BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
31/2002/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 3 năm 2002
|
THÔNG TƯ
CỦA
BỘ TÀI CHÍNH SỐ 31/2002/TT-BTC NGÀY 29 THÁNG 03 NĂM 2002 HƯỚNG DẪN TRIỂN KHAI
THỰC HIỆN XỬ LÝ NỢ TỒN ĐỌNG CỦA HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP
Thi hành Quyết định số 146/2001/QĐ-TTg ngày 2/10/2001 của Thủ tướng
Chính phủ về việc xử lý nợ tồn đọng của Hợp tác xã nông nghiệp, Bộ Tài chính hướng
dẫn một số điểm cụ thể như sau:
I- QUY ĐỊNH
CHUNG
1. Đối tượng được xử lý nợ theo
Quyết định số 146/2001/QĐ-TTg ngày
2/10/2001 của Thủ tướng Chính phủ là các hợp tác xã nông nghiệp, trong đó bao gồm
cả hợp tác xã nông nghiệp chuyển đổi sang hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp, và hợp
tác xã kinh doanh tổng hợp trong khu vực nông nghiệp nông thôn (dưới đây gọi tắt
là HTX).
2. Phạm vi xử lý gồm các khoản nợ
HTX phải trả Ngân hàng thương mại; phải nộp ngân sách Nhà nước về thuế sử dụng
đất nông nghiệp (thuế nông nghiệp trước đây); phải trả doanh nghiệp Nhà nước và
các khoản HTX nợ các tổ chức đoàn thể xã hội phát sinh từ ngày 31/12/1996 trở về
trước nay HTX chưa trả được nợ.
3. Việc xoá nợ chỉ được áp dụng
đối với các khoản nợ phải trả của HTX đã giải thể; những HTX đã chuyển đổi
nhưng quá khó khăn về tài chính không có khả năng trả nợ; HTX đang hoạt động
(kinh doanh có lãi) nhưng số tiền vay đã được sử dụng để đầu tư cơ sở hạ tầng,
nay các cơ sở đó đã bị hư hỏng thiệt hại do thiên tai, bão lụt.
Không xoá nợ đối với các trường
hợp có khả năng thanh toán nhưng cố tình dây dưa không trả nợ.
4. Việc kiểm tra, đối chiếu xử
lý nợ phải đảm bảo chặt chẽ, rõ ràng đúng phạm vi đối tượng, tránh thất thoát
tài sản của Nhà nước.
II- QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
1. Xoá nợ đối với các khoản phải
trả của HTX đã giải thể.
- Các chủ nợ: Ngân hàng thương mại,
doanh nghiệp Nhà nước, tổ chức đoàn thể xã hội, Sở Tài chính -Vật giá và Cục
Thuế (đối với các khoản nợ thuế sử dụng đất nông nghiệp) có trách nhiệm thu thập
các tài liêụ dưới đây để làm căn cứ xoá nợ:
+ Quyết định giải thể HTX của cấp
có thẩm quyền. Trường hợp HTX tự giải thể thì phải có xác nhận của UBND cấp ra
quyết định thành lập HTX về việc tự giải thể của HTX.
+ Các tài liệu chứng minh khi giải
thể HTX chưa thanh toán hết nợ cho chủ nợ: Biên bản đối chiếu xác nhận nợ hoặc
Bản thanh lý hợp đồng mua bán, vay nợ giữa HTX với chủ nợ ở thời điểm HTX giải
thể. Trường hợp không có biên bản xác nhận nợ thì phải có xác nhận của UBND quận
(huyện) về số nợ này.
+ Báo cáo tài chính của HTX ở thời
điểm giải thể (nếu có).
+ Căn cứ chứng minh các khoản
HTX chưa thanh toán hiện nay chủ nợ đang hạch toán là nợ phải thu trên sổ sách
kế toán của chủ nợ.
- Trên cơ sở tài liệu đã thu thập,
các chủ nợ lập biểu tổng hợp đề nghị xoá nợ cho HTX đã giải thể theo địa bàn tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương:
+ Đối với khoản nợ ngân hàng
thương mại thực hiện theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
+ Đối với khoản nợ thuế sử dụng
đất nông nghiệp theo quy định hướng dẫn tại Thông tư số 105/2000/TT-BTC ngày 23/10/2000 của Bộ Tài
chính.
+ Đối với khoản nợ doanh nghiệp
Nhà nước địa phương ( tiền điện, thuỷ lợi phí, nợ khác) và nợ các tổ chức đoàn
thể xã hội thì doanh nghiệp nhà nước địa phương và các tổ chức đoàn thể xã hội
báo cáo Sở Tài chính -Vật giá. Sở Tài chính -Vật giá có trách nhiệm thẩm định và
tổng hợp theo biểu mẫu số 1.b kèm theo Thông tư này
để báo cáo UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ra quyết định xoá nợ.
+ Đối với khoản nợ doanh nghiệp
Nhà nước Trung ương ( tiền điện, thuỷ lợi phí, nợ khác) thì các doanh nghiệp
nhà nước TW báo cáo Cục Tài chính doanh nghiệp- Bộ Tài chính. Cục Tài chính
doanh nghiệp -Bộ Tài chính thẩm định và tổng hợp theo biểu
mẫu số 1c kèm theo Thông tư này để báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính ra quyết
định xoá nợ.
2. Xoá nợ đối với các khoản nợ
phải trả của HTX đã chuyển đổi và đăng ký kinh doanh theo Nghị định số 16/CP ngày 12/2/1997 của Chính phủ nhưng quá khó
khăn về tài chính (kinh doanh thua lỗ liên tục trong nhiều năm) không có khả
năng trả nợ.
- Đối tượng được xoá nợ là các
HTX tính đến thời điểm 31/12/2001 có kết quả kinh doanh đang bị lỗ.
- Căn cứ để xem xét xoá nợ gồm
có các hồ sơ tài liệu sau:
+ Báo cáo tài chính của HTX thời
điểm 31/12/2001 đã được Đại hội xã viên thông qua. Nếu HTX chưa lập được báo
cáo tài chính năm 2001 thì xuất trình báo cáo tài chính thời điểm 31/12/2000 đã
được Đại hội xã viên thông qua và báo cáo đánh giá tình hình kinh doanh năm
2001.
+ Văn bản đề nghị xoá nợ của HTX
gửi cho chủ nợ kèm theo bảng kê nợ phát sinh từ năm 1996 về trước đến nay chưa
thanh toán cho từng chủ nợ: ngân hàng thương mại, doanh nghiệp nhà nước, ngân
sách nhà nước, tổ chức đoàn thể xã hội.
- Các HTX gửi các tài liệu trên
cho chủ nợ. Căn cứ vào tài liệu đề nghị xoá nợ của HTX, chủ nợ kiểm tra đối chiếu
và lập biểu tổng hợp đề nghị xoá nợ phải trả của HTX đã chuyển đổi nhưng quá
khó khăn về tài chính theo địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
+ Đối với khoản nợ phải trả ngân
hàng thương mại thực hiện theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
+ Đối với khoản nợ thuế sử dụng
đất nông nghiệp theo quy định hướng dẫn tại Thông tư số 105/2000/TT-BTC ngày 23/10/2000 của Bộ Tài
chính.
+ Đối với khoản nợ phải trả
doanh nghiệp Nhà nước địa phương và các tổ chức đoàn thể xã hội: Các doanh nghiệp
nhà nước, các tổ chức đoàn thể xã hội phải xem xét, nếu đồng ý xoá nợ cho HTX
thì có văn bản đề nghị xoá nợ cho HTX gửi Sở Tài chính -Vật giá. Sở Tài chính
-Vật giá có trách nhiệm thẩm định và tổng hợp theo biểu
mẫu số 2.b kèm theo Thông tư này để báo cáo UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương quyết định xoá nợ.
+ Đối với khoản nợ phải trả
doanh nghiệp Nhà nước Trung ương: Các doanh nghiệp nhà nước phải xem xét, nếu đồng
ý xoá nợ cho HTX thì có văn bản đề nghị xoá nợ cho HTX gửi Cục Tài chính doanh
nghiệp -Bộ Tài chính. Cục Tài chính doanh nghiệp -Bộ Tài chính có trách nhiệm thẩm
định và tổng hợp theo biểu mẫu số 1.c kèm theo
Thông tư này để báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính ra quyết định xoá nợ.
3. Đối với HTX đang hoạt động có
khả năng trả nợ
Những HTX đang hoạt động có khả
năng trả nợ (kinh doanh có lãi) nhưng cố tình dây dưa thì chủ nợ áp dụng các biện
pháp cưỡng chế thu hồi nợ theo quy định của pháp luật.
Cơ quan có thẩm quyền (quy định
tại mục III dưới đây) chỉ xem xét xử lý các khoản nợ phải trả
sau:
a) Xoá nợ đối với các khoản tiền
vay, tiền nợ đã sử dụng đầu tư cơ sở hạ tầng nhưng đến nay các cơ sở hạ tầng đó
đã bị hư hỏng, thiệt hại do thiên tai bão lụt tàn phá.
Tài liệu làm căn cứ xoá nợ:
- Xác nhận của UBND xã, phường về
công trình đã hoàn thành đưa vào sử dụng.
- Quyết toán công trình hoàn
thành ở thời điểm 31/12/1996 trở về trước.
- Xác nhận của UBND huyện (quận)
về việc cơ sở hạ tầng được đầu tư bằng khoản vay bị hư hỏng, thiệt hại do thiên
tai bão lụt tàn phá.
b) Ghi thu ngân sách địa phương,
ghi chi xây dựng cơ bản đúng giá trị công trình đối với khoản tiền từ nguồn thu
thuế của xã viên chưa nộp vào Ngân sách Nhà nước mà HTX đã sử dụng vào đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng, đã hoàn thành và thực tế đang khai thác sử dụng.
Tài liệu làm căn cứ ghi thu, ghi
chi:
- Xác nhận của cơ quan thuế về số
nợ thuế tồn đọng của HTX thu từ xã viên chưa nộp vào Ngân sách từ năm 1996 trở
về trước.
- Xác nhận của UBND xã, phường về
công trình đã hoàn thành đưa vào sử dụng.
- Quyết toán công trình hoàn
thành ở thời điểm 31/12/1996 về trước.
c) Đối với khoản nợ phải thu của
HTX liên quan đến xã viên:
- Đối với những hộ xã viên có khả
năng trả nợ (không thuộc diện nghèo theo mức chuẩn quy định tại Quyết định số
1143/2000/QĐ-BLĐTB&XH ngày 1/11/2000 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
nhưng cố tình không thanh toán nợ thì HTX phối hợp với chính quyền địa phương
có biện pháp cưỡng chế để thu hồi nợ thanh toán cho chủ nợ.
- Xoá nợ cho các hộ xã viên đang
nợ HTX tiền thuế sử dụng đất nông nghiệp, tiền thủy lợi phí, tiền điện nhưng
thuộc diện nghèo, gia đình chính sách không có khả năng trả nợ (theo mức chuẩn
quy định tại Quyết định số 1143/2000/QĐ-BLĐTB&XH ngày 1/11/2000 của Bộ Lao
động - Thương binh - Xã hội, có xác nhận của UBND xã, phường).
Để có căn cứ xoá nợ, HTX tổ chức
họp xã viên (theo từng thôn, xóm, ấp hoặc tổ) để phân loại nợ theo các đối tượng
sau:
+ Các khoản nợ của xã viên thuộc
diện chính sách: gia đình thương binh, gia đình liệt sĩ, gia đình có công với
nước, gia đình bà mẹ Việt nam anh hùng, gia đình lão thành cách mạng không có
khả năng trả nợ.
+ Các khoản nợ của xã viên quá
khó khăn thuộc diện nghèo theo mức chuẩn quy định tại Quyết định số
1143/2000/QĐ-BLĐTB&XH theo mức thu nhập bình quân đầu người trong hộ cho từng
vùng như sau:
* Vùng nông thôn miền núi, hải đảo:
80.000 đ/tháng, 960.000 đ/năm.
* Vùng nông thôn đồng bằng:
100.000 đ/tháng, 1.200.000 đ/năm.
* Vùng thành thị: 150.000
đ/tháng, 1.800.000 đ/năm.
Những hộ có thu nhập bình quân đầu
người dưới mức quy định nêu trên được xác định là hộ nghèo.
Căn cứ vào kết quả cuộc họp, HTX
lập bảng kê có xác nhận của UBND phường, xã theo biểu số
3 c kèm theo Thông tư này để làm căn cứ xem xét xoá nợ.
d) Trường hợp HTX đã thu được của
xã viên các khoản tiền thuế thu sử dụng đất nông nghiệp, tiền thủy lợi phí, tiền
điện ...nhưng không thanh toán cho chủ nợ mà để lại chi tiêu không đúng quy định
gây lãng phí thất thoát thì cá nhân hoặc tập thể làm sai phải bồi thường; Mức bồi
thường do đại hội xã viên HTX quyết định. HTX sử dụng số tiền bồi thường này để
thanh toán cho chủ nợ. Khoản tổn thất (sau khi trừ mức bồi thường) được xem xét
xoá nợ.
Chủ nhiệm HTX chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính chính xác của số liệu trên bảng kê.
HTX gửi các tài liệu đề nghị xử
lý nợ nêu tại điểm a,b,c,d nói trên cho chủ nợ. Chủ nợ kiểm tra, lập bảng kê đề
nghị xử lý nợ gửi cơ quan có thẩm quyền quy định tại mục III
dưới đây để xem xét ra quyết định xử lý nợ.
III - THẨM
QUYỀN VÀ TỔ CHỨC XỬ LÝ NỢ
1. Đối với khoản nợ HTX phải trả
ngân hàng thương mại.
Ngân hàng Nhà nước Việt nam chủ
trì phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan và UBND các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương tổ chức hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra để ra quyết định xoá nợ
theo điểm 1 Điều 2 Quyết định số 146/2001/QĐ-TTg ngày
2/10/2201 của Thủ tướng Chính phủ. Căn cứ kết quả xử lý nợ của các HTX nông
nghiệp tại các ngân hàng thương mại, Ngân hàng Nhà nước tổng hợp báo cáo theo biểu số 4 kèm theo Thông tư này gửi Bộ Tài chính vào cuối
tháng 4/2002 để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Đối với khoản xoá nợ thuế sử
dụng đất nông nghiệp cho HTX.
Cục Thuế căn cứ vào số liệu chi
tiết về miễn nộp nợ thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với hợp tác xã theo quy định
tại Thông tư số 105/2000/TT-BTC ngày
23/10/2000 của Bộ Tài chính để tổng hợp theo biểu số 1a
và 2a báo cáo Sở Tài chính Vật giá để:
- Tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính
(đối với trường hợp UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã có quyết định
xoá nợ trước thời điểm thực hiện Thông tư này).
- Tổng hợp trình UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương ra quyết định xoá nợ (đối với những hợp tác xã
thuộc đối tượng theo quy định nhưng chưa được UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương ra quyết định xoá nợ).
Sở Tài chính -Vật giá và Cục Thuế
căn cứ vào số liệu chi tiết tại biểu số 3a, 3b, 3c, 3d (kèm theo Thông tư này); tổ chức kiểm tra, tổng hợp
tình hình nợ thuế nông nghiệp theo biểu số 5, báo
cáo UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ra quyết định xoá nợ hoặc ghi
thu, ghi chi đầu tư hạ tầng cho HTX, đồng thời báo cáo kết quả xử lý cho Bộ Tài
chính trong tháng 4/2002 để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Đối với khoản HTX nợ doanh
nghiệp Nhà nước
- Căn cứ các tài liệu đề nghị
xoá nợ nêu ở mục II, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương xem xét ra quyết định xoá nợ đối với doanh nghiệp Nhà nước (do UBND
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập); Bộ Tài chính xem
xét ra quyết định xoá nợ đối với doanh nghiệp Nhà nước (do các Bộ, ngành quyết
định thành lập), đồng thời thông báo cho HTX về khoản được xoá nợ.
Doanh nghiệp hạch toán giảm trừ
khoản nợ không thu được này vào quỹ dự phòng nợ phải thu khó đòi, nếu thiếu
dùng quỹ dự phòng tài chính để bù đắp, khoản chênh lệch thiếu (nếu có) hạch
toán vào kết quả kinh doanh.
- Đối với doanh nghiệp công ích
nếu hạch toán khoản xoá nợ cho các HTX vào kết quả kinh doanh mà doanh nghiệp bị
lỗ thì báo cáo Sở Tài chính -Vật giá (đối với doanh nghiệp do các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập), Bộ Tài chính (đối với doanh
nghiệp do các Bộ, ngành quyết định thành lập) để xem xét hỗ trợ từ ngân sách
Nhà nước. Việc hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước được xem xét cụ thể cho từng trường
hợp.
4. Đối với khoản xoá nợ của HTX
nợ các đối tượng khác.
- Khoản HTX vay các tổ chức đoàn
thể xã hội đã đầu tư vào các công trình công cộng phục vụ chung cho cộng đồng
mà HTX không còn hoạt động hoặc HTX đang còn hoạt động nhưng quá khó khăn về
tài chính không có khả năng trả nợ, Sở Tài chính - Vật giá tổ chức kiểm tra và
báo cáo UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để thoả thuận với chủ nợ cho
xoá nợ. Trường hợp các tổ chức đoàn thể xã hội có khó khăn về tài chính thì
ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bố trí trong cân đối ngân sách
địa phương để xem xét hỗ trợ các tổ chức đoàn thể xã hội này.
- Các khoản HTX vay xã viên khi
đã được đối chiếu, xác nhận đúng người cho vay mà HTX không còn hoạt động hoặc
HTX đang còn hoạt động nhưng quá khó khăn về tài chính không có khả năng trả nợ
thì Sở Tài chính - Vật giá kiểm tra, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương bố trí nguồn ngân sách địa phương để trả nợ cho xã viên.
III. ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày Quyết định số 146/2001/QĐ-TTg
ngày 2/10/2001 của Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực thi hành. Các quy định trước
đây trái với quy định tại thông tư này đều bãi bỏ.
Các Bộ, ngành, UBND tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương khẩn trương triển khai thực hiện theo những nội dung
hướng dẫn tại thông tư này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, khó
khăn đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.
UBND
TỈNH (TP)...
Cục thuế tỉnh (TP)...
|
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
BIỂU TỔNG HỢP NỢ THUẾ NÔNG NGHIỆP CỦA HTX ĐÃ GIẢI THỂ
(từ
năm 1996 trở về trước)
Biểu số:
1a
STT
|
Tên
HTX
|
Thời
gian
phát sinh
|
Tiền
thuế Nhà nước
đề nghị xoá
|
Ghi
chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng:
NGƯỜI
LẬP BIỂU
|
|
Ngày
tháng năm 2002
CỤC TRƯỞNG CỤC THUẾ
|
UBND
TỈNH (TP)...
Sở
TC-VG tỉnh (TP)...
|
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
|
BIỂU TỔNG HỢP NỢ DNNN ĐỊA PHƯƠNG & CÁC TỔ CHỨC ĐOÀN THỂ
XH CỦA HTX ĐÃ GIẢI THỂ
Biểu số:
1b
STT
|
HTX
|
Tên
chủ nợ
|
Số
tiền đề nghị xoá nợ
|
I
|
HTX nợ DN
|
|
|
1
|
HTX A
|
|
|
|
- ..............
|
|
|
|
- ..............
|
|
|
2
|
HTX B
|
|
|
|
- ..............
|
|
|
|
- .............
|
|
|
II
|
HTX nợ tổ chức đoàn thể
|
|
|
1
|
HTX A
|
|
|
|
- ...............
|
|
|
2
|
HTX B
|
|
|
|
- ............
|
|
|
Tổng cộng:
NGƯỜI
LẬP BIỂU
|
|
Ngày
tháng năm 2002
GIÁM ĐỐC SỞ TC-VG
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BIỂU TỔNG HỢP NỢ DNNN TW CỦA HTX ĐÃ GIẢI THỂ HOẶC QUÁ KHÓ
KHĂN VỀ TÀI CHÍNH
Biểu số:
1c
STT
|
HTX
|
Tên
chủ nợ
|
Số
tiền đề nghị xoá nợ
|
I
|
HTX đã giải thể nợ DN
|
|
|
1
|
HTX A
|
|
|
|
- ..............
|
|
|
|
- ..............
|
|
|
2
|
HTX B
|
|
|
|
- ..............
|
|
|
|
- .............
|
|
|
II
|
HTX khó khăn tài chính nợ
DNTW
|
|
|
1
|
HTX A
|
|
|
|
- ...............
|
|
|
2
|
HTX B
|
|
|
|
- ............
|
|
|
Tổng cộng:
NGƯỜI
LẬP BIỂU
|
|
Ngày
tháng năm 2002
CỤC
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
|
UBND
TỈNH (TP)...
Cục thuế tỉnh (TP)...
|
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
BIỂU TỔNG HỢP NỢ THUẾ NÔNG NGHIỆP CỦA HTX QUÁ KHÓ KHĂN VỀ
TÀI CHÍNH (từ năm 1996 trở về trước)
Biểu số:
2a
STT
|
Tên
HTX
|
Thời
gian
phát sinh
|
Tiền
thuế Nhà nước đề nghị xoá
|
Ghi
chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng:
NGƯỜI
LẬP BIỂU
|
|
Ngày
tháng năm 2002
CỤC TRƯỞNG CỤC THUẾ
|
UBND
TỈNH (TP)...
Sở TC-VG tỉnh (TP)...
|
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
BIỂU TỔNG HỢP NỢ DNNN & CÁC TỔ CHỨC ĐOÀN THỂ XH CỦA HTX
QUÁ KHÓ KHĂN VỀ TÀI CHÍNH
Biểu số:
2b
STT
|
HTX
|
Tên
chủ nợ
|
Số
tiền đề nghị xoá nợ
|
I
|
HTX nợ Doanh nghiệp
|
|
|
1
|
HTX A
|
|
|
|
- ..............
|
|
|
|
- ..............
|
|
|
2
|
HTX B
|
|
|
|
- ..............
|
|
|
|
- .............
|
|
|
II
|
HTX nợ tổ chức đoàn thể
|
|
|
1
|
HTX A
|
|
|
|
- ...............
|
|
|
2
|
HTX B
|
|
|
|
- ............
|
|
|
Tổng cộng:
NGƯỜI
LẬP BIỂU
|
|
Ngày
tháng năm 2002
GIÁM ĐỐC SỞ TÀI CHÍNH VẬT GIÁ
|
TỈNH
(TP)...
Sở TC-VG...
|
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
BIỂU TỔNG HỢP NỢ CÁC KHOẢN NỢ HTX ĐÃ ĐẦU TƯ VÀO HẠ TẦNG
NHƯNG BỊ HƯ HỎNG DO THIÊN TAI BÃO LỤT
Biểu số:
3a
STT
|
Tên
HTX
|
Tên
chủ nợ
|
Trong
đó
|
|
|
|
Nợ
NH
|
Nợ
thuế NN
|
Nợ
DN
|
Nợ
đoàn thể XH
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng:
Ghi chú: kèm theo phụ biểu kê
chi tiết từng chủ nợ
NGƯỜI
LẬP BIỂU
|
|
Ngày
tháng năm 2002
GIÁM ĐỐC SỞ TÀI CHÍNH VẬT GIÁ
|
UBND
TỈNH
(TP)...
Sở TC-VG ...
|
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
BIỂU TỔNG HỢP ĐỀ NGHỊ THU TIỀN THUẾ NÔNG NGHIỆP GHI CHI HỖ
TRỢ ĐẦU TƯ XDCB
Biểu số:
3b
STT
|
HTX
|
Thời
gian phát sinh nợ
|
Số
tiền thuế đề nghị ghi thu-ghi chi
|
Ghi
chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng:
NGƯỜI
LẬP BIỂU
|
|
Ngày
tháng năm 2002
GIÁM ĐỐC SỞ TÀI CHÍNH VẬT GIÁ
|
Huyện
(Quận)...
Xã (Phường)...
Tổ (Thôn, xóm)....
|
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
BẢNG KÊ CÁCKHOẢN XÃ VIÊN NỢ HTX...... (ghi rõ tên HTX)
Biểu số:
3c
Đối
tượng nợ
|
Tổng
số
|
Trong
đó nợ
|
|
(đồng)
|
Thuế
NN
|
Thuỷ
lợi phí
|
Tiền
điện
|
Ngân
hàng
TM
|
Các
tổ chức đoàn thể XH
|
1. Gia đình chính sách:
|
|
|
|
|
|
|
- Ông (bà)............
|
|
|
|
|
|
|
- ..........................
|
|
|
|
|
|
|
2. Gia đình nghèo:
|
|
|
|
|
|
|
- Ông (bà) ...........
|
|
|
|
|
|
|
- .............
|
|
|
|
|
|
|
- ...............
|
|
|
|
|
|
|
- ............
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng:
KTT
Ký tên
|
Chủ
nhiệm HTX
(Ký tên, đóng dấu)
|
Trưởng
thôn (xóm,ấp) hoặc tổ trưởng
(Ký tên)
|
Ngày
tháng năm 2002
Xác nhận của UBND xã (phường)
(Ký tên, đóng dấu)
|
UBND
TỈNH
(TP)...
Sở TC-VG ...
|
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
BIỂU TỔNG HỢP CÁC KHOẢN NỢ CHO GIA ĐÌNH XÃ VIÊN
Biểu số:
3d
STT
|
Tên
HTX
|
Tổng
số
|
Trong
đó nợ
|
|
|
(đồng)
|
Thuế
NN
|
Thuỷ
lợi phí
|
Tiền
điện
|
Ngân
hàng TM
|
Các
tổ chức đoàn thể XH
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng:
NGƯỜI
LẬP BIỂU
|
|
Ngày
tháng năm 2002
GIÁM ĐỐC SỞ TÀI CHÍNH VẬT GIÁ
|
TỈNH
(TP)...
|
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
BIỂU TỔNG HỢP XOÁ NỢ NGÂN HÀNG CHO HTX
Biểu số:
4
STT
|
Tên
HTX
|
Tổng
số
|
Trong
đó
|
|
|
|
NH
công thương
|
NH
ngoại thương
|
NH
đầu tư
|
NH
nông nghiệp
|
NH
cổ phần
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng:
NGƯỜI
LẬP BIỂU
|
|
Ngày
tháng năm 2002
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG
|
Sở
TC-VG tỉnh (TP)...
|
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
BIỂU TỔNG HỢP NỢ DNNN ĐỊA PHƯƠNG & CÁC TỔ CHỨC ĐOÀN THỂ
XH CỦA HTX ĐÃ GIẢI THỂ
Biểu số:
5
STT
|
Đối
tượng nợ
|
Thời
gian phát sinh
|
Số
tiền đề nghị xoá nợ
|
Ghi
chú
|
I
|
HTX đã giải thể:
|
|
|
|
1
|
HTX A
|
|
|
|
2
|
- ..............
|
|
|
|
II
|
HTX khó khăn tài chính:
|
|
|
|
1.
|
HTX
|
|
|
|
2.
|
- ..............
|
|
|
|
III
|
HTX kinh doanh có lãi
|
|
|
|
A
|
Các khoản đầu tư bị thiên tai
bão lụt (biểu số 3a)
|
|
|
|
1.
|
- HTX..............
|
|
|
|
2.
|
- HTX............
|
|
|
|
B
|
Các khoản xoá nợ (biểu số 3d)
|
|
|
|
1
|
HTX ...
|
|
|
|
2
|
HTX ...
|
|
|
|
Tổng cộng:
NGƯỜI
LẬP BIỂU
|
|
Ngày
tháng năm 2002
SỞ TC-VG
|