BỘ
VĂN HOÁ-THÔNG TIN
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
85/1999/TT-BVHTT
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 6 năm 1999
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ VĂN HOÁ THÔNG TIN SỐ 85/1999/TT-BVHTT NGÀY 19 THÁNG 6
NĂM 1999 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỂM VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO QUY ĐỊNH TẠI
NGHỊ ĐỊNH 194/CP NGÀY 31/12/1994, NGHỊ ĐỊNH 87/CP NGÀY 12/12/1995, NGHỊ ĐỊNH
32/1999/NĐ-CP NGÀY 5/5/1999 CỦA CHÍNH PHỦ
Căn cứ Nghị định 194/CP ngày
31/12/1994 của Chính phủ quyết định về hoạt động quảng cáo trên lãnh thổ Việt
Nam;
Căn cứ Nghị định số 87/CP ngày 12/12/1995 của Chính phủ về tăng cường quản
lý các hoạt động văn hoá và dịch vụ văn hoá, đẩy mạnh bài trừ một số tệ nạn xã
hội ngiêm trọng;
Căn cứ Nghị định 32/1999/NĐ-CP ngày 5/5/1999 của Chính phủ về khuyến mại, quảng
cáo thương mại và hội chợ, triển lãm thương mại;
Để tăng cường quản lý nhà nước, tạo điều kiện cho hoạt động quảng cáo phát
triển, sau khi thay đổi và thống nhất với một số Bộ, ngành liên quan, Bộ Văn
hoá Thông tin hướng dẫn cụ thể một số điểm như sau:
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1:
Tổ chức, cá nhân hoạt động quảng cáo phải tuân theo quy định có liên quan tại
Nghị định 194/CP, Nghị định 87/CP, Nghị định 32/1999/NĐ-CP và hướng dẫn cụ thể
tại Thông tư này.
Điều 2:
Những khái niệm trong Nghị định 194/CP của Chính phủ được hiểu như sau:
1. Trụ sở các cơ quan quản lý
nhà nước các cấp (khoản 11 Điều 6 Nghị định 194/CP) bao gồm: Cơ quan lập pháp,
cơ quan hành pháp, cơ quan tư pháp, cơ quan đoàn thể chính trị xã hội.
2. Đặt trước và che khuất các quảng
cáo đã có trước (khoản 11 Điều 6 Nghị định 194/CP) nghĩa là đứng ở tim đường
giao thông có quảng cáo đặt trước nhìn chính diện (vuông góc) quảng cáo đặt sau
không che khuất quá 10% diện tích quảng cáo đặt trước.
3. Kèm nội dung quảng cáo (khoản
4 Điều 7 Nghị định 194/CP) là dùng pa nô, áp phích, biển hiệu, tranh ảnh, băng,
cờ, biểu ngữ tuyên truyền cổ động hoặc giới thiệu các cuộc liên hoan nghệ thuật,
thi đấu thể thao, triển lãm, biểu diễn thời trang và các hình thức khác mà có
thể hiện thêm các biểu tượng, hình ảnh, tên sản phẩm hoặc giới thiệu tên, biểu
tượng của tổ chức, cá nhân nhằm mục đích quảng cáo.
4. Một đợt (điểm a khoản 1 Điều
8 Nghị định 194/CP) là khoảng thời gian liên tục để thực hiện cho quảng cáo. Khoảng
cách giữa hai đợt cho một quảng cáo trên báo in hàng ngày, trên đài phát thanh,
truyền hình ít nhất là 5 ngày.
5. Thời lượng quảng cáo trên
phát thanh, truyền hình là lượng thời gian phát sóng quảng cáo của một kênh
trong ngày.
- Thời lượng quảng cáo trên băng
đĩa hình, băng đĩa nhạc, phim điện ảnh không quá 5% chương trình.
Điều 3:
Một số khái niệm trong Nghị định 194/CP được thay đổi cho phù hợp với chuyên
môn hoặc quy định mới của các ngành:
1. "Giấy đăng ký chất lượng
hàng hoá" hoặc "Giấy xác nhận phù hợp tiêu chuẩn Việt Nam" thay
"Giấy chứng nhận chất lượng" quy định tại khoản 1 Điều 9 hoặc
"Giấy chứng nhận tiêu chuẩn chất lượng" quy định tại khoản 3 Điều 17
của Nghị định 194/CP.
2. Khách hàng cũng được hiểu là
chủ quảng cáo (người có nhu cầu quảng cáo hàng hoá, dịch vụ của mình).
3. Địa điểm giao dịch là trụ sở
của đơn vị làm dịch vụ quảng cáo; địa điểm hành nghề là nơi thực hiện công việc
(hoặc ra sản phẩm quảng cáo) như nhà xưởng, phòng thu hình, thu thanh.
Điều 4: Tổ
chức, cá nhân đã được cấp Giấy đăng ký kinh doanh quảng cáo, khi hoạt động phải
gửi văn bản đăng ký với Sở Văn hoá Thông tin nơi đóng trụ sở chính.
Nội dung văn bản đăng ký phải
ghi rõ:
- Tên, địa chỉ của tổ chức hoặc
cá nhân được cấp Giấy đăng ký kinh doanh;
- Số Giấy đăng ký kinh doanh được
cấp, cơ quan cấp.
Kèm theo văn bản đăng ký phải có
bản sao (có công chứng) Giấy đăng ký kinh doanh.
Chương 2:
NỘI DUNG, HÌNH THỨC VÀ
PHẠM VI QUẢNG CÁO
Điều 5:
Nội dung quảng cáo (bao gồm cả những thông tin về tính năng, tác dụng, chất lượng
hàng hoá dịch vụ và những hình ảnh, ngôn ngữ thể hiện) phải có xác nhận của các
cơ quan có thẩm quyền, cụ thể như sau:
1. Hàng hoá sản xuất trong nước:
a) Sản phẩm hàng hoá thuộc danh
mục bắt buộc đăng ký chất lượng (danh mục do Bộ Khoa học, Công nghệ - Môi trường
công bố) phải được cơ quan quản lý tiêu chuẩn đo lường chất lượng cấp giấy đăng
ký chất lượng hàng hoá;
b) Sản phẩm hàng hoá thuộc danh
mục bắt buộc chứng nhận "Tiêu chuẩn Việt Nam" (TCVN) phải được Tổng cục
Tiêu chuẩn đo lường chất lượng cấp giấy chứng nhận phù hợp TCVN hoặc theo Quyết
định số 59/TĐC-QĐ ngày 7/4/1998 của Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng (Đối
với doanh nghiệp được tự công bố chất lượng hàng hoá).
2. Đối với hàng hoá nước ngoài
nhập khẩu vào Việt Nam phải có giấy xác nhận nhập khẩu hợp pháp. Nếu hàng hoá
thuộc danh mục bắt buộc phải kiểm tra chất lượng phải được Tổng cục Tiêu chuẩn
đo lường chất lượng hoặc các Bộ quản lý chuyên ngành kiểm tra và cấp giấy xác
nhận đạt chất lượng phù hợp với quy định của Nhà nước.
3. Quảng cáo dược phẩm (thuốc và
nguyên liệu làm thuốc), mỹ phẩm, vắc xin, sinh phẩm miễn dịch, dụng cụ, trang
thiết bị y tế và thực phẩm phải được cơ quan có thẩm quyền của Bộ Y tế cấp giấy
chứng nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng.
4. Quảng cáo các sản phẩm sinh học
phục vụ trồng trọt, chăn nuôi, thức ăn gia súc, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực
vật, giống cây, giống con phải có xác nhận của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
5. Nhãn hiệu hàng hoá, tên gọi
xuất xứ hàng hoá, kiểu dáng công nghiệp, giải pháp hữu ích, sáng chế phải được
cơ quan có thẩm quyền của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường cấp các loại giấy
tương ứng sau đây:
a. Văn bằng bảo hộ (giấy chứng
nhận đăng ký nhãn hiệu hàng hoá, bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, bằng độc
quyền giải pháp hữu ích, bằng độc quyền sáng chế, giấy chứng nhận quyền sử dụng
tên gọi xuất xứ hàng hoá).
b. Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng
chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp tương ứng (Giấy chứng nhận
đăng ký hợp đồng li-xăng);
c. Giấy xác nhận về đối tượng sở
hữu công nghiệp liên quan đang được bảo hộ tại Việt Nam theo Điều ước Quốc tế
mà Việt Nam tham gia.
6. Quảng cáo hoạt động của các
doanh nghiệp, công ty, cơ sở hoạt động dịch vụ, dạy nghề, tuyển dụng lao động
hoặc hình thức tương tự phải có quyết định thành lập và đăng ký kinh doanh do
cơ quan cấp trên hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành cấp.
Điều 6:
Những doanh nghiệp, công ty đang sản xuất kinh doanh nhiều ngành nghề, nhiều sản
phẩm, mặt hàng có chung một nhãn hiệu (tên hãng), khi quảng cáo phải nêu rõ nội
dung ngành nghề sản phẩm mặt hàng cần quảng cáo, không được nêu tên hãng chung
chung.
Điều 7:
Cấm quảng cáo các mặt hàng Nhà nước cấm kinh doanh, hạn chế quảng cáo các mặt
hàng hạn chế tiêu dùng, cấm hình thức quảng cáo như sau:
1. Những mặt hàng và sản phẩm cấm
quảng cáo dưới mọi hình thức bao gồm:
a. Thuốc chữa bệnh cho người bán
theo đơn (TOA) của thầy thuốc; thuốc chưa được cấp đăng ký hoặc hết hạn đăng ký
đã loại ra khỏi danh mục thuốc cho phép sử dụng; các thiết bị dụng cụ y tế, mỹ phẩm
chưa được phép sử dụng tại Việt Nam;
b. Thuốc lá các loại;
c. Quảng cáo trên bìa vở, sách
giáo khoa học sinh;
d. Quảng cáo tên tổ chức, cá
nhân "tài trợ" có kích tước bằng hoặc lớn hơn, treo đặt ngang bằng hoặc
cao hơn logo, biểu trưng hoặc tên gọi của các hoạt động văn hoá, thể thao;
đ. Quảng cáo những món ăn là thịt
thú rừng quý, hiếm.
2. Việc quảng cáo hàng hoá, dịch
vụ thương mại hạn chế kinh doanh thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định
32/1999/NĐ-CP .
3. Hạn chế quảng cáo Rượu như
sau:
a. Các loại rượu sản xuất trong
nước có độ cồn từ 15 độ trở xuống được phép quảng cáo trên báo chí như sau:
- Báo chí in mỗi số chỉ được quảng
cáo cho một nhãn rượu. Một nhãn rượu được quảng cáo không quá 5 số báo chí liền
kề của một đợt. Mỗi đợt cách nhau ít nhất 7 ngày đối với báo phát hành hàng
ngày, 3 số báo đối với báo chí phát hành cách ngày. Đối với báo chí phát hành 1
tuần/kỳ trở lên mỗi đợt cách nhau một kỳ phát hành;
- Đài phát thanh, đài truyền
hình được quảng cáo một nhãn rượu trên kênh phát sóng trong ngày. Mỗi ngày
không quá 2 lần và được phát liền trong một đợt không quá 5 ngày. Mỗi đợt quảng
cáo cho một nhãn rượu cách nhau ít nhất 10 ngày;
b. Các loại rượu sản xuất trong
nước có độ cồn từ 16 độ trở lên chỉ được phép quảng cáo trong phạm vi địa giới
doanh nghiệp sản xuất, trong nhà của các đại lý tiêu thụ nhưng phải đảm bảo người
ở vị trí bên ngoài địa giới doanh nghiệp, cửa hàng đại lý không đọc được, không
nghe được, không xem được;
Trong những dịp mừng năm mới,
ngày kỷ niệm thành lập của doanh nghiệp, được đăng, phát sóng một lần trên báo
chí lời chúc mừng khách hàng, giới thiệu tên, địa chỉ, biểu tượng của mình;
c. Các loại rượu thuốc, rượu bổ
quảng cáo theo quy định tại "Quy chế thông tin, quảng cáo thuốc và mỹ phẩm
dùng cho người" ban hành kèm theo Quyết định số 322/BYT ngày 28/2/1997 của
Bộ Y tế;
d. Ngoài những quy định tại điểm
a, b, c khoản này, nghiêm cấm quảng cáo rượu dưới bất cứ hình thức nào khác.
4. Cấm sử dụng âm thanh để quảng
cáo gây mất trật tự công cộng.
Điều 8:
Quảng cáo trên báo chí
1. Báo, tạp chí, đài phát thanh
- đài truyền hình (cơ quan báo chí) đăng phát quảng cáo được quy định cụ thể
như sau:
a. Báo, tạp chí có nhu cầu quảng
cáo trên 10% diện tích phải xin phép cơ quan quản lý báo chí cho ra phụ trang
quảng cáo. Phụ trang quảng cáo phải đóng thành tập riêng phát hành kèm theo báo
nhưng không được tăng giá bán. Số trang của phụ trang quảng cáo không vượt quá
50% số trang báo chính.
b. Nếu đài phát thanh, đài truyền
hình có nhu cầu phát quảng cáo nhiều hơn 5%, phải xin phép cơ quan quản lý báo
chí mở thêm chương trình hoặc kênh quảng cáo.
2. Nghiêm cấm quảng cáo trên báo
chí có hình thức thể hiện như sau:
a. Quảng cáo ở bìa 1, trang nhất
của báo, tạp chí, đặc san, số phụ; quảng cáo ở vị trí 2/3 phía trên các trang
báo chính (không phải phụ trang quảng cáo) đối với báo có khổ 30cm x 45cm trở
lên;
b. Đăng từ 2 quảng cáo trở lên
cho một loại sản phẩm hoặc một loại nhãn hiệu hàng hoá trong cùng một số báo viết,
phát sóng từ 2 quảng cáo trở lên cho một loại sản phẩm hoặc một nhãn hiệu hàng
hoá trong một chương trình (mục) quảng cáo trên truyền hình;
c. Quảng cáo lẫn trong nội dung
tin, bài; quảng cáo xen kẽ trong các chương trình thời sự, chuyên mục, văn nghệ
trên đài phát thanh - đài truyền hình, trừ chương trình tiếp sóng của đài nước
ngoài;
d. Quảng cáo xen vào chương
trình phim truyện trên đài truyền hình, phim Video gia đình, phim phổ biến tại
nơi công cộng; trừ trường hợp xen quảng cáo ở điểm tiếp nối giữa các tập trong
chương trình phim hoặc băng, đĩa nhiều tập mà mỗi tập có độ dài quá 45 phút;
e. Quảng cáo sau khi có nhạc hiệu,
hình hiệu của đài phát thanh - đài truyền hình.
Điều 9:
Tổ chức, cá nhân viết đặt biển hiệu không phải xin phép. Biển hiệu chỉ được
treo ở chính các cơ sở có biển hiệu, trong phạm vi từ mái hiên trở vào. Không
được đặt trên vỉa hè hoặc treo trên gốc cây, cột điện.
Chương 3:
ĐIỀU KIỆN THỦ TỤC, THẨM
QUYỀN CẤP PHÉP THỰC HIỆN
Điều 10:
1. Bộ Văn
hoá - Thông tin xét duyệt nội dung, hình thức thể hiện và cấp phép thực hiện quảng
cáo đối với các loại hình quảng cáo sau:
a. Quảng cáo trên phim điện ảnh,
băng hình, đĩa hình;
b. Quảng cáo trên xuất bản phẩm;
c. Quảng cáo trên màn hình đặt tại
các địa điểm công cộng do các cơ quan Trung ương quản lý;
d. Cấp phép cho các cơ quan báo
chí xin ra thêm phụ trang, phụ bản, kênh quảng cáo.
2. Sở Văn hoá Thông tin cấp Giấy
phép thực hiện quảng cáo theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Nghị định 87/CP và
quảng cáo trên màn hình đặt tại các địa điểm công cộng do các cơ quan thuộc địa
phương quản lý.
3. Hợp tác đầu tư với nước ngoài
trong lĩnh vực quảng cáo thực hiện theo Thông tư 08/1998/TT-BVHTT ngày
7/12/1998 của Bộ Văn hoá - Thông tin hướng dẫn thực hiện Nghị định số
10/1998/NĐ-CP ngày 23/1/1998 của Chính phủ về khuyến khích và bảo đảm hoạt động
đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 11:
Thủ tục xin phép quảng cáo.
Các tổ chức, cá nhân muốn thực
hiện quảng cáo phải gửi hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền cấp phép quy định tại
khoản 2 Điều 10 và Điều 15 Thông tư này:
Hồ sơ gồm:
1. Đơn xin thực hiện quảng cáo
(phụ lục 1).
2. Bản sao có công chứng Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ quảng cáo (đối với doanh nghiệp làm dịch vụ quảng
cáo) hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngành nghề, hàng hoá (đối với
doanh nghiệp, cá nhân trực tiếp quảng cáo theo quy định tại các Điều 11, 12 và
13 của Nghị định số 32/1999/NĐ-CP).
3. Giấy đăng ký chất lượng hàng
hoá hoặc văn bằng, giấy xác nhận theo quy định.
4. Các quảng cáo bằng bảng, biển
ngoài trời có diện tích từ 40m2 trở lên phải có thẩm định về kết cấu
xây dựng của cơ quan có tư cách pháp nhân.
5. Hợp đồng thuê địa điểm đặt tại
biển quảng cáo; sơ đồ vị trí đặt biển quảng cáo.
6. Xuất trình bản hợp đồng giữa
chủ quảng cáo với người thực hiện quảng cáo.
7. Mẫu (makét) đối với hình thức
quảng cáo bằng panô, áp phích, biển hiệu, bảng, biển quảng cáo trên phương tiện
giao thông, quảng cáo trên xuất bản phẩm; hình ảnh và lời nói quảng cáo đối với
quảng cáo trên phim điện ảnh, băng hình, đĩa hình.
Điều 12:
Thời hạn cấp Giấy phép thực hiện quảng cáo:
1. Trong thời hạn 20 ngày (đối với
các quảng cáo bằng bảng biển ngoài trời), 10 ngày (đối với các quảng cáo khác)
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ các cơ quan có thẩm quyền phải cấp phép theo mẫu
quy định thống nhất. Trong trường hợp không cấp giấy phép, phải trả lời bằng
văn bản nêu rõ lý do. Quá thời hạn trên mà không được cơ quan cấp phép có văn bản
trả lời, người xin phép có quyền thực hiện quảng cáo theo nội dung, hình thức
đã xin phép.
2. Thời hạn Giấy phép thực hiện
quảng cáo cho mỗi quảng cáo ngoài trời có giá trị 12 tháng (1 năm) tính từ ngày
cấp. Sau 15 ngày kể từ ngày được cấp phép, tổ chức, cá nhân xin phép mà không
thực hiện, giấy phép không còn giá trị.
3. Chỉ sau khi có Giấy phép thực
hiện quảng cáo (phụ lục 2) tổ chức, cá nhân thực hiện quảng cáo mới được thực
hiện.
4. Nghiêm cấm mọi hành vi mua
bán, trao đổi, giả mạo giấy phép.
Điều 13:
Cơ quan cấp phép phải thực hiện những quy định sau đây:
1. Niêm yết công khai quy hoạch
quảng cáo và các quy định về thủ tục, lệ phí.
2. Giao phiếu ghi nhận khi người
nộp hồ sơ đã có đầy đủ giấy tờ hợp lệ.
3. Hồ sơ về việc cấp phép phải
được lưu giữ và vào sổ sách theo biểu mẫu thống nhất (phụ lục 3).
Điều 14:
Các hoạt động kinh doanh, dịch vụ quảng cáo, tự quảng cáo, cho thuê địa điểm,
phương tiện đặt quảng cáo đều phải nộp thuế, phí, lệ phí theo quy định của pháp
luật.
- Tổ chức, cá nhân xin cấp Giấy
phép thực hiện quảng cáo phải nộp lệ phí thẩm định theo hướng dẫn của Bộ Văn
hoá - Thông tin và Bộ Tài chính tại Thông tư số 28/TTLB ngày 30/5/1996.
Ngoài các khoản thuế và lệ phí
quy định, người làm quảng cáo không phải nộp thêm bất cứ khoản tiền hoặc hiện vật
nào khác.
Chương 4:
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT
ĐỘNG QUẢNG CÁO
Điều 15:
Bộ Văn hoá Thông tin là cơ quan quản lý Nhà nước về hoạt động quảng cáo trong cả
nước. Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Văn hoá Thông tin thực hiện việc quản
lý có các đơn vị sau đây:
1. Cục Văn hoá Thông tin cơ sở:
Quản lý Nhà nước về các hoạt động
quảng cáo trong cả nước.
- Thẩm định nội dung và hình thức
các quảng cáo quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
Thường xuyên kiểm tra và phối hợp
với thanh tra chuyên ngành văn hoá thông tin thanh tra các hoạt động quảng cáo.
- Tổng hợp tình hình quản lý, hoạt
động quảng cáo định kỳ (6 tháng, 1 năm).
2. Vụ Báo chí: Quản lý hoạt động
quảng cáo trong lĩnh vực báo chí.
3. Cục xuất bản: Quản lý hoạt động
quảng cáo trong lĩnh vực xuất bản.
4. Cục Điện ảnh: Quản lý quảng
cáo trong lĩnh vực phim điện ảnh, băng hình, đĩa hình.
5. Cục nghệ thuật biểu diễn: Quản
lý quảng cáo trong lĩnh vực biểu diễn nghệ thuật.
Điều 16:
Sở Văn hoá Thông tin chịu trách nhiệm trước UBND cấp tỉnh thực hiện các nhiệm vụ
sau đây:
1. Quản lý các hoạt động quảng
cáo ở địa phương.
2. Chủ trì phối hợp với các
ngành lập quy hoạch về hoạt động quảng cáo ở địa phương trình Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh phê duyệt, bao gồm:
- Quy hoạch các tổ chức cá nhân
hoạt động quảng cáo;
- Quy hoạch các khu vực, đường
phố, địa điểm được phép quảng cáo;
- Quy hoạch về quy mô, kích cỡ,
số lượng các loại hình quảng cáo cho từng khu vực đảm bảo độ an toàn về các mặt:
phòng chữa cháy, kết cấu xây dựng, mỹ quan đô thị, an toàn giao thông.
3. Chủ trì phối hợp với các
ngành chức năng ở địa phương tổ chức việc thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm
theo quy định.
4. Cấp phép thực hiện quảng cáo
theo thẩm quyền.
5. Báo cáo định kỳ với Bộ Văn
hoá Thông tin (Cục Văn hoá Thông tin cơ sở) về việc cấp phép thực hiện, quy hoạch,
thanh tra, kiểm tra hoạt động quảng cáo tại địa phương mình.
Chương 5:
THANH TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 17:
1. Thanh tra
chuyên ngành thuộc Bộ Văn hoá Thông tin chịu trách nhiệm thanh tra hoạt động quảng
cáo trong phạm vi cả nước.
2. Thanh tra chuyên ngành thuộc
Sở Văn hoá Thông tin chịu trách nhiệm thanh tra hoạt động quảng cáo ở địa
phương mình.
3. Nội dung thanh tra gồm:
- Thanh tra việc cấp Giấy phép
thực hiện quảng cáo của cơ quan quản lý nhà nước.
- Thanh tra việc thực hiện Giấy
phép thực hiện quảng cáo.
- Thanh tra việc thi hành các
quy định khác về hoạt động quảng cáo.
Điều 18:
Tổ chức, cá nhân hoạt động quảng cáo có hành vi vi phạm tuỳ theo tính chất và mức
độ sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy
định của pháp luật.
Điều 19:
1. Thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính về hoạt động quảng cáo và mức phạt thực hiện
theo quy định tại Nghị định số 88/CP ngày 14/12/1995 của Chính phủ về xử phạt
vi phạm hành chính trong các hoạt động văn hoá, dịch vụ văn hoá và phòng chống
tệ nạn xã hội và những quy định của pháp luật hiện hành.
2. Tổ chức, cá nhân bị xử phạt
phải chấp hành quyết định xử phạt và có quyền gửi đơn khiếu nại đến cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền theo quy định của Phát luật khiếu nại tố cáo.
3. Tổ chức, cá nhân quyết định xử
phạt sai gây thiệt hại về vật chất cho người làm quảng cáo phải bồi thường thiệt
hại theo quy định của pháp luật.
Chương 6:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 20:
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Những văn bản sau đây không còn
hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực:
- Thông tư 37/VHTT-TT ngày
1/7/1995 của Bộ Văn hoá Thông tin hướng dẫn thực hiện Nghị định 194/CP.
- Thông tư 07/1998/TT-BVHTT ngày
5/12/1998 của Bộ Văn hoá Thông tin sửa đổi, bổ sung Điều 5 Thông tư số
37/VHTT-TT.
- Công văn của Bộ Văn hoá Thông
tin số 82/BC ngày 9/1/1997.
- Công văn của Bộ Văn hoá Thông
tin số 3176/BC ngày 29/9/1997.
Các quy định khác do Bộ Văn hoá
Thông tin ban hành trước đây trái với các quy định tại Thông tư này đều bãi bỏ.
Điều 21:
Kèm theo Thông tư này là phụ lục gồm các biểu mẫu từ số 1 đến số 3.
PHỤ LỤC
MẪU ĐƠN XIN PHÉP THỰC HIỆN DỊCH VỤ QUẢNG CÁO
Cơ
quan cấp
Số..............
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
ĐƠN
XIN THỰC HIỆN QUẢNG CÁO
Kính
gửi: ......................................................
1. Tên đơn vị (cá nhân)
................................................................................................
................................................................................................
Địa chỉ:
...................................................................................
Số điện thoại:........................................Fax:
...........................
Giấy phép kinh doanh
do:........................ cấp ngày / / năm 199
2. Xin thực hiện dịch vụ quảng
cáo sau đây:
TT
|
Tên
sản phẩm hàng hoá
|
Nội
dung hình thức thể hiện
|
Địa
điểm
|
Kích
thích
số lượng
|
Thời
gian
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tôi xin cam đoan thi hành đúng
các quy định của Nhà nước về hoạt động quảng cáo và chịu trách nhiệm trước pháp
luật về nội dung, hình thức cũng như các vấn đề có liên quan theo quy định tại
giấy phép được cấp.
......
ngày....... tháng...... năm 199
Tổ chức (cá nhân) xin phép
(ký tên, đóng dấu)
PHỤ LỤC 2
MẪU GIẤY PHÉP THỰC HIỆN QUẢNG CÁO
Cơ
quan cấp
Số: ..../GP-VHTT
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Ngày......
tháng ...... năm.....
|
GIẤY
PHÉP THỰC HIỆN QUẢNG CÁO
(Thủ trưởng cơ quan cấp phép)
Căn cứ Nghị định 194/CP ngày
31/12/1994, Nghị định 87/CP ngày 12/12/1995; Nghị định 32/1999/NĐ-CP ngày
5/5/1999 của Chính phủ về hoạt động quảng cáo.
Căn cứ Thông tư số
..............................................................
Xét đơn và hồ sơ:
..................................................................
QUYẾT
ĐỊNH
Điều 1: Cho phép:
............................................................
................................................................................................
thực hiện quảng cáo tại:
..........................................................
..................................................................................................
.................................................................................................
Có nội dung:
.............................................................................
...................................................................................................
..................................................................................................
..................................................................................................
Hình thức thể hiện:
...................................................................
...................................................................................................
...................................................................................................
Kích thước, số lượng:
...............................................................
..................................................................................................
................................................................................................
Thời hạn:
.................................................................................
.................................................................................................
Điều 2: Sau khi nhận được
giấy phép này, người thực hiện quảng cáo phải:
1. Chấp hành đầy đủ những quy định
hoạt động quảng cáo của các cơ quan có thẩm quyền.
2. Thực hiện đúng các điều ghi
trong giấy phép và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung, hình thức và
các vấn đề đã ghi tại Điều 1.
3. Không được chuyển nhượng giấy
phép dưới bất kỳ hình thức, lý do nào.
Điều 3: Giấy phép này được
lập thành 4 bản (2 bản cấp cho đơn vị xin phép, 2 bản lưu tại cơ quan cấp
phép). Sau 15 ngày cấp phép chủ quảng cáo không thực hiện, giấy phép không còn
giá trị.
Thủ trưởng cơ quan
(Ký tên, đóng dấu)
PHỤ LỤC 3
MẪU SỔ THEO DÕI CÁP PHÉP THỰC HIỆN QUẢNG CÁO
Bìa 1: (Tên cơ quan cấp phép)
SỔ
THEO DÕI CẤP PHÉP THỰC HIỆN QUẢNG CÁO
Năm
199......
Các trang ruột:
TT
|
Ngày
tháng cấp
|
Đơn
vị được cấp
|
Nội
dung quảng cáo
|
Hình
thức thể hiện
|
Kích
thước quy mô
|
Số
lượng
|
Địa
điểm, phạm vi quảng cáo
|
Thời
hạn
|
Ký
nhận
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|