BỘ TÀI CHÍNH
----------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 66/2020/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 10
tháng 7 năm 2020
|
THÔNG TƯ
BAN
HÀNH QUY CHẾ MẪU VỀ KIỂM TOÁN NỘI BỘ ÁP DỤNG CHO DOANH NGHIỆP
Căn cứ Luật kế toán số 88/2015/QH13 ngày 20 tháng 11
năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 05/2019/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2019 của
Chính phủ về kiểm toán nội bộ;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán;
Bộ trưởng Bộ Tài chính
ban hành Thông tư ban hành Quy chế mẫu về kiểm toán nội bộ áp dụng cho doanh
nghiệp.
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn mẫu
Quy chế kiểm toán nội bộ làm cơ sở cho các đơn vị tham chiếu trong việc xây dựng
Quy chế kiểm toán nội bộ của doanh nghiệp.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Thông tư này áp dụng đối
với các doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số
05/2019/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ về kiểm toán nội bộ.
2. Các doanh nghiệp không
thuộc quy định tại khoản 1 Điều này được khuyến khích xây dựng Quy chế kiểm toán
nội bộ trên cơ sở tham chiếu mẫu Quy chế kiểm toán nội bộ ban hành kèm theo Thông
tư này.
Điều
3. Quy chế kiểm toán nội bộ
1. Quy chế kiểm toán nội
bộ của doanh nghiệp phải bao gồm các nội dung tối thiểu quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định số 05/2019/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm
2019 của Chính phủ về kiểm toán nội bộ.
2. Doanh nghiệp tham chiếu
mẫu Quy chế kiểm toán nội bộ tại Phụ lục Thông tư này để xây dựng Quy chế kiểm
toán nội bộ, đảm bảo phù hợp với quy định của Nghị định số 05/2019/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2019 của
Chính phủ về kiểm toán nội bộ, các quy định
pháp luật hiện hành và cơ cấu tổ chức, hoạt động của doanh nghiệp.
Điều
4. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2020.
2. Trong quá trình thực
hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Tài chính (Cục
Quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán) để xem xét và hướng dẫn./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Ban chỉ đạo Trung ương về phòng chống tham nhũng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Website Chính phủ;
- Cục Kiểm tra Văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Website Bộ Tài chính, UBCKNN;
- Lưu: VT, QLKT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
Phụ lục
(Ban hành kèm theo Thông tư số 66/2020/TT-BTC ngày 10 tháng 7 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Quy chế
mẫu về kiểm toán nội bộ áp dụng cho doanh nghiệp)
QUY CHẾ MẪU
ÁP DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
QUY CHẾ
KIỂM TOÁN NỘI BỘ
(Tên doanh nghiệp)
…, ngày ... tháng ... năm 20 ...
QUY CHẾ KIỂM TOÁN NỘI BỘ
(Tên doanh nghiệp)
(Ban hành theo Nghị quyết/Quyết định số .... ngày ... tháng
... năm .... của Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên/Chủ tịch công ty)
CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về mục
tiêu, phạm vi hoạt động, vị trí, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của kiểm toán
nội bộ tại (tên doanh nghiệp) và mối quan hệ với các bộ phận khác bao gồm
cả phạm vi và cách thức cung cấp thông tin phục vụ kiểm toán; trong đó có các
yêu cầu về tính độc lập, khách quan, các nguyên tắc cơ bản, yêu cầu về trình độ
chuyên môn, việc đảm bảo chất lượng của kiểm toán nội bộ và các nội dung có
liên quan khác.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng cho tất
cả thành viên bộ phận kiểm toán nội bộ của (tên doanh nghiệp) và các tổ
chức, cá nhân trong (tên doanh nghiệp) có liên quan đến hoạt động kiểm
toán nội bộ trong phạm vi toàn doanh nghiệp bao gồm cả trụ sở chính, chi nhánh,
văn phòng đại diện.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
1. Kiểm toán nội bộ: Là
việc kiểm tra, đánh giá, giám sát tính đầy đủ, thích hợp và tính hữu hiệu của
kiểm soát nội bộ.
2. Người làm công tác kiểm
toán nội bộ: Là người thực hiện công tác kiểm toán nội bộ của đơn vị.
3. Người phụ trách kiểm
toán nội bộ: Là người được cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc
theo quy định của đơn vị giao phụ trách công tác kiểm toán nội bộ của đơn vị.
4. Ủy ban kiểm toán: Là
cơ quan chuyên môn thuộc Hội đồng quản trị của doanh nghiệp quy định tại Luật
doanh nghiệp.
5. Người có liên quan của
người làm công tác kiểm toán nội bộ: Là bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, bố chồng,
mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột,
anh rể, em rể, chị dâu, em dâu.
Điều
4. Mục tiêu của kiểm toán nội bộ
Thông qua các hoạt động
kiểm tra, đánh giá và tư vấn, kiểm toán nội bộ đưa ra các đảm bảo mang tính độc
lập, khách quan và các kiến nghị về các nội dung sau đây:
a) Hệ thống kiểm soát nội
bộ của (tên doanh nghiệp) đã được thiết lập và vận hành một cách phù hợp
nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý các rủi ro của (tên doanh nghiệp);
b) Các quy trình quản trị
và quy trình quản lý rủi ro của (tên doanh nghiệp) đảm bảo tính hiệu quả
và có hiệu suất cao;
c) Các mục tiêu hoạt động
và các mục tiêu chiến lược, kế hoạch và nhiệm vụ công tác mà (tên doanh nghiệp)
đạt được.
Điều
5. Vị trí của kiểm toán nội bộ
1. [Miêu tả vị trí của
bộ phận kiểm toán nội bộ trong đơn vị]
Ví dụ: Bộ phận kiểm toán
nội bộ được thành lập bởi Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên/Chủ tịch công
ty. Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên/Chủ tịch công ty quản lý trực tiếp bộ
phận kiểm toán nội bộ (hoặc thông qua Ủy ban kiểm toán hoặc một cơ quan/bộ phận
trực thuộc được ủy quyền (nếu có) bởi Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên/Chủ
tịch công ty).
2. Người phụ trách kiểm
toán nội bộ sẽ báo cáo các vấn đề về chuyên môn cho Hội đồng quản trị/Hội đồng
thành viên/Chủ tịch công ty (hoặc thông qua Ủy ban kiểm toán hoặc một cơ quan/bộ
phận trực thuộc được ủy quyền (nếu có) bởi Hội đồng quản trị/Hội đồng thành
viên/Chủ tịch công ty).
3. Người phụ trách kiểm
toán nội bộ sẽ báo cáo công việc hành chính hàng ngày (ví dụ thông báo lịch kiểm
toán, các vấn đề về đi lại, công tác phí,...) trực tiếp cho Tổng giám đốc/Giám
đốc hoặc người được Tổng giám đốc/Giám đốc ủy quyền.
4. Người phụ trách kiểm
toán nội bộ có quyền báo cáo và trao đổi trực tiếp với Hội đồng quản trị/Hội đồng
thành viên/Chủ tịch công ty khi cần thiết.
5. Người phụ trách kiểm toán
nội bộ sẽ định kỳ báo cáo cho Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên/Chủ tịch
công ty (hoặc thông qua Ủy ban kiểm toán hoặc một cơ quan/bộ phận trực thuộc được
ủy quyền (nếu có) bởi Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên/Chủ tịch công ty) về
mục đích, quyền hạn và trách nhiệm, cũng như hiệu suất của bộ phận kiểm toán nội
bộ liên quan đến kế hoạch của bộ phận. Báo cáo cũng bao gồm các vấn đề rủi ro
và kiểm soát đáng kể, rủi ro gian lận, vấn đề quản trị và các vấn đề khác cần
thiết hoặc theo yêu cầu của Ban Giám đốc và Hội đồng quản trị/Hội đồng thành
viên/Chủ tịch công ty (hoặc Ủy ban kiểm toán hoặc một cơ quan/bộ phận trực thuộc
được ủy quyền (nếu có) bởi Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên/Chủ tịch công
ty).
Điều
6. Phạm vi của kiểm toán nội bộ
1. Kiểm toán nội bộ bao gồm
hoạt động đưa ra đảm bảo và tư vấn độc lập, khách quan được thiết kế nhằm tạo
thêm giá trị và hoàn thiện các hoạt động của (tên doanh nghiệp). Kiểm
toán nội bộ giúp cho (tên doanh nghiệp) đạt được các mục tiêu của mình bằng
cách áp dụng phương pháp tiếp cận có nguyên tắc và mang tính hệ thống nhằm đánh
giá và nâng cao hiệu quả của các quy trình quản lý rủi ro, quy trình kiểm soát
và quản trị.
2. Phạm vi kiểm toán nội
bộ bao gồm, nhưng không giới hạn ở việc kiểm tra và đánh giá tính đầy đủ và hiệu
quả của quản trị, quản lý rủi ro và kiểm soát nội bộ cũng như chất lượng hiệu
suất trong việc thực thi trách nhiệm được giao và đưa ra các kiến nghị hoàn thiện
để đạt được mục tiêu và mục đích của doanh nghiệp.
3. Phạm vi của kiểm toán
nội bộ bao gồm:
a) Đưa ra đảm bảo thông
qua việc kiểm tra và đánh giá tính đầy đủ và hiệu quả của quản trị, quản lý rủi
ro và kiểm soát nội bộ nhằm giúp nhằm giúp (tên doanh nghiệp) đạt được
các mục tiêu chiến lược, hoạt động, tuân thủ và tài chính:
i. Theo dõi và đánh giá
các quy trình quản trị.
ii. Theo dõi và đánh giá
hiệu quả của các quy trình quản lý rủi ro của doanh nghiệp.
iii. Đánh giá rủi ro liên
quan đến việc đạt được các mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp.
iv. Đánh giá các hệ thống
được thiết lập để đảm bảo tuân thủ các chính sách, kế hoạch, thủ tục, luật
pháp, chế độ tài chính, kế toán và quy định có thể có tác động đáng kể đến
doanh nghiệp.
v. Kiểm tra và xác nhận
chất lượng, độ tin cậy của thông tin kinh tế, tài chính của báo cáo tài chính,
báo cáo kế toán quản trị trước khi trình ký duyệt.
vi. Đánh giá các phương
tiện bảo vệ tài sản và xác minh sự hiện hữu của các tài sản đó khi cần.
vii. Báo cáo các rủi ro
đáng kể và các vấn đề kiểm soát bao gồm rủi ro gian lận, vấn đề quản trị và các
vấn đề khác cần thiết hoặc theo yêu cầu của Ban Giám đốc và Hội đồng quản trị/Hội
đồng thành viên/Chủ tịch công ty (hoặc Ủy ban kiểm toán hoặc một cơ quan/bộ phận
trực thuộc được ủy quyền (nếu có) bởi Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên/Chủ
tịch công ty).
b) Đưa ra các phân tích
chuyên sâu và các kiến nghị dựa trên đánh giá dữ liệu và các quy trình của
doanh nghiệp:
i. Đánh giá độ tin cậy và
tính toàn vẹn của hệ thống thông tin quản lý và các phương tiện được sử dụng để
xác định, đo lường, phân loại và báo cáo thông tin đó.
ii. Phân tích các hoạt động
hoặc chương trình để xác định kết quả có phù hợp với mục tiêu và mục đích đã
thiết lập không.
iii. Đánh giá các hoạt động
hoặc chương trình có được thực hiện theo kế hoạch không.
iv. Đánh giá hiệu quả và
hiệu suất sử dụng các nguồn lực.
c) Đưa ra các tư vấn, kiến
nghị một cách độc lập khách quan: Thực hiện các hoạt động tư vấn liên quan đến
quy trình quản trị, quản lý rủi ro và kiểm soát nội bộ phù hợp với (tên
doanh nghiệp).
d) Thực hiện kiểm toán trước:
được thực hiện trước khi diễn ra việc thực hiện các dự án, chương trình kế hoạch
hoạt động của bộ phận/đơn vị được kiểm toán, nhằm đánh giá độ tin cậy của các
thông tin, tài liệu, tính kinh tế, tính khả thi và hiệu quả của dự án, chương
trình, kế hoạch hoạt động; giúp các cấp quản lý có được những thông tin tin cậy
để đưa ra các quyết định.
e) Thực hiện kiểm toán đồng
thời: được thực hiện trong khi việc thực hiện các dự án, chương trình kế hoạch
hoạt động của bộ phận/đơn vị được kiểm toán đang diễn ra, nhằm đánh giá tiến độ,
chất lượng quá trình thực hiện hoạt động; phát hiện và kiến nghị kịp thời các
biện pháp sửa chữa những sai lệch, thiếu sót, yếu kém trong quá trình thực hiện
dự án, chương trình, kế hoạch hoạt động, nhằm đảm bảo thực hiện tốt nhất các mục
tiêu của dự án, kế hoạch của bộ phận/đơn vị được kiểm toán.
f) Thực hiện kiểm toán
sau: được thực hiện sau khi việc thực hiện dự án, chương trình, kế hoạch hoạt động
của bộ phận/đơn vị được kiểm toán đã hoàn thành, nhằm thực hiện các nội dung, mục
tiêu kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán tuân thủ và kiểm toán hoạt động đối
với hoạt động của bộ phận/đơn vị được kiểm toán.
g) Tư vấn cho doanh nghiệp
trong việc lựa chọn, kiểm soát sử dụng dịch vụ kiểm toán độc lập bảo đảm tiết
kiệm, hiệu quả.
h) Báo cáo định kỳ về mục
đích, quyền hạn, trách nhiệm và hiệu suất của bộ phận kiểm toán nội bộ liên
quan đến kế hoạch của bộ phận.
i) Kiểm tra và đánh giá
các hoạt động cụ thể theo yêu cầu của Ban Giám đốc và Hội đồng quản trị/Hội đồng
thành viên/Chủ tịch công ty (hoặc Ủy ban kiểm toán hoặc một cơ quan/bộ phận trực
thuộc được ủy quyền (nếu có) bởi Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên/Chủ tịch
công ty).
k) Tùy thuộc vào đối tượng
kiểm toán, khi lập kế hoạch kiểm toán nội bộ có thể kết hợp cả kiểm toán trước,
kiểm toán đồng thời và kiểm toán sau.
Điều
7. Các nguyên tắc cơ bản của kiểm toán nội bộ
1. Tính độc lập:
a) Người làm công tác kiểm
toán nội bộ không được đồng thời đảm nhận các công việc thuộc đối tượng của kiểm
toán nội bộ. Kiểm toán nội bộ không chịu bất cứ sự can thiệp nào trong khi thực
hiện nhiệm vụ báo cáo và đánh giá.
b) Người làm công tác kiểm
toán nội bộ không được tham gia kiểm toán các hoạt động và các bộ phận/đơn vị
mà người làm công tác kiểm toán nội bộ đó chịu trách nhiệm thực hiện hoạt động hoặc
quản lý bộ phận/đơn vị đó trong vòng 03 năm gần nhất.
c) Người làm công tác kiểm
toán nội bộ không được tham gia kiểm toán các hoạt động và các bộ phận/đơn vị
mà người có liên quan của người làm công tác kiểm toán nội bộ chịu trách nhiệm
thực hiện hoạt động hoặc quản lý bộ phận/đơn vị đó.
2. Tính khách quan: Người
làm công tác kiểm toán nội bộ phải đảm bảo khách quan, chính xác, trung thực,
công bằng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của kiểm toán nội bộ.
3. Tuân thủ pháp luật và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động kiểm toán nội bộ.
Điều
8. Chuẩn mực chuyên môn
1. Bộ phận kiểm toán nội
bộ phải tuân thủ các quy định pháp luật về kiểm toán nội bộ, Chuẩn mực Kiểm
toán nội bộ và nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
ban hành hoặc công bố.
2. Ngoài ra, bộ phận kiểm
toán nội bộ sẽ tuân thủ các chính sách và thủ tục liên quan của (tên doanh
nghiệp) về kiểm toán nội bộ, bao gồm cả quy trình kiểm toán nội bộ đã được (tên
doanh nghiệp) phê duyệt và ban hành.
Điều
9. Nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp kiểm toán nội bộ
1. Tính chính trực: Người
làm công tác kiểm toán nội bộ phải thực hiện các công việc chuyên môn với sự
trung thực, tính thận trọng và tinh thần trách nhiệm; tuân thủ các quy định
pháp luật và công bố các thông tin cần thiết theo yêu cầu của pháp luật và yêu
cầu chuyên môn của kiểm toán nội bộ; không tham gia các hoạt động phi pháp làm
tổn hại đến uy tín của (tên doanh nghiệp).
2. Tính khách quan: Người
làm công tác kiểm toán nội bộ phải thể hiện mức độ cao nhất về tính khách quan
chuyên môn trong việc thu thập, đánh giá và trao đổi thông tin về các hoạt động
và quy trình được kiểm toán. Người làm công tác kiểm toán nội bộ được đưa ra
các đánh giá khách quan về tất cả các tình huống liên quan và không bị ảnh hưởng
chi phối từ các lợi ích cá nhân hoặc từ bất kỳ ai trong việc đưa ra các xét
đoán và kết luận.
3. Năng lực chuyên môn và
tính thận trọng: Người làm công tác kiểm toán nội bộ áp dụng các kiến thức, các
kỹ năng và kinh nghiệm chuyên môn trong công tác kiểm toán nội bộ. Đồng thời
hành động một cách thận trọng, phù hợp với các chuẩn mực chuyên môn và kỹ thuật
được áp dụng.
4. Tính bảo mật: Người
làm công tác kiểm toán nội bộ phải tôn trọng các giá trị và quyền sở hữu của
các thông tin được cung cấp và không tiết lộ các thông tin này nếu không được
phép của các cấp có thẩm quyền trừ khi việc tiết lộ thông tin thuộc trách nhiệm
chuyên môn hoặc theo yêu cầu của luật pháp.
5. Tư cách nghề nghiệp:
Người làm công tác kiểm toán nội bộ phải tuân thủ pháp luật và các quy định có
liên quan, tránh bất kỳ hành động nào làm giảm uy tín nghề nghiệp.
6. Người phụ trách kiểm
toán nội bộ phải có biện pháp theo dõi, đánh giá, quản lý nhằm đảm bảo người
làm công tác kiểm toán nội bộ tuân thủ nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp kiểm toán
nội bộ.
Điều
10. Năng lực chuyên môn của kiểm toán nội bộ
1. Người phụ trách kiểm
toán nội bộ xem xét quy mô và mức độ phức tạp của hoạt động kiểm toán cũng như
công việc kiểm toán để trình Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên/Chủ tịch
công ty (hoặc Ủy ban kiểm toán hoặc một cơ quan/bộ phận trực thuộc được ủy quyền
(nếu có) bởi Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên/Chủ tịch công ty) quyết định
nguồn lực cần thiết cho bộ phận kiểm toán nội bộ. Người phụ trách kiểm toán thiết
lập các tiêu chuẩn phù hợp để tuyển dụng người làm công tác kiểm toán nội bộ.
2. Người phụ trách kiểm
toán nội bộ cần phải có trình độ học vấn/chuyên môn liên quan và kinh nghiệm kiểm
toán đầy đủ. Người phụ trách kiểm toán nội bộ cũng cần có kiến thức chuyên sâu
về hoạt động kinh doanh và các kỹ năng liên quan khác.
3. Người phụ trách kiểm
toán nội bộ cần đánh giá về kỹ năng và kiến thức của bộ phận kiểm toán nội bộ
cho việc thực hiện kiểm toán quy trình một cách hiệu quả. Trường hợp cần thiết
có thể yêu cầu sử dụng chuyên gia/tư vấn bên ngoài. Người phụ trách kiểm toán nội
bộ phải lập kế hoạch sử dụng chuyên gia/tư vấn bên ngoài báo cáo Hội đồng quản
trị/Hội đồng thành viên/Chủ tịch công ty phê duyệt (hoặc báo cáo cho Ủy ban kiểm
toán hoặc một cơ quan/bộ phận trực thuộc Hội đồng quản trị/Hội đồng thành
viên/Chủ tịch công ty để được xem xét có ý kiến trước khi trình Hội đồng quản
trị/Hội đồng thành viên/Chủ tịch công ty phê duyệt). Người phụ trách kiểm toán
nội bộ chịu trách nhiệm về hoạt động kiểm toán nội bộ liên quan đến kết quả của
chuyên gia/tư vấn.
4. Người phụ trách kiểm
toán nội bộ chịu trách nhiệm về hoạt động kiểm toán của người làm công tác kiểm
toán nội bộ. Người phụ trách kiểm toán nội bộ cần đảm bảo rằng các mục tiêu kiểm
toán nêu trong kế hoạch kiểm toán được phê duyệt đã đạt được. Người phụ trách
kiểm toán nội bộ nên thiết lập kế hoạch chi tiết hợp lý để hoàn thành mỗi cuộc
kiểm toán (kể từ khi bắt đầu thực hiện đến khi ban hành báo cáo kiểm toán) sau
khi xem xét tính chất và sự phức tạp của cuộc kiểm toán.
5. Người làm công tác kiểm
toán nội bộ cần được đào tạo các kiến thức cần thiết để thực hiện công việc kiểm
toán. Việc đào tạo cần được duy trì thường xuyên để tất cả các cấp người làm công
tác kiểm toán nội bộ có thể theo kịp sự phát triển của ngành và nâng cao kỹ
năng chuyên môn. Người phụ trách kiểm toán nội bộ cần đảm bảo rằng người làm
công tác kiểm toán nội bộ được đào tạo thông qua công việc phù hợp.
Điều
11. Quyền hạn của bộ phận kiểm toán nội bộ
1. Được chủ động thực hiện
nhiệm vụ theo kế hoạch kiểm toán đã được phê duyệt.
2. Được trang bị nguồn lực
cần thiết để thực hiện công việc theo kế hoạch được phê duyệt.
3. Được cung cấp đầy đủ,
kịp thời tất cả các thông tin, tài liệu, hồ sơ cần thiết cho hoạt động kiểm
toán nội bộ.
4. Được tiếp cận, xem xét
tất cả các quy trình nghiệp vụ, tài sản khi thực hiện kiểm toán nội bộ.
5. Được tiếp cận, phỏng vấn
tất cả cán bộ, nhân viên của đơn vị về các vấn đề liên quan đến nội dung kiểm
toán.
6. Được nhận tài liệu,
văn bản, biên bản họp của Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên/Chủ tịch công
ty và các bộ phận chức năng khác có liên quan đến công việc của kiểm toán nội bộ.
7. Được tham dự các cuộc
họp nội bộ theo quy định của pháp luật hoặc theo quy định tại Điều lệ, quy định
nội bộ của (tên doanh nghiệp).
[Đơn vị nêu chi tiết một
số cuộc họp mà kiểm toán nội bộ có thể tham dự để đảm bảo kiểm toán nội bộ thực
hiện được chức năng, nhiệm vụ].
8. Được giám sát, đánh
giá và theo dõi các hoạt động sửa chữa, khắc phục, hoàn thiện của lãnh đạo các
đơn vị, bộ phận đối với các vấn đề mà kiểm toán nội bộ đã ghi nhận và có kiến
nghị.
9. Được bảo vệ an toàn
trước hành động bất hợp tác của bộ phận/đơn vị được kiểm toán.
10. Được đào tạo để nâng
cao năng lực cho người làm công tác kiểm toán nội bộ trong bộ phận kiểm toán nội
bộ.
11. Tất cả cán bộ, nhân
viên và các cấp quản lý trong (tên doanh nghiệp) có trách nhiệm cung cấp
hồ sơ, giải trình và phối hợp đầy đủ, kịp thời, hỗ trợ bộ phận kiểm toán nội bộ
trong việc thực hiện vai trò và trách nhiệm của mình.
Điều
12. Trách nhiệm của bộ phận kiểm toán nội bộ
1. Phải bảo mật tài liệu,
thông tin theo đúng quy định pháp luật hiện hành và Quy chế của (tên doanh
nghiệp).
2. Chịu trách nhiệm trước
Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên/Chủ tịch công ty về kết quả công việc kiểm
toán nội bộ, về những đánh giá, kết luận, kiến nghị, đề xuất trong các báo cáo
kiểm toán nội bộ.
3. Phải kịp thời theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra kết quả thực hiện các kiến nghị sau kiểm toán của các bộ
phận/đơn vị thuộc, trực thuộc (tên doanh nghiệp).
4. Tổ chức đào tạo liên tục
nhằm nâng cao và đảm bảo năng lực chuyên môn cho người làm công tác kiểm toán nội
bộ.
5. Các trách nhiệm khác
theo quy định của pháp luật và Quy chế kiểm toán nội bộ của (tên doanh nghiệp).
Điều
13. Trách nhiệm và quyền hạn của người làm công tác kiểm toán nội bộ
1. Trách nhiệm:
a) Thực hiện kế hoạch kiểm
toán đã được phê duyệt;
b) Xác định các thông tin
đầy đủ, tin cậy, phù hợp và hữu ích cho việc thực hiện các mục tiêu kiểm toán;
c) Căn cứ vào các phân
tích và đánh giá phù hợp để đưa ra kết luận và các kết quả kiểm toán một cách độc
lập, khách quan;
d) Lưu các thông tin liên
quan để hỗ trợ các kết luận và đưa ra kết quả kiểm toán;
đ) Chịu trách nhiệm về kết
quả kiểm toán được giao thực hiện;
e) Bảo mật thông tin theo
đúng quy định của pháp luật;
g) Không ngừng nâng cao
năng lực chuyên môn, giữ gìn đạo đức nghề nghiệp;
h) Các trách nhiệm khác
theo quy định của pháp luật và Quy chế kiểm toán nội bộ của (tên doanh nghiệp).
2. Quyền hạn:
a) Trong khi thực hiện kiểm
toán có quyền độc lập trong việc nhận xét, đánh giá, kết luận và kiến nghị về
những nội dung đã kiểm toán;
b) Có quyền yêu cầu bộ phận/đơn
vị được kiểm toán cung cấp kịp thời, đầy đủ tài liệu, thông tin có liên quan đến
nội dung kiểm toán;
c) Bảo lưu ý kiến bằng
văn bản về kết quả kiểm toán trong phạm vi được phân công;
d) Thực hiện các quyền hạn
khác theo quy định của pháp luật và Quy chế kiểm toán nội bộ của (tên doanh
nghiệp).
Điều
14. Trách nhiệm và quyền hạn của người phụ trách kiểm toán nội bộ
1. Trách nhiệm:
a) Quản lý và điều hành bộ
phận kiểm toán nội bộ thực hiện nhiệm vụ theo quy định;
b) Đảm bảo nhân sự của bộ
phận kiểm toán nội bộ được đào tạo thường xuyên, có đủ trình độ, năng lực
chuyên môn để thực hiện nhiệm vụ;
c) Thực hiện các biện
pháp nhằm đảm bảo tính độc lập, khách quan, trung thực của kiểm toán nội bộ;
d) Báo cáo Hội đồng quản
trị/Hội đồng thành viên/Chủ tịch công ty (hoặc thông qua Ủy ban kiểm toán hoặc
một cơ quan/bộ phận trực thuộc được ủy quyền (nếu có) bởi Hội đồng quản trị/Hội
đồng thành viên/Chủ tịch công ty) khi phát hiện các vấn đề yếu kém, tồn tại của
hệ thống kiểm soát nội bộ;
đ) Chịu trách nhiệm về kết
quả kiểm toán do bộ phận kiểm toán nội bộ thực hiện;
e) Bảo mật thông tin theo
đúng quy định của pháp luật;
g) Các trách nhiệm khác
theo quy định của pháp luật và Quy chế kiểm toán nội bộ của (tên doanh nghiệp).
2. Quyền hạn:
a) Đề xuất với Hội đồng
quản trị/Hội đồng thành viên/Chủ tịch công ty (hoặc thông qua Ủy ban kiểm toán
hoặc một cơ quan/bộ phận trực thuộc được ủy quyền (nếu có) bởi Hội đồng quản trị/Hội
đồng thành viên/Chủ tịch công ty) ban hành quy chế, quy trình kiểm toán nội bộ
và các phương pháp nghiệp vụ kiểm toán nội bộ;
b) Được đề nghị trưng tập
người ở các bộ phận khác của đơn vị; được đề xuất thuê chuyên gia, tư vấn để
thiết lập bộ phận kiểm toán nội bộ, để tham gia các cuộc kiểm toán nội bộ khi cần
với điều kiện đảm bảo tính độc lập của kiểm toán nội bộ;
c) Dự các cuộc họp theo
quy định nội bộ của đơn vị và quy định của pháp luật;
d) Trong khi thực hiện kiểm
toán có quyền độc lập trong việc nhận xét, đánh giá, kết luận và kiến nghị về
những nội dung đã kiểm toán;
đ) Có quyền yêu cầu bộ phận/đơn
vị được kiểm toán cung cấp kịp thời, đầy đủ tài liệu, thông tin có liên quan đến
nội dung kiểm toán;
e) Bảo lưu ý kiến bằng
văn bản về kết quả kiểm toán;
g) Thực hiện các quyền hạn
khác theo quy định của pháp luật và Quy chế về kiểm toán nội bộ của (tên
doanh nghiệp).
Điều
15. Tính độc lập và khách quan của kiểm toán nội bộ
1. Bộ phận kiểm toán nội
bộ sẽ không bị can thiệp bởi bất kỳ yếu tố nào trong tổ chức, bao gồm các vấn đề
về lựa chọn kiểm toán, phạm vi, thủ tục, tần suất, thời gian hoặc nội dung báo
cáo để cho phép duy trì thái độ tinh thần độc lập và khách quan cần thiết.
2. Người làm công tác kiểm
toán nội bộ không có trách nhiệm hoặc quyền hạn hoạt động trực tiếp đối với bất
kỳ hoạt động nào được kiểm toán. Theo đó, người làm công tác kiểm toán nội bộ sẽ
không thực hiện kiểm soát nội bộ, xây dựng quy trình, cài đặt hệ thống, chuẩn bị
hồ sơ hoặc tham gia vào bất kỳ hoạt động nào khác có thể làm giảm xét đoán của
người làm công tác kiểm toán nội bộ.
3. Người làm công tác kiểm
toán nội bộ sẽ thể hiện mức độ khách quan chuyên nghiệp cao nhất trong việc thu
thập, đánh giá và truyền đạt thông tin về hoạt động hoặc quy trình được kiểm
tra. Người làm công tác kiểm toán nội bộ sẽ đánh giá cân bằng tất cả các tình
huống có liên quan và không bị ảnh hưởng bởi lợi ích của họ hoặc những người
khác trong việc đưa ra các xét đoán.
4. Người phụ trách kiểm
toán nội bộ hàng năm sẽ cam kết, xác nhận với Hội đồng quản trị/Hội đồng thành
viên/Chủ tịch công ty về tính độc lập của tổ chức đối với bộ phận kiểm toán nội
bộ.
CHƯƠNG II
HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN NỘI BỘ
Điều
16. Phương pháp thực hiện kiểm toán nội bộ
Phương pháp thực hiện kiểm
toán nội bộ là phương pháp kiểm toán “định hướng theo rủi ro”, ưu tiên tập
trung nguồn lực để kiểm toán các bộ phận/quy trình được đánh giá có mức độ rủi
ro cao.
Điều
17. Kế hoạch kiểm toán nội bộ
1. Hàng năm, trước ngày
.... tháng ...., bộ phận kiểm toán nội bộ sẽ trình Hội đồng quản trị/Hội đồng
thành viên/Chủ tịch công ty kế hoạch kiểm toán nội bộ để xem xét và phê duyệt
(hoặc gửi cho Ủy ban kiểm toán hoặc một cơ quan/bộ phận trực thuộc Hội đồng quản
trị/Hội đồng thành viên/Chủ tịch công ty có ý kiến trước khi trình Hội đồng quản
trị/Hội đồng thành viên/Chủ tịch công ty để xem xét và phê duyệt).
2. Kế hoạch kiểm toán nội
bộ sẽ bao gồm phạm vi kiểm toán, đối tượng kiểm toán, các mục tiêu kiểm toán, nội
dung kiểm toán, niên độ kiểm toán, thời gian kiểm toán, lịch trình làm việc,
cũng như các yêu cầu về ngân sách và nguồn lực cho năm tài chính/năm dương lịch
tiếp theo.
3. Kế hoạch kiểm toán nội
bộ sẽ được xây dựng dựa trên sự ưu tiên của kiểm toán bằng phương pháp định hướng
theo rủi ro, có xem xét đến các ý kiến đóng góp của Ban Giám đốc, Ủy ban kiểm
toán (hoặc một cơ quan/bộ phận trực thuộc Hội đồng quản trị/Hội đồng thành
viên/Chủ tịch công ty), Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên/Chủ tịch công ty.
Người phụ trách kiểm toán nội bộ phải đánh giá rủi ro toàn diện các hoạt động,
các quy trình nghiệp vụ, các đơn vị/bộ phận để lập kế hoạch kiểm toán nội bộ.
Người phụ trách kiểm toán nội bộ sẽ xem xét và điều chỉnh kế hoạch nếu cần, để
đáp ứng với những thay đổi trong kinh doanh, rủi ro, hoạt động, chương trình, hệ
thống và kiểm soát của (tên doanh nghiệp). Bất kỳ điều chỉnh đáng kể nào
từ kế hoạch kiểm toán nội bộ đã được phê duyệt sẽ được thông báo cho Ban Giám đốc,
Ủy ban kiểm toán (hoặc một cơ quan/bộ phận trực thuộc Hội đồng quản trị/Hội đồng
thành viên/Chủ tịch công ty), Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên/Chủ tịch
công ty thông qua các báo cáo hoạt động định kỳ.
4. Kế hoạch kiểm toán nội
bộ hàng năm phải được phê duyệt trong thời hạn ... ngày kể từ ngày người phụ
trách kiểm toán nội bộ trình lên Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên/Chủ tịch
công ty.
5. Kế hoạch kiểm toán nội
bộ phải được gửi cho Ban Giám đốc, Ủy ban kiểm toán (hoặc một cơ quan/bộ phận
trực thuộc Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên/Chủ tịch công ty), Hội đồng quản
trị/Hội đồng thành viên/Chủ tịch công ty trong thời hạn ... ngày, kể từ ngày được
phê duyệt.
Điều
18. Quy trình kiểm toán nội bộ
Người phụ trách kiểm toán
nội bộ xây dựng quy trình kiểm toán nội bộ chi tiết phù hợp với đặc thù hoạt động
của (tên doanh nghiệp), tham vấn ý kiến của Tổng Giám đốc/Giám đốc trước
khi trình Ủy ban kiểm toán (hoặc một cơ quan/bộ phận trực thuộc Hội đồng quản
trị/Hội đồng thành viên/Chủ tịch công ty)/Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên/Chủ
tịch công ty ban hành.
Điều
19. Báo cáo kiểm toán và kiểm tra việc thực hiện kiến nghị kiểm toán
1. Báo cáo từng cuộc kiểm
toán nội bộ:
a) Báo cáo từng cuộc kiểm
toán nội bộ do Trưởng nhóm/Trưởng đoàn kiểm toán nội bộ hoặc người phụ trách cuộc
kiểm toán chịu trách nhiệm lập, trình Hội đồng Quản trị/Hội đồng thành viên/Chủ
tịch công ty (hoặc trình thông qua Ủy ban kiểm toán (hoặc một cơ quan/bộ phận
trực thuộc Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên/Chủ tịch công ty) trong thời hạn
tối đa .... ngày sau khi hoàn thành cuộc kiểm toán (ví dụ 10 ngày). Báo
cáo kiểm toán phải có chữ ký của Trưởng đoàn/Trưởng nhóm kiểm toán hoặc người
phụ trách cuộc kiểm toán.
b) Báo cáo kiểm toán phải
trình bày rõ: nội dung kiểm toán, phạm vi kiểm toán; những đánh giá, kết luận về
nội dung đã được kiểm toán và cơ sở đưa ra các ý kiến này; các yếu kém, tồn tại,
các sai sót, vi phạm, kiến nghị các biện pháp sửa chữa, khắc phục sai sót và xử
lý vi phạm; đề xuất các biện pháp hợp lý hóa, cải tiến quy trình nghiệp vụ;
hoàn thiện chính sách quản lý rủi ro, cơ cấu tổ chức của (tên doanh nghiệp)
(nếu có).
c) Báo cáo kiểm toán phải
có ý kiến của ban lãnh đạo bộ phận/đơn vị được kiểm toán. Trong trường hợp bộ
phận/đơn vị được kiểm toán không thống nhất với kết quả kiểm toán, báo cáo kiểm
toán nội bộ cần nêu rõ ý kiến không thống nhất của bộ phận/đơn vị được kiểm
toán và lý do.
d) Báo cáo kiểm toán nội
bộ sau khi hoàn thành được gửi cho Hội đồng quản trị/ Hội đồng thành viên/Chủ tịch
công ty và gửi đồng thời đến Ủy ban kiểm toán (hoặc một cơ quan/bộ phận trực
thuộc được ủy quyền (nếu có) bởi Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên/Chủ tịch
công ty), Tổng giám đốc/Giám đốc, bộ phận/đơn vị được kiểm toán và các bộ phận
có liên quan.
2. Báo cáo kiểm toán nội
bộ hàng năm:
a) Muộn nhất là …… ngày kể
từ ngày kết thúc năm tài chính, người phụ trách kiểm toán nội bộ phải gửi báo
cáo kiểm toán hàng năm cho Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên/Chủ tịch công
ty và gửi đồng thời đến Ủy ban kiểm toán (hoặc một cơ quan/bộ phận trực thuộc
được ủy quyền (nếu có) bởi Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên/Chủ tịch công
ty) Tổng giám đốc/Giám đốc.
b) Báo cáo kiểm toán nội
bộ hàng năm tối thiểu gồm các nội dung sau:
- Kế hoạch kiểm toán đề
ra; công việc kiểm toán đã được thực hiện;
- Tồn tại, sai phạm lớn
được phát hiện; biện pháp mà kiểm toán nội bộ kiến nghị;
- Đánh giá về hệ thống kiểm
soát nội bộ liên quan đến hoạt động được kiểm toán và đề xuất nhằm hoàn thiện hệ
thống kiểm soát nội bộ;
- Tình hình thực hiện các
biện pháp, kiến nghị, đề xuất của kiểm toán nội bộ;
- Tự đánh giá về thành quả
kiểm toán nội bộ đã đạt được và các hướng phát triển trong tương lai.
c) Báo cáo kiểm toán nội
bộ hàng năm phải có chữ ký của người phụ trách kiểm toán nội bộ.
3. Báo cáo bất thường:
Trường hợp phát hiện các
sai phạm nghiêm trọng hoặc khi nhận thấy có nguy cơ rủi ro cao có thể ảnh hưởng
xấu đến hoạt động của doanh nghiệp, bộ phận kiểm toán nội bộ phải báo cáo ngay
cho Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên/Chủ tịch công ty và gửi đồng thời đến
Ủy ban kiểm toán (hoặc một cơ quan/bộ phận trực thuộc được ủy quyền (nếu có) bởi
Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên/Chủ tịch công ty), Tổng giám đốc/Giám đốc.
Báo cáo bất thường trong trường hợp có những vấn đề phát sinh trong năm tài
chính gồm các nội dung:
a) Những vấn đề rủi ro mà
kiểm toán nội bộ quan tâm, chú ý;
b) Bộc lộ, phát sinh sự yếu
kém trong hệ thống kiểm soát nội bộ tại một doanh nghiệp hay bộ phận;
c) Những phát hiện nghiêm
trọng cần có sự chỉ đạo xử lý, khắc phục của Hội đồng quản trị/Hội đồng thành
viên/Chủ tịch công ty, Tổng Giám đốc/Giám đốc;
d) Báo cáo bất thường
trình bày các vấn đề phát sinh hoặc phát hiện cùng với những kiến nghị xử lý,
[Mức độ nghiêm trọng
và rủi ro cao do đơn vị tự xác định.]
4. Kiểm tra việc thực hiện
các kiến nghị của Kiểm toán nội bộ:
a) Kiểm tra, đánh giá thời
gian, kết quả những công việc mà bộ phận/đơn vị được kiểm toán đã thực hiện
theo kiến nghị của kiểm toán nội bộ.
b) Báo cáo kết quả kiểm tra
thực hiện kiến nghị của kiểm toán nội bộ đối với bộ phận/đơn vị được kiểm toán
cho Hội đồng Quản trị/Hội đồng thành viên/Chủ tịch công ty và gửi đồng thời đến
Ủy ban kiểm toán (hoặc một cơ quan/bộ phận trực thuộc được ủy quyền (nếu có) bởi
Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên/Chủ tịch công ty), Tổng giám đốc/Giám đốc.
Điều
20. Lưu trữ báo cáo, hồ sơ, tài liệu kiểm toán nội bộ:
1. Hồ sơ, tài liệu trong
mỗi cuộc kiểm toán phải được ghi chép thành văn bản (giấy hoặc điện tử), lưu giữ
theo trình tự để các cá nhân, tổ chức có thẩm quyền khai thác và hiểu được các
công việc, kết quả thực hiện trong báo cáo kiểm toán.
2. Các báo cáo, hồ sơ,
tài liệu kiểm toán nội bộ phải được lưu giữ theo quy định hiện hành của Nhà nước
và của (tên doanh nghiệp).
Điều
21. Đảm bảo và nâng cao chất lượng kiểm toán nội bộ
1. Bộ phận kiểm toán nội
bộ sẽ duy trì một chương trình đảm bảo và nâng cao chất lượng bao gồm tất cả
các khía cạnh của bộ phận kiểm toán nội bộ.
2. Chương trình sẽ bao gồm
đánh giá về tính tuân thủ của bộ phận kiểm toán nội bộ với các quy định và chuẩn
mực kiểm toán nội bộ; đánh giá việc tuân thủ Quy tắc đạo đức của người làm công
tác kiểm toán nội bộ. Chương trình cũng đánh giá hiệu quả và hiệu suất của bộ
phận kiểm toán nội bộ và xác định các cơ hội để cải thiện.
3. Đánh giá lại hoạt động
kiểm toán nội bộ được thực hiện vào cuối cuộc kiểm toán và tự đánh giá lại hàng
năm về tổng thể hoạt động kiểm toán nội bộ do chính bộ phận kiểm toán nội bộ thực
hiện nhằm đảm bảo chất lượng của hoạt động kiểm toán nội bộ. Trong trường hợp cần
thiết, có thể thuê doanh nghiệp kiểm toán đủ điều kiện đánh giá độc lập bên
ngoài ít nhất ... năm (ví dụ 5 năm) một lần.
4. Người phụ trách kiểm
toán nội bộ sẽ báo cáo với Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên/Chủ tịch công
ty đồng thời gửi đến Ủy ban kiểm toán (hoặc một cơ quan/bộ phận trực thuộc được
ủy quyền (nếu có) bởi Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên/Chủ tịch công ty) về
chương trình đảm bảo và nâng cao chất lượng của bộ phận kiểm toán nội bộ, bao gồm
kết quả đánh giá nội bộ hàng năm và đánh giá bên ngoài (nếu có).
CHƯƠNG III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN ĐỐI VỚI
KIỂM TOÁN NỘI BỘ
Điều
22: Trách nhiệm của Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên/Chủ tịch công ty
1. Ban hành Quy chế kiểm
toán nội bộ của (tên doanh nghiệp).
2. Phê duyệt kế hoạch kiểm
toán nội bộ dựa trên rủi ro, báo cáo kiểm toán nội bộ hàng năm.
3. Phê duyệt ngân sách kiểm
toán nội bộ và kế hoạch nguồn lực.
4. Nhận thông tin báo cáo
từ người phụ trách kiểm toán nội bộ về kết quả hoạt động của bộ phận kiểm toán
nội bộ liên quan đến kế hoạch của bộ phận và các vấn đề khác.
5. Quyết định thực hiện
các yêu cầu thích hợp của Ban Giám đốc và người phụ trách kiểm toán nội bộ để
xác định xem có giới hạn nguồn lực hoặc phạm vi không phù hợp hay không.
6. Tạo điều kiện thuận lợi
để đảm bảo bộ phận kiểm toán nội bộ thực hiện đầy đủ các quyền hạn và nhiệm vụ
theo quy định.
7. Quyết định, phê duyệt
việc thực hiện các kiến nghị của kiểm toán nội bộ; chỉ đạo các bộ phận thực hiện
kiến nghị của kiểm toán nội bộ; có biện pháp xử lý kịp thời khi có các kiến nghị,
đề xuất của kiểm toán nội bộ.
Điều
23. Trách nhiệm của Ủy ban kiểm toán (hoặc cơ quan/bộ phận trực thuộc được ủy
quyền (nếu có) bởi Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên/Chủ tịch công ty)
Ủy ban Kiểm toán (hoặc cơ
quan/bộ phận trực thuộc được ủy quyền (nếu có) bởi Hội đồng quản trị/Hội đồng
thành viên/Chủ tịch công ty) có trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo, điều hành, giám
sát hoạt động của bộ phận kiểm toán nội bộ.
1. Rà soát, kiểm tra, đánh
giá để đảm bảo tính hiệu quả của công tác kiểm toán nội bộ; chịu trách nhiệm
chính về việc đảm bảo chất lượng hoạt động kiểm toán nội bộ.
2. Đảm bảo công tác kiểm
toán nội bộ có vị trí thích hợp và không có các trở ngại bất hợp lý đối với hoạt
động kiểm toán nội bộ.
3. Xây dựng, sửa đổi, bổ
sung và thường xuyên hoàn thiện phương pháp, chính sách kiểm toán nội bộ trình
Hội đồng quản trị quyết định.
4. Đảm bảo phối hợp có hiệu
quả với kiểm toán độc lập.
5. Thực hiện các trách nhiệm
khác theo quy định của Luật doanh nghiệp, quy chế hoạt động của Ủy ban kiểm
toán (hoặc cơ quan/bộ phận trực thuộc được ủy quyền (nếu có) bởi Hội đồng quản
trị/Hội đồng thành viên/Chủ tịch công ty) và Quy chế về kiểm toán nội bộ của (tên
doanh nghiệp).
Điều
24. Trách nhiệm của Ban kiểm soát (nếu có)
1. Thực hiện quyền và
nghĩa vụ đối với kiểm toán nội bộ theo quy định của Luật doanh nghiệp.
2. Thực hiện các nội dung
được quy định trong Quy chế này, cụ thể như sau: [doanh nghiệp cụ thể hóa nội
dung này sau khi thống nhất với Ban kiểm soát].
Điều
25. Trách nhiệm của Tổng giám đốc/Giám đốc
1. Tạo điều kiện thuận lợi
để kiểm toán nội bộ thực hiện nhiệm vụ được giao và chỉ đạo các bộ phận thực hiện
phối hợp công tác với kiểm toán nội bộ theo quy định của quy chế về kiểm toán nội
bộ.
2. Đôn đốc các bộ phận thực
hiện những kiến nghị đã thống nhất với bộ phận kiểm toán nội bộ hoặc theo chỉ đạo
của Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên/Chủ
tịch công ty, thông báo cho bộ phận kiểm toán nội bộ tình hình thực hiện những
kiến nghị đã thống nhất với bộ phận kiểm toán
nội bộ.
3. Đảm bảo bộ phận kiểm
toán nội bộ được thông báo đầy đủ về các thay đổi, những vấn đề phát sinh mới trong hoạt động của đơn vị nhằm xác định sớm
những rủi ro liên quan.
Điều
26. Trách nhiệm của lãnh đạo các bộ phận/đơn vị trong doanh
nghiệp
1. Tạo điều kiện thuận lợi để
kiểm toán nội bộ thực hiện nhiệm vụ được giao và chỉ đạo các bộ phận thực hiện
phối hợp công tác với kiểm toán nội bộ theo quy định của quy chế về kiểm toán
nội bộ.
2. Đôn đốc các bộ phận
thực hiện những kiến nghị đã thống nhất với bộ phận kiểm toán nội bộ hoặc theo chỉ đạo của Hội đồng
quản trị/Hội đồng thành viên/Chủ tịch công ty, thông báo cho bộ phận kiểm toán nội bộ tình hình thực
hiện những kiến nghị đã thống nhất với bộ phận kiểm toán nội bộ.
3. Đảm bảo bộ phận kiểm
toán nội bộ được thông báo đầy đủ về các thay đổi, những vấn đề phát sinh mới trong hoạt động của
bộ phận/đơn vị nhằm xác định sớm những rủi ro liên
quan.
4. Thực hiện các kiến
nghị của kiểm toán nội bộ đã được phê duyệt; có biện pháp
xử lý kịp thời khi có các kiến nghị, đề
xuất của kiểm toán nội bộ.
Điều
27. Trách
nhiệm của các bộ phận/đơn vị được kiểm toán
1. Cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu,
hồ sơ cần thiết cho công việc của kiểm toán nội bộ theo yêu cầu của bộ phận kiểm
toán nội bộ một cách trung thực, chính xác, không được che giấu thông tin.
2. Thông báo ngay cho bộ phận kiểm
toán nội bộ khi phát hiện những yếu kém, tồn tại, các sai phạm, rủi ro, thất thoát lớn về
tài sản hoặc nguy cơ thất thoát tài sản.
3. Thực hiện những kiến nghị đã thống nhất với bộ phận kiểm toán
nội bộ hoặc theo chỉ đạo của Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên/Chủ tịch công ty, Tổng Giám
đốc/Giám đốc.
4. Tạo mọi điều kiện thuận lợi
nhất để bộ phận kiểm toán nội bộ làm việc đạt hiệu quả cao nhất.
CHƯƠNG IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
28. Hiệu lực thi hành
Quy chế này có hiệu lực
thi hành từ ngày ... tháng .... năm....
Điều
29. Sửa đổi, bổ sung, thay thế Quy chế
1. Người phụ trách kiểm toán nội bộ có trách nhiệm rà soát
định kỳ Quy
chế này và đề xuất các sửa đổi, bổ sung, thay thế cần thiết.
2. Việc sửa đổi, bổ sung,
thay thế Quy chế này do Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên/Chủ tịch công ty
quyết định.
Điều
30. Tổ chức thực hiện
Các thành viên Hội đồng quản
trị/Hội đồng thành viên/Chủ tịch công ty, (bao gồm cả Ủy ban kiểm toán hoặc cơ
quan/bộ phận trực thuộc được ủy quyền (nếu có) bởi Hội đồng quản trị/Hội đồng
thành viên/Chủ tịch công ty), Tổng Giám đốc/Giám đốc, người phụ trách kiểm toán
nội bộ và các tổ chức, cá nhân trong (tên doanh nghiệp) có trách nhiệm
thực hiện Quy chế này.