BỘ TÀI CHÍNH
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 49/2006/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 06
tháng 06 năm 2006
|
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THÔNG TƯ SỐ 58/2002/TT-BTC NGÀY 28/6/2002 CỦA
BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN QUY CHẾ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
MỘT THÀNH VIÊN THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ
HỘI
Căn cứ Nghị định số 145/2005/NĐ-CP ngày 21
tháng 11 năm 2005 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
63/2001/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2001 của Chính phủ về chuyển đổi doanh nghiệp
nhà nước, doanh nghiệp của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số
quy định của Thông tư số 58/2002/TT-BTC ngày 28/06/2002 của Bộ Tài chính như
sau:
1. Sửa đổi từ ngữ như sau:
Tất cả các cụm từ “doanh nghiệp nhà nước” trong Thông
tư số 58/2002/TT-BTC được sửa đổi thành “công ty nhà nước”.
2. Sửa đổi, bổ sung điểm 2
phần I như sau:
"2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên hoạt động theo quy định tại Luật doanh nghiệp, các văn bản hướng dẫn Luật
doanh nghiệp, Nghị định số 63/2001/NĐ-CP ngày 14/9/2001, Nghị định số
145/2005/NĐ-CP ngày 21/11/2005, Thông tư số 58/2002/TT-BTC ngày 28/06/2002,
Thông tư này và Điều lệ của công ty không trái với quy định của nhà nước."
3. Sửa đổi, bổ sung gạch đầu
dòng thứ 1, điểm 1.1 mục A phần II như sau:
“- Vốn của chủ sở hữu thực có trên sổ sách kế
toán tại thời điểm chuyển đổi từ công ty nhà nước, doanh nghiệp của tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội sang công ty theo quy định tại Nghị định
số 63/2001/NĐ-CP ngày 14/9/2001 và Nghị định số 145/2005/NĐ-CP ngày 21/11/2005
của Chính phủ hoặc vốn của chủ sở hữu đầu tư tại thời điểm thành lập Công ty;”
4. Sửa đổi điểm 3.3 mục A phần
II như sau:
"3.3. Quản lý, sử dụng tài sản cố định: Tài
sản cố định được quản lý, sử dụng theo quy định của nhà nước và Điều lệ công
ty. Mọi tài sản cố định hiện có của công ty (gồm cả tài sản cố định chưa dùng,
không cần dùng, chờ thanh lý) đều phải trích khấu hao theo quy định hiện hành,
trừ những tài sản cố định thuộc công trình phúc lợi công cộng, nhà ở. Khấu hao
tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh hạch toán vào chi phí kinh
doanh; khấu hao tài sản cố định chưa dùng, không cần dùng, chờ thanh lý hạch
toán vào chi phí khác. Mức trích khấu hao tối thiểu xác định theo thời gian sử
dụng tối đa quy định tại phụ lục 1 ban hành kèm theo Quyết định số
206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về ban hành chế độ
quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định. Không khống chế mức khấu
hao tối đa. Tổng giám đốc hoặc Giám đốc công ty quyết định mức trích khấu hao cụ
thể nhưng không được thấp hơn mức khấu hao tối thiểu.”
5. Sửa đổi, bổ sung đoạn 2,
điểm 5 mục A phần II như sau:
“ Trước khi khoá sổ kế toán để lập báo cáo tài
chính năm, công ty phải kiểm kê, đối chiếu từng khoản nợ với chủ nợ và khách nợ.
Công ty được quyền bán các khoản nợ phải thu theo quy định của pháp luật, gồm cả
nợ phải thu trong hạn, nợ phải thu khó đòi, nợ phải thu không đòi được để thu hồi
vốn. Giá bán các khoản nợ do các bên tự thoả thuận. Trường hợp khoản nợ bán là
khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi mà công ty đã xử lý theo quy định của
Nhà nước và đang theo dõi tại tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán thì số tiền
thu hồi được từ việc bán khoản nợ này được tính vào thu nhập khác. Trường hợp
khoản nợ bán là khoản nợ phải thu đang theo dõi trong Bảng cân đối kế toán (nội
bảng) không có khả năng thu hồi thì chênh lệch giữa số tiền thu được khi bán nợ
với giá trị khoản nợ ghi trên sổ sách kế toán được xử lý như nợ phải thu không
có khả năng thu hồi.
Đối với khoản nợ phải thu xác định là khó đòi
thì phải trích lập dự phòng theo quy định hiện hành. Nợ phải thu không có khả
năng thu hồi, công ty có trách nhiệm xử lý và được bù đắp bằng khoản dự phòng nợ
phải thu khó đòi sau khi trừ tiền bồi thường của cá nhân, tập thể có liên quan,
quỹ dự phòng tài chính, nếu còn thiếu thì hạch toán vào chi phí kinh doanh của
công ty.”
6. Sửa đổi phần cuối điểm 6.3 mục A phần II như sau:
“ Giá trị tài sản thiếu hoặc tổn thất sau khi đã
bù đắp bằng tiền bồi thường của cá nhân, tập thể, của tổ chức bảo hiểm, nếu thiếu
được bù đắp bằng quỹ dự phòng tài chính của công ty. Trường hợp quỹ dự phòng
tài chính không đủ bù đắp thì phần thiếu được hạch toán vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ.”
7. Bổ sung thêm điểm 7 vào mục A phần II như sau:
“7. Việc xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái, công
ty thực hiện theo Thông tư số 105/2003/TT-BTC ngày 4/11/2003 của Bộ Tài chính
hướng dẫn kế toán thực hiện sáu (06) chuẩn mực kế toán ban hành kèm theo Quyết
định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.”
8. Sửa đổi, bổ sung gạch đầu dòng thứ 8 tiết a, điểm 2.1
mục B phần II như sau:
“- Giá trị các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn
kho, dự phòng trợ cấp mất việc làm, thôi việc, tổn thất các khoản đầu tư tài
chính, nợ khó đòi và bảo hành hàng hoá, công trình xây lắp tại doanh nghiệp.
Mức trích lập và sử dụng các khoản dự phòng căn
cứ vào tình hình thực tế của công ty và quy định tại Thông tư số 82/2003/TT-BTC
ngày 14/8/2003, Thông tư số 13/2006/TT-BTC ngày 27/02/2006 của Bộ Tài
chính."
9. Sửa đổi điểm 1 mục C phần II như sau:
"1. Lợi nhuận thực hiện trong năm của công
ty là tổng của lợi nhuận hoạt động kinh doanh và lợi nhuận hoạt động khác. Lợi
nhuận hoạt động kinh doanh bao gồm: Chênh lệch giữa doanh thu từ việc bán sản
phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ với tổng giá thành toàn bộ sản phẩm, hàng hoá
tiêu thụ hoặc chi phí dịch vụ tiêu thụ trong kỳ; chênh lệch giữa doanh thu từ
hoạt động tài chính với chi phí hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ. Lợi nhuận
hoạt động khác là chênh lệch giữa thu nhập từ hoạt động khác với chi phí hoạt động
khác phát sinh trong kỳ."
10. Bỏ tiết b điểm 2 mục C phần II;
Chuyển tiết c điểm 2 mục C phần II thành tiết b điểm 2 mục C phần II và sửa đổi
như sau:
"b. Sau khi trừ đi khoản a, phần lợi nhuận
còn lại được phân phối theo tỷ lệ giữa nguồn vốn chủ sở hữu đầu tư tại công ty
và nguồn vốn do công ty tự huy động bình quân trong năm.
- Phần lợi nhuận được chia theo vốn chủ sở hữu đầu
tư tại công ty được dùng để tái đầu tư bổ sung vốn chủ sở hữu tại công ty; trường
hợp không cần thiết bổ sung vốn, đại diện chủ sở hữu quyết định điều động về quỹ
tập trung đầu tư vào các công ty khác theo quy định hiện hành.
- Lợi nhuận được chia theo vốn tự huy động được
phân phối như sau:
+ Trích tối thiểu 30% vào Quỹ đầu tư phát triển
của công ty.
+ Trích tối đa 5% lập quỹ Ban quản lý điều hành
công ty. Mức trích một năm không vượt quá 500 triệu đồng (đối với công ty có Hội
đồng quản trị), 200 triệu đồng (đối với công ty không có Hội đồng quản trị) với
điều kiện tỷ suất lợi nhuận thực hiện trước thuế trên vốn chủ sở hữu của công
ty phải bằng hoặc lớn hơn tỷ suất lợi nhuận kế hoạch; trường hợp tỷ suất lợi
nhuận thực hiện trước thuế thấp hơn kế hoạch thì mức trích lập quỹ này phải giảm
trừ tương ứng với phần lợi nhuận giảm so với kế hoạch.
+ Số lợi nhuận còn lại được phân phối vào quỹ
khen thưởng, phúc lợi của công ty. Mức trích vào mỗi quỹ do Hội đồng quản trị
hoặc Chủ tịch công ty quyết định sau khi tham khảo ý kiến của Ban chấp hành
công đoàn công ty.
11. Thay đổi bổ sung điểm 3 mục C phần
II như sau:
"3. Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch công ty
kiến nghị chủ sở hữu quyết định tỷ lệ trích cụ thể các quỹ đầu tư phát triển,
quỹ khen thưởng phúc lợi của công ty, quỹ thưởng cho Ban quản lý điều hành công
ty."
12. Bỏ điểm 4 mục C phần II và chuyển
điểm 3 mục C phần II thành điểm 4 mục C phần II.
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày
đăng công báo; Các quy định khác tại Thông tư số 58/2002/TT-BTC ngày 28/6/2002
của Bộ Tài chính không được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư này vẫn có hiệu lực
thi hành. Trong quá trình thực hiện, nếu có gì vướng mắc đề nghị các Bộ, ngành,
các địa phương và các doanh nghiệp phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên
cứu hướng dẫn giải quyết.
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Sở Tài chính các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Tổng công ty nhà nước;
- Học viện hành chính quốc gia;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ và thuộc Bộ;
- Lưu: VT (2), Cục TCDN (3).
|
KT.BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|