BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
80/2002/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 9 năm 2002
|
SỐ 80/2002/TT-BTC NGÀY 12 THÁNG 09 NĂM 2002 HƯỚNG DẪN BẢO
LÃNH PHÁT HÀNH VÀ ĐẤU GIÁ BÁN CỔ PHẦN RA BÊN NGOÀI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
THỰC HIỆN CỔ PHẦN HOÁ
Thi hành Nghị định số
64/2002/NĐ-CP ngày 19/6/2002 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp nhà nước
thành công ty cổ phần, Bộ Tài chính hướng dẫn những thủ tục và phương pháp bán
cổ phần ra bên ngoài của các doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hoá theo
hình thức đấu giá hoặc bảo lãnh phát hành như sau:
1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
Các doanh nghiệp nhà nước và đơn
vị phụ thuộc doanh nghiệp nhà nước tiến hành cổ phần hoá khi bán cổ phần lần đầu
cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp phải thực hiện theo hướng dẫn tại
Thông tư này.
2. Các từ ngữ trong Thông tư này
được hiểu như sau:
2.1. Bán đấu giá cổ phần là hình
thức bán cổ phần của doanh nghiệp nhà nuớc cổ phần hoá công khai cho các đối tượng
bên ngoài có sự cạnh tranh về giá.
2.2. Bảo lãnh phát hành (trong
trường hợp bán cổ phần lần đầu của doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá) là việc tổ
chức nhận bảo lãnh đảm bảo thực hiện phương án bán cổ phần của doanh nghiệp nhà
nước cổ phần hoá cho các đối tượng bên ngoài theo hình thức đấu giá. Trường hợp
không bán hết tổ chức nhận bảo lãnh phải mua số cổ phần còn lại theo giá khởi
điểm.
2.3. Tổ chức nhận bảo lãnh là một
hoặc một nhóm các tổ chức tài chính trung gian cùng phối hợp có đủ điều kiện để
thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành cho doanh nghiệp theo qui định của pháp
luật về Chứng khoán và thị trường chứng khoán.
2.4. Tổ chức thực hiện bán đấu
giá cổ phần là các doanh nghiệp cổ phần hoá và các tổ chức tài chính trung gian
được cơ quan quyết định cổ phần hoá lựa chọn để thực hiện việc bán đấu giá cổ
phần phát hành lần đầu của doanh nghiệp cổ phần hoá cho các đối tượng bên
ngoài.
2.5. Tổ chức tài chính trung
gian được tham gia thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh hoặc tổ chức bán đấu giá cổ
phần là: các công ty chứng khoán, công ty tài chính, các ngân hàng thương mại
và các tổ chức tài chính tín dụng khác...
2.6. Người tham gia đấu giá là tổ
chức kinh tế và cá nhân trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật.
2.7. Tiền đặt cọc là một khoản
tiền của người tham gia đấu giá ứng trước để đảm bảo quyền tham gia đấu giá.
2.8. Giá khởi điểm là mức giá ban đầu của một cổ phần được chào bán ra bên ngoài do Hội đồng
đấu giá qui định để thực hiện đấu giá nhưng không thấp hơn giá sàn.
2.9. Giá sàn của một
cổ phần được xác định là 100.000 đồng Việt Nam.
3. Chi phí cho hoạt động đấu
giá, bảo lãnh phát hành do doanh nghiệp cổ phần hoá và cơ quan tổ chức đấu giá
hoặc tổ chức nhận bảo lãnh thoả thuận nhưng không làm vượt quá mức chi phí cổ
phần hoá mà doanh nghiệp nhà nước được phép chi.
Phần 2:
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Việc tổ chức
bán đấu giá cổ phần phát hành lần đầu cho các đối tượng bên ngoài của các doanh
nghiệp cổ phần hoá được thực hiện thông qua tổ chức tài chính trung gian hoặc
do chính doanh nghiệp đó (nếu được cơ quan quyết định cổ phần hoá giao) và phải
đảm bảo công khai, minh bạch, công bằng và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
các bên tham gia.
2. Hội đồng đấu
giá.
2.1. Hội đồng đấu giá do cơ quan
quyết định cổ phần hoá thành lập để hướng dẫn và giám sát hoạt động bán đấu giá
cổ phần.
2.2. Thành phần Hội đồng đấu giá
được xác định như sau:
a. Trường hợp tổ chức tài chính
trung gian (bao gồm cả tổ chức nhận bảo lãnh) thực hiện bán đấu giá cổ phần thì
thành phần Hội đồng đấu giá gồm:
- Giám đốc hoặc người được uỷ
quyền của tổ chức tài chính trung gian được giao nhiệm vụ bán đấu giá làm chủ tịch
Hội đồng đấu giá.
- Đại diện cơ quan quyết định cổ
phần hoá doanh nghiệp.
- Đại diện Tổng công ty hoặc
công ty (nếu cổ phần hoá đơn vị thành viên hoặc bộ phận doanh nghiệp).
- Đại diện cơ quan tài chính
doanh nghiệp cùng cấp.
- Đại diện doanh nghiệp cổ phần
hoá.
b. Trường hợp doanh nghiệp nhà
nước cổ phần hoá được cơ quan quyết định cổ phần hoá giao trực tiếp bán đấu giá
cổ phần thì thành phần Hội đồng đấu giá gồm:
- Giám đốc doanh nghiệp cổ phần
hoá hoặc người được giám đốc uỷ quyền làm Chủ tịch Hội đồng đấu giá.
- Đại diện cơ quan quyết định cổ
phần hoá doanh nghiệp.
- Đại diện cơ quan tài chính
doanh nghiệp cùng cấp.
- Đại diện Công ty mẹ hoặc Tổng
Công ty (nếu có).
2.3. Trách nhiệm và quyền hạn của
Hội đồng đấu giá:
a. Ban hành quy chế đấu giá bán
cổ phần ra bên ngoài của doanh nghiệp cổ phần hoá theo đúng quy định của Pháp
luật và hướng dẫn của Thông tư này.
b. Kiểm tra, giám sát hoạt động
bán đấu giá cổ phần theo đúng quy chế đã ban hành.
c. Quyết định công bố giá khởi
điểm.
d. Giám sát và quản lý việc phát
phiếu tham dự.
e. Lập biên bản và công bố kết
quả đấu giá.
g. Tuyên bố cuộc đấu giá không
thành (nếu xảy ra).
h. Báo cáo cơ quan quyết định cổ
phần hoá tình hình và kết quả bán đấu giá.
3. Trách nhiệm
của tổ chức thực hiện bán đấu giá cổ phần
3.1. Phối hợp với các cơ quan có
liên quan thành lập Hội đồng đấu giá theo quy định tại điểm 2 phần II của Thông
tư này.
3.2. Dự thảo quy chế đấu giá bán
cổ phần trình Hội đồng đấu giá ban hành.
3.3. Xây dựng và đề xuất giá khởi
điểm để báo cáo Hội đồng đấu giá quyết định và công bố chính thức.
3.4. Niêm yết các thông tin về
việc bán đấu giá cổ phần của doanh nghiệp cổ phần hoá tại nơi bán đấu giá hoặc
nơi đặt trụ sở của doanh nghiệp cổ phần hoá và thông báo trên 5 số báo ngày
liên tiếp của 1 tờ báo trung ương và 1 tờ báo địa phương nơi doanh nghiệp cổ phần
hoá có trụ sở chính trong thời hạn 30 ngày trước khi thực hiện cuộc đấu giá.
3.5. Kiểm tra điều kiện tham dự
đấu giá, thông báo và tổ chức cho các cá nhân, pháp nhân đủ điều kiện để thực
hiện đăng ký tham dự đấu giá.
3.6. Tổ chức cuộc đấu giá và thực
hiện bán cổ phần theo kết quả đấu giá.
3.7. Hoàn trả tiền đặt cọc cho
các bên tham dự đấu giá nhưng không trúng thầu.
3.8. Thực hiện các hoạt động
khác có liên quan đến đấu giá bán cổ phần hoặc bảo lãnh phát hành.
4. Thông tin chủ
yếu về việc bán đấu giá cổ phần phải được niêm yết và thông báo công khai gồm:
4.1. Tên, địa chỉ của doanh nghiệp
cổ phần hoá;
4.2. Số lượng cổ phần bán đấu
giá;
4.3. Các thông tin kinh tế - tài
chính chủ yếu của doanh nghiệp 3 năm trước khi cổ phần hoá (bao gồm cả vấn đề về
sản phẩm và ngành nghề kinh doanh, thị trường tiêu thụ, trình độ lao động) và kế
hoạch sản xuất kinh doanh sau 3 năm;
4.4. Thời gian, địa điểm tổ chức
cuộc bán đấu giá;
4.5. Tên, địa chỉ cơ quan tổ chức
bán đấu giá;
4.6. Điều kiện tham gia đấu giá.
4.7. Thời hạn và cách thức nộp
đơn đăng ký tham gia đấu giá;
4.8. Ngày, giờ và địa điểm đăng
ký tham gia đấu giá;
4.9. Giá chào ban đầu của cuộc đấu
giá (giá khởi điểm);
4.10. Phương thức thanh toán;
5. Điều kiện
tham gia đấu giá
5.1. Các tổ chức kinh tế và cá
nhân có đủ các điều kiện sau đây được tham dự đấu giá:
a. Có tư cách pháp nhân, thể
nhân; có địa chỉ cụ thể, rõ ràng; Nếu người đại diện pháp nhân không phải là thủ
trưởng đơn vị thì phải có giấy uỷ quyền; Nếu là cá nhân phải có chứng minh thư
nhân dân, giấy tờ tuỳ thân hợp lệ hoặc được người có đủ quyền công dân bảo
lãnh.
Đối với tổ chức, cá nhân người
nước ngoài phải mở tài khoản tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán đang
hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam và tuân thủ pháp luật Việt Nam.
b. Có đơn đăng ký tham gia đấu
giá đúng mẫu (quy định tại Phụ lục 1 hoặc Phụ lục 2) và nộp đúng thời hạn được
thông báo trong giấy mời tham dự đấu giá công khai.
c. Số cổ phần mỗi tổ chức và cá
nhân đăng ký mua tối thiểu là 100 cổ phần
d. Đặt cọc 10% giá trị cổ phần
đăng ký mua tính theo giá khởi điểm.
5.2. Các đối tượng sau không được
quyền tham gia đấu giá:
a. Các thành viên của Hội đồng đấu
giá.
b. Bố, mẹ, anh chị
em ruột, vợ, chồng, con của các thành viên Hội đồng đấu giá.
c. Tổ chức kinh tế
do thành viên Hội đồng đấu giá tham gia quản lý hoặc sở hữu.
d. Những người đã
trực tiếp thực hiện việc xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá; Bố, mẹ, vợ
chồng, con của người đó.
e. Các tổ chức và
cá nhân khác theo quy định của pháp luật
6. Đăng ký tham
gia đấu giá.
Trước khi thực hiện
cuộc đấu giá bán cổ phần 03 ngày, tổ chức thực hiện bán đấu giá phải hoàn thành
các thủ tục đăng ký tham gia, nộp tiền đặt cọc và phát phiếu tham dự đấu giá
cho các cá nhân và tổ chức đã được chấp nhận đơn xin tham gia đấu giá.
Phiếu tham dự đấu
giá có đánh số thứ tự, ghi rõ tên đơn vị, cá nhân tham dự, số lượng cổ phần
đăng ký mua, số tiền đã đặt cọc và có đóng dấu treo của tổ chức thực hiện bán đấu
giá.
7.
Thực hiện đấu giá.
7.1. Trước khi cuộc
đấu giá được bắt đầu, tổ chức thực hiện bán đấu giá phải báo cáo Hội đồng đấu
giá về điều kiện để thực hiện cuộc đấu giá và danh sách các tổ chức, cá nhân có
đủ điều kiện tham gia đấu giá.
7.2. Cuộc đấu giá
được coi là đủ điều kiện tiến hành khi có ít nhất 2 người đủ tiêu chuẩn tham
gia đấu giá (hoặc người đại diện được người đăng ký uỷ quyền) tham dự và có mặt
tại cuộc đấu giá. Trường hợp người đăng ký tham gia đấu giá không có điều kiện
tham dự trực tiếp cuộc đấu giá thì phải thông báo lý do vắng mặt và gửi phiếu
tham dự đấu giá (đã ghi giá dự kiến mua số lượng cổ phần đăng ký) cho Hội đồng
đấu giá trước 01 ngày mở cuộc đấu giá và được xác định là có tham dự.
Các bên đã đăng ký
tham gia đấu giá nhưng không trực tiếp tham dự hoặc không tham dự đấu giá theo
hình thức vắng mặt như đã nêu trên không được nhận lại số tiền đã đặt cọc.
7.3. Trường hợp chỉ
có ít hơn 2 người đủ tiêu chuẩn tham dự đấu giá thì Hội đồng đấu giá tuyên bố
cuộc đấu giá không thành, hoàn trả lại tiền đặt cọc cho các bên đã đăng ký và
có tham dự. Hội đồng đấu giá có trách nhiệm xem xét, điều chỉnh giảm giá khởi
điểm để tổ chức lại cuộc đấu giá trong thời gian không quá 15 ngày kể từ ngày
công bố cuộc đấu giá không thành.
Trường hợp giá khởi
điểm đã được điều chỉnh bằng giá sàn nhưng cuộc đấu giá vẫn không thành thì:
- Nếu doanh nghiệp
cổ phần hoá áp dụng hình thức bảo lãnh phát hành thì tổ chức nhận bảo
lãnh phải mua lại theo giá khởi điểm và được hưởng số tiền đặt cọc của số cổ phần
này.
- Nếu doanh
nghiệp cổ phần hoá không áp dụng hình thức bảo lãnh phát hành thì Hội đồng đấu giá có trách nhiệm báo cáo cơ quan quyết định cổ phần hoá
xem xét, quyết định việc điều chỉnh giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá và cho
phép tổ chức đấu giá lại. Việc tổ chức đấu giá lại phải được thực hiện trong thời
gian 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định cho phép thực hiện đấu giá lại.
Nếu cuộc đấu giá lần
thứ hai không bán hết số lượng cổ phần dự kiến bán ra thì Hội đồng đấu
giá báo cáo cơ quan quyết định cổ phần hoá xem xét, điều chỉnh giảm
vốn điều lệ trong phương án cổ phần hoá (đối với trường hợp có phát hành thêm cổ
phần mới) hoặc điều chỉnh tăng vốn Nhà nước trong cơ cấu vốn điều lệ để thực hiện
tiếp phương án chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần.
7.4. Tại thời điểm
bắt đầu cuộc bán đấu giá, Chủ tịch Hội đồng đấu giá hoặc người được uỷ quyền
công bố những thông tin chủ yếu về cuộc bán đấu giá như:
- Tên doanh nghiệp
thực hiện cổ phần hoá, dự kiến vốn điều lệ và số lượng cổ phần bán ra bên
ngoài.
- Giá khởi điểm của
cổ phần chào bán và những hành vi bị coi là vi phạm quy chế đấu giá, bị loại trừ
khỏi cuộc đấu giá, không được nhận lại tiền đặt cọc.
- Các bước trong
quy trình đấu giá và nguyên tắc xác định quyền được mua cổ phần theo giá đấu.
- Giải thích những
vấn đề mà người tham gia đấu giá còn thắc mắc.
7.5. Việc đấu giá
mua cổ phần được thực hiện theo hình thức bỏ phiếu kín. Những người tham gia đấu
giá ghi giá dự kiến mua số lượng cổ phần đã đăng ký vào phiếu tham dự đấu giá
và gửi lên cho Hội đồng đấu giá để xét duyệt.
8. Xác định giá
bán và công bố kết quả đấu giá:
8.1. Kết quả đấu giá bán cổ phần
được xác định theo nguyên tắc:
a. Những người trả giá cao được
quyền ưu tiên mua cổ phần trên cơ sở số lượng cổ phần đăng ký mua và số lượng cổ
phần được chào bán. Trường hợp người bỏ giá cao nhất có số lượng cổ phần đăng ký
mua ít hơn số cổ phần chào bán thì số cổ phần còn lại (sau khi đã duyệt bán cho
người trả giá cao nhất) được xét bán cho người có mức giá liền kề. Nếu số cổ phần
vẫn còn thì tiếp tục thực hiện nguyên tắc trên.
Ví dụ :
Tổng số cổ phần bán ra ngoài
doanh nghiệp là 20.000 cổ phần = 20% vốn điều lệ. Giá khởi điểm được Hội đồng đấu
giá ấn định là 102.000đ/1cổ phần.
* Mức giá trả của các bên tham
gia đấu giá như sau:
- Pháp nhân A đăng ký mua 10.000
cổ phần với giá: 110.000đ/cp
- Cá nhân B đăng ký mua 3.000 cổ
phần với giá: 125.000đ/cp
- Cá nhân C đăng ký mua 4.000 cổ
phần với giá: 115.000đ/cp
- Pháp nhân D đăng ký mua 8.000
cổ phần với giá: 107.000đ/cp
- Cá nhân E đăng ký mua 4.000 cổ
phần với giá: 103.000đ/cp
- Cá nhân G đăng ký mua 1.000 cổ
phần với giá: 102.000đ/cp
* Kết quả đấu giá được xác định
như sau:
- Cá nhân B được mua : 3.000 cổ
phần với giá 125.000đ/cp
- Cá nhân C được mua : 4.000 cổ
phần với giá 115.000đ/cp
- Pháp nhân A được mua: 10.000 cổ
phần với giá 110.000đ/cp
- Pháp nhân D được mua: 3.000 cổ
phần với giá 107.000đ/cp
* Như vậy, cá nhân E đăng ký mua
4.000 cổ phần với giá: 103.000đ/cp, cá nhân G đăng ký mua 1.000 cổ phần với
giá: 102.000đ/cp và 5.000 cổ phần trong tổng số 8.000 cổ phần của cá nhân D
đăng ký mua với giá: 107.000đ/cp không được bên bán chấp thuận.
b. Trường hợp các bên tham gia đấu
giá có giá trả bằng nhau thì Hội đồng đấu giá ưu tiên bán cổ phần cho các nhà đầu
tư có tiềm năng hơn về vốn, kinh nghiệm quản lý, trình độ công nghệ, thị trường
hoặc các chủ nợ.
c. Trường hợp các bên tham gia đấu
giá có tiềm năng như nhau, trả giá bằng nhau nhưng số lượng cổ phần chào bán ít
hơn tổng số cổ phần đăng ký mua thì quyền mua cổ phần của các bên được xác định
trên cơ sở: Tổng số cổ phần chào bán và tỷ lệ giữa cổ phần của từng bên đã đăng
ký so với tổng số cổ phần của các bên đã đăng ký.
8.2. Mọi trường hợp trả giá thấp
hơn so với giá khởi điểm đều bị coi là không hợp lệ và bị loại trừ khỏi cuộc đấu
giá.
8.3. Kết quả đấu giá phải được
phản ánh vào biên bản đấu giá cổ phần và có đủ chữ ký của các thành viên Hội đồng
đấu giá. Biên bản đấu giá cổ phần được lập ít nhất ba bản và được lưu giữ tại:
cơ quan có thẩm quyền quyết định cổ phần hoá, tổ chức thực hiện bán đấu giá và
doanh nghiệp cổ phần hoá.
8.4. Hội đồng đấu giá có trách
nhiệm công bố công khai kết quả đấu giá trước khi cuộc đấu giá kết thúc.
9. Căn cứ vào kết
quả đấu giá, tổ chức thực hiện bán đấu giá và các bên có liên quan có trách nhiệm
hoàn tất việc mua bán cổ phần trong thời hạn không quá 10 ngày (ngày làm việc)
kể từ ngày công bố kết quả đấu giá .
Việc mua bán cổ phần được thanh
toán bằng đồng Việt Nam. Trường hợp mua bằng ngoại tệ thì phải chuyển đổi thành
đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên
Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm đấu giá. Việc
thanh toán có thể thực hiện theo phương thức trực tiếp tại trụ sở tổ chức thực
hiện bán đấu giá hoặc chuyển khoản theo qui định của tổ chức này.
10. Trường hợp
người tham gia đấu giá không mua hết số lượng cổ phần được quyền mua theo kết
quả đấu giá thì không được lấy lại số tiền đặt cọc tương ứng với số cổ phần từ
chối mua. Số cổ phần này được Hội đồng đấu giá xem xét, quyết định bán cho người
trả giá kế tiếp có nhu cầu mua.
Trường hợp tất cả các bên tham
gia đấu giá đều không có nhu cầu mua thêm thì số cổ phần còn lại được giải quyết
như sau:
a. Nếu doanh nghiệp cổ phần hoá
áp dụng hình thức bảo lãnh phát hành thì tổ chức nhận bảo lãnh phải mua lại
theo giá khởi điểm và được hưởng số tiền đặt cọc của số cổ phần này.
b. Nếu doanh nghiệp cổ phần hoá
không áp dụng hình thức bảo lãnh phát hành thì Hội đồng đấu giá báo cáo cơ quan
quyết định cổ phần hoá để xem xét, quyết định cho phép tổ chức đấu giá lại hoặc
điều chỉnh cơ cấu vốn điều lệ.
11. Tổ chức thực
hiện bán đấu giá cổ phần không chịu trách nhiệm về giá trị của cổ phần bán đấu
giá, trừ trường hợp không thông báo đầy đủ, chính xác cho người tham gia đấu
giá những thông tin cần thiết có liên quan đến cổ phần bán đấu giá.
Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày
mua được cổ phần bán đấu giá, người mua có quyền trả lại cổ phần cho người bán
đấu giá và yêu cầu tổ chức thực hiện bán đấu giá bồi thường thiệt hại, nếu các
thông tin của doanh nghiệp bán đấu giá cổ phần không đúng như đã thông báo.
12. Quản lý tiền
đặt cọc:
- Đối với các bên tham dự cuộc đấu
giá nhưng không được mua cổ phần thì trong 5 ngày (kể từ khi kết thúc cuộc đấu
giá) tổ chức thực hiện bán đấu giá có trách nhiệm thanh toán lại tiền đặt cọc
cho các đối tượng trên.
- Đối với các tổ chức, cá nhân
được quyền mua cổ phần theo kết quả đấu giá thì khoản tiền đặt cọc được trừ vào
tổng số tiền phải trả tương ứng với số lượng cổ phần được mua theo giá đấu.
- Đối với khoản tiền đặt cọc
không phải trả theo qui định tại tiết 7.2 điểm 7 và điểm 10 Thông tư này thì được
xử lý như sau:
+ Trường hợp bảo lãnh phát hành
thì tổ chức nhận bảo lãnh được hưởng số tiền đặt cọc tương ứng với số cổ phần
phải mua còn lại.
+ Các trường hợp khác thì tổ chức
thực hiện bán đấu giá có trách nhiệm nộp về Quỹ sắp xếp doanh nghiệp cùng cấp.
Phần 3:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thông
tư này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc thì đề nghị các Bộ, ngành, địa phương và các doanh nghiệp phản ánh
về Bộ Tài chính để được nghiên cứu, giải quyết.
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà
Nội, ngày tháng năm 200...
PHỤ LỤC 1
ĐƠN ĐĂNG KÝ THAM GIA ĐẤU GIÁ MUA CỔ PHẦN
Kính gửi : Hội đồng đấu giá cổ
phần công ty.........................
Tên tổ chức, cá nhân
tham gia:.........
Địa chỉ:
................
Số điện thoại:..................
Số đăng ký kinh
doanh (hoặc nơi đăng ký hộ khẩu thường trú đối với cá nhân):................
Số tài khoản...........
mở tại...........
Khả năng về vốn,
công nghệ, thị trường và kinh nghiệm quản lý có liên quan đến hoạt động của
công ty cổ phần (nếu có):
Số cổ phần đăng ký
mua:
Sau khi nghiên cứu
hồ sơ bán đấu giá cổ phần của Công ty........ chúng tôi tự nguyện tham dự đấu
giá do Hội đồng đấu giá......... tổ chức và cam kết thực hiện nghiêm túc Quy chế
đấu giá và kết quả đấu giá do Hội đồng đấu giá công bố.
Nếu vi phạm, chúng
tôi xin chịu trách nhiệm trước phát luật.
Tổ chức, cá nhân viết đơn
Ký tên và đóng dấu (nếu có)
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
......,
ngày tháng năm ...
PHỤ LỤC 2
ĐƠN ĐĂNG KÝ THAM GIA ĐẤU GIÁ MUA CỔ PHẦN
Kính gửi : Hội đồng đấu giá cổ
phần công ty.........................
Tên tổ chức, cá
nhân (nước ngoài):.........
Quốc tịch:
Địa chỉ:
................
Điện thoại : Fax:
E-mail (nếu có):
Tên giao dịch và số
đăng ký kinh doanh (hoặc số chứng minh thư đối với cá nhân nước
ngoài):................
Số tài khoản...........
mở tại (các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán đang hoạt động trên lãnh thổ Việt
Nam):...........
Khả năng về vốn,
công nghệ, thị trường và kinh nghiệm quản lý có liên quan đến hoạt động của
công ty cổ phần (nếu có):
Số cổ phần đăng ký
mua:
Bản sao xác nhận
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Bản sao xác nhận uỷ quyền cho đại diện của
tổ chức, cá nhân tại cuộc đấu giá bởi người có thẩm quyền (kèm theo).
Sau khi nghiên cứu
Hồ sơ đấu giá bán cổ phần của Công ty........ chúng tôi tự nguyện tham dự đấu
giá do Hội đồng đấu giá.........tổ chức và cam kết thực hiện nghiêm túc Quy chế
đấu giá và kết quả đấu giá do Hội đồng đấu giá công bố.
Nếu vi phạm, chúng
tôi xin chịu trách nhiệm trước phát luật.
Xác nhận của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi mở tài khoản
|
Tổ chức, cá nhân viết đơn
Ký tên và đóng dấu (nếu có)
|