BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
55/2010/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 4 năm 2010
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP ĐỐI VỚI ĐÀI TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM VÀ CÁC ĐÀI TRUYỀN HÌNH, ĐÀI PHÁT
THANH-TRUYỀN HÌNH TỈNH, THÀNH PHỐ
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12
ngày 03 tháng 6 năm 2008, Luật Quản lý thuế số
78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Nghị định số 18/2008/NĐ-CP ngày 04
tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Đài Truyền hình Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25
tháng 4 năm 2006 quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm
vụ tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27
tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài chính,
Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập doanh
nghiệp (TNDN) đối với Đài Truyền hình Việt Nam và các Đài Truyền hình, Đài Phát
thanh-Truyền hình (PTTH) tỉnh, thành phố như sau:
Điều 1. Phạm
vi áp dụng.
Thông tư này hướng dẫn về thuế
giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các đài truyền hình bao gồm:
- Đài Truyền hình Việt Nam (sau
đây gọi là VTV);
- Đài Truyền hình, Đài PTTH tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí
hoạt động thường xuyên quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP
ngày 25/4/2006 của Chính phủ (sau đây gọi là Đài tự bảo đảm chi phí hoạt động);
- Đài Truyền hình, Đài PTTH tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí
hoạt động thường xuyên quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP
ngày 25/4/2006 của Chính phủ (sau đây gọi là Đài tự bảo đảm một phần chi phí hoạt
động).
Thông tư này không áp dụng đối với
các doanh nghiệp thuộc Đài Truyền hình Việt Nam.
Điều 2. Kê
khai, khấu trừ, nộp thuế GTGT, thuế TNDN của VTV.
1. Kê khai, khấu trừ, nộp thuế,
hoàn thuế GTGT
1.1. VTV và các đơn vị hạch toán
phụ thuộc VTV tại Hà Nội thực hiện kê khai, nộp thuế, hoàn thuế GTGT tập trung
tại Hà Nội.
Các đơn vị hạch toán phụ thuộc
VTV tại các tỉnh, thành phố khác kê khai, nộp thuế, hoàn thuế GTGT tại các địa
phương nơi đóng trụ sở.
1.2. Khấu trừ, hoàn thuế GTGT
a) VTV và các đơn vị hạch toán
phụ thuộc thực hiện khấu trừ, hoàn thuế GTGT theo quy định tại Luật Thuế GTGT, Luật
Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể:
- Khấu trừ toàn bộ thuế GTGT đầu
vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ chịu thuế GTGT (bao gồm cả thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng
cho nhiệm vụ sản xuất, truyền dẫn, phát sóng chương trình truyền hình và các hoạt
động dịch vụ khác không sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước).
- Khấu trừ toàn bộ thuế GTGT của
tài sản cố định sử dụng đồng thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ chịu thuế GTGT, nhiệm vụ sản xuất, truyền dẫn, phát sóng chương trình truyền
hình và các hoạt động dịch vụ khác.
b) VTV và các đơn vị hạch toán
phụ thuộc không được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đối với hàng hoá, dịch vụ mua
vào phục vụ cho các nội dung được ngân sách nhà nước cấp phát kinh phí theo dự
toán được giao, cụ thể:
+ Chi đầu tư xây dựng cơ bản
(các dự án nhóm A);
+ Chi chương trình mục tiêu quốc
gia;
+ Chi nghiên cứu khoa học các đề
tài thuộc chương trình nghiên cứu khoa học cấp nhà nước;
+ Chi đào tạo theo chương trình,
kế hoạch nhà nước.
2. Kê khai, nộp thuế TNDN
2.1. VTV đăng ký kê khai và nộp
thuế TNDN tại nơi có trụ sở chính tại Hà Nội.
2.2. VTV có các đơn vị trực thuộc
hạch toán phụ thuộc thì các đơn vị trực thuộc không phải nộp hồ sơ khai thuế
TNDN. VTV có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế TNDN tập trung tại trụ sở chính cả
phần phát sinh của các đơn vị hạch toán phụ thuộc tại Hà Nội và các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương khác với trụ sở chính.
2.3. VTV thực hiện khai thuế
TNDN tạm tính theo quý và quyết toán thuế theo năm theo quy định.
2.4. Doanh thu chịu thuế TNDN là
toàn bộ các khoản thu phát sinh từ các hoạt động nghiệp vụ, hoạt động quảng cáo
và các dịch vụ khác của VTV và các đơn vị hạch toán phụ thuộc VTV (không bao gồm
thuế GTGT) quy định tại điểm 1 mục B phần II Thông tư số
09/2009/TT-BTC ngày 21/01/2009 của Bộ Tài chính.
2.5. Các khoản chi phí được trừ
khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN gồm các khoản chi quy định tại điểm 2.1, 2.2, 2.3, 2.4, 2.5, 2.6 mục B phần II Thông tư số
09/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính và phù hợp với quy định tại Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài
chính.
VTV và các đơn vị hạch toán phụ
thuộc VTV không được tính vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN các
khoản chi quy định tại điểm 2.7 mục B phần II Thông tư số
09/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Điều 3. Kê
khai, khấu trừ, nộp thuế GTGT, thuế TNDN của Đài tự đảm bảo chi phí hoạt động.
1. Kê khai, khấu trừ, nộp thuế
GTGT:
1.1. Đài tự bảo đảm chi phí hoạt
động xác định số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ quy định tại Luật Thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn thi
hành.
1.2. Đài tự bảo đảm chi phí hoạt
động được khấu trừ toàn bộ thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định hình thành từ
Quỹ đầu tư phát triển của Đài và tài sản cố định sử dụng đồng thời cho sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT.
Trường hợp tài sản cố định được
hình thành một phần từ nguồn ngân sách nhà nước thì không được khấu trừ thuế
GTGT đầu vào theo tỷ lệ (%) của nguồn vốn ngân sách nhà nước trên tổng nguồn vốn
hình thành tài sản cố định.
1.3. Đối với tài sản cố định
hình thành từ nguồn vốn ngân sách nhà nước không được khấu trừ mà tính vào
nguyên giá của tài sản cố định.
2. Kê khai, nộp thuế TNDN
Đài tự bảo đảm chi phí hoạt động
có hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế TNDN thì
Đài hạch toán các khoản doanh thu, chi phí để xác định thu nhập chịu thuế thu
nhập doanh nghiệp theo quy định.
Đài không được tính vào chi phí
khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với các khoản chi do ngân sách nhà nước
cấp kinh phí.
Đài tự đảm bảo chi phí hoạt động
thực hiện khai thuế TNDN tạm tính theo quý và quyết toán thuế theo năm theo quy
định.
Điều 4. Kê
khai, khấu trừ, nộp thuế GTGT, thuế TNDN của Đài tự bảo đảm một phần chi phí hoạt
động.
1. Về thuế GTGT
1.1. Đài tự bảo đảm một phần chi
phí hoạt động có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế
GTGT có đầy đủ hoá đơn của hàng hoá, dịch vụ bán ra theo chế độ quy định hoặc
có đủ điều kiện xác định được đúng doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ như hợp đồng
và chứng từ thanh toán và xác định được chính xác thuế GTGT đầu vào được khấu
trừ theo quy định thì kê khai, khấu trừ, nộp thuế GTGT như Đài tự bảo đảm chi
phí hoạt động hướng dẫn tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này.
Đài không được kê khai, khấu trừ
thuế GTGT đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào bằng các nguồn kinh phí do Nhà nước
cấp theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số 43/2006/NĐ-CP
ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp công lập.
1.2. Trường hợp Đài tự bảo đảm một
phần chi phí hoạt động có đầy đủ hoá đơn của hàng hoá, dịch vụ bán ra theo chế
độ quy định hoặc có đủ điều kiện xác định được đúng doanh thu bán hàng hoá, dịch
vụ như hợp đồng, chứng từ thanh toán nhưng không đủ hoá đơn mua hàng hoá, dịch
vụ đầu vào hoặc không xác định được chính xác thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
theo quy định thì kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên
GTGT.
Số thuế GTGT phải nộp được xác định
như sau:
Doanh thu x Tỷ lệ (%) GTGT tính
trên doanh thu x Thuế suất thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra.
Tỷ lệ (%) giá trị gia tăng tính
trên doanh thu làm căn cứ xác định giá trị gia tăng được quy định như sau:
- Thương mại (phân phối, cung cấp
hàng hoá): 10%.
- Dịch vụ, xây dựng (trừ xây dựng
có bao thầu nguyên vật liệu): 50%.
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có
gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 30%.
1.3. Để chuyển đổi phương pháp
tính thuế GTGT từ phương pháp khấu trừ thuế sang phương pháp tính trực tiếp
trên GTGT và ngược lại, Đài tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động gửi văn bản đề
nghị cơ quan thuế quản lý trực tiếp chấp thuận chuyển đổi phương pháp tính thuế
GTGT. Trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị
chuyển đổi phương pháp tính thuế GTGT của Đài, cơ quan thuế có trách nhiệm kiểm
tra và trả lời bằng văn bản về việc đồng ý hay không đồng ý đề nghị chuyển đổi
phương pháp tính thuế GTGT của Đài.
2. Về thuế TNDN:
2.1. Trường hợp Đài tự bảo đảm một
phần chi phí hoạt động có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc
đối tượng chịu thuế TNDN, hạch toán được doanh thu, chi phí liên quan đến hoạt
động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
thì kê khai, nộp thuế TNDN như Đài tự bảo đảm chi phí hoạt động hướng dẫn tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này.
2.2. Trường hợp Đài tự bảo đảm một
phần chi phí hoạt động có hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng
chịu thuế TNDN mà Đài hạch toán được doanh thu nhưng không hạch toán và xác định
được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai, nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ, cụ thể như
sau:
- Đối với dịch vụ: 5%;
- Đối với kinh doanh hàng hoá:
1%;
- Đối với hoạt động khác: 2%.
Điều 5. Tổ
chức thực hiện.
1. Thông tư này có hiệu lực sau
45 ngày kể từ ngày ký.
2. Các nội dung không hướng dẫn
tại Thông tư này và các nội dung không trái với hướng dẫn tại Thông tư này được
thực hiện theo quy định hiện hành về thuế GTGT, thuế TNDN và quản lý thuế.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các Cục thuế và các đơn vị phản ánh kịp thời về
Bộ Tài chính để được giải quyết./.
Nơi nhận:
- VP TW Đảng và các Ban của Đảng;
- VP QH, VP Chủ tịch nước;
- Các Bộ, CQ ngang Bộ, CQ thuộc CP;
- Viện kiểm sát NDTC, Toà án NDTC;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- UBND, Sở TC, Cục thuế các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Văn phòng Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng;
- Công báo;
- Website Chính phủ, Website Bộ Tài chính;
- Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Truyền hình, Đài PT-TH tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
- Lưu: VT, TCT (VT, CS).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|