BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
69-TC/TCT
|
Hà
Nội, ngày 27 tháng 11 năm 1991
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 69-TC/TCT NGÀY 27-11-1991 HƯỚNG DẪN VIỆC
CHUYỂN CHẾ ĐỘ THU TIỀN NUÔI RỪNG SANG THU THUẾ TÀI NGUYÊN ĐỐI VỚI KHAI THÁC SẢN
PHẨM RỪNG TỰ NHIÊN
Căn cứ Pháp lệnh thuế tài nguyên do Hội đồng Nhà nước
ban hành kèm theo lệnh số 34-LCT/HĐNN 8
ngày 9 tháng 4 năm 1990 và Nghị định số 06-HĐBT
ngày 7 tháng 1 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế tài nguyên.
Căn cứ Quyết định số 232-CT ngày 30 tháng
7 năm 1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về việc chuyển chế độ thu tiền nuôi
rừng sang thu thuế tài nguyên.
Sau khi trao đổi với Bộ Lâm nghiệp, Bộ Tài chính hướng dẫn việc thực hiện
thu thuế tài nguyên đối với khai thác sản phẩm rừng tự nhiên như sau:
I- PHẠM VI ÁP
DỤNG:
1- Đối tượng nộp thuế tài
nguyên, bao gồm: tất cả các hoạt động khai thác sản phẩm rừng tự nhiên (gọi
chung là lâm sản, tự nhiên) của mọi tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh
tế ; không phân biệt trong nước hay nước ngoài, hoạt động thường xuyên hay
không thường xuyên, có địa điểm cố định hay lưu động (gọi chung là cơ sở).
Đối với các đơn vị có vốn đầu tư
nước ngoài (bao gồm xí nghiệp 100% vốn nước ngoài và xí nghiệp liên doanh) áp dụng
như quy định tại Điều 3 điểm 2, Điều 4 Nghị định số 06-HĐBT ngày
7-1-1991 của Hội đồng Bộ trưởng và hướng dẫn tại Thông tư số 07-TC/TCT ngày 7-2-1991 của Bộ Tài chính.
2- Khai thác những lâm sản sau
đây không phải nộp thuế tài nguyên:
- Củi cánh nhánh khô do nhân dân
ở những xã có rừng được phép thu nhặt để dùng, không nhằm mục đích kinh doanh.
- Củi cành nhánh khô thu gom ở
những vùng được phép khai thác trắng hoặc để cải tạo rừng.
- Lâm sản khai thác trên vường rừng
hoặc rừng trồng của các tổ chức, cá nhân, được Nhà nước giao đất trồng rừng.
II- CĂN CỨ
TÍNH THUẾ.
Căn cứ tính thuế tài nguyên là số
lượng lâm sản tự nhiên khai thác, giá tính thuế đơn vị lâm sản và thuế suất.
Công thức tính thuế tài nguyên là:
Thuế
tài nguyên
|
=
|
Số
lượng lâm sản khai thác
|
x
|
Giá
bán bình quân đơn vị lâm sản
khai thác
|
x
|
Thuế
suất (%)
|
1- Số lượng lâm sản khai thác:
là toàn bộ khối lượng hoặc trọng lượng lâm sản tự nhiên thực tế khai thác chưa
qua chế biến trong kỳ, không phân biệt mục đích khai thác để bán, trao đổi, dự
trữ, chế biến hoặc tiêu dùng nội bộ v.v...
Việc xác định số lượng lâm sản
thực tế khai thác để tính thuế cần phải đối chiếu với hồ sơ kiểm tra khai thác
lâm sản của tổ chức kiểm lâm nhân dân, đối với gỗ phải có lý lịch gỗ và đóng dấu
búa kiểm lâm. Ngoài ra, riêng trường hợp các tổ chức cá nhân khai thác không
thường xuyên (từng chuyến theo từng giấy phép) còn phải kiểm tra đối chiếu số
lâm sản thực tế khai thác với số lượng chủng loại lâm sản được phép khai thác
đã ghi trong giấy phép, kết quả kiểm tra phải lập thành biên bản, có chữ ký của
cơ sở khai thác, của cán bộ trực tiếp kiểm tra và của lãnh đạo cơ quan trực tiếp
thu thuế.
2- Giá tính thuế: là giá bán thực
tế bình quân từng loại lâm sản khai thác chưa qua chế biến trong kỳ tính thuế
trên thị trường địa phương.
a) Đối với Lâm trường Quốc
doanh: giá tính thuế là giá bán thực tế bình quân từng loại lâm sản khai thác
chưa qua chế biến của cơ sở khai thác ghi trên hoá đơn bán hàng do Bộ Tài chính
phát hành.
Nếu đơn vị khai thác lâm sản trực
tiếp xuất khẩu hoặc uỷ thác xuất khẩu, thì giá tính thuế là giá lâm sản thực tế
xuất khẩu bằng ngoại tệ tại cửa khẩu (giá FOB) trong kỳ tính thuế, quy đổi ra
tiền Việt Nam theo tỷ giá mua vào do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố (-)
chi phí hợp lý về vận chuyên lâm sản từ kho bán ra của đơn vị khai thác đến cửa
khẩu, chi phí bảo quản đóng gói (nếu có) và hoa hồng của đơn vị kinh doanh xuất
nhập khẩu (nếu xuất khẩu uỷ thác).
Hợp đồng xuất khẩu và hoá đơn
bán hàng phải ghi rõ số lượng, giá bán, cước phí vận chuyển và hoa hồng của đơn
vị xuất khẩu (nếu có).
b) Các cơ sở khai thác Lâm sản
không bán ra mà dùng để chế biến, troa đổi hàng, sử dụng nội bộ v.v. và không
có giá bán thực tế, thì giá tính thuế là giá bán bình quân lâm sản cùng loại
trên thị trường địa phương trong kỳ tính thuế.
Từ những nguyên tắc trên, trong
từng thời kỳ cụ thể, Liên Bộ Tài chính - Uỷ ban Vật giá Nhà nước - Lâm nghiệp sẽ
quy định cung giá chuẩn tối thiểu tính thuế đối với những loại lâm sản chính để
hướng dẫn thi hành.
Căn cứ khung giá chuẩn của Liên
Bộ hướng dẫn, Cục thuế tỉnh, thành phố phối hợp với cơ quan Vật giá, Lâm nghiệp,
quy định giá tính thuế cụ thể từng loại lâm sản khai thác phù hợp với giá thị
trường địa phương, thông vbáo cho các tổ chức, cá nhân khai thác lâm sản thực
hiện, đồng thời báo cáo về Bộ Tài chính và Bộ Lâm nghiệp chậm nhất không quá 15
ngày kể từ ngày ra thông báo.
Khi giá cả thị trường biến động
từ 20% trở lên thì phải điều chỉnh lại giá tính thuế cho phù hợp với thực tế.
Trong khi Liên Bộ chưa quy định
khung giá chuẩn, các cục thuế tỉnh, thành phố được tạm thời vận dụng công văn số
838-Tc/TCT của Bộ Tài chính để quy định giá tính thuế tài nguyên đối với khai
thác sản phẩm rừng tự nhiên trên địa phương.
3- Thuế suất:
Các tổ chức, cá nhân là người Việt
Nam hiện đang cư trú trong nước khia thác lâm sản tự nhiên, thực hiện biểu thuế
suất quy định tại Thông tư số 07-TC/TCT
ngày 7 tháng 2 năm 1991 của Bộ Tài chính như sau:
TT
|
Tên
tài nguyên
|
Thuế
suất (%)
|
1
|
Gỗ tròn, trong đó:
|
|
|
- Nhóm 1
|
40
|
|
- Nhóm 2
|
35
|
|
- Nhóm 3, 4
|
25
|
|
- Nhóm 5, 6, 7, 8
|
15
|
2
|
Gỗ trụ mỏ
|
15
|
3
|
Gỗ làm nguyên liệu giấy (bồ đề,
thông, mỡ)
|
20
|
4
|
Gỗ làm cột buồm, cọc đáy
|
20
|
5
|
Gỗ tràm, gỗ đước
|
25
|
6
|
Gỗ cành, ngọn, củi
|
5
|
7
|
Tre, nứa, vầu, lồ ô, giang,
mai v.v...
|
10
|
8
|
Đặc sản, dược liệu
|
20
|
|
Riêng:
|
|
|
- Trần hương
|
40
|
|
- Ba kích, hồi, quế, sa nhân,
thảo quả...
|
25
|
|
- Các đặc sản có chu kỳ ngắn
ngày đưới 1 năm như: sặt, đót v.v...
|
7
|
9
|
Chim, thú rừng
|
20
|
|
Riêng: chim thú lấy thị,
xương, da làm thuốc như: Hổ, báo, gấu, sư tử, khỉ, hươu, nai v.v..
|
30
|
10
|
Các loại lâm sản, đặc sản khác
10
|
|
Đối với các đơn vị có vốn đầu tư
nước ngoài (bao gồm xí nghiệp 100% vốn nước ngoài và xí nghiệp liên doanh), Bộ Tài
chính và Uỷ ban Nhà nước về hợp tác đầu tư căn cứ vào biểu thuế suất quy định tại
Nghị định số 06-HĐBT ngày 7 tháng 1 năm
1991 của Hội đồng Bộ trưởng và điều kiện khai thác, vận chuyển lâm sản, thông lệ
quốc tế và đối tượng đầu tư, để quy định số thuế suất cụ thể đối với từng loại
lâm sản khai thác cho từng hợp đồng hợp tác kinh doanh, nhưng mức tối thiểu
không được thấp hơn thuế suất quy định tại Thông tư này.
III- KÊ KHAI
ĐĂNG KÝ NỘP THUẾ
1- Đăng ký nộp thuế:
Về nguyên tắc, cơ sở khai thác
lâm sản phải được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác (quy định tại Luật bảo vệ và phát triển rừng)... Hàng năm, chậm
nhất là 15 ngày của tháng đầu năm (đối với các cơ sở khai thác thường xuyên) có
địa điểm cố định và chậm nhất là 5 ngày trước khi bắt đầu hoạt động khai thác
phải thực hiện đăng ký nộp thuế tài nguyên với cơ quan thuế địa phương tại nơi
cơ sở khai thác lâm sản, cụ thể là:
a) Các Lâm trường quốc doanh do
Trung ương, tỉnh, thành phố quản lý đã đặt ra sở chính, đồng thời khai thác lâm
sản trên địa bàn tỉnh - thành phố nào thì phải đăng ký nộp thuế với Cục thuế tỉnh,
thành phố đó. Trường hợp, Cục thuế uỷ nhiệm cho Chi cục thuế huyện quản lý, thì
thực hiện đăng ký nộp thuế với chi cục thuế huyện được uỷ nhiệm.
b) Các Lâm trường quốc doanh do
huyện quản lý và các cơ sở khai thác Lâm sản khác, thực hiện đăng ký nộp thuế
tài nguyên với chi cụcthuế huyện nơi cơ sở khai thác lâm sản.
Bản đâưng ký nộp thuế theo mẫu của
cơ quan thuế quy định, lập thành 2 bản gửi cho cơ quan thuế. Nhận được tờ khai
đăng ký nộp thuế, cơ quan thuế phải:
- Kiểm tra tài liệu kê khai, đối
chiếu với giấy phép khai thác, tình hình thực tế hoạt động để xác nhận vào tờ
khai: 1 bản trả lại cho cơ sở lưu giữ chứng minh đã làm thủ tục đăng ký, 1 bản
cơ quan thuế giữ.
- Xử lý đối với các cơ sở kê
khai không đúng quy định của Pháp lệnh thuế tài
nguyên.
- Phân loại cơ sở, ghi các chỉ
tiêu đăng ký vào sổ danh bạ theo đúng mã số của từng thành phần kinh tế.
- Phân công bố trí cán bộ quản
lý thủ thuế phù hợp với quy mô và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của cơ sở.
- Thông báo dự kiến số thuế phải
nộp, số kỳ hạn nộp thuế, vào đầu tháng 1 hàng năm (đối với cơ sở khai thác thường
xuyên có địa điểm cố định) và vào trước ngày bắt đầu hoạt động khai thác (đối với
cơ sở khai thác không thường xuyên).
2- Thủ tục nộp thuế:
Các cơ sở khai thác lâm sản đăng
ký nộp thuế với cơ quan thuế nào thì phải thực hiện đầy đủ thủ tục nộp thuế tại
cơ quan thuế đó. Thủ tục nộp quy định như sau:
a) Các Lâm trường quốc doanh và
các cơ sở khai thác thường xuyên có quy mô lớn: thực hiện chế độ sổ sách chứng
từ kế toàn theo đúng quy định của Nhà nước thì nộp thuế theo phương pháp kê
khai. Hàng tháng, căn cứ vào kết quả thực tế khai thác và biên bản kiểm tra xác
nhận số lượng, chủng loại lâm sản đã khai thác của cơ quan kiểm lâm, lập tờ
khai nộp thuế của tháng trước nộp cho cơ quan trực tiếp thu thuế trước ngày 5
hàng tháng, theo mẫu số 2 kèm theo Thông tư này. Nhận được tờ khai, cơ quan thuế
phải:
- Kiểm tra tờ khai, đối chiếu với
kết quả thực tế khai thác - Biên bản kiểm tra của cơ quan kiểm lâm, xác nhận
vào tờ khai và chuyển cho bộ phận kế toán thuế.
- Xử lý các trường hợp kê khai
không đúng quyết định của Điều 8 Pháp lệnh thuế tài nguyên.
- Tính thuế, lập sổ thuế, duyệt
sổ thuế, thông báo nộp thuế cho cơ sở.
Đối với lâm trường quốc doanh được
thực hiện chế độ tự nộp thuế do Bộ Tài chính quy định, đến kỳ hạn nộp thuế do
cơ quan thuế quyết định, chủ động làm giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà nước tại
cơ quan Kho bạc gần nhất. Do đó, thông báo nộp thuế phải ghi rõ: số thuế phát
sinh kỳ này, số thuế đã tạm nộp, số thuế kỳ trước còn thiếu (hoặc đã nộp thừa),
số thuế còn phải nộp và thời hạn nộp. Cơ sở phải nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn
của cơ quan thuế thôg báo và ghi đúng mục lục ngân sách Nhà nước quy định.
b) Các cơ sở khai thác Lâm sản
khác (không thường xuyên, khai thác nhỏ):
b1- Các cơ sở khai thác không
thường xuyên với số lượng lớn: về nguyên tắc các cơ sở này phải đăng ký nộp thuế
với cơ quan thuế chậm nhất là 5 ngày trước khi bắt đầu hoạt động khai thác và
phải kê khai nộp thuế mỗi khi vận chuyển lâm sản ra khỏi lâm phận khai thác, thủ
tục nộp thuế như sau:
- Khi đăng ký nộp thuế, thực hiện
tạm nộp thuế. Số thuế tạm nộp bằng 70 - 80% số thuế tạm tính trên giấy phép
khai thác do cơ quan có thẩm quyền cấp.
- Trong qúa trình khai thác, trước
khi vận chuyển lâm sản ra ngoài lâm phận được phép khai thác, phải kê khai nộp
thuế theo mẫu số 2 kèm theo Thông tư này. Kê khai nộp thuế phải ghi rõ số thuế
phải nộp đối với số lâm sản đã khai thác vận chuyển, số thuế đã tạm nộp, kèm
theo biên bản kiểm tra của cơ quan kiểm lâm và giấy nộp tiền hoặc biên lai thu
thuế, có xác nhận của cơ quan trực tiếp thu thuế.
- Kết thúc thời hạn được phép
khai thác, cơ sở phải làm tờ khai nộp thuế để quyết toán nộp thuế với cơ quan
thuế (mẫu số 2).
Tờ khai này phải tổng hợp kết quả
khai thác, số thuế phải nộp, số thuế đã nộp, số thuế còn phải nộp trong kỳ hạn
khai thác ghi trong giấy phép. Nhận được tờ khai, cơ quan thuế phải:
+ Kiểm tra tờ khai, đối chiếu với:
Các tờ khai của mỗi lần vận chuyển lâm sản mà cơ sở đã nộp và có xác nhận của
cơ quan thuế, biên bản tổng hợp kiểm tra kết quả khai thác của cơ quan kiểm
lâm, giấy phép khai thác; kèm theo giấy nộp tiền hoặc biên lai thu thuế về số
thuế tạm nộp. Thực hiện xác nhận vào tờ khai nộp thuế của cơ sở.
+ Tính số thuế phải thu trong kỳ
khai thác, trừ (-) số thuế đã tạm thu xác định số thuế còn phải thu và thông
báo yêu cầu cơ sở phải nộp đủ thuế trưóc khi giải thể và vận chuyển lâm sản,
tài sản ra ngoài lâm phận quản lý thu thuế.
Căn cứ vào thông báo nộp thuế,
cơ sở làm giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà nước tại Kho bạc gần nhất, theo đúng
mục lục ngân sách Nhà nước quy định.
Trường hợp đặc biệt, cơ quan thuế
có thể tổ chức trực tiếp thu thuế hoặc uỷ nhiệm thu. Khi thu thuế, phải sử dụng
biên lai thu thuế tài nguyên do Tổng cục Thuế phát hành (mẫu CTT07), ghi thành
3 liên: Liên 1 nộp cho cơ quan thuế, liên 2 cấp cho người nộp thuế, liên 3 lưu
tại cuống biên lai. Trường hợp này thì cuối ngày hoặc định kỳ theo quy định đã
thoả thuận giữa cơ quan thuế và Kho bạc Nhà nước, người thu thuế phải lập bảng
kê thu tiền thuế kèm theo các biên lai thu thuế (liên 1), làm giấy nộp tiền bằng
tiền mặt (nếu thu tiền mặt) hoặc bằng chuyển khoản (nếu thu séc chuyển khoản) nộp
hết số thuế tài nguyên đã thu trong ngày (hoặc trong kỳ vào Ngân sách Nhà nước
tại Kho bạc gần nhất).
b2) Các cơ sở khai thác lâm sản
quy mô nhỏ: gồm các loại tre, nứa, giang, vầu, măng, cỏ tranh, củi, chim muông
nhỏ thì cơ quan thuế phối hợp với cơ quan kiểm lâm, bộ đội biên phòng, Uỷ ban
nhân dân các cấp v,v,, quy định các luồng ra vào cửa rừng, bố trí cán bộ thu
thuế bên cạnh các trạm kiểm lâm nhân dân để phối hợp với việc kiểm soát khai
thác, vận chuyển và trực tiếp thu thuế tài nguyên đối với từng đối tượng khai
thác trước khi vận chuyển lâm sản ra khỏi lâm phận. Khi thu thuế, phải sử dụng
biên lai thu thuế tài nguyên do Tổng cục thuế phát hành (mẫu CTT07) và thực hiện
đúng thủ tục như trường hợp trực tiếp thu thuế dã quy định tại điểm b1 phần
này.
3- Mỗi loại lâm sản chỉ phải nộp
thuế tài nguyên một lần. Các tổ chức, cá nhân khai thác, thu mua lâm sản chế biến,
tiêu thụ trong nước hoặc xuất khẩu v.v... phải có chứng từ chứng minh đã nộp
thuế tài nguyên. nếu không đảm bảo một trong những chứng từ sau đây phải bị
truy thu thuế tài nguyên và tuỳ theo tính chất, vi phạm còn có thể bị xử phạt
theo quy định tại các điều 15, 16, 17 Pháp lệnh thuế tài nguyên,
các chứng từ đó là:
- Giấy nộp tiền hoặc biên lai
thu thuế tài nguyên do Tổng cục Thuế phát hành, đã đóng dấu của cơ quan thu thuế,
chữ ký và ghi rõ họ tên của người thu thuế.
- Hoá đơn bán hàng do Bộ Tài
chính phát hành. Hoá đơn phải ghi rõ số lượng, chủng loại lâm sản, giá bán lâm
sản và số thuế tài nguyên đã nộp.
Trường hợp lâm sản là gỗ tròn
thì còn phải có lý lịch gỗ và dấu búa kiểm lâm.
4- Thuế tài
nguyên coi là một yếu tố chi phí, được hạch toán vào giá thành sản phẩm khai
thác.
5- Cơ quan thuế kiểm tra phát hiện
tổ chức, cá nhân khai thác lâm sản trái phép (không có giấy phép; khai thác vượt
số lượng chủng loại cho phép) thì toàn bộ số lâm sản khai thác trái phép sẽ bị
tịch thu và xử lý theo quy định tại Điều 50 Luật Bảo vệ và
phát triển rừng.
Việc tịch thu lâm sản phải lập
biên bản công khai, có chữ ký của người bị tịch thu, của cán bộ trực tiếp kiểm
tra và lãnh đạo cơ quan ra quyết định tịch thu. Biên bản lập thành 3 bản: một bản
gửi cơ quan trực tiếp thu thuế, một bản giao cho người bị tịch thu lâm sản, một
bản do đơn vị lập biên bản giữ.
Căn cứ vào biên bản tịch thu, cơ
quan quyết định tịch thu lâm sản phải làm "phiếu nhập hàng tạm giữ và tịch
thu", theo mẫu CTT21 do Bộ Tài chính phát hành, gồm 3 liên: Liên 1 thủ kho
lưu, liên 2 giao cho người giao hàng, liên 3 chuyển kế toán ghi số hàng tạm giữ
tịch thu và phải thực hiện bảo quản theo chế độ chung của Nhà nước quy định.
Những lâm sản tịch thu, chỉ được
xuất kho khi có quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền. Tiền bán hàng lâm sản
tịch thu sau khi bù đắp chi phí vận chuyển, bảo quản hợp lý, tuỳ tính chất vụ
việc được trích từ 1-15% theo quy định tại Điều 39, Pháp lệnh xử
phạt vi phạm hành chính để thưởng cho các tổ chức và cá nhân có công phát
hiện, bắt giữ lâm sản khai thác trái phép; số còn lại nộp ngân sách Nhà nước.
Cơ quan ra quyết định xử lý lâm sản trái phép quyết định tỷ lệ thưởng cụ thể
cho từng vụ việc.
6- Thuế tài nguyên khai thác lâm
sản là khoản thu ngân sách Nhà nước thực hiện theo chế độ phân cấp quản lý ngân
sách của Nhà nước quy định.
7- Quyết toán thu nộp thuế tài
nguyên:
a) Các Lâm trường quốc doanh và cơ
sở khai thác thường xuyên quy mô lớn nộp thuế theo phương pháp kê khai; chậm nhất
là 30 ngày sau khi kết thúc quý, 45 ngày sau khi kết thúc năm, phải quyết toán
việc nộp thuế tài nguyên với cơ quan thuế theo mẫu quy định (mẫu số 2 kèm theo)
và chậm nhất không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan thuế,
phải nộp đủ số thuế còn thiếu, nếu đã nộp thừa thì được trừ ngay vào số thuế phải
nộp của kỳ sau.
b) Các cơ sở khai thác (không
thường xuyên, nhỏ) đã nộp thuế dứt điểm từng kỳ, từng lần khai thác vận chuyển,
nên không phải thanh toán, quyết toán vào cuối quý, cuối năm.
c) Cơ quan kiểm lâm nhân dân: Kiểm
tra, phát hiện, bắt giữ và tịch thu lâm sản trái phép: khi thực hiện sử phạt vi
phạm Luật bảo vệ và phát triển rừng hoặc xử
lý xuất kho bán lâm sản tịch thu phải nộp đầy đủ kịp thời vào ngân sách Nhà nước
các khoản phải nộp (bao gồm tiền phạt vi phạm hành chính, tiền bán hàng lâm sản
tịch thu sau khi đã trừ khoản được trích theo chế độ). Đồng thời phải quyết
toán với cơ quan thuế cùng cấp về các khoản phải thu, phải nộp ngân sách Nhà nước
và việc sử dụng quỹ tiền thưởng, chậm nhất 45 ngày sau khi kết thúc quý, năm.
d) Cơ quan thuế:
- Thực hiện kế toán kịp thời số
thuế tài nguyên đã thu theo từng cơ sở khai thác, từng ngành nghề khai thác
theo đúng mục lục ngân sách Nhà nước quy định.
- Hàng tháng, tổng hợp báo cáo
két quả thu thuế tài nguyên trên dịa bàn (kể cả tiền bán hàng tịch thu hạch
toán riêng) lên cơ quan thuế cấp trên, sau khi đã kiểm tra đối chiếu với số thu
ở kho bạc cùng cấp theo chế độ báo cáo của Bộ Tài chính.
- Kiểm tra việc sử dụng, thanh
toán, quyết toán biên lai thu thuế tài nguyên với cơ quan thuế cấp trên theo chế
độ quản lý kế toán ấn chỉ của Bộ Tài chính.
- Quyết toán số thuế tài nguyên
do cơ quan thuế trực tiếp thu và số đã nộp ngân sách Nhà nước cuối mỗi tháng,
quý, năm chậm nhất sau 15 ngày kết thúc năm. Nghiêm cấm việc toạ chi, biển thủ
tiền thuế.
IV- GIẢM, MIỄN
THUẾ:
Căn cứ Điều 12 pháp
lệnh của Hội đồng Nhà nước, Điều 14, 15 Nghị định số 06/HĐBT
ngày 7 tháng 1 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưỏng về thuế tài nguyên và Thông
tư số 07-TC/TCT ngày 7 tháng 2 năm 1991 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành, thì các tổ chức, cá nhân khai thác lâm sản được
xét giảm miễn thuế tài nguyên trong các trường hợp sau:
1- Bị thiên tai, địch hoa, tai nạn
bất ngờ thiệt hại đến tài sản, tiền vốn, kết quả khai thác từ 20 đến 50% thì được
xét giảm thuế theo tỷ lệ tương ứng, nếu thiệt hại trên 50% thì có thể được xét
miễn thuế.
2- Nhân dân ở các xã có rừng tự
nhiên, được cấp giấy phép khai thác lâm sản để sử dụng trong gia đình không có
tính chất kinh doanh (bán, trao đổi) có thể được xét giảm thuế tài nguyên đến
50% số thuế phải nộp.
Riêng nhân dân các dân tộc ở
vùng núi cao hẻo lánh, mới được tổ chức định canh định cư và xây dựng điểm dân
cư mới ở các xã có rừng tự nhiên, được cấp giấy phép khai thác lâm sản để sử dụng
trong gia đình, không có tính chất kinh doanh có thể được xét miễn thuế tài
nguyên.
Thẩm quyền xét giảm miễn thuế; Bộ
Tài chính (Tổng cục thuế) xét giảm, miễn thuế trong trưòng hợp 1 (bị thiên tai,
địch hoạ, tai nạn bất ngờ); uỷ quyền cho Cục thuế tỉnh - thành phố xét, quyết định
giảm thuế trong trường hợp 2 (nhân dân ở các xã có rừng tự nhiên).
Thủ tục xét giảm miễn thuế thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 07/TC-TCT
ngày 7 tháng 2 năm 1991 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Pháp lệnh thuế tài nguyen.
V- BIỆN PHÁP
QUẢN LÝ THU THUẾ:
Để bảo đảm thi hành đúng Pháp lệnh thuế tài nguyên trong hoạt động khai
thác lâm sản. Cơ quan thuế cần phải thực hiện đầy đủ những biện pháp quản lý
thu thuế sau đây:
1- Phối hợp với các cơ quan liên
quan: Kiểm lâm nhân dân, Uỷ ban nhân dân huyện, xã, công an, bộ đội biên phòng
v.v... để thực hiện:
- Nắm nguồn tài nguyên lâm sản
trên địa bàn, đặc biệt là những nguồn lâm sản chủ yếu, loại lâm sản quan trọng
về: trữ lượng, khả năng khai thác, vùng trọng điểm để tăng cường quản lý bảo vệ
tài nguyên rừng và thu thuế.
- Tổ chức đăng ký nắm toàn bộ
các đối tượng hoạt động khai thác từng loại lâm sản trên địa bản (lâm trường quốc
doanh, tổ chức kinh tế tập thể, lực lượng vũ trang, sơn tràng, tổ chức và cá
nhân khác v.v...), các phương thức khai thác của từng đối tượng để bố trí cán bộ
thu thuế phù hợp với quy mô, trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của cơ sở và
chống thất thu về đối tượng nộp thuế.
- Đối với Uỷ ban nhân dân, quy định
các luồng ra vào cửa rừng, thành lập các trạm kiểm soát liên ngành, gồm: cơ
quan kiểm lâm, bộ đội biên phòng, thuế.Trong đó, lực lượng chủ yếu là cơ quan
kiểm lâm, để kiểm tra việc chấp hành Luật bảo vệ
và phát triển rừng, kiểm soát việc khai thác vận chuyển lâm sản và kết hợp
quản lý thu thuế.
2- Hướng dẫn giúp đỡ cho các cơ
sở khai thác lâm sản thực hiện đúng chế độ đăng ký nộp thuế. Chế độ sổ sách chứng
từ kế toán, thủ tục kê khai nộp thuế tài nguyên phù hợp với từng loại đối tượng
khai thác. Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra định kỳ và thường xuyên đối với
các đối tượng nộp thuế, nhằm chống chất thu thuế. Tăng cường hướng dẫn, kiểm
tra cơ quan thuế cấp dưới, thực hiện quản lý thu thuế đúng chính sách chế độ
quy định.
3- Nghiên cứu biện pháp để thực
hiện quản lý lâm sản khai thác tại cửa rừng, đồng thời tăng cường công tác quản
lý trên khâu lưu thông, nhằm chống khai thác lâm sản bừa bãi và chống thất thu
thuế, trốn thuế, lậu thuế.
4- Chủ động tranh thủ sự lãnh đạo
của Uỷ ban nhân dân các cấp bằng cách soạn thảo các chương trình công tác, biện
pháp quản lý cụ thể, các kiến nghị với địa phương trong công tác tuyên truyền
giáo dục nhân dân bảo vệ rừng và chấp hành đúng chính sách thuế tài nguyên, việc
chỉ đạo phối hợp giữa các ngành có liên quan trên địa bàn.
5- Việc thu thuế đối với hoạt động
khai thác lâm sản do cơ quan thuế trực tiếp tổ chức thu, trong trường hợp cần
thiết có thể uỷ nhiệm cho cơ quan khác thu, do cục trưởng thuế tỉnh, thành phố
quy định.
6- Để bảo đảm
điều kiện cho việc thu thuế khai thác lâm sản, cơ quan thuế được trích 2% thủ tục
phí tính trên tổng số thuế tài nguyên hoạt động khai thác lâm sản thực nộp vào
kho bạc Nhà nước để trả thù lao cho các lực lượng phối hợp thu thuế tài nguyên
như: kiểm lâm nhân dân, bộ đội biên phòng, công an, Uỷ ban nhân dân huyện xã
v.v... Cục trưởng cục thuế các tỉnh chịu trách nhiệm việc quản lý và sử dụng số
tiền thủ tục phí được trích.
VI- TỔ CHỨC
THỰC HIỆN:
1- Các tổ chức, cá nhân khai
thác lâm sản phải thực hiện nghiêm chỉnh các quy định tại Pháp lệnh thuế tài nguyên, Nghị định số 06-HĐBT ngày 7-1-1991 về thuế tài nguyên, Thông
tư số 07TC/TCT ngày 7-1-1991 của Bộ Tài
chính và hướng dẫn tại Thông tư này. Mọi vi phạm về thuế tài nguyên sẽ bị xử phạt
theo quy định tại các Điều 11, 15, 16, 17 Pháp lệnh thuế tài
nguyên.
2- Cơ quan thuế chịu trách nhiệm
tổ chức thu thuế tài nguyên rừng trên địa bàn lãnh thổ phối hợp với cơ quan kiểm
lâm nhân dân các cấp phải thực hiện thanh toán, quyết toán số thu, nộp tiền nuôi
rừng, biên lai, ấn chỉ thu tiền nuôi rừng đến ngày 31-12-1991, tổng hợp báo cáo
về Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) trước ngày 31-3-1992.
3- Cơ quan thuế các cấp có trách
nhiệm phổ biến, hướng dẫn các cơ sở khai thác lâm sản, các ngành trong địa
phương thực hiện đúng Pháp lệnh thuế và quy định chi tiết tại Thông tư này.
4- Thông tư này có hiệụ lực thi
hành từ ngày 1-1-1992. Những quy định trước đây trái với Pháp lệnh thuế tài nguyên và hướng dẫn của Thông
tư này đều bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, các cơ sở khai thác lâm sản, các ngành, địa phương phản ánh kịp thời
về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết.
Kèm theo thông tư này có các mẫu
quy định về đăng ký kê khai nộp thuế và đơn đề nghị giảm, miễn thuế tài nguyên.
MẪU SỐ 1
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ngày.....
tháng...... năm....
ĐĂNG KÝ NỘP THUẾ VỀ KHAI THÁC LÂM SẢN
- Tên cơ sở khai
thác:............
- Họ tên chủ hộ hoặc giám đốc cơ
sở khai thác:..........
- ngành (nghề) khai thác (ví dụ
gỗ, săn thú):...........
- Địachỉ cơ sở:.................
- Nơi mở tài khoản .... Số hiệu
tài khoản:............
- Địa điểm khai
thác:...............
- Giấy phép khai thác số ....
ngày:...........
- Cơ quan cấp giấy
phép:......................
- Tổng số vố SXKD..........đ
trong đó nguồn vốn NS ....đ
+ Vốn cố định
................................................................đ
+ Vốn lưu động................................................................đ
- Tổng số lao động .....................
người............................
Trong đó: lao động thuê ngoài
............................................
- Nghề kinh doanh
chính................................................
- Thời gian bắt đầu khai thác
... ngày.... tháng.... năm....
-Thời gian dự kiến khai thác:
ngày..... tháng...... năm .......
- Số lượng,chủng loại lâm sản được
phép khai thác ............
- Giá bán lâm sản b/q năm
...............................................
- Thuế suất..........................................................................
- Dự kiến tổng doanh thu năm
...............................................
- Mức thuế phải nộp dự kiến 1
năm...............................................
Cơ sở chúng tôi xin đăng ký nộp
thuế từ ngày .... tháng...... năm....... và chịu trách nhiệm về những kê khai
trên đây là đúng sự thật; chấp hành nghiêm chỉnh nghĩa vụ của cơ sở quy định
trong Pháp lệnh thuế tài nguyên.
Xác
nhận của cơ quan thuế
Ngày... tháng... năm...
(Ký tên, đóng dấu)
|
Ý
kiến nhận xét của cán bộ thuế quản lý
cơ sở
|
Giám
đốc
(chủ hộ)
(Ký tên, đóng dấu)
|
MẪU SỐ 2
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ngày.... tháng.....năm....
TỜ KHAI NỘP THUẾ KHAI THÁC LÂM SẢN
Tháng....
(hoặc quý)..... năm......
(Áp
dụng cho các hộ nộp thuế theo kê khai)
- Tên cơ sở khai thác (hoặc chủ
hộ):.........
- Địa chỉ trụ sở
chính:...............
- Nơi mở tài khoản ..... Số hiệu
tài khoản:...............
- Địa điểm khai
thác:.............
Số
TT
|
Chỉ
tiêu tính thuế
|
Kê
khai của
cơ sở
|
Kiểm
tra của
cơ quan thuế
|
1
|
Số lượng từng lợi lâm sản khai
thác
Trong đó: a) ....................................
b) ....................................
|
|
|
2
|
Giá tính thuế từng loại lâm sản
Trong đó: a) ....................................
b) ....................................
|
|
|
3
|
Tài nguyên phát sinh trong kỳ
Trong đó: a) .................A...............
b) ................B...............
|
|
|
4
|
Số thuế tài nguyên nộp thừa
(+)
hoặc thiếu (-) của kỳ trước
|
|
|
5
|
Số thuế tài nguyên đượcgiảm (nếu
có quyết định của cơ quan thuế)
|
|
|
6
|
Tổng số thuế phải nộp trong kỳ
|
|
|
7
|
Số thuế đã nộp đến .... (áp dụng
cho quyết toán quý, năm)
|
|
|
Tổng số thuế phải nộp (viết bằng
chữ).........................................................
Xin cam đoan tài liệu, số liệu
trên đây là đúng sự thực, nếu không đúng cơ sở xin chịu xử lý theo quy định của
pháp lệnh thuế.
Ngày...tháng...năm
duyệt của thủ trưởng cơ quan thuế
|
Xác
nhận của cán bộ thuế
(Ký tên)
|
Kế
toán trưởng
|
Giám
đốc
(chủ hộ)
Ký tên, đóng dấu)
|
MẪU SỐ 3
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ngày......
tháng..... năm ....
ĐƠN ĐỀ NGHỊ GIẢM (HOẶC MIỄN) THUẾ
Kính gửi:...............................
- Tên cơ sở khai thác lâm sản:......
- Địa chỉ trụ sở chính:...............
- Nơi mở tài khoản ..... Số hiệu
tài khoản:............
- Đặc điểm khai
thác:...............
Đề nghị cơ quan thuế xét giảm
(hoặc miễn) thuế cho cơ sở chúng tôi trong thời gian
- Tổng số thuế tài nguyên phải nộp:...........
- Số thuế đề nghị giảm (hoặc miễn):...........
- Lý do xin giảm (hoặc miễn) thuế...........
+..............
+...............
+................
Các tài liệu giải trình xin giảm
(hoặc miễn) thuế kèm theo gồm có:
1-................
2-................
3- ...............
v.v....
Xin cam đoan các tài liệu trên
đây là đúng sự thật, nếu cơ quan thuế kiểm tra phát hiện không đúng cơ sở xin
chịu phạt theo quy định của Pháp lệnh thuế tài nguyên.
Kế
toán trưởng
(Ký tên)
|
Giám
đốc (chủ hộ)
(Ký tên, đóng dấu)
|