BỘ
KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
3/1998/TT-BKH
|
Hà
Nội, ngày 27 tháng 3 năm 1998
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ SỐ 03/1998/TT-BKH NGÀY 27 THÁNG 3
NĂM 1998 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 52/1998/QĐ-TTG CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ VỀ VIỆC TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH TÍN DỤNG ĐẦU TƯ NĂM 1998
Thực hiện Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ số 52/1998/QĐ-TTg ngày 3 tháng 3 năm 1998, về việc triển khai kế hoạch
tín dụng đầu tư năm 1998, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn như sau:
1. ĐỐI TƯỢNG
CHO VAY CỦA KẾ HOẠCH TÍN DỤNG ĐẦU TƯ NĂM 1998.
1.1. Các dự án chuyển tiếp bao gồm:
- Các dự án được các đầu mối cho
vay đã ký hợp đồng tín dụng hoặc đã cho vay từ năm 1997 trở về trước, trong kế
hoạch năm 1998, ngoài số vốn đã ký hợp đồng tín dụng, và số vốn doanh nghiệp tự
huy động, sẽ được bố trí kế hoạch vốn để đảm bảo tiến độ xây dựng theo dự án được
duyệt. Trong trường hợp số lượng dự án chuyển tiếp lớn, khả năng nguồn vốn có hạn
thì lựa chọn ưu tiên cho vay đối với các dự án có hiệu quả hơn.
- Các dự án được ghi kế hoạch
năm 1997, đã được đầu mối cho vay xem xét, trong trường hợp đã ký hợp đồng tín
dụng (có thể chưa giải ngân) được xác định đó là dự án chuyển tiếp để ghi kế hoạch
năm 1998. Trong trường hợp chưa ký hợp đồng tín dụng hoặc từ chối ký hợp đồng
tín dụng thì không được coi là dự án chuyển tiếp để ghi kế hoạch 1998. Các dự
án đã bị từ chối ký hợp đồng tín dụng thì không xem xét ghi kế hoạch 1998.
1.2. Các dự án mới bắt đầu ghi kế
hoạch 1998. Nguồn vốn Nhà nước huy động được để cho vay còn hạn chế, hơn nữa
nguồn vốn này chủ yếu là huy động ngắn hạn với lãi suất cao hơn để cho vay
trung và dài hạn với lãi suất thấp hơn vì vậy:
- Các dự án đầu tư mới ưu tiên
cho các ngành, lĩnh vực sau đây: điện, cơ khí; sản xuất hàng xuất khẩu; đánh cá
xa bờ; chế biến nông, lâm, hải sản; cây công nghiệp dài ngày; rừng nguyên liệu
và cơ sở hạ tầng giao thông; khu công nghiệp, khu đô thị mới có thu phí và có
khả năng hoàn vốn.
Những dự án thuộc các ngành và
lĩnh vực khác (không nêu tại điểm 1.2), không thuộc diện ưu tiên vay vốn nhưng
xét hiệu quả thì tuỳ thuộc khả năng nguồn vốn có thể cho vay hỗ trợ một phần.
- Trên cơ sở dự án có hiệu quả,
có khả năng trả nợ, ưu tiên cho các dự án thuộc các tỉnh còn có nhiều khó khăn,
đặc biệt là các tỉnh miền núi, vùng sâu, vùng xa.
- Các dự án lớn (nhóm A, B) của
các Tổng công ty 91: từ nay khi quyết định dự án nhóm A, B, trước hết phải tự
huy động các nguồn vốn tự có như: nguồn khấu hao cơ bản, lợi nhuận sau thuế,
trái phiếu công trình, vay nước ngoài (ngoài số vay ODA); nguồn vốn tín dụng đầu
tư theo kế hoạch Nhà nước chỉ cho vay hỗ trợ một phần nhỏ khi chủ đầu tư chưa
huy động đủ vốn.
1.3. Vốn tín dụng đầu tư theo kế
hoạch nhà nước không cho vay để góp vốn pháp định trong các dự án đầu tư liên
doanh với nước ngoài, ngoại trừ những trường hợp sau đây phải có ý kiến của Thủ
tướng Chính phủ:
- Dự án đầu tư liên doanh đã được
cấp giấy phép nhưng vì những lý do bất khả kháng mà phía doanh nghiệp Việt Nam
không thể tự mình góp đủ vốn pháp định theo tỷ lệ quy định trong giấy phép đầu
tư.
- Có yêu cầu nâng cao tỷ lệ góp
vốn pháp định của phía Việt Nam trong dự án đầu tư liên doanh.
1.4. Vốn tín dụng đầu tư theo kế
hoạch nhà nước không cho vay để đảo nợ đối với các khoản vay trung và dài hạn
do doanh nghiệp nhà nước đã ký hợp đồng với các tổ chức tín dụng. Trường hợp do
sử dụng các nguồn vốn khác của doanh nghiệp, và do bên B tạm ứng trước thì được
xem xét cho vay để hoàn trả.
2. LÃI SUẤT
CHO VAY.
- Lãi suất cho vay bằng Việt Nam
đồng là 0,81%/tháng.
- Vay vốn để nhập khẩu vật tư
thiết bị phục vụ đầu tư cho các dự án được vay bằng ngoại tệ, với lãi suất cố định
8,5%/năm. Trong kế hoạch 1998 phải ghi rõ trong tổng số vốn được vay có khoản
vay bằng ngoại tệ này.
3. THỜI HẠN
TRẢ NỢ.
- Theo quy định tại Điều 3 Quyết
định 52/1998/QĐ-TTg, trường hợp đặc biệt phương án trả nợ không thể thực hiện
được trong phạm vi 10 năm, các Bộ, UBND tỉnh, Tổng công ty 91 báo cáo sớm về Bộ
Kế hoạch và Đầu tư để xem xét và trình Thủ tướng Chính phủ quyết định. Các dự
án đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép thời hạn trả nợ trên 10 năm thì tiếp tục
được thực hiện.
4. THẾ CHẤP
VAY VỐN.
Tất cả các dự án đầu tư của các
doanh nghiệp trong và ngoài quốc doanh khi đã được ghi kế hoạch tín dụng đầu tư
của Nhà nước, đều được phép lấy tài sản hình thành bằng vốn vay để bảo đảm nợ vay.
Trong thời gian chưa trả hết nợ, các doanh nghiệp không được chuyển nhượng,
mua-bán hoặc thế chấp đối với các tài sản thuộc vốn vay tín dụng đầu tư theo kế
hoạch nhà nước.
5. THỦ TỤC ĐẦU
TƯ.
Tất cả các dự án đầu tư ghi kế
hoạch tín dụng đầu tư năm 1998 phải làm đầy đủ thủ tục đầu tư theo quy định tại
Nghị định 42/CP và 92/CP của Chính phủ, đối với doanh nghiệp nhà nước và các
văn bản pháp quy đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trước ngày 01 tháng 3
năm 1998.
6. GIAO KẾ
HOẠCH VÀ ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao kế hoạch
vay vốn cho từng dự án nhóm A, danh mục dự án nhóm B (không ghi vốn) và giao tổng
số vốn cho các dự án thuộc nhóm B và C.
Các Bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh và
thành phố trực thuộc Trung ương, các Tổng công ty 91 bố trí vốn cho từng dự án
nhóm B và C; Đăng ký với Bộ Kế hoạch và Đầu tư để kiểm tra, theo dõi, đồng thời
đăng ký với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Tổng cục Đầu tư Phát triển
để xem xét cho vay.
Việc điều chỉnh kế hoạch vay vốn
chỉ thực hiện 1 lần vào quý III năm 1998. Theo yêu cầu của các Bộ, UBND tỉnh,
thành phố, Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét và điều chỉnh vốn dự án nhóm A, danh mục
dự án nhóm B. Các Bộ và UBND các tỉnh, thành phố điều chỉnh mức vốn vay dự án
nhóm B, danh mục và vốn các dự án nhóm C.
7. THÔNG TƯ
NÀY CÓ HIỆU LỰC SAU 15 NGÀY KỂ TỪ NGÀY KÝ.
Trong quá trình thực hiện có những
vấn đề mới phát sinh, đề nghị các Bộ, UBND tỉnh, thành phố, Tổng công ty 91 phản
ánh về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để nghiên cứu giải quyết.