm đồ và phí cầm đồ:
tối đa không quá 4,2% tháng, tính trên số tiền được vay của mỗi lần cầm đồ. Trường
hợp nếu bên cầm đồ muốn vay nóng ngắn hạn (dưới 15 ngày) lãi suất và phí cầm đồ
cao nhất không quá 0,3%/ngày.
9. Vốn pháp định để thành lập
doanh nghiệp:
Doanh nghiệp chuyên doanh dịch vụ
cầm đồ phải có mức vốn pháp định ít nhất bằng mức vốn pháp định quy định tại
Nghị định 221/HĐBT hoặc Nghị định 222/HĐBT. Vốn các đơn vị phụ thuộc thực hiện dịch
vụ cầm đồ của doanh nghiệp kiêm doanh do Doanh nghiệp quản lý cấp.
II. HỢP ĐỒNG
CẦM ĐỒ VÀ TRÁCH NHIỆM, NGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN
1. Hợp đồng cầm đồ và hình thức
của hợp đồng cầm đồ:
1.1. Việc vay và cho vay tiền có
tài sản cầm cố trong dịch vụ này phải lập hợp đồng và gọi là "Hợp đồng cầm
đồ", nội dung của hợp đồng phải thể hiện đầy đủ các yếu tố được ghi tại điểm
1.2 dưới đây do hai bên thoả thuận nhất trí, phù hợp với Pháp lệnh Hợp đồng
kinh tế (nếu bên cầm là tổ chức, cá nhân kinh doanh) hoặc Pháp lệnh hợp đồng
dân sự (nếu bên cầm đồ không phải là tổ chức, cá nhân kinh doanh) và các quy định
của Thông tư này.
Ngoài hình thức hợp đồng cầm đồ
nói trên, để đơn giản thủ tục, thuận tiện cho cả hai bên, nếu tài sản cầm cố có
giá trị dưới 1 triệu VNĐ và cầm trong thời hạn ngắn (dưới 3 tháng) có thể dùng
hình thức "phiếu cầm đồ kiêm khế ước", nội dung phiếu cầm đồ phải có
đủ các yếu tố: Họ và tên, địa chỉ người cầm, giá trị tài sản cầm cố (do hai bên
xác định theo điểm 1.8 Mục II dưới đây) số tiền vay lãi suất, thời hạn cầm, thời
gian trả nợ và lãi suất.
1.2. Trong hợp đồng cầm đồ phải
ghi đủ các yếu tố:
- Họ và tên, người đại diện có đủ
tư cách hoặc có thẩm quyền của hai bên;
- Địa chỉ cụ thể của tổ chức,
doanh nghiệp, nếu cá nhân thì ghi rõ số, ngày và nơi cấp giấy chứng minh nhân
dân;
- Số hiệu tài khoản giao dịch tại
Ngân hàng;
- Loại tài sản cầm cố: ghi rõ chủng
loại (mác, mã, số, ký hiệu), chất lượng, giá trị tài sản hiện tại theo thời điểm
ký hợp đồng cầm đồ và các loại giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản đó (nếu
luật pháp có quy định);
- Số tiền vay (theo quy định điểm
7 mục I trong Thông tư này);
- Mức lãi suất, phí cầm đồ đã được
thoả thuận;
- Thời hạn cầm đồ, ngày kết thúc
hợp đồng;
- Phương thức trả nợ và lãi vay;
- Phương thức xử lý tài sản cầm cố
khi có vi phạm hợp đồng;
- Các cam kết khác hợp lý do một
trong hai bên yêu cầu.
1.3. Trường hợp những tài sản cầm
cố mà pháp luật có quy định phải đăng ký hoặc phải có giấy chứng nhận của cơ
quan công chứng Nhà nước, thì bên cầm đồ có trách nhiệm xác nhận công chứng hợp
đồng cầm đồ.
1.4. Việc thay đổi nội dung hợp
đồng cầm đồ phải được các bên tham gia thoả thuận bằng văn bản.
1.5. Tài sản cầm cố mà chủ sở hữu
từ hai người trở lên được thực hiện theo điểm 2.4 mục I của Thông tư này.
1.6. Một pháp nhân có tài sản cầm
cố, khi sáp nhập, tách ra thì phải xác định trách nhiệm của pháp nhân mới để có
trách nhiệm tiếp tục thực hiện hợp đồng cầm đồ.
1.7. Khi cá nhân cầm đồ bị chết
hoặc mất tích thì người thừa kế hợp pháp là người được quyền tiếp tục hoặc từ
chối thực hiện hợp đồng cầm đồ.
1.8. Tài sản cầm cố phải được kiểm
định, đánh giá, tính lại giá trị tại thời điểm ký hợp đồng theo nguyên tắc thoả
thuận và có sự hiện diện của hai bên.
1.9. Chấm dứt hợp đồng trong các
trường hợp sau:
1.9.1. Các bên thoả thuận huỷ bỏ
hợp đồng;
1.9.2. Bên cầm đồ đã thanh toán
số tiền gốc và lãi đã vay của bên nhận cầm đồ;
1.9.3. Bên nhận cầm đồ đã thu được
đủ nợ, lãi vay và phí từ việc phát mại tài sản cầm cố.
Khi chấm dứt hợp đồng theo các
khoản 1.9.1 và 1.9.2 thì bên nhận cầm đồ phải trao lại tài sản cầm cố kể cả các
giấy tờ (nếu có) cho bên cầm đồ.
2. Trách nhiệm và nghĩa vụ của
bên cầm đồ
2.1. Giao tài sản cầm cố, kể cả
vật phụ (vật phụ là vật có thể tách rời tài sản chính, nhưng là một bộ phận của
tài sản chính. Khi thực hiện nghĩa vụ chuyển giao tài sản chính thì phải chuyển
giao vật phụ kèm theo tài sản chính) cho bên nhận cầm đồ theo đúng thoả thuận
trong hợp đồng, nếu tài sản cầm có giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản thì
giao thêm cho bên nhận cầm đồ bản gốc hoặc bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu
tài sản có chứng thực của cơ quan công chứng Nhà nước.
2.2. Đăng ký tài sản cầm cố, nếu
tài sản đó phải đăng ký theo quy định của pháp luật.
2.3. Trong trường hợp nếu các
pháp nhận có tài sản cầm cố bị phá sản thì tài sản cầm cố được xử lý theo điều
38 Luật phá sản doanh nghiệp.
3. Trách nhiệm và nghĩa vụ của
Bên nhận cầm đồ
3.1. Bên nhận cầm đồ phải bảo quản,
giữ gìn tài sản cầm cố không được trao đổi, cho thuê, cho mượn, bán, tặng, thế
chấp, không được sử dụng, nếu các bên không có thoả thuận nào khác.
3.2. Trong trường hợp tài sản cầm
cố có nhiều hợp đồng cùng cầm một tài sản cầm cố. Người đầu tiên nhận cầm đồ có
quyền giữ tài sản cầm cố (kể cả giấy tờ) trừ trường hợp có thoả thuận khác. Khi
một hợp đồng cầm đồ phải xử lý bằng biện pháp phát mại tài sản cầm cố thì các hợp
đồng cầm đồ khác dù tuy chưa đến hạn đều coi là đến hạn. Thứ tự ưu tiên thanh
toán được xác định theo thứ tự thời điểm lập hợp đồng cầm đồ.
3.3. Nếu Bên nhận cầm đồ làm hư
hỏng tài sản cầm cố thì phải bồi thường thiệt hại cho bên cầm đồ giá trị tài sản
bị hư hỏng. Trường hợp tài sản đó bị giảm chất lượng do nguyên nhân khách quan
thì hai bên kiểm định, đánh giá lại, xác định nguyên nhân và thoả thuận biện
pháp xử lý.
3.4. Trong trường hợp bên nhận cầm
đồ làm mất tài sản cầm cố phải bồi thường cho bên cầm đồ theo giá trị do hai
bên thoả thuận, nhưng không được thấp hơn giá ghi trong hợp đồng.
3.5. Việc gia hạn nợ: Đến hạn trả
nợ theo hợp đồng cầm đồ, nếu bên cầm đồ không trả được nợ (cả gốc và lãi) mà
không được bên nhận cầm đồ đồng ý cho gia hạn nợ thì bên nhận cầm đồ có quyền
phát mại tài sản cầm cố để thu hồi vốn.
4. Xử lý tài sản cầm cố
4.1. Bên nhận cầm đồ được quyền
phát mại tài sản cầm cố để thu hồi vốn trong các trường hợp sau:
4.1.1. Hết thời hạn trả nợ hoặc
hết thời hạn gia hạn nợ mà bên cầm đồ không có khả năng thanh toán.
4.1.2. Theo đề nghị bằng văn bản
của bên cầm đồ khi chưa đến hạn trả nợ.
4.1.3. Bên cầm đồ là cá nhân bị
chết hoặc mất tích mà không có người thừa kế hoặc người được quyền thừa kế
không nhận thừa kế.
4.1.4. Các pháp nhân có tài sản
cầm cố bị giải thể mà không có khả năng trả nợ.
4.2. Việc phát mại tài sản cầm cố
được thực hiện theo phương thức đấu giá công khai và theo đúng quy định của
pháp luật.
4.3. Tiền thu được từ việc bán
tài sản cầm cố được xử lý theo thứ tự sau:
4.3.1. Bù đắp các khoản chi phí
tổ chức phát mại tài sản cầm cố.
4.3.2. Trả nợ tiền cầm đồ (gốc
và lãi kể cả lãi phạt).
4.3.3. Phần còn lại trả cho người
có tài sản cầm cố; trường hợp không có người nhận số tiền còn lại thì bên nhận
cầm đồ phải hạch toán theo dõi riêng chờ xử lý theo quy định của pháp luật.
4.3.4. Trường hợp số tiền thu được
từ việc bán tài sản cầm cố không đủ thanh toán tiền nợ (gồm gốc và lãi kể cả
lãi phạt) thì bên nhận cầm đồ yêu cầu bên cầm đồ phải hoàn trả phần còn thiếu
hoặc được khởi kiện trước pháp luật.
III. THỦ TỤC
XIN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH VỤ CẦM ĐỒ
1. Doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ cầm đồ phải có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ cầm đồ do Sở
Thương mại hoặc Ngân hàng Nhà nước cấp theo quy định dưới đây và phải đăng ký
kinh doanh dịch vụ cầm đồ tại cơ quan đăng ký kinh doanh tỉnh, thành phố nơi
doanh nghiệp đóng trụ sở.
2. Hồ sơ xin cấp
giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ cầm đồ:
2.1. Đối với một pháp nhân đang
kinh doanh, nay muốn bổ sung dịch vụ kinh doanh cầm đồ:
- Đơn xin cấp giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh;
- Bản sao có công chứng xác nhận
đăng ký kinh doanh;
- Bảng kê khai về địa điểm cửa
hàng, trang thiết bị cất giữ, bảo quản;
- Báo cáo tài chính trong đó ghi
rõ Vốn pháp định thực có (bằng hiện vật hoặc bằng tiền).
2.2. Đối với tổ chức, cá nhân lần
đầu ra kinh doanh: phải có đơn xin kinh doanh, dịch vụ cầm đồ, kèm theo hồ sơ
xin thành lập doanh nghiệp theo quy định của thông tư 472/PLSKT ngày 20-5-1993
của Bộ Tư pháp.
2.3. Sau khi được cấp giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ cầm đồ, doanh nghiệp phải đăng ký hoặc bổ
sung thêm dịch vụ cầm đồ trong đăng ký kinh doanh.
3. Thẩm quyền
cấp giấy chứng nhận và thu hồi giấy chứng nhận:
3.1. Giám đốc chi nhánh Ngân
hàng Nhà nước tỉnh, thành phố tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và điều kiện kinh
doanh, cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ cầm đồ cho các Ngân
hàng thương mại cổ phần, Ngân hàng liên doanh, Công ty tài chính cổ phần. Riêng
đối với các Ngân hàng thương mại quốc doanh, Tổng công ty vàng bạc đá quý theo
sự phân cấp về tổ chức của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
3.2. Giám đốc sở thương mại tỉnh,
thành phố tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và điều kiện kinh doanh, cấp giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ cầm đồ của các doanh nghiệp, trừ các doanh nghiệp
thuộc hệ thống Tổ chức tín dụng và Tổng công ty vàng bạc đá quý do Ngân hàng
Nhà nước quản lý.
3.3. Ngày đơn vị nộp hồ sơ đúng
và đủ theo quy định trên, được coi là ngày tiếp nhận hồ sơ để xem xét. Trong thời
hạn 20 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận cấp hoặc từ chối cấp
giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ cầm đồ phải trả lời cho bên gửi
đơn.
4. Lệ phí cấp giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh dịch vụ cầm đồ theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà
nước hoặc của Bộ Thương mại.
5. Cơ quan cấp
giấy chứng nhận kinh doanh dịch vụ cầm đồ có trách nhiệm kiểm tra trước về hồ
sơ và điều kiện kinh doanh dịch vụ cầm đồ và kiểm tra quá trình hoạt động kinh
doanh dịch vụ cầm đồ theo nội dung giấy phép và các quy định của Thông tư này;
có quyền xử lý các vi phạm của doanh nghiệp theo quy định của Pháp luật và theo
phân cấp của Bộ Thương mại và Ngân hàng Nhà nước.
6. Chấm dứt hiệu lực của giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ cầm đồ trong các trường hợp:
6.1. Quá thời hạn 60 ngày kể từ
ngày được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ cầm đồ, nhưng
không đăng ký kinh doanh với cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ
sở.
6.2. Bên nhận cầm đồ bị thu hồi
đăng ký kinh doanh.
V. ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
1. Các tổ chức, cá nhân kinh
doanh dịch vụ cầm đồ hiện đang hoạt động phải điều chỉnh theo quy định của
thông tư này trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày ký.
2. Các văn bản quy định trước
đây có các điều khoản trái với Thông tư này không có hiệu lực thi hành.
3. Thông tư này thi hành kể từ
ngày ký. Việc sửa đổi bổ sung Thông tư này thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ
Thương mại và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.