BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
232/2012/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2012
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN KẾ TOÁN ÁP DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ, DOANH NGHIỆP TÁI BẢO HIỂM VÀ CHI NHÁNH DOANH NGHIỆP BẢO
HIỂM PHI NHÂN THỌ NƯỚC NGOÀI
Căn cứ Luật Kế
toán số 03/2003/QH11 ngày 17/06/2003;
Căn cứ Luật kinh
doanh bảo hiểm số 24/2000/QH 10 ngày 09/12/2000;
Căn cứ Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm số 61/2010/QH12 ngày
24/11/2010;
Căn cứ Nghị định
số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Kế toán áp dụng trong hoạt động kinh doanh;
Căn cứ Nghị định
số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định
số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật kinh doanh bảo hiểm;
Căn cứ Nghị định
số 46/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chế độ tài chính đối với
doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
Theo đề nghị của
Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán,
Bộ trưởng Bộ Tài
chính hướng dẫn kế toán áp dụng đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ,
doanh nghiệp tái bảo hiểm và chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước
ngoài.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này
quy định một số Tài khoản, nguyên tắc, phương pháp hạch toán, mẫu Báo cáo tài
chính áp dụng cho các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, sức khỏe, tái bảo
hiểm và chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được thành lập
và hoạt động theo pháp luật tại Việt Nam (sau đây viết tắt là Doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ).
2. Những nội dung
kế toán không hướng dẫn trong Thông tư này, các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân
thọ thực hiện theo Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính (sau đây viết tắt là
Quyết định 15/2006/QĐ-BTC); các Thông tư hướng dẫn thực hiện chuẩn mực kế toán
và các Thông tư hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán doanh nghiệp.
Điều 2. Quy định về tài khoản kế toán
1. Đổi tên một
số tài khoản kế toán đã ban hành tại Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo
Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC và các Thông tư hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ
kế toán doanh nghiệp để áp dụng đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ.
1.1. Đổi tên tài
khoản cấp 2 của TK 511 - “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” như sau:
- TK 5111 -
“Doanh thu bán hàng hóa” thành “Doanh thu phí bảo hiểm gốc”;
- TK 5112 -
“Doanh thu bán các thành phẩm” thành “Doanh thu phí nhận tái bảo hiểm”;
- TK 5113 -
“Doanh thu cung cấp dịch vụ” thành “Doanh thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm”.
1.2. Đổi tên TK
531 - “Hàng bán bị trả lại” thành “Hoàn phí, hoa hồng bảo hiểm”.
TK 531 có các
tài khoản cấp 2 như sau:
- TK 5311 - Hoàn
phí bảo hiểm gốc;
- TK 5312 - Hoàn
phí nhận tái bảo hiểm;
- TK 5313 - Hoàn
hoa hồng nhượng tái bảo hiểm.
1.3. Đổi tên TK
532 - “Giảm giá hàng bán” thành “Giảm phí, hoa hồng bảo hiểm”.
TK 532 có các
tài khoản cấp 2 như sau:
- TK 5321 - Giảm
phí bảo hiểm gốc;
- TK 5322 - Giảm
phí nhận tái bảo hiểm;
- TK 5323 - Giảm
hoa hồng nhượng tái bảo hiểm.
2. Bổ sung các
Tài khoản kế toán so với Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC và các Thông tư hướng dẫn
sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán doanh nghiệp để áp dụng đối với doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ.
2.1. Bổ sung tài
khoản cấp 2 của TK 244 - “Ký quỹ, ký cược dài hạn” như sau:
- TK 2441 - Ký
quỹ bảo hiểm;
- TK 2448 - Ký
quỹ, ký cược khác.
2.2. Bổ sung tài
khoản cấp 2, cấp 3 của TK 352 - “Dự phòng phải trả” như sau:
- TK 3521 - Dự
phòng phí chưa được hưởng
+ TK 35211 - Dự
phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm;
+ TK 35212 - Dự
phòng phí nhượng tái bảo hiểm.
- TK 3522 - Dự
phòng bồi thường
+ TK 35221 - Dự
phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm;
+ TK 35222 - Dự
phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm.
- TK 3523 - Dự
phòng dao động lớn.
- TK 3524 - Dự
phòng phải trả.
2.3. Bổ sung TK
416 - “Quỹ dự trữ bắt buộc”.
2.4. Bổ sung TK
533 - “Phí nhượng tái bảo hiểm”.
2.5. Bổ sung TK
624 - “Chi phí kinh doanh bảo hiểm”.
TK 624 có các
tài khoản cấp 2 và cấp 3 như sau:
- TK 6241 - Chi
phí kinh doanh bảo hiểm gốc:
+ TK 62411 - Chi
bồi thường;
+ TK 62412 - Dự
phòng phí chưa được hưởng;
+ TK 62413 - Dự
phòng bồi thường;
+ TK 62414 - Chi
hoa hồng;
+ TK 62417 - Chi
quản lý đại lý bảo hiểm;
+ TK 62418 - Chi
khác về kinh doanh bảo hiểm gốc.
- TK 6242 - Chi
phí kinh doanh nhận tái bảo hiểm:
+ TK 62421 - Chi
bồi thường;
+ TK 62422 - Dự
phòng phí chưa được hưởng;
+ TK 62423 - Dự
phòng bồi thường;
+ TK 62424 - Chi
hoa hồng;
+ TK 62428 - Chi
khác về kinh doanh nhận tái bảo hiểm.
- TK 6243 - Chi
phí kinh doanh nhượng tái bảo hiểm.
- TK 6245 - Dự
phòng dao động lớn.
- TK 6248 - Chi
phí hoạt động kinh doanh khác.
2.6. Bổ sung TK
005 - “Hợp đồng bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm”
TK 005 có các
tài khoản cấp 2 như sau:
+ TK 0051 - Hợp
đồng bảo hiểm gốc chưa phát sinh trách nhiệm;
+ TK 0052 - Hợp
đồng nhận tái bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm;
+ TK 0053 - Hợp
đồng nhượng tái bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm.
3. Không dùng
một số Tài khoản kế toán sau:
3.1. Không dùng
các Tài khoản trong Bảng cân đối kế toán:
- TK 1385 - Phải
thu về cổ phần hóa;
- TK 155 - Thành
phẩm;
- TK 1561 - Giá
mua hàng hóa;
- TK 1562 - Chi phí thu
mua hàng hóa;
- TK 157 - Hàng gửi đi
bán;
- TK 158 - Hàng hóa kho
bảo thuế;
- TK 161 - Chi sự
nghiệp;
- TK 2134 - Nhãn hiệu
hàng hóa;
- TK 337 - Thanh toán
theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng;
- TK 3385 - Phải trả về
cổ phần hóa;
- TK 417 - Quỹ hỗ trợ
sắp xếp doanh nghiệp;
- TK 441 - Nguồn vốn đầu
tư XDCB;
- TK 461 - Nguồn kinh
phí sự nghiệp;
- TK 466 - Nguồn kinh
phí đã hình thành TSCĐ;
- TK 5114 - Doanh thu
trợ cấp, trợ giá;
- TK 521 - Chiết khấu thương
mại;
- TK 611 - Mua hàng;
- TK 621 - Chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp;
- TK 622 - Chi phí nhân
công trực tiếp;
- TK 623 - Chi phí sử
dụng máy thi công;
- TK 627 - Chi phí sản
xuất chung;
- TK 631 - Giá thành sản
xuất;
- TK 641 - Chi phí bán
hàng.
3.2. Không dùng các Tài
khoản ngoài Bảng Cân đối kế toán:
- TK 003 - Hàng hóa nhận
bán hộ, nhận ký gửi, ký cược;
- TK 008 - Dự toán chi
sự nghiệp, dự án.
(Danh mục Hệ thống tài
khoản kế toán áp dụng cho doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ theo Phụ lục số 01
kèm theo Thông tư này).
Điều
3. Kế toán các khoản đầu tư tài chính
1. Kế toán các khoản đầu
tư tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ được phản ánh ở các nhóm
Tài khoản 12 - Đầu tư tài chính ngắn hạn, nhóm TK 22 - Đầu tư tài chính dài hạn
và các Tài khoản liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư (TK
1567 - Hàng hoá bất động sản và TK 217 - Bất động sản đầu tư).
2. Kế toán các khoản đầu
tư tài chính được phản ánh ở các Tài khoản nêu tại khoản 1 Điều này cần tuân
thủ các quy định sau:
2.1. Các hoạt động đầu
tư tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phải tuân thủ quy định pháp
luật và đảm bảo tính an toàn, hiệu quả, thanh khoản;
2.2. Doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ phải hạch toán các khoản đầu tư ở các nhóm Tài khoản 12 - Đầu
tư tài chính ngắn hạn, nhóm TK 22 - Đầu tư tài chính dài hạn chi tiết, tách
bạch theo từng nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ
và các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật làm cơ sở lập báo cáo
hoạt động đầu tư theo quy định của chế độ tài chính;
2.3. Doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ phải thực hiện các quy định khác theo Chế độ kế toán doanh
nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC và các Thông tư hướng dẫn sửa
đổi, bổ sung Chế độ kế toán doanh nghiệp.
3. Kế toán phải mở sổ
theo dõi chi tiết các khoản đầu tư ngắn hạn và dài hạn (bao gồm tiền gửi có kỳ
hạn tại các tổ chức tín dụng, trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp, cổ
phiếu, kinh doanh bất động sản, thành lập hoặc góp vốn thành lập doanh nghiệp
bảo hiểm ở nước ngoài và các danh mục đầu tư khác).
3.1. Từng khoản đầu tư
phải được ghi sổ kế toán để theo dõi giá gốc khoản đầu tư ban đầu, tình hình
tăng giảm các khoản đầu tư và giá trị khoản đầu tư hiện có cuối kỳ kế toán,
đồng thời phải theo dõi chi tiết theo từng nguồn hình thành đầu tư (nguồn vốn
chủ sở hữu, nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ và các nguồn hợp pháp khác
theo quy định của pháp luật);
3.2. Cuối kỳ kế toán,
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phải căn cứ vào sổ kế toán chi tiết của các
khoản đầu tư theo từng hình thức đầu tư phát sinh trong kỳ để lập báo cáo hoạt
động đầu tư theo quy định của chế độ tài chính (ví dụ căn cứ vào sổ kế toán chi
tiết từng khoản tiền gửi có kỳ hạn ngắn hạn để lập bảng tổng hợp các khoản đầu
tư dưới hình thức tiền gửi có kỳ hạn (ngắn hạn) theo từng nguồn hình thành đầu tư:
nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ và các nguồn hợp
pháp khác theo quy định của pháp luật).
Điều
4. Kế toán các khoản phải thu của khách hàng
Tài khoản 131 - “Phải
thu của khách hàng”: Bổ sung nội dung phản ánh các khoản nợ phải thu và tình
hình thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
với các đối tượng phải thu liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc,
nhận tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm và hoạt động kinh doanh khác của hoạt
động kinh doanh bảo hiểm (gọi tắt là hoạt động kinh doanh khác).
Bổ sung nguyên tắc hạch
toán tài khoản này
- Tài khoản 131 phải
hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải thu, theo từng nội dung phải thu và
hạch toán chi tiết theo từng hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc, nhận tái bảo
hiểm, nhượng tái bảo hiểm và các hoạt động kinh doanh khác làm cơ sở lập
Bảng cân đối kế toán và
theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp;
- Tài khoản 131 phải
hạch toán chi tiết các khoản phải thu phí bảo hiểm gốc (gồm phải thu của bên
mua bảo hiểm, của đại lý bảo hiểm, của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, của các
doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm), phải thu phí nhận tái bảo hiểm, phải thu
bồi thường nhượng tái bảo hiểm, phải thu bồi thường từ các doanh nghiệp tham
gia đồng bảo hiểm và phải thu khác (thu đòi người thứ ba bồi hoàn, thu hàng đã
xử lý bồi thường 100%...) để đảm bảo cung cấp đủ thông tin thuyết minh trong
báo cáo tài chính và theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp;
- Hoa hồng bảo hiểm phải
thu của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm không phản ánh vào TK 131 - “Phải thu
của khách hàng”. Khoản hoa hồng bảo hiểm phải thu này, kế toán doanh nghiệp
nhượng tái bảo hiểm hạch toán vào bên Nợ TK 331 - “Phải trả cho người bán” (Nợ
TK 331/Có TK 5113) để ghi giảm số phí nhượng tái bảo hiểm phải chuyển cho doanh
nghiệp nhận tái bảo hiểm.
Bổ sung kết cấu và nội
dung phản ánh của TK 131 - “Phải thu của khách hàng”
Bên Nợ:
Số tiền phải thu của các
đối tượng liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc, nhận tái bảo hiểm,
nhượng tái bảo hiểm và hoạt động kinh doanh khác.
Bên Có:
Số tiền đã thanh toán
của các đối tượng liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc, nhận tái bảo
hiểm, nhượng tái bảo hiểm và hoạt động kinh doanh khác.
Số dư bên Nợ:
Số tiền còn phải thu của
các đối tượng liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc, nhận tái bảo
hiểm, nhượng tái bảo hiểm và hoạt động kinh doanh khác.
Bổ sung phương pháp hạch
toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
1. Khi phát sinh các
khoản phí bảo hiểm gốc phải thu của các đối tượng như thu trực tiếp của khách
hàng là bên mua bảo hiểm, thu của doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm, thu qua
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm hoặc đại lý bảo hiểm, kế toán doanh nghiệp kinh
doanh bảo hiểm gốc ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của
khách hàng
Có TK 511 - Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá chưa có thuế GTGT) (5111)
Có TK 3331 - Thuế GTGT
phải nộp (33311) (nếu có).
2. Khi doanh nghiệp kinh
doanh bảo hiểm gốc thu được tiền phí bảo hiểm gốc, ghi:
Nợ các TK 111, 112,...
Có TK 131 - Phải thu của
khách hàng.
3. Khi phát sinh các
khoản phải thu ghi giảm chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc như thu đòi
người thứ ba bồi hoàn, thu hàng đã xử lý bồi thường 100%..., kế toán doanh
nghiệp kinh doanh bảo hiểm gốc, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của
khách hàng
Có TK 624 - Chi phí kinh
doanh bảo hiểm (62411)
Có TK 3331 - Thuế GTGT
phải nộp (nếu có).
4. Khi doanh nghiệp kinh
doanh bảo hiểm gốc thu được tiền các khoản phải thu ghi giảm chi phí hoạt động
kinh doanh bảo hiểm gốc, ghi:
Nợ các TK 111, 112,…
Có TK 131 - Phải thu của
khách hàng.
5. Khi phát sinh các
khoản phí nhận tái bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm theo
hợp đồng bảo hiểm đã giao kết giữa doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm và doanh
nghiệp nhượng tái bảo hiểm, kế toán doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của
khách hàng
Có TK 511 - Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ (5112) (Số tiền phí nhận tái bảo hiểm phải thu).
Đồng thời xác định và
phản ánh hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải trả cho doanh nghiệp nhượng tái bảo
hiểm và ghi giảm phí nhận tái bảo hiểm phải thu, ghi:
Nợ TK 624 - Chi phí kinh
doanh bảo hiểm (62424)
Có TK 131 - Phải thu của
khách hàng (Hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải trả).
6. Khi doanh nghiệp nhận
tái bảo hiểm nhận được số tiền phí nhận tái bảo hiểm phải thu sau khi trừ (-)
hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải trả cho doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm, ghi:
Nợ các TK 111, 112,...
(Số tiền thực nhận từ doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm)
Có TK 131 - Phải thu của
khách hàng.
7. Khi doanh nghiệp
nhượng tái bảo hiểm phát sinh các khoản phải thu bồi thường nhượng tái bảo
hiểm, thu về chi phí đòi người thứ ba bồi hoàn, chi xử lý hàng tổn thất đã được
giải quyết bồi thường 100% của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, kế toán doanh
nghiệp nhượng tái bảo hiểm ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của
khách hàng
Có TK 624 - Chi phí kinh
doanh bảo hiểm (6241).
8. Khi doanh nghiệp
nhượng tái bảo hiểm nhận được tiền của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm về các
khoản phải thu, ghi:
Nợ các TK 111, 112 ,...
Có TK 131 - Phải thu của
khách hàng.
9. Khi doanh nghiệp bảo
hiểm đứng đầu phát sinh các khoản phải thu bồi thường từ các doanh nghiệp tham
gia đồng bảo hiểm, thu về chi phí đòi người thứ ba bồi hoàn, chi xử lý hàng tổn
thất đã được giải quyết bồi thường 100% của doanh nghiệp tham gia đồng bảo
hiểm, kế toán doanh nghiệp bảo hiểm đứng đầu ghi:
Nợ TK 624 - Chi phí kinh
doanh bảo hiểm (62411) (Số tiền chi bồi thường và các khoản chi khác thuộc
trách nhiệm bồi thường của doanh nghiệp đứng đầu)
Nợ TK 131 - Phải thu của
khách hàng (Số tiền chi bồi thường và các khoản chi khác thuộc trách nhiệm bồi
thường phải thu của các doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (nếu có)
Có TK 331 - Phải trả cho
người bán (Số tiền chi bồi thường và các khoản chi khác phải trả khi xảy ra tai
nạn, tổn thất).
10. Khi doanh nghiệp bảo
hiểm đứng đầu nhận được tiền của các doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm về các
khoản phải thu từ các doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm, ghi:
Nợ các TK 111, 112 ,...
Có TK 131 - Phải thu của
khách hàng.
11. Khi doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ phát sinh các khoản phải thu về cung cấp các dịch vụ đại lý
giám định tổn thất, xét giải quyết bồi thường,... của khách hàng, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của
khách hàng
Có TK 511 - Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ (5118)
Có TK 333 - Thuế và các
khoản phải nộp Nhà nước (33311) (nếu có).
12. Khi doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ nhận được tiền của khách hàng về các khoản phải thu, ghi:
Nợ các TK 111, 112 ,...
Có TK 131 - Phải thu của
khách hàng.
13. Trường hợp thanh
toán bù trừ các khoản phải thu, phải trả của cùng một đối tượng, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho
người bán
Có TK 131 - Phải thu của
khách hàng.
Điều
5. Kế toán các khoản chi phí trả trước ngắn hạn
Tài khoản 142 - “Chi phí
trả trước ngắn hạn”: Bổ sung nội dung phản ánh các khoản chi phí hoa
hồng bảo hiểm phải trả thực tế đã phát sinh nhưng chưa được tính vào chi phí
kinh doanh bảo hiểm của kỳ phát sinh và việc kết chuyển chi phí hoa hồng bảo
hiểm vào chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm của các
kỳ kế toán sau trong một năm tài chính hoặc một chu kỳ kinh doanh 12 tháng.
Bổ sung nguyên tắc hạch
toán tài khoản này
- Doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ phải theo dõi chi tiết các khoản chi phí hoa hồng bảo hiểm thực tế
đã phát sinh chưa phân bổ cho từng loại hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc và
nhận tái bảo hiểm để đáp ứng yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
- Toàn bộ hoa hồng bảo
hiểm phải trả cho đại lý bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và doanh
nghiệp nhượng tái bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm đã giao kết theo quy định của
chế độ tài chính hạch toán vào bên Nợ TK 624 - “Chi phí kinh doanh bảo hiểm”
(chi tiết cho từng loại hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc và nhận tái bảo
hiểm).
- Cuối kỳ kế toán, doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phải xác định khoản hoa hồng bảo hiểm chưa được
tính vào chi phí kỳ này tương ứng với doanh thu phí bảo hiểm chưa được hưởng để
chuyển sang phân bổ vào các kỳ kế toán sau theo phương pháp trích lập dự phòng
phí bảo hiểm đã đăng ký với Bộ Tài chính.
- Định kỳ, doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ xác định và phân bổ khoản hoa hồng bảo hiểm vào chi phí
kinh doanh bảo hiểm kỳ này.
- Doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ phải hạch toán chi tiết hoa hồng bảo hiểm thực tế đã phát sinh
chưa phân bổ, số đã phân bổ vào chi phí kinh doanh bảo hiểm trong kỳ để làm cơ
sở thuyết minh trên báo cáo tài chính theo quy định.
Bổ sung kết cấu và nội
dung phản ánh của TK 142 - “Chi phí trả trước ngắn hạn”
Bên Nợ:
Các khoản chi phí hoa hồng
bảo hiểm thực tế phát sinh chưa phân bổ.
Bên Có:
Các khoản chi phí hoa
hồng bảo hiểm đã phân bổ vào chi phí kinh doanh bảo hiểm trong kỳ.
Số dư bên Nợ:
Các khoản chi phí hoa
hồng bảo hiểm chưa phân bổ vào chi phí kinh doanh bảo hiểm.
Bổ sung phương pháp hạch
toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
1. Khi doanh nghiệp kinh
doanh bảo hiểm gốc xác định được hoa hồng bảo hiểm phải trả cho doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm:
a. Trường hợp phải trả
hoa hồng cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm trong nước thuộc đối tượng được
khấu trừ thuế GTGT theo quy định của pháp luật về thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 624 - Chi phí kinh
doanh bảo hiểm (62414, 62424)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112,
331,...
b. Trường hợp phải trả
hoa hồng cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài không thuộc đối tượng
được khấu trừ thuế GTGT theo quy định của pháp luật về thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 624 - Chi phí kinh
doanh bảo hiểm (62414, 62424)
Có TK 331 - Phải trả cho
người bán
Khi trả tiền cho doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài:
Nợ TK 331 - Phải trả cho
người bán
Có TK 112 - Tiền gửi
ngân hàng
Có TK 3338 - Các loại
thuế khác (Chi tiết thuế nhà thầu) (nếu có).
c. Trường hợp phải trả
hoa hồng cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài thuộc đối tượng được khấu
trừ thuế GTGT, kế toán phản ánh số thuế GTGT phải thu của nhà thầu được khấu
trừ theo quy định của pháp luật về thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 624 - Chi phí kinh
doanh bảo hiểm
Nợ TK 133 – Thuế GTGT
được khấu trừ (nếu có)
Có TK 331 - Phải trả cho
người bán
Khi trả tiền cho doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài:
Nợ TK 331 - Phải trả cho
người bán
Có TK 112 - Tiền gửi
ngân hàng
Có TK 3338 - Các loại
thuế khác (Chi tiết thuế nhà thầu) (nếu có).
2. Khi phát sinh hoa
hồng doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm gốc phải trả cho các đại lý bảo hiểm là
tổ chức hoặc cá nhân:
a. Trường hợp đại lý bảo
hiểm là tổ chức, ghi:
Nợ TK 624 - Chi phí kinh
doanh bảo hiểm (62414)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112,
331,…
b. Trường hợp đại lý bảo
hiểm là cá nhân, ghi:
- Khi doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ trả tiền ngay cho các đại lý bảo hiểm:
Nợ TK 624 - Chi phí kinh
doanh bảo hiểm (62414)
Có các TK 111, 112
Có TK 3335 - Thuế thu
nhập cá nhân.
- Khi doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ chưa trả tiền hoa hồng cho các đại lý bảo hiểm:
Nợ TK 624 - Chi phí kinh
doanh bảo hiểm (62414)
Có TK 331 - Phải trả cho
người bán.
Khi trả tiền cho các đại
lý bảo hiểm:
Nợ TK 331 - Phải trả cho
người bán
Có các TK 111, 112
Có TK 3335 - Thuế thu
nhập cá nhân.
3. Khi phát sinh hoa
hồng phải trả cho doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm trừ (-) vào số phí nhận tái
bảo hiểm còn phải thu theo hợp đồng bảo hiểm đã giao kết, kế toán doanh nghiệp
nhận tái bảo hiểm ghi:
Nợ TK 624 - Chi phí kinh
doanh bảo hiểm (62424)
Có TK 131 - Phải thu của
khách hàng.
4. Cuối kỳ kế toán,
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phải xác định và ghi giảm chi phí kinh doanh
bảo hiểm các khoản chi phí hoa hồng bảo hiểm phải trả thực tế đã phát sinh chưa
được ghi nhận vào chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ chuyển sang
phân bổ vào các kỳ kế toán sau, ghi:
Nợ TK 142 - Chi phí trả
trước ngắn hạn
Có TK 624 - Chi phí kinh
doanh bảo hiểm (62414, 62424).
5. Định kỳ, xác định và
phân bổ hoa hồng bảo hiểm vào chi phí kinh doanh bảo hiểm kỳ này:
Nợ TK 624 - Chi phí kinh
doanh bảo hiểm (62414, 62424)
Có TK 142 - Chi phí trả
trước ngắn hạn.
Điều
6. Kế toán chi phí khai thác bảo hiểm của hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc và
nhận tái bảo hiểm
Chi phí khai thác bảo
hiểm của hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm được phản ánh
vào tài khoản 624 - “Chi phí kinh doanh bảo hiểm”.
Nguyên tắc hạch toán tài
khoản này:
1. Toàn bộ chi phí khai
thác bảo hiểm bao gồm: Chi hoa hồng môi giới bảo hiểm, chi hoa hồng đại lý bảo
hiểm, chi hoa hồng nhận tái bảo hiểm, các chi phí liên quan đến hoạt động bán
hàng như: Chi phí cho nhân viên bán bảo hiểm, chi tuyển dụng, đào tạo và quản
lý đại lý bảo hiểm, chi khen thưởng đại lý, chi phí thuê văn phòng cho hoạt
động bán hàng hoặc đại lý bảo hiểm, chi phí quảng cáo, tiếp thị,...Các chi phí
này khi phát sinh được ghi vào bên Nợ TK 624 - “Chi phí kinh doanh bảo hiểm”.
2. Không phản ánh các
khoản chi phí khai thác bảo hiểm vào TK 642 – “Chi phí quản lý doanh nghiệp”.
3. Các khoản chi phí
khai thác bảo hiểm khi phát sinh xác định được cụ thể, rõ ràng thì phản ánh vào
TK 624 - “Chi phí kinh doanh bảo hiểm”.
4. Khi phát sinh những
chi phí quản lý chung không xác định được cụ thể, rõ ràng cho hoạt động khai
thác bảo hiểm và quản lý doanh nghiệp thì kế toán doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ phản ánh vào bên Nợ TK 642 – “Chi phí quản lý doanh nghiệp”. Cuối kỳ
kế toán, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phải tiến hành tính toán, phân bổ
phần chi phí quản lý chung theo tiêu thức phù hợp và đảm bảo nhất quán. Phần
chi phí khai thác bảo hiểm được phân bổ ghi Nợ TK 624/Có TK 642, doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ phải thuyết minh tiêu thức phân bổ các khoản chi phí này
mà doanh nghiệp áp dụng trong kỳ trên thuyết minh báo cáo tài chính.
4. Doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ phải hạch toán chi tiết chi phí khai thác bảo hiểm theo các nội
dung chi phí được quy định trong chế độ tài chính và theo từng hoạt động kinh
doanh bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm để có đủ thông tin thuyết minh trong
báo cáo tài chính và theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Điều
7. Kế toán các khoản ký quỹ bảo hiểm
Tài khoản 244 - “Ký quỹ,
ký cược dài hạn”, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 2441
- “Ký quỹ bảo hiểm”: Dùng để phản ánh số tiền doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ ký quỹ bảo hiểm theo Luật kinh doanh bảo hiểm.
Bổ sung kết cấu và nội
dung phản ánh của TK 2441 - “Ký quỹ bảo hiểm”
Bên Nợ
Số tiền doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ ký quỹ dài hạn khi bắt đầu hoạt động kinh doanh hoặc bổ sung
trong quá trình hoạt động.
Bên Có
- Số tiền doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ sử dụng để đáp ứng các cam kết đối với bên mua bảo hiểm
khi khả năng thanh toán bị thiếu hụt;
- Số tiền ký quỹ dài hạn
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ rút về khi chấm dứt hoạt động.
Số dư bên Nợ
Số tiền đang ký quỹ dài
hạn.
Phương pháp hạch toán kế
toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
1. Khi bắt đầu hoạt động
kinh doanh, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ chuyển tiền để ký quỹ bảo hiểm,
ghi:
Nợ TK 244 - Ký quỹ, ký
cược dài hạn (2441)
Có TK 112 - Tiền gửi
Ngân hàng.
2. Khi chấm dứt hoạt
động kinh doanh, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ rút tiền ký quỹ bảo hiểm,
ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi
Ngân hàng
Có TK 244 - Ký quỹ, ký
cược dài hạn (2441).
3. Khi doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ sử dụng số tiền ký quỹ bảo hiểm để đáp ứng các cam kết đối
với bên mua bảo hiểm khi khả năng thanh toán bị thiếu hụt theo quy định của chế
độ tài chính, ghi:
Nợ các TK có liên quan
Có TK 244 – Ký quỹ, ký
cược dài hạn (2441).
- Tài khoản 2448 - “Ký
quỹ, ký cược khác”: Dùng để phản ánh số tiền hoặc giá trị tài sản mà doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ đem đi ký quỹ, ký cược dài hạn tại các doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế khác có thời hạn trên 1 năm ngoài các khoản ký quỹ bảo hiểm.
Kế toán TK 2448 thực
hiện theo quy định của TK 244 - Ký quỹ, ký cược dài hạn quy định trong Chế độ
kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC.
Điều
8. Kế toán các khoản phải trả cho người bán
Tài khoản 331 - “Phải
trả cho người bán”: Bổ sung nội dung phản ánh các khoản nợ phải trả và tình
hình thanh toán các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
với các đối tượng phải trả liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc,
nhận tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm và hoạt động kinh doanh khác của hoạt động
kinh doanh bảo hiểm.
Bổ sung nguyên tắc hạch
toán tài khoản này
- Tài khoản 331 phải
hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải trả theo từng nội dung phải trả và
hạch toán chi tiết theo từng hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc, nhận tái bảo
hiểm, nhượng tái bảo hiểm và các hoạt động kinh doanh khác làm cơ sở lập Bảng
cân đối kế toán và theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp;
- Tài khoản 331 phải
hạch toán chi tiết các khoản phải trả gồm: phải trả phí nhượng tái bảo hiểm,
phải trả doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm, phải trả bồi thường bảo hiểm,
phải trả hoa hồng bảo hiểm và phải trả khác để đảm bảo cung cấp đủ thông tin
thuyết minh trong báo cáo tài chính và theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp;
- Hoa hồng bảo hiểm phải
trả cho doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm không phản ánh vào TK 331 - “Phải trả
cho người bán”. Khoản hoa hồng bảo hiểm phải trả này, kế toán doanh nghiệp nhận
tái bảo hiểm phải hạch toán vào bên Có TK 131 (ghi Nợ TK 624/Có TK 131) để ghi
giảm số phí nhận tái bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm.
Bổ sung kết cấu và nội
dung phản ánh của TK 331 - “Phải trả cho người bán”
Bên Nợ:
Số tiền đã thanh toán
cho các đối tượng liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc, nhận tái bảo
hiểm, nhượng tái bảo hiểm và hoạt động kinh doanh bảo hiểm khác.
Bên Có:
Số tiền phải trả cho các
đối tượng liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc, nhận tái bảo hiểm,
nhượng tái bảo hiểm và hoạt động kinh doanh bảo hiểm khác.
Số dư bên Có:
Số tiền còn phải trả cho
các đối tượng liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc, nhận tái bảo
hiểm, nhượng tái bảo hiểm và hoạt động kinh doanh bảo hiểm khác.
Bổ sung phương pháp hạch
toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
1. Khi phát sinh các
khoản phải trả về chi bồi thường cho đối tượng được bảo hiểm do xảy ra tai nạn,
tổn thất theo hợp đồng bảo hiểm đã giao kết giữa doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân
thọ và khách hàng (bên mua bảo hiểm), kế toán doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm
gốc ghi:
Nợ TK 624 - Chi phí kinh
doanh bảo hiểm (62411)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (nếu có)
Có TK 331 - Phải trả cho
người bán.
2. Khi nhận dịch vụ cung
cấp (chi phí giám định tổn thất, xét giải quyết bồi thường, đánh giá rủi ro của
đối tượng bảo hiểm và các dịch vụ khác liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo
hiểm gốc) của người bán, kế toán doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm gốc ghi:
Nợ TK 624 - Chi phí kinh
doanh bảo hiểm (6241) (Tài khoản cấp 3 phù hợp)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (nếu có)
Có TK 331 - Phải trả cho
người bán.
3. Khi ứng trước hoặc
thanh toán tiền bồi thường cho đối tượng được bảo hiểm hoặc khi thanh toán các
khoản nợ phải trả cho người cung cấp dịch vụ liên quan đến hoạt động kinh doanh
bảo hiểm gốc, kế toán doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm gốc ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho
người bán
Có các TK 111, 112,...
4. Căn cứ vào thông báo
của doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm về số tiền bồi thường và các khoản chi
khác như chi đòi người thứ ba bồi hoàn, chi xử lý hàng tổn thất đã được giải
quyết bồi thường 100% thuộc phần trách nhiệm nhận tái bảo hiểm và các chứng từ
liên quan, kế toán doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm phản ánh số tiền phải trả về
chi bồi thường nhận tái bảo hiểm và các khoản chi khác cho doanh nghiệp nhượng
tái bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 624 - Chi phí kinh
doanh bảo hiểm (6242)
Có TK 331 - Phải trả cho
người bán.
5. Khi nhận dịch vụ cung
cấp của người bán liên quan đến hoạt động nhận tái bảo hiểm như chi phí đánh
giá, giám định tổn thất của đối tượng bảo hiểm,..., kế toán doanh nghiệp nhận
tái bảo hiểm ghi:
Nợ TK 624 - Chi phí kinh
doanh bảo hiểm (6242) (Tài khoản cấp 3 phù hợp)
Có TK 331 - Phải trả cho
người bán.
6. Khi ứng trước hoặc
thanh toán tiền bồi thường và các khoản chi khác cho doanh nghiệp nhượng tái
bảo hiểm hoặc khi thanh toán các khoản nợ phải trả cho người cung cấp dịch vụ
liên quan đến hoạt động kinh doanh nhận tái bảo hiểm, kế toán doanh nghiệp nhận
tái bảo hiểm ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho
người bán
Có các TK 111, 112, ...
7. Khi phát sinh khoản
phí nhượng tái bảo hiểm phải chuyển cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm (bao gồm
cả thuế nhà thầu) (nếu có), kế toán doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm ghi:
Nợ TK 533 - Phí nhượng
tái bảo hiểm
Có TK 331- Phải trả cho
người bán (Số tiền phí nhượng tái bảo hiểm phải chuyển cho doanh nghiệp nhận
tái bảo hiểm).
Đồng thời phản ánh doanh
thu hoa hồng bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho
người bán (Số tiền hoa hồng phải thu trừ vào phí nhượng tái bảo hiểm phải trả
cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm)
Có TK 511 - Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113).
8. Khi doanh nghiệp
nhượng tái bảo hiểm thanh toán phí nhượng tái bảo hiểm sau khi đã trừ (-) hoa
hồng bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho
người bán
Có các TK 111, 112,...
(Số tiền thực trả cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm)
Có TK 3338 - Các loại
thuế khác (thuế nhà thầu) (nếu có).
9. Khi doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ phát sinh các khoản phải trả người bán, người cung cấp dịch
vụ liên quan đến các dịch vụ đại lý giám định tổn thất, xét giải quyết bồi
thường,... ghi:
Nợ TK 624 - Chi phí kinh
doanh bảo hiểm (6248)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (1331) (nếu có)
Có TK 331 - Phải trả cho
người bán.
10. Khi nhận dịch vụ
cung cấp của người bán liên quan đến hoạt động nhượng tái bảo hiểm như chi phí
đánh giá, giám định tổn thất của đối tượng bảo hiểm,... kế toán doanh nghiệp
nhượng tái bảo hiểm ghi:
Nợ TK 624 - Chi phí kinh
doanh bảo hiểm (6243) (Tài khoản cấp 3 phù hợp)
Có TK 331 - Phải trả cho
người bán.
11. Khi doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ ứng trước hoặc thanh toán các khoản phải trả cho người bán,
người cung cấp dịch vụ liên quan đến các dịch vụ đại lý giám định tổn thất, xét
giải quyết bồi thường,..., ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho
người bán
Có các TK 111, 112, ...
12. Trường hợp thanh
toán bù trừ các khoản phải thu, phải trả của cùng một đối tượng, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho
người bán
Có TK 131 - Phải thu của
khách hàng.
Điều
9. Kế toán doanh thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm chưa được hưởng
Tài khoản 3387 - “Doanh
thu chưa thực hiện”: Bổ sung nội dung phản ánh các khoản doanh thu hoa hồng
nhượng tái bảo hiểm thực tế đã phát sinh nhưng chưa được tính vào doanh thu của
kỳ phát sinh và việc kết chuyển hoa hồng vào doanh thu hoạt động kinh doanh
nhượng tái bảo hiểm của các kỳ kế toán sau trong một năm tài chính hoặc một chu
kỳ kinh doanh 12 tháng.
Bổ sung nguyên tắc hạch
toán tài khoản này
- Doanh nghiệp nhượng
tái bảo hiểm phải theo dõi chi tiết các khoản doanh thu hoa hồng nhượng tái bảo
hiểm thực tế đã phát sinh chưa được hưởng chờ phân bổ cho hoạt động kinh doanh
nhượng tái bảo hiểm để đáp ứng yêu cầu quản lý.
- Toàn bộ hoa hồng
nhượng tái bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm theo hợp đồng
nhượng tái bảo hiểm đã giao kết theo quy định của chế độ tài chính hạch toán
vào bên Có TK 511 (5113).
- Cuối kỳ kế toán, doanh
nghiệp nhượng tái bảo hiểm phải xác định doanh thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm
chưa được hưởng tương ứng với khoản phí nhượng tái bảo hiểm chưa được ghi nhận
kỳ này để chuyển sang phân bổ vào các kỳ kế toán sau theo phương pháp trích lập
dự phòng phí bảo hiểm đã đăng ký với Bộ Tài chính.
- Định kỳ, doanh nghiệp
nhượng tái bảo hiểm xác định và ghi nhận khoản hoa hồng nhượng tái bảo hiểm
chưa được hưởng kỳ trước vào doanh thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm kỳ này.
- Doanh nghiệp nhượng
tái bảo hiểm phải hạch toán chi tiết doanh thu hoa hồng bảo hiểm thực tế đã
phát sinh chưa phân bổ, số đã phân bổ vào doanh thu hoạt động kinh doanh nhượng
tái bảo hiểm trong kỳ để làm cơ sở thuyết minh trên báo cáo tài chính theo quy
định.
Bổ sung kết cấu và nội
dung phản ánh của TK 3387 - “Doanh thu chưa thực hiện”
Bên Nợ:
Các khoản doanh thu hoa
hồng nhượng tái bảo hiểm đã phân bổ vào doanh thu hoạt động kinh doanh nhượng
tái bảo hiểm trong kỳ.
Bên Có:
Các khoản doanh thu hoa
hồng nhượng tái bảo hiểm thực tế phát sinh chưa được hưởng.
Số dư bên Có:
Các khoản doanh thu hoa
hồng nhượng tái bảo hiểm chưa phân bổ vào doanh thu hoạt động kinh doanh nhượng
tái bảo hiểm .
Bổ sung phương pháp hạch
toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
1. Khi phát sinh doanh
thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm (khi hợp đồng bảo hiểm gốc và hợp đồng nhượng
tái bảo hiểm phát sinh trách nhiệm), kế toán phản ánh doanh thu hoa hồng nhượng
tái bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho
người bán (Số tiền hoa hồng phải thu trừ vào phí nhượng tái bảo hiểm phải trả
cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm)
Có TK 511 - Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113).
2. Cuối kỳ kế toán, ghi
giảm doanh thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm khoản hoa hồng nhượng tái bảo hiểm
chưa được hưởng chuyển kỳ sau, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113)
Có TK 3387 - Doanh thu
chưa thực hiện (Hoa hồng nhượng tái bảo hiểm chưa được hưởng chuyển kỳ sau).
3. Định kỳ, kế toán xác
định hoa hồng nhượng tái bảo hiểm chưa được hưởng kỳ trước chuyển sang để ghi
nhận doanh thu hoa hồng kỳ này, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu
chưa thực hiện
Có TK 511 - Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113).
Điều
10. Kế toán dự phòng phải trả
Tài khoản 352 - “Dự
phòng phải trả”: Dùng để phản ánh các khoản dự phòng phải trả hiện có, tình
hình trích lập và sử dụng các khoản dự phòng phải trả của doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ, bao gồm dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm và dự phòng phải trả.
Bổ sung nguyên tắc hạch
toán tài khoản này
- Các khoản dự phòng
nghiệp vụ bảo hiểm được lập vào cuối kỳ kế toán quý và cuối kỳ kế toán năm khi
lập báo cáo tài chính. Việc trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm phải được
thực hiện theo đúng quy định của chế độ tài chính hiện hành.
- Cuối kỳ kế toán năm
(hoặc quý), doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ xác định các khoản dự phòng
nghiệp vụ phải lập cho kỳ kế toán tiếp theo:
+ Trường hợp khoản dự
phòng phải lập ở cuối kỳ kế toán này lớn hơn khoản dự phòng đã lập ở cuối kỳ kế
toán trước thì số chênh lệch lớn hơn được ghi tăng dự phòng và ghi tăng chi phí
kinh doanh bảo hiểm (đối với dự phòng phí chưa được hưởng và dự phòng bồi
thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm) hoặc ghi giảm chi phí kinh doanh bảo
hiểm (đối với dự phòng phí chưa được hưởng và dự phòng bồi thường nhượng tái
bảo hiểm).
+ Trường hợp khoản dự phòng
phải lập ở cuối kỳ kế toán này nhỏ hơn khoản dự phòng đã lập ở cuối kỳ kế toán
trước thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập ghi giảm dự phòng và ghi giảm
chi phí kinh doanh bảo hiểm (đối với dự phòng phí chưa được hưởng và dự phòng
bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm) hoặc ghi tăng chi phí kinh doanh
bảo hiểm (đối với dự phòng phí chưa được hưởng và dự phòng bồi thường nhượng
tái bảo hiểm).
- Doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ không được bù trừ các khoản dự phòng cho hoạt động kinh doanh bảo
hiểm gốc, nhận tái bảo hiểm với dự phòng cho hoạt động nhượng tái bảo hiểm. Các
khoản dự phòng này phải được trình bày riêng biệt trên các chỉ tiêu của Bảng
cân đối kế toán, trong đó các khoản dự phòng phí chưa được hưởng và dự phòng
bồi thường của hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm, dự phòng
dao động lớn được phản ánh là nợ phải trả; Dự phòng phí chưa được hưởng và dự
phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm được phản ánh là tài sản tái bảo hiểm.
Đồng thời phải thuyết minh cơ sở và định lượng của số trích lập bổ sung hoặc
hoàn nhập các khoản dự phòng này nếu xác định được.
Tài khoản 352 - “Dự
phòng phải trả”, có 4 Tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 3521 - “Dự
phòng phí chưa được hưởng”;
- Tài khoản 3522 - “Dự
phòng bồi thường”;
- Tài khoản 3523 - “Dự
phòng dao động lớn”;
- Tài khoản 3524 - “Dự
phòng phải trả”.
1. Tài khoản 3521 - “Dự
phòng phí chưa được hưởng”: Dùng để phản ánh tình hình trích lập và hoàn nhập khoản dự
phòng phí chưa được hưởng theo quy định của chế độ tài chính.
Tài khoản 3521 có 2 Tài
khoản cấp 3:
- Tài khoản 35211 - “Dự
phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm”;
- Tài khoản 35212 - “Dự
phòng phí nhượng tái bảo hiểm”.
1.1. Tài khoản 35211 -
“Dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm”:
Tài khoản này dùng để
phản ánh tình hình trích lập và hoàn nhập khoản dự phòng phí của hoạt động kinh
doanh bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm chưa được hưởng.
Tài khoản này được sử
dụng ở doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm.
Bổ sung kết cấu và nội
dung phản ánh của TK 35211 - “Dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm”
Bên Nợ:
Giá trị dự phòng phí bảo
hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm được hoàn nhập ghi giảm chi phí kinh doanh bảo
hiểm trong kỳ.
Bên Có:
Giá trị dự phòng phí bảo
hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm đã lập tính vào chi phí kinh doanh bảo hiểm trong
kỳ.
Số dư bên Có:
Giá trị dự phòng phí bảo
hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm hiện có cuối kỳ.
Bổ sung phương pháp hạch
toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
- Cuối kỳ kế toán năm
(hoặc quý), khi lập dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm lần đầu
tiên, ghi:
Nợ TK 624 - Chi phí kinh
doanh bảo hiểm
Có TK 352 - Dự phòng
phải trả (35211 - Dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm).
- Cuối kỳ kế toán năm
(hoặc quý) tiếp theo:
+ Nếu khoản dự phòng phí
bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm phải lập ở cuối kỳ kế toán này lớn hơn khoản
dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm đã lập ở cuối kỳ kế toán trước
thì phải trích lập thêm số chênh lệch lớn hơn, ghi:
Nợ TK 624 - Chi phí kinh
doanh bảo hiểm (62412, 62422)
Có TK 352 - Dự phòng
phải trả (35211 - Dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm).
+ Nếu khoản dự phòng phí
bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm phải lập ở cuối kỳ kế toán này nhỏ hơn khoản
dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm đã lập ở cuối kỳ kế toán trước
thì số chênh lệch nhỏ hơn phải được hoàn nhập, ghi:
Nợ TK 352 - Dự phòng
phải trả (35211 - Dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm)
Có TK 624 - Chi phí kinh
doanh bảo hiểm (62412, 62422).
1.2. Tài khoản 35212 -
“Dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm”: Dùng để phản ánh tình hình trích lập dự phòng
phí của hoạt động kinh doanh nhượng tái bảo hiểm chưa được hưởng.
Tài khoản này được sử
dụng ở doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm.
Bổ sung kết cấu và nội
dung phản ánh của TK 35212 - “Dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm”
Bên Nợ:
Giá trị dự phòng phí
nhượng tái bảo hiểm đã lập ghi giảm chi phí kinh doanh bảo hiểm trong kỳ.
Bên Có:
Giá trị dự phòng phí
nhượng tái bảo hiểm được hoàn nhập ghi tăng chi phí kinh doanh bảo hiểm trong
kỳ.
Số dư bên Nợ:
Giá trị dự phòng phí
nhượng tái bảo hiểm hiện có cuối kỳ.
Bổ sung phương pháp hạch
toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
- Cuối kỳ kế toán năm
(hoặc quý), khi lập dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm chưa được hưởng lần đầu
tiên, ghi:
Nợ TK 352 - Dự phòng
phải trả (35212 - Dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm)
Có TK 624 - Chi phí kinh
doanh bảo hiểm (62412, 62422).
- Cuối kỳ kế toán năm
(hoặc quý) tiếp theo:
+ Nếu khoản dự phòng phí
nhượng tái bảo hiểm chưa được hưởng phải lập ở cuối kỳ kế toán này lớn hơn
khoản dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm chưa được hưởng đã lập ở cuối kỳ kế toán
trước thì phải trích lập thêm số chênh lệch lớn hơn, ghi:
Nợ TK 352 - Dự phòng
phải trả (35212 - Dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm)
Có TK 624 - Chi phí kinh
doanh bảo hiểm (62412, 62422).
+ Nếu khoản dự phòng phí
nhượng tái bảo hiểm chưa được hưởng phải lập ở cuối kỳ kế toán này nhỏ hơn
khoản dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm chưa được hưởng đã lập ở cuối kỳ kế toán
trước thì số chênh lệch nhỏ hơn phải được hoàn nhập, ghi:
Nợ TK 624 - Chi phí kinh
doanh bảo hiểm (62412, 62422)
Có TK 352 - Dự phòng
phải trả (35212 - Dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm).
2. Tài khoản 3522 - “Dự
phòng bồi thường”: Dùng để phản ánh tình hình trích lập và hoàn nhập khoản dự phòng
bồi thường theo quy định của chế độ tài chính.
Tài khoản 3522 có 2 Tài
khoản cấp 3:
- Tài khoản 35221 - “Dự
phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm”;
- Tài khoản 35222 - “Dự
phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm”.
2.1. Tài khoản 35221 -
“Dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm”: Dùng để phản ánh tình
hình trích lập và hoàn nhập khoản dự phòng bồi thường của hoạt động kinh doanh
bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm.
Tài khoản này được sử
dụng ở doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm.
Bổ sung kết cấu và nội
dung phản ánh của TK 35221 - “Dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo
hiểm”
Bên Nợ:
Giá trị dự phòng bồi
thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm được hoàn nhập ghi giảm chi phí kinh
doanh bảo hiểm trong kỳ.
Bên Có:
Giá trị dự phòng bồi
thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm đã lập tính vào chi phí kinh doanh bảo
hiểm trong kỳ.
Số dư bên Có:
Giá trị dự phòng bồi
thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm hiện có cuối kỳ.
Bổ sung phương pháp hạch
toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
- Cuối kỳ kế toán năm
(hoặc quý), khi lập dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm lần
đầu tiên, ghi:
Nợ TK 624 - Chi phí kinh
doanh bảo hiểm (62413, 62423)
Có TK 352 - Dự phòng
phải trả (35221 - Dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm).
- Cuối kỳ kế toán năm
(hoặc quý) tiếp theo:
+ Nếu khoản dự phòng bồi
thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm phải lập ở cuối kỳ kế toán này lớn hơn
khoản dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm đã lập ở cuối kỳ kế
toán trước thì phải trích lập thêm số chênh lệch lớn hơn, ghi:
Nợ TK 624 - Chi phí kinh
doanh bảo hiểm (62413, 62423)
Có TK 352 - Dự phòng
phải trả (35221 - Dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm).
+ Nếu khoản dự phòng bồi
thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm phải lập ở cuối kỳ kế toán này nhỏ hơn
khoản dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm đã lập ở cuối kỳ kế
toán trước thì số chênh lệch nhỏ hơn phải được hoàn nhập, ghi:
Nợ TK 352 - Dự phòng
phải trả (35221) (Dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm)
Có TK 624 - Chi phí kinh
doanh bảo hiểm (62413, 62423).
2.2. Tài khoản 35222 -
“Dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm”: Dùng để phản ánh tình
hình trích lập và hoàn nhập khoản dự phòng bồi thường của hoạt động kinh doanh
nhượng tái bảo hiểm.
Tài khoản này được sử
dụng ở doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm.
Bổ sung kết cấu và nội
dung phản ánh của TK 35222 - “Dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm”
Bên Nợ:
Giá trị dự phòng bồi
thường nhượng tái bảo hiểm đã lập ghi giảm chi phí kinh doanh bảo hiểm trong
kỳ.
Bên Có:
Giá trị dự phòng bồi
thường nhượng tái bảo hiểm được hoàn nhập ghi tăng chi phí kinh doanh bảo hiểm
trong kỳ.
Số dư bên Nợ:
Giá trị dự phòng bồi
thường nhượng tái bảo hiểm hiện có cuối kỳ.
Bổ sung phương pháp hạch
toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
- Cuối kỳ kế toán năm
(hoặc quý), khi lập dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm lần đầu tiên, ghi:
Nợ TK 352 - Dự phòng
phải trả (35222 - Dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm)
Có TK 624 - Chi phí kinh
doanh bảo hiểm (62413, 62423).
- Cuối kỳ kế toán năm
(hoặc quý) tiếp theo:
+ Nếu khoản dự phòng bồi
thường nhượng tái bảo hiểm phải lập ở cuối kỳ kế toán này lớn hơn khoản dự
phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm đã lập ở cuối kỳ kế toán trước thì phải
trích lập thêm số chênh lệch lớn hơn, ghi:
Nợ TK 352 - Dự phòng
phải trả (35222 - Dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm)
Có TK 624 - Chi phí kinh
doanh bảo hiểm (62413, 62423).
+ Nếu khoản dự phòng bồi
thường nhượng tái bảo hiểm phải lập ở cuối kỳ kế toán này nhỏ hơn khoản dự
phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm đã lập ở cuối kỳ kế toán trước thì số
chênh lệch nhỏ hơn phải được hoàn nhập, ghi:
Nợ TK 624 - Chi phí kinh
doanh bảo hiểm (62413, 62423)
Có TK 352 - Dự phòng
phải trả (35222 - Dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm).
3. Tài khoản 3523 - “Dự
phòng dao động lớn”: Dùng để phản ánh tình hình trích lập và sử dụng dự phòng dao động
lớn theo quy định của chế độ tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ.
Bổ sung kết cấu và nội
dung phản ánh của TK 3523 - “Dự phòng dao động lớn”
Bên Nợ:
Giá trị dự phòng dao
động lớn đã sử dụng ghi giảm chi phí kinh doanh bảo hiểm trong kỳ.
Bên Có:
Giá trị dự phòng dao
động lớn được trích lập tính vào chi phí kinh doanh bảo hiểm trong kỳ.
Số dư bên Có:
Giá trị dự phòng dao
động lớn hiện có cuối kỳ.
Bổ sung phương pháp hạch
toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
- Cuối kỳ kế toán năm,
căn cứ vào phí bảo hiểm giữ lại trong năm tài chính theo từng nghiệp vụ bảo
hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ và tỷ lệ trích lập theo quy định
của chế độ tài chính để xác định số dự phòng dao động lớn cần phải lập (năm đầu
tiên), ghi:
Nợ TK 624 - Chi phí kinh
doanh bảo hiểm (6245)
Có TK 352 - Dự phòng
phải trả (3523 - Dự phòng dao động lớn).
- Căn cứ vào chế độ tài
chính, số chi bồi thường của hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc và nhận tái bảo
hiểm nếu được chi từ quỹ dự phòng dao động lớn, ghi:
Nợ TK 352 - Dự phòng
phải trả (3523 - Dự phòng dao động lớn)
Có TK 624 - Chi phí kinh
doanh bảo hiểm (6245).
- Cuối kỳ kế toán năm,
căn cứ vào phí bảo hiểm giữ lại trong năm tài chính tiếp theo của từng nghiệp
vụ bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ và tỷ lệ trích lập theo quy
định của chế độ tài chính để xác định số dự phòng dao động lớn phải trích lập,
ghi:
Nợ TK 624 - Chi phí kinh
doanh bảo hiểm (6245)
Có TK 352 - Dự phòng
phải trả (3523 - Dự phòng dao động lớn).
4. Tài khoản 3524 - “Dự
phòng phải trả”
Thực hiện tương tự quy
định của TK 352 - “Dự phòng phải trả” trong Chế độ kế toán doanh nghiệp ban
hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung.
Điều
11. Kế toán Quỹ dự trữ bắt buộc
Bổ sung TK 416 - “Quỹ dự
trữ bắt buộc”: Dùng để phản ánh số hiện có và tình hình trích lập, sử dụng quỹ
dự trữ bắt buộc của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ.
Quỹ dự trữ bắt buộc được
trích lập từ lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp.
Việc trích lập và sử
dụng quỹ dự trữ bắt buộc thực hiện theo quy định của chế độ tài chính đối với
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ.
Kết cấu và nội dung phản
ánh của TK 416 - “Quỹ dự trữ bắt buộc”
Bên Nợ:
Số tiền quỹ dự trữ bắt
buộc giảm do doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ sử dụng quỹ dự trữ bắt buộc
theo quy định của chế độ tài chính.
Bên Có:
Số tiền quỹ dự trữ bắt
buộc tăng do trích lập hàng năm.
Số dư bên Có:
Quỹ dự trữ bắt buộc hiện
có cuối kỳ.
Phương pháp hạch toán kế
toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
1. Cuối năm tài chính,
xác định số quỹ dự trữ bắt buộc phải trích lập theo quy định của chế độ tài
chính, ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận
chưa phân phối
Có TK 416 - Quỹ dự trữ
bắt buộc.
2. Khi chi sử dụng quỹ
dự trữ bắt buộc theo quy định của chế độ tài chính, ghi:
Nợ TK 416 - Quỹ dự trữ
bắt buộc
Có các TK liên quan.
Điều
12. Kế toán các khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản 511 - “Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: Bổ sung nội dung phản ánh doanh thu của hoạt
động kinh doanh bảo hiểm gồm: doanh thu phí bảo hiểm gốc, phí nhận tái bảo
hiểm, hoa hồng nhượng tái bảo hiểm, doanh thu hoạt động kinh doanh bất động sản
đầu tư và doanh thu hoạt động kinh doanh khác của doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ trong một kỳ kế toán.
Bổ sung nguyên tắc hạch
toán kế toán tài khoản này
- Doanh thu hoạt động
kinh doanh bảo hiểm hạch toán trên TK 511 phải phản ánh chi tiết cho từng loại
hoạt động kinh bảo hiểm gốc, nhận tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm, bất động
sản đầu tư và hoạt động kinh doanh khác. Trong từng loại hoạt động kinh doanh
bảo hiểm phải chi tiết theo từng nghiệp vụ bảo hiểm, cho từng đối tượng khách
hàng và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp;
- Doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ phải hạch toán doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu liên quan
đến từng hoạt động kinh doanh bảo hiểm theo đúng thời điểm ghi nhận và nội dung
quy định trong chế độ tài chính;
- Doanh thu phí bảo hiểm
gốc, phí nhận tái bảo hiểm và doanh thu hoa hồng bảo hiểm có thể tăng, giảm khi
có sự điều chỉnh hợp đồng bảo hiểm do khách hàng (bên mua bảo hiểm) thay đổi số
tiền, phạm vi bảo hiểm hoặc thời hạn bảo hiểm. Trường hợp tăng số tiền, phạm vi
bảo hiểm hoặc thời hạn bảo hiểm dẫn đến tăng phí bảo hiểm gốc, tăng phí nhận
tái bảo hiểm, tăng hoa hồng nhượng tái bảo hiểm, kế toán ghi Nợ các TK 111,
112, 131.../Có TK 511; Trường hợp giảm số tiền, phạm vi bảo hiểm hoặc thời hạn
bảo hiểm dẫn đến giảm phí bảo hiểm gốc, giảm phí nhận tái bảo hiểm, giảm hoa
hồng nhượng tái bảo hiểm, kế toán ghi Nợ TK 511/Có các TK 111, 112, 131...
- Những khoản hoàn hoặc
giảm phí bảo hiểm gốc, hoàn hoặc giảm phí nhận tái bảo hiểm, hoàn hoặc giảm hoa
hồng nhượng tái bảo hiểm là các khoản giảm trừ doanh thu và được theo dõi riêng
trên các TK 531 “Hoàn phí, hoa hồng bảo hiểm” và TK 532 “Giảm phí, hoa hồng bảo
hiểm”, cuối kỳ kết chuyển vào TK 511 để tính doanh thu thuần.
- Phí nhượng tái bảo
hiểm phải chuyển cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm là khoản giảm trừ doanh thu
và được theo dõi riêng trên TK 533 “Phí nhượng tái bảo hiểm”, cuối kỳ kết
chuyển vào TK 511 để tính doanh thu thuần của doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm.
- Các doanh nghiệp
nhượng tái và nhận tái bảo hiểm phải thực hiện thông báo, đối chiếu kịp thời để
đảm bảo ghi nhận doanh thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm phải thu, phí nhượng
tái bảo hiểm (đối với doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm) và doanh thu phí nhận
tái bảo hiểm, hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải trả (đối với doanh nghiệp nhận
tái bảo hiểm) tại đúng thời điểm khi phát sinh trách nhiệm theo hợp đồng bảo hiểm
đã giao kết chậm nhất trong cùng kỳ kế toán quý. Cuối năm tài chính, doanh nghiệp
nhận tái và nhượng tái bảo hiểm phải đối chiếu công nợ phải thu, phải trả để đảm
bảo ghi nhận doanh thu, chi phí đúng thời điểm phát sinh trách nhiệm theo hợp đồng
bảo hiểm đã giao kết theo quy định của chế độ tài chính.
Bổ sung kết cấu và nội
dung phản ánh của TK 511 - “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Bên Nợ:
- Kết chuyển các khoản
hoàn phí bảo hiểm gốc, hoàn phí nhận tái bảo hiểm, hoàn hoa hồng nhượng tái bảo
hiểm phát sinh trong kỳ;
- Kết chuyển các khoản
giảm phí bảo hiểm gốc, giảm phí nhận tái bảo hiểm, giảm hoa hồng nhượng tái bảo
hiểm phát sinh trong kỳ;
- Kết chuyển các khoản
phí nhượng tái bảo hiểm phải chuyển cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm phát
sinh trong kỳ;
- Khoản hoa hồng nhượng
tái bảo hiểm chưa được hưởng chuyển kỳ sau;
- Kết chuyển doanh thu
thuần các hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc, nhận tái bảo hiểm và nhượng tái
bảo hiểm và doanh thu thuần hoạt động kinh doanh khác sang TK 911 để xác định
kết quả kinh doanh.
Bên Có:
Doanh thu cung cấp dịch
vụ của hoạt động kinh doanh bảo hiểm và hoạt động kinh doanh khác thực hiện
trong một kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có
số dư cuối kỳ.
Tài khoản 511- “Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, có 5 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 5111 -
“Doanh thu phí bảo hiểm gốc”: Dùng để phản ánh doanh thu và doanh thu thuần
của hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc thực hiện trong kỳ kế toán;
- Tài khoản 5112 -“
Doanh thu phí nhận tái bảo hiểm”: Dùng để phản ánh doanh thu và doanh thu thuần
của hoạt động kinh doanh nhận tái bảo hiểm thực hiện trong kỳ kế toán;
- Tài khoản 5113 -
“Doanh thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm”: Dùng để phản ánh doanh thu và doanh thu
thuần của hoạt động kinh doanh nhượng tái bảo hiểm thực hiện trong kỳ kế toán;
- Tài khoản 5117 -
“Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư”;
- Tài khoản 5118 -“
Doanh thu hoạt động kinh doanh khác”: Dùng để phản ánh doanh thu, doanh thu thuần các
hoạt động kinh doanh khác của hoạt động kinh doanh bảo hiểm và các khoản thu
khác nếu có (như bán vật tư thừa) ngoài phạm vi các khoản doanh thu đã phản ánh
ở các TK 5111, 5112, 5113, 5117.
Điều
13. Kế toán các khoản hoàn phí, hoa hồng bảo hiểm
Tài khoản 531 - “Hoàn
phí, hoa hồng bảo hiểm”: Dùng để phản ánh các khoản phí bảo hiểm gốc, phí nhận
tái bảo hiểm, hoa hồng bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phải trả
cho khách hàng hoặc các tổ chức khác như doanh nghiệp nhận tái hoặc doanh
nghiệp nhượng tái bảo hiểm hoặc doanh nghiệp môi giới bảo hiểm,... trong các
trường hợp khách hàng (bên mua bảo hiểm) hủy hợp đồng bảo hiểm đã giao kết với
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ.
Nguyên tắc hạch toán tài
khoản này
- Tài khoản 531 phải
hạch toán chi tiết các khoản hoàn phí bảo hiểm, hoàn hoa hồng bảo hiểm theo
từng loại hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc (đối với các khoản hoàn phí bảo
hiểm gốc), hoạt động kinh doanh nhận tái bảo hiểm (đối với các khoản hoàn phí
nhận tái bảo hiểm), hoạt động kinh doanh nhượng tái bảo hiểm (đối với các khoản
hoàn hoa hồng bảo hiểm). Trong từng loại hoạt động kinh doanh bảo hiểm phải hạch
toán chi tiết cho từng loại sản phẩm, nghiệp vụ bảo hiểm.
- Trong kỳ, các khoản
phí bảo hiểm gốc, phí nhận tái bảo hiểm, hoa hồng nhượng tái bảo hiểm phải hoàn
trả lại được phản ánh bên Nợ TK 531 “Hoàn phí, hoa hồng bảo hiểm”. Cuối kỳ,
tổng giá trị các khoản hoàn phí bảo hiểm, hoàn hoa hồng bảo hiểm được kết
chuyển sang tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để xác định doanh
thu thuần của kỳ báo cáo.
Kết cấu và nội dung phản
ánh của TK 531 - “Hoàn phí, hoa hồng bảo hiểm”
Bên Nợ:
Các khoản hoàn phí bảo
hiểm, hoàn hoa hồng bảo hiểm phải trả phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
Kết chuyển các khoản
hoàn phí bảo hiểm, hoàn hoa hồng bảo hiểm phải trả phát sinh trong kỳ vào TK
511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần trong
kỳ báo cáo.
Tài khoản 531 không có
số dư cuối kỳ.
Tài khoản 531- “Hoàn
phí, hoa hồng bảo hiểm”, có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 5311 - “Hoàn
phí bảo hiểm gốc”: Dùng để phản ánh các khoản hoàn phí bảo hiểm gốc phát sinh trong
kỳ;
- Tài khoản 5312 - “Hoàn
phí nhận tái bảo hiểm”: Dùng để phản ánh các khoản hoàn phí nhận tái bảo hiểm phát
sinh trong kỳ;
- Tài khoản 5313 - “Hoàn
hoa hồng nhượng tái bảo hiểm”: Dùng để phản ánh các khoản hoàn hoa hồng nhượng
tái bảo hiểm phát sinh trong kỳ.
Điều
14. Kế toán các khoản giảm phí, hoa hồng bảo hiểm
Tài khoản 532 - “Giảm
phí, hoa hồng bảo hiểm”: Dùng để phản ánh các khoản phí bảo hiểm gốc, phí nhận
tái bảo hiểm, hoa hồng bảo hiểm bị giảm do doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
phải trả lại cho khách hàng (bên mua bảo hiểm) trong các trường hợp khi kết
thúc hợp đồng bảo hiểm, đối tượng bảo hiểm không xảy ra tai nạn, tổn thất theo
hợp đồng bảo hiểm đã giao kết giữa doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ với khách
hàng hoặc do duy trì quan hệ lâu năm giữa doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
với khách hàng và các trường hợp theo cam kết khác ghi trong hợp đồng.
Nguyên tắc hạch toán tài
khoản này
- Chỉ phản ánh vào Tài
khoản 532 các khoản giảm phí bảo hiểm, giảm hoa hồng bảo hiểm ngoài hóa đơn sau
khi kết thúc hợp đồng, tức là giảm phí bảo hiểm, giảm hoa hồng bảo hiểm sau khi
đã phát hành hóa đơn.
- Không phản ánh vào Tài
khoản 532 các khoản phí bảo hiểm, hoa hồng bảo hiểm giảm do khách hàng thay đổi
số tiền, phạm vi bảo hiểm hoặc thời hạn bảo hiểm làm giảm phí bảo hiểm dẫn đến
giảm doanh thu phí bảo hiểm và hoa hồng bảo hiểm.
- Tài khoản 532 phải
hạch toán chi tiết các khoản giảm phí bảo hiểm, giảm hoa hồng bảo hiểm theo
từng loại hình hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc (đối với các khoản giảm phí
bảo hiểm gốc), hoạt động kinh doanh nhận tái bảo hiểm (đối với các khoản giảm
phí nhận tái bảo hiểm), hoạt động kinh doanh nhượng tái bảo hiểm (đối với các
khoản giảm hoa hồng bảo hiểm). Trong từng loại hoạt động kinh doanh bảo hiểm
phải hạch toán chi tiết theo từng loại sản phẩm, nghiệp vụ bảo hiểm.
- Trong kỳ, các khoản
giảm phí bảo hiểm, giảm hoa hồng bảo hiểm phát sinh được phản ánh bên Nợ Tài
khoản 532 – Giảm phí, hoa hồng bảo hiểm. Cuối kỳ, tổng giá trị các khoản giảm
phí bảo hiểm, giảm hoa hồng bảo hiểm được kết chuyển sang tài khoản doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ để xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo.
Kết cấu và nội dung phản
ánh của TK 532 - “Giảm phí, hoa hồng bảo hiểm”
Bên Nợ:
Các khoản giảm phí bảo
hiểm, giảm hoa hồng bảo hiểm phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
Kết chuyển các khoản
giảm phí bảo hiểm, giảm hoa hồng bảo hiểm phải trả phát sinh trong kỳ vào TK
511 - "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ" để xác định doanh thu
thuần trong kỳ báo cáo.
Tài khoản 532 không có
số dư cuối kỳ.
Tài khoản 532 - “Giảm
phí, hoa hồng bảo hiểm”, có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 5321 - “
Giảm phí bảo hiểm gốc”: Dùng để phản ánh các khoản giảm phí bảo hiểm gốc
phát sinh trong kỳ;
- Tài khoản 5322 -
“Giảm phí nhận tái bảo hiểm”: Dùng để phản ánh các khoản giảm phí nhận tái
bảo hiểm phát sinh trong kỳ;
- Tài khoản 5323 -
“Giảm hoa hồng nhượng tái bảo hiểm”: Dùng để phản ánh các khoản giảm hoa
hồng nhượng tái bảo hiểm phát sinh trong kỳ.
Điều
15. Kế toán các khoản phí nhượng tái bảo hiểm
Bổ sung Tài khoản 533 -
“Phí nhượng tái bảo hiểm”: Dùng để phản ánh phí nhượng tái bảo hiểm phát sinh
trong kỳ kế toán của doanh nghiệp bảo hiểm.
Nguyên tắc hạch toán tài
khoản này
- Tài khoản 533 sử dụng
ở doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ có thực hiện hoạt động nhượng tái bảo
hiểm. Phí nhượng tái bảo hiểm là khoản điều chỉnh giảm doanh thu hoạt động kinh
doanh bảo hiểm để xác định doanh thu phí bảo hiểm thuần;
- Tài khoản 533 phải
theo dõi chi tiết cho hoạt động kinh doanh nhượng tái bảo hiểm của hoạt động
bảo hiểm gốc và nhượng tái bảo hiểm của hoạt động nhận tái bảo hiểm;
- Doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ phải phản ánh tại cùng một thời điểm phí nhượng tái bảo hiểm phải
chuyển trả và hoa hồng nhượng tái bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhận tái
bảo hiểm khi phát sinh trách nhiệm theo hợp đồng bảo hiểm đã giao kết;
- Các doanh nghiệp
nhượng tái và nhận tái bảo hiểm phải thực hiện thông báo, đối chiếu kịp thời để
đảm bảo ghi nhận doanh thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm phải thu, phí nhượng
tái bảo hiểm (đối với doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm) và doanh thu phí nhận
tái bảo hiểm, hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải trả (đối với doanh nghiệp nhận
tái bảo hiểm) tại đúng thời điểm khi phát sinh trách nhiệm theo hợp đồng bảo hiểm
đã giao kết chậm nhất trong cùng kỳ kế toán quý. Cuối năm tài chính, doanh nghiệp
nhận tái và nhượng tái bảo hiểm phải đối chiếu công nợ phải thu, phải trả để đảm
bảo ghi nhận doanh thu, chi phí đúng thời điểm phát sinh trách nhiệm theo hợp đồng
bảo hiểm đã giao kết theo quy định của chế độ tài chính.
- Trong kỳ kế toán, số
phí nhượng tái bảo hiểm phải chuyển cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm khi phát
sinh phản ánh vào bên Nợ Tài khoản 533, cuối kỳ kết chuyển toàn bộ số phí
nhượng tái bảo hiểm phải chuyển cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm phát sinh
trong kỳ sang Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, để xác
định doanh thu phí bảo hiểm thuần thực hiện trong kỳ kế toán;
- Trường hợp khách hàng
thay đổi số tiền, phạm vi bảo hiểm hoặc thời hạn bảo hiểm theo hợp đồng bảo
hiểm đã giao kết với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ dẫn đến tăng phạm vi
bảo hiểm làm tăng phí nhượng tái bảo hiểm, kế toán ghi Nợ TK 533/Có TK 331;
Trường hợp giảm số tiền, phạm vi bảo hiểm hoặc thời hạn bảo hiểm làm giảm phí nhượng
tái bảo hiểm, kế toán ghi Nợ TK 331/Có TK 533.
- Trường hợp phát sinh
các khoản hoàn phí bảo hiểm do khách hàng huỷ hợp đồng bảo hiểm hoặc giảm phí
bảo hiểm do không xảy ra tai nạn, tổn thất ... theo hợp đồng bảo hiểm đã giao
kết giữa khách hàng với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ làm giảm phí nhượng
tái bảo hiểm, kế toán ghi Nợ TK 331/Có TK 533.
Kết cấu và nội dung phản
ánh của TK 533 - “Phí nhượng tái bảo hiểm”
Bên Nợ:
Phí nhượng tái bảo hiểm
phải chuyển cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Phí nhượng tái bảo
hiểm phải thu của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm trong trường hợp phát sinh các
khoản hoàn phí, giảm phí bảo hiểm;
- Kết chuyển toàn bộ số
phí nhượng tái bảo hiểm phải chuyển cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm phát
sinh trong kỳ sang TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định
doanh thu thuần thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 533 không có
số dư cuối kỳ.
Phương pháp hạch toán kế
toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
1. Khi hợp đồng bảo hiểm
đã giao kết giữa doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm và doanh nghiệp nhận tái bảo
hiểm nhưng chưa phát sinh trách nhiệm, ghi:
Nợ TK 005 - Hợp đồng
nhượng tái bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm (0053).
2. Khi hợp đồng bảo hiểm
gốc và hợp đồng nhượng tái bảo hiểm đã phát sinh trách nhiệm, kế toán phản ánh
phí nhượng tái bảo hiểm phải chuyển cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 533 - Phí nhượng
tái bảo hiểm
Có TK 331 - Phải trả cho
người bán.
Đồng thời ghi Có TK 005
- Hợp đồng nhượng tái bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm (0053).
Đồng thời kế toán phản
ánh doanh thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhận tái
bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho
người bán (Số tiền hoa hồng phải thu trừ vào phí nhượng tái bảo hiểm phải trả
doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm)
Có TK 511 - Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113).
- Khi doanh nghiệp
nhượng tái bảo hiểm thanh toán phí nhượng tái bảo hiểm sau khi đã trừ (-) hoa
hồng bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho
người bán
Có các TK 111, 112,...
(Số tiền thực trả cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm)
Có TK 3338 - Các loại
thuế khác (chi tiết thuế nhà thầu) (nếu có).
3. Trường hợp phải
chuyển thêm phí nhượng tái bảo hiểm cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm do khách
hàng tăng số tiền, phạm vi bảo hiểm hoặc thời hạn bảo hiểm theo hợp đồng bảo
hiểm đã giao kết với doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 533 - Phí nhượng
tái bảo hiểm
Có TK 331 - Phải trả cho
người bán.
Đồng thời kế toán phản
ánh doanh thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm phải thu thêm của doanh nghiệp nhận
tái bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho
người bán
Có TK 511 - Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113).
- Khi doanh nghiệp
nhượng tái bảo hiểm thanh toán phí nhượng tái bảo hiểm sau khi đã trừ (-) hoa
hồng bảo hiểm phải thu thêm của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho
người bán
Có các TK 111, 112,...
(Số tiền thực trả cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm)
Có TK 3338 - Các loại
thuế khác (chi tiết thuế nhà thầu) (nếu có).
4. Trường hợp phải thu
lại phí nhượng tái bảo hiểm của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm do doanh nghiệp
nhượng tái bảo hiểm phải hoàn phí, giảm phí bảo hiểm hoặc do khách hàng giảm số
tiền, phạm vi bảo hiểm hoặc thời hạn bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm đã giao kết
với doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho
người bán
Có TK 533 - Phí nhượng
tái bảo hiểm.
Đồng thời kế toán ghi
giảm doanh thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm tương ứng với phí nhượng tái bảo
hiểm giảm trong các trường hợp cụ thể như sau:
- Trường hợp khách hàng
giảm số tiền, phạm vi bảo hiểm hoặc thời hạn bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm đã
giao kết, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113)
Có TK 331 - Phải trả cho
người bán.
- Trường hợp khách hàng
(bên mua bảo hiểm) hoặc doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ huỷ hợp đồng bảo
hiểm đã giao kết, ghi:
Nợ TK 531 - Hoàn phí,
hoa hồng bảo hiểm (5313)
Có TK 331 - Phải trả cho
người bán.
- Trường hợp giảm phí
bảo hiểm do không xảy ra tai nạn, tổn thất... theo hợp đồng bảo hiểm đã giao
kết, ghi:
Nợ TK 532 - Giảm phí,
hoa hồng bảo hiểm (5323)
Có TK 331 - Phải trả cho
người bán.
- Khi doanh nghiệp
nhượng tái bảo hiểm nhận được số tiền phí nhượng tái bảo hiểm sau khi đã trừ
(-) hoa hồng bảo hiểm phải trả cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, ghi:
Nợ các TK 111, 112,..
Nợ TK 3338 - Các loại
thuế khác (chi tiết thuế nhà thầu) (nếu có)
Có TK 331 - Phải trả cho
người bán.
5. Cuối kỳ kế toán, kết
chuyển toàn bộ phí nhượng tái bảo hiểm phải chuyển cho doanh nghiệp nhận tái
bảo hiểm phát sinh trong kỳ sang TK 511 để xác định doanh thu thuần thực hiện
trong kỳ kế toán, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ (5111)
Có TK 533 - Phí nhượng
tái bảo hiểm.
Điều
16. Phương pháp kế toán doanh thu hoạt động kinh doanh bảo hiểm
1. Doanh thu hoạt động
bảo hiểm gốc
1.1. Khi hợp đồng bảo
hiểm gốc mà doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ đã giao kết với khách hàng (bên
mua bảo hiểm) nhưng chưa phát sinh trách nhiệm, ghi:
Nợ TK 005 - Hợp đồng bảo
hiểm chưa phát sinh trách nhiệm (0051).
1.2. Khi hợp đồng bảo
hiểm gốc đã phát sinh trách nhiệm, kế toán doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
phản ánh doanh thu phí bảo hiểm gốc, cụ thể như sau:
a. Kế toán phản ánh
doanh thu phí bảo hiểm gốc khi hợp đồng bảo hiểm đã được giao kết với bên mua bảo
hiểm và bên mua bảo hiểm đã đóng đủ phí bảo hiểm hoặc khi có bằng chứng về việc
hợp đồng bảo hiểm đã được giao kết và bên mua bảo hiểm đã đóng đủ phí bảo hiểm
hoặc thoả thuận cho bên mua bảo hiểm nợ phí, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (Tổng
số tiền thanh toán) (Trường hợp bên mua bảo hiểm đóng đủ phí bảo hiểm)
Nợ TK 131 - Phải thu của
khách hàng (Trường hợp bên mua bảo hiểm nợ phí bảo hiểm)
Có TK 511 - Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá chưa có thuế GTGT) (5111)
Có TK 3331 - Thuế GTGT
phải nộp (33311) (nếu có).
Đồng thời ghi Có TK 005
- Hợp đồng bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm (0051).
b. Trường hợp doanh
nghiệp bảo hiểm thoả thuận với bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm theo kỳ, kế
toán ghi doanh thu là phí bảo hiểm phải thu theo kỳ đóng phí, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (Tổng
số tiền thanh toán) (Trường hợp đã nhận được tiền phí bảo hiểm từ khách hàng)
Nợ TK 131 - Phải thu của
khách hàng (Trường hợp chưa nhận được tiền phí bảo hiểm từ khách hàng)
Có TK 511 - Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá chưa có thuế GTGT) (5111)
Có TK 3331 - Thuế GTGT
phải nộp (33311) (nếu có).
Đồng thời ghi Có TK 005
- Hợp đồng bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm (0051).
c. Trường hợp doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ thoả thuận với bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm
trước nhiều kỳ, kế toán ghi doanh thu là số tiền phải thu của khách hàng tương
ứng với phí bảo hiểm phải thu kỳ này và ghi doanh thu chưa thực hiện là số tiền
nhận trước các kỳ sau, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (Tổng
số tiền thanh toán) (Số tiền phí bảo hiểm đã nhận)
Có TK 511 - Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá chưa có thuế GTGT) (Số phí bảo hiểm đã thu kỳ
này) (5111)
Có TK 3387 - Doanh thu
chưa thực hiện (Giá chưa có thuế GTGT) (Số phí bảo hiểm nhận trước cho các kỳ
sau)
Có TK 3331 - Thuế GTGT
phải nộp (Thuế GTGT phải nộp trên tổng số tiền phí bảo hiểm nhận được) (33311)
(nếu có).
Đồng thời ghi Có TK 005-
Hợp đồng bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm (0051).
- Định kỳ phân bổ số phí
bảo hiểm nhận trước tương ứng với số phí bảo hiểm phải thu từng kỳ vào doanh
thu phí bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu
chưa thực hiện (Tương ứng số phí bảo hiểm phải thu kỳ này)
Có TK 511 - Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ (5111).
1.3. Khi hợp đồng bảo
hiểm mà doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm đã giao kết với doanh nghiệp nhận tái
bảo hiểm nhưng chưa phát sinh trách nhiệm, ghi:
Nợ TK 005- Hợp đồng bảo
hiểm chưa phát sinh trách nhiệm (0053).
1.4. Khi hợp đồng bảo
hiểm gốc đã phát sinh trách nhiệm, kế toán doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm
phản ánh số tiền phí nhượng tái bảo hiểm phải chuyển cho doanh nghiệp nhận tái
bảo hiểm (bao gồm cả thuế nhà thầu) (nếu có), ghi:
Nợ TK 533 - Phí nhượng
tái bảo hiểm
Có TK 331 - Phải trả cho
người bán (Số tiền phí nhượng tái bảo hiểm phải chuyển cho doanh nghiệp nhận
tái bảo hiểm).
Đồng thời phản ánh doanh
thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm,
ghi:
Nợ TK 331- Phải trả cho
người bán (Hoa hồng nhượng tái bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhận tái bảo
hiểm)
Có TK 511 - Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113).
Đồng thời ghi Có TK 005
- Hợp đồng bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm (0053).
- Khi doanh nghiệp
nhượng tái bảo hiểm thanh toán phí nhượng tái bảo hiểm sau khi đã trừ (-) hoa
hồng bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho
người bán
Có TK 3338 - Các loại
thuế khác (chi tiết thuế nhà thầu) (nếu có)
Có các TK 111, 112 (Số
tiền thực trả cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm).
1.5. Trường hợp khách
hàng (bên mua bảo hiểm) thay đổi số tiền, phạm vi bảo hiểm hoặc thời hạn bảo
hiểm trong hợp đồng bảo hiểm đã giao kết dẫn đến thay đổi phí bảo hiểm, kế toán
ghi:
a. Trường hợp tăng số
tiền, phạm vi bảo hiểm hoặc thời hạn bảo hiểm làm tăng phí bảo hiểm, kế toán
ghi tăng doanh thu số tiền phải thu thêm của khách hàng, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (Tổng
số tiền thanh toán) (Trường hợp đã nhận được tiền phí bảo hiểm phải thu thêm
của khách hàng)
Nợ TK 131 - Phải thu của
khách hàng (Trường hợp chưa nhận được tiền phí bảo hiểm phải thu thêm của khách
hàng)
Có TK 511 - Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ (Giá chưa có thuế GTGT) (5111)
Có TK 3331 - Thuế GTGT
phải nộp (33311) (nếu có).
Đồng thời ghi tăng phí
nhượng tái bảo hiểm phải chuyển thêm cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm (bao
gồm cả thuế nhà thầu) (nếu có), ghi:
Nợ TK 533 - Phí nhượng
tái bảo hiểm
Có TK 331- Phải trả cho
người bán.
Đồng thời ghi tăng doanh
thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm phải thu thêm của doanh nghiệp nhận tái bảo
hiểm, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho
người bán
Có TK 511 - Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113).
- Khi doanh nghiệp bảo
hiểm thanh toán phí nhượng tái bảo hiểm sau khi đã trừ (-) hoa hồng bảo hiểm
phải thu của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho
người bán
Có các TK 111, 112,… (Số
tiền thực trả cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm)
Có TK 3338 - Các loại
thuế khác (chi tiết thuế nhà thầu) (nếu có).
b. Trường hợp giảm số
tiền, phạm vi bảo hiểm hoặc thời hạn bảo hiểm làm giảm phí bảo hiểm, kế toán
ghi giảm doanh thu số tiền phải trả lại cho khách hàng, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá chưa có thuế GTGT) (5111)
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT
phải nộp (33311) (nếu có)
Có các TK 111, 112, 131
(Tổng số tiền thanh toán).
Đồng thời ghi giảm phí
nhượng tái bảo hiểm phải thu lại từ doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm theo hợp
đồng nhượng tái bảo hiểm đã giao kết (bao gồm cả thuế nhà thầu) (nếu có), ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho
người bán
Có TK 533 - Phí nhượng
tái bảo hiểm.
Đồng thời ghi giảm doanh
thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm phải trả cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm,
ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113)
Có TK 331 - Phải trả cho
người bán.
- Khi doanh nghiệp bảo
hiểm nhận được số tiền phí nhượng tái bảo hiểm sau khi đã trừ (-) hoa hồng bảo
hiểm phải trả cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, ghi:
Nợ các TK 111, 112,...
Nợ TK 3338 - Các loại
thuế khác (chi tiết thuế nhà thầu) (nếu có)
Có TK 331 - Phải trả cho
người bán.
1.6. Khi phát sinh các
khoản hoàn phí bảo hiểm do bên mua bảo hiểm hoặc doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân
thọ huỷ hợp đồng bảo hiểm đã giao kết, kế toán ghi giảm doanh thu số hoàn phí
bảo hiểm phải trả cho bên mua bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 531 - Hoàn phí,
hoa hồng bảo hiểm (Giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT
phải nộp (33311) (nếu có)
Có các TK 111, 112 (Tổng
số tiền thanh toán) (Trường hợp đã thanh toán số tiền hoàn phí bảo hiểm cho bên
mua bảo hiểm)
Có TK 131 - Phải thu của
khách hàng (Trường hợp chưa trả số tiền hoàn phí bảo hiểm cho bên mua bảo
hiểm).
Đồng thời phản ánh số
phí nhượng tái bảo hiểm phải thu lại của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm do hoàn
phí bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho
người bán
Có TK 533 - Phí nhượng
tái bảo hiểm.
Đồng thời ghi giảm doanh
thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm phải hoàn trả doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm,
ghi:
Nợ TK 531 - Hoàn phí,
hoa hồng bảo hiểm
Có TK 331 - Phải trả cho
người bán.
- Khi doanh nghiệp bảo
hiểm nhận được số tiền phí nhượng tái bảo hiểm sau khi đã trừ (-) hoa hồng bảo
hiểm phải trả cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, ghi:
Nợ các TK 111, 112,...
Nợ TK 3338 - Các loại
thuế khác (chi tiết thuế nhà thầu) (nếu có)
Có TK 331 - Phải trả cho
người bán.
1.7. Khi phát sinh các
khoản giảm phí bảo hiểm do không xảy ra tai nạn, tổn thất ... cho khách hàng
theo hợp đồng bảo hiểm đã giao kết giữa doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ với
bên mua bảo hiểm, kế toán ghi giảm doanh thu số tiền giảm phí bảo hiểm phải trả
cho bên mua bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 532 - Giảm phí,
hoa hồng bảo hiểm (Giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT
phải nộp (33311) (nếu có)
Có các TK 111, 112 (Tổng
số tiền thanh toán) (Trường hợp đã thanh toán số tiền giảm phí bảo hiểm cho bên
mua bảo hiểm)
Có TK 131 - Phải thu của
khách hàng (Trường hợp chưa trả lại số tiền giảm phí bảo hiểm cho bên mua bảo
hiểm).
Đồng thời phản ánh số
phí nhượng tái bảo hiểm phải thu (nếu có) của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm do
giảm phí bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm (bao gồm cả thuế nhà thầu) (nếu có),
ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho
người bán
Có TK 533 - Phí nhượng
tái bảo hiểm.
Đồng thời ghi giảm doanh
thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm phải trả cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm,
ghi:
Nợ TK 532 - Giảm phí,
hoa hồng bảo hiểm
Có TK 331 - Phải trả cho
người bán.
- Khi doanh nghiệp bảo
hiểm nhận được số tiền phí nhượng tái bảo hiểm sau khi đã trừ (-) hoa hồng bảo
hiểm phải trả cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, ghi:
Nợ các TK 111, 112,...
Nợ TK 3338 - Các loại
thuế khác (chi tiết thuế nhà thầu) (nếu có)
Có TK 331 - Phải trả cho
người bán.
1.8. Cuối kỳ kế toán,
kết chuyển các khoản phí nhượng tái bảo hiểm phát sinh trong kỳ trừ (-) vào
doanh thu phí bảo hiểm gốc thực tế phát sinh trong kỳ để xác định doanh thu
thuần, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ (5111)
Có TK 533 - Phí nhượng
tái bảo hiểm.
1.9. Cuối kỳ kế toán,
kết chuyển các khoản hoàn phí bảo hiểm gốc phát sinh trong kỳ trừ (-) vào doanh
thu thực tế phát sinh trong kỳ để xác định doanh thu thuần, kế toán ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ (5111)
Có TK 531 - Hoàn phí,
hoa hồng bảo hiểm.
1.10. Cuối kỳ kế toán,
kết chuyển các khoản giảm phí bảo hiểm gốc phát sinh trong kỳ trừ (-) vào doanh
thu thực tế phát sinh trong kỳ để xác định doanh thu thuần, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ (5111)
Có TK 532 - Giảm phí,
hoa hồng bảo hiểm.
1.11. Cuối kỳ kế toán,
kết chuyển doanh thu thuần hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc sang TK 911 “Xác
định kết quả kinh doanh”, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ (5111)
Có TK 911 - Xác định kết
quả kinh doanh.
2. Doanh thu nhận tái
bảo hiểm
2.1. Khi hợp đồng bảo
hiểm đã giao kết giữa doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm và doanh nghiệp nhượng tái
bảo hiểm nhưng chưa phát sinh trách nhiệm, ghi:
Nợ TK 005 - Hợp đồng
nhận tái bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm (0052).
2.2. Khi hợp đồng nhận
tái bảo hiểm đã phát sinh trách nhiệm, kế toán doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm
phản ánh doanh thu phí nhận tái bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhượng tái
bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của
khách hàng
Có TK 511 - Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ (5112) (Số tiền phí nhận tái bảo hiểm phải thu của
doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm).
Đồng thời ghi Có TK 005
- Hợp đồng nhận tái bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm (0052).
Đồng thời phản ánh hoa
hồng nhận tái bảo hiểm phải trả cho doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm (bao gồm
cả thuế nhà thầu) (nếu có), ghi:
Nợ TK 624 - Chi phí kinh
doanh bảo hiểm (62424)
Có TK 131 - Phải thu của
khách hàng (Hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải trả doanh nghiệp nhượng tái bảo
hiểm trừ vào số phải thu phí nhận tái bảo hiểm).
- Khi doanh nghiệp nhận
tái bảo hiểm nhận được số tiền phí nhận tái bảo hiểm sau khi trừ (-) hoa hồng
nhận tái bảo hiểm phải trả của doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (Số
tiền thực nhận từ doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm)
Có TK 131 - Phải thu của
khách hàng
Có TK 3338 - Các loại
thuế khác (chi tiết thuế nhà thầu phần hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải trả cho
doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm) (nếu có).
2.3. Trường hợp bên mua
bảo hiểm thay đổi số tiền, phạm vi bảo hiểm hoặc thời hạn bảo hiểm của hợp đồng
bảo hiểm đã giao kết với doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm dẫn đến thay đổi phí
bảo hiểm gốc và phí nhận tái bảo hiểm:
a. Trường hợp tăng số
tiền, phạm vi bảo hiểm hoặc thời hạn bảo hiểm làm tăng phí nhận tái bảo hiểm,
kế toán ghi tăng doanh thu số tiền phí nhận tái bảo hiểm phải thu thêm của
doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của
khách hàng (Số phí nhận tái bảo hiểm phải thu thêm của doanh nghiệp nhượng tái
bảo hiểm)
Có TK 511 - Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ (5112).
Đồng thời, ghi tăng chi
phí số tiền hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải trả thêm cho doanh nghiệp nhượng
tái bảo hiểm tương ứng với số phí nhận tái bảo hiểm phải thu thêm (bao gồm cả
thuế nhà thầu) (nếu có), ghi:
Nợ TK 624 - Chi phí kinh
doanh bảo hiểm (62424)
Có TK 131 - Phải thu của
khách hàng (Hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải trả thêm cho doanh nghiệp nhượng
tái bảo hiểm).
- Khi doanh nghiệp nhận
tái bảo hiểm nhận được số tiền phí nhận tái bảo hiểm phải thu thêm sau khi trừ
(-) hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải trả cho doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm,
ghi:
Nợ các TK 111, 112 (Số
tiền thực nhận từ doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm)
Có TK 131 - Phải thu của
khách hàng
Có TK 3338 - Các loại
thuế khác (chi tiết thuế nhà thầu phần hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải trả cho
doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm) (nếu có).
b. Trường hợp giảm số
tiền, phạm vi bảo hiểm hoặc thời hạn bảo hiểm làm giảm phí nhận tái bảo hiểm,
kế toán ghi giảm doanh thu số tiền phải trả cho doanh nghiệp nhượng tái bảo
hiểm, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ (5112)
Có TK 131 - Phải thu của
khách hàng (Số phí nhận tái bảo hiểm phải trả cho doanh nghiệp nhượng tái bảo
hiểm).
Đồng thời ghi giảm chi
phí số tiền hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải thu lại của doanh nghiệp nhượng tái
bảo hiểm tương ứng với số phí nhận tái bảo hiểm giảm (bao gồm cả thuế nhà thầu)
(nếu có), ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của
khách hàng (Số hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhượng tái
bảo hiểm)
Có TK 624 - Chi phí kinh
doanh bảo hiểm (62424).
- Khi doanh nghiệp nhận
tái bảo hiểm trả lại phí nhận tái bảo hiểm giảm sau khi đã trừ (-) hoa hồng
nhận tái bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của
khách hàng
Nợ TK 3338 - Các loại
thuế khác (chi tiết thuế nhà thầu phần hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải thu của
doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm) (nếu có)
Có các TK 111, 112 (Số
tiền thực trả doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm).
2.4. Trường hợp doanh
nghiệp nhượng tái bảo hiểm thay đổi số tiền, phạm vi bảo hiểm hoặc thời hạn bảo
hiểm của hợp đồng tái bảo hiểm đã giao kết với doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm
dẫn đến thay đổi phí nhận tái bảo hiểm:
a. Trường hợp tăng phạm
vi tái bảo hiểm làm tăng phí nhận tái bảo hiểm, kế toán ghi tăng doanh thu số
tiền phí nhận tái bảo hiểm phải thu thêm của doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm,
ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của
khách hàng (Số phí nhận tái bảo hiểm phải thu thêm của doanh nghiệp nhượng tái
bảo hiểm)
Có TK 511 - Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ (5112).
Đồng thời ghi tăng chi
phí số tiền hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải trả thêm cho doanh nghiệp nhượng
tái bảo hiểm tương ứng với số phí nhận tái bảo hiểm phải thu thêm bao gồm cả
thuế nhà thầu) (nếu có), ghi:
Nợ TK 624 - Chi phí kinh
doanh bảo hiểm (62424)
Có TK 131 - Phải thu của
khách hàng (Hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải trả thêm cho doanh nghiệp nhượng
tái bảo hiểm).
- Khi doanh nghiệp nhận
tái bảo hiểm nhận được số tiền phí nhận tái bảo hiểm phải thu thêm sau khi đã
trừ (-) hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải trả cho doanh nghiệp nhượng tái bảo
hiểm, ghi:
Nợ các TK 111, 112,… (Số
tiền thực nhận từ doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm)
Có TK 131 - Phải thu của
khách hàng
Có TK 3338 - Các loại
thuế khác (chi tiết thuế nhà thầu phần hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải trả cho
doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm) (nếu có).
b. Trường hợp giảm phạm
vi tái bảo hiểm làm giảm phí nhận tái bảo hiểm, kế toán ghi giảm doanh thu số
tiền phải trả cho doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ (5112)
Có TK 131 - Phải thu của
khách hàng (Số phí nhận tái bảo hiểm phải trả cho doanh nghiệp nhượng tái bảo
hiểm).
Đồng thời ghi giảm chi
phí số tiền hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải thu lại của doanh nghiệp nhượng tái
bảo hiểm tương ứng với số phí nhận tái bảo hiểm giảm bao gồm cả thuế nhà thầu)
(nếu có), ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của
khách hàng (Số hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhượng tái
bảo hiểm)
Có TK 624 - Chi phí kinh
doanh bảo hiểm (62424).
- Khi doanh nghiệp nhận
tái bảo hiểm trả lại phí nhận tái bảo hiểm giảm sau khi đã trừ (-) hoa hồng
nhận tái bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của
khách hàng
Nợ TK 3338 - Các loại
thuế khác (chi tiết thuế nhà thầu phần hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải thu của
doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm) (nếu có)
Có các TK 111, 112,… (Số
tiền thực trả doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm).
2.5. Khi phát sinh các
khoản hoàn phí nhận tái bảo hiểm do bên mua bảo hiểm hoặc doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ huỷ hợp đồng bảo hiểm đã giao kết dẫn đến huỷ hợp đồng nhượng tái
bảo hiểm, kế toán ghi giảm doanh thu phí nhận tái bảo hiểm theo số tiền phí
nhận tái bảo hiểm phải hoàn trả cho doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 531 - Hoàn phí,
hoa hồng bảo hiểm
Có TK 131 - Phải thu của
khách hàng (Số tiền phí nhận tái bảo hiểm phải trả cho doanh nghiệp nhượng tái
bảo hiểm).
Đồng thời ghi giảm chi
phí số tiền hoa hồng phải thu của doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm tương ứng
với phí nhận tái bảo hiểm phải hoàn trả cho doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm,
ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của
khách hàng (Số tiền hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhượng
tái bảo hiểm)
Có TK 624 - Chi phí kinh
doanh bảo hiểm (62424).
- Khi doanh nghiệp nhận
tái bảo hiểm trả lại phí nhận tái bảo hiểm sau khi đã trừ
(-) số tiền hoa hồng
nhận tái bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của
khách hàng
Nợ TK 3338 - Các loại
thuế khác (chi tiết thuế nhà thầu phần hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải thu của
doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm) (nếu có)
Có các TK 111, 112,… (Số
tiền thực trả doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm).
2.6. Khi phát sinh các
khoản giảm phí nhận tái bảo hiểm do không xảy ra tai nạn, tổn thất .... theo
hợp đồng bảo hiểm đã giao kết giữa doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm gốc với bên
mua bảo hiểm dẫn đến giảm phí nhận tái bảo hiểm và hoa hồng nhận tái bảo hiểm,
kế toán ghi giảm doanh thu số tiền phí nhận tái bảo hiểm phải trả cho doanh
nghiệp nhượng tái bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 532 - Giảm phí,
hoa hồng bảo hiểm
Có TK 131 - Phải thu của
khách hàng (Số tiền phí nhận tái bảo hiểm phải cho doanh nghiệp nhượng tái bảo
hiểm).
Đồng thời ghi giảm chi
phí số tiền hoa hồng phải thu của doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm tương ứng
với phí nhận tái bảo hiểm giảm phải trả cho doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm,
ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của
khách hàng (Số tiền hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhượng
tái bảo hiểm)
Có TK 624 - Chi phí kinh
doanh bảo hiểm (62424).
- Khi doanh nghiệp nhận
tái bảo hiểm thanh toán phí nhận tái bảo hiểm sau khi đã trừ (-) số tiền hoa
hồng nhận tái bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của
khách hàng
Nợ TK 3338 - Các loại
thuế khác (chi tiết thuế nhà thầu phần hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải thu của
doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm) (nếu có)
Có các TK 111, 112,… (Số
tiền phí nhận tái bảo hiểm thực trả doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm).
2.7. Cuối kỳ kế toán,
kết chuyển các khoản hoàn phí nhận tái bảo hiểm phát sinh trong kỳ trừ (-) vào
doanh thu nhận tái bảo hiểm thực tế phát sinh trong kỳ để xác định doanh thu
thuần, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ (5112)
Có TK 531 - Hoàn phí,
hoa hồng bảo hiểm.
2.8. Cuối kỳ kế toán,
kết chuyển các khoản giảm phí nhận tái bảo hiểm phát sinh trong kỳ trừ (-) vào
doanh thu nhận tái bảo hiểm thực tế phát sinh trong kỳ để xác định doanh thu
thuần, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ (5112)
Có TK 532 - Giảm phí,
hoa hồng bảo hiểm.
2.9. Cuối kỳ kế toán,
kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ (5112)
Có TK 911 - Xác định kết
quả kinh doanh.
3. Doanh thu hoạt động
nhượng tái bảo hiểm
3.1. Khi hợp đồng bảo
hiểm đã giao kết giữa doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm và doanh nghiệp nhận tái
bảo hiểm nhưng chưa phát sinh trách nhiệm, ghi:
Nợ TK 005 - Hợp đồng
nhượng tái bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm (0053).
3.2. Khi hợp đồng bảo
hiểm gốc và hợp đồng nhượng tái bảo hiểm đã phát sinh trách nhiệm, kế toán
doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm phản ánh doanh thu hoa hồng nhượng tái bảo
hiểm phải thu của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho
người bán (Số tiền hoa hồng phải thu trừ vào phí nhượng tái bảo hiểm phải trả
doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm)
Có TK 511 - Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113).
Đồng thời ghi Có TK 005
- Hợp đồng nhượng tái bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm (0053).
Đồng thời kế toán doanh
nghiệp nhượng tái bảo hiểm phản ánh số tiền phí nhượng tái bảo hiểm phải chuyển
cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm (bao gồm cả thuế nhà thầu) (nếu có), ghi:
Nợ TK 533 - Phí nhượng
tái bảo hiểm
Có TK 331- Phải trả cho
người bán (Số tiền phí nhượng tái bảo hiểm phải chuyển cho doanh nghiệp nhận
tái bảo hiểm).
3.3. Khi doanh nghiệp
nhượng tái bảo hiểm thanh toán phí nhượng tái bảo hiểm sau khi đã trừ (-) hoa
hồng bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho
người bán
Có các TK 111, 112,… (Số
tiền thực trả cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm)
Có TK 3338 - Các loại
thuế khác (thuế nhà thầu) (nếu có).
3.4. Trường hợp bên mua
bảo hiểm thay đổi số tiền, phạm vi bảo hiểm hoặc thời hạn bảo hiểm của hợp đồng
bảo hiểm đã giao kết với doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm gốc dẫn đến thay đổi
phí bảo hiểm gốc và phí nhượng tái bảo hiểm:
a. Trường hợp tăng số
tiền, phạm vi bảo hiểm hoặc thời hạn bảo hiểm làm tăng phí nhượng tái bảo hiểm,
kế toán doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm phản ánh tăng doanh thu hoa hồng phải
thu thêm của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm tương ứng với phí nhượng tái bảo
hiểm tăng phải trả thêm cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho
người bán (Hoa hồng phải thu thêm trừ vào phí nhượng tái bảo hiểm phải trả cho
doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm)
Có TK 511 - Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113).
Đồng thời ghi tăng phí
nhượng tái bảo hiểm phải chuyển thêm cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm theo
hợp đồng bảo hiểm đã giao kết (bao gồm cả thuế nhà thầu) (nếu có), ghi:
Nợ TK 533 - Phí nhượng
tái bảo hiểm
Có TK 331- Phải trả cho
người bán (Số tiền phí nhượng tái bảo hiểm phải chuyển thêm cho doanh nghiệp
nhận tái bảo hiểm).
- Khi doanh nghiệp
nhượng tái bảo hiểm thanh toán phí nhượng tái bảo hiểm sau khi đã trừ (-) hoa
hồng bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho
người bán
Có các TK 111, 112,… (Số
tiền thực trả cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm)
Có TK 3338 - Các loại
thuế khác (thuế nhà thầu) (nếu có).
b. Trường hợp giảm số
tiền, phạm vi bảo hiểm hoặc thời hạn bảo hiểm làm giảm phí nhượng tái bảo hiểm,
kế toán doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm phản ánh giảm doanh thu hoa hồng bảo
hiểm phải trả cho của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm tương ứng với phí nhượng
tái bảo hiểm giảm phải thu của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113)
Có TK 331 - Phải trả cho
người bán (Số tiền hoa hồng giảm phải trả trừ vào phí nhượng tái bảo hiểm phải
thu của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm).
Đồng thời ghi giảm phí
nhượng tái bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm theo hợp đồng
nhượng tái bảo hiểm đã giao kết (bao gồm cả thuế nhà thầu) (nếu có), ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho
người bán
Có TK 533 - Phí nhượng
tái bảo hiểm.
- Khi doanh nghiệp
nhượng tái bảo hiểm được thanh toán số tiền phí nhượng tái bảo hiểm sau khi đã
trừ (-) hoa hồng bảo hiểm phải trả lại cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, ghi:
Nợ các TK 111, 112,… (Số
tiền thực nhận từ doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm)
Nợ TK 3338 - Các loại
thuế khác (chi tiết thuế nhà thầu) (nếu có)
Có TK 331 - Phải trả cho
người bán.
3.5. Trường hợp doanh
nghiệp nhượng tái bảo hiểm thay đổi số tiền, phạm vi bảo hiểm hoặc thời hạn bảo
hiểm của hợp đồng tái bảo hiểm đã giao kết với doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm
dẫn đến thay đổi phí nhượng tái bảo hiểm:
a. Trường hợp tăng phạm
vi tái bảo hiểm làm tăng phí nhượng tái bảo hiểm, kế toán ghi tăng doanh thu
hoa hồng phải thu thêm của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm tương ứng với phí
nhượng tái bảo hiểm tăng phải trả thêm cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho
người bán (Số tiền hoa hồng phải thu thêm trừ vào phí nhượng tái bảo hiểm phải
trả doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm)
Có TK 511 - Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113).
Đồng thời ghi tăng phí
nhượng tái bảo hiểm phải chuyển thêm cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm theo
hợp đồng bảo hiểm đã giao kết (bao gồm cả thuế nhà thầu) (nếu có), ghi:
Nợ TK 533 - Phí nhượng
tái bảo hiểm
Có TK 331- Phải trả cho
người bán (Phí nhượng tái bảo hiểm phải chuyển thêm cho doanh nghiệp nhận tái
bảo hiểm).
- Khi doanh nghiệp nhượng
tái bảo hiểm thanh toán phí nhượng tái bảo hiểm sau khi đã trừ (-) hoa hồng bảo
hiểm phải thu của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho
người bán
Có các TK 111, 112,… (Số
tiền thực trả cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm)
Có TK 3338 - Các loại
thuế khác (thuế nhà thầu) (nếu có).
b. Trường hợp giảm phạm
vi tái bảo hiểm làm giảm phí nhượng tái bảo hiểm, kế toán ghi giảm doanh thu
hoa hồng bảo hiểm phải trả cho của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm tương ứng với
phí nhượng tái bảo hiểm giảm phải thu của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113)
Có TK 331 - Phải trả cho
người bán (Số tiền hoa hồng giảm phải trả trừ vào phí nhượng tái bảo hiểm phải
thu của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm).
Đồng thời ghi giảm phí
nhượng tái bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm theo hợp đồng
nhượng tái bảo hiểm đã giao kết (bao gồm cả thuế nhà thầu) (nếu có), ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho
người bán
Có TK 533 - Phí nhượng
tái bảo hiểm.
- Khi doanh nghiệp
nhượng tái bảo hiểm được thanh toán số tiền phí nhượng tái bảo hiểm sau khi đã
trừ (-) hoa hồng bảo hiểm phải trả lại doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, ghi:
Nợ các TK 111, 112,… (Số
tiền thực nhận từ doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm)
Nợ TK 3338 - Các loại
thuế khác (chi tiết thuế nhà thầu) (nếu có)
Có TK 331 - Phải trả cho
người bán.
3.6. Khi bên mua bảo
hiểm hoặc doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ huỷ hợp đồng bảo hiểm đã giao kết
dẫn đến phải hoàn trả phí bảo hiểm, phí nhượng tái bảo hiểm và hoa hồng nhượng
tái bảo hiểm, kế toán doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm ghi giảm doanh thu hoa
hồng nhượng tái bảo hiểm phải hoàn trả cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm do
phải hoàn trả phí nhượng tái bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 531 - Hoàn phí,
hoa hồng bảo hiểm
Có TK 331 - Phải trả cho
người bán (Số tiền hoa hồng nhượng tái bảo hiểm phải trả lại doanh nghiệp nhận
tái bảo hiểm trừ vào phí nhượng tái bảo hiểm phải thu).
Đồng thời phản ánh phí
nhượng tái bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm (bao gồm cả thuế
nhà thầu) (nếu có), ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho
người bán
Có TK 533 - Phí nhượng
tái bảo hiểm.
- Khi doanh nghiệp
nhượng tái bảo hiểm được thanh toán số tiền phí nhượng tái bảo hiểm sau khi đã
trừ (-) hoa hồng bảo hiểm phải trả doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, ghi:
Nợ các TK 111, 112,… (Số
tiền thực thu từ doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm)
Nợ TK 3338 - Các loại
thuế khác (thuế nhà thầu) (nếu có)
Có TK 331 - Phải trả cho
người bán.
3.7. Khi phát sinh các
khoản giảm phí bảo hiểm do không xảy ra tai nạn, tổn thất ... theo hợp đồng bảo
hiểm đã giao kết dẫn đến giảm phí nhượng tái bảo hiểm và hoa hồng nhượng tái
bảo hiểm, kế toán phản ánh phí nhượng tái bảo hiểm phải thu (nếu có) của doanh
nghiệp nhận tái bảo hiểm (bao gồm cả thuế nhà thầu) (nếu có), ghi:
Nợ TK 331- Phải trả cho
người bán (Phí nhượng tái bảo hiểm giảm phải thu của doanh nghiệp nhận tái bảo
hiểm)
Có TK 533 - Phí nhượng
tái bảo hiểm.
Đồng thời ghi hoa hồng
nhượng tái bảo hiểm phải trả doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 532 - Giảm phí, hoa
hồng bảo hiểm
Có TK 331 - Phải trả cho
người bán (Hoa hồng nhượng tái bảo hiểm phải trả doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm
trừ vào phí nhượng tái bảo hiểm phải thu).
- Khi doanh nghiệp
nhượng tái bảo hiểm được thanh toán số tiền phí nhượng tái bảo hiểm sau khi đã
trừ (-) số tiền hoa hồng bảo hiểm phải trả doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, ghi:
Nợ các TK 111, 112,… (Số
tiền thực thu từ doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm)
Nợ TK 3338 - Các loại
thuế khác (thuế nhà thầu) (nếu có)
Có TK 331 - Phải trả cho
người bán.
3.8. Cuối kỳ kế toán,
ghi giảm doanh thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm số tiền hoa hồng nhượng tái bảo
hiểm chưa được hưởng chờ phân bổ chuyển kỳ sau, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113)
Có TK 3387 - Doanh thu
chưa thực hiện (Số tiền hoa hồng nhượng tái bảo hiểm thực tế đã phát sinh chưa
được hưởng chờ phân bổ chuyển kỳ sau).
3.9. Định kỳ, kế toán
tính toán, xác định số tiền hoa hồng nhượng tái bảo hiểm chưa được hưởng kỳ
trước chuyển sang để phản ánh doanh thu hoa hồng được ghi nhận kỳ này, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu
chưa thực hiện (Tương ứng số hoa hồng nhượng tái bảo hiểm phải thu kỳ này)
Có TK 511 - Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113).
3.10. Cuối kỳ kế toán,
kết chuyển các khoản phí nhượng tái bảo hiểm phải trả cho doanh nghiệp nhận tái
bảo hiểm phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113)
Có TK 533 - Phí nhượng
tái bảo hiểm.
3.11. Cuối kỳ kế toán,
kết chuyển các khoản hoàn hoa hồng nhượng tái bảo hiểm phát sinh trong kỳ trừ
vào doanh thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm thực tế phát sinh trong kỳ để xác
định doanh thu thuần, kế toán ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113)
Có TK 531 - Hoàn phí,
hoa hồng bảo hiểm.
3.12. Cuối kỳ kế toán,
kết chuyển các khoản giảm hoa hồng nhượng tái bảo hiểm phát sinh trong kỳ trừ
vào doanh thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm thực tế phát sinh trong kỳ để xác
định doanh thu thuần, kế toán ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113)
Có TK 532 - Giảm phí,
hoa hồng bảo hiểm.
3.13. Cuối kỳ kế toán,
kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113)
Có TK 911 - Xác định kết
quả kinh doanh.
Điều
17. Kế toán chi phí kinh doanh bảo hiểm
Bổ sung Tài khoản 624 -
“Chi phí kinh doanh bảo hiểm”: Dùng để phản ánh chi phí hoạt động kinh doanh
bảo hiểm và chi phí các hoạt động kinh doanh khác của hoạt động kinh doanh bảo
hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ.
Chi phí kinh doanh bảo
hiểm gồm toàn bộ các chi phí thực tế liên quan đến thực hiện các hoạt động kinh
doanh bảo hiểm như chi thiết kế, xây dựng, giới thiệu sản phẩm bảo hiểm, chi
giám định tổn thất, điều tra, thu thập thông tin liên quan đến sự kiện bảo
hiểm, chi bồi thường, trích lập dự phòng, chi xử lý hàng tổn thất đã được giải quyết
bồi thường 100%, chi đòi người thứ ba bồi hoàn, chi đánh giá, giám định rủi ro đối
tượng bảo hiểm, chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động khai thác bảo hiểm
(như hoa hồng bảo hiểm, chi phí liên quan hoạt động bán bảo hiểm, chi quản lý
đại lý bảo hiểm, chi tuyển dụng, đào tạo, chi khen thưởng cho đại lý bảo
hiểm,…) và các khoản chi khác như chi nộp quỹ bảo vệ người được bảo hiểm, chi
nộp các quỹ khác theo quy định của chế độ tài chính.
Tài khoản này còn dùng
để phản ánh chi phí các hoạt động kinh doanh khác của hoạt động kinh doanh bảo
hiểm như các chi phí thực hiện các dịch vụ đại lý giám định tổn thất, đại lý
xét giải quyết bồi thường, đại lý yêu cầu người thứ ba bồi hoàn,…
Nguyên tắc hạch toán tài
khoản này
- Chỉ phản ánh vào TK
624 –“Chi phí kinh doanh bảo hiểm” các chi phí thực tế phát sinh (đã chi tiền
hoặc chưa chi tiền) có liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm trong kỳ kế
toán; các khoản phải thu để giảm chi phát sinh trong kỳ như thu bồi thường
nhượng tái bảo hiểm, thu đòi người thứ ba bồi hoàn, thu hàng đã xử lý bồi thường
100%, hoa hồng bảo hiểm chờ phân bổ các kỳ sau, các khoản hoàn nhập dự phòng
nghiệp vụ.
- Chi phí kinh doanh bảo
hiểm hạch toán trên TK 624 phải phản ánh chi tiết theo từng loại hoạt động kinh
doanh bảo hiểm gốc, nhận tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm và hoạt động kinh
doanh khác. Trong từng loại hoạt động kinh doanh bảo hiểm phải hạch toán chi
tiết từng loại nghiệp vụ bảo hiểm theo từng nội dung chi phí theo đúng quy định
của chế độ tài chính và yêu cầu quản lý của doanh doanh nghiệp.
- Các doanh nghiệp nhận
tái và nhượng tái bảo hiểm phải thực hiện thông báo, đối chiếu kịp thời để đảm
bảo ghi nhận chi bồi thường và các khoản chi phí khác như chi đòi người thứ ba
bồi hoàn, chi xử lý hàng tổn thất đã giải quyết bồi thường 100%; số thu bồi
thường nhượng tái bảo hiểm và các khoản thu khác như thu đòi người thứ ba bồi
hoàn, thu hàng đã xử lý bồi thường 100%, chi phí hoa hồng nhận tái bảo hiểm tại
đúng thời điểm khi phát sinh trách nhiệm theo hợp đồng bảo hiểm đã giao kết
chậm nhất trong cùng kỳ kế toán quý. Cuối năm tài chính, các doanh nghiệp nhận
tái và nhượng tái bảo hiểm phải đối chiếu công nợ phải thu, phải trả để đảm bảo
ghi nhận doanh thu, chi phí đúng thời điểm phát sinh trách nhiệm theo hợp đồng
bảo hiểm đã giao kết theo quy định của chế độ tài chính.
- Toàn bộ chi phí kinh
doanh bảo hiểm gốc, nhận tái và nhượng tái bảo hiểm phát sinh trong kỳ sau khi
trừ các khoản ghi giảm chi phí được kết chuyển sang TK 911 – “Xác định kết quả
kinh doanh” để xác định kết quả kinh doanh.
- Chi phí hoạt động kinh
doanh dịch vụ khác của hoạt động kinh doanh bảo hiểm như đại lý làm giám định
tổn thất, đại lý xét giải quyết bồi thường, đại lý yêu cầu người thứ ba bồi
hoàn,.. dở dang cuối kỳ (nếu có) được kết chuyển sang TK 154 – “Chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang”. Giá thành các dịch vụ này hoàn thành được xác định
là bán trong kỳ được kết chuyển sang TK 911 – “Xác định kết quả kinh doanh” để
xác định kết quả kinh doanh.
- TK 624 - “Chi phí kinh
doanh bảo hiểm” không phản ánh các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí
hoạt động tài chính, chi phí khác.
Kết cấu và nội dung phản
ánh của TK 624 - “Chi phí kinh doanh bảo hiểm”
Bên Nợ:
- Chi phí phát sinh
trong kỳ của hoạt động kinh doanh bảo hiểm (gồm bảo hiểm gốc, nhận tái, nhượng
tái bảo hiểm và các hoạt động kinh doanh khác);
- Kết chuyển chi phí các
hoạt động kinh doanh khác của hoạt động kinh doanh bảo hiểm dở dang đầu kỳ.
Bên Có:
- Các khoản ghi giảm chi
phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm và hoạt động kinh doanh khác phát sinh trong
kỳ (như thu bồi thường nhượng tái bảo hiểm, thu đòi người thứ ba bồi hoàn, thu
hàng đã xử lý bồi thường 100%, chi phí hoa hồng bảo hiểm chưa phân bổ chuyển kỳ
sau, các khoản hoàn nhập dự phòng nghiệp vụ,…);
- Số chi bồi thường bảo
hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm được chi từ quỹ dự phòng dao động lớn;
- Kết chuyển chi phí
hoạt động kinh doanh bảo hiểm phát sinh trong kỳ sau khi trừ các khoản ghi giảm
chi phí sang TK 911 - Xác định kết quả hoạt động kinh doanh;
- Chi phí các hoạt động
kinh doanh khác của hoạt động kinh doanh bảo hiểm dở dang cuối kỳ kết chuyển
vào Tài khoản 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”.
- Giá thành thực tế dịch
vụ các hoạt động kinh doanh khác của hoạt động kinh doanh bảo hiểm được xác
định là bán trong kỳ kết chuyển sang TK 911 - Xác định kết quả hoạt động kinh
doanh.
Tài khoản 624 không có
số dư cuối kỳ.
Tài khoản 624 - “Chi phí
kinh doanh bảo hiểm”, có 5 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 6241
–“Chi phí kinh doanh bảo hiểm gốc”: Dùng để phản ánh chi phí của hoạt động
kinh doanh bảo hiểm gốc phát sinh trong kỳ, gồm chi bồi thường, chi hoa hồng,
và các khoản chi phí khác liên quan đến hoạt động khai thác bảo hiểm trích lập
dự phòng nghiệp vụ, chi giám định tổn thất, điều tra, thu thập thông tin, chi xử
lý hàng tổn thất đã được giải quyết bồi thường 100%, chi đòi người thứ ba bồi hoàn,
chi đánh giá, giám định rủi ro đối tượng bảo hiểm, chi đề phòng hạn chế tổn
thất và các khoản chi khác liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc.
Tài khoản này có 6 tài
khoản cấp 3:
Tài khoản 62411- Chi bồi
thường;
Tài khoản 62412- Dự
phòng phí chưa được hưởng;
Tài khoản 62413- Dự
phòng bồi thường;
Tài khoản 62414- Chi hoa
hồng;
Tài khoản 62417- Chi
quản lý đại lý bảo hiểm;
Tài khoản 62418- Chi
khác về kinh doanh bảo hiểm gốc.
Các doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ được mở các tài khoản cấp 3, cấp 4 để phản ánh các nội dung
chi phí kinh doanh bảo hiểm gốc ngoài nội dung các khoản chi phí đã phản ánh
trên các tài khoản TK 62411, 62412, 62413, 62414, 62417 và TK 62418 theo quy
định của chế độ tài chính và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
- Tài khoản 6242 – “Chi
phí kinh doanh nhận tái bảo hiểm”: Dùng để phản ánh chi phí của hoạt động kinh
doanh nhận tái bảo hiểm gồm chi bồi thường, trích lập dự phòng nghiệp vụ, chi
hoa hồng, chi xử lý hàng tổn thất đã được giải quyết bồi thường 100%, chi đòi
người thứ ba bồi hoàn, chi đánh giá, giám định rủi ro đối tượng bảo hiểm, và
các khoản chi khác liên quan đến hoạt động kinh doanh nhận tái bảo hiểm.
Tài khoản này có 5 tài
khoản cấp 3:
Tài khoản 62421- Chi bồi
thường;
Tài khoản 62422- Dự
phòng phí chưa được hưởng;
Tài khoản 62423- Dự
phòng bồi thường;
Tài khoản 62424- Chi hoa
hồng;
Tài khoản 62428- Chi
khác về kinh doanh nhận tái bảo hiểm.
Các doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ được mở các tài khoản cấp 3, cấp 4 để phản ánh các nội dung
chi phí kinh doanh bảo hiểm gốc ngoài nội dung các khoản chi phí đã phản ánh
trên các tài khoản TK 62421, 62422, 62423, 62424 và TK 62418 theo quy định của
chế độ tài chính và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
- Tài khoản 6243 - “Chi
phí kinh doanh nhượng tái bảo hiểm”: Dùng để phản ánh chi phí của hoạt động kinh
doanh nhượng tái bảo hiểm.
- Tài khoản 6245 - “Dự
phòng dao động lớn”: Dùng để phản ánh chi phí trích lập dự phòng dao động lớn của
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ.
- Tài khoản 6248 - “Chi
phí hoạt động kinh doanh khác”: Dùng để phản ánh chi phí cho các hoạt động
kinh doanh khác của hoạt động kinh doanh bảo hiểm và các chi phí hoạt động kinh
doanh khác ngoài nội dung các khoản chi phí đã phản ánh ở các TK 6241, 6242,
6243 và 6245.
Phương pháp hạch toán kế
toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
1. Chi phí hoạt động
kinh doanh bảo hiểm gốc
1.1. Khi phát sinh các
chi phí liên quan đến giám định tổn thất, điều tra, thu thập thông tin liên
quan đến sự kiện bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 624 - Chi phí kinh
doanh bảo hiểm (62411)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112,
331,…
1.2. Khi xác định được
số tiền bồi thường theo hợp đồng bảo hiểm gốc mà doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân
thọ phải trả cho đối tượng được bảo hiểm khi xảy ra tai nạn tổn thất. Căn cứ
vào các chứng từ có liên quan, kế toán phản ánh số tiền phải chi bồi thường,
ghi:
Nợ TK 624 - Chi phí kinh
doanh bảo hiểm (62411)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (nếu có)
Có TK 331 - Phải trả cho
người bán (Nếu chưa trả tiền bồi thường cho người được bảo hiểm)
Có các TK 111,112,… (Nếu
đã thanh toán tiền bồi thường cho người được bảo hiểm).
Khi phát sinh các khoản
phải thu bồi thường tương ứng với phần trách nhiệm phí bảo hiểm đã nhượng tái
của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm và ghi giảm chi phí kinh doanh bảo hiểm:
Nợ TK 131 - Phải thu của
khách hàng
Có TK 624 - Chi phí kinh
doanh bảo hiểm (62411).
1.3. Khi chi trả tiền
bồi thường cho người được bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho
người bán
Có các TK 111,112,...
1.4. Khi phát sinh các
khoản chi phí của hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc mà doanh nghiệp bảo hiểm
thực hiện chi sau đó phải thu lại của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm theo thoả
thuận đã giao kết trong hợp đồng nhượng tái bảo hiểm như chi giám định, chi xử
lý hàng tổn thất đã được giải quyết bồi thường 100%, chi đòi người thứ ba bồi
hoàn và các khoản chi khác, ghi:
Nợ TK 624 - Chi phí kinh
doanh bảo hiểm (62411)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331,…
Khi phát sinh các khoản
ghi giảm chi phí kinh doanh bảo hiểm như chi giám định, chi xử lý hàng tổn thất
đã được giải quyết bồi thường 100%, chi đòi người thứ ba bồi hoàn và các khoản
chi khác, …phải thu của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm tương ứng với phần trách
nhiệm phí bảo hiểm đã nhượng tái và ghi giảm chi phí kinh doanh bảo hiểm:
Nợ TK 131 - Phải thu của
khách hàng
Có TK 624 - Chi phí kinh
doanh bảo hiểm (62411).
1.5. Khi số phải thu đòi
người thứ ba bồi hoàn xác định được một cách đáng tin cậy, căn cứ vào các chứng
từ có liên quan, kế toán ghi giảm chi phí kinh doanh bảo hiểm toàn bộ số phải
thu đòi người thứ ba bồi hoàn, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của
khách hàng (Số phải thu đòi người thứ ba bồi hoàn)
Có TK 624 - Chi phí kinh
doanh bảo hiểm (Toàn bộ số phải thu đòi người thứ ba bồi hoàn) (62411)
Khi phát sinh số phải
thu đòi người thứ ba bồi hoàn phải trả cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm tương
ứng với phần trách nhiệm phí bảo hiểm đã nhượng tái, ghi:
Nợ TK 624 - Chi phí kinh
doanh bảo hiểm (62411)
Có TK 331 - Phải trả cho
người bán (Số phải trả doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm từ số phải thu đòi người
thứ ba bồi hoàn).
1.6. Khi thu hồi được
hàng đã xử lý bồi thường 100%, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ có trách
nhiệm theo dõi chi tiết về mặt hiện vật trên sổ kế toán toàn bộ số hàng thu hồi
được cho đến khi bán hoặc thanh lý. Khi xác định được số phải thu về hàng đã xử
lý bồi thường 100%, kế toán ghi giảm chi phí kinh doanh bảo hiểm toàn bộ số
phải thu hàng đã xử lý bồi thường 100%, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của
khách hàng
Có TK 624 - Chi phí kinh
doanh bảo hiểm (62411)
Có TK 3331 - Thuế GTGT
phải nộp (nếu có).
Đồng thời phản ánh số
phải thu hàng đã xử lý bồi thường 100% phải trả cho doanh nghiệp nhận tái bảo
hiểm, ghi:
Nợ TK 624 - Chi phí kinh
doanh bảo hiểm (62411)
Có TK 331 - Phải trả cho
người bán (Số phải trả doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm từ số phải thu về hàng đã
xử lý bồi thường 100%) (3311).
1.7. Khi phát sinh các
khoản chi về đánh giá, giám định rủi ro đối tượng bảo hiểm, chi đề phòng, hạn
chế tổn thất,… ghi:
Nợ TK 624 - Chi phí kinh
doanh bảo hiểm (62418)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112,
331,…
1.8. Khi mua sắm tài
sản, thiết bị trang bị cho đối tượng được bảo hiểm để đề phòng hạn chế tổn
thất, ghi:
Nợ TK 624 - Chi phí kinh
doanh bảo hiểm (62418)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112,
331,… (Trường hợp mua tài sản, thiết bị trang bị ngay cho đối tượng được bảo
hiểm)
Có TK 152 - Nguyên liệu,
vật liệu (Trường hợp xuất kho tài sản, thiết bị trang bị cho đối tượng được bảo
hiểm).
1.9. Khi tính, trích nộp
quỹ bảo vệ người được bảo hiểm tính trên doanh thu phí bảo hiểm giữ lại của các
hợp đồng bảo hiểm gốc theo quy định của chế độ tài chính, ghi:
Nợ TK 624 - Chi phí kinh
doanh bảo hiểm (62418)
Có các TK 111, 112,...
1.10. Khi tính, trích
nộp các quỹ phòng cháy chữa cháy, quỹ bảo hiểm xe cơ giới theo quy định của chế
độ tài chính, ghi:
Nợ TK 624 - Chi phí kinh
doanh bảo hiểm (62418)
Có các TK 111, 112,...
1.11. Kế toán chi phí
khai thác bảo hiểm:
a. Khi xác định được số
phải trả về hoa hồng cho doanh nghiệp môi giới theo hợp đồng đã giao kết giữa
doanh nghiệp bảo hiểm với doanh nghiệp môi giới bảo hiểm theo quy định của chế
độ tài chính:
- Trường hợp phải trả
hoa hồng cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm trong nước thuộc đối tượng được
khấu trừ thuế GTGT theo quy định của pháp luật về thuế GTGT:
Nợ TK 624 - Chi phí kinh
doanh bảo hiểm (62414)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 112, 331,…
- Trường hợp phải trả
hoa hồng cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài thuộc đối tượng không
được khấu trừ thuế GTGT theo quy định của pháp luật về thuế GTGT:
Nợ TK 624 - Chi phí kinh
doanh bảo hiểm
Có TK 331 - Phải trả cho
người bán
Khi trả tiền cho doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài:
Nợ TK 331 - Phải trả cho
người bán
Có TK 112 -Tiền gửi ngân
hàng
Có TK 3338 - Các loại
thuế khác (Chi tiết thuế nhà thầu) (nếu có).
- Trường hợp phải trả
hoa hồng cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài thuộc đối tượng được
khấu trừ thuế GTGT, kế toán phản ánh số thuế GTGT phải thu của nhà thầu được
khấu trừ theo quy định của pháp luật về thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 624 - Chi phí kinh
doanh bảo hiểm
Nợ TK 133 – Thuế GTGT
được khấu trừ (nếu có)
Có TK 331 - Phải trả cho
người bán
Khi trả tiền cho doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài:
Nợ TK 331 - Phải trả cho
người bán
Có TK 112 -Tiền gửi ngân
hàng
Có TK 3338 - Các loại
thuế khác (Chi tiết thuế nhà thầu) (nếu có).
b. Khi xác định được hoa
hồng phải trả cho các đại lý bảo hiểm là tổ chức hoặc cá nhân theo quy định của
chế độ tài chính:
- Trường hợp đại lý bảo
hiểm là tổ chức, ghi:
Nợ TK 624 - Chi phí kinh
doanh bảo hiểm (62414)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112,
331,…
- Trường hợp đại lý bảo
hiểm là cá nhân, ghi:
+ Khi doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ trả tiền ngay cho các đại lý bảo hiểm:
Nợ TK 624 - Chi phí kinh
doanh bảo hiểm (62414)
Có các TK 111, 112,...
Có TK 3335 - Thuế thu
nhập cá nhân.
+ Khi doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ chưa trả tiền hoa hồng cho các đại lý bảo hiểm:
Nợ TK 624 - Chi phí kinh
doanh bảo hiểm (62414)
Có TK 331 - Phải trả cho
người bán.
Khi trả tiền cho các đại
lý bảo hiểm:
Nợ TK 331 - Phải trả cho
người bán
Có các TK 111, 112,...
Có TK 3335 - Thuế thu
nhập cá nhân.
c. Khi phát sinh các
khoản chi quản lý đại lý như chi tuyển dụng, đào tạo ban đầu, thi cấp chứng chỉ
đại lý, chi đào tạo nâng cao kiến thức và chi hỗ trợ cho đại lý, … ghi:
Nợ TK 624 - Chi phí kinh
doanh bảo hiểm (62417)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331,…
d. Khi phát sinh các
khoản chi khen thưởng cho các đại lý bảo hiểm là tổ chức hoặc cá nhân, ghi:
Nợ TK 624 - Chi phí kinh
doanh bảo hiểm (62417)
Có các TK 111,112,…
Có TK 3335 - Thuế thu
nhập cá nhân (trường hợp đại lý bảo hiểm là cá nhân).
đ. Khi phát sinh tiền
lương, tiền công, phụ cấp và các khoản khác phải trả cho nhân viên bộ phận bán
bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 624 - Chi phí kinh
doanh bảo hiểm
Có TK 334 - Phải trả
người lao động.
- Trích bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp của nhân viên bộ phận
bán bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả
người lao động (Phần khấu trừ vào lương)
Nợ TK 624 - Chi phí kinh
doanh bảo hiểm (phần tính vào chi phí)
Có TK 338 - Phải trả,
phải nộp khác.
e. Khi phát sinh tiền
thuê văn phòng và các TSCĐ phục vụ cho đại lý, hoặc phục vụ cho hoạt động bán
bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 624 - Chi phí kinh
doanh bảo hiểm (Chi tiết theo yêu cầu quản lý)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (Nếu có)
Có các TK 111, 112,
331,...
f. Trích khấu hao TSCĐ
phục vụ cho đại lý, hoặc phục vụ cho hoạt động bán bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 624 - Chi phí kinh
doanh bảo hiểm
Có TK 214 - Hao mòn
TSCĐ.
1.12. Khi phát sinh các
chi phí quản lý chung không xác định được cụ thể, rõ ràng cho hoạt động khai
thác bảo hiểm và quản lý doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 642 – Chi phí quản
lý doanh nghiệp
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (Nếu có)
Có các TK 111, 112,
331,...
1.13. Cuối kỳ kế toán,
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ tiến hành tính toán, phân bổ phần chi phí
khai thác bảo hiểm được phân bổ vào chi phí kinh doanh bảo hiểm trong kỳ, ghi:
Nợ TK 624 – Chi phí kinh
doanh bảo hiểm
Có TK 642 – Chi phí quản
lý doanh nghiệp.
1.14. Cuối kỳ kế toán
năm (hoặc quý), căn cứ vào các khoản dự phòng bồi thường của các hợp đồng bảo
hiểm gốc phải trích lập theo quy định của chế độ tài chính:
- Nếu các khoản dự phòng
bồi thường phải lập kỳ kế toán này lớn hơn các khoản dự phòng bồi thường đã
trích lập kỳ kế toán trước, thì phải trích lập thêm số chênh lệch lớn hơn, ghi:
Nợ TK 624 - Chi phí kinh
doanh bảo hiểm (62413)
Có TK 352 - Dự phòng
phải trả (35221 - Dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái BH) (chi tiết dự
phòng bồi thường bảo hiểm gốc).
- Nếu các khoản dự phòng
bồi thường phải lập cho kỳ kế toán này nhỏ hơn các khoản dự phòng bồi thường đã
trích lập kỳ kế toán trước, thì số chênh lệch nhỏ hơn phải được hoàn nhập, ghi:
Nợ TK 352 - Dự phòng
phải trả (35221- Dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm) (chi
tiết dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc).
Có TK 624 - Chi phí kinh
doanh bảo hiểm (62413).
1.15. Cuối kỳ kế toán
năm (hoặc quý), căn cứ vào các khoản dự phòng bồi thường của hợp đồng nhượng
tái bảo hiểm phải trích lập theo quy định của chế độ tài chính:
- Nếu các khoản dự phòng
bồi thường nhượng tái bảo hiểm phải lập kỳ kế toán này lớn hơn các khoản dự phòng
bồi thường nhượng tái bảo hiểm đã trích lập kỳ kế toán trước, thì phải trích
lập thêm số chênh lệch lớn hơn, ghi:
Nợ TK 352 - Dự phòng
phải trả (35222 - Dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm)
Có TK 624 - Chi phí kinh
doanh bảo hiểm (62413).
- Nếu các khoản dự phòng
bồi thường nhượng tái bảo hiểm phải lập cho kỳ kế toán này nhỏ hơn các khoản dự
phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm đã trích lập kỳ kế toán trước, thì số
chênh lệch nhỏ hơn phải được hoàn nhập, ghi:
Nợ TK 624 - Chi phí kinh
doanh bảo hiểm (62413)
Có TK 352 - Dự phòng
phải trả ((35222 - Dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm).
1.16. Cuối kỳ kế toán
năm (hoặc quý), căn cứ vào các khoản dự phòng phí chưa được hưởng của hợp đồng
bảo hiểm gốc phải trích lập theo quy định của chế độ tài chính:
- Nếu các khoản dự phòng
phí chưa được hưởng phải lập kỳ kế toán này lớn hơn các khoản dự phòng phí chưa
được hưởng đã trích lập kỳ kế toán trước, thì phải trích lập thêm số chênh lệch
lớn hơn, ghi:
Nợ TK 624 - Chi phí kinh
doanh bảo hiểm (62412)
Có TK 352 - Dự phòng
phải trả (35211-Dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm) (chi tiết dự
phòng phí bảo hiểm gốc).
- Nếu các khoản dự phòng
phí chưa được hưởng phải lập kỳ kế toán này nhỏ hơn các khoản dự phòng phí chưa
được hưởng đã trích lập kỳ kế toán trước, thì số chênh lệch nhỏ hơn phải được
hoàn nhập, ghi:
Nợ TK 352 - Dự phòng
phải trả (35211-Dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm) (chi tiết dự
phòng phí bảo hiểm gốc)
Có TK 624 - Chi phí kinh
doanh bảo hiểm (62412).
1.17. Cuối kỳ kế toán
năm (hoặc quý), căn cứ vào các khoản dự phòng phí chưa được hưởng của các hợp
đồng nhượng tái bảo hiểm phải trích lập theo quy định của chế độ tài chính:
- Nếu các khoản dự phòng
phí nhượng tái bảo hiểm chưa được hưởng phải lập kỳ kế toán này lớn hơn các
khoản dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm chưa được hưởng đã trích lập kỳ kế toán
trước, thì phải trích lập thêm số chênh lệch lớn hơn, ghi
Nợ TK 352 - Dự phòng
phải trả (35212- Dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm)
Có TK 624 - Chi phí kinh
doanh bảo hiểm (62412).
- Nếu các khoản dự phòng
phí nhượng tái bảo hiểm chưa được hưởng phải lập kỳ kế toán này nhỏ hơn các
khoản dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm chưa được hưởng đã trích lập kỳ kế toán
trước, thì số chênh lệch nhỏ hơn phải được hoàn nhập, ghi:
Nợ TK 624 - Chi phí kinh
doanh bảo hiểm (62412)
Có TK 352 - Dự phòng
phải trả (35212- Dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm).
1.18. Cuối kỳ kế toán,
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ xác định và ghi giảm chi phí hoa hồng bảo
hiểm để chuyển sang phân bổ vào các kỳ kế toán sau, ghi:
Nợ TK 142 - Chi phí trả
trước ngắn hạn
Có TK 624 - Chi phí kinh
doanh bảo hiểm (62414).
1.19. Định kỳ, doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ xác định và phân bổ hoa hồng bảo hiểm vào chi phí
kinh doanh bảo hiểm kỳ này:
Nợ TK 624 - Chi phí kinh
doanh bảo hiểm (62414)
Có TK 142 - Chi phí trả
trước ngắn hạn.
1.20. Cuối kỳ, kết
chuyển chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc phát sinh trong kỳ:
Nợ TK 911 - Xác định kết
quả kinh doanh
Có TK 624 - Chi phí kinh
doanh bảo hiểm.
2. Chi phí hoạt động
kinh doanh nhận tái bảo hiểm
2.1. Căn cứ vào thông
báo của doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm về số tiền bồi thường thuộc phần trách
nhiệm nhận tái bảo hiểm và các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh số tiền
phải trả về chi bồi thường nhận tái bảo hiểm cho doanh nghiệp nhượng tái bảo
hiểm, ghi:
Nợ TK 624 - Chi phí kinh
doanh bảo hiểm (62421)
Có TK 331 - Phải trả cho
người bán.
2.2. Khi chi trả tiền
bồi thường cho doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho
người bán
Có các TK 111, 112,…
2.3. Khi nhận được thông
báo của doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm về các khoản phải trả về chi đòi người
thứ ba bồi hoàn, chi xử lý hàng tổn thất đã được giải quyết bồi thường 100% và
các khoản chi khác (nếu có), căn cứ vào các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 624 - Chi phí kinh
doanh bảo hiểm (6242)
Có TK 331 - Phải trả cho
người bán.
2.4. Khi phát sinh các
khoản chi của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm về đánh giá, giám định rủi ro của
đối tượng bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 624 - Chi phí kinh
doanh bảo hiểm (62428)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112,
331,…
2.5. Khi phát sinh các
khoản phải thu đòi người thứ ba bồi hoàn, thu hàng đã xử lý bồi thường 100% của
doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm, căn cứ vào thông báo của doanh nghiệp nhượng
tái bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của
khách hàng
Có TK 624 - Chi phí kinh
doanh bảo hiểm (6242).
Khi thu được tiền từ
doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 131 - Phải thu của
khách hàng.
2.6. Kế toán chi phí
khai thác bảo hiểm
2.6.1. Khi doanh nghiệp
nhận tái bảo hiểm xác định được số tiền hoa hồng phải trả cho doanh nghiệp
nhượng tái bảo hiểm trừ (-) vào số phí nhận tái bảo hiểm phải thu theo hợp đồng
bảo hiểm đã giao kết, ghi:
Nợ TK 624 - Chi phí kinh
doanh bảo hiểm (62424)
Có TK 131 - Phải thu của
khách hàng.
2.6.2. Kế toán các khoản
chi phí khác liên quan đến khai thác bảo hiểm khi phát sinh ở doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ hạch toán tương tự như đối với doanh nghiệp kinh doanh bảo
hiểm gốc, đã trình bầy ở phần 1 điều này.
2.7. Cuối kỳ kế toán năm
(hoặc quý), căn cứ vào các khoản dự phòng bồi thường của các hợp đồng nhận tái
bảo hiểm phải trích lập theo quy định của chế độ tài chính, ghi:
- Nếu các khoản dự phòng
bồi thường phải lập kỳ kế toán này lớn hơn các khoản dự phòng bồi thường đã
trích lập kỳ kế toán trước, thì phải trích lập thêm số chênh lệch lớn hơn, ghi:
Nợ TK 624 - Chi phí kinh
doanh bảo hiểm (62423)
Có TK 352 - Dự phòng
phải trả (35221 - Dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm) (chi
tiết dự phòng bồi thường nhận tái bảo hiểm).
- Nếu các khoản dự phòng
bồi thường phải lập cho kỳ kế toán này nhỏ hơn các khoản dự phòng bồi thường đã
trích lập kỳ kế toán trước, thì số chênh lệch nhỏ hơn phải được hoàn nhập, ghi:
Nợ TK 352 - Dự phòng
phải trả (35221 - Dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm)(chi
tiết dự phòng bồi thường nhận tái bảo hiểm)
Có TK 624 - Chi phí kinh
doanh bảo hiểm (62423).
2.8. Cuối kỳ kế toán năm
(hoặc quý), căn cứ vào các khoản dự phòng phí chưa được hưởng của hợp đồng nhận
tái bảo hiểm phải trích lập theo quy định của chế độ tài chính, ghi:
- Nếu các khoản dự phòng
phí nhận tái bảo hiểm chưa được hưởng phải lập kỳ kế toán này lớn hơn các khoản
dự phòng phí nhận tái bảo hiểm chưa được hưởng đã trích lập kỳ kế toán trước,
thì phải trích lập thêm số chênh lệch lớn hơn, ghi:
Nợ TK 624 - Chi phí kinh
doanh bảo hiểm (62422)
Có TK 352 - Dự phòng
phải trả (35211 - Dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm) (chi tiết dự
phòng phí nhận tái bảo hiểm).
- Nếu các khoản dự phòng
phí nhận tái bảo hiểm chưa được hưởng phải lập kỳ kế toán này nhỏ hơn các khoản
dự phòng phí nhận tái bảo hiểm chưa được hưởng đã trích lập kỳ kế toán trước,
thì số chênh lệch nhỏ hơn phải được hoàn nhập, ghi:
Nợ TK 352 - Dự phòng
phải trả (35211 - Dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm) (chi tiết dự
phòng phí nhận tái bảo hiểm)
Có TK 624 - Chi phí kinh
doanh bảo hiểm (62422).
2.9. Cuối kỳ kế toán,
xác định và ghi giảm chi phí hoa hồng bảo hiểm để chuyển sang phân bổ vào kỳ kế
toán sau, ghi:
Nợ TK 142 - Chi phí trả
trước ngắn hạn
Có TK 624 - Chi phí kinh
doanh bảo hiểm (62424).
2.10. Định kỳ, xác định
và phân bổ hoa hồng vào chi phí kinh doanh bảo hiểm kỳ này, ghi:
Nợ TK 624 - Chi phí kinh
doanh bảo hiểm (62424)
Có TK 142 - Chi phí trả
trước ngắn hạn.
2.11. Cuối kỳ, kết chuyển
chi phí hoạt động kinh doanh nhận tái bảo hiểm phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết
quả kinh doanh
Có TK 624 - Chi phí kinh
doanh bảo hiểm (6242).
3. Chi phí hoạt động
kinh doanh nhượng tái BH
3.1. Khi phát sinh các
chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh nhượng tái bảo hiểm, căn cứ vào các
chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 624 - Chi phí kinh
doanh bảo hiểm (6243)
Có các TK 111, 112, 141,
331,…
3.2. Cuối kỳ kế toán,
kết chuyển chi phí hoạt động kinh doanh nhượng tái bảo hiểm phát sinh trong kỳ,
ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết
quả kinh doanh
Có TK 624 - Chi phí kinh
doanh bảo hiểm (6243).
4. Dự phòng dao động lớn
4.1. Cuối kỳ kế toán,
căn cứ vào các khoản dự phòng dao động lớn phải trích lập theo quy định của chế
độ tài chính, ghi:
Nợ TK 624 - Chi phí kinh
doanh bảo hiểm (6245)
Có TK 352 - Dự phòng
phải trả (3523- Dự phòng dao động lớn).
4.2. Căn cứ vào chế độ
tài chính, số chi bồi thường của hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc và nhận tái
bảo hiểm nếu được chi từ quỹ dự phòng dao động lớn, ghi:
Nợ TK 352 - Dự phòng
phải trả (3523 - Dự phòng dao động lớn)
Có TK 624 - Chi phí kinh
doanh bảo hiểm (6245).
5. Chi phí các hoạt động
kinh doanh khác
5.1. Đầu kỳ kế toán, kết
chuyển chi phí các hoạt động kinh doanh khác của hoạt động kinh doanh bảo hiểm
và chi phí hoạt động kinh doanh khác dở dang đầu kỳ (nếu có) vào bên Nợ TK 624
“Chi phí kinh doanh bảo hiểm”, ghi:
Nợ TK 624 – Chi phí kinh
doanh bảo hiểm (6248)
Có TK 154 – Chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang.
5.2. Khi phát sinh các
chi phí hoạt động kinh doanh khác của hoạt động kinh doanh bảo hiểm như chi phí
làm dịch vụ đại lý giám định tổn thất, đại lý xét giải quyết bồi thường, đại lý
yêu cầu người thứ ba bồi hoàn,…, và các chi phí hoạt động kinh doanh khác, ghi:
Nợ TK 624 - Chi phí kinh
doanh bảo hiểm (6248)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112,
331,…
5.3. Cuối kỳ kế toán,
chi phí hoạt động kinh doanh khác của hoạt động kinh doanh bảo hiểm và các chi
phí hoạt động kinh doanh khác dở dang cuối kỳ (nếu có) kết chuyển vào bên Nợ TK
154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 624 – Chi phí kinh
doanh bảo hiểm (6248).
5.4. Cuối kỳ kế toán,
kết chuyển giá thành dịch vụ của các hoạt động kinh doanh khác hoàn thành được
xác định là bán trong kỳ, ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết
quả kinh doanh
Có TK 624 - Chi phí kinh
doanh bảo hiểm (6248).
Điều
18. Kế toán thuế
1. Thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ
1.1. Khi chi trả hoa
hồng bảo hiểm của các dịch vụ kinh doanh bảo hiểm thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm trong nước hoặc đại lý bảo hiểm là tổ
chức, căn cứ vào hóa đơn GTGT của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm trong nước
hoặc đại lý bảo hiểm và các chứng từ có liên quan, kế toán phản ánh thuế GTGT
đầu vào được khấu trừ:
Nợ TK 624 - Chi phí kinh
doanh bảo hiểm (62414)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (1331) (nếu có)
Có các TK 111, 112,
331,...
1.2. Khi phát sinh các
khoản chi bồi thường cho người được bảo hiểm của các dịch vụ kinh doanh bảo
hiểm thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, căn cứ hóa đơn GTGT theo quy định của pháp
luật về thuế GTGT và các chứng từ có liên quan, nếu được khấu trừ thuế GTGT đầu
vào, ghi:
Nợ TK 624 - Chi phí kinh
doanh bảo hiểm (62411)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (1331)
Có TK 331 - Phải trả cho
người bán (Nếu chưa trả tiền bồi thường cho người được bảo hiểm)
Có các TK 111,112,… (Nếu
đã thanh toán tiền bồi thường cho người được bảo hiểm).
1.3. Khi phát sinh các
chi phí liên quan các dịch vụ kinh doanh bảo hiểm thuộc đối tượng chịu thuế GTGT,
căn cứ hóa đơn GTGT theo quy định của pháp luật về thuế GTGT và các chứng từ có
liên quan, nếu được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, ghi:
Nợ TK 624 - Chi phí kinh
doanh bảo hiểm (62411)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (1331)
Có các TK 111, 112,
331,...
1.4. Khi mua sắm tài
sản, thiết bị trang bị cho đối tượng được bảo hiểm để đề phòng hạn chế tổn thất
liên quan đến các dịch vụ kinh doanh bảo hiểm thuộc đối tượng chịu thuế GTGT,
căn cứ vào hóa đơn GTGT của nhà cung cấp và các chứng từ liên quan, nếu được
khấu trừ thuế GTGT đầu vào, ghi:
Nợ TK 624 - Chi phí kinh
doanh bảo hiểm (62418) (Trường hợp mua tài sản, thiết bị trang bị ngay cho đối
tượng được bảo hiểm)
Nợ TK 152 - Nguyên liệu,
vật liệu (Trường hợp nhập kho tài sản, thiết bị)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ (1331)
Có các TK 111, 112,
331,…
1.5. Trường hợp doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ có hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản hoặc mua sắm,
sửa chữa lớn TSCĐ sử dụng đồng thời cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT hoặc phục vụ cho người lao động
làm việc tại doanh nghiệp như: nhà nghỉ giữa ca, nhà ở cho người lao động,… thì
thuế GTGT đầu vào được khấu trừ toàn bộ, ghi:
Nợ các TK 211, 213
(Trường hợp mua sắm TSCĐ)
Nợ TK 241 - Xây dựng cơ
bản dở dang (Trường hợp đầu tư xây dựng cơ bản hoặc sửa chữa lớn TSCĐ)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (1332)
Có các TK 111, 112,
331,…
1.6. Trường hợp mua hàng
hóa, dịch vụ dùng đồng thời cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm và các hoạt động
kinh doanh khác thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT:
Về nguyên tắc, doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu
trừ. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ phải hạch toán trực tiếp vào giá
trị vật tư, hàng hóa, dịch vụ mua vào tùy theo từng trường hợp cụ thể:
Khi mua vật tư, hàng
hóa, dịch vụ dùng đồng thời cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm và các hoạt động
kinh doanh khác thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT nhưng
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ không hạch toán riêng được thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ, ghi:
Nợ các TK 152, 153, 624,
642,… (Giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ
Có các TK 111, 112,
331,…
1.7. Cuối kỳ, tính toán
và xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tương ứng với tỷ lệ doanh thu
dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT trên tổng doanh thu phát sinh trong kỳ
theo quy định của pháp luật về thuế GTGT, kế toán phản ánh số thuế GTGT được
khấu trừ:
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT
phải nộp (33311)
Có TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ.
1.8. Đồng thời, kế toán
phản ánh số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ ghi:
Nợ các TK 624, 642
Nợ các TK 142, 242
(Trường hợp số thuế GTGT không được khấu trừ có giá trị lớn phải phân bổ dần
vào các kỳ kế toán sau)
Có TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ.
2. Thuế GTGT đầu ra
2.1. Khi phát sinh doanh
thu của các dịch vụ kinh doanh bảo hiểm và các dịch vụ khác thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT, căn cứ hóa đơn GTGT theo quy định của pháp luật về thuế GTGT và
các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh số thuế GTGT đầu ra phải nộp:
Nợ các TK 111, 112,
131,… (Tổng số tiền thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331 - Thuế GTGT
phải nộp (33311).
2.2. Khi phát sinh các
khoản phải thu ghi giảm chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc như thu đòi
người thứ ba bồi hoàn, thu hàng đã xử lý bồi thường 100%, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của
khách hàng
Có TK 624 - Chi phí kinh
doanh bảo hiểm (62411)
Có TK 3331 - Thuế GTGT
phải nộp (nếu có).
3. Thuế thu nhập cá nhân
3.1. Khi phát sinh hoa
hồng phải trả cho các đại lý bảo hiểm là cá nhân, trường hợp doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ trả tiền ngay cho các đại lý bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 624 - Chi phí kinh
doanh bảo hiểm (62414)
Có các TK 111, 112,…
Có TK 3335 - Thuế thu
nhập cá nhân.
3.2. Trường hợp doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ chưa trả tiền hoa hồng cho đại lý bảo hiểm là cá
nhân, ghi:
Nợ TK 624 - Chi phí kinh
doanh bảo hiểm (62414)
Có TK 331 - Phải trả cho
người bán.
Khi trả tiền cho đại lý
bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho
người bán
Có các TK 111, 112,…
Có TK 3335 - Thuế thu
nhập cá nhân.
3.3. Khi phát sinh các
khoản chi khen thưởng cho đại lý bảo hiểm là cá nhân, ghi:
Nợ TK 624 - Chi phí kinh
doanh bảo hiểm (62417)
Có các TK 111,112,…
Có TK 3335 - Thuế thu
nhập cá nhân.
4. Thuế nhà thầu
4.1. Khi hợp đồng nhượng
tái bảo hiểm đã phát sinh trách nhiệm, kế toán phản ánh phí nhượng tái bảo hiểm
phải chuyển cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, căn cứ vào bản thanh toán về
tái bảo hiểm được xác nhận theo hợp đồng nhượng tái bảo hiểm đã giao kết, ghi:
Nợ TK 533 - Phí nhượng
tái bảo hiểm
Có TK 331 - Phải trả cho
người bán.
- Khi doanh nghiệp
nhượng tái bảo hiểm thanh toán phí nhượng tái bảo hiểm sau khi đã trừ (-) hoa
hồng bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho
người bán
Có các TK 111, 112,...
(Số tiền thực trả cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm)
Có TK 3338 - Các loại
thuế khác (chi tiết thuế nhà thầu) (nếu có).
4.2. Khi phát sinh số
phải trả về hoa hồng bảo hiểm cho doanh nghiệp môi giới theo hợp đồng đã giao
kết giữa doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ với doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
nước ngoài thuộc đối tượng không được khấu trừ thuế GTGT theo quy định của pháp
luật về thuế GTGT, kế toán phản ánh số thuế nhà thầu phải nộp, ghi:
Nợ TK 624 - Chi phí kinh
doanh bảo hiểm
Có TK 331 - Phải trả cho
người bán
Khi trả tiền cho doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài:
Nợ TK 331 - Phải trả cho
người bán
Có TK 112 -Tiền gửi ngân
hàng
Có TK 3338 - Các loại
thuế khác (Chi tiết thuế nhà thầu) (nếu có).
- Trường hợp phải trả
hoa hồng cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài thuộc đối tượng được
khấu trừ thuế GTGT, kế toán phản ánh số thuế GTGT phải thu của nhà thầu được
khấu trừ theo quy định của pháp luật về thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 624 - Chi phí kinh
doanh bảo hiểm
Nợ TK 133 – Thuế GTGT
được khấu trừ (nếu có)
Có TK 331 - Phải trả cho
người bán
Khi trả tiền cho doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài:
Nợ TK 331 - Phải trả cho
người bán
Có TK 112 -Tiền gửi ngân
hàng
Có TK 3338 - Các loại
thuế khác (Chi tiết thuế nhà thầu) (nếu có).
4.3. Khi phát sinh các
khoản chi phí liên quan đến các hoạt động kinh doanh bảo hiểm, quản lý doanh
nghiệp hoặc hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn TSCĐ,… , phải trả
người bán, người cung cấp hoặc nhà thầu nước ngoài, kế toán phản ánh số thuế
nhà thầu phải nộp, ghi:
Nợ các TK 241, 624, 642
Có các TK 111, 112,
331,…
Có TK 3338 - Các loại
thuế khác (Chi tiết thuế nhà thầu) (nếu có).
Điều
19. Kế toán hoạt động đồng bảo hiểm
Khi phát sinh các hoạt
động đồng bảo hiểm trong các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, trong đó các
doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm uỷ quyền cho một doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ (gọi tắt là doanh nghiệp đứng đầu) ký hợp đồng bảo hiểm với khách
hàng, thu toàn bộ phí bảo hiểm (bao gồm cả thuế GTGT), chi bồi thường và các
khoản chi phí khác. Sau đó phải trả phí bảo hiểm theo mức rủi ro đã phân chia
cho các doanh nghiệp khác tham gia đồng bảo hiểm và phải thu khoản chi bồi
thường và chi phí khác thuộc phần trách nhiệm từ các doanh nghiệp tham gia đồng
bảo hiểm theo hợp đồng đồng bảo hiểm đã giao kết.
Nguyên tắc kế toán hoạt
động đồng bảo hiểm
- Doanh nghiệp đứng đầu
phản ánh toàn bộ khoản phí bảo hiểm (bao gồm cả thuế GTGT) phải thu của khách
hàng (bên mua bảo hiểm) vào bên Nợ TK 131 “Phải thu của khách hàng”.
- Khi xác định số phí
bảo hiểm phải trả cho các doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm, kế toán doanh
nghiệp đứng đầu phản ánh vào bên Có TK 331 “Phải trả cho người bán” (chi tiết
phải trả cho từng doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm).
- Khi xác định số phải
thu về chi bồi thường và các chi phí khác của các doanh nghiệp tham gia đồng
bảo hiểm, kế toán phản ánh vào bên Nợ TK 131 “Phải thu của khách hàng” (chi
tiết phải thu của từng doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm).
- Việc kê khai thuế GTGT
đầu ra, thuế GTGT đầu vào được khấu trừ đối với hoạt động đồng bảo hiểm được
phản ánh vào các tài khoản có liên quan theo đúng quy định về pháp luật thuế
GTGT.
- Doanh nghiệp đứng đầu
và các doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm phải tiến hành thông báo, đối chiếu
kịp thời để đảm bảo tất cả doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm đều ghi nhận
doanh thu, chi phí theo đúng thời điểm phát sinh trách nhiệm trong hợp đồng bảo
hiểm đã giao kết chậm nhất trong kỳ kế toán quý. Cuối năm tài chính, doanh nghiệp
đứng đầu và các doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm phải tiến hành đối chiếu,
kiểm tra để đảm bảo ghi nhận doanh thu và chi phí phản ánh theo đúng thời điểm
phát sinh trách nhiệm trong hợp đồng bảo hiểm đã giao kết.
Phương pháp kế toán một
số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
1. Kế toán đối với doanh
thu phí bảo hiểm
1.1. Khi hợp đồng bảo
hiểm đã giao kết giữa doanh nghiệp đứng đầu và khách hàng (bên mua bảo hiểm)
nhưng chưa phát sinh trách nhiệm, kế toán doanh nghiệp đứng đầu và doanh nghiệp
tham gia đồng bảo hiểm ghi:
Nợ TK 005 - Hợp đồng bảo
hiểm chưa phát sinh trách nhiệm (0051).
1.2. Khi phát sinh trách
nhiệm đối với hợp đồng bảo hiểm đã giao kết giữa doanh nghiệp đứng đầu và khách
hàng (bên mua bảo hiểm), kế toán doanh nghiệp đứng đầu ghi nhận doanh thu phí
bảo hiểm được hưởng và phản ánh phí bảo hiểm phải trả cho các doanh nghiệp tham
gia đồng bảo hiểm theo tỷ lệ phí bảo hiểm phân chia trong hợp đồng đồng bảo
hiểm đã giao kết, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của
khách hàng
Có TK 511 - Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ (5111) (số phí bảo hiểm doanh nghiệp đứng đầu được
hưởng)
Có TK 331 - Phải trả cho
người bán (Chi tiết cho từng doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm) (số phí bảo
hiểm phải trả cho các doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm)
Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu
ra (nếu có).
Đồng thời, kế toán ghi
Có TK 005 - Hợp đồng bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm (0051).
1.3. Khi phát sinh trách
nhiệm đối với các hợp đồng bảo hiểm mà doanh nghiệp đứng đầu đã giao kết với
các doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm, căn cứ vào các chứng từ có liên quan
về tiền phí bảo hiểm được hưởng và thuế GTGT (nếu có), kế toán doanh nghiệp
tham gia đồng bảo hiểm phản ánh doanh thu phí bảo hiểm phải thu của doanh
nghiệp đứng đầu, ghi:
Nợ TK 131 – Phải thu của
khách hàng (Chi tiết doanh nghiệp đứng đầu)
Có TK 511 – Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ (5111)
Đồng thời, kế toán ghi
Có TK 005 - Hợp đồng bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm (0051).
2. Kế toán chi bồi
thường và các khoản chi phí khác
2.1. Khi xảy ra tai nạn,
tổn thất làm phát sinh các khoản chi bồi thường và các khoản chi khác, doanh
nghiệp đứng đầu được ủy quyền đứng ra giải quyết, thanh toán và xác định chi
phí cho từng doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm theo tỷ lệ phí bảo hiểm tương
ứng với phần trách nhiệm bồi thường của từng doanh nghiệp tham gia đồng bảo
hiểm, kế toán doanh nghiệp đứng đầu ghi nhận số tiền chi bồi thường và các khoản
chi khác thuộc trách nhiệm bồi thường của doanh nghiệp đứng đầu và phản ánh số
phải thu về chi bồi thường, các chi phí khác của các doanh nghiệp tham gia đồng
bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 624 - Chi phí kinh
doanh bảo hiểm (62411) (Số tiền chi bồi thường và các khoản chi khác thuộc
trách nhiệm bồi thường của doanh nghiệp đứng đầu)
Nợ TK 131 - Phải thu của
khách hàng (Số tiền chi bồi thường và các khoản chi khác thuộc trách nhiệm bồi
thường phải thu của các doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (nếu có)
Có TK 331 - Phải trả cho
người bán (Số tiền chi bồi thường và các khoản chi khác phải trả khi xảy ra tai
nạn, tổn thất).
2.2. Khi các doanh
nghiệp tham gia đồng bảo hiểm nhận được thông báo của doanh nghiệp đứng đầu về
số chi bồi thường và các khoản chi khác phải trả, căn cứ vào thông báo và các
chứng từ có liên quan, kế toán doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm ghi:
Nợ TK 624 – Chi phí kinh
doanh bảo hiểm (62411) (số tiền bồi thường và các khoản chi khác thuộc trách
nhiệm bồi thường các doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm phải trả)
Có TK 331 – Phải trả cho
người bán (Chi tiết doanh nghiệp đứng đầu).
Có các TK 111, 112,...
Điều
20. Kế toán các hợp đồng bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm
Bổ sung Tài khoản 005 -
“Hợp đồng bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm”:
Dùng để phản ánh doanh
thu của các hợp đồng bảo hiểm gốc, nhận tái bảo hiểm và hợp đồng nhượng tái bảo
hiểm mà doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ đã giao kết với khách hàng nhưng
chưa phát sinh trách nhiệm.
Tài khoản 005 phải hạch
toán chi tiết cho hợp đồng bảo hiểm đã phát sinh trách nhiệm nhưng chưa đến kỳ
thu phí bảo hiểm theo quy định của chế độ tài chính.
Kết cấu và nội dung phản
ánh của Tài khoản 005 - “Hợp đồng bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm”
Bên Nợ
Doanh thu của các hợp
đồng bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm.
Bên Có
Doanh thu của các hợp
đồng bảo hiểm đã phát sinh trách nhiệm.
Số dư bên Nợ:
Doanh thu của các hợp
đồng bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm hiện có của doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ.
Tài khoản 005 - “Hợp
đồng bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm”, có 3 tài khoản cấp 2:
- TK 0051 - “Hợp đồng
bảo hiểm gốc chưa phát sinh trách nhiệm”: Doanh thu của các hợp đồng bảo
hiểm gốc chưa phát sinh trách nhiệm;
- TK 0052 - “Hợp đồng
nhận tái bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm”: Doanh thu của các hợp đồng
nhận tái bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm;
- TK 0053 - “Hợp đồng
nhượng tái bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm”:
Doanh thu của các hợp
đồng nhượng tái bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm.
Phương pháp hạch toán kế
toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
1. Khi hợp đồng bảo hiểm
gốc mà doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ đã giao kết với khách hàng hoặc hợp
đồng bảo hiểm đã giao kết giữa doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm nhưng chưa phát
sinh trách nhiệm, ghi:
Nợ TK 005 - Hợp đồng bảo
hiểm chưa phát sinh trách nhiệm (0051, 0053).
2. Khi hợp đồng bảo hiểm
gốc, hợp đồng nhận tái bảo hiểm và hợp đồng nhượng tái bảo hiểm đã phát sinh
trách nhiệm, kế toán doanh nghiệp bảo hiểm gốc, doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm
và doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm ngoài việc ghi Có TK 005 còn phải ghi các
bút toán trên các tài khoản trong Bảng Cân đối kế toán để phản ánh các nghiệp
vụ như đã hướng dẫn ở các Điều 15, Điều 16, Điều 19 của Thông tư này.
Điều
21. Hệ thống báo cáo tài chính năm và báo cáo tài chính giữa niên độ.
1. Báo cáo tài chính năm
Hệ thống báo cáo tài
chính năm áp dụng cho Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ bao gồm 4 biểu báo cáo
sau:
- Bảng Cân đối kế toán Mẫu
số B 01 - DNPNT
- Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh Mẫu số B 02 - DNPNT
- Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ Mẫu số B 03 - DNPNT
- Bản thuyết minh báo
cáo tài chính Mẫu số B 09 - DNPNT
2. Báo cáo tài chính
giữa niên độ
Doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ phải lập 4 biểu báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ như
sau:
- Bảng Cân đối kế toán
giữa niên độ (dạng đầy đủ): Mẫu số B 01a - DNPNT
- Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh giữa niên độ (dạng đầy đủ): Mẫu số B 02a - DNPNT
- Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ giữa niên độ (dạng đầy đủ): Mẫu số B 03a - DNPNT
- Bản thuyết minh báo
cáo tài chính chọn lọc: Mẫu số B 09a - DNPNT
Điều
22. Mẫu báo cáo tài chính áp dụng cho doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
1. Mẫu báo cáo tài chính
năm (Xem Phụ lục số 02)
2. Mẫu báo cáo tài chính
giữa niên độ (Xem Phụ lục số 02)
Các mẫu Báo cáo tài
chính giữa niên độ (dạng đầy đủ) áp dụng cho doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
giống như mẫu Báo cáo tài chính giữa niên độ (dạng đầy đủ) ban hành theo Quyết
định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006. Các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài chính
giữa niên độ dạng đầy đủ giống như báo cáo tài chính năm ban hành tại Thông tư
này.
Điều 23. Nội dung và
phương pháp lập Báo cáo tài chính
1. Nội dung và phương
pháp lập Bảng Cân đối kế toán (Mẫu số B 01 - DNPNT) (Xem phụ lục 02).
Thông tư này hướng dẫn
nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu liên quan đến đặc thù của doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ. Các chỉ tiêu (khoản mục) khác, doanh nghiệp thực hiện
theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành (Chế độ kế toán doanh nghiệp ban
hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính và các
Thông tư hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán doanh nghiệp).
Phải thu khách hàng (Mã
số 131)
Là chỉ tiêu phản ánh số
tiền còn phải thu liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc, nhận tái bảo
hiểm, nhượng tái bảo hiểm và phải thu khác của khách hàng có thời hạn thanh
toán dưới 1 năm tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải
thu khách hàng” căn cứ vào tổng số dư Nợ chi tiết TK 131 “Phải thu của khách
hàng” mở theo từng khách hàng thuộc đối tượng phải thu trên sổ kế toán chi tiết
TK 131, chi tiết các khoản phải thu ngắn hạn của khách hàng.
Mã số 131 = Mã số 131.1
+ Mã số 131.2
Phải thu về hợp đồng bảo
hiểm (Mã số 131.1)
Chỉ tiêu này phản ánh số
tiền còn phải thu liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc, nhận tái bảo
hiểm, nhượng tái bảo hiểm và hoạt động kinh doanh khác của hoạt động kinh doanh
bảo hiểm có thời hạn thanh toán dưới 1 năm tại thời điểm báo cáo. Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu “Phải thu về hợp đồng bảo hiểm” căn cứ vào số dư Nợ chi tiết
TK 131 “Phải thu của khách hàng” trên sổ kế toán TK 131.
Phải thu khác của khách
hàng (Mã số 131.2)
Chỉ tiêu này phản ánh số
tiền còn phải thu khác từ các đối tượng liên quan tại thời điểm báo cáo. Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải thu khác của khách hàng” căn cứ vào số dư Nợ chi
tiết TK 131 “Phải thu của khách hàng” trên sổ kế toán chi tiết TK 131, chi tiết
các khoản phải thu ngắn hạn khác của khách hàng.
Chi phí trả trước ngắn
hạn (Mã số 151)
Chỉ tiêu này phản ánh
chi phí hoa hồng bảo hiểm chưa phân bổ và chi phí trả trước ngắn hạn khác tại
thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Chi phí trả trước ngắn hạn” căn
cứ vào số dư Nợ TK 142 “Chi phí trả trước ngắn hạn” trên sổ kế toán TK 142.
Mã số 151 = Mã số 151.1
+ Mã số 151.2
Chi phí hoa hồng chưa
phân bổ (Mã số 151.1)
Chỉ tiêu này phản ánh
các khoản chi phí phí hoa hồng bảo hiểm phải trả thực tế đã phát sinh nhưng
chưa được phân bổ vào chi phí kinh doanh bảo hiểm của kỳ báo cáo. Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu “Chi phí hoa hồng chưa phân bổ” căn cứ vào số dư Nợ chi tiết
TK 142 “Chi phí trả trước ngắn hạn” trên sổ kế toán TK 142, chi tiết chi phí hoa
hồng bảo hiểm chưa phân bổ.
Chi phí trả trước ngắn
hạn khác (Mã số 151.2)
Chỉ tiêu này phản ánh số
tiền đã thanh toán cho một số khoản chi phí nhưng đến cuối kỳ kế toán chưa được
tính vào chi phí kinh doanh bảo hiểm của năm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu “Chi phí trả trước ngắn hạn khác” căn cứ vào số dư Nợ chi tiết TK 142 “Chi
phí trả trước ngắn hạn” trên sổ kế toán chi tiết TK 142 sau khi trừ (-) chi phí
hoa hồng chưa phân bổ đã được phản ánh ở Mã số 151.1.
Tài sản tái bảo hiểm (Mã
số 190)
Chỉ tiêu này phản ánh
khoản dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm và dự phòng bồi thường nhượng tái bảo
hiểm tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “ Tài sản tái bảo hiểm”
căn cứ vào số dư Nợ các TK 35212 “Dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm”, TK 35222
“Dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm” trên sổ kế toán chi tiết các TK
35212, TK 35222.
Mã số 190 = Mã số 191 +
Mã số 192
Phải thu dài hạn khác
(Mã số 218)
Là chỉ tiêu phản ánh số
tiền doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ mang đi ký quỹ bảo hiểm theo quy định
và các khoản phải thu dài hạn khác từ các đối tượng có liên quan tại thời điểm
báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải thu dài hạn khác” căn cứ vào số dư
Nợ chi tiết các TK 138 “Phải thu khác”, TK 244 “Ký quỹ, ký cược dài hạn”, TK
338 “Phải trả, phải nộp khác” trên sổ kế toán chi tiết các TK 138, 244, 338, chi
tiết các khoản phải thu dài hạn.
Mã số 218 = Mã số 218.1
+ Mã số 218.2
Ký quỹ bảo hiểm (Mã số
218.1)
Chỉ tiêu này phản ánh số
tiền doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ ký quỹ bảo hiểm dài hạn theo quy định
tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Ký quỹ bảo hiểm” căn cứ vào
số dư Nợ TK 2441 “Ký quỹ bảo hiểm” trên sổ kế toán TK 2441.
Phải thu dài hạn khác
(Mã số 218.2)
Chỉ tiêu này phản ánh
các khoản phải thu khác từ các đối tượng có liên quan được xếp vào loại tài sản
dài hạn, các khoản ứng trước cho người bán dài hạn (nếu có).
Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu “Phải thu dài hạn khác” căn cứ vào số dư Nợ chi tiết các TK 138 “Phải thu
khác”, TK 338 “Phải trả, phải nộp khác” , TK 244 “Ký quỹ, ký cược dài hạn”, sau
khi trừ (-) khoản ký quỹ bảo hiểm đã được phản ánh ở Mã số 218.1 trên sổ kế
toán chi tiết các TK 138, 338 và trên sổ kế toán TK 2448 (chi tiết các khoản
phải thu dài hạn).
Phải trả người bán (Mã
số 312)
Là chỉ tiêu phản ánh số
tiền còn phải trả cho các đối tượng liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm
gốc, nhận tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm và phải trả khác cho người bán có
thời hạn thanh toán dưới 1 năm hoặc dưới một chu kỳ kinh doanh tại thời điểm
báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải trả người bán” là số dư Có
chi tiết TK 331 “Phải trả người bán” được phân loại là ngắn hạn mở theo từng người
bán thuộc đối tượng phải trả trên sổ kế toán chi tiết TK 331, chi tiết các
khoản phải trả ngắn hạn cho người bán.
Mã số 312 = Mã số 312.1
+ Mã số 312.2
Phải trả về hợp đồng bảo
hiểm (Mã số 312.1)
Chỉ tiêu này phản ánh số
tiền còn phải trả liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc, nhận tái bảo
hiểm, nhượng tái bảo hiểm và hoạt động kinh doanh khác của hoạt động kinh doanh
bảo hiểm có thời hạn thanh toán dưới 1 năm hoặc dưới một chu kỳ kinh doanh tại
thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải trả về hợp đồng bảo hiểm”
căn cứ vào số dư Có chi tiết TK 331 “Phải trả người bán” trên sổ kế toán chi
tiết TK 331.
Phải trả khác cho người
bán (Mã số 312.2)
Chỉ tiêu này phản ánh số
tiền còn phải trả khác cho người bán tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào
chỉ tiêu “Phải trả khác cho người bán” căn cứ vào số dư Có chi tiết TK 331
“Phải trả người bán” trên sổ kế toán chi tiết TK 331, chi tiết các khoản phải
trả ngắn hạn khác cho người bán.
Doanh thu hoa hồng chưa
được hưởng (Mã số 319.1)
Chỉ tiêu này phản ánh
doanh thu hoa hồng thực tế đã phát sinh nhưng chưa được hưởng nên chưa ghi nhận
vào doanh thu trong kỳ tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu
“Doanh thu hoa hồng chưa được hưởng” căn cứ vào số dư Có chi tiết TK 3387
“Doanh thu chưa thực hiện” (chi tiết doanh thu hoa hồng chưa được hưởng) trên sổ
kế toán chi tiết TK 3387.
Dự phòng phải trả ngắn
hạn (Mã số 320)
Chỉ tiêu này phản ánh
khoản dự phòng phải trả ngắn hạn tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu “Dự phòng phải trả ngắn hạn” là số dư Có chi tiết TK 3524 “Dự phòng phải
trả” (Chi tiết các khoản dự phòng cho các khoản phải trả ngắn hạn) trên sổ kế
toán TK 3524.
Dự phòng nghiệp vụ (Mã
số 329)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản
ánh các khoản dự phòng nghiệp vụ chưa sử dụng tại thời điểm báo cáo.
Mã số 329 = Mã số 329.1
+ Mã số 329.2 + Mã số 329.3
Dự phòng phí bảo hiểm
gốc và nhận tái bảo hiểm (Mã số 329.1):
Chỉ tiêu này phản ánh
các khoản dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm chưa được hưởng tại
thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Dự phòng phí bảo hiểm gốc và
nhận tái bảo hiểm" là số dư Có TK 35211 “Dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận
tái bảo hiểm” trên sổ kế toán chi tiết TK 35211.
Dự phòng bồi thường bảo hiểm
gốc và nhận tái bảo hiểm (Mã số 329.2):
Chỉ tiêu này phản ánh
khoản dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm hiện có tại thời
điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và
nhận tái bảo hiểm" là số dư Có TK 35221 “Dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc
và nhận tái bảo hiểm” trên sổ kế toán chi tiết TK 35221.
Dự phòng dao động lớn
(Mã số 329.3):
Chỉ tiêu này phản ánh
các khoản dự phòng dao động lớn hiện có tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi
vào chỉ tiêu “Dự phòng dao động lớn" là số dư Có TK 3523 “Dự phòng dao
động lớn” trên sổ kế toán chi tiết TK 3523.
Dự phòng phải trả dài
hạn (Mã số 337)
Chỉ tiêu này phản ánh
khoản dự phòng phải trả dài hạn tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu “Dự phòng phải trả dài hạn” là số dư Có chi tiết TK 3524 “Dự phòng phải
trả” (Chi tiết các khoản dự phòng phải trả dài hạn) trên sổ kế toán TK 3524.
Doanh thu chưa thực hiện
(Mã số 338)
Chỉ tiêu này phản ánh
các khoản doanh thu chưa thực hiện tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào
chỉ tiêu “Doanh thu chưa thực hiện” căn cứ vào số dư Có TK 3387 “Doanh thu chưa
thực hiện” sau khi trừ (-) khoản doanh thu hoa hồng chưa được hưởng đã được
phản ánh ở mã số 319.1.
Quỹ dự trữ bắt buộc (Mã
số 419)
Chỉ tiêu này phản ánh
Quỹ dự trữ bắt buộc chưa sử dụng tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu “Quỹ dự trữ bắt buộc” là số dư Có TK 416 “Quỹ dự trữ bắt buộc” trên sổ kế
toán TK 416.
2. Nội dung và phương
pháp lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh - Mẫu số B 02-
DNPNT.
Thông tư này hướng dẫn
nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu (khoản mục) có sửa đổi, bổ sung để ghi
số liệu vào cột 4 “Năm nay” của báo cáo này năm nay. Các chỉ tiêu (khoản mục)
không có sửa đổi, bổ sung được lập theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành
(Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/3/2006 của Bộ Tài chính và các Thông tư hướng dẫn sửa đổi bổ sung Chế độ kế
toán doanh nghiệp).
- Số liệu ghi vào cột 5
“Năm trước” phần I và phần II của báo cáo này năm nay được căn cứ vào số liệu
ghi ở cột 4 “Năm nay” của từng chỉ tiêu tương ứng của phần I và phần II báo cáo
này năm trước.
- Nội dung và phương
pháp lập các chỉ tiêu ghi vào cột 4 “Năm nay”, như sau:
Phần I- Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh tổng hợp: Các chỉ tiêu của phần này được lập căn cứ vào
các chỉ tiêu tương ứng của phần II- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo
hoạt động dưới đây.
Phần II- Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh theo hoạt động
Doanh thu phí bảo hiểm
(Mã số 01)
Chỉ tiêu này phản ánh
tổng doanh thu phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm sau khi trừ (-) các khoản,
gồm: giảm phí bảo hiểm gốc, giảm phí nhận tái bảo hiểm, hoàn phí bảo hiểm gốc,
hoàn phí nhận tái bảo hiểm và chênh lệch tăng, giảm dự phòng phí bảo hiểm gốc
và nhận tái bảo hiểm trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ.
Mã số 01 = Mã số 01.1 +
Mã số 01.2 - Mã số 01.3
Phí bảo hiểm gốc (Mã số
01.1)
Chỉ tiêu này phản ánh
tổng số doanh thu phí bảo hiểm gốc sau khi trừ (-) các khoản giảm phí bảo hiểm
gốc, hoàn phí bảo hiểm gốc phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ.
Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu này là luỹ kế số phát sinh Có của TK 5111 "Doanh thu phí bảo hiểm
gốc" trừ (-) luỹ kế số phát sinh Có của các TK 5311- "Hoàn phí bảo
hiểm gốc", TK 5321 "Giảm phí bảo hiểm gốc" và các TK 111,112,
131 (Chi tiết giảm phí bảo hiểm gốc do giảm phạm vi hợp đồng) đối ứng với bên
Nợ TK 5111 trong kỳ báo cáo trên sổ kế toán các TK 5111, 5311, 5321, 111, 112,
131…
Phí nhận tái bảo hiểm
(Mã số 01.2)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng
số doanh thu phí nhận tái bảo hiểm sau khi trừ (-) các khoản giảm phí nhận tái
bảo hiểm, hoàn phí nhận tái bảo hiểm phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ.
Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu này là luỹ kế số phát sinh Có của TK 5112 "Doanh thu phí nhận tái bảo
hiểm" trừ (-) luỹ kế số phát sinh Có của các TK 5312- "Hoàn phí nhận tái
bảo hiểm ", TK 5322 "Giảm phí nhận tái bảo hiểm" và các TK
111,112, 131 (Chi tiết giảm phí nhận tái bảo hiểm do giảm phạm vi hợp đồng) đối
ứng với bên Nợ TK 5112 trong kỳ báo cáo trên sổ kế toán các TK 5112, 5312,
5322, 111, 112, 131…
Tăng (giảm) dự phòng phí
bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm (Mã số 01.3)
Chỉ tiêu này phản ánh số
chênh lệch tăng, giảm dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm chưa được
hưởng, là số chênh lệch giữa số dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm
phải trích trong năm tài chính với số dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo
hiểm năm trước chuyển sang.
Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu này đối với trường hợp tăng là số trích bổ sung căn cứ vào số phát sinh Có
của TK 35211 “Dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm” đối ứng với bên
Nợ TK 624 “Chi phí kinh doanh bảo hiểm” (TK 62412, 62422) trong kỳ báo cáo trên
sổ kế toán TK 35211.
Đối với trường hợp giảm
là số ghi giảm chi phí căn cứ vào số phát sinh Nợ của TK 35211 “Dự phòng phí
bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm” đối ứng với bên Có TK 624 “Chi phí kinh
doanh bảo hiểm” (62412, 62422) trong kỳ báo cáo trên sổ kế toán TK 35211, chỉ
tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...)
Phí nhượng tái bảo hiểm
(Mã số 02)
Chỉ tiêu này phản ánh
tổng số phí nhượng tái bảo hiểm phải chuyển cho các doanh nghiệp nhận tái bảo
hiểm phát sinh trong kỳ sau khi trừ (-) khoản chênh lệch tăng, giảm dự phòng
phí nhượng tái bảo hiểm.
Mã số 02 = Mã số 02.1 -
Mã số 02.2
Tổng phí nhượng tái bảo
hiểm (Mã số 02.1)
Chỉ tiêu này phản ánh
tổng số phí nhượng tái bảo hiểm phải chuyển cho các doanh nghiệp nhận tái bảo
hiểm phát sinh trong kỳ.
Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu này là lũy kế số phát sinh Có của TK 533 "Phí nhượng tái bảo
hiểm" đối ứng với bên Nợ TK 511- "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ" (5111, 5112) trong kỳ báo cáo trên sổ kế toán TK 533.
Tăng (giảm) dự phòng phí
nhượng tái bảo hiểm (Mã số 02.2)
Chỉ tiêu này phản ánh số
chênh lệch tăng, giảm dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm, là số chênh lệch giữa
số dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm phải trích trong năm tài chính với số dự
phòng phí nhượng tái bảo hiểm năm trước chuyển sang.
Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu này đối với trường hợp tăng là số trích bổ sung căn cứ vào số phát sinh Nợ
của TK 35212 “Dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm” đối ứng với bên Có TK 624 “Chi
phí kinh doanh bảo hiểm” (62412, 62422) trên sổ kế toán TK 35212.
Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu này đối với trường hợp giảm căn cứ vào số phát sinh
Có của TK 35212 “Dự
phòng phí nhượng tái bảo hiểm” đối ứng với bên Nợ TK 624 “Chi phí kinh doanh
bảo hiểm” (62412, 62422) trên sổ kế toán TK 35212, chỉ tiêu này được ghi bằng
số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
Doanh thu phí bảo hiểm
thuần (Mã số 03)
Chỉ tiêu này phản ánh
tổng số doanh thu phí bảo hiểm phát sinh sau khi trừ (-) các khoản giảm phí,
hoàn phí, phí nhượng tái bảo hiểm và sau khi điều chỉnh các khoản tăng giảm dự
phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm, tăng giảm dự phòng phí nhượng tái
bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trong kỳ báo cáo.
Mã số 03 = Mã số 01 - Mã
số 02
Hoa hồng nhượng tái bảo
hiểm và doanh thu khác hoạt động kinh doanh bảo hiểm (Mã số 04)
Chỉ tiêu này phản ánh
các khoản doanh thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm và các khoản doanh thu khác
hoạt động kinh doanh bảo hiểm phát sinh trong kỳ báo cáo.
Mã số 04 = Mã số 04.1 +
Mã số 04.2
Hoa hồng nhượng tái bảo
hiểm (Mã số 04.1)
Chỉ tiêu này phản ánh
tổng số doanh thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm sau khi trừ (-) các khoản hoàn
hoa hồng nhượng tái bảo hiểm, giảm hoa hồng nhượng tái bảo hiểm phát sinh trong
kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu này là lũy kế số phát sinh Nợ của TK 5113 "Doanh thu hoa hồng nhượng
tái bảo hiểm" đối ứng với bên Có của TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
trong kỳ báo cáo trên sổ kế toán TK 5113.
Doanh thu khác hoạt động
kinh doanh bảo hiểm (Mã số 04.2)
Chỉ tiêu này phản ánh
doanh thu của các hoạt động kinh doanh khác ngoài hoạt động kinh doanh bảo hiểm
gốc, nhận tái và nhượng tái bảo hiểm như doanh thu phí về dịch vụ đại lý giám
định tổn thất, giải quyết bồi thường, yêu cầu đòi người thứ ba bồi hoàn, xử lý
hàng tổn thất đã giải quyết bồi thường 100% và các khoản thu khác trong kỳ báo
cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu này là lũy kế số phát sinh Nợ của TK 5118- "Doanh thu hoạt động kinh
doanh khác” đối ứng với bên Có của TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong
kỳ báo cáo trên sổ kế toán TK 5118.
Doanh thu thuần hoạt
động kinh doanh bảo hiểm (Mã số 10)
Chỉ tiêu này phản ánh
tổng số doanh thu phí bảo hiểm, hoa hồng bảo hiểm và các khoản thu khác của
hoạt động kinh doanh bảo hiểm sau khi trừ (-) các khoản giảm phí, giảm hoa
hồng, hoàn phí, hoàn hoa hồng, phí nhượng tái bảo hiểm và sau khi điều chỉnh
các khoản tăng giảm dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm, tăng giảm
dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trong
kỳ báo cáo.
Mã số 10 = Mã số 03 + Mã
số 04.
Chi bồi thường (Mã số
11)
Chỉ tiêu này phản ánh
tổng số chi bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm và các khoản chi liên
quan đến hoạt động bồi thường khi xảy ra tai nạn tổn thất sau khi trừ (-) các
khoản phải thu ghi giảm chi bồi thường, gồm: thu đòi người thứ ba bồi hoàn, thu
hàng đã xử lý bồi thường 100% của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phát sinh
trong kỳ báo cáo.
Mã số 11 = Mã số 11.1 -
Mã số 11.2.
Tổng chi bồi thường (Mã
số 11.1)
Chỉ tiêu này phản ánh
tổng số chi bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm và các khoản chi liên
quan đến hoạt động bồi thường khi xảy ra tai nạn tổn thất như chi bồi thường
cho người được bảo hiểm, chi giám định tổn thất, chi điều tra, thu thập thông
tin liên quan đến sự kiện bảo hiểm, chi xử lý hàng tổn thất đã được giải quyết bồi
thường 100% của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phát sinh trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu này là luỹ kế số phát sinh Nợ của TK 624 “Chi phí kinh doanh bảo hiểm”
(62411, 62421) đối ứng với bên Có TK 111, 112, 331… trong kỳ báo cáo trên sổ kế
toán TK 62411, 62421.
Các khoản giảm trừ (Mã
số 11.2)
Chỉ tiêu này phản ánh
tổng số thu giảm chi bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm gồm thu đòi
người thứ ba bồi hoàn, thu hàng đã xử lý bồi thường 100% của doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ phát sinh trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu này là số phát sinh Nợ TK 131 “Phải thu của khách hàng” đối ứng với bên Có
TK 624 “Chi phí kinh doanh bảo hiểm” (62411, 62421) trong kỳ báo cáo trên sổ kế
toán TK 131 (chi tiết thu đòi người thứ ba bồi hoàn, thu hàng đã xử lý bồi
thường 100%).
Thu bồi thường nhượng
tái bảo hiểm (Mã số 12)
Chỉ tiêu này phản ánh số
chi bồi thường phải thu của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm để giảm chi bồi
thường bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu này là số phát sinh Nợ TK 131 “Phải thu của khách hàng” đối ứng với bên Có
TK 624 “Chi phí kinh doanh bảo hiểm” trong kỳ báo cáo trên sổ kế toán TK 131
(Chi tiết thu bồi thường nhượng tái bảo hiểm).
Tăng (giảm) dự phòng bồi
thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm (Mã số 13)
Chỉ tiêu này phản ánh số
tăng, giảm dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm, là số chênh
lệch giữa số dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm phải trích
trong năm tài chính với số dự phòng bồi thường năm trước chuyển sang.
Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu này đối với trường hợp tăng là số trích bổ sung căn cứ vào số phát sinh Có
của TK 35221 “Dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm” đối ứng
với bên Nợ TK 624 “Chi phí kinh doanh bảo hiểm” (62413, 62423) trên sổ kế toán
TK 35221.
Đối với trường hợp giảm
là số ghi giảm chi phí căn cứ vào số phát sinh Nợ của TK 35221 “Dự phòng bồi
thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm” đối ứng với bên Có TK 624 “Chi phí
kinh doanh bảo hiểm” (62413, 62423) trên sổ kế toán TK 35221, chỉ tiêu này được
ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
Tăng (giảm) dự phòng bồi
thường nhượng tái bảo hiểm (Mã số 14)
Chỉ tiêu này phản ánh số
tăng, giảm dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm là số chênh lệch giữa số dự
phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm phải trích trong năm tài chính với số dự
phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm năm trước chuyển sang.
Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu này đối với trường hợp tăng là số trích bổ sung căn cứ vào số phát sinh Nợ
của TK 35222 “Dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm” đối ứng với bên Có TK
624 “Chi phí kinh doanh bảo hiểm” (62413, 62423) trên sổ kế toán TK 35222.
Đối với trường hợp giảm
căn cứ vào số phát sinh Có của TK 35222 “Dự phòng bồi thường nhượng tái bảo
hiểm” đối ứng với bên Nợ TK 624 “Chi phí kinh doanh bảo hiểm” (62413, 62423)
trên sổ kế toán TK 35222, chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi
trong ngoặc đơn (...).
Tổng chi bồi thường bảo
hiểm (Mã số 15)
Chỉ tiêu này là chỉ tiêu
tổng hợp phản ánh tổng chi phí bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân
thọ sau khi trừ (-) các khoản thu giảm chi phí bồi thường bảo hiểm, thu bồi
thường nhượng tái bảo hiểm và sau khi điều chỉnh các khoản tăng giảm dự phòng
bảo hiểm gốc và nhượng tái bảo hiểm, tăng giảm dự phòng bồi thường nhượng tái
bảo hiểm phát sinh trong kỳ báo cáo.
Mã số 15 = Mã số 11 - Mã
số 12 + Mã số 13 - Mã số 14
Tăng giảm dự phòng dao
động lớn (Mã số 16)
Chỉ tiêu này phản ánh số
tăng, giảm dự phòng dao động lớn là số chênh lệch giữa số dự phòng dao động lớn
phải trích trong năm với số dự phòng dao động lớn đã sử dụng trong năm.
Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu này đối với trường hợp tăng là số trích bổ sung căn cứ vào số phát sinh Có
của TK 3523 “Dự phòng dao động lớn” đối ứng với bên Nợ TK 624 “Chi phí kinh
doanh bảo hiểm” (6245) trừ (-) số phát sinh Nợ của TK 3523 “Dự phòng dao động
lớn” đối ứng với bên Có TK 624 “Chi phí kinh doanh bảo hiểm” (6245) phát sinh
trong kỳ báo cáo trên sổ kế toán TK 3523.
Đối với trường hợp giảm
(số sử dụng dự phòng dao động lớn trong năm lớn hơn số phải trích lập) căn cứ
vào số phát sinh Nợ của TK 3523 “Dự phòng dao động lớn” đối ứng với bên Có TK
624 “Chi phí kinh doanh bảo hiểm” (6245) trừ (-) số phát sinh Có của TK 3523
“Dự phòng dao động lớn” đối ứng với bên Nợ TK 624 “Chi phí kinh doanh bảo hiểm”
(6245) trên sổ kế toán TK 3523, chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức
ghi trong ngoặc đơn (...).
Chi phí khác hoạt động
kinh doanh bảo hiểm (Mã số 17)
Chỉ tiêu này là chỉ tiêu
tổng hợp phản ánh các khoản các khoản chi hoa hồng bảo hiểm và chi khác hoạt
động kinh doanh bảo hiểm phát sinh trong kỳ báo cáo.
Mã số 17 = Mã số 17.1 +
Mã số 17.2
Chi hoa hồng bảo hiểm
(Mã số 17.1)
Chỉ tiêu này phản ánh
tổng số chi phí hoa hồng bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trong
kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu này là lũy kế số phát sinh Có của TK 624 “Chi phí kinh doanh bảo hiểm”
(62414, 62424) đối ứng với bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ
báo cáo trên sổ kế toán TK 62414, TK 62424.
Chi phí khác hoạt động
kinh doanh bảo hiểm (Mã số 17.2)
Chỉ tiêu này phản ánh
các khoản chi khác của hoạt động kinh doanh bảo hiểm gồm: Chi về dịch vụ đại lý
(giám định tổn thất, xét giải quyết bồi thường, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn),
chi đánh giá rủi ro đối tượng được bảo hiểm, chi phí bán hàng (chi quản lý đại
lý bảo hiểm, chi tiền lương nhân viên bán hàng, chi phí vật liệu, chi phí đồ
dùng văn phòng, khấu hao máy móc thiết bị … của bộ phận bán hàng), chi đề phòng
hạn chế tổn thất, các khoản trích lập bắt buộc theo quy định (Chi lập quỹ bảo
vệ người được bảo hiểm...), và các khoản chi khác của hoạt động kinh doanh bảo
hiểm theo quy định của chế độ tài chính.
Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu này là lũy kế số phát sinh Có của TK 624 “Chi phí kinh doanh bảo hiểm”
(các tài khoản chi tiết của TK 624 ngoài các TK 62411, 62412, 62413, 62414,
62421, 62422, 62423, 62424, 6245) đối ứng với bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả
kinh doanh” trong kỳ báo cáo trên sổ kế toán các TK chi tiết của TK 624 “Chi
phí kinh doanh bảo hiểm”.
Tổng chi phí hoạt động
kinh doanh bảo hiểm (Mã số 18)
Chỉ tiêu này là chỉ tiêu
tổng hợp phản ánh tổng chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm, bao gồm các khoản
chi bồi thường, tăng giảm dự phòng giao động lớn và các khoản chi khác của hoạt
động kinh doanh bảo hiểm.
Mã số 18 = Mã số 15 + Mã
số 16 + Mã số 17.
Lợi nhuận gộp hoạt động
kinh doanh bảo hiểm (Mã số 19)
Chỉ tiêu này phản ánh số
chênh lệch giữa doanh thu thuần hoạt động kinh doanh bảo hiểm với tổng chi phí
hoạt động kinh doanh bảo hiểm phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ.
Mã số 19 = Mã số 10 – Mã
số 18
Doanh thu kinh doanh bất
động sản đầu tư (Mã số 20)
Chỉ tiêu này phản ánh
doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư phát sinh trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu này là luỹ kế số phát sinh Nợ của TK 5117 “Doanh thu kinh doanh bất động
sản đầu tư” đối ứng với bên Có TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ
báo cáo trên sổ kế toán TK 5117.
Giá vốn bất động sản đầu
tư (Mã số 21)
Chỉ tiêu này phản ánh
giá vốn bất động sản đầu tư và các chi phí khác liên quan trực tiếp đến hoạt
động kinh doanh bất động sản đầu tư phát sinh trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu này căn cứ vào sổ kế toán chi tiết TK 632 “Giá vốn hàng bán” (Chi tiết giá
vốn bất động sản đầu tư).
Lợi nhuận từ hoạt động
đầu tư bất động sản (Mã số 22)
Chỉ tiêu này phản ánh số
chênh lệch giữa doanh thu hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư với giá vốn
bất động sản đầu tư phát sinh trong kỳ báo cáo.
Mã số 22 = Mã số 20 – Mã
số 21
Doanh thu hoạt động tài
chính (Mã số 23)
Chỉ tiêu này phản ánh doanh
thu hoạt động tài chính thuần phát sinh trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu này là luỹ kế số phát sinh Nợ của TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính”
đối ứng với bên Có TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo trên
sổ kế toán TK 515.
Chi phí hoạt động tài
chính (Mã số 24)
Chỉ tiêu này phản ánh
chi phí hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ.
Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu này là luỹ kế số phát sinh Có của TK 635 “Chi phí tài chính” đối ứng với
bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo trên sổ kế toán TK
635.
Lợi nhuận gộp hoạt động
tài chính (Mã số 25)
Chỉ tiêu này phản ánh số
chênh lệch giữa doanh thu thuần hoạt động tài chính với chi phí hoạt động tài
chính phát sinh trong kỳ báo cáo.
Mã số 25 = Mã số 23 – Mã
số 24
Chi phí quản lý doanh
nghiệp (Mã số 26)
Chỉ tiêu này phản ánh
tổng chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: Chi phí nhân viên, chi phí vật liệu,
chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ, thuế, phí và lệ phí, chi phí
dự phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác phát sinh trong kỳ
báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu này là luỹ kế số phát sinh Có của TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”
đối ứng với bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo trên
sổ kế toán TK 642.
Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh (Mã số 30)
Chỉ tiêu này phản ánh
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trong kỳ báo cáo. Chỉ
tiêu này được tính toán trên cơ sở lợi nhuận gộp hoạt động kinh doanh bảo hiểm
cộng (+) lợi nhuận từ hoạt động đầu tư bất động sản cộng (+) lợi nhuận gộp hoạt
động tài chính trừ (-) chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ báo cáo.
Mã số 30 = Mã số 19 + Mã
số 22 + Mã số 25 – Mã số 26.
3. Nội dung và phương pháp
lập Bản thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B 09 - DNPNT)
Thông tư này bổ sung một
số nội dung của Bản thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B 09 - DNPNT) cho phù
hợp với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ. Các chỉ tiêu (khoản mục) không có
sửa đổi, bổ sung được lập theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành (Chế độ kế
toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của
Bộ Tài chính và các Thông tư hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán doanh
nghiệp).
Mục IV - Các chính sách
kế toán áp dụng, bổ sung sửa đổi một số nội dung sau:
- Tại điểm 11- Nguyên
tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu, bổ sung các chỉ tiêu thuyết minh phí bảo
hiểm gốc, nhận tái bảo hiểm, hoa hồng nhượng tái bảo hiểm, doanh thu hoạt động
kinh doanh khác, các khoản giảm trừ doanh thu.
- Tại điểm 12, sửa đổi
thành “Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí”, trong đó bổ sung các chỉ
tiêu thuyết minh chi bồi thường, chi hoa hồng bảo hiểm, chi phí khai thác bảo
hiểm khác, chi dịch vụ đại lý và các khoản giảm trừ chi phí hoạt động kinh
doanh bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm (Thu bồi thường nhượng tái bảo hiểm,
thu đòi người thứ ba bồi hoàn, thu hàng đã xử lý giải quyết bồi thường 100%).
- Bổ sung điểm 16-
Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận các khoản dự phòng nghiệp vụ, trong đó bổ
sung các chỉ tiêu thuyết minh dự phòng phí chưa được hưởng, dự phòng bồi
thường, dự phòng dao động lớn.
Tại Mục V - Thông tin bổ
sung cho các khoản mục trình bày trong Bảng cân đối kế toán, bổ sung một số nội
dung như sau:
- Tại điểm 07 - Phải thu
dài hạn khác, bổ sung chỉ tiêu ký quỹ bảo hiểm.
- Tại điểm 12- Tăng,
giảm bất động sản đầu tư, phần thuyết minh số liệu và giải trình khác bổ sung
thuyết minh phương pháp khấu hao bất động sản đầu tư, thời gian sử dụng hữu ích
của bất động sản đầu tư hoặc tỷ lệ khấu hao sử dụng, nguyên giá và khấu hao luỹ
kế tại thời điểm đầu kỳ và cuối kỳ, giá trị hợp lý của bất động sản đầu tư tại
thời điểm kết thúc niên độ kế toán...
- Tại điểm 14- Chi phí
trả trước dài hạn, bổ sung chỉ tiêu chi phí khai thác bảo hiểm.
- Tại điểm 18- Các khoản
phải trả, phải nộp ngắn hạn khác, bổ sung chỉ tiêu doanh thu hoa hồng chưa được
hưởng.
- Bổ sung điểm 25.1-
Phải thu về hợp đồng bảo hiểm để thuyết minh các khoản phải thu liên quan đến
hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
- Bổ sung điểm 25.2-
Phải trả về hợp đồng bảo hiểm để thuyết minh chi tiết các khoản phải trả liên
quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
- Bổ sung điểm 25.3- Chi
phí trả trước ngắn hạn, trong đó bổ sung chỉ tiêu thuyết minh chi phí hoa hồng
chưa phân bổ và chi phí trả trước ngắn hạn khác.
- Bổ sung điểm 25.4- Dự
phòng nghiệp vụ, trong đó bổ sung chỉ tiêu thuyết minh chi tiết dự phòng bồi
thường, dự phòng phí chưa được hưởng và dự phòng dao động lớn.
- Bổ sung điểm 25.5 -
Tài sản tái bảo hiểm, trong đó bổ sung chỉ tiêu thuyết minh chi tiết dự phòng
phí nhượng tái bảo hiểm và dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm.
Mục VI- Thông tin bổ
sung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bổ
sung sửa đổi một số nội dung sau:
- Bổ sung điểm 26.1-
Doanh thu phí bảo hiểm, trong đó bổ sung chỉ tiêu thuyết minh chi tiết phí bảo
hiểm gốc, các khoản giảm trừ phí bảo hiểm gốc (Giảm phí, hoàn phí bảo hiểm
gốc), phí nhận tái bảo hiểm, các khoản giảm trừ phí nhận tái bảo hiểm (Giảm
phí, hoàn phí nhận tái bảo hiểm), tăng (giảm) dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận
tái bảo hiểm.
- Bổ sung điểm 26.2- Phí
nhượng tái bảo hiểm, trong đó bổ sung chỉ tiêu thuyết minh chi tiết tổng phí
nhượng tái bảo hiểm và tăng (giảm) dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm.
- Bổ sung điểm 27.1- Hoa
hồng nhượng tái bảo hiểm, trong đó bổ sung chỉ tiêu thuyết minh chi tiết hoa
hồng nhượng tái bảo hiểm và giảm trừ hoa hồng (Hoàn hoa hồng, giảm hoa hồng).
- Bổ sung điểm 27.2-
Doanh thu khác hoạt động kinh doanh bảo hiểm, trong đó bổ sung chỉ tiêu thuyết
minh chi tiết thu phí về dịch vụ đại lý (giám định tổn thất, giải quyết bồi
thường, yêu cầu đòi người thứ ba bồi hoàn, xử lý hàng đã bồi thường 100%), thu
khác hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
- Bổ sung điểm 28.1-
Tổng chi bồi thường bảo hiểm, trong đó bổ sung chỉ tiêu thuyết minh chi tiết
chi bồi thường, thu bồi thường nhượng tái bảo hiểm, tăng (giảm) dự phòng bồi
thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm, tăng (giảm) dự phòng bồi thường
nhượng tái bảo hiểm.
- Bổ sung điểm 28.2- Chi
khác hoạt động kinh doanh bảo hiểm, để thuyết minh các khoản chi hoa hồng bảo
hiểm và chi khác hoạt động kinh doanh bảo hiểm như chi về dịch vụ đại lý, chi
đánh giá rủi ro đối tượng được bảo hiểm, chi phí bán hàng (chi quản lý đại lý
bảo hiểm, chi tiền lương, chi phí vật liệu, chi phí đồ dùng văn phòng, khấu hao
tài sản cố định... của bộ phận bán hàng), chi đề phòng hạn chế tổn thất, các khoản
trích lập bắt buộc theo quy định (Chi lập quỹ bảo vệ người được bảo hiểm...), các
khoản chi khác hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
- Bổ sung điểm 33.1. Chi
phí quản lý doanh nghiệp, trong đó thuyết minh chi tiết chi phí nhân viên, chi
phí vật liệu, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ, thuế, phí và lệ
phí, chi phí dự phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
Mục VIII- Những thông
tin khác, sửa đổi, bổ sung một số nội dung sau:
- Điểm 1, bổ sung thuyết
minh các thông tin về rủi ro bảo hiểm và chính sách quản lý rủi ro của doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, thuyết minh tình hình bồi thường tổn thất của doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, gồm: Thuyết minh rủi ro bảo hiểm theo từng lĩnh
vực kinh doanh bảo hiểm gốc, nhận tái và nhượng tái bảo hiểm, theo từng loại
nghiệp vụ bảo hiểm và theo từng khu vực địa lý, chính sách của doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ để giảm thiểu các rủi ro phát sinh từ các hợp đồng bảo hiểm,
phân tích độ nhạy của các rủi ro bảo hiểm, phân tích mức độ tập trung của các rủi
ro bảo hiểm, thuyết minh về tình hình bồi thường để so sánh các khoản bồi
thường thực tế so với số liệu ước tính trước đây thông qua “Bảng tổng hợp số
liệu về tình hình bồi thường”.
(Chi tiết các nội dung
sửa đổi bổ sung xem Mẫu B09-DNPNT theo phụ lục đính kèm)
Nội dung và phương pháp
lập một số chỉ tiêu sửa đổi, bổ sung trên thuyết minh báo cáo tài chính:
Phải thu về hợp đồng bảo
hiểm (Điểm 25.1)
Chỉ tiêu này phản ánh số
phải thu liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm gồm: phải thu phí bảo hiểm
gốc (phải thu của bên mua bảo hiểm, phải thu của đại lý bảo hiểm, phải thu của
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, phải thu của các doanh nghiệp tham gia đồng bảo
hiểm), phải thu phí nhận tái bảo hiểm, phải thu bồi thường nhượng tái bảo hiểm,
phải thu bồi thường từ các doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm, phải thu khác
(thu đòi người thứ ba bồi hoàn, thu hàng đã xử lý bồi thường 100%...) phát sinh
trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ.
Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu này là số dư Nợ TK 131 “Phải thu của khách hàng” (chi tiết phải thu phí
bảo hiểm gốc, phải thu phí nhận tái bảo hiểm, phải thu bồi thường nhượng tái
bảo hiểm, phải thu bồi thường từ các doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm, phải
thu khác) tại thời điểm lập báo cáo trên sổ kế toán chi tiết TK 131.
Phải trả về hợp đồng bảo
hiểm (Điểm 25.2)
Chỉ tiêu này phản ánh số
phải trả liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm gồm: phải trả phí tái bảo
hiểm, phải trả doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm, phải trả bồi thường bảo
hiểm, phải trả hoa hồng bảo hiểm, phải trả khác của doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ phát sinh trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu
này là số dư Có TK 331 “Phải trả cho người bán” (Chi tiết phải trả phí tái bảo
hiểm, phải trả doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm, phải trả bồi thường bảo
hiểm, phải trả hoa hồng bảo hiểm, phải trả khác) tại thời điểm lập báo cáo trên
sổ kế toán chi tiết TK 331.
Dự phòng nghiệp vụ (Điểm
25.4)
Chỉ tiêu này phản ánh số
dự phòng nghiệp vụ của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ gồm dự phòng bồi
thường, dự phòng phí chưa được hưởng và dự phòng dao động lớn tại thời điểm báo
cáo.
Các doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ phải thực hiện trích lập dự phòng nghiệp vụ theo quy định
hiện hành của chế độ tài chính để làm cơ sở cho việc thuyết minh đầy đủ các chỉ
tiêu về dự phòng bồi thuờng, dự phòng phí chưa được hưởng tính trên phí bảo
hiểm gốc và phí nhận tái bảo hiểm (sau khi đã trừ các khoản giảm phí, hoàn phí
bảo hiểm) và dự phòng bồi thường, dự phòng phí chưa được hưởng tính trên phí
nhượng tái bảo hiểm.
Chỉ tiêu này bao gồm các
chỉ tiêu:
Dự phòng bồi thường và
dự phòng phí chưa được hưởng (Điểm 25.4.1)
Chỉ tiêu này phản ánh số
dự phòng bồi thường gồm dự phòng cho các yêu cầu đòi bồi thường chưa giải
quyết, dự phòng cho các tổn thất đã phát sinh nhưng chưa thông báo và dự phòng
phí chưa được hưởng tại thời điểm báo cáo.
Đối với khoản dự phòng
cho các tổn thất đã phát sinh nhưng chưa thông báo nếu doanh nghiệp xác định
được chỉ tiêu này thì phải thực hiện ngay, nếu chưa xác định được thì chậm nhất
doanh nghiệp phải xác định để trình bày từ 31/12/2014.
Số liệu để ghi vào cột
5, 6, 7 biểu này năm nay căn cứ vào số liệu các cột 2, 3, 4 của biểu này năm
trước.
Số liệu để ghi vào cột
2, mục 1 căn cứ vào số dư Có TK 35221 “Dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận
tái bảo hiểm” tại thời điểm lập báo cáo trên sổ kế toán TK 35221.
Số liệu để ghi vào cột
3, mục 1 căn cứ vào số dư Nợ TK 35222 “Dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm”
tại thời điểm lập báo cáo trên sổ kế toán TK 35222.
Số liệu để ghi vào cột
2, mục 2 căn cứ vào số dư Có TK 35211 “Dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái
bảo hiểm” tại thời điểm lập báo cáo trên sổ kế toán TK 35211.
Số liệu để ghi vào cột
3, mục 2 căn cứ vào số dư Nợ TK 35212 “Dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm” tại
thời điểm lập báo cáo trên sổ kế toán TK 35212.
Cột 4 = Cột 2 - Cột 3
Dự phòng bồi thường -
Mục (1)
Chỉ tiêu này phản ánh
tình hình tăng, giảm dự phòng bồi thường do trích lập thêm hoặc hoàn nhập dự
phòng trong kỳ báo cáo. Đối với số trích lập thêm hoặc hoàn nhập phải thuyết
minh chi tiết cơ sở của việc trích lập thêm hoặc hoàn nhập dự phòng (nếu định
lượng được), ví dụ: Thay đổi ước tính về chi phí bồi thường bình quân, thay đổi
số vụ bồi thường bình quân...)...
Số liệu để ghi vào cột
5,6,7 của biểu này năm nay căn cứ vào số liệu các cột 2,3,4 của biểu này năm
trước.
Số liệu để ghi vào cột 2
căn cứ vào số dư Có đầu kỳ, số phát sinh Nợ, số phát sinh Có trong kỳ và số dư
Có cuối kỳ của TK 35221 “Dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm”
trên sổ kế toán TK 35221.
Số liệu để ghi vào cột
3, căn cứ vào số dư Nợ đầu kỳ, số phát sinh Nợ, số phát sinh Có trong kỳ và số
dư Nợ cuối kỳ của TK 35222 “Dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm” trên sổ kế
toán TK 35222.
Cột 4 = Cột 2 - Cột 3
Dự phòng phí chưa được
hưởng - Mục (2)
Chỉ tiêu này phản ánh
tình hình tăng giảm dự phòng phí chưa được hưởng do trích lập thêm hoặc hoàn
nhập dự phòng trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào cột
5,6,7 của biểu này năm nay căn cứ vào số liệu các cột 2,3,4 của biểu này năm
trước.
Số liệu để ghi vào cột 2
căn cứ vào số dư Có đầu kỳ, số phát sinh Nợ, số phát sinh Có trong kỳ và số dư
Có cuối kỳ của TK 35211 “Dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm” trên
sổ kế toán TK 35211.
Số liệu để ghi vào cột
3, căn cứ vào số dư Nợ đầu kỳ, số phát sinh Nợ, số phát sinh Có trong kỳ và số
dư Nợ cuối kỳ của TK của TK 35212 “Dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm” trên sổ kế
toán TK 35212.
Cột 4 = Cột 2 - Cột 3
Dự phòng dao động lớn
(Điểm 25.4.2)
Chỉ tiêu này phản ánh
tình hình tăng giảm dự phòng dao động lớn do trích lập thêm hoặc sử dụng dự
phòng trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu này căn cứ vào số dư Có đầu kỳ, số phát sinh Nợ, số phát sinh Có trong kỳ
và số dư Có cuối kỳ của TK 3523 “Dự phòng dao động lớn” trên sổ kế toán TK
3523.
Tài sản tái bảo hiểm
(Điểm 25.5)
Chỉ tiêu này phản ánh số
dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm và dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm tại
thời điểm đầu năm và cuối kỳ báo cáo.
- Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm căn cứ vào số dư Nợ đầu kỳ và cuối kỳ của
TK 35212 “Dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm” trên sổ kế toán TK 35212.
- Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm căn cứ vào số dư Nợ đầu kỳ và cuối
kỳ của TK 35222 “Dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm” trên sổ kế toán TK
35222.
Phương pháp lập “Bảng
tổng hợp số liệu về tình hình bồi thường” (Phần VIII, điểm 1.5):
Bảng tổng hợp số liệu về
tình hình bồi thường được lập theo năm tài chính, mục đích của bảng này để so
sánh các khoản chi trả bồi thường thực tế so với những ước tính chi bồi thường
trước đó. Các doanh nghiệp phải thực hiện thống kê tình hình bồi thường theo số
liệu thực tế đã bồi thường kể từ ngày 1/1/2014 nhằm cung cấp số liệu để lập
Bảng tổng hợp số liệu về tình hình bồi thường kể từ năm tài chính 2016 cụ thể như
sau:
- Năm tài chính 2016 các
doanh nghiệp phải lập Bảng tổng hợp số liệu về tình hình bồi thường trong 3 năm
(2014, 2015, 2016).
- Năm tài chính 2017 các
doanh nghiệp phải lập Bảng tổng hợp số liệu về tình hình bồi thường trong 4 năm
(2014, 2015, 2016, 2017).
- Năm tài chính 2018 các
doanh nghiệp phải lập Bảng tổng hợp số liệu về tình hình bồi thường trong 5 năm
(2014, 2015, 2016, 2017, 2018).
- Kể từ năm tài chính
2019 trở về sau, các doanh nghiệp phải lập Bảng tổng hợp số liệu về tình hình
bồi thường trong năm 5 năm liên tục liền trước (kể cả năm báo cáo).
Số liệu để lập Bảng này
căn cứ số liệu thống kê về tình hình bồi thường tổn thất của các năm trước của
phòng nghiệp vụ.
Mục I- Số ước tính chi
bồi thường luỹ kế: Số liệu để lập chỉ tiêu này căn cứ số liệu ước tính về chi bồi
thường luỹ kế của năm xảy ra tổn thất, cụ thể:
- Cột 1 (2014): Căn cứ
số ước tính chi bồi thường luỹ kế cho các tổn thất xảy ra trong năm 2014:
+ Dòng 1, cột 1 (2014):
Căn cứ số ước tính chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ 1 (năm 2014) cho các
tổn thất xảy ra trong năm 2014.
+ Dòng 2, cột 1 (2014):
Căn cứ số ước tính chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ 2 (năm 2015) cho các
tổn thất xảy ra trong năm 2014.
+ Dòng 3, cột 1 (2014):
Căn cứ số ước tính chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ 3 (năm 2016) cho các
tổn thất xảy ra trong năm 2014.
+ Dòng 4, cột 1 (2014):
Căn cứ số ước tính chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ 4 (năm 2017) cho các
tổn thất xảy ra trong năm 2014.
+ Dòng 5, cột 1 (2014):
Căn cứ số ước tính chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ 5 (năm 2018) cho các
tổn thất xảy ra trong năm 2014.
+ Dòng số ước tính chi
bồi thường luỹ kế đến năm hiện tại - Mục (1), cột 1 (2014): Căn cứ số ước tính
chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm 2018 cho các tổn thất xảy ra trong năm 2014.
- Cột 2 (2015): Căn cứ
số ước tính chi bồi thường luỹ kế cho các tổn thất xảy ra trong năm 2015:
+ Dòng 1, cột 2 (2015):
Căn cứ số ước tính chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ 1 (năm 2015) cho các
tổn thất xảy ra trong năm 2015.
+ Dòng 2, cột 2 (2015):
Căn cứ số ước tính chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ 2 (năm 2016) cho các
tổn thất xảy ra trong năm 2015.
+ Dòng 3, cột 2 (2015):
Căn cứ số ước tính chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ 3 (năm 2017) cho các
tổn thất xảy ra trong năm 2015.
+ Dòng 4, cột 2 (2015):
Căn cứ số ước tính chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ 4 (năm 2018) cho các
tổn thất xảy ra trong năm 2015.
+ Dòng số ước tính chi
bồi thường luỹ kế đến năm hiện tại - Mục (1), cột 2 (2015): Căn cứ số ước tính
chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm 2018 cho các tổn thất xảy ra trong năm 2015.
- Cột 3 (2016): Căn cứ
số ước tính chi bồi thường luỹ kế cho các tổn thất xảy ra trong năm 2016:
+ Dòng 1, cột 3 (2016):
Căn cứ số ước tính chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ 1 (năm 2016) cho các
tổn thất xảy ra trong năm 2016.
+ Dòng 2, cột 3 (2016):
Căn cứ số ước tính chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ 2 (năm 2017) cho các
tổn thất xảy ra trong năm 2016.
+ Dòng 3, cột 3 (2016):
Căn cứ số ước tính chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ 3 (năm 2018) cho các
tổn thất xảy ra trong năm 2016.
+ Dòng số ước tính chi
bồi thường luỹ kế đến năm hiện tại - Mục (1), cột 3 (2016): Căn cứ số ước tính
chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm 2018 cho các tổn thất xảy ra trong năm 2016.
- Cột 4 (2017): Căn cứ
số ước tính chi bồi thường luỹ kế cho các tổn thất xảy ra trong năm 2017:
+ Dòng 1, cột 4 (2017):
Căn cứ số ước tính chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ 1 (năm 2017) cho các
tổn thất xảy ra trong năm 2017.
+ Dòng 2, cột 4 (2017):
Căn cứ số ước tính chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ 2 (năm 2018) cho các
tổn thất xảy ra trong năm 2017.
+ Dòng số ước tính chi
bồi thường luỹ kế đến năm hiện tại - Mục (1), cột 4 (2017): Căn cứ số ước tính
chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm 2018 cho các tổn thất xảy ra trong năm 2017.
- Cột 5 (2018): Căn cứ
số ước tính chi bồi thường luỹ kế cho các tổn thất xảy ra trong năm 2018:
+ Dòng 1, cột 5 (2018):
Căn cứ số ước tính chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ 1 (năm 2018) cho các
tổn thất xảy ra trong năm 2018.
+ Dòng số ước tính chi
bồi thường luỹ kế đến năm hiện tại - Mục (1), cột 5 (2018): Căn cứ số ước tính
chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm 2018 cho các tổn thất xảy ra trong năm 2018.
- Cột 6 là số tổng cộng
ước tính chi bồi thường luỹ kế của 5 năm (từ 2014 đến năm 2018).
Mục II- Số đã chi trả
bồi thường lũy kế: Phản ánh số chi bồi thường thực tế đã chi trả luỹ kế cho các tổn
thất đã xẩy ra. Số liệu để lập chỉ tiêu này căn cứ số đã chi trả bồi thường
thực tế luỹ kế của năm xảy ra tổn thất, cụ thể:
- Cột 1 (2014): Căn cứ
số đã chi bồi thường luỹ kế cho các tổn thất xảy ra trong năm 2014:
+ Dòng 1, cột 1 (2014):
Căn cứ số đã chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ 1 (2014) cho các tổn thất
xảy ra trong năm 2014.
+ Dòng 2, cột 1 (2014):
Căn cứ số đã chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ 2 (2015) cho các tổn thất
xảy ra trong năm 2014.
+ Dòng 3, cột 1 (2014):
Căn cứ số đã chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ 3 (2016) cho các tổn thất
xảy ra trong năm 2014.
+ Dòng 4, cột 1 (2014):
Căn cứ số đã chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ 4 (2017) cho các tổn thất
xảy ra trong năm 2014.
+ Dòng 5, cột 1 (2014):
Căn cứ số đã chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ 5 (2018) cho các tổn thất
xảy ra trong năm 2014.
+ Dòng số chi trả bồi
thường luỹ kế đến năm hiện tại - Mục (2), cột 1 (2014): Căn cứ số đã chi bồi
thường luỹ kế năm đến cuối năm 2018 cho các tổn thất xảy ra trong năm 2014.
- Cột 2 (2015): Căn cứ
số đã chi bồi thường luỹ kế cho các tổn thất xảy ra trong năm 2015:
+ Dòng 1, cột 2 (2015):
Căn cứ số đã chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ 1 (năm 2015) cho các tổn
thất xảy ra trong năm 2015.
+ Dòng 2, cột 2 (2015):
Căn cứ số đã chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ 2 (năm 2016) cho các tổn
thất xảy ra trong năm 2015.
+ Dòng 3, cột 2 (2015):
Căn cứ số đã chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ 3 (năm 2017) cho các tổn
thất xảy ra trong năm 2015.
+ Dòng 4, cột 2 (2015):
Căn cứ số đã chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ 4 (năm 2018) cho các tổn
thất xảy ra trong năm 2015.
+ Dòng số đã chi bồi
thường luỹ kế đến năm hiện tại - Mục (1), cột 2 (2015):
Căn cứ số đã chi bồi
thường luỹ kế đến cuối năm 2018 cho các tổn thất xảy ra trong năm 2015.
- Cột 3 (2016): Căn cứ
số đã chi bồi thường luỹ kế cho các tổn thất xảy ra trong năm 2016:
+ Dòng 1, cột 3 (2016):
Căn cứ số đã chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ 1 (năm 2016) cho các tổn
thất xảy ra trong năm 2016.
+ Dòng 2, cột 3 (2016):
Căn cứ số đã chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ 2 (năm 2017) cho các tổn
thất xảy ra trong năm 2016.
+ Dòng 3, cột 3 (2016):
Căn cứ số đã chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ 3 (năm 2018) cho các tổn
thất xảy ra trong năm 2016.
+ Dòng số đã chi bồi
thường luỹ kế đến năm hiện tại - Mục (1), cột 3 (2016):
Căn cứ số đã chi bồi
thường luỹ kế đến cuối năm 2018 cho các tổn thất xảy ra trong năm 2016.
- Cột 4 (2017): Căn cứ
số đã chi bồi thường luỹ kế cho các tổn thất xảy ra trong năm 2017:
+ Dòng 1, cột 4 (2017):
Căn cứ số đã chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ 1 (năm 2017) cho các tổn
thất xảy ra trong năm 2017.
+ Dòng 2, cột 4 (2017):
Căn cứ số đã chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ 2 (năm 2018) cho các tổn
thất xảy ra trong năm 2017.
+ Dòng số đã chi bồi
thường luỹ kế đến năm hiện tại - Mục (1), cột 4 (2017): Căn cứ số đã chi bồi
thường luỹ kế đến cuối năm 2018 cho các tổn thất xảy ra trong năm 2017.
- Cột 5 (2018): Căn cứ
số đã chi bồi thường luỹ kế cho các tổn thất xảy ra trong năm 2018:
+ Dòng 1, cột 5 (2018):
Căn cứ số đã chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ 1 (năm 2018) cho các tổn
thất xảy ra trong năm 2018.
+ Dòng số đã chi bồi
thường luỹ kế đến năm hiện tại - Mục (1), cột 5 (2018): Căn cứ số đã chi bồi
thường luỹ kế đến cuối năm 2018 cho các tổn thất xảy ra trong năm 2018.
- Cột 6 là tổng số chi
bồi thường luỹ kế của 5 năm (từ 2014 đến năm 2018).
Mục III - Tổng dự phòng
bồi thường chưa giải quyết: Phản ánh tổng số dự phòng bồi thường chưa giải quyết (3) =
(1) – (2)
Mục IV- Ước thặng dư hoặc
thâm hụt dự phòng bồi thường (4): Phản ánh số ước tính dự phòng bồi thường
thừa hoặc thiếu tại thời điểm báo cáo. Số liệu để lập chỉ tiêu này căn cứ số
liệu ước tính số dự phòng thừa hoặc thiếu do phòng nghiệp vụ tính toán.
Mục V- Tỷ lệ % thặng dư
hoặc thâm hụt dự phòng trên số ước tính chi bồi thường: (5) = (4)/(1)*100%.
4. Nội dung và phương
pháp lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; nội dung và phương pháp lập các báo cáo
tài chính giữa niên độ được thực hiện theo Chế độ kế toán doanh nghiệp hiện
hành
(Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/3/2006 của Bộ Tài chính và các Thông tư hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế
toán doanh nghiệp).
Điều
23. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu
lực kể từ ngày 01/01/2014 và bắt đầu thực hiện từ năm tài chính 2014.
Các nội dung hướng dẫn
kế toán của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ ban hành theo Quyết định
1296/TC/QĐ/CĐKT ngày 31/12/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Quyết định số
150/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 về việc bổ sung, sửa đổi chế độ kế toán doanh
nghiệp bảo hiểm ban hành theo Quyết định số 1296/TC/QĐ/CĐKT ngày 31/12/1996 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính hết hiệu lực kể từ ngày 01/01/2014.
2. Vụ trưởng Vụ Chế độ
kế toán và kiểm toán, Cục trưởng Cục Quản lý và giám sát bảo hiểm, Giám đốc doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách
nhiệm thực hiện Thông tư này.
3. Trong quá trình thực
hiện Thông tư, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị đơn vị phản ánh về Bộ Tài
chính để nghiên cứu, giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng Chính phủ, các Phó
Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- UBND, Sở Tài chính, Cục thuế các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng TW Đảng;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ cơ quan thuộc Chính phủ;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ban chỉ đạo TW về phòng chống tham nhũng;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam;
- Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Vụ Pháp chế (Bộ Tài chính);
- Lưu: VT (2 bản), Vụ CĐKT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|