BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
90-TC/TCT
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 11 năm 1993
|
THÔNG TƯ
SỐ 90-TC/TCT NGÀY 10-11-1993 CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN MỘT
SỐ ĐIỂM VỀ CHÍNH SÁCH THUẾ ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG LIÊN DOANH VÀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Căn cứ vào luật đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam và các Luật thuế hiện hành, Nghị định số 18/CP ngày
16-4-1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam, Nghị định số 55-CP ngày 28-8-1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật thuế doanh thu, quy chế chi
nhánh ngân hàng nước ngoài và Ngân hàng liên doanh hoạt động tại Việt Nam ban
hành tại Nghị định 189/HĐBT ngày 15-6-1991 của Hội đồng Bộ trưởng; Bộ Tài chính
hướng dẫn một số điểm về chính sách thuế đối với các ngân hàng liên doanh và
chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng nước
ngoài) như sau:
1. Thuế
doanh thu.
Theo quy định tại luật thuế
doanh thu ngày 30-6-1990 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế
doanh thu ngày 5-7-1993 thì ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam phải nộp
thuế doanh thu cho toàn bộ doanh thu phát sinh từ các hoạt động kinh doanh
trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam .
a) Doanh thu chịu thuế:
Doanh thu chịu thuế được quy định
như sau:
- Đối với hoạt động tín dụng
ngân hàng: là khoản chênh lệch giữa thu lãi tiền cho vay, thu lãi tiền gửi của
ngân hàng với trả lãi tiền đi vay, trả lãi tiền gửi của khách hàng.
- Đối với hoạt động kinh doanh
ngoại tệ: mua bán chứng khoán có giá do cơ quan Nhà nước và tổ chức kinh tế Việt
Nam phát hành, mua bán vàng, bạc, đá quí; là chênh lệch giữa giá mua và giá bán
ngoại tệ, vàng, bạc, đá quí và chứng khoán có giá nêu trên.
- Đối với hoạt động cung cấp dịch
vụ nghiệp vụ thuộc lĩnh vực ngân hàng như thanh toán hộ, chuyển tiền, bảo lãnh:
là số tiền thu được hoặc hoa hồng được hưởng từ việc cung cấp các dịch vụ này.
- Đối với các hoạt động kinh
doanh khác như cho thuê, nhượng bán tài sản... là toàn bộ số tiền thu được từ
các hoạt động này.
b) Thuế suất thuế doanh thu:
Thuế suất thuế doanh thu được
quy định như sau:
- Đối với hoạt động tín dụng
ngân hàng thuế suất là 15% doanh thu chịu thuế.
- Đối với hoạt động kinh doanh
ngoại tệ, mua bán chứng khoán có giá thuế suất là 25% doanh thu chịu thuế.
- Đối với hoạt động mua bán
vàng, bạc, đá quí thuế suất là 15% doanh thu chịu thuế.
- Đối với hoạt động cung cấp dịch
vụ nghiệp vụ thuộc lĩnh vực ngân hàng, thuế suất là 6% doanh thu chịu thuế.
- Đối với các hoạt động kinh
doanh khác, thuế suất thuế doanh thu được áp dụng theo biểu thuế doanh thu ban
hành tại Nghị định số 55-CP ngày 28-8-1993 của Chính phủ phù hợp với nội dung,
tính chất của từng hoạt động kinh doanh.
2. Thuế lợi
tức.
Theo quy định tại Nghị định số
16-4-1993 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Luật đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam thì ngân hàng nước ngoài phải nộp thuế lợi tức đối với toàn bộ lợi
tức phát sinh từ hoạt động kinh doanh, từ các quyền sở hữu hay quyền sử dụng
tài sản trong và ngoài phạm vi lãnh thổ Việt Nam .
a) Lợi tức chịu thuế
Lợi tức chịu thuế được xác định
bằng chênh lệch giữa doanh thu để tính thuế lợi tức với các khoản chi phí hợp
lý, hợp lệ, cộng với các khoản thuế lợi tức khác.
Doanh thu để tính thuế lợi tức
bao gồm các khoản thu từ hoạt động tín dụng ngân hàng, kinh doanh ngoại tệ, chứng
khoán có giá do Nhà nước và tổ chức kinh tế Việt Nam phát hành, bán vàng, bạc,
đá quí, các hoạt động cung cấp dịch vụ nghiệp vụ thuộc lĩnh vực ngân hàng và
các hoạt động kinh doanh khác chưa trừ một khoản chi phí nào của ngân hàng nước
ngoài trong năm tính thuế.
Các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ
bao gồm:
- Chi phí về nguyên liệu, năng
lượng phục vụ cho các hoạt động của ngân hàng.
- Tiền lương, tiền công và các
khoản phụ cấp trả cho người lao động Việt Nam và nước ngoài trên cơ sở hợp đồng
lao động phù hợp với quy chế lao động đối với xí nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài ban hành tại Nghị định số 233-HĐBT ngày 22-6-1990 của Hội đồng Bộ trưởng
(nay là Chính phủ).
- Khấu hao tài sản cố định. Việc
trích khấu hao tài sản cố định phải phù hợp với quy định tại Thông tư số
31-TC/TCĐN ngày 18-7-1993. Trường hợp ngân hàng muốn trích khấu hao cao hơn mức
quy định tại Thông tư này phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài
chính.
- Chi phí mua hoặc bán hoặc trả
tiền do việc sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, công nghệ và dịch vụ
kỹ thuật...
- Chi phí quảng cáo.
- Các khoản thuế, phí và lệ phí
(không kể thuế lợi tức, thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài và các loại thuế
thu trên thu nhập).
- Tiền nộp bảo hiểm cho người
lao động thuộc nghĩa vụ của ngân hàng nước ngoài theo quy định tại điều 46 của
Nghị định số 233-HĐBT ngày 22-6-1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).
- Các khoản tiền thu bảo hiểm
tài sản của Ngân hàng nước ngoài theo chế độ thống nhất của Nhà nước Việt Nam.
- Lãi suất, chiết khấu hợp lý trả
cho các khoản tiền gửi, vốn đi vay hoặc các công cụ tài chính khác.
- Chi phí quản lý bao gồm chi
phí hành chính, chi phí bảo quản kho tàng nhà cửa, chi phí bảo hộ lao động, bảo
vệ môi trường, phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ, an ninh.
- Các khoản chi phí khác chưa được
kể đến ở trên, nhưng không vượt quá 5% tổng chi phí nêu trên.
- Lỗ của các năm trước chuyển
sang. Thời hạn chuyển các khoản lỗ không quá 5 năm tài chính tiếp theo kể từ
năm tài chính phát sinh lỗ.
Các chi phí dưới đây không được
loại trừ khi xác định lợi tức chịu thuế.
- Chi phí về vật tư, năng lượng,
tiền công... sử dụng cho các mục đích không liên quan đến việc hình thành lợi tức
chịu thuế.
- Thiệt hại ngừng hoạt động kinh
doanh do mọi nguyên nhân.
- Các khoản thiệt hại đã được cơ
quan bảo hiểm giải quyết.
- Các khoản lãi tiền vay phải trả
cho phần vốn đi vay để góp vốn điều lệ (hay hình thành vốn được cấp) hoặc do việc
huy động vốn tiền gửi vượt quá định mức quy định; các khoản lãi trả cho tiền
vay tiền vốn huy động mà do việc thực hiện chế độ lãi suất trái với chế độ quy
định.
Các khoản lợi tức khác bao gồm lợi
tức các phát sinh từ các hoạt động chuyển nhượng tài sản, chuyển nhượng vốn,
thanh lý tài sản, lợi tức được phân bổ từ ngân hàng nguyên xứ đối với chi nhánh
ngân hàng nước ngoài (lợi tức thu được từ chi nhánh ở nước ngoài đối với ngân
hàng liên doanh).
b) Thuế suất thuế lợi tức
Ngân hàng nước ngoài nộp thuế lợi
tức với mức thuế suất là 25% lợi tức chịu thuế.
Trường hợp tại giấy phép kinh
doanh có điều khoản quy định mức thuế suất thuế lợi tức thì áp dụng theo mức
thuế suất quy định tại giấy phép kinh doanh.
c) Thu thuế lợi tức đối với thuế
lợi tức của chi nhánh tại nước ngoài của ngân hàng liên doanh.
Trường hợp giữa Việt Nam và nước
đặt chi nhánh của ngân hàng liên doanh đã ký Hiệp định tránh đánh thuế 2 lần hoặc
các Hiệp định có điều khoản liên quan về thuế thì việc thu thuế đối với phần lợi
tức của chi nhánh nước ngoài của Ngân hàng liên doanh được áp dụng theo quy định
tại các Hiệp định này.
Trong các trường hợp khác, nếu
chi nhánh tại nước ngoài của ngân hàng liên doanh phải nộp thuế lợi tức tại nước
nơi đặt chi nhánh thì số lợi tức chịu thuế của Ngân hàng liên doanh. Nhưng mức
được giảm trừ không vượt quá 15% lợi tức chịu thuế của chi nhánh được xác định
phù hợp với quy định tại Điều 2a Thông tư này.
3. Thuế chuyển
lợi nhuận ra nước ngoài.
Ngân hàng nước ngoài khi chuyển
lợi nhuận ra nước ngoài phải nộp thuế chuyển lợi nhuận theo mức thuế quy định tại
điều 70 Nghi định 18-CP ngày 16-4-1993 của Chính phủ.
Trường hợp tại giấy phép kinh
doanh có điều khoản quy định mức thuế suất thuế chuyển lợi nhuận ra nước thì áp
dụng theo mức thuế suất quy định tại giấy phép kinh doanh.
4. Thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu.
Ngân hàng nước ngoài được miễm
thuế nhập khẩu đối với các loại hàng hoá nhập khẩu thuộc vốn đầu tư theo tiêu
chuẩn, định lượng quy định tại văn bản số 102-CN-NH5 ngày 10-3-1993 của ngân
hàng Nhà nước. Khi nhập khẩu các loại hàng hoá thuộc diện được miễn thuế nêu
trên, ngân hàng nước ngoài phải làm thủ tục miễn thuế tại Bộ Tài chính theo quy
định của Luật thuế xuất khẩu, thuế xuất khẩu hiện hành.
5. Tiền thuê
mặt đất.
Ngân hàng nước ngoài thuê trụ sở,
văn phòng của các tổ chức và cá nhân Việt Nam hoặc được Nhà nước Việt Nam cho
thuê đất làm trụ sở, văn phòng phải nộp tiền thuê đất theo quy định tại Quyết định
số 210a-TC-VP ngày 1-4-1990 và Thông tư số 50-TC/TCĐN ngày 3-7-1993 của Bộ Tài
chính.
Trường hợp ngân hàng nước ngoài
thuê trụ sở, văn phòng theo phương thức trọn gói nghĩa là phải trả cả tiền thuê
nhà và tiền thuê đất thì tổ chức cá nhân Việt Nam cho thuê sẽ có trách nhiệm
thu tiền thuê đất mà người đi thuê phải nộp để nộp ngân sách Nhà nước.
Mức tiền thuê đất cụ thể đối với
từng ngân hàng do Bộ Tài chính quyết định trên cơ sở ý kiến đề nghị của ngân
hàng nước ngoài, ý kiến của Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố nơi thuê đất. Mức
tiền thuê đất cụ thể đối với từng ngân hàng do Bộ Tài chính quyết định trên cơ
sở ý kiến đề nghị của ngân hàng nước ngoài, ý kiến của Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố nơi thuê đất.
Trong khi chưa có quyết định về
mức tiền thuê đất của Bộ Tài chính, cơ quan thuế trực tiếp thu thuế thu tiền
thuê đất theo một mức tạm tính căn cứ vào các hướng dẫn tại Thông tư 50-TC-TCĐN
ngày 3-7-1993 của Bộ Tài chính, sẽ điều chỉnh số thu theo quy định tại quyết định
này, thu thêm (hoặc hoàn trả) số còn nộp thiếu (hoặc nộp thừa).
6. Các loại
thuế và thu khác chưa nêu tại văn bản này được thi hành theo Luật pháp hiện
hành và hướng dẫn tại Thông tư số 51-TC-TCT ngày 31-6-1993 của Bộ Tài chính.
7. Đăng ký
thuế.
Trong thời hạn một tháng sau khi
được cấp giấy phép hoạt động, các ngân hàng nước ngoài phải làm thủ tục đăng ký
thuế với Cục thuế địa phương nơi ngân hàng đặt trụ sở (kể cả nơi ngân hàng đặt
chi nhánh hoặc chi nhánh phụ thuộc). Trong quá trình hoạt động, ngân hàng nước
ngoài phải chịu sự kiểm tra, quản lý về thuế của cơ quan thuế nơi đăng ký thuế
và Bộ Tài chính.
Thông tư này thay thế cho Thông
tư số 7-TC-TCT ngày 19-1-1993 của Bộ Tài chính và có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 1-9-1993.