BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
48/2010/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 04 năm 2010
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG LỆ PHÍ CẤP GIẤY
PHÉP KINH DOANH LỮ HÀNH QUỐC TẾ, CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP CHI NHÁNH, VĂN PHÒNG ĐẠI
DIỆN DOANH NGHIỆP DU LỊCH NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM, CẤP THẺ HƯỚNG DẪN VIÊN DU LỊCH,
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN THUYẾT MINH VIÊN
Căn cứ Luật Du lịch;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01/6/2007 của Chính phủ hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Du lịch;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 và Nghị định số 24/2006/NĐ-CP
ngày 06/3/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ
phí;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Sau khi có ý kiến của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Công văn số
117/BVHTTDL-KHTC ngày 12/1/2010;
Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép
kinh doanh lữ hành quốc tế, cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện
doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch, cấp
giấy chứng nhận thuyết minh viên như sau:
Điều 1. Mức thu
và đối tượng thu
1. Tổ chức, cá nhân khi được cơ
quan quản lý nhà nước về du lịch cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, cấp
giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp du lịch nước
ngoài tại Việt Nam, cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch và cấp giấy chứng nhận thuyết
minh viên theo quy định tại Luật Du lịch và Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày
01/6/2007 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Du lịch thì phải
nộp lệ phí quy định tại Thông tư này.
2. Mức thu lệ phí cấp giấy phép
kinh doanh lữ hành quốc tế, cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện
doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch và
cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên như sau:
a) Cấp giấy phép kinh doanh lữ hành
quốc tế:
+ Cấp mới: 2.000.000 đồng/giấy
phép.
+ Cấp đổi, cấp lại: 1.500.000 đồng/giấy
phép.
b) Cấp giấy phép thành lập chi
nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam:
+ Cấp mới: 3.000.000 đồng/giấy
phép.
+ Cấp đổi, cấp lại, cấp gia hạn:
1.500.000 đồng/giấy phép.
c) Cấp mới, cấp đổi, cấp lại thẻ hướng
dẫn viên du lịch theo quy định tại Điều 72 Luật Du lịch:
+ Hướng dẫn viên quốc tế: 650.000 đồng/thẻ.
+ Hướng dẫn viên nội địa: 400.000 đồng/thẻ.
d) Cấp mới, cấp đổi, cấp lại giấy
chứng nhận thuyết minh viên: 200.000 đồng/giấy.
3. Lệ phí cấp giấy phép kinh doanh
lữ hành quốc tế, cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện doanh
nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, cấp thẻ hướng dẫn du lịch và cấp giấy
chứng nhận thuyết minh viên thu bằng đồng Việt Nam.
Điều 2. Tổ chức
thu, nộp và quản lý sử dụng
1. Tổng cục Du lịch, Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch và cơ quan có thẩm quyền thực hiện quản lý nhà nước về du lịch
quy định tại Luật Du lịch và Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01/6/2007 của
Chính phủ tổ chức thu lệ phí cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, cấp giấy
phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại
Việt Nam, cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch và cấp giấy chứng nhận thuyết minh
viên.
Cơ quan thu lệ phí có trách nhiệm:
a) Niêm yết công khai tại nơi thu lệ
phí: đối tượng thu, mức thu lệ phí cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế và
cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch theo đúng quy định tại Thông tư này. Khi thu tiền
phải cấp biên lại thu lệ phí theo quy định cho người nộp tiền.
b) Mở tài khoản tạm giữ tiền thu lệ
phí cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, cấp giấy phép thành lập chi
nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, cấp thẻ
hướng dẫn viên du lịch và cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên tại Kho bạc Nhà
nước nơi đóng trụ sở chính. Hàng ngày hoặc chậm nhất là mỗi tuần một lần phải lập
bảng kê, gửi toàn bộ tiền lệ phí đã thu được vào tài khoản mở tại Kho bạc Nhà
nước và phải quản lý chặt chẽ theo đúng chế độ tài chính hiện hành.
c) Đăng ký kê khai, nộp lệ phí với
cơ quan Thuế nơi đóng trụ sở, thực hiện thanh toán, quyết toán biên lai thu lệ
phí và quyết toán thu, nộp tiền thu lệ phí với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý
theo đúng quy định pháp luật về phí và lệ phí.
2. Cơ quan thu lệ phí cấp giấy phép
kinh doanh lữ hành quốc tế, cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện
doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch và
cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên được trích để lại tiền thu lệ phí để trang
trải các chi phí phục vụ việc thu lệ phí theo tỷ lệ (%) trên tổng số tiền lệ
phí thực thu được như sau:
- Lệ phí cấp giấy phép kinh doanh lữ
hành quốc tế, cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp
du lịch nước ngoài tại Việt Nam; cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế, hướng
dẫn viên du lịch nội địa: để lại Tổng cục Du lịch 60%, Sở VHTT&DL 30% và nộp
ngân sách nhà nước 10%.
- Lệ phí cấp giấy chứng nhận thuyết
minh viên: để lại 90% cho Sở VHTT&DL và nộp ngân sách nhà nước 10%.
3. Số tiền thu lệ phí được trích để
lại theo tỷ lệ (%) quy định tại khoản 2 Điều này được sử dụng vào các nội dung
chi cụ thể như sau:
a) Chi thanh toán cho cá nhân trực
tiếp thực hiện công việc, dịch vụ và thu lệ phí: tiền lương, tiền công, phụ cấp
lương, các khoản đóng góp theo quy định được tính trên tiền lương (bảo hiểm y tế,
bảo hiểm xã hội và công đoàn phí), trừ chi phí tiền lương cho cán bộ, công chức
đã hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo chế độ quy định;
b) Chi phí trực tiếp phục vụ cho việc
thu lệ phí như: văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, thông tin liên lạc, điện, nước,
công tác phí (chi phí đi lại, tiền thuê chỗ ở, tiền lưu trú) theo tiêu chuẩn, định
mức hiện hành.
c) Chi sửa chữa thường xuyên, chi sửa
chữa lớn tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ trực tiếp cho công tác thu lệ phí cấp
giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn
phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, cấp thẻ hướng
dẫn viên du lịch và cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên.
d) Mua sắm vật tư, nguyên liệu và
các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc cấp giấy phép kinh doanh lữ
hành quốc tế, cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh
nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch và cấp
giấy chứng nhận thuyết minh viên.
đ) Chi khen thưởng, phúc lợi cho
cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên trực tiếp thực hiện thu lệ phí cấp giấy
phép kinh doanh lữ hành quốc tế, cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại
diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, cấp thẻ hướng dẫn viên
du lịch và cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên trong đơn vị theo nguyên tắc
bình quân một năm, một người tối đa không quá 3 (ba) tháng lương thực hiện nếu
số thu năm nay cao hơn năm trước và tối đa bằng 2 (hai) tháng lương thực hiện nếu
số thu năm nay thấp hơn hoặc bằng năm trước.
e) Thiết lập phần mềm quản lý, thiết
lập hệ thống mạng, thuê máy chủ và duy trì hệ thống mạng.
g) Tập huấn nghiệp vụ về kinh doanh
lữ hành, hướng dẫn viên du lịch và thuyết minh viên.
Toàn bộ số tiền lệ phí được trích
theo quy định trên đây, cơ quan thu phải sử dụng đúng mục đích, có chứng từ hợp
pháp theo chế độ quy định.
4. Tổng số tiền lệ phí cấp giấy
phép kinh doanh lữ hành quốc tế, cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại
diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, cấp thẻ hướng dẫn viên
du lịch và cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên thực thu được (bao gồm số thu bằng
tiền mặt, séc hoặc chuyển khoản), sau khi trừ số trích để lại theo tỷ lệ quy định
tại khoản 2 Điều này, số còn lại phải nộp vào ngân sách nhà nước theo chương,
loại, khoản, mục, tiểu mục tương ứng của Mục lục Ngân sách nhà nước hiện hành.
Điều 3. Tổ chức
thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 27/5/2010 và thay thế Thông tư số 107/2002/TT-BTC ngày
02/12/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí
cấp giấy phép kinh doanh du lịch lữ hành quốc tế và cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch.
2. Các nội dung khác liên quan đến
việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, công khai chế độ thu lệ phí không hướng dẫn tại
Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày
24/7/2002 và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông
tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các
quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007
và Thông tư số 157/2009/TT-BTC ngày 06/8/2009 sửa đổi, bổ sung Thông tư số
60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày
25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý
thuế.
3. Đối với những hồ sơ hợp lệ đã nộp
trước ngày Thông tư này có hiệu lực và được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép
về kinh doanh lữ hành quốc tế, thẻ hướng dẫn viên du lịch sau ngày Thông tư này
có hiệu lực thì thực hiện thu, nộp lệ phí về cấp giấy phép về kinh doanh lữ
hành quốc tế, thẻ hướng dẫn viên du lịch theo quy định tại Thông tư số
107/2002/TT-BTC ngày 02/12/2002.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân hoặc các cơ quan có liên quan phản
ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, điều chỉnh cho phù hợp.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Ban chỉ đạo Trung ương về phòng chống tham nhũng;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Ủy ban nhân dân, Sở Tài chính, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, Cục Thuế,
Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Tổng cục Du lịch;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, CST (CST 5).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|