BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
74/2002/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 09 tháng 9 năm 2002
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 74/2002/TT-BTC NGÀY 9 THÁNG 9 NĂM 2002 HƯỚNG
DẪN VIỆC ĐÁNH GIÁ LẠI KHOẢN NỢ TỒN ĐỌNG KHÔNG CÓ TÀI SẢN BẢO ĐẢM CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI NHÀ NƯỚC
Thực hiện Quyết định số
149/QĐ-TTg ngày 5/10/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án xử lý
nợ tồn đọng của các Ngân hàng thương mại, Bộ Tài chính hướng dẫn việc đánh giá
lại khoản nợ không có tài sản bảo đảm của Ngân hàng thương mại nhà nước mà đối
tượng vay là các doanh nghiệp nhà nước, đang hoạt động như sau:
I/ NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi áp dụng:
Thông tư này được áp dụng để
đánh giá lại khoản nợ tồn đọng không có tài sản bảo đảm của các ngân hàng
thương mại nhà nước đã quá hạn thanh toán đến thời điểm ngày 31/12/2000, hiện
còn dư nợ đến thời điểm xử lý nợ mà đối tượng nợ là các doanh nghiệp nhà nước
hiện còn tồn tại, đang hoạt động.
2. Đối tượng áp dụng:
Đối tượng áp dụng là các ngân
hàng thương mại nhà nước, doanh nghiệp nhà nước hiện còn tồn tại, đang hoạt động
không thuộc diện phải giải thể, phá sản có nợ tồn đọng không có tài sản bảo đảm
tại ngân hàng thương mại nhà nước.
3. Một số khái niệm:
Trong thông tư này, những khái
niệm sau đây được hiểu như sau:
a) "Nợ tồn đọng không có
tài sản bảo đảm" là khoản nợ tồn đọng không áp dụng các biện pháp cầm cố,
thế chấp, nhận gán nợ bằng tài sản của doanh nghiệp nhà nước và các biện pháp bảo
đảm khác như bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba, bảo đảm bằng tài sản hình
thành từ vốn vay, nhận tài sản do toà án giao.
b) "Đánh giá lại khoản nợ tồn
đọng không có tài sản bảo đảm của Ngân hàng thương mại nhà nước" là việc
xác định giá trị tài sản thực có của doanh nghiệp nhà nước để thanh toán nợ tồn
đọng không có tài sản bảo đảm nhằm xác định giá trị thực còn và khả năng thu hồi
khoản nợ tồn đọng không có tài sản bảo đảm của ngân hàng thương mại nhà nước.
4. Các nguyên tắc chung:
a) Các doanh nghiệp nhà nước hiện
còn tồn tại, đang hoạt động phải thanh toán các khoản nợ tồn đọng cho các chủ nợ,
bao gồm cả khoản nợ không có tài sản bảo đảm. Trường hợp không còn hoặc thiếu
khả năng thanh toán thì báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý theo các quy định
hiện hành.
b) Việc xác định và đánh giá lại
khoản nợ tồn đọng không có tài sản bảo đảm nhằm mục tiêu giúp các ngân hàng
thương mại nhà nước đánh giá được khả năng thực tế có thể thu hồi khoản nợ này.
c) Việc xác định giá trị tài sản
của doanh nghiệp để đánh giá lại khoản nợ tồn đọng không có tài sản bảo đảm chỉ
áp dụng để xác định giá trị thực còn và khả năng thu hồi các khoản nợ không có
tài sản bảo đảm của ngân hàng thương mại nhà nước. Không áp dụng để xác định lại
giá trị thực còn và khả năng thu hồi các khoản nợ không có bảo đảm của các chủ
nợ khác và không áp dụng để điều chỉnh lại giá trị tài sản trên sổ sách kế toán
của doanh nghiệp.
d) Các ngân hàng thương mại nhà
nước phải phân loại nợ, lập hồ sơ, chủ động xử lý nợ tồn đọng theo hướng dẫn của
Ngân hàng nhà nước. Riêng khoản nợ tồn đọng không có tài sản bảo đảm cần đánh
giá lại thì ngân hàng thương mại nhà nước cùng với doanh nghiệp thực hiện đánh
giá lại khoản nợ theo quy định của Thông tư này. Trường hợp nhiều ngân hàng
thương mại nhà nước đều có khoản nợ tồn đọng không có tài sản bảo đảm tại một
doanh nghiệp nhà nước thì các ngân hàng thương mại nhà nước phải phối hợp với
nhau (do ngân hàng có nợ lớn nhất chủ trì) để cùng thực hiện đánh giá lại và
xác định giá trị thực còn của khoản nợ không có bảo đảm của từng ngân hàng.
II/ PHƯƠNG
PHÁP ĐÁNH GIÁ
1. Xác định
giá trị tài sản của doanh nghiệp:
1.1. Tổng giá trị tài sản của
doanh nghiệp là giá trị toàn bộ tài sản (tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn,
tài sản cố định và đầu tư dài hạn) hiện có trên sổ kế toán thuộc quyền sở hữu,
quản lý và sử dụng của doanh nghiệp tại thời điểm xử lý nợ, bao gồm cả giá trị
quyền sử dụng đất trong trường hợp doanh nghiệp thế chấp khoản vay có bảo đảm bằng
giá trị quyền sử dụng đất.
a) Căn cứ xác định giá trị tài sản:
- Tài liệu, chứng từ và số liệu
kế toán của doanh nghiệp tại thời điểm xác định giá trị thực còn của khoản nợ
không có tài sản bảo đảm và báo cáo tài chính quý gần nhất.
- Số lượng và chất lượng tài sản
theo kết quả kiểm kê thời điểm gần nhất và kết quả phân loại tài sản của doanh
nghiệp tại thời điểm xác định giá trị thực còn của khoản nợ không có tài sản bảo
đảm.
- Tính năng kỹ thuật của tài sản,
nhu cầu sử dụng và giá thị trường của tài sản tại thời điểm xác định giá trị thực
còn của khoản nợ không có tài sản bảo đảm.
- Giá trị quyền sử dụng đất
trong trường hợp doanh nghiệp thế chấp khoản vay có bảo đảm bằng giá trị quyền
sử dụng đất theo giá thời điểm thế chấp.
b) Cách xác định giá trị tài sản:
- Giá trị tài sản của doanh nghiệp
được xác định theo số lượng và giá ghi trên sổ kế toán hoặc theo số dư ghi trên
sổ kế toán thời điểm lập báo cáo tài chính quý gần nhất.
+ Đối với tài sản cố định, tài sản
lưu động tính theo số lượng tài sản và giá của tài sản ghi trên sổ kế toán thời
điểm lập báo cáo tài chính quý gần nhất.
+ Đối với tài sản là vốn bằng tiền,
các khoản phải thu, chi phí dở dang (bao gồm chi phí sản xuất kinh doanh, chi
phí sự nghiệp, chi phí đầu tư xây dựng), tài sản ký cược, ký quỹ ngắn hạn và
dài hạn, tài sản đầu tư ngắn hạn và đầu tư dài hạn tính theo số dư thực tế trên
sổ kế toán thời điểm lập báo cáo tài chính quý gần nhất.
+ Đối với tài sản vô hình tính
theo giá trị còn lại đang hạch toán trên sổ kế toán.
- Chỉ xác định lại giá trị tài sản
trong một số trường hợp sau đây:
+ Tài sản không cần dùng, tài sản
chờ thanh lý, vật tư ứ đọng, kém mất phẩm chất tính theo số lượng tài sản theo
kết quả phân loại và giá tài sản có khả năng thu hồi được (trừ tài sản bảo đảm
khoản nợ).
+ Chi phí xây dựng cơ bản dở
dang của những công trình đã bị đình hoãn thi công trước thời điểm xử lý nợ (trừ
những công trình dùng làm thế chấp khoản nợ) tính theo giá có khả năng thu hồi
được.
1.2. Giá trị tài sản để xác định
khả năng thanh toán nợ bằng (=) tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp (tính
theo tiết 1.1 khoản 1 mục II) trừ đi (-) giá trị của những
tài sản sau đây:
a) Tài sản thuộc dự trữ nhà nước
để tại doanh nghiệp.
b) Tài sản thuộc công trình phúc
lợi: nhà trẻ, nhà mẫu giáo, bệnh xá và các tài sản phúc lợi khác đầu tư bằng
nguồn Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi; nhà ở của cán bộ, công nhân viên kể cả nhà
ở được đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước.
c) Nợ phải thu không có khả năng
thu hồi (sau khi trừ dự phòng nợ phải thu khó đòi). Nợ phải thu không có khả
năng thu hồi theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 69/2002/NĐ-CP
ngày 12/7/2002 của Chính phủ, bao gồm các khoản sau đây:
- Các khoản nợ phải thu còn lại
chưa thu được của các khách nợ là doanh nghiệp, tổ chức đã hoàn thành việc giải
thể, phá sản. Các khoản nợ phải thu của các khách nợ đã ngừng hoạt động không
có khả năng chi trả.
- Các khoản nợ phải thu của các
khách nợ là cá nhân đã chết, mất tích, đang thi hành án bị phạt tù nhưng không
có người thừa kế theo pháp luật hoặc người thừa kế theo phán quyết của Toà án
không có khả năng chi trả. Khách nợ đang bị cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ,
xét xử nhưng có đủ căn cứ chứng minh là nợ không có khả năng thu hồi.
- Các khoản nợ phải thu của các
Hợp tác xã nông nghiệp đã giải thể, của các Hợp tác xã nông nghiệp đã được chuyển
đổi và đăng ký kinh doanh theo Nghị định số 16/CP
ngày 12/02/1997 của Chính phủ nhưng quá khó khăn về tài chính (kinh doanh thua
lỗ) không có khả năng trả nợ và của các Hợp tác xã nông nghiệp đang còn hoạt động
(kinh doanh có lãi), mà số tiền nợ này được sử dụng để đầu tư cơ sở hạ tầng,
nhưng đến nay các cơ sở hạ tầng đó đã bị hư hỏng, thiệt hại do thiên tai, bão lụt
tàn phá được nhà nước cho xoá nợ.
- Các khoản nợ phải thu của các
con nợ đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định cho xoá nợ theo quy định của
pháp luật.
- Khoản chênh lệch còn lại của
các khoản nợ không thu hồi được sau khi đã xử lý trách nhiệm cá nhân, tập thể
phải bồi thường vật chất.
- Khoản chênh lệch thiệt hại do
bán nợ phải thu.
- Các khoản nợ phải thu nhỏ mà dự
toán chi phí đi đòi nợ lớn hơn giá trị khoản phải thu.
- Các khoản nợ phải thu đã quá
thời hạn thanh toán từ 3 năm trở lên mà khách nợ còn tồn tại, đang hoạt động
nhưng kinh doanh thua lỗ hoặc quá khó khăn không có khả năng thanh toán, doanh
nghiệp đã tích cực áp dụng nhiều giải pháp nhưng vẫn không thu được nợ.
1.3. Giá trị tài sản để xác định
khả năng thanh toán nợ không có tài sản bảo đảm bằng (=) giá trị tài sản để xác
định khả năng thanh toán nợ (tính theo tiết 1.2 khoản 1 mục II)
trừ đi (-) các khoản sau đây:
a) Gía trị của tài sản đã cầm cố,
thế chấp, tài sản gán nợ, tài sản dùng bảo lãnh cho bên thứ ba, tài sản bảo đảm
hình thành từ vốn vay, tài sản toà án giao cho đơn vị khác (tài sản bảo đảm khoản
nợ).
Nếu giá trị thực tế của tài sản
bảo đảm khoản nợ nhỏ hơn khoản nợ (tính cho từng khoản nợ) có bảo đảm thì tính
bằng giá trị tài sản. Nếu giá trị thực tế của tài sản bảo đảm khoản nợ bằng hoặc
lớn hơn khoản nợ có bảo đảm thì tính bằng giá trị khoản nợ;
b) Nợ phải trả cán bộ công nhân
viên (bao gồm cả trợ cấp thôi việc);
c) Nợ Bảo hiểm xã hội;
d) Số dư quĩ khen thưởng, phúc lợi.
2. Xác định hệ
số khả năng thanh toán nợ không có tài sản bảo đảm:
Hệ
số khả năng
thanh toán nợ không có tài sản bảo đảm
|
=
|
Giá
trị tài sản để xác định khả năng
thanh toán nợ không có tài sản bảo đảm
----------------------------------------------------------------
|
|
|
Tổng
nợ phải trả *
|
-
|
Nợ
có tài sản
bảo đảm
|
-
|
Nợ
cán bộ CNV
|
-
|
Nợ
BHXH
|
* Tổng nợ phải trả: theo báo cáo
tài chính quý gần nhất, mã số 300, Mẫu số B01-DN.
3. Xác định
giá trị thực còn của khoản nợ tồn đọng không có tài sản bảo đảm:
Căn cứ Hệ số khả năng thanh toán
nợ không có tài sản bảo đảm (tính theo khoản 2 mục II) và
khoản nợ tồn đọng không có tài sản đảm bảo tại ngân hàng thương mại nhà nước,
xác định giá trị thực còn của khoản nợ tồn đọng không có tài sản bảo đảm tại
ngân hàng thương mại nhà nước (thuộc phạm vi và đối tượng áp dụng).
Nếu Hệ số khả năng thanh toán nợ
không có tài sản bảo đảm lớn hơn hoặc bằng (³) 1 thì không xác định lại giá trị
thực còn của khoản nợ tồn đọng không có tài sản bảo đảm. Trường hợp Hệ số khả
năng thanh toán nợ không có tài sản bảo đảm nhỏ hơn (<) 1 thì xác định lại
giá trị thực còn của khoản nợ tồn đọng không có tài sản bảo đảm, theo công thức:
Giá
trị thực còn của
khoản nợ tồn đọng không có tài sản bảo đảm của ngân hàng thương mại
|
=
|
Giá
trị khoản nợ tồn đọng không có tài sản bảo đảm của ngân hàng thương mại
|
x
|
Hệ
số khả năng thanh toán nợ không có tài sản bảo đảm
|
Trường hợp nhiều ngân hàng
thương mại nhà nước đều có khoản nợ tồn đọng không có tài sản bảo đảm tại một
doanh nghiệp nhà nước thì xác định giá trị thực còn của khoản nợ tồn đọng không
có tài sản bảo đảm của từng ngân hàng thương mại nhà nước.
4. Xác định
giá trị đã mất của khoản nợ tồn đọng không có tài sản bảo đảm:
Giá trị đã mất của khoản nợ tồn
đọng không có tài sản bảo đảm là chênh lệch giữa giá trị khoản nợ tồn đọng
không có tài sản bảo đảm ghi trên sổ sách kế toán với giá trị thực còn của khoản
nợ này.
5. Xử lý khoản
nợ tồn đọng không có tài sản bảo đảm sau khi đánh giá lại:
a) Đối với doanh nghiệp nhà nước:
Khoản nợ tồn đọng không có tài sản
bảo đảm sau khi đánh giá lại và được Liên Bộ Tài chính- Ngân hàng nhà nước thẩm
định và Ban chỉ đạo cơ cấu lại tài chính ngân hàng thương mại phê duyệt, doanh
nghiệp nhận nợ với ngân hàng theo giá xác định lại và thanh toán theo quy định
hiện hành hoặc thoả thuận với ngân hàng chuyển thành vốn góp cổ phần của ngân
hàng vào công ty cổ phần (trường hợp doanh nghiệp đang thực hiện cổ phần hoá).
Chênh lệch giữa giá trị khoản nợ
tồn đọng không có tài sản bảo đảm ghi trên sổ sách kế toán với giá trị của khoản
nợ này sau khi xác định lại, hạch toán vào thu nhập bất thường để xử lý khoản lỗ
hoặc nợ phải thu không có khả năng thu hồi (nếu có) của doanh nghiệp.
b) Đối với Ngân hàng thương mại
nhà nước:
- Khoản nợ tồn đọng không có tài
sản bảo đảm sau khi đánh giá lại và được Ban chỉ đạo cơ cấu lại tài chính ngân
hàng thương mại phê duyệt, ngân hàng đôn đốc thanh toán theo quy định hiện hành
hoặc thoả thuận với doanh nghiệp chuyển thành vốn góp cổ phần của ngân hàng vào
công ty cổ phần (trường hợp doanh nghiệp đang thực hiện cổ phần hoá).
Chênh lệch giữa giá trị khoản nợ
tồn đọng không có tài sản bảo đảm ghi trên sổ sách kế toán với giá trị của khoản
nợ này sau khi xác định lại (trừ những khoản nợ tồn đọng ngân hàng đã sử dụng dự
phòng rủi ro xử lý đưa ra ngoài bảng tổng kết tài sản) ngân hàng thương mại được
hạch toán vào chi phí bất thường. Ngân sách nhà nước cấp bù vốn cho ngân hàng
thương mại theo đề án xử lý nợ tồn đọng của ngân hàng thương mại được Ban chỉ đạo
phê duyệt phần chênh lệch này.
- Trường hợp doanh nghiệp thuộc
đối tượng được bổ sung thêm vốn, Bộ Tài chính xem xét quyết định chuyển giá trị
thực còn của khoản nợ thành vốn Nhà nước cấp bổ sung cho doanh nghiệp, đồng thời
ngân sách nhà nước cấp bù vốn cho các ngân hàng thương mại nhà nước tương ứng với
số nợ tồn đọng theo đề án xử lý nợ tồn đọng được Ban chỉ đạo phê duyệt từ nguồn
chi phí cải cách doanh nghiệp nhà nước và các ngân hàng thương mại đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt.
III/ TỔ CHỨC
ĐÁNH GIÁ LẠI VÀ THẨM ĐỊNH KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ KHOẢN NỢ TỒN ĐỌNG KHÔNG CÓ TÀI SẢN BẢO
ĐẢM
1/ Ngân hàng
thương mại nhà nước
a) Xác định các khoản vay, đối
tượng vay thuộc phạm vi đánh giá lại theo đúng hướng dẫn tại Thông tư này và
các văn bản liên quan, báo cáo liên Bộ Tài chính - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
b) Chủ trì phối hợp với doanh
nghiệp nhà nước, Sở Tài chính- vật giá, cơ quan quản lý cấp trên của doanh nghiệp
(Bộ quản lý ngành, Tổng công ty) tổ chức thực hiện việc xác định giá trị tài sản
của doanh nghiệp và xác định giá trị thực còn và giá trị đã mất của khoản nợ
không có tài sản bảo đảm theo hướng dẫn của Thông tư này, lập báo cáo theo mẫu
số 01 kèm theo Thông tư này.
c) Lập hồ sơ, báo cáo kết quả
xác định giá trị thực còn của từng khoản nợ không có tài sản bảo đảm. Hồ sơ báo
cáo bao gồm:
- Bản sao khế ước vay vốn, văn bản
có liên quan chứng minh doanh nghiệp còn nợ ngân hàng.
- Biên bản xác định giá trị thực
tế tài sản của doanh nghiệp, giá trị thực còn của khoản nợ không có bảo đảm do
ngân hàng thương mại và doanh nghiệp lập.
- Báo cáo tài chính của doanh
nghiệp năm 2000 và Báo cáo tài chính quý gần nhất làm căn cứ xác định giá trị
tài sản doanh nghiệp.
- Các văn bản giải trình kèm
theo.
d) Tổng hợp báo cáo kết quả xác
định giá trị thực còn của các khoản nợ không có bảo đảm theo Biểu số 3, 3A, 3B,
5, 5A, 5B kèm theo công văn số 174 /NHNN-TD
ngày 21/2/2002 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn việc xử lý nợ quá hạn
khó đòi tồn đọng không có tài sản bảo đảm. Kiến nghị phương án xử lý.
Báo cáo kết quả xác định giá trị
thực còn của các khoản nợ không có bảo đảm kèm theo Hồ sơ báo cáo quy định tại điểm c khoản 1 mục III nói trên gửi Ngân hàng Nhà nước và Bộ Tài
chính để thẩm định và tổng hợp trình Ban chỉ đạo cơ cấu lại tài chính Ngân hàng
thương mại xem xét, quyết định.
2/ Doanh nghiệp
nhà nước
a) Xác định giá trị tài sản để
tính toán và phân tích khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp theo các chỉ
tiêu quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 mục II nói trên, đồng thời
trên cơ sở các chế độ quy định hiện hành và thực trạng tình hình tài chính của
doanh nghiệp đề xuất các giải pháp xử lý. Doanh nghiệp lập báo cáo theo các nội
dung trên gửi đến các ngân hàng thương mại nhà nước là chủ nợ và cơ quan tài
chính cùng cấp.
b) Phối hợp với ngân hàng thương
mại nhà nước và các cơ quan liên quan thực hiện xác định giá trị tài sản của
doanh nghiệp và đánh giá lại khoản nợ tồn đọng không có tài sản bảo đảm để xác
định giá trị thực còn của khoản nợ theo các qui định tại Thông tư này.
c) Cung cấp đầy đủ số liệu kế
toán, tình hình tài chính theo yêu cầu cho ngân hàng thương mại nhà nước và Hội
đồng thẩm định đánh giá lại các khoản nợ không có tài sản bảo đảm.
3/ Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan hướng dẫn, chỉ đạo, đôn đốc các ngân hàng thương mại nhà nước
tổ chức thực hiện xác định giá trị thực còn của khoản nợ không có tài sản bảo đảm
theo Quyết định số 149/2001/QĐ-TTg ngày 5/10/2001 của Thủ tướng Chính phủ và
quy định của Thông tư này.
b) Hướng dẫn, chỉ đạo các ngân
hàng thương mại nhà nước tổng hợp danh sách các doanh nghiệp có khoản nợ vay
không có tài sản bảo đảm thuộc diện phải đánh giá lại, tổng giá trị từng món
vay, đồng thời tham gia cùng với Bộ Tài chính thẩm định hồ sơ xác định giá trị
thực còn của khoản nợ không có bảo đảm do các Ngân hàng thương mại nhà nước và
doanh nghiệp nhà nước lập.
c) Tổng hợp, báo cáo tình hình
và kết quả xác định giá trị thực còn của khoản nợ tồn đọng không có tài sản bảo
đảm, xử lý các khoản nợ này theo thẩm quyền và kiến nghị phương án xử lý gửi Bộ
Tài chính đồng thời trình Thủ tướng Chính phủ để xử lý các khoản nợ không thuộc
thẩm quyền được xử lý.
4/ Bộ Tài
chính
a) Chủ trì cùng với sự tham gia
của Ngân hàng nhà nước thẩm định hồ sơ xác định giá trị thực còn của khoản nợ
không có tài sản bảo đảm do các Ngân hàng thương mại và doanh nghiệp nhà nước lập.
b) Thực hiện việc cấp bù các khoản
chênh lệch nợ tồn đọng không có tài sản bảo đảm theo đề án xử lý nợ tồn đọng từ
nguồn chi phí cải cách doanh nghiệp và các ngân hàng thương mại đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt.
c) Tham gia cùng với Ngân hàng
nhà nước tổng hợp, báo cáo tình hình và kết quả xác định giá trị thực còn của
khoản nợ không có bảo đảm và kiến nghị phương án xử lý trình Thủ tướng Chính phủ
xem xét, quyết định đối với các khoản nợ không thuộc thẩm quyền xử lý.
d) Căn cứ vào Báo cáo tổng hợp kết
quả xác định giá trị thực còn của các khoản nợ tồn đọng không có bảo đảm và Hồ
sơ báo cáo của các Ngân hàng thương mại nhà nước, Bộ Tài chính thành lập Hội đồng
thẩm định đánh giá lại các khoản nợ không có tài sản bảo đảm.
- Thành phần Hội đồng bao gồm:
+ Đại diện Bộ Tài chính làm Chủ
tịch Hội đồng,
+ Đại diện Ngân hàng Nhà nước,
thành viên.
+ Đại diện Ngân hàng thương mại
Trung ương, thành viên.
+ Đại diện chi nhánh Ngân hàng
thương mại tại địa phương (nơi có khoản nợ tồn đọng không có bảo đảm), thành
viên.
Trong trường hợp cần thiết, Hội
đồng có thể mời thêm đại diện Sở Tài chính- vật giá, đại diện cơ quan quản lý cấp
trên của doanh nghiệp (Bộ quản lý ngành, Tổng công ty).
- Hội đồng thẩm định đánh giá lại
các khoản nợ không có tài sản bảo đảm có nhiệm vụ sau:
+ Thẩm định hồ sơ, báo cáo kết
quả xác định giá trị thực còn của từng khoản nợ không có tài sản bảo đảm của
Ngân hàng hương mại nhà nước theo qui định tại khoản 1, mục III
Thông tư này.
+ Trường hợp cần thiết đến làm
việc với doanh nghiệp thẩm định lại kết quả xác định giá trị tài sản của doanh
nghiệp, giá trị các khoản nợ không có tài sản bảo đảm của doanh nghiệp.
Kết quả thẩm định của Hội đồng
được lập biên bản, có đầy đủ chữ ký của các thành viên chính thức theo mẫu số
02 kèm theo Thông tư này.
5/ Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương và Hội đồng quản trị các Tổng công ty phối hợp với Bộ
Tài chính và Ngân hàng nhà nước chỉ đạo doanh nghiệp tổ chức thực hiện xác định
giá trị thực còn của khoản nợ không có bảo đảm theo các qui định tại Thông tư
này.
IV/ ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày ký, áp dụng để đánh giá lại các khoản nợ tồn đọng
không có tài sản đảm bảo của ngân hàng thương mại để xác định giá trị thực còn
của khoản nợ để xử lý theo Quyết định số 149/QĐ-TTg ngày 5/10/2001 của Thủ tướng
Chính phủ.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc các đơn vị gửi ý kiến về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết.
MẪU SỐ 01:
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
..................,
ngày ..... tháng ......năm 200...
BIÊN BẢN XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ TÀI SẢN DOANH NGHIỆP VÀ
ĐÁNH GIÁ LẠI KHOẢN NỢ KHÔNG CÓ TÀI SẢN BẢO ĐẢM
Doanh nghiệp......................................................
thuộc..................................................................
Tại thời điểm .../.../200...
Căn cứ Thông tư số
74/2002/TT-BTC ngày 09/9/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc đánh giá lại khoản
nợ tồn đọng không có tài sản bảo đảm của Ngân hàng thương mại nhà nước;
- Thành phần Hội đồng gồm:
1/ Đại diện ngân hàng thương mại
trung ương
+ Ông
(bà):...............................................................
+ Ông
(bà):...............................................................
2/ Đại diện Chi nhánh ngân hàng
thương mại (tỉnh, thành phố)
+ Ông
(bà):...............................................................Giám đốc
+ Ông
(bà):...............................................................Kế toán trưởng
+ Ông
(bà):.....................................................................
3/ Đại diện Sở Tài chính- Vật
giá
+ Ông
(bà):...............................................................
+ Ông
(bà):...............................................................
4/ Đại diện (cơ quan chủ quan cấp
trên của doanh nghiệp)
+ Ông
(bà):...............................................................
+ Ông
(bà):...............................................................
5/ Đại diện doanh nghiệp.....
+ Ông
(bà):...............................................................Giám đốc
+ Ông
(bà):...............................................................Kế toán trưởng
+ Ông
(bà):.....................................................................
- Căn cứ báo cáo tài chính
quý......./200... (năm 200....) của doanh nghiệp, căn cứ kết quả kiểm kê thực tế
tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp và các tài liệu có liên quan (biên
bản kiểm tra báo cáo tài chính, Biên bản kiểm tra quyết toán thuế...)
Hội đồng xác định giá trị doanh
nghiệp đã tiến hành làm việc từ ngày ....đến ngày .... tháng .... năm 200... tại
Công ty.....................................................
KẾT
QUẢ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ TÀI SẢN DOANH NGHIỆP,GIÁ TRỊ KHOẢN NỢ KHÔNG CÓ TÀI SẢN BẢO
ĐẢM:
Đơn vị tính: đồng
Chỉ
tiêu
|
Số
liệu theo sổ kế toán
|
Số
liệu
xác
định lại
|
Chênh
lệch
|
1
|
2
|
3
|
4
|
A/ Tài sản đang dùng (I +
II)
|
|
|
|
I. TSCĐ và đầu tư dài hạn
|
|
|
|
1. Tài sản cố định (giá trị
còn lại)
|
|
|
|
a. TSCĐ hữu hình
|
|
|
|
b. TSCĐ vô hình
|
|
|
|
2. Các khoản đầu tư tài chính
dài hạn
|
|
|
|
3. Chi phí XDCB dở dang
|
|
|
|
4. Các khoản ký cược,ký quỹ
dài hạn
|
|
|
|
II. TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
|
|
|
|
Trong đó :
|
|
|
|
1. Tiền:
|
|
|
|
a. Tiền mặt tồn qũy
|
|
|
|
b. Tiền gửi ngân hàng
|
|
|
|
c. Tiền đang chuyển
|
|
|
|
2.Cáckhoản đầu tư tài chính ngắn
hạn
|
|
|
|
3. Các khoản phải thu
|
|
|
|
trong đó: Nợ khó đòi
|
|
|
|
4. Vật tư hàng hoá tồn kho
|
|
|
|
5. Tài sản lưu động khác
|
|
|
|
6. Chi phí sự nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
B/ Tài sản không cần dùng
(I + II)
|
|
|
|
I. TSCĐ và đầu tư dài hạn
|
|
|
|
1. Tài sản cố định (giá trị
còn lại)
|
|
|
|
2. Các khoản đầu tư tài chính
dài hạn
|
|
|
|
3. Chi phí XDCB dở dang (công
trình bị đình hoãn thi công)
|
|
|
|
4. Các khoản ký cược,ký quỹ
dài hạn
|
|
|
|
II. TS lưu động và đầu tư
ngắn hạn
|
|
|
|
- Vật tư hàng hoá ứ đọng
|
|
|
|
- Nợ không có khả năng thu hồi
|
|
|
|
.........
|
|
|
|
C/ Tài sản chờ thanh lý
|
|
|
|
1.Tài sản cố định (giá trị còn
lại)
|
|
|
|
...........
|
|
|
|
2. Tài sản lưu động
|
|
|
|
...........
|
|
|
|
D/ Tổng giá trị tài sản
doanh nghiệp
( A + B + C )
|
|
|
|
trong đó:
|
|
|
|
I. Tài sản dự trữ nhà nước
|
|
|
|
.....
|
|
|
|
II. Tài sản hình thành từ
quỹ phúc lợi, khen thưởng, tài sản phúc lợi khác
|
|
|
|
......
|
|
|
|
III. Nợ khó đòi
|
|
|
|
.......
|
|
|
|
IV. Tài sản thế chấp, cầm cố
|
|
|
|
1.Tài sản cố định (giá trị còn
lại)
|
|
|
|
...........
|
|
|
|
2. Tài sản lưu động
|
|
|
|
............
|
|
|
|
Đ/ Giá trị tài sản để xác định
khả năng thanh toán nợ (D -DI -D II -D III)
|
|
|
|
|
|
|
|
E/ Nợ phải trả
|
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
1. Phải trả công nhân viên
|
|
|
|
2. Nợ bảo hiểm xã hội
|
|
|
|
3. Nợ có tài sản bảo đảm
|
|
|
|
4. Nợ không có tài sản bảo đảm
|
|
|
|
4.1. Nợ tồn đọng không có tài
sản bảo đảm của ngân hàng thương mại nhà nước
|
|
|
|
4.2. Nợ tồn đọng không có tài
sản bảo đảm của các đối tượng khác
|
|
|
|
|
|
|
|
G/ quỹ khen thưởng, phúc lợi
|
|
|
|
|
|
|
|
H/ giá trị tài sản để xác định
khả năng thanh toán nợ tồn đọng không có tài sản bảo đảm
(Đ-DIV- E1- E2 -G)
|
|
|
|
|
|
|
|
K/ Xác định lại khoản nợ tồn
đọng
|
|
|
|
1. Hệ số khả năng thanh toán nợ
không có tài sản bảo đảm
|
|
|
|
2. Giá trị thực còn của khoản
nợ tồn đọng không có tài sản bảo đảm
|
|
|
|
3. giá trị đã mất của khoản nợ
tồn đọng không có tài sản bảo đảm
|
|
|
|
Ghi chú: Tài sản không cần dùng,
tài sản chờ thanh lý, tài sản dự trữ nhà nước, tài sản hình thành từ quỹ phúc lợi,
khen thưởng, tài sản phúc lợi khác, nợ khó đòi, tài sản thế chấp cầm cố, nợ tồn
đọng không có tài sản bảo đảm phải có bảng kê chi tiết kèm theo.
C.
PHƯƠNG PHÁP TÍNH VÀ NGUYÊN NHÂN TĂNG, GIẢM:
D/
KIẾN NGHỊ :
Biên bản đã được các thành viên
nhất trí thông qua và ký tên./.
ĐD.
SỞ TÀI CHÍNH VG
|
ĐD.
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
|
ĐD.
CƠ QUAN CHỦ QUẢN
|
ĐD.
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
KẾ
TOÁN TRƯỞNG GIÁM ĐỐC
|
ĐD
DOANH NGHIỆP
|
KẾ
TOÁN TRƯỞNG
|
GIÁM
ĐỐC
|
MẪU SỐ 02
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
..................,
ngày ..... tháng ......năm 200...
BIÊN BẢN THẨM ĐỊNH KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ LẠI KHOẢN NỢ
KHÔNG CÓ TÀI SẢN BẢO ĐẢM
của...................................................................
thuộc................................................................
Tại thời điểm .../.../200...
Căn cứ Quyết định số
......QĐ/BTC ngày .../.../200... của Bộ Tài chính về việc thành lập Hội đồng thẩm
định đánh giá lại khoản nợ không có tài sản bảo đảm của ngân hàng thương mại
nhà nước.
- Thành phần Hội đồng gồm:
+ Ông
(bà):.....................................................................
+ Ông (bà):.....................................................................
+ Ông
(bà):.....................................................................
+ Ông
(bà):.....................................................................
Căn cứ Quyết định số
149/2001/QĐ-TTg ngày 5 tháng 10 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt đề án xử lý nợ tồn đọng của các Ngân hàng thương mại;
Căn cứ Thông tư số
74/2002/TT-BTC ngày 09/9/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc đánh giá lại khoản
nợ không có tài sản bảo đảm của Ngân hàng thương mại nhà nước;
Căn cứ hồ sơ, báo cáo kết quả
xác định giá trị thực còn của từng khoản nợ không có tài sản bảo đảm của Ngân
hàng.........................................................,
Hội đồng đã làm việc từ ngày....
đến ngày.... tháng.... năm 200... tại
..................................................... thẩm dịnh việc xác định
giá trị tài sản doanh nghiệp, xác định giá trị các khoản nợ không có tài sản bảo
đảm của Ngân hàng thương mại nhà nước.
KẾT
QUẢ THẨM ĐỊNH XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ TÀI SẢN DOANH NGHIỆP, GIÁ TRỊ KHOẢN NỢ KHÔNG CÓ
TÀI SẢN BẢO ĐẢM:
Đơn
vị tính : đồng
Chỉ
tiêu
|
Số
liệu báo cáo của đơn vị
|
Số
liệu
thẩm
định
|
Chênh
lệch
|
1
|
2
|
3
|
4
|
A/ Tài sản đang dùng (I +
II)
|
|
|
|
I. TSCĐ và đầu tư dài hạn
|
|
|
|
1. Tài sản cố định (giá trị còn
lại)
|
|
|
|
a. TSCĐ hữu hình
|
|
|
|
b. TSCĐ vô hình
|
|
|
|
2. Các khoản đầu tư tài chính
dài hạn
|
|
|
|
3. Chi phí XDCB dở dang
|
|
|
|
4. Các khoản ký cược,ký quỹ
dài hạn
|
|
|
|
II. TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
|
|
|
|
Trong đó :
|
|
|
|
1. Tiền:
|
|
|
|
a. Tiền mặt tồn qũy
|
|
|
|
b. Tiền gửi ngân hàng
|
|
|
|
c. Tiền đang chuyển
|
|
|
|
2.Cáckhoản đầu tư tài chính ngắn
hạn
|
|
|
|
3. Các khoản phải thu
|
|
|
|
trong đó: Nợ khó đòi
|
|
|
|
4. Vật tư hàng hoá tồn kho
|
|
|
|
5. Tài sản lưu động khác
|
|
|
|
6. Chi phí sự nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
B/ Tài sản không cần dùng
(I + II)
|
|
|
|
I. TSCĐ và đầu tư dài hạn
|
|
|
|
1. Tài sản cố định
|
|
|
|
2. Các khoản đầu tư tài chính
dài hạn
|
|
|
|
3. Chi phí XDCB dở dang (công
trình bị đình hoãn thi công)
|
|
|
|
4. Các khoản ký cược,ký quỹ
dài hạn
|
|
|
|
II. TS lưu động và đầu tư
ngắn hạn:
|
|
|
|
-Vật tư hàng hoá ứ đọng
|
|
|
|
- Nợ không có khả năng thu hồi
|
|
|
|
.........
|
|
|
|
C/ Tài sản chờ thanh lý
|
|
|
|
1.Tài sản cố định (giá trị còn
lại)
|
|
|
|
...........
|
|
|
|
2. Tài sản lưu động
|
|
|
|
...........
|
|
|
|
D/ Tổng giá trị tài sản
doanh nghiệp
(A + B + C)
|
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
I. Tài sản dự trữ nhà nước
|
|
|
|
.....
|
|
|
|
II. Tài sản hình thành từ
quỹ phúc lợi, khen thưởng, tài sản phúc lợi khác
|
|
|
|
......
|
|
|
|
III. Nợ khó đòi
|
|
|
|
.......
|
|
|
|
IV. Tài sản thế chấp, cầm cố
|
|
|
|
1.Tài sản cố định (giá trị còn
lại)
|
|
|
|
...........
|
|
|
|
2. Tài sản lưu động
|
|
|
|
............
|
|
|
|
Đ/ Giá trị tài sản để xác định
khả năng thanh toán nợ (D-dI-dII-dIII)
|
|
|
|
|
|
|
|
E/ Nợ phải trả
|
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
1. Phải trả công nhân viên
|
|
|
|
2. Nợ bảo hiểm xã hội
|
|
|
|
3. Nợ có tài sản bảo đảm
|
|
|
|
4. Nợ không có tài sản bảo đảm
|
|
|
|
4.1. Nợ tồn đọng không có tài
sản bảo đảm của ngân hàng thương mại nhà nước
|
|
|
|
4.2. Nợ tồn đọng không có tài
sản bảo đảm của các đối tượng khác
|
|
|
|
|
|
|
|
G/ quỹ khen thưởng, phúc lợi
|
|
|
|
|
|
|
|
H/ giá trị tài sản để xác định
khả năng thanh toán nợ tồn đọng không có tài sản bảo đảm
(Đ-DIV- E1 - E2 -G)
|
|
|
|
|
|
|
|
K/ Xác định lại khoản nợ tồn
đọng
|
|
|
|
1. Hệ số khả năng thanh toán nợ
không có tài sản bảo đảm
|
|
|
|
2. Giá trị thực còn của khoản
nợ tồn đọng không có tài sản bảo đảm
|
|
|
|
3. giá trị đã mất của khoản nợ
tồn đọng không có tài sản bảo đảm
|
|
|
|
C.
PHƯƠNG PHÁP TÍNH VÀ NGUYÊN NHÂN TĂNG, GIẢM
D/ KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ :
1. Kết luận:
2. Kiến nghị:
Biên bản đã được các thành viên
nhất trí thông qua và ký tên.
ĐD.
NGÂN HÀNG NNVN
|
ĐD.
BỘ TÀI CHÍNH
|
|
VỤ
TCNH
|
CỤC
TCDN
|
ĐD.
NGÂN HÀNG TM TW
|
ĐD.
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG TM
|
ĐD.
BỘ, TỔNG CÔNG TY
|
ĐD.
SỞ TÀI CHÍNH VG
|