BỘ
LAO ĐỘNG
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
25-LĐ/TT
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 10 năm 1982
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ LAO ĐỘNG SỐ 25 -LĐ/TT NGÀY 26 THÁNG 10 NĂM 1982 HƯỚNG
DẪN VIỆC PHÂN PHỐI QUỸ KHEN THƯỞNG THEO CHẾ ĐỘ PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN CỦA XÍ NGHIỆP
Qua nhiều năm thực hiện chế độ
khen thưởng từ lợi nhuận, nhiều xí nghiệp đã thực hiện tốt, góp phần tích cực
vào việc động viên công nhân viên chức hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch
Nhà nước. Nhưng cùng còn có nhiều nhược điểm như tiêu chuẩn xét thưởng chưa cụ
thể, chưa tập trung vào những chỉ tiêu chủ yếu, mức tiền thưởng cho mỗi hạng
thành tích còn mang tính chất bình quân, chưa phản ánh đầy đủ nguyên tắc phân
phối theo mức độ đóng góp công sức và hiêu quả đem lại của từng người, nhất là
đối với cán bộ quản lý. Việc quyết toán để xác định quỹ tiền thưởng quá chậm,
khen thưởng không kịp thời, vì vậy tác dụng khuyến khích của chế độ tiền thưởng
còn nhiều hạn chế.
Thực hiện Quyết định số 146-HĐBT
ngày 25-8-1982 sửa đổi bổ sung Quyết định số 25-CP ngày 21-1-1981 của Hội đồng
Chính phủ, sau khi trao đổi với các cơ quan có liên quan, Bộ Lao động hướng dẫn
việc phân phối quỹ tiền thưởng theo chế độ phân phối lợi nhuận như sau,
I. MỤC ĐÍCH
VÀ NGUYÊN TẮC PHÂN PHỐI TIỀN THƯỞNG
Tiền thưởng trích từ lợi nhuận là
hình thức khuyến khích bằng lợi ích vật chất nhằm động viên tất cả công nhân,
viên chức trong xí nghiệp phấn đấu thực hiện mọi chỉ tiêu hoạt động sản xuất,
kinh doanh của xí nghiệp.
Chế độ tiền thưởng này thể hiện
sự thống nhất giữa lợi ích Nhà nước, lợi ích xí nghiệp và lợi ích cá nhân người
lao động; gắn bó quyền lợi của mỗi người, mỗi đơn vị sản xuất kinh doanh với
nhiệm vụ chung là không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất của xí nghiệp đối với
nền kinh tế quốc dân và đối với xã hội; tăng cường trách nhiệm làm chủ tập thể
của người lao động, đóng góp sức mình vào việc cải tiến quản lý sản xuất, kinh
doanh của xí nghiệp, thực hiện tiết kiệm nhân lực, vật lực, khai thác mọi khả
năng tiền tàng trong sản xuất nhằm hoàn thành và hoàn thành vượt mức , toàn diện
kế hoạch của xí nghiệp, góp phần lớn nhất cho lợi ích chung của đất nước.
Nguyên tắc phân phối tiền thưởng
này là phải căn cứ vào kết quả lao động cuối cùng của mỗi công nhân viên chức
đã đóng góp vào thành quả chung của xí nghiệp qua một quý hoặc một năm lao động
sản xuất; người đóng góp nhiều , hiệu quả lớn thì được hưởng nhiều, người đóng
góp ít được hưởng ít, người không hoàn thành kế hoạch (hoặc nhiệm vụ) thì không
được thưởng.
II. CÁCH PHÂN
PHỐI QUỸ THƯỞNG
1. Nguồn tiền thưởng: Tiền
thưởng hoàn thành kế hoạch từng quý hoặc cả năm chủ yếu căn cứ vào quỹ khen thưởng
được trích từ lợi nhuận sản xuất chính, sản xuất phụ quy định tại Quyết định số
146-HĐBT ngày 25-8-1982 của Hội đồng Bộ trưởng, và Thông tư số 21-TC ngày
1-9-1982 của Bộ Tài chính hướng dẫn về chế độ phân phối lợi nhuận. Ngoài ra được
cộng thêm các nguồn tiền thưởng khác theo quy định hiện hành mà xí nghiệp đã
thu nhận được nhưng chưa phân phối hoặc phân phối chưa hết. Cụ thể là:
- Tiền thưởng được tạm tính theo
mức hoàn thành kế hoạch lợi nhuận đăng ký của quý hoặc năm;
- Tiền thưởng từ lợi nhuận của
quý trước còn lại chưa phân phối hết;
- Tiền thưởng từ quỹ lương được
cấp phát tương ứng với quỹ lương và nhiệm vụ sản xuất hoàn thành cả năm còn lại
chưa sử dụng hết (quy định tại mục C, điểm 2 trong Thông tư số 5-LĐ/TT ngày
18-4-1981 của Bộ Lao động);
- Nguồn tiết kiệm được từ quỹ
lương do hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất, kinh doanh do giảm lao động sống
và tăng năng suất lao động (nếu có);
- Nguồn tiền thưởng do tiết kiệm
vật tư theo quy định tại Thông tư số 342-TTg ngày 6-11-1975 và Quyết định số
26-CP ngày 21-1-1981 chưa sử dụng hết;
- Tiền thưởng khuyến khích xuất
khẩu của xí nghiệp (nếu có).
2. Phân phối nguồn tiền thưởng.
Căn cứ tình hình hoạt động sản
xuất, kinh doanh của mình, giám đốc xí nghiệp tổng hợp các nguồn tiền thưởng
nói trên thành quỹ khen thưởng nói trên thành quỹ khen thưởng hoàn thành kế hoạch
cuối năm của xí nghiệp và cùng với công đoàn xí nghiệp lập phương án phân phối
quỹ tiền thưởng như sau:
- Dành 10% quỹ khen thưởng được
tạm trích từ lợi nhuận quý hoặc năm để làm quỹ khen thưởng cho các danh hiệu
chiến sĩ thi đua; tổ, đội lao động xã hội chủ nghĩa; tổ, đội lao động tiên tiến;
thưởng đột xuất cho đầu năm sau .
- Với sự thoả thuận của công
đoàn xí nghiệp, giám đốc xí nghiệp có thể sử dụng một phần quỹ khen thưởng để
thưởng cho các đơn vị kinh tế tập thể (trừ kinh tế quốc doanh) có quan hệ hợp đồng
kinh tế với xí nghiệp đã góp phần thiết thực vào việc hoàn thành kế hoạch cả
năm của xí nghiệp.
- Phần quỹ khen thưởng còn lại để
phân phối chung theo thành tích của cán bộ công nhân viên chức.
3. Thời hạn tính thưởng.
Thời hạn phân phối quỹ khen thưởng
cho công nhân, viên chức phụ thuộc vào việc quyết toán thực hiện mức đăng ký nộp
lợi nhuận hàng quý hoặc năm của xí nghiệp. Những xí nghiệp thực hiện được việc
tạm trích từng quý thì tiến hành phân phối thưởng theo quý, riêng việc trích
thưởng của quý IV nên kết hợp vào thưởng tổng kết cả năm. Những nơi chưa thực
hiện được thưởng từng quý thì thưởng một lần vào dịp cuối năm.
III. PHẠM VI,
ĐỐI TƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN XÉT THƯỞNG
1. Phạm vi áp dụng tiền thưởng
từ chế độ phân phối lợi nhuận.
Tất cả các đơn vị trực tiếp sản
xuất, kinh doanh thuộc khu vực sản xuất vật chất, các đơn vị sự nghiệp đã thực
hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, có kế hoạch phân phối lợi nhuận và được
trích quỹ khen thưởng từ lợi nhuận theo chế độ quy định thì đều thuộc phạm vi
thực hiện chế độ thưởng này.
2. Đối tượng xét thưởng.
Tất cả các công nhân, viên chức
thuộc lực lượng lao động thường xuyên của các đơn vị sản xuất, kinh doanh, những
người đang trong thời kỳ tập sự, những người làm theo hợp đồng có thời hạn, học
sinh học nghề kèm cặp trong sản xuất có thành tích đóng góp vào việc hoàn thành
kế hoạch của xí nghiệp đều thuộc đối tượng được xét thưởng.
Những trường hợp sau đây không
được xét thưởng:
- Những người do khuyết điểm bản
thân mà thường xuyên không hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch hoặc nhiệm vụ công tác
được giao;
- Những người vi phạm kỷ luật
lao động hoặc xâm phạm tài sản xã hội chủ nghĩa đã bị kỷ luật cảnh cáo toàn xí
nghiệp trở lên hoặc những người đã vi phạm pháp luật đang chờ xét xử;
- Những người có trách nhiệm mà
để xảy ra tai nạn lao động chết người hoặc gây thương tích nặng đối với người
lao động.
3. Tiêu chuẩn xét thưởng và
phân hạng thành tích.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ
và phạm vi trách nhiệm của từng người, giám đốc quyết định chỉ tiêu và điều kiện
xét thưởng cho từng loại cán bộ, công nhân viên trong xí nghiệp. Mỗi chỉ tiêu
phải kèm theo một hoặc hai điều kiện thưởng, trường hợp hoàn thành các chỉ tiêu
thưởng nhưng không đạt các điều kiện thưởng thì không thưởng hoặc giảm mức thưởng.
Khi xây dựng chỉ tiêu và điểu kiện
xét thưởng, không nên dùng qua nhiều chỉ tiêu, chỉ nên dùng một số chỉ tiêu chủ
yếu có quan hệ trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất, công tác của từng người
đã đóng góp vào việc hoàn thành kế hoạch của đơn vị. Ví dụ:
- Đối với công nhân:
Chỉ tiêu xét thưởng là hoàn
thành và hoàn thành vượt các định mức giao cho cá nhân trong quý hoặc năm như mức
sản lượng, ngày công, v.v... điều kiện xét thưởng là bảo đảm lượng tiêu hao vật
tư v.v...
- Đối với cán bộ lãnh đạo xí
nghiệp:
Chỉ tiêu xét thưởng là hoàn
thành kế hoạch giá trị sản lượng hàng hoá, thực hiện kế hoạch lợi nhuận và kế
hoạch năng suất lao động.
Điều kiện xét thưởng là thực hiện
tốt kỷ luật giao nộp sản phẩm, kỷ luật tài chính.
- Đối với cán bộ lãnh đạo phân
xưởng, đội sản xuất:
Chỉ tiêu xét thưởng là hoàn
thành kế hoạch sản xuất hàng quý hoặc năm của phân xưởng, đội sản xuất mình phụ
trách, chấp hành đúng các quy định mức kinh tế kỹ thuật.
Điều kiện xét thưởng là bảo đảm
lượng tiêu hao vật tư, bảo đảm chất lượng sản phẩm.
- Đối với cán bộ kỹ thuật , nghiệp
vụ , hành chính:
Chỉ tiêu xét thưởng là thực hiện
đầy đủ chương trình kế hoạch công tác từng quý, hoặc năm theo chức năng nhiệm vụ
của từng phòng, ban đã giao cho từng người như cán bộ định mức phải thực hiện đầy
đủ kế hoạch và biện pháp cải tiến tổ chức lao động, xây dựng các mức lao động,
thường xuyên xem xét sửa đổi lại các mức lạc hậu.
Điều kiện xét thưởng là phải bảo
đảm chất lượng của các mức đã xây dựng.
Khi xây dựng chỉ tiêu, không nên
đưa những chỉ tiêu không liên quan trực tiếp đến sản xuất như học tập, hội họp,
sinh đẻ có kế hoạch để làm chỉ tiêu xét thưởng.
Căn cứ vào kết quả thực hiện các
chỉ tiêu, điều kiện xét thưởng của từng loại cán bộ, công nhân viên chức và tuỳ
theo thành tích nhiều hay ít các phòng, ban, tổ, đội sản xuất tiến hành phân hạng
thành tích như sau:
Hạng A: Dành cho những người
hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu nhiệm vụ được giao trong từng quý.
Trường hợp xét thưởng thành tích
cả năm, thì điều kiện phải có là chiến sĩ thi đua hoặc lao động tiên tiến hai kỳ.
Hạng B: Dành cho những người
hoàn thành các chỉ tiêu và điều kiện được giao cho từng quý.
Trường hợp xét thưởng thành tích
cả năm thì điều kiện phải có là đạt lao động tiên tiến một kỳ.
Hạng C: Dành cho những người
hoàn thành chỉ tiêu được giao, nhưng các điều kiện xét thưởng thực hiện không đầy
đủ.
Hệ số thưởng cho từng hạng thành
tích A, B, C được tính như sau:
Hạng A: hệ số từ 1,2 đến 1,4
Hạng B: hệ số từ 1 đến 1,2
Hạng C: hệ số từ 0,8 đến 1,0
Căn cứ vào mức độ thành tích của
từng đối tượng trong hạng, để xác định hệ số thưởng trong khoảng đã nêu nhằm
khuyến khích những người hoàn thành xuất sắc, toàn diện mọi chỉ tiêu nhiệm vụ.
Đối với những người vì lý do
khách quan (ốm, sinh đẻ, ... ) mà không đạt thành tích để xếp hạng nhưng không
phạm khuyết điểm như đã quy định ở mục đối tượng xét thưởng thì có thể xét thưởng
khuyến khích, hệ số thưởng không được quá 30% của hạng C.
IV. PHƯƠNG
PHÁP TÍNH THƯỞNG CHO CÁ NHÂN
Căn cứ vào kết quả phân hạng
thành tích quỹ khen thưởng thực tế của xí nghiệp, giám đốc cùng với thư ký công
đoàn duyệt mức thưởng cho từng người.
Mức thưởng cho từng người được
xác định theo các bước sau:
1. Quy đổi quỹ lương chính mới
(gọi tắt là lương chính) theo hệ số thành tích:
Căn cứ vào quỹ lương chính của từng
loại thành tích, tính quỹ lương chính quy đổi theo công thức I, như sau:
Quỹ
lương chính quy đổi
|
=
|
Quỹ
lương chính của từng hạng thành thích
|
x
|
Hệ
số
thành
tích
|
2. Tính quỹ khen thưởng của từng
hạng thành tích theo công thức II như sau:
Quỹ
khen thưởng của từng hạng thành tích
|
=
|
Tổng
quỹ khen thưởng của xí nghiệp
Tổng
quỹ lương chính quy đổi theo hệ số thành tích
|
x
|
Quỹ
lương chính quy đổi của từng hạng thành tích
|
3. Tính mức thưởng cho từng
người:
Trên cơ sở quỹ khen thưởng của từng
hạng thành tích (A, B, C) tính mức thưởng cho cá nhân theo công thức III như
sau:
Mức
thưởng cho cá nhân
|
=
|
Quỹ
khen thưởng của từng hạng thành tích
Quỹ
lương chính của từng hạng thành tích
|
x
|
Tiền
lương chính của từng người
|
Đối với những cá nhân được xét
thưởng khuyến khích thì giám đốc và thư ký công đoàn xác định mức thưởng thống
nhất, không phụ thuộc vào mức lương từng người.
V. TỔ CHỨC CHỈ
ĐẠO THỰC HIỆN
Căn cứ vào quỹ khen thưởng, giám
đốc xí nghiệp lập phương án phân phối tiền thưởng cho cán bộ, công nhân viên chức
sau khi thống nhất với ban chấp hành công đoàn cùng cấp. Riêng đối với Giám đốc,
Phó giám đốc, Kế toán trưởng, Bí thư Đảng uỷ, Thư ký công đoàn khi xét thưởng
phải do cấp trên trực tiếp của đơn vị xét duyệt.
- Căn cứ vào những nguyên tắc
trên từng đơn vị tiến hành tổ chức xây dựng nội quy tiền thưởng cụ thể cho phù
hợp với từng đối tượng của đơn vị mình.
- Tổ chức khen thưởng kịp thời,
nhằm động viên kích thích mạnh mẽ người lao động trong sản xuất, công tác.
Thông tư này áp dụng cho tất cả
các xí nghiệp quốc doanh, công tư hợp doanh trong cả nước thay thế cho Thông tư
số 1-LĐ/TT ngày 18-1-1978 của Bộ Lao động.
Các Bộ, các ngành, Uỷ ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ra văn bản hướng dẫn cụ thể cho
các đơn vị cơ sở thuộc quyền thực hiện.