BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
29/2010/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 03 năm 2010
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG
KHOÁN, TRUNG TÂM LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN
Căn cứ Luật Doanh nghiệp số
60/2005/QH11 ngày 29/11/ 2005;
Căn cứ Luật Chứng khoán số 70/2006/QH 11 ngày 29/6/ 2006;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 09/2009/NĐ-CP ngày 05/02/2009 ban hành Quy chế quản lý tài
chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào các doanh nghiệp
khác;
Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: Quyết định số 599/QĐ-TTg ngày
11/5/2007 về chuyển Trung tâm Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh thành
Sở Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh; Quyết định số 01/2009/QĐ-TTg
ngày 02/01/2009 về việc thành lập Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội; Quyết định số
171/2008/QĐ-TTg ngày 18/12/2008 về việc thành lập Trung tâm Lưu ký chứng khoán
Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 1833/QĐ-TTg ngày 6/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về cơ
chế trích lập, sử dụng quỹ khen thưởng, phúc lợi đối với Sở Giao dịch chứng
khoán, Trung tâm Lưu ký chứng khoán;
Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản
lý tài chính đối với các Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Lưu ký chứng khoán
như sau:
I. QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Đối tượng áp dụng Thông tư
này là Sở Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh, Sở Giao dịch chứng khoán
Hà Nội, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam (sau đây gọi tắt là Sở Giao dịch
chứng khoán, Trung tâm Lưu ký).
2. Sở Giao dịch chứng khoán,
Trung tâm Lưu ký thực hiện chế độ tài chính theo quy định tại Thông tư này; thực
hiện chế độ báo cáo, thống kê, kế toán và kiểm toán theo quy định của Bộ trưởng
Bộ Tài chính.
Điều 2. Một
số quy định về tổ chức và hoạt động
1. Sở Giao dịch chứng khoán,
Trung tâm Lưu ký là pháp nhân thuộc sở hữu Nhà nước, được tổ chức theo hình thức
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoạt động theo Luật Chứng khoán, Luật
Doanh nghiệp, Điều lệ và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Sở Giao dịch chứng khoán,
Trung tâm Lưu ký là đơn vị hạch toán độc lập, hoạt động theo nguyên tắc tự chủ
về tài chính; có con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các ngân
hàng thương mại trong nước, nước ngoài.
3. Sở Giao dịch chứng khoán,
Trung tâm Lưu ký chịu sự quản lý nhà nước về tài chính của Bộ Tài chính; Bộ Tài
chính thực hiện quyền, nghĩa vụ của đại diện chủ sở hữu vốn và tài sản đối với
các Sở Giao dịch chứng khoán và Trung tâm Lưu ký.
II. QUẢN LÝ
VÀ SỬ DỤNG VỐN, TÀI SẢN
Điều 3. Vốn
hoạt động
Vốn hoạt động của Sở Giao dịch
chứng khoán, Trung tâm Lưu ký bao gồm:
1. Vốn điều lệ theo quyết định của
Thủ tướng Chính phủ, gồm:
1.1 Vốn Ngân sách Nhà nước cấp
do Trung tâm Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Lưu ký chuyển giao.
1.2 Vốn Ngân sách Nhà nước bổ
sung trong quá trình hoạt động.
1.3 Việc tăng vốn điều lệ do Bộ
Tài chính quyết định. Khi có quyết định thay đổi mức vốn điều lệ, Sở Giao dịch
chứng khoán, Trung tâm Lưu ký phải điều chỉnh kịp thời trong bảng cân đối kế
toán và Điều lệ, làm các thủ tục điều chỉnh vốn điều lệ và công bố theo quy định
của pháp luật.
2. Vốn tự bổ sung từ lợi nhuận
sau thuế và các nguồn vốn hợp pháp khác.
3. Vốn huy động.
Điều 4.
Nguyên tắc quản lý vốn và tài sản
1. Sở Giao dịch chứng khoán,
Trung tâm Lưu ký được quyền quản lý và sử dụng vốn Nhà nước đã đầu tư và các loại
nguồn vốn hợp pháp khác theo nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn; chịu trách
nhiệm trước Bộ Tài chính về hiệu quả sử dụng vốn và đảm bảo quyền lợi của những
người liên quan như các thành viên của công ty, người lao động theo các hợp đồng
và điều khoản đã cam kết.
2. Các biện pháp bảo toàn vốn:
2.1 Mua bảo hiểm tài sản cho các
loại tài sản sau:
a) Nhóm tài sản hạ tầng công nghệ,
bao gồm: Hệ thống giao dịch chính; hệ thống đăng ký, lưu ký và thanh toán bù trừ;
hệ thống thông tin; hệ thống dịch vụ phụ trợ; hệ thống dự phòng; hệ thống đường
truyền, cơ sở dữ liệu và các hệ thống công nghệ thông tin khác.
b) Nhóm các tài sản khác: nhà cửa,
vật kiến trúc, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải.
2.2 Trích lập các khoản dự phòng
nợ phải thu khó đòi; trích quỹ bồi thường thiệt hại cho các công ty chứng khoán
thành viên đối với Sở Giao dịch chứng khoán; trích lập quỹ phòng ngừa rủi ro
nghiệp vụ để bồi thường thiệt hại cho khách hàng và thành viên lưu ký đối với
Trung tâm Lưu ký; trích lập các khoản dự phòng khác theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Huy
động vốn và đầu tư vốn ra bên ngoài
1. Trong trường hợp cần thiết, Sở
Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Lưu ký được phép huy động vốn để phát triển cơ
sở hạ tầng kỹ thuật của thị trường chứng khoán.
1.1 Việc huy động vốn không được
làm thay đổi hình thức sở hữu và phải đảm bảo khả năng thanh toán nợ.
1.2 Hội đồng quản trị báo cáo cơ
quan chủ sở hữu (Bộ Tài chính) xem xét, quyết định phương án huy động vốn.
2. Sở Giao dịch chứng khoán,
Trung tâm Lưu ký được đầu tư, góp vốn với các tổ chức kinh tế nhằm mục tiêu
phát triển thị trường chứng khoán chỉ trong các lĩnh vực: cung cấp các dịch vụ
phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho thị trường chứng khoán, dịch vụ cung cấp
thông tin thị trường. Hội đồng quản trị báo cáo cơ quan chủ sở hữu (Bộ Tài chính)
quyết định các phương án đầu tư, góp vốn kinh doanh.
Điều 6. Tài
sản cố định
1. Tài sản cố định bao gồm tài sản
cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình. Tiêu chuẩn (về thời gian và giá trị)
và nguyên giá tài sản cố định xác định theo quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Việc đầu tư xây dựng cơ bản,
mua sắm tài sản cố định của Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Lưu ký do Hội đồng
quản trị quyết định trên cơ sở tuân thủ chế độ của Nhà nước.
3. Trình tự, thủ tục đầu tư thực
hiện theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư, xây dựng và tuân thủ
quy định tại Thông tư này.
3.1 Hội đồng Quản trị xây dựng
và báo cáo cơ quan chủ sở hữu (Bộ Tài chính) phê duyệt Đề án xây dựng cơ bản và
mua sắm tài sản cố định phù hợp với quy mô hoạt động của từng thời kỳ.
3.2 Căn cứ Đề án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, Hội đồng quản trị quyết định hoặc phân cấp cho Tổng Giám đốc
quyết định theo thẩm quyền đối với các dự án đầu tư, mua sắm tài sản cố định.
Điều 7. Khấu
hao tài sản cố định
Sở Giao dịch chứng khoán, Trung
tâm Lưu ký thực hiện quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định theo chế
độ hiện hành đối với công ty nhà nước.
Điều 8. Cho
thuê, thế chấp tài sản:
1. Trong trường hợp cần thiết, Sở
Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Lưu ký được cho thuê, thế chấp tài sản theo
quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật trên nguyên tắc
bảo đảm có hiệu quả, an toàn và phát triển vốn.
2. Hội đồng Quản trị báo cáo chủ
sở hữu (Bộ Tài chính) quyết định các hợp đồng cho thuê, thế chấp tài sản có giá
trị bằng hoặc lớn hơn 20% tổng giá trị tài sản ghi trong báo cáo tài chính gần
nhất của Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Lưu ký.
3. Các hợp đồng cho thuê, thế chấp
tài sản có giá trị dưới 20% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài
chính gần nhất của Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Lưu ký do Hội đồng quản
trị quyết định.
Điều 9.
Thanh lý, nhượng bán tài sản:
1. Tổng Giám đốc xây dựng phương
án trình Hội đồng quản trị quyết định việc thanh lý, nhượng bán tài sản kém, mất
phẩm chất, tài sản hư hỏng không có khả năng phục hồi; tài sản lạc hậu kỹ thuật
không có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng không có hiệu quả để thu hồi vốn theo
nguyên tắc:
1.1 Hội đồng quản trị báo cáo chủ
sở hữu (Bộ Tài chính) quyết định thanh lý, nhượng bán tài sản cố định có giá trị
bằng hoặc lớn hơn 20% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần
nhất.
1.2 Việc thanh lý, nhượng bán
tài sản cố định có giá trị dưới 20% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo
tài chính gần nhất do Hội đồng quản trị quyết định.
2. Phương thức thanh lý, nhượng
bán tài sản cố định: việc nhượng bán tài sản cố định được thực hiện thông qua tổ
chức bán đấu giá hoặc do Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Lưu ký tự tổ chức
thực hiện công khai theo đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật về bán đấu
giá tài sản.
2.1 Trường hợp giá trị còn lại của
tài sản cố định ghi trên sổ kế toán nhượng bán dưới 100 triệu đồng hoặc mức thấp
hơn thì Hội đồng quản trị quyết định hoặc phân cấp cho Tổng Giám đốc quyết định
lựa chọn bán theo phương thức đấu giá thoả thuận nhưng không thấp hơn giá thị
trường.
2.2 Trường hợp tài sản cố định
không có giao dịch trên thị trường thì Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Lưu
ký được thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định giá làm cơ sở bán tài
sản.
Điều 10. Quản
lý các khoản công nợ:
1. Sở Giao dịch chứng khoán,
Trung tâm Lưu ký có trách nhiệm ban hành Quy chế quản lý các khoản công nợ và xử
lý các khoản công nợ theo đúng Quy chế; xác định rõ trách nhiệm của tập thể, cá
nhân trong việc theo dõi, thu hồi, thanh toán các khoản công nợ theo đúng thời
hạn đã cam kết.
2. Việc quản lý các khoản nợ phải
thu, phải trả thực hiện theo quy định hiện hành đối với công ty nhà nước.
2.1 Sở Giao dịch chứng khoán,
Trung tâm Lưu ký phải mở sổ theo dõi đầy đủ các khoản nợ phải thu, phải trả
theo từng đối tượng nợ (nợ luân chuyển, nợ khó đòi, nợ không có khả năng thu hồi),
đôn đốc thu hồi nợ.
2.2 Trước khi khoá sổ kế toán để
lập báo cáo tài chính năm phải kiểm kê, đối chiếu các khoản công nợ với khách nợ
và chủ nợ.
Điều 11. Kiểm
kê tài sản
1. Sở Giao dịch chứng khoán,
Trung tâm Lưu ký phải thực hiện kiểm kê tài sản trong các trường hợp sau:
1.1 Khi khoá sổ kế toán để lập
báo cáo tài chính năm;
1.2 Sau khi xảy ra thiên tai, địch
họa hoặc vì lý do nào đó gây ra biến động tài sản;
1.3 Theo quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền hoặc chủ sở hữu vốn.
2. Mục đích của việc kiểm kê tài
sản:
2.1 Xác định số lượng tài sản
(tài sản cố định và đầu tư dài hạn, tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn).
2.2 Đối chiếu các khoản công nợ
phải trả, phải thu.
2.3 Xác định rõ nguyên nhân,
trách nhiệm của những người liên quan và xác định mức bồi thường vật chất theo
quy định đối với tài sản thừa, thiếu, nợ không thu hồi được, nợ quá hạn.
Điều 12.
Đánh giá lại tài sản
1. Sở Giao dịch chứng khoán,
Trung tâm Lưu ký đánh giá lại tài sản trong các trường hợp sau:
1.1 Theo quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền;
1.2 Thực hiện chuyển đổi sở hữu;
1.3 Dùng tài sản để đầu tư ra
bên ngoài.
2. Việc đánh giá lại tài sản phải
theo đúng các quy định của Nhà nước. Các khoản chênh lệch tăng hoặc giảm giá trị
do đánh giá lại tài sản thực hiện theo quy định của Nhà nước đối với từng trường
hợp cụ thể.
Điều 13. Xử
lý tổn thất về tài sản
1. Khi bị tổn thất về tài sản, Sở
Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Lưu ký phải xác định giá trị tài sản bị tổn thất,
nguyên nhân, trách nhiệm và xử lý như sau:
1.1 Nếu do nguyên nhân chủ quan
thì người gây ra tổn thất phải bồi thường. Hội đồng quản trị quyết định hoặc ủy
quyền cho Tổng Giám đốc quyết định mức bồi thường theo quy định của pháp luật
và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
1.2 Nếu tài sản đã mua bảo hiểm
thì xử lý theo hợp đồng bảo hiểm.
2. Giá trị tổn thất sau khi bù đắp
bằng tiền bồi thường của cá nhân, tập thể, của tổ chức bảo hiểm và sử dụng dự
phòng được trích lập trong chi phí, nếu thiếu được bù đắp bằng quỹ dự phòng tài
chính. Trường hợp quỹ dự phòng tài chính không đủ bù đắp thì phần thiếu được hạch
toán vào chi phí khác trong kỳ.
3. Những trường hợp đặc biệt do
thiên tai hoặc do nguyên nhân bất khả kháng gây thiệt hại nghiêm trọng, Sở Giao
dịch chứng khoán, Trung tâm Lưu ký không tự khắc phục được thì Tổng Giám đốc
báo cáo Hội đồng quản trị phương án xử lý tổn thất để Hội đổng quản trị trình Bộ
Tài chính quyết định.
III. QUẢN LÝ
DOANH THU, CHI PHÍ
Điều 14.
Doanh thu:
Doanh thu của Sở Giao dịch chứng
khoán, Trung tâm Lưu ký bao gồm doanh thu từ hoạt động nghiệp vụ, doanh thu hoạt
động dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính và doanh thu khác.
1. Doanh thu hoạt động nghiệp vụ
và dịch vụ
1.1 Doanh thu hoạt động nghiệp vụ
và dịch vụ của Sở Giao dịch chứng khoán là toàn bộ số tiền phải thu trong kỳ
phát sinh từ hoạt động nghiệp vụ và cung cấp dịch vụ, gồm:
a) Thu hoạt động nghiệp vụ: Thu
phí giao dịch, phí thành viên, phí quản lý thành viên giao dịch; thu phí niêm yết,
phí quản lý niêm yết chứng khoán; thu phí sử dụng thiết bị đầu cuối; thu phí
khác;
b) Thu hoạt động cung ứng dịch vụ:
Thu từ dịch vụ cung cấp thông tin; dịch vụ tổ chức đấu giá; cho thuê tài sản,
thiết bị, phần mềm; thu cung ứng dịch vụ khác. Mức thu hoạt động dịch vụ do Tổng
Giám đốc Sở Giao dịch chứng khoán quy định;
c) Thu khác về hoạt động nghiệp
vụ và dịch vụ.
1.2 Doanh thu hoạt động nghiệp vụ
và dịch vụ của Trung tâm Lưu ký là toàn bộ số tiền phải thu trong kỳ phát sinh
từ hoạt động nghiệp vụ và cung cấp dịch vụ của Trung tâm Lưu ký, gồm:
a) Thu hoạt động nghiệp vụ: Thu
phí lưu ký chứng khoán; thu phí chuyển khoản chứng khoán; thu phí đại lý thanh
toán lãi và gốc trái phiếu; thu phí khác;
b) Thu từ hoạt động cung ứng dịch
vụ: dịch vụ cung cấp thông tin; thu cung ứng dịch vụ khác. Mức thu hoạt động dịch
vụ do Tổng Giám đốc Trung tâm Lưu ký quy định;
c) Thu khác về hoạt động nghiệp
vụ, dịch vụ.
2. Doanh thu hoạt động tài
chính: các khoản thu lãi tiền gửi, thu chênh lệch tỷ giá hối đoái, thu hoạt động
đầu tư, lợi nhuận được chia và các khoản thu khác từ hoạt động tài chính.
3. Doanh thu khác: Thu nhượng
bán, thanh lý tài sản cố định; Thu bảo hiểm đền bù tổn thất, tài sản; thu nợ phải
thu khó đòi đã xử lý; các khoản thu nhập khác.
Điều 15.
Chi phí:
Chi phí của Sở Giao dịch chứng
khoán, Trung tâm Lưu ký là các khoản chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động
trong kỳ bao gồm:
1. Chi phí hoạt động nghiệp vụ:
1.1 Chi phí hoạt động nghiệp vụ
của Sở Giao dịch chứng khoán, gồm:
a) Chi phí hoạt động giao dịch
chứng khoán: chi vận hành, bảo dưỡng, bảo trì hệ thống giao dịch; chi bảo dưỡng
thiết bị; chi thuê đường truyền; chi thuê thiết bị, tài sản;
b) Chi phí phục vụ hoạt động
niêm yết, quản lý niêm yết;
c) Chi phí đào tạo chuyên gia,
thuê chuyên gia;
d) Chi phí quản lý, giám sát thị
trường của Sở Giao dịch chứng khoán;
đ) Chi phí cho hoạt động cung cấp
thông tin (in ấn, xuất bản, chi phí nguyên vật liệu…); chi phí cho thuê tài sản;
e) Chi phí quảng cáo, tuyên truyền,
phổ biến kiến thức cho công chúng;
f) Chi phí nhân công phục vụ trực
tiếp cho hoạt động nghiệp vụ;
g) Chi phí khấu hao tài sản cố định
dùng cho hoạt động nghiệp vụ;
h) Chi phí khác cho hoạt động
nghiệp vụ.
1.2 Chi phí hoạt động nghiệp vụ
của Trung tâm Lưu ký bao gồm các khoản chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động
nghiệp vụ trong kỳ bao gồm:
a) Chi phí phục vụ hoạt động
đăng ký, lưu ký, thanh toán bù trừ; chi vận hành, bảo dưỡng, bảo trì hệ thống
đăng ký - lưu ký - thanh toán bù trừ chứng khoán, chi cho hệ thống quản lý cổ
phiếu công ty đại chúng chưa niêm yết; chi thuê đường truyền; chi thuê thiết bị,
tài sản;
b) Chi phí thanh toán cổ tức,
lãi trái phiếu cho các tổ chức phát hành; chi phí quản lý quỹ hỗ trợ thanh
toán;
c) Chi phí phục vụ việc cung cấp
dịch vụ đại lý chuyển nhượng và thực hiện quyền sở hữu;
d) Chi đào tạo chuyên gia; chi
quản lý, giám sát các thành viên lưu ký.
đ) Chi phí hoạt động cung cấp
thông tin; chi cung ứng dịch vụ khác;
e) Chi phí nhân công phục vụ trực
tiếp cho hoạt động nghiệp vụ;
f) Chi phí khấu hao tài sản cố định
dùng cho hoạt động nghiệp vụ;
g) Chi phí khác cho hoạt động
nghiệp vụ.
2. Chi phí hoạt động tài chính:
Bao gồm các khoản chi liên quan đến hoạt động đầu tư ra ngoài Sở Giao dịch chứng
khoán, Trung tâm Lưu ký: chi trả lãi tiền vay; chi phí huy động vốn, chi phí hoạt
động đầu tư, chênh lệch tỷ giá hối đoái; chi phí tài chính khác.
3. Chi phí quản lý doanh nghiệp
3.1 Chi phí khấu hao tài sản cố
định dùng cho công tác quản lý;
3.2 Chi phí công cụ, dụng cụ;
chi phí nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, năng lượng;
3.3 Chi phí tiền lương, tiền
công, tiền ăn ca, chi thưởng an toàn (theo hướng dẫn của Bộ Lao động và Thương
binh xã hội) và chi phí có tính chất lương phải trả cho người lao động theo quy
định của pháp luật.
3.4 Chi phí nghiên cứu khoa học,
sáng kiến, y tế, đào tạo lao động, đào tạo nâng cao năng lực quản lý;
3.5 Chi phí dịch vụ mua ngoài:
điện, nước, điện thoại, chi thuê sửa chữa tài sản cố định; kiểm toán, dịch vụ
pháp lý; bảo hiểm tài sản; chi trả tiền sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng
sáng chế, các dịch vụ kỹ thuật; chi làm thêm giờ; chi phí vận chuyển, văn phòng
phẩm; phòng cháy chữa cháy, chi công tác phí, chi phụ cấp tàu xe đi nghỉ phép
theo quy định, chi hội họp, hội nghị; chi phí dịch vụ mua ngoài khác;
3.6 Chi cho công tác y tế; các
chi phí cho lao động nữ theo quy định hiện hành; chi bảo hộ lao động theo quy định
của Bộ Luật Lao động; chi trang phục giao dịch. Chi cho công tác bảo vệ cơ
quan; chi cho công tác bảo vệ môi trường;
3.7 Trích nộp quỹ bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp; chi phí hỗ trợ cho các
hoạt động của Đảng, Đoàn thể của Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Lưu ký,
chi đóng phí hiệp hội, ngành nghề mà Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Lưu ký
tham gia.
3.8 Chi phí quảng cáo, giao dịch,
tiếp khách, tiếp thị, khánh tiết, chi hoa hồng môi giới;
3.9 Các khoản thuế, phí, lệ phí,
tiền thuê đất phải nộp liên quan đến hoạt động nghiệp vụ của Sở Giao dịch chứng
khoán, Trung tâm Lưu ký (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng
đầu vào đã được khấu trừ hoặc được hoàn, thuế thu nhập cá nhân);
3.10 Chi trợ cấp thôi việc, mất
việc cho người lao động theo chế độ quy định; chi trích lập các khoản dự phòng
theo quy định;
3.11 Đối với Sở Giao dịch chứng
khoán, chi trích lập quỹ bồi thường thiệt hại cho các công ty chứng khoán là
thành viên giao dịch trong trường hợp Sở Giao dịch chứng khoán gây thiệt hại
cho các thành viên giao dịch, trừ trường hợp bất khả kháng.
a) Tổng Giám đốc Sở Giao dịch chứng
khoán trình Hội đồng quản trị quyết định và ban hành Quy chế quản lý và sử dụng
Quỹ này.
b) Mức trích quỹ hàng năm tối
thiểu bằng 2% và tối đa bằng 5% doanh thu phí giao dịch của Sở Giao dịch chứng
khoán cho đến khi số dư của quỹ bằng 5% vốn điều lệ thực có của Sở Giao dịch chứng
khoán cùng thời điểm thì không trích nữa. Tổng Giám đốc Sở Giao dịch chứng
khoán quyết định mức trích quỹ cụ thể hàng năm. Trong năm tài chính nếu không sử
dụng hết, quỹ được chuyển sang năm sau để sử dụng tiếp.
3.12 Đối với Trung tâm Lưu ký,
chi trích lập Quỹ phòng ngừa rủi ro nghiệp vụ để bù đắp các tổn thất cho khách
hàng do sự cố kỹ thuật, do sơ suất của nhân viên trong quá trình hoạt động.
a) Tổng Giám đốc Trung tâm Lưu
ký trình Hội đồng quản trị quyết định và ban hành Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ
này.
b) Mức trích quỹ hàng năm tối
thiểu bằng 2% và tối đa bằng 5% doanh thu phí lưu ký cho đến khi số dư của quỹ
bằng 5% vốn điều lệ thực có của Trung tâm Lưu ký cùng thời điểm. Tổng Giám đốc
Trung tâm Lưu ký quyết định định mức trích quỹ cụ thể hàng năm. Trong năm tài
chính nếu không sử dụng hết, quỹ này được chuyển sang năm sau để sử dụng tiếp.
3.13 Chi phí quản lý khác.
4. Chi phí khác
4.1 Chi phí nhượng bán, thanh lý
tài sản cố định; Giá trị tài sản tổn thất không được bảo hiểm;
4.2 Chi phí khấu hao TSCĐ chưa cần
dùng, không cần dùng, chờ thanh lý;
4.3 Chi tiền phạt do vi phạm hợp
đồng kinh tế;
4.4 Chi xử lý khoản tổn thất tài
sản còn lại sau khi đã bù đắp bằng các nguồn khác quy định tại khoản 2, Điều 13
của Thông tư này.
4.5 Các khoản chi phí khác.
Điều 16.
Nguyên tắc hạch toán các khoản doanh thu, chi phí:
1. Sở Giao dịch chứng khoán,
Trung tâm Lưu ký thực hiện hạch toán doanh thu, chi phí đúng chế độ quy định,
chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, hợp lệ, chính xác của các khoản
thu, chi và thực hiện các quy định hiện hành về chế độ hoá đơn, chứng từ kế
toán.
2. Các chi phí nêu tại điểm 1,
2, 3, 4 của Điều 15 Thông tư này được thực hiện theo quy định như đối với công
ty nhà nước. Trường hợp pháp luật chưa quy định thì Sở Giao dịch chứng khoán,
Trung tâm Lưu ký xây dựng tiêu chuẩn, định mức để thực hiện và báo cáo chủ sở hữu
(Bộ Tài chính).
3. Sở Giao dịch chứng khoán,
Trung tâm Lưu ký không được hạch toán vào chi phí hoạt động các khoản chi đã có
nguồn khác đảm bảo hoặc không liên quan đến hoạt động sau đây:
3.1 Chi phí mua sắm, xây dựng, lắp
đặt tài sản cố định hữu hình, vô hình
3.2 Chi phí lãi vay vốn đầu tư
được tính vào chi phí đầu tư và xây dựng, chênh lệch tỷ giá ngoại tệ của các khoản
đầu tư và xây dựng phát sinh trước thời điểm đưa công trình vào sử dụng.
3.3 Các khoản chi phí khác không
liên quan đến hoạt động của Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Lưu ký, các khoản
chi không có chứng từ hợp lệ.
3.4 Các khoản tiền phạt về vi phạm
pháp luật do cá nhân gây ra không mang danh Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm
Lưu ký.
3.5 Thuế giá trị gia tăng đầu
vào đã được khấu trừ hoặc được hoàn; thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập
cá nhân.
4. Các hoạt động kinh tế phải được
phản ánh trên sổ và báo cáo kế toán bằng đồng Việt Nam. Trong trường hợp có các
hoạt động kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam
theo quy định.
IV. LỢI NHUẬN
VÀ TRÍCH LẬP CÁC QUỸ
Điều 17. Lợi
nhuận thực hiện
1. Lợi nhuận thực hiện trong năm
là tổng lợi nhuận hoạt động nghiệp vụ, lợi nhuận hoạt động tài chính và lợi nhuận
các hoạt động khác.
2. Lợi nhuận là khoản chênh lệch
được xác định giữa tổng doanh thu phải thu trừ đi tổng các khoản chi phí hợp
lý, hợp lệ.
3. Phần chênh lệch tỷ giá hối
đoái do đánh giá lại khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ vào cuối năm tài chính
không được tính vào lợi nhuận thực hiện.
Điều 18.
Phân phối lợi nhuận:
Lợi nhuận thực hiện của Sở Giao
dịch chứng khoán, Trung tâm Lưu ký sau khi bù đắp lỗ năm trước theo quy định của
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, được bù đắp khoản
lỗ của năm trước đã hết thời hạn được trừ vào lợi nhuận trước thuế và phân phối
vào quỹ dự phòng tài chính; quỹ khen thưởng, phúc lợi; quỹ khen thưởng Ban quản
lý điều hành và quỹ đầu tư phát triển theo trình tự sau:
1. Trích 10% vào quỹ dự phòng
tài chính; số dư quỹ dự phòng tài chính bằng 25% vốn điều lệ cùng thời điểm thì
không trích nữa.
2. Trích quỹ khen thưởng, phúc lợi
2.1 Đối với Sở Giao dịch chứng khoán
chứng khoán
a) Được trích tối đa 3 tháng
lương thực tế (tháng lương thực hiện) để lập quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi nếu
đạt được cả 2 tiêu chí:
- Lợi nhuận năm thực hiện tăng
hơn hoặc bằng năm trước;
- Số lượng chứng khoán niêm yết,
giao dịch năm nay tăng so với năm trước.
b) Được trích tối đa 2 tháng
lương thực tế (tháng lương thực hiện) để lập quỹ khen thưởng, phúc lợi nếu chỉ
đạt được một trong hai tiêu chí nêu trên.
c) Trường hợp không đạt được cả
2 tiêu chí trên nhưng hoạt động có lãi được trích tối đa là 1 tháng lương thực
tế (tháng lương thực hiện) cho hai quỹ khen thưởng, phúc lợi.
2.2 Đối với Trung tâm Lưu ký chứng
khoán:
a) Được trích tối đa 3 tháng
lương thực tế (tháng lương thực hiện) để lập quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi nếu
đạt được cả 2 tiêu chí:
- Lợi nhuận năm thực hiện tăng
hơn hoặc bằng năm trước;
- Số lượng chứng khoán đăng ký,
lưu ký năm nay tăng so với năm trước.
b) Được trích tối đa 2 tháng
lương thực tế (tháng lương thực hiện) để lập quỹ khen thưởng, phúc lợi nếu chỉ
đạt được một trong hai tiêu chí nêu trên.
c) Trường hợp không đạt được cả
2 tiêu chí trên nhưng hoạt động có lãi được trích tối đa là 1 tháng lương thực
tế (tháng lương thực hiện) cho hai quỹ khen thưởng, phúc lợi.
3. Trích quỹ khen thưởng Ban quản
lý, điều hành (bao gồm các thành viên Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc và các
Phó Tổng Giám đốc).
3.1 Mức trích quỹ tối đa là 5%
và không vượt quá 500 triệu đồng nếu Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Lưu ký
đạt đủ các điều kiện để trích quỹ khen thưởng, phúc lợi bằng 3 tháng lương thực
hiện quy định tại Khoản 2 Điều này.
3.2 Mức trích Quỹ tối đa không
vượt quá 300 triệu đồng nếu Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Lưu ký trích
không đạt các điều kiện nêu tại Tiết 3.1 Khoản 3 Điều này.
4. Phần lợi nhuận còn lại sau khi
trích lập Quỹ dự phòng tài chính, Quỹ khen thưởng, phúc lợi, Quỹ khen thưởng
Ban quản lý điều hành dùng để trích lập Quỹ đầu tư phát triển.
Điều 19. Mục
đích sử dụng các Quỹ
1. Việc sử dụng các Quỹ tại Sở
Giao dịch chứng khoán chứng khoán, Trung tâm Lưu ký chứng khoán, thực hiện theo
cơ chế chung như các công ty nhà nước khác theo quy định tại Nghị định số
09/2009/NĐ-CP ngày 5/2/2009, cụ thể:
1.1 Quỹ đầu tư phát triển dùng để
bổ sung vốn điều lệ.
1.2 Quỹ dự phòng tài chính được
dùng để bù đắp phần còn lại của những tổn thất, thiệt hại về tài sản sau khi đã
bù đắp bằng tiền bồi thường của các tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất, của tổ chức
bảo hiểm, sử dụng dự phòng được trích lập trong chi phí; bù đắp lỗ (nếu có)
theo quyết định của Hội đồng quản trị.
1.3 Quỹ khen thưởng dùng để:
a) Thưởng cuối năm hoặc thưởng
thường kỳ cho cán bộ, nhân viên trong Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Lưu
ký trên cơ sở năng suất lao động và thành tích công tác của mỗi cán bộ, nhân
viên, người lao động; mức thưởng do Tổng Giám đốc quyết định theo đề nghị của
công đoàn;
b) Thưởng đột xuất cho những cá
nhân, tập thể có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, quy trình nghiệp vụ mang lại hiệu
quả trong hoạt động nghiệp vụ. Mức thưởng do Tổng Giám đốc quyết định;
c) Thưởng cho cá nhân và tập thể
ngoài Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Lưu ký đóng góp có hiệu quả vào hoạt
động nghiệp vụ, công tác quản lý của Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Lưu
ký. Mức thưởng do Tổng Giám đốc quyết định sau khi được Hội đồng quản trị chấp
thuận.
1.4 Quỹ Phúc lợi được sử dụng để:
a) Đầu tư xây dựng hoặc sữa chữa,
bổ sung vốn xây dựng các công trình phúc lợi, góp vốn đầu tư xây dựng các công
trình phúc lợi chung trong ngành hoặc với các đơn vị khác theo hợp đồng thoả
thuận;
b) Chi cho các hoạt động phúc lợi
công cộng của tập thể cán bộ, nhân viên; phúc lợi xã hội;
c) Chi trợ cấp khó khăn thường
xuyên, đột xuất cho cán bộ, nhân viên kể cả các cán bộ, nhân viên đã về hưu, mất
sức;
d) Chi cho các hoạt động phúc lợi
khác;
1.5 Quỹ thưởng Ban quản lý điều hành
được sử dụng để thưởng cho Hội đồng quản trị, Ban Tổng Giám đốc.
a) Hội đồng Quản trị có trách
nhiệm ban hành Quy chế sử dụng Quỹ thưởng Ban quản lý điều Hành.
b) Mức thưởng hàng năm do Chủ tịch
Hội đồng Quản trị quyết định gắn với kết quả hoạt động của Sở Giao dịch chứng
khoán, Trung tâm Lưu ký trên cơ sở đề nghị của Tổng Giám đốc.
2. Việc sử dụng các Quỹ nói trên
phải thực hiện công khai theo quy chế công khai tài chính, quy chế dân chủ ở cơ
sở và quy định của nhà nước.
V. CHẾ ĐỘ KẾ
TOÁN, KIỂM TOÁN, KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH
Điều 20. Kế
toán, thống kê
1. Sở Giao dịch chứng khoán,
Trung tâm Lưu ký thực hiện chế độ kế toán, thống kê theo quy định của Bộ Tài
chính, ghi chép đầy đủ chứng từ ban đầu, cập nhật sổ sách kế toán và phản ánh đầy
đủ, kịp thời, trung thực, chính xác, khách quan các hoạt động tài chính.
2. Năm tài chính bắt đầu từ ngày
01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
Điều 21.
Báo cáo tài chính
1. Sở Giao dịch chứng khoán,
Trung tâm Lưu ký phải lập các báo cáo tài chính, báo cáo thống kê gửi Bộ Tài
chính (Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính), và các cơ quan quản lý
Nhà nước theo quy định hiện hành.
2. Hội đồng quản trị, Tổng Giám
đốc chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các báo cáo tài chính.
Báo cáo tài chính hàng năm phải được Hội đồng quản trị phê duyệt.
Điều 22. Kế
hoạch tài chính
1. Kế hoạch tài chính hàng năm
bao gồm:
1.1 Kế hoạch nguồn vốn và sử dụng
vốn
1.2 Kế hoạch thu nhập và chi
phí, kết quả kinh doanh.
1.3 Kế hoạch lao động tiền lương
1.4 Kế hoạch đầu tư, mua sắm tài
sản cố định.
2. Kế hoạch tài chính hàng năm
phải được Hội đồng quản trị phê duyệt và gửi Bộ Tài chính trước ngày 15 tháng
11 của năm trước, bao gồm:
Điều 23. Kiểm
toán, kiểm tra, công khai báo cáo tài chính
1. Hàng năm, Sở Giao dịch chứng
khoán, Trung tâm Lưu ký phải thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính.
1.1 Việc kiểm toán báo cáo tài
chính thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về kế toán, kiểm toán. Việc
kiểm toán do công ty kiểm toán độc lập trong danh sách các tổ chức kiểm toán được
chấp thuận đối với lĩnh vực chứng khoán.
1.2 Kết quả kiểm toán báo cáo
tài chính của Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Lưu ký được gửi cho Bộ Tài
chính.
2. Trong trường hợp cần thiết, Sở
Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Lưu ký chịu sự kiểm tra tài chính của Bộ Tài
chính, gồm:
2.1 Kiểm tra báo cáo tài chính định
kỳ hoặc đột xuất.
2.2 Kiểm tra chuyên đề theo từng
yêu cầu của công tác quản lý tài chính.
3. Trong thời hạn 120 ngày kể từ
ngày kết thúc năm tài chính, Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Lưu ký phải
công khai các báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 24. Hiệu
lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 45 ngày kể từ ngày ký.
2. Thông tư này thay thế Quyết định
số 3686/2007/QĐ-BTC ngày 22/11/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Quy chế
Quản lý tài chính của Sở Giao dịch chứng khoán chứng khoán thành phố Hồ Chí
Minh.
Điều 25. Tổ
chức thực hiện
1. Hội đồng quản trị, Tổng Giám
đốc Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Lưu ký có trách nhiệm thực hiện chế độ
quản lý tài chính theo quy định của Thông tư này và các quy định khác của pháp
luật đối với công ty nhà nước.
2. Sở Giao dịch chứng khoán,
Trung tâm Lưu ký và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện
Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng quốc hội,
- Văn phòng Chủ tịch nước,
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng,
- Các Bộ, CQ ngang Bộ, CQ thuộc Chính phủ,
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao,
- Toà án nhân dân tối cao,
- Cơ quan TW của các đoàn thể,
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp),
- HĐND, UBND tỉnh, TP trực thuộc TW,
- Các đơn vị trực thuộc Bộ Tài chính,
- Công báo,
- Website Chính phủ,
- Website Bộ Tài chính
- Lưu VT, Vụ TCNH.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|