BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 30/2023/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 17
tháng 5 năm 2023
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN VIỆC ĐĂNG KÝ, LƯU KÝ, THỰC HIỆN QUYỀN, CHUYỂN QUYỀN SỞ HỮU, THANH TOÁN GIAO
DỊCH VÀ TỔ CHỨC THỊ TRƯỜNG GIAO DỊCH TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP CHÀO BÁN RIÊNG LẺ
TẠI THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC
Căn cứ Luật Doanh
nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Chứng
khoán ngày 26 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 153/2020/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định về chào bán, giao dịch trái
phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu
doanh nghiệp ra thị trường quốc tế;
Căn cứ Nghị định số 65/2022/NĐ-CP
ngày 16 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 153/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020
của Chính phủ quy định về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc
tế;
Căn cứ Nghị định số 08/2023/NĐ-CP
ngày 05 tháng 3 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung và ngưng hiệu lực thi
hành một số điều tại các Nghị định quy định về chào bán, giao dịch trái phiếu
doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp
ra thị trường quốc tế;
Căn cứ Nghị định số 155/2020/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Chứng khoán;
Căn cứ Nghị định số 14/2023/NĐ-CP
ngày 20 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn
việc đăng ký, lưu ký, thực hiện quyền, chuyển quyền sở hữu, thanh toán giao dịch
và tổ chức thị trường giao dịch trái phiếu doanh nghiệp chào bán riêng lẻ tại
thị trường trong nước.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này hướng dẫn việc đăng ký, lưu ký, thực
hiện quyền, chuyển quyền sở hữu, thanh toán giao dịch và tổ chức thị trường
giao dịch trái phiếu doanh nghiệp chào bán riêng lẻ tại thị trường trong nước
(sau đây gọi tắt là trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ) được phát hành kể từ khi
Nghị định số 153/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2020 của Chính phủ quy định về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp
riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị
trường quốc tế (sau đây gọi tắt là Nghị định số 153/2020/NĐ-CP)
có hiệu lực thi hành.
2. Việc lưu ký và giao dịch của các trái phiếu
doanh nghiệp riêng lẻ đã phát hành trước khi Nghị định số 153/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành và còn dư
nợ tiếp tục được thực hiện theo phương án phát hành trái phiếu đã được phê duyệt,
chấp thuận.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Doanh nghiệp phát hành trái phiếu doanh nghiệp
riêng lẻ kể từ khi Nghị định số 153/2020/NĐ-CP
có hiệu lực thi hành.
2. Thành viên của Sở giao dịch Chứng khoán Việt
Nam, thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp ngoại trừ tổ chức mở tài
khoản trực tiếp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 165 Nghị định số
155/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Chứng khoán
(sau đây gọi tắt là Nghị định số 155/2020/NĐ-CP).
3. Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam, Sở giao dịch
Chứng khoán Hà Nội.
4. Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt
Nam.
5. Ngân hàng thanh toán.
6. Nhà đầu tư trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ.
7. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến
hoạt động đăng ký, lưu ký, thực hiện quyền, chuyển quyền sở hữu, giao dịch và
thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Hệ thống giao dịch trái phiếu doanh nghiệp
riêng lẻ là hệ thống cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, công nghệ do Sở giao
dịch Chứng khoán Hà Nội tổ chức phục vụ cho hoạt động giao dịch trái phiếu
doanh nghiệp riêng lẻ.
2. Hệ thống thanh toán giao dịch trái phiếu
doanh nghiệp riêng lẻ là hệ thống cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, công
nghệ do Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam, ngân hàng thanh
toán tổ chức với sự tham gia của các bên liên quan phục vụ cho hoạt động thanh
toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ.
3. Thanh toán tức thời theo từng giao dịch
là phương thức thanh toán trong đó việc chuyển giao trái phiếu doanh nghiệp
riêng lẻ được thực hiện trên hệ thống của Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng
khoán Việt Nam đồng thời với thanh toán tiền tại ngân hàng thanh toán trên cơ sở
từng giao dịch ngay khi bên mua có đủ tiền và bên bán có đủ trái phiếu doanh
nghiệp riêng lẻ trên tài khoản.
4. Giá thực hiện là giá tính trên một trái
phiếu dùng để xác định số tiền thanh toán của giao dịch.
5. Giao dịch mua bán thông thường là giao dịch
trên hệ thống giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ trong đó một bên bán
chuyển giao quyền sở hữu trái phiếu cho một bên mua và không kèm theo cam kết
mua lại trái phiếu.
Điều 4. Nguyên tắc đăng ký, lưu
ký, thực hiện quyền, chuyển quyền sở hữu, thanh toán giao dịch và tổ chức thị
trường giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
1. Trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ phải được đăng
ký và lưu ký tập trung tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam
theo quy định tại khoản 12 Điều 1, điểm c khoản 3 và khoản 5 Điều
3 Nghị định số 65/2022/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 153/2020/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định về chào bán, giao dịch trái
phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu
doanh nghiệp ra thị trường quốc tế (sau đây gọi tắt là Nghị định số 65/2022/NĐ-CP).
2. Doanh nghiệp phát hành có trái phiếu doanh nghiệp
riêng lẻ đăng ký tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam chịu
trách nhiệm cung cấp kịp thời và chính xác cho Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng
khoán Việt Nam các thông tin, tài liệu cần thiết về thực hiện quyền theo quy định
tại Luật Chứng khoán và các quy định pháp luật
có liên quan. Doanh nghiệp phát hành, Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán
Việt Nam, thành viên lưu ký chịu trách nhiệm thực hiện quyền cho người sở hữu
trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ đã đăng ký tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ
chứng khoán Việt Nam theo quy định tại Luật Chứng
khoán và các quy định pháp luật có liên quan. Doanh nghiệp phát hành, thành
viên lưu ký, Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam chịu trách nhiệm
về các thiệt hại gây ra cho người sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ do
không tuân thủ các quy định pháp luật.
3. Việc chuyển quyền sở hữu trái phiếu doanh nghiệp
riêng lẻ đã đăng ký tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam phải
tuân thủ theo quy định tại Luật Doanh nghiệp,
Luật Chứng khoán, Nghị định số 153/2020/NĐ-CP, Nghị định số 65/2022/NĐ-CP, Nghị định số 155/2020/NĐ-CP, Thông tư này và các quy định pháp
luật có liên quan.
4. Doanh nghiệp phát hành phải đăng ký giao dịch
trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ đã phát hành trên hệ thống giao dịch trái phiếu
doanh nghiệp riêng lẻ theo quy định tại khoản 13 Điều 1 Nghị định
số 65/2022/NĐ-CP và quy định tại Thông tư này.
5. Nhà đầu tư mua trái phiếu phải thực hiện quy định
tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 65/2022/NĐ-CP, khoản
1 Điều 3 Nghị định số 08/2023/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2023 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung và ngưng hiệu lực thi hành một số điều tại các Nghị định quy định
về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước
và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế (sau đây gọi tắt là
Nghị định số 08/2023/NĐ-CP).
6. Công ty chứng khoán là thành viên giao dịch chịu
trách nhiệm xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, đảm bảo nhà
đầu tư thuộc đúng đối tượng mua trái phiếu theo quy định tại khoản
6, khoản 13 Điều 1 Nghị định số 65/2022/NĐ-CP và khoản 1 Điều
3 Nghị định số 08/2023/NĐ-CP và ký xác nhận vào văn bản xác nhận của nhà đầu
tư trước khi mua trái phiếu theo mẫu tại Phụ
lục V ban hành kèm theo Nghị định số 65/2022/NĐ-CP
trước khi nhập lệnh vào hệ thống giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ.
7. Thành viên lưu ký chịu trách nhiệm xác định tư cách
nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp theo quy định của pháp luật, đảm bảo nhà đầu
tư thuộc đúng đối tượng theo quy định tại khoản 6, khoản 13 Điều
1 Nghị định số 65/2022/NĐ-CP và khoản 1 Điều 3 Nghị định số
08/2023/NĐ-CP trước khi gửi yêu cầu chuyển quyền sở hữu lên Tổng công ty
Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam đối với trường hợp chuyển quyền sở hữu
không qua hệ thống giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán.
8. Các giao dịch trên hệ thống giao dịch trái phiếu
doanh nghiệp riêng lẻ được thanh toán qua hệ thống thanh toán giao dịch trái
phiếu doanh nghiệp riêng lẻ theo phương thức thanh toán tức thời theo từng giao
dịch, không áp dụng theo cơ chế đối tác bù trừ trung tâm.
Điều 5. Trách nhiệm giám sát
1. Thành viên giao dịch, thành viên lưu ký giám sát
nhà đầu tư mở tài khoản tại thành viên trong việc tuân thủ quy định về tư cách
và trách nhiệm của nhà đầu tư khi tham gia hoạt động giao dịch, thanh toán giao
dịch và chuyển quyền sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ theo quy định tại
Nghị định số 65/2022/NĐ-CP, Nghị định số 08/2023/NĐ-CP. Thông tư này và quy định pháp luật
khác có liên quan.
2. Sở giao dịch chứng khoán giám sát việc giao dịch
trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ trên hệ thống giao dịch trái phiếu doanh nghiệp
riêng lẻ theo quy định tại khoản 2 Điều 38 Nghị định số
153/2020/NĐ-CP và quy định tại Thông tư này. Sở giao dịch Chứng khoán Việt
Nam ban hành quy chế để triển khai công tác giám sát giao dịch trái phiếu doanh
nghiệp riêng lẻ. Trường hợp phát hiện có vi phạm trong việc giao dịch trái phiếu
doanh nghiệp riêng lẻ. Sở giao dịch chứng khoán có văn bản yêu cầu doanh nghiệp
phát hành và cá nhân, tổ chức có liên quan giải trình, cung cấp bổ sung thông
tin hoặc báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước để xem xét, xử lý tùy theo mức độ
vi phạm.
3. Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt
Nam giám sát theo quy định tại khoản 28 Điều 1 Nghị định số
65/2022/NĐ-CP đối với doanh nghiệp phát hành, thành viên lưu ký trong việc
tuân thủ quy định tại Thông tư này, quy chế của Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ
chứng khoán Việt Nam liên quan đến hoạt động đăng ký, lưu ký, thực hiện quyền,
chuyển quyền sở hữu, thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ. Trường
hợp phát hiện có vi phạm trong việc đăng ký, lưu ký, thực hiện quyền, chuyển
quyền sở hữu, thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ, Tổng công
ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam có văn bản yêu cầu cá nhân, tổ chức có
liên quan giải trình, cung cấp bổ sung thông tin hoặc báo cáo Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước để xem xét, xử lý tuỳ theo mức độ vi phạm.
4. Trên cơ sở quản lý, giám sát hoạt động kinh
doanh chứng khoán của công ty chứng khoán, báo cáo giám sát của Sở giao dịch chứng
khoán và Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam, báo cáo của đại diện
người sở hữu trái phiếu, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước tiếp nhận và xử lý các vi
phạm trong hoạt động giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ theo quy định tại
khoản 29 Điều 1 Nghị định số 65/2022/NĐ-CP.
Chương II
ĐĂNG KÝ, LƯU KÝ, THỰC HIỆN
QUYỀN, CHUYỂN QUYỀN SỞ HỮU
Điều 6. Đăng ký, hủy đăng ký và
quản lý thông tin trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
1. Doanh nghiệp phát hành phải thực hiện đăng ký với
Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam các thông tin trái phiếu
doanh nghiệp riêng lẻ tại Phụ lục I ban hành kèm theo
Thông tư này, bao gồm:
a) Thông tin về doanh nghiệp;
b) Thông tin về trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ;
c) Thông tin về người sở hữu trái phiếu doanh nghiệp
riêng lẻ.
2. Doanh nghiệp phát hành phải thực hiện điều chỉnh
thông tin với Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam khi có thay đổi
về thông tin đã đăng ký với Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam.
3. Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt
Nam thực hiện điều chỉnh thông tin có liên quan đến số lượng trái phiếu sở hữu
của nhà đầu tư trong các trường hợp sau đây:
a) Doanh nghiệp phát hành sai sót trong việc cập nhật
thông tin chuyển nhượng vào Sổ đăng ký người sở hữu trái phiếu đã đăng ký với Tổng
công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam đối với các giao dịch đã được chuyển
nhượng trước thời điểm chốt danh sách người sở hữu để thực hiện đăng ký trái
phiếu và đã được xác nhận chuyển quyền sở hữu theo quy định của pháp luật;
b) Doanh nghiệp phát hành nhập nhầm thông tin số lượng
trái phiếu của người sở hữu trong quá trình lập Sổ đăng ký người sở hữu trái
phiếu;
c) Người sở hữu trái phiếu thay đổi thông tin nhận
diện hoặc do sai sót trong quá trình cập nhật thông tin nhận diện người sở hữu
trái phiếu của doanh nghiệp phát hành, thành viên lưu ký với Tổng công ty Lưu
ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam.
4. Doanh nghiệp phát hành phải chịu trách nhiệm về
tính trung thực, chính xác, đầy đủ và kịp thời của các thông tin quy định tại
khoản 1 và khoản 3 Điều này.
5. Trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ được đăng ký tại
Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam theo hình thức bút toán ghi
sổ hoặc dữ liệu điện tử.
6. Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt
Nam hủy đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ đối với trường hợp trái phiếu
bị hủy bỏ đăng ký giao dịch theo quy định tại khoản 13 Điều 1
Nghị định số 65/2022/NĐ-CP.
7. Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt
Nam điều chỉnh số lượng trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ đăng ký trong trường hợp
doanh nghiệp phát hành mua lại trước hạn, hoán đổi, chuyển đổi trái phiếu doanh
nghiệp riêng lẻ một phần hoặc doanh nghiệp phát hành thay đổi kỳ hạn của trái
phiếu nhưng có trường hợp người sở hữu trái phiếu không chấp thuận việc thay đổi
dẫn đến doanh nghiệp phát hành phải thực hiện thanh toán gốc, lãi trái phiếu
cho những người sở hữu trái phiếu này theo phương án phát hành đã công bố theo
quy định tại Điều 2 Nghị định số 08/2023/NĐ-CP.
8. Hoạt động đăng ký, hủy đăng ký, điều chỉnh số lượng
đăng ký của trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ
chứng khoán Việt Nam được thực hiện theo quy định tại khoản 12
Điều 1 Nghị định số 65/2022/NĐ-CP, Thông tư này, các quy định liên quan tại
Thông tư số 119/2020/TT-BTC ngày 31 tháng 12
năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ
và thanh toán giao dịch chứng khoán (sau đây gọi tắt là Thông tư số 119/2020/TT-BTC) và Quy chế đăng ký, lưu ký và
thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ của Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ
chứng khoán Việt Nam.
Điều 7. Lưu ký trái phiếu doanh
nghiệp riêng lẻ
1. Nhà đầu tư mở tài khoản lưu ký tại thành viên
lưu ký để lưu ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại Tổng công ty Lưu ký và Bù
trừ chứng khoán Việt Nam theo quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều
17 và Điều 18 Thông tư số 119/2020/TT-BTC. Trường hợp đã có tài khoản lưu
ký chứng khoán tại thành viên lưu ký, nhà đầu tư đăng ký thông tin với thành
viên lưu ký để sử dụng tài khoản này lưu ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ.
2. Thành viên lưu ký và tổ chức mở tài khoản trực
tiếp mở tài khoản lưu ký tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam
theo quy định tại Điều 14 và Điều 15 Thông tư số
119/2020/TT-BTC.
3. Trường hợp nhà đầu tư có nhu cầu giao dịch trên
hệ thống giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ, thành viên lưu ký phải
đăng ký với Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam thông tin tài
khoản lưu ký của nhà đầu tư đã cập nhật theo quy định tại Thông tư số 119/2020/TT-BTC và thông tin bổ sung theo quy
định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Thành viên lưu ký phải chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác, đầy đủ
và kịp thời của các thông tin khi đăng ký và cung cấp cho Tổng công ty Lưu ký
và Bù trừ chứng khoán Việt Nam. Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt
Nam được quyền từ chối đăng ký thông tin tài khoản lưu ký trong trường hợp
thành viên lưu ký cung cấp thiếu thông tin về nhà đầu tư theo quy định. Hàng
ngày, Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam lập và gửi danh sách
tài khoản nhà đầu tư đăng ký giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ cho Sở
giao dịch Chứng khoán Hà Nội sau khi thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực
tiếp hoàn tất việc đăng ký, hủy đăng ký thông tin tài khoản lưu ký tại Tổng
công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam để nhà đầu tư được thực hiện giao
dịch trái phiếu riêng lẻ vào ngày giao dịch liền kề.
4. Việc đăng ký thông tin tài khoản lưu ký, từ chối
đăng ký thông tin tài khoản lưu ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại Tổng
công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam được thực hiện theo quy định tại
Quy chế đăng ký, lưu ký và thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ của Tổng
công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam.
5. Hoạt động ký gửi, rút, chuyển khoản, phong tỏa,
giải tỏa trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng
khoán Việt Nam được thực hiện theo quy định tại khoản 12 Điều 1
Nghị định số 65/2022/NĐ-CP, Chương III Thông tư số
119/2020/TT-BTC và Quy chế đăng ký, lưu ký và thanh toán trái phiếu doanh
nghiệp riêng lẻ của Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam.
Điều 8. Thực hiện quyền của người
sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
1. Các trường hợp thực hiện quyền đối với trái phiếu
doanh nghiệp riêng lẻ bao gồm:
a) Lấy ý kiến người sở hữu trái phiếu;
b) Thanh toán gốc, lãi trái phiếu;
c) Chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi;
d) Hoán đổi trái phiếu;
đ) Mua lại trái phiếu trước hạn;
e) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp doanh nghiệp phát hành thanh toán gốc,
lãi trái phiếu đến hạn cho người sở hữu trái phiếu bằng tài sản khác theo quy định
tại Điều 1 Nghị định số 08/2023/NĐ-CP:
a) Đối với tài sản dùng để thanh toán là chứng
khoán đã đăng ký tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam, việc
chuyển quyền sở hữu chứng khoán được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 119/2020/TT-BTC;
b) Đối với tài sản dùng để thanh toán không phải là
chứng khoán đã đăng ký tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam,
việc thanh toán được thực hiện tại doanh nghiệp phát hành. Doanh nghiệp phát
hành phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về việc thanh toán cho người sở hữu trái
phiếu theo đúng quy định pháp luật.
3. Trường hợp doanh nghiệp phát hành thay đổi điều
kiện, điều khoản của trái phiếu hoặc thanh toán gốc, lãi trái phiếu đến hạn cho
người sở hữu trái phiếu bằng tài sản khác theo quy định tại Điều
1, Điều 2 Nghị định số 08/2023/NĐ-CP dẫn đến đợt thanh toán gốc, lãi trái
phiếu bằng tiền không thể thực hiện được cho toàn bộ người sở hữu trái phiếu
theo đúng thông tin về điều kiện, điều khoản trái phiếu đã đăng ký với Tổng công
ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam trước đó, doanh nghiệp phát hành tự thực
hiện đợt thanh toán đó cho toàn bộ người sở hữu trái phiếu. Doanh nghiệp phát
hành phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về việc thanh toán cho người sở hữu trái
phiếu theo đúng quy định pháp luật.
4. Doanh nghiệp phát hành phải thông báo cho Tổng
công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam về việc dùng tài sản khác để
thanh toán gốc, lãi trái phiếu cho người sở hữu trái phiếu và việc thay đổi điều
kiện, điều khoản của trái phiếu quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này chậm nhất
05 ngày làm việc trước ngày thanh toán gốc, lãi trái phiếu và phải chịu hoàn
toàn trách nhiệm trong trường hợp không thông báo hoặc thông báo chậm cho Tổng
công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam.
5. Việc thực hiện quyền của người sở hữu trái phiếu
doanh nghiệp riêng lẻ đã đăng ký tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán
Việt Nam được thực hiện theo quy định tại Thông tư này, Điều 8,
Điều 9 và Điều 10 Thông tư số 119/2020/TT-BTC và Quy chế đăng ký, lưu ký và
thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ của Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ
chứng khoán Việt Nam.
Điều 9. Chuyển quyền sở hữu
trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
1. Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt
Nam thực hiện chuyển quyền sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ đối với các
trường hợp theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 15 Nghị định số
153/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số
65/2022/NĐ-CP và khoản 2 Điều này.
2. Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt
Nam thực hiện chuyển quyền sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ đã đăng ký tại
Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam không thực hiện qua hệ thống
giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ đối với các trường hợp sau:
a) Tặng cho, thừa kế trái phiếu doanh nghiệp riêng
lẻ theo quy định của Bộ luật Dân sự;
b) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp; tổ
chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập; giải thể doanh nghiệp, giải thể hộ kinh
doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp
và quy định pháp luật khác có liên quan;
c) Chuyển quyền sở hữu theo bản án, quyết định của
tòa án, quyết định của trọng tài hoặc quyết định của cơ quan thi hành án;
d) Chuyển quyền sở hữu do xử lý tài sản bảo đảm là
trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ đã đăng ký tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ
chứng khoán Việt Nam và thực hiện phong tỏa theo quy định tại điểm
c khoản 1 Điều 23 Thông tư 119/2020/TT-BTC;
đ) Chuyển quyền sở hữu trái phiếu doanh nghiệp
riêng lẻ do phân chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân theo
quy định của Luật Hôn nhân và gia đình;
e) Chuyển quyền sở hữu trái phiếu doanh nghiệp
riêng lẻ khi thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể quỹ đầu tư chứng
khoán; thành lập, tăng vốn điều lệ công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ; tăng,
giảm vốn điều lệ quỹ thành viên; quỹ trả bằng trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
trong hoạt động mua bán lại của quỹ mở;
g) Chuyển quyền sở hữu trái phiếu doanh nghiệp
riêng lẻ phát sinh khi doanh nghiệp phát hành thực hiện theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 08/2023/NĐ-CP.
3. Bên chuyển quyền sở hữu trái phiếu doanh nghiệp
riêng lẻ phải thực hiện lưu ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ trước khi thực
hiện chuyển quyền sở hữu đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này,
trừ các trường hợp sau:
a) Bên chuyển quyền sở hữu bị mất tích, chết, định
cư ở nước ngoài không liên lạc được;
b) Chuyển quyền sở hữu theo bản án, quyết định của
tòa án, quyết định của trọng tài hoặc quyết định của cơ quan thi hành án;
c) Chuyển quyền sở hữu do chia, tách, hợp nhất, sáp
nhập doanh nghiệp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập, giải thể doanh
nghiệp, hộ kinh doanh mà bên chuyển quyền sở hữu không còn tồn tại do đã hoàn tất
các thủ tục chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp, tổ chức lại các đơn vị
sự nghiệp công lập, giải thể doanh nghiệp, giải thể hộ kinh doanh.
4. Khi thực hiện chuyển quyền sở hữu trái phiếu,
các bên liên quan phải tuân thủ quy định tại khoản 4 Điều 129 Luật
Doanh nghiệp, điểm c khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều 31 Luật
Chứng khoán, khoản 13 Điều 1 Nghị định số 65/2022/NĐ-CP,
các quy định pháp luật có liên quan và Quy chế đăng ký, lưu ký và thanh toán
trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ của Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán
Việt Nam.
Chương III
TỔ CHỨC GIAO DỊCH
Điều 10. Đăng ký giao dịch, hủy
bỏ đăng ký giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
1. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký giao dịch trái
phiếu trên hệ thống giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ thực hiện theo khoản 3 Điều 16 Nghị định số 153/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ
sung tại khoản 13 Điều 1 Nghị định số 65/2022/NĐ-CP.
2. Doanh nghiệp hình thành sau hợp nhất, sáp nhập,
thay đổi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải nộp hồ sơ thay đổi thông tin
tổ chức đăng ký giao dịch trái phiếu với Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội trong
vòng 10 ngày kể từ khi nhận được Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới. Khi
có thay đổi về điều kiện, điều khoản của trái phiếu theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 08/2023/NĐ-CP, doanh nghiệp phát hành phải
thực hiện thay dõi thông tin với Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội theo Quy chế
giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ của Sở giao dịch Chứng khoán Việt
Nam.
3. Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội thực hiện điều
chỉnh số lượng trái phiếu đăng ký giao dịch trong trường hợp doanh nghiệp phát
hành mua lại trước hạn, hoán đổi, chuyển đổi trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ một
phần hoặc doanh nghiệp phát hành thay đổi kỳ hạn của trái phiếu nhưng có trường
hợp người sở hữu trái phiếu không chấp thuận việc thay đổi kỳ hạn trái phiếu dẫn
đến doanh nghiệp phát hành phải thực hiện thanh toán gốc, lãi trái phiếu cho những
người sở hữu trái phiếu này theo phương án phát hành đã công bố quy định tại Điều 2 Nghị định số 08/2023/NĐ-CP.
4. Hoạt động đăng ký giao dịch, hủy bỏ đăng ký giao
dịch, điều chỉnh số lượng đăng ký giao dịch của trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
thực hiện theo quy định tại khoản 13 Điều 1 Nghị định số
65/2022/NĐ-CP, quy định tại Thông tư này và Quy chế giao dịch trái phiếu
doanh nghiệp riêng lẻ của Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam.
Điều 11. Thành viên giao dịch
trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
1. Thành viên giao dịch trái phiếu doanh nghiệp
riêng lẻ bao gồm thành viên giao dịch và thành viên giao dịch đặc biệt được Sở
giao dịch Chứng khoán Việt Nam chấp thuận theo quy định của pháp luật chứng
khoán.
a) Thành viên giao dịch là công ty chứng khoán được
thực hiện mua, bán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ cho khách hàng và cho chính
mình. Điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thành viên, hủy bỏ tư cách
thành viên, đình chỉ hoạt động đối với thành viên giao dịch trái phiếu doanh
nghiệp riêng lẻ được thực hiện theo quy định đối với thành viên giao dịch tại
Nghị định số 155/2020/NĐ-CP;
b) Thành viên giao dịch đặc biệt chỉ được thực hiện
mua, bán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ cho chính mình. Điều kiện, hồ sơ,
trình tự, thủ tục đăng ký thành viên, hủy bỏ tư cách thành viên, đình chỉ hoạt
động đối với thành viên giao dịch đặc biệt được thực hiện theo quy định đối với
thành viên giao dịch đặc biệt tham gia giao dịch công cụ nợ của Chính phủ tại
Nghị định số 155/2020/NĐ-CP.
2. Thành viên giao dịch trái phiếu doanh nghiệp
riêng lẻ của Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam chịu trách nhiệm:
a) Tuân thủ đúng quy định tại khoản
6 Điều 4 Thông tư này trước khi nhập lệnh vào hệ thống giao dịch trái phiếu
doanh nghiệp riêng lẻ;
b) Đảm bảo cho chính mình và khách hàng của mình
(trường hợp là thành viên giao dịch) có đủ tiền và trái phiếu trước khi thực hiện
giao dịch, đồng thời kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các lệnh giao dịch theo
quy định của pháp luật;
c) Đảm bảo tính chính xác, đầy đủ của thông tin
giao dịch trên hệ thống giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ;
d) Lưu trữ, bảo mật tài khoản và hồ sơ giao dịch của
khách hàng theo quy định của pháp luật;
đ) Cung cấp thông tin liên quan đến tài khoản của
mình và tài khoản của khách hàng theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
e) Thực hiện báo cáo định kỳ, báo cáo bất thường và
báo cáo theo yêu cầu theo quy định tại khoản 3 Điều này và Quy chế thành viên
giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ của Sở giao dịch Chứng khoán Việt
Nam.
3. Báo cáo của thành viên giao dịch trái phiếu
doanh nghiệp riêng lẻ:
a) Thành viên giao dịch trái phiếu doanh nghiệp
riêng lẻ thực hiện báo cáo định kỳ theo tháng, quý, bán niên, năm cho Sở giao dịch
Chứng khoán Việt Nam;
b) Thành viên giao dịch trái phiếu doanh nghiệp
riêng lẻ phải báo cáo bất thường bằng văn bản cho Sở giao dịch Chứng khoán Việt
Nam, Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội trong vòng 24 giờ kể từ khi thành viên
phát hiện giao dịch là một trong các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động chứng
khoán và thị trường chứng khoán quy định tại Điều 12 Luật Chứng
khoán và các trường hợp khác theo quy định pháp luật;
c) Trong trường hợp cần thiết, để bảo vệ lợi ích của
nhà đầu tư, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam, Sở
giao dịch Chứng khoán Hà Nội có thể yêu cầu thành viên giao dịch trái phiếu
doanh nghiệp riêng lẻ báo cáo các thông tin về trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ.
Thành viên giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ có trách nhiệm báo cáo đầy
đủ, chính xác và kịp thời đúng nội dung, thời hạn và hình thức theo yêu cầu của
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam, Sở giao dịch Chứng
khoán Hà Nội.
Điều 12. Giao dịch trái phiếu
doanh nghiệp riêng lẻ
1. Nhà đầu tư phải mở tài khoản giao dịch tại thành
viên giao dịch để thực hiện giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ. Trước
khi mua trái phiếu, nhà đầu tư phải ký văn bản xác nhận theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 65/2022/NĐ-CP, khoản
1 Điều 3 Nghị định số 08/2023/NĐ-CP.
2. Trường hợp nhà đầu tư đã có tài khoản giao dịch
chứng khoán cơ sở mở tại thành viên giao dịch, nhà đầu tư được phép sử dụng tài
khoản giao dịch chứng khoán này để thực hiện giao dịch trái phiếu doanh nghiệp
riêng lẻ. Trường hợp nhà đầu tư mở tài khoản lưu ký trái phiếu doanh nghiệp
riêng lẻ tại ngân hàng lưu ký và mở tài khoản giao dịch trái phiếu doanh nghiệp
riêng lẻ tại công ty chứng khoán, nhà đầu tư được đặt lệnh mua trái phiếu doanh
nghiệp riêng lẻ và công ty chứng khoán được thực hiện lệnh mua trái phiếu doanh
nghiệp riêng lẻ khi có xác nhận của ngân hàng lưu ký về việc ngân hàng lưu ký
chấp nhận yêu cầu thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ của nhà
đầu tư.
3. Thành viên giao dịch phải thống nhất và công khai
hình thức tiếp nhận, xử lý giao dịch của khách hàng tại trụ sở chính, chi
nhánh, phòng giao dịch. Kết quả thực hiện giao dịch phải được thông báo cho
khách hàng ngay sau khi giao dịch được thực hiện theo đúng hình thức đã thỏa
thuận với khách hàng. Thành viên giao dịch phải gửi sao kê tài khoản tiền và
trái phiếu hàng tháng hoặc khi có yêu cầu từ khách hàng.
4. Thành viên giao dịch phải ưu tiên thực hiện lệnh
giao dịch cho khách hàng trước lệnh tự doanh của thành viên giao dịch với mức
giá thực hiện tốt nhất có thể. Mức giá thực hiện tốt nhất có thể là mức giá
theo yêu cầu của khách hàng hoặc tốt hơn mức giá theo yêu cầu của khách hàng.
5. Sau khi giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng
lẻ được xác lập và hoàn tất, Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội có trách nhiệm
cung cấp thông tin về kết quả giao dịch cho Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng
khoán Việt Nam để thực hiện hoạt động thanh toán giao dịch trái phiếu doanh
nghiệp riêng lẻ.
Điều 13. Tổ chức giao dịch
trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
1. Loại hình giao dịch trái phiếu doanh nghiệp
riêng lẻ là giao dịch mua bán thông thường.
2. Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội áp dụng phương
thức giao dịch thỏa thuận trên hệ thống giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng
lẻ. Phương thức giao dịch thỏa thuận trên hệ thống giao dịch trái phiếu doanh
nghiệp riêng lẻ được thực hiện theo nguyên tắc các bên tham gia giao dịch tự thỏa
thuận, thống nhất các nội dung giao dịch. Giao dịch theo phương thức thỏa thuận
được xác lập khi bên mua hoặc bên bán nhập lệnh giao dịch vào hệ thống giao dịch
trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ và bên đối ứng xác nhận lệnh giao dịch này.
3. Phương thức giao dịch thỏa thuận bao gồm:
a) Thỏa thuận điện tử là hình thức giao dịch trong
đó thành viên giao dịch nhập lệnh chào mua, chào bán với cam kết chắc chắn vào
hệ thống hoặc lựa chọn các lệnh đối ứng phù hợp đã được nhập vào hệ thống để thực
hiện giao dịch;
b) Thỏa thuận thông thường là hình thức giao dịch
trong đó bên mua và bên bán tự thỏa thuận với nhau về các điều kiện giao dịch từ
trước và báo cáo kết quả vào hệ thống giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
để xác lập giao dịch.
4. Hoạt động giao dịch trái phiếu doanh nghiệp
riêng lẻ tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội được thực hiện theo quy định tại
Quy chế giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ của Sở giao dịch Chứng khoán
Việt Nam.
Điều 14. Công khai thông tin về
hoạt động giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại Sở giao dịch chứng
khoán
Sở giao dịch chứng khoán có trách nhiệm công khai
những thông tin sau đây về giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ:
1. Thông tin về giao dịch trái phiếu doanh nghiệp
riêng lẻ trên hệ thống giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ, trong đó bao
gồm thông tin các mã trái phiếu doanh nghiệp đăng ký giao dịch, thông tin về tổng
khối lượng giao dịch toàn thị trường, tổng giá trị giao dịch toàn thị trường.
2. Thông tin về đăng ký giao dịch mới, hủy bỏ đăng
ký giao dịch, thay đổi thông tin đăng ký giao dịch đối với các trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này, tạm ngừng giao dịch, điều
chỉnh số lượng đăng ký giao dịch.
3. Thông tin về thành viên giao dịch trái phiếu
doanh nghiệp riêng lẻ.
Chương IV
THANH TOÁN GIAO DỊCH
Điều 15. Các tổ chức tham gia
hệ thống thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
1. Các tổ chức thực hiện chuyển giao trái phiếu
doanh nghiệp riêng lẻ trên hệ thống tài khoản lưu ký tại Tổng công ty Lưu ký và
Bù trừ chứng khoán Việt Nam bao gồm:
a) Thành viên lưu ký thực hiện thanh toán đối với
giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ của chính mình và cho khách hàng của
thành viên lưu ký;
b) Tổ chức mở tài khoản trực tiếp thực hiện thanh
toán đối với giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ của chính mình.
2. Ngân hàng thanh toán thực hiện thanh toán tiền
giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ là ngân hàng thương mại được Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước lựa chọn theo quy định tại Điều 69 Luật Chứng
khoán và Điều 167, Điều 168 Nghị định số 155/2020/NĐ-CP.
Việc thanh toán tiền được thực hiện trên hệ thống tài khoản tiền gửi của ngân
hàng thanh toán theo nghĩa vụ thanh toán tiền do Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ
chứng khoán Việt Nam xác định và ủy quyền của thành viên lưu ký, tổ chức mở tài
khoản trực tiếp cho ngân hàng thanh toán thực hiện thanh toán giao dịch trái
phiếu doanh nghiệp riêng lẻ.
3. Thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp
tham gia vào hệ thống thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ phải
đáp ứng yêu cầu của Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam về kết nối
hệ thống, quy trình nghiệp vụ để thực hiện chức năng thanh toán giao dịch trái
phiếu doanh nghiệp riêng lẻ.
4. Thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp
phải kết nối hệ thống, đảm bảo thực hiện theo quy trình nộp, rút, chuyển khoản,
so khớp số dư tiền thanh toán giao dịch trái phiếu riêng lẻ của ngân hàng thanh
toán để thanh toán tiền giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ.
5. Ngân hàng thanh toán chịu trách nhiệm bồi thường
cho Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam, thành viên lưu ký, tổ
chức mở tài khoản trực tiếp các chi phí và thiệt hại phát sinh trong trường hợp
không thực hiện hoạt động thanh toán tiền giao dịch trái phiếu doanh nghiệp
riêng lẻ theo đúng quy định do lỗi của ngân hàng thanh toán.
6. Thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp,
ngân hàng thanh toán thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Điều
41, Điều 42, Điều 43 Thông tư số 119/2020/TT-BTC và quy định pháp luật khác
có liên quan.
Điều 16. Thanh toán giao dịch
trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
1. Thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp
phải mở các tài khoản tiền gửi đứng tên thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản
trực tiếp tại ngân hàng thanh toán để thực hiện thanh toán giao dịch trái phiếu
doanh nghiệp riêng lẻ cho các giao dịch tự doanh, môi giới trong nước và môi giới
nước ngoài. Ngân hàng thanh toán có trách nhiệm quản lý thông tin chi tiết số
dư tiền gửi thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ của nhà đầu
tư mở tài khoản lưu ký tại thành viên lưu ký theo thông tin do thành viên lưu
ký cung cấp để đảm bảo thanh toán đúng giao dịch của nhà đầu tư đó.
2. Trường hợp khách hàng mở tài khoản lưu ký tại
thành viên lưu ký không phải là thành viên giao dịch, việc đặt lệnh giao dịch
được thực hiện qua thành viên giao dịch và việc thanh toán giao dịch được thực
hiện qua thành viên lưu ký.
3. Căn cứ vào kết quả giao dịch do Sở giao dịch Chứng
khoán Hà Nội cung cấp theo quy định tại khoản 5 Điều 12 Thông tư
này. Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam kiểm tra tính hợp lệ
của giao dịch, phong tỏa số lượng trái phiếu bán và thông báo kết quả giao dịch
hợp lệ cho thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp để xác nhận kết quả
giao dịch. Trên cơ sở xác nhận của thành viên lưu ký và tổ chức mở tài khoản trực
tiếp, Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam xác định nghĩa vụ
thanh toán tiền, trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ và gửi thông tin nghĩa vụ
thanh toán cho các bên liên quan và ngân hàng thanh toán.
4. Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt
Nam thực hiện thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ theo phương
thức thanh toán tức thời theo từng giao dịch với thời gian thanh toán trong
cùng ngày giao dịch.
5. Việc thanh toán tiền giao dịch trái phiếu doanh
nghiệp riêng lẻ được thực hiện tại ngân hàng thanh toán trên cơ sở nghĩa vụ
thanh toán do Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam thông báo.
6. Việc chuyển giao thanh toán trái phiếu doanh
nghiệp riêng lẻ được thực hiện trên hệ thống của Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ
chứng khoán Việt Nam theo nguyên tắc chuyển khoản trái phiếu doanh nghiệp riêng
lẻ giữa các tài khoản của nhà đầu tư tại thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản
trực tiếp đồng thời với thanh toán tiền tại ngân hàng thanh toán.
7. Thành viên lưu ký nơi nhà đầu tư mở tài khoản có
trách nhiệm phân bổ tiền và trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ đến tài khoản của
nhà đầu tư ngay sau khi Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam hoàn
tất việc chuyển giao thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ và ngân hàng
thanh toán hoàn tất việc thanh toán tiền giao dịch, đồng thời thông báo cho Tổng
công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam kết quả phân bổ trong thời hạn
quy định tại Quy chế đăng ký, lưu ký và thanh toán trái phiếu doanh nghiệp
riêng lẻ của Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam.
8. Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt
Nam hướng dẫn cụ thể việc thanh toán trên hệ thống thanh toán giao dịch trái
phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại Quy chế đăng ký, lưu ký và thanh toán trái phiếu
doanh nghiệp riêng lẻ của Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam.
Điều 17. Đối chiếu, xác nhận
giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
1. Sau khi nhận kết quả giao dịch từ Sở giao dịch
Chứng khoán Hà Nội. Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam kiểm tra
và loại bỏ thanh toán đối với giao dịch không hợp lệ trong các trường hợp sau:
a) Giao dịch của thành viên lưu ký, tổ chức mở tài
khoản trực tiếp hoặc khách hàng của thành viên lưu ký được thực hiện sau khi Tổng
công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam đã thông báo cho Sở giao dịch Chứng
khoán Hà Nội về việc đình chỉ hoạt động thanh toán trái phiếu doanh nghiệp
riêng lẻ đối với tổ chức mở tài khoản trực tiếp, thành viên lưu ký đó;
b) Giao dịch thực hiện đối với mã trái phiếu doanh
nghiệp riêng lẻ chưa được đăng ký trên hệ thống của Tổng công ty Lưu ký và Bù
trừ chứng khoán Việt Nam;
c) Giao dịch có số hiệu tài khoản không hợp lệ do số
đăng ký thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp hoặc ký tự loại tài
khoản giao dịch không tồn tại; có ngày giao dịch khác với ngày làm việc trên hệ
thống của Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam;
d) Giao dịch có các thông tin không hợp lệ gồm:
không có mã phiên giao dịch, ngày giao dịch khác ngày hiện tại, không có số hiệu
lệnh bên mua hoặc bên bán, giá hoặc khối lượng giao dịch nhỏ hơn hoặc bằng
không, không có xác nhận lệnh;
đ) Giao dịch có tổ hợp bốn thông tin mã thị trường,
mã bảng giao dịch, mã chứng khoán, số xác nhận lệnh trùng với giao dịch đã nhận
trước đó.
2. Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt
Nam có trách nhiệm thông báo danh sách giao dịch hợp lệ cho thành viên lưu ký,
tổ chức mở tài khoản trực tiếp để đối chiếu và xác nhận.
3. Thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp
có trách nhiệm đối chiếu chi tiết giao dịch với danh sách giao dịch hợp lệ và
xác nhận lại với Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam theo quy định
tại Quy chế đăng ký, lưu ký và thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ của
Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam.
Điều 18. Xử lý lỗi sau giao dịch
trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
1. Trường hợp thành viên giao dịch, thành viên giao
dịch đặc biệt nhập sai số hiệu tài khoản của chính mình vào hệ thống giao dịch
trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ, Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt
Nam sẽ thực hiện điều chỉnh về đúng số hiệu tài khoản tự doanh của thành viên
giao dịch, số hiệu tài khoản của thành viên giao dịch đặc biệt để thực hiện
thanh toán giao dịch.
2. Trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Tổng
công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam sẽ thực hiện loại bỏ thanh toán
giao dịch lỗi của thành viên giao dịch, thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản
trực tiếp.
3. Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt
Nam có trách nhiệm thông báo cho Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội các giao dịch
xử lý lỗi sau giao dịch.
4. Việc xử lý lỗi sau giao dịch được thực hiện theo
quy định tại Quy chế đăng ký, lưu ký và thanh toán trái phiếu doanh nghiệp
riêng lẻ của Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam.
Điều 19. Xử lý trường hợp mất
khả năng thanh toán tiền giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
1. Ngân hàng thanh toán cho thành viên lưu ký, tổ
chức mở tài khoản trực tiếp vay tiền thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp
riêng lẻ trong trường hợp thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp tạm
thời mất khả năng thanh toán tiền giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
trên cơ sở thỏa thuận hỗ trợ thanh toán ký kết giữa các bên phù hợp với quy định
pháp luật về các tổ chức tín dụng, quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Trường hợp thỏa thuận hỗ trợ thanh toán của hai
bên có quy định sử dụng chứng khoán đã lưu ký tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ
chứng khoán Việt Nam để làm tài sản đảm bảo cho khoản vay, Tổng công ty Lưu ký
và Bù trừ chứng khoán Việt Nam sẽ thực hiện phong tỏa chứng khoán theo đề nghị
của ngân hàng thanh toán.
3. Trường hợp đến thời hạn thanh toán theo quy định
mà thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp không có đủ tiền thanh
toán thì Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện loại bỏ
thanh toán giao dịch.
4. Việc xử lý giao dịch mất khả năng thanh toán tiền,
cơ chế xử lý tài sản đảm bảo, thời gian, trình tự thanh toán giao dịch mất khả
năng thanh toán tiền được thực hiện theo quy định tại Quy chế đăng ký, lưu ký
và thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ của Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ
chứng khoán Việt Nam.
Điều 20. Loại bỏ thanh toán
giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
1. Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt
Nam loại bỏ thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ trong các trường
hợp sau:
a) Các giao dịch quy định tại khoản
1 Điều 17, khoản 2 Điều 18, khoản 3 Điều
19 Thông tư này;
b) Thông tin tài khoản nhà đầu tư chưa được thành
viên lưu ký đăng ký với Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam trước
thời điểm Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam nhận được kết quả
giao dịch từ Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội;
c) Giao dịch không có đủ chứng khoán để thanh toán;
d) Giao dịch vi phạm pháp luật và các trường hợp
khác theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền xác định trước khi Tổng công ty
Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam hoàn tất thanh toán.
2. Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt
Nam có trách nhiệm thông báo cho Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội, các tổ chức
liên quan sau khi thực hiện loại bỏ thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp
riêng lẻ.
3. Bên phát sinh lỗi dẫn tới giao dịch bị loại bỏ
thanh toán phải chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với các tổn thất phát sinh cho
khách hàng hoặc thành viên đối ứng có liên quan do giao dịch không được thanh
toán. Mức bồi thường do các bên tự thỏa thuận theo quy định pháp luật hiện
hành.
4. Việc loại bỏ thanh toán giao dịch trái phiếu
doanh nghiệp riêng lẻ được thực hiện theo quy định tại Quy chế đăng ký, lưu ký
và thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ của Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ
chứng khoán Việt Nam.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 21. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2023.
2. Trên cơ sở các quy định tại Thông tư này, Sở
giao dịch Chứng khoán Việt Nam, Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt
Nam ban hành quy chế hướng dẫn cụ thể các hoạt động nghiệp vụ có liên quan.
3. Trước khi Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng
khoán Việt Nam chính thức đi vào hoạt động, các hoạt động đăng ký, lưu ký, thực
hiện quyền, thanh toán, chuyển quyền sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ do
Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam thực hiện.
4. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn
chiếu trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng các văn bản
quy phạm pháp luật mới thì áp dụng theo các văn bản mới.
5. Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính,
các đơn vị liên quan thuộc Bộ Tài chính, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch
Chứng khoán Việt Nam, Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội, Tổng công ty Lưu ký và
Bù trừ chứng khoán Việt Nam, thành viên của Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam,
thành viên của Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam, ngân hàng
thanh toán và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng và các Ban của Đảng; Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cơ quan Trung ương của các Hội, Đoàn thể;
- Sở Tài chính, KBNN các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam.
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Bộ Tư pháp;
- Công báo, Cổng Thông tin điện tử của Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, UBCK ( bản).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Đức Chi
|
PHỤ LỤC I
THÔNG TIN TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP
RIÊNG LẺ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 30/2023/TT-BTC ngày 17 tháng 5 năm 2023 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính)
1. Thông tin về doanh
nghiệp
- Tên đầy đủ
- Tên giao dịch/tên viết
tắt/tên tiếng anh
- Trụ sở chính, số điện
thoại, fax
- Địa chỉ thư điện tử nhận
hóa đơn điện tử
- Vốn Điều lệ, vốn thực
góp
- Quyết định thành lập/Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc các tài liệu tương đương khác
- Mã số thuế
- Thông tin về loại hình
doanh nghiệp
+ Công ty đại chúng (niêm
yết/đăng ký giao dịch)
+ Công ty cổ phần chưa đại
chúng
+ Công ty trách nhiệm hữu
hạn
- Thông tin về lĩnh vực
hoạt động
+ Tín dụng
+ Kinh doanh chứng khoán
+ Bất động sản
+ Xây dựng
+ Sản xuất
+ Thương mại, dịch vụ
+ Bảo hiểm
+ Quỹ đầu tư
+ Năng lượng
+ Lĩnh vực khác
- Người đại diện theo
pháp luật
- Người đại diện liên hệ.
2. Thông tin về trái phiếu
doanh nghiệp riêng lẻ
- Tổng số lượng và giá trị
trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ phát hành
- Tổng số lượng và giá trị
trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ phát hành theo từng loại (trái phiếu tự do
chuyển nhượng, trái phiếu chuyển nhượng có điều kiện, trái phiếu có bảo đảm,
trái phiếu kèm chứng quyền, trái phiếu chuyển đổi...)
- Số lượng trái phiếu
doanh nghiệp riêng lẻ do nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ.
- Các điều kiện, điều khoản
của trái phiếu:
+ Kỳ hạn trái phiếu
+ Đồng tiền phát hành và
thanh toán trái phiếu
+ Mệnh giá trái phiếu
+ Hình thức trái phiếu
+ Lãi suất danh nghĩa
trái phiếu
+ Loại hình trái phiếu
+ Phương thức thanh toán
lãi, gốc trái phiếu
3. Thông tin về người sở
hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
3.1. Danh sách người sở hữu
trái phiếu
3.2. Người sở hữu trái
phiếu là cá nhân
- Họ, tên
- Thông tin nhận diện
theo quy định tại mục 3.4 Phụ lục này
- Địa chỉ liên hệ
- Địa chỉ thư điện tử
- Điện thoại
- Quốc tịch
- Thông tin nhà đầu tư
chuyên nghiệp/chiến lược
- Loại hình sở hữu (trong
nước, ngoài nước)
- Số lượng và loại trái
phiếu doanh nghiệp riêng lẻ sở hữu
- Tài khoản lưu ký trái
phiếu doanh nghiệp riêng lẻ trong trường hợp người sở hữu trái phiếu có nhu cầu
đăng ký trái phiếu đồng thời với lưu ký trái phiếu.
3.3. Người sở hữu trái
phiếu là tổ chức
- Tên tổ chức
- Thông tin nhận diện
theo quy định tại mục 3.4 Phụ lục này
- Địa chỉ liên hệ
- Địa chỉ thư điện tử
- Điện thoại
- Loại hình sở hữu (trong
nước, ngoài nước)
- Thông tin nhà đầu tư
phân theo loại hình doanh nghiệp:
+ Công ty đại chúng
+ Công ty cổ phần chưa đại
chúng
+ Công ty trách nhiệm hữu
hạn
+ Doanh nghiệp nhà nước
+ Doanh nghiệp tư nhân
+ Công ty hợp danh
- Thông tin nhà đầu tư
phân theo lĩnh vực hoạt động
+ Tín dụng
+ Kinh doanh chứng khoán
+ Bất động sản
+ Xây dựng
+ Sản xuất
+ Thương mại, dịch vụ
+ Bảo hiểm
+ Quỹ đầu tư
+ Năng lượng
+ Lĩnh vực khác
- Thông tin nhà đầu tư
chuyên nghiệp/chiến lược
- Số lượng và loại trái
phiếu doanh nghiệp riêng lẻ sở hữu
- Tài khoản lưu ký trái
phiếu doanh nghiệp riêng lẻ trong trường hợp người sở hữu trái phiếu có nhu cầu
đăng ký trái phiếu đồng thời với lưu ký trái phiếu.
(Do người sở hữu trái phiếu
doanh nghiệp riêng lẻ có thể sở hữu nhiều chứng khoán khác và mở nhiều tài khoản
tại nhiều thành viên lưu ký nên đối với thông tin về người sở hữu trái phiếu
doanh nghiệp riêng lẻ bao gồm các thông tin về nhà đầu tư phân theo loại hình
doanh nghiệp, lĩnh vực hoạt động, địa chỉ liên hệ, địa chỉ thư điện tử, điện
thoại, Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam theo dõi và quản lý
các thông tin này theo thông tin cập nhật mới nhất từ phía doanh nghiệp phát
hành/thành viên lưu ký).
3.4. Thông tin nhận diện
tổ chức, cá nhân sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ:
Thông tin nhận diện người
sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ là số hiệu, ngày cấp các loại giấy tờ
còn hiệu lực do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp cho tổ
chức, cá nhân sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ được Tổng công ty Lưu ký
và Bù trừ chứng khoán Việt Nam ghi nhận để theo dõi, xác định và quản lý thông
tin người sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ trên hệ thống của Tổng công
ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam, cụ thể:
- Đối với cá nhân trong
nước: Số chứng minh nhân dân/căn cước công dân và ngày cấp;
- Đối với tổ chức trong
nước: Số Quyết định thành lập/Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu
tương đương khác và ngày cấp;
- Đối với tổ chức là
Thành viên lưu ký của Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam: Số Giấy
chứng nhận thành viên lưu ký do Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt
Nam cấp và ngày cấp;
- Đối với cá nhân/tổ chức
nước ngoài: Mã số giao dịch chứng khoán (trading code) và ngày cấp;
- Các giấy tờ khác có giá
trị tương đương theo quy định pháp luật.
PHỤ LỤC II
THÔNG TIN BỔ SUNG KHI ĐĂNG KÝ
TÀI KHOẢN NHÀ ĐẦU TƯ THAM GIA GIAO DỊCH TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP RIÊNG LẺ
(Ban hành kèm theo Thông tư số
30/2023/TT-BTC ngày 17 tháng 5 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
1. Thông tin nhà đầu
tư phân theo loại hình doanh nghiệp (đối với nhà đầu tư tổ chức):
- Công ty đại chúng
- Công ty cổ phần chưa đại
chúng
- Công ty trách nhiệm hữu
hạn
- Doanh nghiệp nhà nước
- Doanh nghiệp tư nhân
- Công ty hợp danh
2. Thông tin nhà đầu
tư phân theo lĩnh vực hoạt động (đối với nhà đầu tư tổ chức):
- Tín dụng
- Kinh doanh chứng khoán
- Bất động sản
- Xây dựng
- Sản xuất
- Thương mại, dịch vụ
- Bảo hiểm
- Quỹ đầu tư
- Năng lượng
- Lĩnh vực khác
3. Tư cách nhà đầu tư
chứng khoán chuyên nghiệp theo quy định của pháp luật, trong đó bao gồm thông
tin ngày xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và ngày hết hạn.