BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
73/2003/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 7 năm 2003
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 73/2003/TT-BTC NGÀY 31 THÁNG 7 NĂM 2003
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUY CHẾ GÓP VỐN, MUA CỔ PHẦN CỦA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
TRONG DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
Thực hiện Quyết định số
36/2003/QĐ-TTg ngày 11/3/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc về việc ban hành
Quy chế góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong doanh nghiệp Việt
Nam (gọi tắt là Quy chế kèm theo Quyết định số 36/2003/QĐ-TTg ngày 11/3/2003 của
Thủ tướng Chính phủ), Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về tài chính như
sau:
I- QUY ĐỊNH
CHUNG
1- Đối tượng và phạm vi áp dụng
1.1- Đối tượng áp dụng Thông tư
này
- Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn,
mua cổ phần trong doanh nghiệp Việt Nam quy định tại Điều 2 Quy chế kèm theo
Quyết định số 36/2003/QĐ-TTg ngày 11/3/2003 của Thủ tướng Chính phủ.
- Doanh nghiệp Việt Nam nhận vốn
góp, bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài bao gồm: doanh nghiệp nhà nước thực
hiện cổ phần hoá, công ty cổ phần (bao gồm cả công ty cổ phần hình thành do cổ
phần hoá doanh nghiệp nhà nước và công ty cổ phần thành lập theo Luật Doanh
nghiệp), công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, Liên hiệp hợp tác xã và
hợp tác xã hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực, ngành nghề do Thủ tướng Chính
phủ quyết định hoặc ủy quyền cho Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư công bố ở từng
thời kỳ.
- Cổ đông sở hữu cổ phần trong
công ty cổ phần, các thành viên sở hữu vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty hợp danh, Liên hiệp hợp tác xã và hợp tác xã.
1.2- Phạm vi áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với hoạt
động góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong doanh nghiệp Việt Nam
theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước và dưới các hình thức quy định tại Điều
5 Quy chế kèm theo Quyết định số 36/2003/QĐ-TTg ngày 11/3/2003 của Thủ tướng
Chính phủ.
Thông tư này không áp dụng đối với
hoạt động góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài theo Luật Đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam.
2- Mức góp vốn, mua cổ phần của
nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam
Các nhà đầu tư nước ngoài góp vốn,
mua cổ phần trong doanh nghiệp Việt Nam tối đa bằng 30% vốn điều lệ của doanh
nghiệp Việt Nam.
- Trường hợp nhà đầu tư nước
ngoài mua cổ phần phát hành lần đầu của doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần
hoá thì tổng giá trị cổ phần không vượt quá 30% vốn điều lệ dự kiến trong
phương án cổ phần hoá được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ (đối với
doanh nghiệp thuộc Trung ương quản lý), Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (đối với doanh nghiệp thuộc địa phương quản lý) phê duyệt.
- Trường hợp có nhiều nhà đầu tư
nước ngoài cùng đăng ký góp vốn, mua cổ phần với giá trị lớn hơn 30% vốn điều lệ
thì doanh nghiệp căn cứ vào tình hình thực tế để quyết định lựa chọn đối tác
không qua đấu giá hoặc tổ chức đấu giá để lựa chọn đối tác (tự tổ chức đấu giá
hoặc thông qua tổ chức tài chính trung gian).
- Trường hợp chỉ có một nhà đầu
tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần vào một doanh nghiệp Việt Nam thì cũng được
phép góp vốn, mua cổ phần tối đa bằng 30% vốn điều lệ của doanh nghiệp.
3- Thẩm quyền quyết định nhận vốn
góp, bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài
3.1- Đối với doanh nghiệp nhà nước
thực hiện cổ phần hoá tổ chức bán cổ phần lần đầu theo quy định tại Điều 24 Nghị
định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19/6/2002 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp nhà
nước thành công ty cổ phần:
- Doanh nghiệp nhà nước thuộc
Trung ương quản lý: do Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quyết định.
- Doanh nghiệp nhà nước thuộc địa
phương quản lý: do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương quyết định.
3.2- Đối với công ty cổ phần, cổ
đông trong công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, Liên
hiệp hợp tác xã, hợp tác xã và các thành viên trong các tổ chức này: thẩm quyền
quyết định thực hiện theo quy định tại Khoản 2, khoản 3 Điều 6 Quy chế kèm theo
Quyết định số 36/2003/QĐ-TTg ngày 11/3/2003 của Thủ tướng Chính phủ.
II- QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
1- Thực hiện mua, bán cổ phần và
góp vốn
1.1- Bán cổ phần
1.1.1- Đối với doanh nghiệp nhà
nước thực hiện cổ phần hoá:
- Doanh nghiệp nhà nước thực hiện
cổ phần hoá có nhu cầu và khả năng huy động vốn, kỹ thuật và kinh nghiệm quản
lý của nước ngoài thì khi lập phương án cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước phải
xác định giá trị cổ phần dự kiến bán cho nhà đầu tư nước ngoài trong cơ cấu bán
cổ phần lần đầu trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ (đối với doanh
nghiệp thuộc Trung ương quản lý), trình Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương (đối với doanh nghiệp thuộc địa phương quản lý) phê duyệt.
- Cơ cấu cổ phần lần đầu của
doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hoá và việc bán cổ phần cho nhà đầu tư
nước ngoài thực hiện theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày
19/6/2002 của Chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ
phần. Sau khi xác định cổ phần của Nhà nước cần nắm giữ (nếu có), cổ phần bán
ưu đãi cho người lao động trong doanh nghiệp và cổ phần bán ưu đãi cho người sản
xuất và cung ứng nguyên liệu, số cổ phần còn lại được bán ra ngoài doanh nghiệp,
trong đó có bán cho nhà đầu tư nước ngoài.
- Sau khi có phương án cổ phần
hoá doanh nghiệp nhà nước được cấp có thẩm quyền duyệt, doanh nghiệp cổ phần
hoá phải thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng việc bán cổ phần ra
ngoài doanh nghiệp và công bố công khai những thông tin chủ yếu của doanh nghiệp
để nhà đầu tư nước ngoài tìm hiểu. Việc bán cổ phần phát hành lần đầu ra ngoài
doanh nghiệp thực hiện theo Thông tư số 80/2002/TT-BTC ngày 12/9/2002 của Bộ
Tài chính về việc hướng dẫn bảo lãnh phát hành và đấu giá bán cổ phần ra bên
ngoài của các doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hoá.
1.1.2- Đối với công ty cổ phần
đang hoạt động:
- Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc
công ty xây dựng phương án đầu tư, phát hành thêm cổ phiếu để huy động vốn
trong đó có bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài trình Đại hội cổ đông hoặc Hội
đồng quản trị (theo điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty cổ phần) quyết định.
Trường hợp công ty cổ phần bán cổ
phiếu quỹ cho nhà đầu tư nước ngoài thì Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc công ty
cũng phải xây dựng phương án trình Đại hội cổ đông hoặc Hội đồng quản trị (theo
quy định tại điều lệ tổ chức và hoạt động công ty) quyết định.
- Công ty cổ phần đã niêm yết
trên thị trường chứng khoán: thực hiện bán cổ phần công khai trên thị trường chứng
khoán theo các quy định của luật pháp Việt Nam về chứng khoán và thị trường chứng
khoán.
- Công ty cổ phần chưa niêm yết
trên thị trường chứng khoán: thực hiện bán cổ phần tại doanh nghiệp hoặc thông
qua tổ chức tài chính trung gian thành lập theo quy định của pháp luật. Công ty
cổ phần phải thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng việc
bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài (số lượng cổ phần bán, giá dự kiến bán,
ngày bắt đầu bán,
); cung cấp các thông tin cần thiết về tình hình kinh doanh,
vốn, quỹ của công ty năm báo cáo và 2 năm trước cho nhà đầu tư. Công ty cổ phần
và nhà đầu tư nước ngoài thoả thuận và tự quyết định việc mua, bán cổ phần.
Các công ty cổ phần có thể thuê
tổ chức tài chính trung gian thực hiện bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài
theo các quy định tại Thông tư số 80/2002/TT-BTC ngày 12/9/2002 của Bộ Tài
chính hướng dẫn bán đấu giá và bảo lãnh phát hành bán cổ phần ra ngoài doanh
nghiệp.
1.1.3- Đối với các cổ đông trong
công ty cổ phần
Các cổ đông trong công ty cổ phần
bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài phải thực hiện đúng các quy định của Luật
Doanh nghiệp, điều lệ công ty và phải đăng ký với công ty để đảm bảo tỷ lệ vốn
đầu tư nước ngoài không vượt quá 30% vốn điều lệ doanh nghiệp.
1.2- Nhận vốn góp của nhà đầu tư
nước ngoài
Công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty hợp danh, Liên hiệp hợp tác xã và hợp tác xã nhận vốn góp của nhà đầu
tư nước ngoài thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 và Khoản 3 Điều 11 Quy
chế kèm theo Quyết định số 36/2003/QĐ-TTg ngày 11/3/2003 của Thủ tướng Chính phủ.
1.3- Nhà đầu tư nước ngoài thực
hiện mua cổ phần, góp vốn vào doanh nghiệp Việt Nam thực hiện theo quy định
tại Khoản 1 Điều 11 Quy chế kèm theo Quyết định số 36/2003/QĐ-TTg ngày
11/3/2003 của Thủ tướng Chính phủ. Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài không có điều
kiện trực tiếp tham gia đấu giá (có nhiều nhà đầu tư nước ngoài cùng đăng ký
)
thì thoả thuận với bên bán về giá mua, bán cổ phần, giá góp vốn theo quy định tại
điểm 2 Mục II Thông tư này.
2- Giá bán cổ phần, giá vốn góp
2.1- Giá bán cổ phần
- Giá bán cổ phần phát hành lần
đầu của doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hoá xác định theo quy định tại
Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19/6/2002 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp
nhà nước thành công ty cổ phần và Thông tư số 79/2002/TT-BTC ngày 12/9/2002,
Thông tư số 80/2002/TT-BTC ngày 12/9/2002 hướng dẫn thực hiện Nghị định số
64/2002/NĐ-CP về chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần.
- Giá bán cổ phần của công ty cổ
phần đã niêm yết trên thị trường chứng khoán theo giá của thị trường chứng
khoán.
- Giá bán cổ phần của công ty cổ
phần chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán là giá thoả thuận giữa bên mua,
bên bán nhưng không được thấp hơn giá bán cho nhà đầu tư trong nước.
- Giá bán cổ phần thuộc sở hữu của
cổ đông là giá thoả thuận giữa cổ đông với nhà đầu tư nước ngoài, do cổ đông tự
quyết định và không thấp hơn giá bán trên thị trường chứng khoán đối với công
ty cổ phần đã niêm yết hoặc không thấp hơn giá bán cho đầu tư trong nước đối với
công ty cổ phần chưa nêm yết.
2.2- Giá vốn góp
- Giá vốn góp của nhà đầu tư nước
ngoài để trở thành thành viên mới trong công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp
danh, trong Liên hiệp hợp tác xã và hợp tác xã do: hội đồng thành viên (đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn nhiều thành viên), các thành viên hợp danh, thành
viên góp vốn (đối với công ty hợp danh), đại hội xã viên (đối với Liên hiệp hợp
tác xã, hợp tác xã) quyết định sau khi thoả thuận với bên góp vốn.
- Giá bán lại phần vốn góp của
thành viên trong công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, Liên hiệp hợp
tác xã, hợp tác xã là giá thoả thuận giữa thành viên đó với nhà đầu tư nước
ngoài và không thấp hơn giá bán cho các thành viên trong doanh nghiệp.
3- Thông tin trước và sau khi thực
hiện xong việc bán cổ phần, nhận vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài
3.1- Thông tin trước khi bán cổ
phần, nhận vốn góp
Trong thời hạn 30 ngày trước khi
thực hiện việc bán cổ phần, nhận vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài (bao gồm cả
trường hợp đấu giá và không đấu giá), doanh nghiệp Việt Nam phải cung cấp các
thông tin chủ yếu: tên, địa chỉ của doanh nghiệp; số lượng cổ phần bán, số vốn
nhận góp; các thông tin cần thiết về tình hình kinh doanh, vốn, quỹ của doanh
nghiệp năm báo cáo và 2 năm trước; điều kiện tham gia đấu giá; phương thức
thanh toán và các vấn đề khác có liên quan trên phương tiện thông tin đại chúng
(báo, đài phát thanh, đài truyền hình Trung ương và địa phương) tối thiểu ba lần
liên tiếp.
3.2- Thông báo kết quả bán cổ phần,
nhận vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài
Sau 15 ngày kết thúc việc bán cổ
phần, nhận vốn góp doanh nghiệp làm báo cáo và gửi đến các cơ quan sau:
- Doanh nghiệp nhà nước thực hiện
cổ phần hoá: gửi đến Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ (đối với doanh nghiệp
thuộc Trung ương quản lý); gửi đến chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (đối với doanh nghiệp thuộc địa phương quản lý).
- Công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, Liên hiệp hợp tác xã và hợp tác xã: gửi đến cơ
quan cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
4. Quyền lợi và nghĩa vụ của nhà
đầu tư nước ngoài: thực hiện theo quy định tại Điều 15, 16 Quy chế kèm theo Quyết
định số 36/2003/QĐ-TTg ngày 11/3/2003 của Thủ tướng Chính phủ
III- ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo và thay thế Thông tư số
132/1999/TT-BTC ngày 15/11/1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn bán cổ phần cho nhà
đầu tư nước ngoài. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các
doanh nghiệp và nhà đầu tư nước ngoài phản ảnh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên
cứu giải quyết.