BỘ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 43/2013/TT-BLĐTBXH
|
Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2013
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN QUẢN LÝ LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG, THÙ LAO VÀ TIỀN THƯỞNG TRONG CÁC TỔ
CHỨC ĐƯỢC THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG THEO MÔ HÌNH CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT
THÀNH VIÊN DO NHÀ NƯỚC LÀM CHỦ SỞ HỮU THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT CHỨNG KHOÁN
Căn cứ Nghị định số 106/2012/NĐ-CP
ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội;
Căn cứ Nghị định số 50/2013/NĐ-CP ngày
14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương và tiền
thưởng đối với người lao động trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
do Nhà nước làm chủ sở hữu;
Căn cứ Nghị định số 51/2013/NĐ-CP ngày
14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định chế độ
tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ
tịch công ty, Kiểm soát viên,
Tổng giám đốc hoặc
Giám đốc, Phó tổng giám đốc
hoặc Phó giám đốc, Kế toán trưởng trong công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Lao động
- Tiền lương;
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện quản lý
lao động, tiền lương, thù
lao và tiền thưởng trong các tổ chức được thành lập và hoạt động theo mô hình
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu theo quy
định của Luật Chứng khoán.
MỤC 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này hướng dẫn quản lý lao động,
tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người lao động và thành viên Hội đồng
quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, Kế toán
trưởng trong các tổ chức được thành lập và hoạt động theo mô hình công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu theo quy định của Luật
Chứng khoán, bao gồm:
1. Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội.
2. Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ
Chí Minh.
3. Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam.
Các tổ chức được thành lập và hoạt động
theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở
hữu quy định tại Khoản 1, 2 và Khoản 3 Điều này sau đây gọi tắt là tổ chức chứng
khoán.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng
lao động.
2. Thành viên Ban kiểm soát tổ chức chứng
khoán.
3. Thành viên chuyên trách Hội đồng quản
trị, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng; thành viên không chuyên trách
Hội đồng quản trị.
4. Cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên
quan đến quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng theo quy định tại
Thông tư này.
MỤC 2. QUẢN LÝ LAO ĐỘNG,
TIỀN LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG ĐỐI VỚI THÀNH VIÊN BAN KIỂM SOÁT VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG
Điều 3. Xếp lương, tiền
lương, tiền thưởng của thành viên Ban kiểm soát
1. Thành viên Ban kiểm soát xếp lương
theo thang lương, bảng lương do tổ chức chứng khoán xây dựng theo quy định tại Điều 93 của Bộ luật lao động và Nghị định số 49/2013/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Bộ luật lao động về tiền lương và hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội.
2. Thành viên Ban kiểm soát được hưởng tiền
lương, tiền thưởng từ quỹ tiền lương, quỹ tiền thưởng của người lao động quy định
tại Điều 4 Thông tư này.
3. Căn cứ quy chế trả lương, quy chế thưởng,
Hội đồng quản trị tổ chức chứng khoán quyết định tạm ứng tiền lương, xác định
tiền lương thực hiện, tiền thưởng và trả lương, tiền thưởng cho các thành viên
Ban kiểm soát theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ của Ban kiểm soát và từng thành
viên Ban kiểm soát.
Điều 4. Quản lý lao động,
xác định quỹ tiền lương, tạm ứng tiền lương phân phối tiền lương, tiền thưởng
1. Các tổ chức chứng khoán thực hiện quản
lý lao động, xác định quỹ tiền lương kế hoạch, đơn giá tiền lương, tạm ứng tiền
lương, quỹ tiền lương thực hiện, phân phối tiền lương, tiền thưởng đối với
người lao động theo quy định tại các Điều 3, 4 Mục 2; Điều 5, 6,
7, 9 Mục 3; các Khoản 1, 2 Điều 8 Mục 3 và Mục 4 Thông tư số 18/2013/TT-BLĐTBXH
ngày 09 tháng 9 năm 2013 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực
hiện quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng đối với người lao động trong
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.
2. Mức tiền lương bình quân thực hiện gắn
với năng suất lao động bình quân và lợi nhuận thực hiện được xác định theo quy
định tại Khoản 2, Điều 8, Mục 3 Thông tư số 18/2013/TT-BLĐTBXH ngày
09 tháng 9 năm 2013 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, trong đó năng suất
lao động bình quân được tính theo công thức sau:
(1)
Trong đó:
Wth: Năng suất lao động thực
hiện bình quân.
: Tổng doanh thu thực hiện năm.
Lttsd: Số lao động
thực tế sử dụng bình quân năm, được tính theo hướng dẫn tại Khoản 1, Phụ lục số
I ban hành kèm theo Thông tư số 18/2013/TT-BLĐTBXH ngày 09 tháng 9 năm 2013 của
Bộ Lao động
-
Thương binh và Xã hội.
Điều 5. Loại trừ các
yếu tố khách quan khi xác định quỹ tiền lương của người lao động
1. Khi xác định quỹ tiền lương và mức tiền
lương bình quân thực hiện của người lao động, tổ chức chứng khoán loại trừ các
yếu tố khách quan ảnh hưởng đến năng suất lao động và lợi nhuận, bao gồm:
a) Nhà nước thay đổi chính sách về phí của
tổ chức chứng khoán, yêu cầu tăng khấu hao để thu hồi vốn nhanh, có quyết định
can thiệp để bình ổn thị trường hoặc ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
b) Tổ chức chứng khoán thực hiện đầu tư mới
(bao gồm cả đầu tư phần mềm, đầu tư đổi mới công nghệ, đầu tư cơ sở hạ tầng),
khấu hao tăng đột biến do đầu tư mới.
c) Các yếu tố khách quan của thị trường
chứng khoán làm tăng hoặc giảm doanh thu nghiệp vụ thực hiện trong năm so với
thực hiện của năm trước liền kề ảnh hưởng đến năng suất lao động, lợi nhuận của
tổ chức chứng khoán, bao gồm:
- Đối với Sở Giao dịch Chứng khoán: số lượng
công ty niêm yết, đăng ký giao dịch và khả năng đáp ứng điều kiện niêm yết ảnh
hưởng đến doanh thu phí niêm yết chứng khoán; khối lượng chứng khoán giao dịch và
giá giao dịch ảnh hưởng đến doanh thu phí giao dịch; số lượng thành viên giao dịch
ảnh hưởng đến doanh thu phí thành viên; giá trị trái phiếu trúng thầu, kế hoạch
và quy mô huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu ảnh hưởng đến doanh thu
hoạt động đấu thầu; giá trị chuyển quyền sở hữu chứng khoán không qua hệ thống
giao dịch của Sở Giao dịch chứng khoán ảnh hưởng đến doanh thu phí chuyển quyền
sở hữu chứng khoán; khối lượng và giá trị cổ phần đấu giá ảnh hưởng đến doanh
thu hoạt động đấu giá;
- Đối với Trung tâm Lưu ký Chứng khoán: khối lượng
chứng khoán lưu ký thực hiện trong năm ảnh hưởng đến doanh thu phí lưu ký; giá
trị đăng ký chứng khoán (lần đầu) thực hiện trong năm và số lần đăng ký chứng
khoán bổ sung ảnh hưởng đến doanh thu phí đăng ký chứng khoán; giá trị thanh
toán gốc, lãi trái phiếu, tín phiếu Chính phủ ảnh hưởng đến doanh thu phí đại
lý thanh toán lãi, gốc trái phiếu, tín phiếu; số lần thực hiện quyền và số lượng
cổ đông tương ứng với mỗi lần thực hiện quyền ảnh hưởng đến doanh thu phí thực
hiện quyền; số lần và giá trị chuyển khoản chứng khoán ảnh hưởng đến doanh thu
phí chuyển khoản; giá trị chuyển quyền
sở hữu chứng khoán không qua hệ thống giao dịch của Sở Giao dịch chứng khoán ảnh
hưởng đến doanh thu phí chuyển quyền sở hữu chứng khoán; số lượng thành viên
lưu ký ảnh hưởng đến doanh thu phí quản lý thành viên; số lần sửa lỗi giao dịch
trong năm ảnh hưởng đến doanh thu phí sửa lỗi giao dịch.
2. Việc loại trừ yếu tố khách quan ảnh hưởng
đến năng suất lao động và lợi nhuận làm căn cứ để xác định mức tiền lương bình
quân được thực hiện theo nguyên tắc như sau:
a) Năng suất lao động, lợi nhuận bị ảnh
hưởng bởi các yếu tố khách quan phải được lượng hóa và tính toán bằng số liệu cụ
thể.
b) Các yếu tố khách quan quy định tại điểm
a và điểm b, Khoản 1 Điều này làm tăng thêm năng suất lao động, lợi nhuận thì
phải giảm trừ phần năng suất lao động, lợi nhuận tăng thêm. Trường hợp làm giảm
năng suất lao động, lợi nhuận thì được cộng thêm phần năng suất lao động, lợi
nhuận giảm vào chỉ tiêu năng suất lao động, lợi nhuận thực hiện.
c) Các yếu tố khách quan quy định tại điểm
c, Khoản 1 Điều này làm giảm năng suất lao động, lợi nhuận thì được cộng thêm phần
năng suất lao động, lợi nhuận giảm vào chỉ tiêu năng suất lao động, lợi nhuận
thực hiện. Trường hợp làm tăng doanh thu nghiệp vụ từ 15% trở lên so với thực
hiện của năm trước liền kề thì phần doanh thu nghiệp vụ tăng từ 15% trở lên
không được tính khi xác định quỹ tiền lương và mức tiền lương bình quân thực hiện
của người lao động.
3. Doanh thu nghiệp vụ của tổ chức chứng
khoán được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
MỤC 3. QUẢN LÝ TIỀN
LƯƠNG, THÙ LAO, TIỀN THƯỞNG ĐỐI VỚI THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ, TỔNG GIÁM ĐỐC,
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC, KẾ TOÁN TRƯỞNG
Điều 6. Xếp lương đối
với thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc,
Kế toán trưởng
1. Việc xếp lương đối với thành viên
chuyên trách Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc,
Kế toán trưởng
tổ chức chứng khoán được thực hiện theo quy định tại Mục 2 Thông tư số
19/2013/TT-BLĐTBXH ngày 09 tháng 9 năm 2013 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với thành
viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc
hoặc Giám đốc, Phó tổng giám đốc hoặc Phó giám đốc, Kế toán trưởng
trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.
2. Khi xếp lương theo Khoản 1 Điều này,
chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị chuyên trách của tổ chức chứng khoán được
chuyển xếp lương theo chức danh Chủ tịch Hội đồng thành viên chuyên trách hoặc Chủ
tịch công ty chuyên trách; chức danh thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị
được chuyển xếp lương
theo chức danh thành viên chuyên trách Hội đồng thành viên.
Điều 7. Xác định quỹ
tiền lương, thù lao, tiền thưởng và trả lương, thù lao, tiền thưởng
1. Việc xác định quỹ tiền lương, thù lao
kế hoạch, tạm ứng tiền lương, thù lao; xác định quỹ tiền lương, thù lao thực hiện,
quỹ tiền thưởng; trả lương, thù lao, tiền thưởng đối với thành viên Hội đồng quản
trị, Tổng giám đốc,
Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng
tổ chức chứng khoán được thực hiện theo quy định tại các Điều 7, 8,
10, 11, 12; các Khoản 1, 3, 5 Điều 9; các điểm b, c, d, đ Khoản 2 Điều 9 Mục 3
Thông tư số 19/2013/TT-BLĐTBXH ngày 09 tháng 9 năm 2013 của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội.
2. Khi xác định mức tiền lương bình quân
thực hiện của thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó Tổng
giám đốc, Kế toán trưởng, trường hợp tổ chức chứng khoán bảo đảm đủ các điều kiện:
bảo toàn và phát triển vốn nhà nước; nộp ngân sách theo quy định; lợi nhuận thực
hiện trong năm cao hơn lợi nhuận thực hiện của năm trước liền kề và năng suất
lao động bình quân không giảm so với thực hiện của năm trước liền kề thì mức tiền
lương bình quân thực hiện được xác định như sau:
TLbqth
= TLcb + Hln x TLcb (2)
Trong đó:
- TLbqth: Mức tiền lương bình quân
thực hiện.
- TLcb: Mức lương cơ bản tính theo điểm b, Khoản 1 Điều 8 Thông tư số 19/2013/TT-BLĐTBXH ngày 09
tháng 9 năm 2013 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Hln: Hệ số tiền
lương tăng thêm so với mức lương cơ bản gắn với mức tăng lợi nhuận như sau:
+ Lợi nhuận thực hiện trong năm so với
thực hiện của năm trước liền kề tăng dưới 1,0% thì Hln được tính tối
đa bằng 0,3.
+ Lợi nhuận thực hiện trong năm so với
thực hiện của năm trước liền kề tăng từ 1% đến dưới 1,5% thì Hln được tính tối
đa bằng 0,4.
+ Lợi nhuận thực hiện trong năm so với
thực hiện của năm trước liền kề tăng từ 1,5% trở lên thì Hln được tính tối
đa bằng 0,5.
Trường hợp tổ chức chứng khoán bảo đảm
bảo toàn và phát triển vốn nhà nước; nộp ngân sách theo quy định; lợi nhuận thực
hiện trong năm cao hơn thực hiện của năm trước liền kề, nhưng năng suất lao động
bình quân (sau khi loại trừ yếu tố khách quan theo quy định) thấp hơn so với thực
hiện của năm trước liền kề thì sau khi xác định mức tiền lương bình quân thực
hiện theo công thức (2) công ty phải giảm trừ tiền lương theo nguyên tắc: cứ giảm
1% năng suất lao động bình quân thực hiện trong năm so với thực hiện của năm
trước liền kề thì giảm trừ 1% mức tiền lương bình quân thực hiện của viên chức
quản lý.
3. Năng suất lao động bình quân làm căn cứ
xác định tiền lương bình quân thực hiện của thành viên chuyên trách Hội đồng quản
trị, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng tổ chức chứng khoán quy định tại
Khoản 2, Điều 9, Mục 3 Thông tư số 19/2013/TT-BLĐTBXH ngày
09 tháng 9 năm 2013 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội được thực hiện theo
quy định tại Khoản
2, Điều
4 Thông tư này.
Điều 8. Loại trừ yếu
tố khách quan khi xác định quỹ tiền lương, thù lao
Tổ chức chứng khoán loại
trừ các yếu tố khách quan do Nhà nước quyết định tăng hoặc giảm vốn nhà nước và
ảnh hưởng của các yếu tố khách quan quy định tại Điều 5 Thông tư này đến vốn
nhà nước đầu tư tại tổ chức chứng khoán, năng suất lao động, lợi nhuận khi xác
định mức tiền lương bình quân thực hiện, quỹ tiền lương, thù lao của thành viên
Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng.
MỤC 4. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN VÀ HIỆU LỰC THI HÀNH
Điều 9. Tổ chức thực
hiện
1. Tổng giám đốc tổ chức chứng khoán có
trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 12 Thông tư
số 18/2013/TT-BLĐTBXH ngày 09 tháng 9 năm 2013 của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội.
2. Hội đồng quản trị tổ chức chứng khoán
có trách nhiệm:
a) Thực hiện các nhiệm vụ như quy định đối
với Hội đồng thành viên hoặc
Chủ tịch công ty tại Điều 13 Thông tư số 18/2013/TT-BLĐTBXH
và Điều 13 Thông tư số 19/2013/TT-BLĐTBXH ngày 09 tháng 9
năm 2013 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Khi gửi các báo cáo tiền
lương, tiền thưởng cho chủ sở hữu thì đồng thời gửi Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội để theo dõi chung.
b) Xác định tiền lương kế hoạch, tạm ứng
tiền lương đối với thành viên Ban kiểm soát cùng thời điểm xác định quỹ tiền
lương, tạm ứng tiền lương của người lao động.
c) Xác định, báo cáo chủ sở hữu phương án
tiền lương thực hiện, tiền thưởng kèm theo báo cáo đánh giá mức độ hoàn thành
nhiệm vụ của thành viên Ban kiểm soát cùng thời điểm báo cáo tiền lương, tiền
thưởng của người lao động.
d) Quyết định tiền lương thực hiện, tiền
thưởng và trả lương, tiền thưởng
đối với thành viên Ban kiểm soát gắn với việc thực hiện nhiệm vụ được giao sau
khi báo cáo chủ sở hữu.
3. Thành viên Ban kiểm soát có trách nhiệm
thực hiện các nhiệm vụ của Ban kiểm soát về việc kiểm tra, giám sát, thẩm định,
kiến nghị các nội dung về quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng theo quy định
tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của tổ chức chứng khoán do Bộ Tài chính quy định.
4. Chủ sở hữu tổ chức chứng khoán (Bộ Tài
chính) có trách nhiệm:
a) Thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 15 Thông tư số 18/2013/TT-BLĐTBXH và Điều
15 Thông tư số 19/2013/TT-BLĐTBXH ngày 09 tháng 9 năm 2013 của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội.
b) Tiếp nhận, xem xét phương án tiền
lương, tiền thưởng của thành viên Ban kiểm soát của tổ chức chứng khoán. Trường
hợp phát hiện
việc xác định tiền lương, tiền thưởng của thành viên Ban kiểm soát không đúng quy
định thì chỉ đạo Hội đồng quản trị tổ chức chứng khoán sửa đổi, bổ sung theo
quy định.
Điều 10. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 15 tháng 02 năm 2014. Các chế độ quy định tại Thông tư này được áp dụng từ
ngày 01 tháng 5 năm 2013.
2. Các tổ chức chứng khoán áp dụng chế độ
thưởng an toàn, mức tiền chi bữa ăn giữa ca cho người lao động và viên chức quản
lý theo quy định tại Khoản 5, Khoản 6, Điều 17 Thông tư số
18/2013/TT-BLĐTBXH và Khoản 4, Khoản 5, Điều
18 Thông tư số 19/2013/TT-BLĐTBXH ngày 09 tháng 9 năm
2013 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
để hướng dẫn bổ sung kịp thời./.
Nơi nhận:
-
Thủ
tướng và các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng
Quốc hội;
- Văn phòng
Chủ tịch nước;
- Văn phòng
Chính phủ;
- Văn phòng
Trung ương và các Ban của Đảng;
- Các Bộ, các
cơ quan ngang Bộ, các cơ quan trực thuộc CP;
- Văn phòng
BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND
TP Hà Nội,
HĐND,
UBND TP Hồ Chí Minh;
- Sở Tài chính
TP Hà Nội,
Sở
Tài chính TP Hồ Chí Minh;
- Tòa án nhân dân
tối cao;
- Viện kiểm
sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán
Nhà nước;
- Cục Kiểm tra
văn bản (Bộ Tư pháp);
- Đăng Công
báo;
- Website của
Chính phủ;
- Website của
Bộ LĐTBXH;
- Lưu: VT, Vụ
LĐTL, PC.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Minh Huân
|