|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 69/2006/TT-BVHTT thực hiện quy định kinh doanh vũ trường, karaoke, trò chơi điện tử quy định quy chế hoạt động VH kinh doanh DVVH công cộng
Số hiệu:
|
69/2006/TT-BVHTT
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Văn hoá-Thông tin
|
|
Người ký:
|
Đỗ Quý Doãn
|
Ngày ban hành:
|
28/08/2006
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ VĂN HOÁ
THÔNG TIN
|
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số:
69/2006/TT-BVHTT
|
|
Hà Nội, ngày 28
tháng 8 năm 2006
|
THÔNG TƯ
CỦA
BỘ VĂN HOÁ - THÔNG TIN SỐ 69/2006/TT-BVHTT NGÀY 28 THÁNG 8 THÁNG 2006 HƯỚNG DẪN
THỰC HIỆN MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ KINH DOANH VŨ TRƯỜNG, KARAOKE, TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ QUY
ĐỊNH TẠI QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG VĂN HOÁ VÀ KINH DOANH DỊCH VỤ VĂN HOÁ CÔNG CỘNG BAN HÀNH
KÈM THEO NGHỊ ĐỊNH 11/2006/NĐ-CP
Thi
hành Nghị định 11/2006/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ ban hành
Quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng. Bộ Văn hoá -
Thông tin đã trao đổi thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư (công văn só
6049/BKH-LĐVX ngày 16-8-2006) và ban hành Thông tư này hướng dẫn thực hiện một
số quy định về kinh doanh vũ trường, karaoke, trò chơi điện tử như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1/ Tổ chức, cá nhân kinh
doanh vũ trường, karaoke, trò chơi điện tử (sau đây gọi là người kinh doanh) phải
tuân theo quy định tại Luật doanh nghiệp ngày 29-11-2005, có đủ điều kiện quy định
tại Quy chế ban hành kèm theo Nghị định 11/2006/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Quy
chế); khi hoạt động phải tuân theo quy định tại Quy chế.
2/ Giấy phép kinh
doanh quy định tại Quy chế thay cho Giấy phép hành nghề quy định tại Quy chế
ban hành kèm theo Nghị định 87/CP ngày 12 tháng 12 năm 1995 của Chính phủ. Từ
ngày Nghị định 11/2006/NĐ-CP có hiệu lực, các cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép
sử dụng Giấy phép kinh doanh vũ trường, Giấy phép kinh doanh karaoke thống nhất
theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này.
3/ Cơ quan hành chính
nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 32 và khoản 1 Điều 38 của Quy chế bao gồm cơ
quan quản lý Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội các cấp,
doanh trại Công an, Quân đội; các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán các
nước.
4/ Trường học quy định
tại khoản 1 Điều 32 và khoản 1 Điều 38 của Quy chế là các trường mẫu giáo, trường
mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông
trong hệ thống giáo dục quốc dân.
5/ Hoạt động kinh
doanh trò chơi điện tử quy định tại Quy chế không bao gồm trò chơi điện tử có
thưởng dành cho người nước ngoài được quy định tại Quyết định số 32/2003/QĐ-TTg
ngày 27-2-2003 của Thủ tướng Chính phủ.
II- NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1/ Cơ sở lưu trú du lịch
được công nhận xếp hạng sao hoặc hạng cao cấp kinh doanh vũ trường, karaoke không
phải xin Giấy phép kinh doanh theo quy định tại khoản 3 Điều 66 của Luật du lịch
ngày 14-6-2005 nhưng kinh doanh vũ trường phải có đủ điều kiện quy định tại Điều
32, kinh doanh karaoke phải có đủ điều kiện tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 6 Điều
38 của Quy chế; điều kiện kinh doanh karaoke tại khoản 5 Điều 38 của Quy chế thực
hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Luật Doanh nghiệp.
2/ Người điều hành trực
tiếp tại phòng khiêu vũ phải có trình độ trung cấp chuyên ngành văn hoá nghệ
thuật trở lên quy định tại khoản 2 Điều 32 của Quy chế bao gồm các ngành nghệ
thuật biểu diễn mỹ thuật, điện ảnh, văn hoá quần chúng, quản lý văn hoá.
3/ Cửa phòng karaoke
quy định tại khoản 3 Điều 38 của Quy chế phải là cửa kính không màu: nếu có
khung thì không được quá hai khung dọc và ba khung ngang; diện tích khung không
quá 15% diện tích cửa.
4/ Khoảng cách từ 200m
trở lên quy định tại khoản 1 Điều 32 và khoản 1 Điều 38 của Quy chế tính từ cửa
phòng khiêu vũ, phòng hát karaoke đến cổng trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo,
tín ngưỡng, di tích lịch sử văn hoá, cơ quan hành chính nhà nước. Khoảng cách đó
chỉ áp dụng trong các trường hợp trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng,
di tích lịch sử văn hoá, cơ quan hành chính nhà nước có trước, chủ địa điểm kinh
doanh đăng ký kinh doanh hoặc xin Giấy phép kinh doanh sau.
5/ Khoảng cách từ 200m
trở lên quy định tại điểm a khoản 1 Điều 43 của Quy chế tính từ cửa hàng trò chơi
điện tử đến cổng các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông.
6/ Địa điểm kinh doanh
karaoke trong khu dân cư phải được sự đồng ý bằng văn bản của các hộ liền kề
quy định tại khoản 5 Điều 38 của Quy chế được hiểu và thực hiện như sau:
a)
Hộ liền kề là hộ có tường nhà ở liền kề với tường phòng hát karaoke hoặc đất liền
kề mà tường nhà ở cách tường phòng hát karaoke dưới 5m.
b)
Hộ liền kề có quyền đồng ý cho người kinh doanh karaoke trong trường hợp hộ liền
kề đã ở từ trước, người kinh doanh xin Giấy phép kinh doanh sau.
Trường
hợp người kinh doanh đã được cấp Giấy phép kinh doanh trước, hộ liền kề xây dựng
nhà ở sau hoặc được quyền đến ở sau khi người kinh doanh đã được cấp Giấy phép
kinh doanh thì hộ liền kề không có quyền quy định tại khoản 5 Điều 38 của Quy
chế.
c)
Văn bản đồng ý của hộ liền kề phải có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường,
thị trấn sở tại, do người xin Giấy phép kinh doanh nộp trong hồ sơ xin cấp giấy
phép và có giá trị trong suốt thời hạn người kinh doanh được quyền kinh doanh
quy định trong giấy phép.
d)
Trường hợp hộ liền kề không có văn bản đồng ý nhưng cũng không phản đối thì được
coi là không có ý kiến và phải có văn bản xác định hộ liền kề không có ý kiến.
Văn bản xác định hộ liền kề không có ý kiến được hiểu là hộ liền kề không sử dụng
quyền quy định tại khoản 5 Điều 38 của Quy chế.
7/ Mọi trường hợp gia
hạn, đổi, cấp mới Giấy phép kinh doanh vũ trường, karaoke phải có đủ điều kiện
quy định tại Quy chế và hướng dẫn tại Thông tư này.
8/ Hồ sơ và thủ tục xin
cấp Giấy phép kinh doanh karaoke, vũ trường:
Người
xin cấp Giấy phép kinh doanh vũ trường nộp hồ sơ xin cấp giấy phép tại Sở Văn
hoá - thông tin; xin cấp Giấy phép kinh doanh karaoke nộp hồ sơ xin cấp Giấy phép
tại Sở Văn hoá - thông tin hoặc cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh cấp huyện
theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Hồ
sơ xin phép gồm:
-
Đơn đề nghị cấp giấy phép kinh doanh (mẫu 1, mẫu 3)
-
Hợp đồng giữa người xin Giấy phép kinh doanh với người điều hành hoạt động trực
tiếp tại phòng khiêu vũ, kèm theo bản sao có giá trị pháp lý văn bằng của người
điều hành (đối với kinh doanh vũ trường).
-
Văn bản đồng ý của các hộ liền kề hoặc văn bản xác định hộ liền kề không có ý kiến
(đối với kinh doanh karaoke).
Cơ
quan cấp Giấy phép kinh doanh có trách nhiệm kiểm tra điều kiện thực tế của người
xin Giấy phép kinh doanh và đối chiếu với quy hoạch để cấp giấy phép (mẫu 2, mẫu
4).
9/ Đối với các đối tượng
sau đây chỉ được hoạt động đến hết thời hạn quy định trong Giấy phép kinh doanh
(Giấy phép hành nghề) đã được cấp:
a)
Câu lạc bộ đã được cấp Giấy phép hành nghề vũ trường theo quy định tại Nghị định
36/CP ngày 19 tháng 6 năm 1996 của Chính phủ.
b)
Phòng karaoke có diện tích từ 14m2 đến dưới 20m2 đã được
cấp Giấy phép hành nghề theo quy định tại Nghị định 36/CP ngày 19 tháng 6 năm
1996 của Chính phủ.
c)
Các vũ trường, nhà hàng karaoke đã được cấp Giấy phép kinh doanh trước ngày Nghị
định 11/2006/NĐ-CP có hiệu lực nhưng cách trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo,
tín ngưỡng, di tích lịch sử văn hoá, cơ quan hành chính nhà nước dưới 200m hoặc
không phù hợp với quy hoạch về vũ trường, karaoke đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt theo quy định tại khoản 4 Điều 32,
khoản 6 Điều 38 của Quy chế và điểm 2, điểm 4 của Chỉ thị 17/2005/CT-TTg ngày
25-5-2005 của Thủ tướng Chính phủ.
10/ Các đối tượng sau đây
phải ngừng kinh doanh:
a/
Ngừng kinh doanh kể từ ngày Thông tư có hiệu lực:
Các
phòng karaoke có diện tích từ 14m2 đến 20m2 trong các cơ
sở lưu trú du lịch từ một sao trở lên đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh trước ngày Nghị định 11/2006/NĐ-CP có hiệu lực.
b/
Ngừng kinh doanh kể từ ngày Quyết định phê duyệt quy hoạch vũ trường, karaoke của
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có hiệu lực đối với các vũ
trường, phòng karaoke trong các cơ sở lưu trú du lịch từ 1 sao trở lên đã được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trước ngày Nghị định 11/2006/NĐ-CP có hiệu
lực nhưng không phù hợp với quy hoạch về vũ trường, karaoke đã được Uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt theo quy định tại khoản 4 Điều
32, khoản 6 Điều 38 của Quy chế và điểm 2, điểm 4 của Chỉ thị 17/2005/CT-TTg ngày
25-5-2005.
11/ Đối với doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoàI đã được cấp Giấy phép đầu tư kinh doanh vũ trường,
karaoke, trò chơi điện tử thì thời hạn kinh doanh và địa điểm kinh doanh vũ trường,
karaoke, trò chơi điện tử thực hiện theo quy định tại giấy phép đã được cấp.
III- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1/ Thông tư này có hiệu
lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
2/ Ban hành kèm theo
Thông tư này các mẫu: Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh vũ trường (mẫu 1), Giấy
phép kinh doanh vũ trường (mẫu 2), đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh karaoke
(mẫu 3), Giấy phép kinh doanh karaoke (mẫu 4).
3/ Người kinh doanh không
đảm bảo đủ điều kiện kinh doanh quy định tại Quy chế phải ngừng kinh doanh; người
có hành vi vi phạm phải bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định
56/2006/NĐ-CP ngày 6-6-2006 của Chính phủ; Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
hoặc Giấy phép kinh doanh đã được cấp mà người kinh doanh không đảm bảo đủ điều
kiện kinh doanh phải được thu hồi theo quy định của pháp luật.
4/ Trách nhiệm của Bộ
Văn hoá - Thông tin, Bộ Kế hoạch và đầu tư, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương:
a)
Bộ Văn hoá - Thông tin có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh
cấp phép theo đúng quy định tại Quy chế và hướng dẫn tại Thông tư này; chỉ đạo
Thanh tra Bộ và các Sở Văn hoá - Thông tin tổ chức thanh tra, kiểm tra hoặc phối
hợp với các ngành có liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra để phát hiện và xử lý
vi phạm trong việc cấp giấy phép và trong hoạt động karaoke, vũ trường, trò chơi
điện tử theo thẩm quyền.
b)
Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hướng
dẫn cơ quan đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngành nghề
karaoke, vũ trường, trò chơi điện tử theo quy định tại Luật doanh nghiệp và các
văn bản hướng dẫn thi hành.
c)
Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo
các cơ quan chức năng của tỉnh và Uỷ ban nhân dân cấp huyện trong việc cấp Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy phép kinh doanh; chỉ đạo thanh tra, kiểm
tra, xử lý vi phạm trong hoạt động kinh doanh karaoke, vũ trường, trò chơi điện
tử theo thẩm quyền.
5/ Trong quá trình thực
hiện, nếu có vướng mắc, các địa phương cần phản ánh kịp thời về Bộ Văn hoá - Thông
tin, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để nghiên cứu giải quyết.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Quý Doãn
|
Mẫu
1
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
…….., ngày….. tháng
…..năm …….
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP KINH DOANH VŨ TRƯỜNG
Kính gửi: Sở Văn hoá thông tin
……………………
1. Tên cơ quan, doanh nghiệp đề nghị cấp
giấy phép kinh doanh (viết bằng
chữ in hoa)…………………………………………………………………………...
- Địa chỉ:……………………………………………………………………..
- Điện thoại: ……………
- Số giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh:………ngày
cấp……..…nơi
cấp ……………….(đối với doanh nghiệp)
- Số, ngày tháng năm quyết định thành lập (đối
với đơn vị sự nghiệp)............
2. Người đại diện theo pháp luật:
- Họ và tên (viết bằng chữ in
hoa):……………………………………………
- Năm sinh:……………
- Chức danh:……………
- Số chứng minh thư nhân dân:…………..ngày cấp:………nơi
cấp………….
3. Người điều hành hoạt động trực tiếp
tại phòng khiêu vũ:
- Họ và tên (viết bằng chữ in
hoa)……………………………………………..
- Năm sinh:……………………………………………………………………
- Số chứng minh thư nhân dân:…………..ngày cấp:………nơi
cấp………….
- Trình độ chuyên ngành văn hoá, nghệ thuật…………………………………
4. Nội dung đề nghị cấp giấy phép:
- Địa chỉ kinh doanh: ………………………………………………………...
Tên, biển hiệu của vũ trường (nếu có: ………………………………………
- Số lượng phòng khiêu vũ:………………………….………………………..
- Diện tích phòng khiêu vũ:……………..…………………………………….
5. Cam kết:
- Thực hiện đúng các quy định tại Nghị định
11/2006/NĐ-CP và các văn bản pháp luật liên quan khi hoạt động kinh doanh.
- Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung
thực của nội dung hồ sơ xin giấy phép kinh doanh.
Tài liệu kèm theo
- Bản sao có giá trị pháp lý đăng ký
kinh doanh
- Bản sao có giá trị pháp lý văn bằng
của người điều hành
- ……………………..…
-……………………..…
|
Đại diện cơ quan, doanh nghiệp
đề nghị cấp giấy phép
(Ký tên, đóng dấu)
|
NHỮNG ĐIỀU KIỆN PHẢI THỰC
HIỆN
1. Phòng khiêu vũ phải có diện tích từ 80m2
trở lên.
2. Bảo đảm các điều kiện về an ninh, trật tự
và phòng chống cháy nổ, vệ sinh môI trường theo quy định.
3. Người điều hành hoạt động trực tiếp tại phòng
khiêu vũ phảI có trình độ trung cấp chuyên ngành văn hoá, nghệ thuật trở lên.
4. Bảo đảm âm thanh vang ra ngoàI phòng khiêu
vũ không vượt quá quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn mức ồn tối đa cho phép. Ánh
sáng trong phòng khiêu vũ trên 10 Lux tương đương 01 bóng đèn sợi đốt 40W cho
20m2.
5. Có nội quy hoạt động được niêm yết công
khai ở vũ trường để mọi người dễ nhận biết và thực hiện.
6. Chỉ sử dụng những bàI hát, tác phẩm âm nhạc
được phép lưu hành để khiêu vũ; người khiêu vũ phảI mặc trang phục lịch sự.
7. Không để người say rượu, bia, người sử dụng
các chất ma tuý và các chất kích thích bị cấm sử dụng trong vũ trường.
8. Không cho người dưới 18 tuổi làm việc hoặc
vào khiêu vũ tại vũ trường.
9. Nếu sử dụng nhân viên phục vụ phảI có hợp đồng
lao động và quản lý hoạt động của các nhân viên theo quy định tại Nghị định
44/2003/NĐ-CP Ngày 09-5-2003 của Chính phủ.
10. Không được hoạt động sau 12 giờ đêm đến 8
giờ sáng.
11. Nghiêm cấm các hành vi nhảy múa thoát y
hoặc các hành vi khác có tính chất khiêu dâm, môI giới và mua bán dâm, mua, bán
hoặc sử dụng ma tuý tại vũ trường.
Mẫu
2
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH,
THÀNH PHỐ.........
----------***------------
SỞ VĂN HOÁ-THÔNG TIN
GIẤY
PHÉP
KINH
DOANH VŨ TRƯỜNG
Năm 200…
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
----------------------
GIẤY PHÉP
KINH DOANH VŨ TRƯỜNG
GIÁM ĐỐC SỞ VĂN
HOÁ-THÔNG TIN TỈNH, THÀNH PHỐ…..
CHO PHÉP
- Tên tổ chức cấp giấy phép (viết chữ in
hoa)…………….............
…………….......................................................................................
- Địa chỉ:…………….......................................................................
…………….......................................................................................
- Họ và tên người đại diện:………………………………..............
- Năm sinh:………./……../………
- Chức vụ:………….........................................................................
- Địa chỉ kinh doanh:……………………………………...............
- Số lượng phòng khiêu vũ:……………………………….............
- Tên, biển hiệu kinh
doanh:……………………………...............
(Những nội dung cần thiết
khác…………………………)
- Giấy phép này có giá trị đến ngày..…..
tháng…....năm…......
Số giấy phép………………..
…….,ngày……tháng……năm….
GIÁM
ĐỐC
(Ký
tên, đóng dấu và ghi rõ họ tên)
GIA HẠN LẦN 1
Từ ngày…....... tháng….........năm…......…
đến ngày....…...tháng….........năm…..........
Số gia hạn………….
…….,
ngày…..... tháng…......năm….....
GIÁM
ĐỐC
(Ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
GIA HẠN LẦN 2
Từ ngày….......
tháng….........năm…......…
đến
ngày....…...tháng….........năm…..........
Số gia hạn………….
…….,
ngày…..... tháng…......năm….....
GIÁM
ĐỐC
(Ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Mẫu
3
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
……..,ngày…..
tháng…..năm…..
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP KINH DOANH KARAOKE
Kính gửi: Sở văn hoá-thông tin
(hoặc cơ quan cấp huyện được phân cấp)
1. Tên tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy
phép (viết bằng chữ in hoa)
………………………………………………………………............................................
- Địa chỉ:………………………………………………………………
- Điện thoại:…………………………………………………………
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số:......……ngày
cấp:….....nơi cấp:…….
2. Nội dung đề nghị cấp giấy phép:
- Địa chỉ kinh doanh:…………………………………………………
- Những hộ liền kề theo quy định gồm:…...………………………………
..........................................………………………………………………………..
…………………………..................................…………………………………..
- Tên nhà hàng karake (nếu có)……..…………………………………
- Số lượng phòng karaoke……………......……………………………
- Diện tích các phòng…………………….………………………………
3. Cam kết:
- Thực hiện đúng các quy định tại Nghị định
11/2006/NĐ-CP và các văn bản pháp luật liên quan khi hoạt động kinh doanh.
- Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung
thực của nội dung hồ sơ xin giấy phép kinh doanh.
Tài liệu kèm theo
- Bản sao có giá trị pháp lý đăng ký
kinh doanh
- Văn bản đồng ý của các hộ liền kề
- ……………………………
-……………………………
|
Tổ chức, cá nhân đề nghị
cấp
giấy phép kinh
doanh
(Ký tên, nếu là tổ chức thì phải đóng
dấu)
|
NHỮNG ĐIỀU KIỆN PHẢI
THỰC HIỆN
1. Phòng karaoke phải có diện tích từ 20m2
trở lên không kể công trình phụ.
2. Cửa phòng karaoke phải là cửa kính không màu,
bên ngoài có thể nhìn thấy toàn bộ phòng.
3. Bảo đảm các điều kiện về an ninh, trật tự
và phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường theo quy định.
4. Bảo đảm âm thanh vang ra ngoài phòng
karaoke không vượt quá quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn mức ồn tối đa cho phép
(trừ các điểm hoạt động karaoke ở vùng nông thôn, vùng dân cư không tập trung).
Ánh sáng trong phòng karaoke trên 10 Lux tương đương 01 bóng đèn sợi đốt 40W
cho 20m2.
5. Không được đặt khoá, chốt cửa bên trong hoặc
đặt thiết bị báo động để đối phó với hoạt động kiểm tra của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền.
6. Không được bán rượu hoặc để cho khách uống
rượu trong phòng karaoke.
7. Băng, đĩa karaoke sử dụng tại phòng karaoke
phải dán nhãn kiểm soát theo quy định. Nếu sử dụng đầu máy IC chips thì danh mục
bài hát trong IC chips phảI được Sở Văn hoá - Thông tin sở tại cho phép sử dụng
và đóng dấu đỏ từng trang.
8. Mỗi phòng karaoke chỉ được sử dụng một nhân
viên phục vụ từ 18 tuổi trở lên, nếu nhân viên phục vụ là người làm thuê thì phải
có hợp đồng lao động và được quản lý theo quy định tại Nghị định 44/2003/NĐ-CP
Ngày 09-5-2003 của Chính phủ.
9. Không được hoạt động sau 12 giờ đêm đến 8
giờ sáng.
10. Nghiêm cấm các hành vi khiêu dâm, môi giới
và mua bán dâm, mua, bán hoặc sử dụng ma tuý tại phòng karaoke.
Mẫu
4
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH,
THÀNH PHỐ……..
(hoặc Uỷ ban nhân dân
huyện, quận …được phân cấp)
------------***------------
SỞ VĂN HOÁ-THÔNG TIN
(hoặc cơ quan cấp huyện
được phân cấp)
GIẤY
PHÉP
KINH
DOANH KARAOKE
Năm 200…
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
-------------------------
GIẤY PHÉP
KINH DOANH KARAOKE
GIÁM ĐỐC SỞ VĂN
HOÁ-THÔNG TIN TỈNH, THÀNH PHỐ…..
(hoặc thủ trưởng cơ
quan cấp huyện được phân cấp)
CHO PHÉP
- Tên tổ chức, cá nhân được cấp giấy
phép (viết chữ in hoa)…....…
...............................................................................................................
- Năm sinh:……/……/……….(đối với cá nhân)
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số:………………………....
ngày..........................do....................................................................cấp
- Địa chỉ kinh doanh:…………...........................................………….
- Tên, biển hiệu kinh doanh……………….........................................
- Số lượng………....…….phòng
(Những nội dung cần thiết khác……....................……..)
- Giấy phép này có giá trị đến ngày…......tháng….......năm…..…..
Số giấy phép…………………..
………….,
ngày……tháng…..năm…….
GIÁM
ĐỐC
(hoặc thủ trưởng cơ
quan cấp huyện được phân cấp)
(Ký tên, đóng
dấu và ghi rõ họ tên)
SỐ TT
|
VỊ TRÍ, KÍCH THƯỚC
PHÒNG
|
DIỆN TÍCH (m2)
|
|
|
|
GIA HẠN LẦN
Từ ngày….......
tháng….........năm…......…
đến
ngày....…...tháng….........năm…..........
Số gia hạn………….
…….,
ngày…..... tháng…......năm….....
GIÁM
ĐỐC
(Ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Thông tư 69/2006/TT-BVHTT thực hiện một số quy định về kinh doanh vũ trường, karaoke, trò chơi điện tử quy định tại Quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng kèm theo Nghị định 11/2006/NĐ-CP do Bộ Văn hoá Thông tin ban hành
THE
MINISTRY OF CULTURE AND INFORMATION
-------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------
|
No:
69/2006/TT-BVHTT
|
Hanoi,
August 28, 2006
|
CIRCULAR GUIDING THE
IMPLEMENTATION OF A NUMBER OF PROVISIONS OF THE REGULATION ON CULTURAL
ACTIVITIES AND COMMERCIAL PROVISION OF CULTURAL SERVICES, ISSUED TOGETHER WITH
THE GOVERNMENT'S DECREE NO. 11/2006/ND-CP, REGARDING DISCOTHEQUE, KARAOKE AND
VIDEO GAME BUSINESS In furtherance of the Government's Decree No.
11/2006/ND-CP of January 18, 2006, promulgating the Regulation on public
cultural activities and commercial provision of cultural services, the Ministry
of Culture and Information has consulted the Ministry of Planning and
Investment (in Official Letter No. 6049/BKH-LDVX of August 16, 2006) and hereby
issues this Circular to guide the implementation of a number of provisions on
discotheque, karaoke and video game business as follows: I. GENERAL PROVISIONS 1. Organizations and individuals dealing in
discotheque, karaoke and video game business (hereinafter referred to as
businessmen) shall have to abide by the provisions of the November 29, 2005
Enterprise Law, meet all conditions prescribed in the Regulation issued
together with Decree No. 11/2006/ND-CP (hereinafter referred to as the
Regulation) and, when operating, observe the provisions of the Regulation. 2. Business permits prescribed in the Regulation
shall replace professional practice permits prescribed in the Regulation issued
together with the Government's Decree No. 87/CP of December 12, 1995. As from
the effective date of Decree No. 11/2006/ND-CP, licensing agencies shall use
the forms of discotheque business permit and karaoke business permit issued
together with this Circular (not printed herein). 3. State administrative agencies prescribed in
Clause 1, Article 32, and Clause 1, Article 38 of the Regulation include state
management agencies, political organizations and socio-political organizations at
various levels, police and army quarters; international organizations,
embassies and consulates of foreign countries. 4. Schools prescribed in Clause 1, Article 32,
and Clause 1, Article 38 of the Regulation are crches, kindergartens, primary
schools, lower secondary schools and upper secondary schools within the
national education system. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. II. SPECIFIC PROVISIONS 1. According to the provisions of Clause 3,
Article 66, of the June 14, 2005 Tourism Law, tourist accommodation
establishments which have been classified to be of a star or high-grade rating,
when dealing in discotheque, karaoke and video game business, shall not have to
apply for business permits but must meet all conditions prescribed in Article
32 of the Regulation, for discotheque business or Clauses 1, 2, 3, 4 and 6,
Article 38 of the Regulation, for karaoke business; the conditions for karaoke
business prescribed in Clause 5, Article 38 of the Regulation shall comply with
Clause 3, Article 15 of the Enterprise Law. 2. Culture and arts majors in which persons
directly managing dancing halls shall have an intermediate or higher degree as
prescribed in Clause 2, Article 32 of the Regulation include the majors in
performing arts, fine arts, cinematography, mass culture and cultural
management. 3. The door of a karaoke parlor prescribed in
Clause 3, Article 38 of the Regulation must be made of transparent glass; the
doorframe, if any, must have no more than two rails and three stiles and its
area shall not exceed 15% of that of the door. 4. The distance of at least 200 m prescribed in
Clause 1, Article 32, and Clause 1, Article 38 of the Regulation shall be that
from the door of a dancing hall or karaoke parlor to the gate of a nearby
school, hospital, religious and belief establishment, cultural-historical
relics or state administrative agency. This provision shall apply only to cases
where schools, hospitals, religious and belief establishments, cultural-
historical relics or state administrative agencies already exist before the
owners of business establishments register their business or apply for business
permits. 5. The distance of at least 200 m prescribed at
Point a, Clause 1, Article 43 of the Regulation shall be that from a video game
shop to the gate of a nearby primary school, lower secondary school or upper
secondary school. 6. The provision of Clause 5, Article 38 of the
Regulation which requires written agreement of adjacent households for karaoke
parlors located in residential quarters shall be understood and applied as
follows: a/ Adjacent households are families living in
houses adjoining the wall of a karaoke parlor or house in adjacent land lots
the distance from the wall of which to that of the karaoke parlor is less than
5 m. b/ Adjacent households shall have the right to
agree or disagree on the opening of a karaoke parlor if they have been living
there before the businessman applies for a business permit. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. c/ Written agreements of the adjacent households
must be certified by the People's Committee of the commune, ward or township
where such households live and included in the dossiers of application for
permits submitted by the applicants. Such written agreements shall be valid for
the whole business duration stated in the permits. d/ Where adjacent households neither make
written agreement nor express opposition, they shall be considered having no
comment. In this case, a document certifying that the adjacent household has no
comment shall be required, which indicates that such household does not
exercise the right prescribed in Clause 5, Article 38 of the Regulation. 7. All cases of extension, renewal or grant of
discotheque and karaoke business permits must satisfy the conditions prescribed
in the Regulation and the guidance in this Circular. 8. Dossiers and procedures for the application
for karaoke and discotheque business permits: Applicants for discotheque business permits
shall submit dossiers at provincial/municipal Culture and Information Services;
applicants for karaoke business permits shall submit dossiers at
provincial/municipal Culture and Information Services or district-level business
licensing agencies authorized by provincial/municipal People's Committees. An dossier of application comprises: - An application for a business permit, made
according to a set form. - The contract between the applicant and the
person directly managing the dancing hall, enclosed with the latter's legally
valid copy of diploma (for discotheque business). - Written agreements of adjacent households or
the document certifying that the adjacent households have no comment (for
karaoke business). ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 9. The following subjects shall only be allowed
to continue their operation till the expiration of the duration stated in their
granted business permits (or professional practice permits): a/ Clubs which have been granted discotheque
practice permits under the Government's Decree No. 36/CP of June 19, 1996. b/ Karaoke parlors of between 14 m2 and 20 m2
each, which have been granted professional practice permits under the
Government's Decree No. 36/CP of June 19, 1996. c/ Discotheques and karaoke parlors which have
been granted business permits before the effective date of the Government's
Decree No. 11/2006/ND-CP and are located less than 200 m away from a school,
hospital, religious and belief establishment, historical-cultural relic or
state administrative agency or at variance with the planning on discotheques
and karaoke parlors approved by the provincial/municipal People's Committee
under the provisions of Clause 4, Article 32, Clause 6, Article 38 of the
Regulation and Points 2 and 4 of the Prime Minister's Directive No.
17/2005/CT-TTg of May 25, 2005. 10. The following subjects shall have to stop
their business activities: a/ From the effect date of this Circular: Karaoke parlors of between 14 m2 and 20 m2 each
in tourist accommodation establishments of one-star or higher rating, which
have been granted business registration certificates before the effective date
of Decree No. 11/2006/ND-CP. b/ From the effective date of the decisions
approving the plannings on discotheques and karaoke parlors, issued by
provincial/municipal People's Committees: Discotheques and karaoke parlors in
tourist accommodation establishments of one-star or higher rating, which have
been granted business registration certificates before the effective date of
Decree No. 11/2006/ND-CP but are at variance with the plannings approved under
the provisions of Clause 4, Article 32, Clause 6, Article 38 of the Regulation
and Points 2 and 4 of Directive No. 17/2005/CT-TTg of May 25, 2005. 11. For foreign-invested enterprises which have
been licensed to do discotheque, karaoke and video game business, the
discotheque, karaoke and video game business duration and location shall comply
with the granted licenses. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 1. This Circular shall take effect 15 days after
its publication in "CONG BAO." 2. Issued together with this Circular are the
forms of application for discotheque business permit; discotheque business
permit; application for karaoke business permit; and karaoke business permit
(not printed herein). 3. Businessmen who fail to satisfy the business
conditions prescribed in the Regulation shall have to stop their business
activities; those who commit acts of violation shall be administratively
sanctioned according to the provisions of the Government's Decree No.
56/2006/ND-CP of June 6, 2006; where business registration certificates or
business permits have already been granted, but businessmen fail to satisfy the
business conditions, such certificates or permits shall be withdrawn according
to the provisions of law. 4. Responsibilities of the Ministry of Culture
and Information, the Ministry of Planning and Investment and
provincial/municipal People's Committees: a/ The Ministry of Culture and Information shall
have to direct business licensing agencies to grant permits in strict
accordance with the provisions of the Regulation and the guidance in this
Circular; direct the Ministry's Inspectorate and provincial/municipal Culture
and Information Services to organize or coordinate with concerned agencies in
organizing examination or inspection in order to detect and handle violations
in the grant of permits and in karaoke, discotheque and video game activities
according to their competence. b/ The Ministry of Planning and Investment shall
coordinate with ministries, branches and provincial-level People's Committees
in guiding business licensing agencies to grant certificates of registration
for karaoke, discotheque and video game business in accordance with the
provisions of the Enterprise Law and guiding documents. c/ Provincial/municipal People's Committees
shall have to guide functional agencies and district-level People's Committees
in granting business registration certificates and business permits; direct,
examine, inspect and handle violations in karaoke, discotheque and video game
business activities according to their competence. 5. In the course of implementation, localities
should report any arising problems to the Ministry of Culture and Information
and the Ministry of Planning and Investment for study and settlement.
Thông tư 69/2006/TT-BVHTT ngày 28/08/2006 thực hiện một số quy định về kinh doanh vũ trường, karaoke, trò chơi điện tử quy định tại Quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng kèm theo Nghị định 11/2006/NĐ-CP do Bộ Văn hoá Thông tin ban hành
9.806
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|