BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
232/2012/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2012
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN KẾ TOÁN ÁP DỤNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ, DOANH NGHIỆP TÁI BẢO HIỂM VÀ CHI NHÁNH
DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ NƯỚC NGOÀI
Căn
cứ Luật Kế toán số 03/2003/QH11 ngày
17/06/2003;
Căn
cứ Luật kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH 10
ngày 09/12/2000;
Căn
cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
kinh doanh bảo hiểm số 61/2010/QH12 ngày 24/11/2010;
Căn
cứ Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán áp dụng trong hoạt động kinh
doanh;
Căn
cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày
27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Căn
cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm;
Căn
cứ Nghị định số 46/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007
của Chính phủ quy định chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm và doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm.
Theo
đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán,
Bộ
trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán áp dụng đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm và chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân
thọ nước ngoài.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1.
Thông tư này quy định một số Tài khoản, nguyên tắc, phương pháp hạch toán, mẫu
Báo cáo tài chính áp dụng cho các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, sức khỏe,
tái bảo hiểm và chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được
thành lập và hoạt động theo pháp luật tại Việt Nam (sau đây viết tắt là Doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ).
2.
Những nội dung kế toán không hướng dẫn trong Thông tư này, các doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ thực hiện theo Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành kèm theo Quyết
định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính (sau đây viết tắt là Quyết định 15/2006/QĐ-BTC); các Thông tư hướng dẫn thực
hiện chuẩn mực kế toán và các Thông tư hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế
toán doanh nghiệp.
Điều 2. Quy định về tài khoản kế toán
1.
Đổi tên một số tài khoản kế toán đã ban hành tại Chế độ kế toán doanh nghiệp
ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
và các Thông tư hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán doanh nghiệp để áp
dụng đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ.
1.1.
Đổi tên tài khoản cấp 2 của TK 511 - “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
như sau:
-
TK 5111 - “Doanh thu bán hàng hóa” thành “Doanh thu phí bảo hiểm gốc”;
-
TK 5112 - “Doanh thu bán các thành phẩm” thành “Doanh thu phí nhận tái bảo
hiểm”;
-
TK 5113 - “Doanh thu cung cấp dịch vụ” thành “Doanh thu hoa hồng nhượng tái bảo
hiểm”.
1.2.
Đổi tên TK 531 - “Hàng bán bị trả lại” thành “Hoàn phí, hoa hồng bảo hiểm”.
TK
531 có các tài khoản cấp 2 như sau:
-
TK 5311 - Hoàn phí bảo hiểm gốc;
-
TK 5312 - Hoàn phí nhận tái bảo hiểm;
-
TK 5313 - Hoàn hoa hồng nhượng tái bảo hiểm.
1.3.
Đổi tên TK 532 - “Giảm giá hàng bán” thành “Giảm phí, hoa hồng bảo hiểm”.
TK
532 có các tài khoản cấp 2 như sau:
-
TK 5321 - Giảm phí bảo hiểm gốc;
-
TK 5322 - Giảm phí nhận tái bảo hiểm;
-
TK 5323 - Giảm hoa hồng nhượng tái bảo hiểm.
2.
Bổ sung các Tài khoản kế toán so với Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC và các Thông tư hướng dẫn sửa
đổi, bổ sung Chế độ kế toán doanh nghiệp để áp dụng đối với doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ.
2.1.
Bổ sung tài khoản cấp 2 của TK 244 - “Ký quỹ, ký cược dài hạn” như sau:
-
TK 2441 - Ký quỹ bảo hiểm;
-
TK 2448 - Ký quỹ, ký cược khác.
2.2.
Bổ sung tài khoản cấp 2, cấp 3 của TK 352 - “Dự phòng phải trả” như sau:
-
TK 3521 - Dự phòng phí chưa được hưởng
+
TK 35211 - Dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm;
+
TK 35212 - Dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm.
-
TK 3522 - Dự phòng bồi thường
+
TK 35221 - Dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm;
+
TK 35222 - Dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm.
-
TK 3523 - Dự phòng dao động lớn.
-
TK 3524 - Dự phòng phải trả.
2.3.
Bổ sung TK 416 - “Quỹ dự trữ bắt buộc”.
2.4.
Bổ sung TK 533 - “Phí nhượng tái bảo hiểm”.
2.5.
Bổ sung TK 624 - “Chi phí kinh doanh bảo hiểm”.
TK
624 có các tài khoản cấp 2 và cấp 3 như sau:
-
TK 6241 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm gốc:
+
TK 62411 - Chi bồi thường;
+
TK 62412 - Dự phòng phí chưa được hưởng;
+
TK 62413 - Dự phòng bồi thường;
+
TK 62414 - Chi hoa hồng;
+
TK 62417 - Chi quản lý đại lý bảo hiểm;
+
TK 62418 - Chi khác về kinh doanh bảo hiểm gốc.
-
TK 6242 - Chi phí kinh doanh nhận tái bảo hiểm:
+
TK 62421 - Chi bồi thường;
+
TK 62422 - Dự phòng phí chưa được hưởng;
+
TK 62423 - Dự phòng bồi thường;
+
TK 62424 - Chi hoa hồng;
+
TK 62428 - Chi khác về kinh doanh nhận tái bảo hiểm.
-
TK 6243 - Chi phí kinh doanh nhượng tái bảo hiểm.
-
TK 6245 - Dự phòng dao động lớn.
-
TK 6248 - Chi phí hoạt động kinh doanh khác.
2.6.
Bổ sung TK 005 - “Hợp đồng bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm”
TK
005 có các tài khoản cấp 2 như sau:
+
TK 0051 - Hợp đồng bảo hiểm gốc chưa phát sinh trách nhiệm;
+
TK 0052 - Hợp đồng nhận tái bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm;
+
TK 0053 - Hợp đồng nhượng tái bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm.
3.
Không dùng một số Tài khoản kế toán sau:
3.1.
Không dùng các Tài khoản trong Bảng cân đối kế toán:
-
TK 1385 - Phải thu về cổ phần hóa;
-
TK 155 - Thành phẩm;
-
TK 1561 - Giá mua hàng hóa;
-
TK 1562 - Chi phí thu mua hàng hóa;
-
TK 157 - Hàng gửi đi bán;
-
TK 158 - Hàng hóa kho bảo thuế;
-
TK 161 - Chi sự nghiệp;
-
TK 2134 - Nhãn hiệu hàng hóa;
-
TK 337 - Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng;
-
TK 3385 - Phải trả về cổ phần hóa;
-
TK 417 - Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp;
-
TK 441 - Nguồn vốn đầu tư XDCB;
-
TK 461 - Nguồn kinh phí sự nghiệp;
-
TK 466 - Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ;
-
TK 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá;
-
TK 521 - Chiết khấu thương mại;
-
TK 611 - Mua hàng;
-
TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp;
-
TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp;
-
TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công;
-
TK 627 - Chi phí sản xuất chung;
-
TK 631 - Giá thành sản xuất;
-
TK 641 - Chi phí bán hàng.
3.2.
Không dùng các Tài khoản ngoài Bảng Cân đối kế toán:
-
TK 003 - Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược;
-
TK 008 - Dự toán chi sự nghiệp, dự án.
(Danh
mục Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
theo Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này).
Điều 3. Kế toán các khoản đầu tư tài chính
1.
Kế toán các khoản đầu tư tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ được
phản ánh ở các nhóm Tài khoản 12 - Đầu tư tài chính ngắn hạn, nhóm TK 22 - Đầu
tư tài chính dài hạn và các Tài khoản liên quan đến hoạt động kinh doanh bất
động sản đầu tư (TK 1567 - Hàng hoá bất động sản và TK 217 - Bất động sản đầu
tư).
2.
Kế toán các khoản đầu tư tài chính được phản ánh ở các Tài khoản nêu tại khoản
1 Điều này cần tuân thủ các quy định sau:
2.1.
Các hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phải tuân
thủ quy định pháp luật và đảm bảo tính an toàn, hiệu quả, thanh khoản;
2.2.
Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phải hạch toán các khoản đầu tư ở các nhóm
Tài khoản 12 - Đầu tư tài chính ngắn hạn, nhóm TK 22 - Đầu tư tài chính dài hạn
chi tiết, tách bạch theo từng nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn nhàn rỗi từ dự
phòng nghiệp vụ và các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật làm cơ
sở lập báo cáo hoạt động đầu tư theo quy định của chế độ tài chính;
2.3.
Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phải thực hiện các quy định khác theo Chế độ
kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
và các Thông tư hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán doanh nghiệp.
3.
Kế toán phải mở sổ theo dõi chi tiết các khoản đầu tư ngắn hạn và dài hạn (bao
gồm tiền gửi có kỳ hạn tại các tổ chức tín dụng, trái phiếu Chính phủ, trái phiếu
doanh nghiệp, cổ phiếu, kinh doanh bất động sản, thành lập hoặc góp vốn thành
lập doanh nghiệp bảo hiểm ở nước ngoài và các danh mục đầu tư khác).
3.1.
Từng khoản đầu tư phải được ghi sổ kế toán để theo dõi giá gốc khoản đầu tư ban
đầu, tình hình tăng giảm các khoản đầu tư và giá trị khoản đầu tư hiện có cuối
kỳ kế toán, đồng thời phải theo dõi chi tiết theo từng nguồn hình thành đầu tư
(nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ và các nguồn
hợp pháp khác theo quy định của pháp luật);
3.2.
Cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phải căn cứ vào sổ kế toán
chi tiết của các khoản đầu tư theo từng hình thức đầu tư phát sinh trong kỳ để
lập báo cáo hoạt động đầu tư theo quy định của chế độ tài chính (ví dụ căn cứ
vào sổ kế toán chi tiết từng khoản tiền gửi có kỳ hạn ngắn hạn để lập bảng tổng
hợp các khoản đầu tư dưới hình thức tiền gửi có kỳ hạn (ngắn hạn) theo từng
nguồn hình thành đầu tư: nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng
nghiệp vụ và các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật).
Điều 4. Kế toán các khoản phải thu của khách hàng
Tài
khoản 131 - “Phải thu của khách hàng”: Bổ sung nội dung phản ánh các khoản nợ
phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ với các đối tượng phải thu liên quan đến hoạt động kinh doanh
bảo hiểm gốc, nhận tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm và hoạt động kinh doanh
khác của hoạt động kinh doanh bảo hiểm (gọi tắt là hoạt động kinh doanh khác).
Bổ
sung nguyên tắc hạch toán tài khoản này
-
Tài khoản 131 phải hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải thu, theo từng
nội dung phải thu và hạch toán chi tiết theo từng hoạt động kinh doanh bảo hiểm
gốc, nhận tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm và các hoạt động kinh doanh khác
làm cơ sở lập
Bảng
cân đối kế toán và theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp;
-
Tài khoản 131 phải hạch toán chi tiết các khoản phải thu phí bảo hiểm gốc (gồm
phải thu của bên mua bảo hiểm, của đại lý bảo hiểm, của doanh nghiệp môi giới
bảo hiểm, của các doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm), phải thu phí nhận tái
bảo hiểm, phải thu bồi thường nhượng tái bảo hiểm, phải thu bồi thường từ các
doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm và phải thu khác (thu đòi người thứ ba bồi
hoàn, thu hàng đã xử lý bồi thường 100%...) để đảm bảo cung cấp đủ thông tin
thuyết minh trong báo cáo tài chính và theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp;
-
Hoa hồng bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm không phản ánh
vào TK 131 - “Phải thu của khách hàng”. Khoản hoa hồng bảo hiểm phải thu này,
kế toán doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm hạch toán vào bên Nợ TK 331 - “Phải
trả cho người bán” (Nợ TK 331/Có TK 5113) để ghi giảm số phí nhượng tái bảo
hiểm phải chuyển cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm.
Bổ
sung kết cấu và nội dung phản ánh của TK 131 - “Phải thu của khách hàng”
Bên
Nợ:
Số
tiền phải thu của các đối tượng liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm
gốc, nhận tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm và hoạt động kinh doanh khác.
Bên
Có:
Số
tiền đã thanh toán của các đối tượng liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo
hiểm gốc, nhận tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm và hoạt động kinh doanh khác.
Số
dư bên Nợ:
Số
tiền còn phải thu của các đối tượng liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm
gốc, nhận tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm và hoạt động kinh doanh khác.
Bổ
sung phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
1.
Khi phát sinh các khoản phí bảo hiểm gốc phải thu của các đối tượng như thu
trực tiếp của khách hàng là bên mua bảo hiểm, thu của doanh nghiệp tham gia
đồng bảo hiểm, thu qua doanh nghiệp môi giới bảo hiểm hoặc đại lý bảo hiểm, kế
toán doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm gốc ghi:
Nợ
TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá chưa có thuế GTGT) (5111)
Có
TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu có).
2.
Khi doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm gốc thu được tiền phí bảo hiểm gốc, ghi:
Nợ
các TK 111, 112,...
Có
TK 131 - Phải thu của khách hàng.
3.
Khi phát sinh các khoản phải thu ghi giảm chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm
gốc như thu đòi người thứ ba bồi hoàn, thu hàng đã xử lý bồi thường 100%..., kế
toán doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm gốc, ghi:
Nợ
TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có
TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62411)
Có
TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (nếu có).
4.
Khi doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm gốc thu được tiền các khoản phải thu ghi
giảm chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc, ghi:
Nợ
các TK 111, 112,…
Có
TK 131 - Phải thu của khách hàng.
5.
Khi phát sinh các khoản phí nhận tái bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhượng
tái bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm đã giao kết giữa doanh nghiệp nhận tái bảo
hiểm và doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm, kế toán doanh nghiệp nhận tái bảo
hiểm ghi:
Nợ
TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5112) (Số tiền phí nhận tái
bảo hiểm phải thu).
Đồng
thời xác định và phản ánh hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải trả cho doanh nghiệp
nhượng tái bảo hiểm và ghi giảm phí nhận tái bảo hiểm phải thu, ghi:
Nợ
TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62424)
Có
TK 131 - Phải thu của khách hàng (Hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải trả).
6.
Khi doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm nhận được số tiền phí nhận tái bảo hiểm phải
thu sau khi trừ (-) hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải trả cho doanh nghiệp nhượng
tái bảo hiểm, ghi:
Nợ
các TK 111, 112,... (Số tiền thực nhận từ doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm)
Có
TK 131 - Phải thu của khách hàng.
7.
Khi doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm phát sinh các khoản phải thu bồi thường
nhượng tái bảo hiểm, thu về chi phí đòi người thứ ba bồi hoàn, chi xử lý hàng
tổn thất đã được giải quyết bồi thường 100% của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm,
kế toán doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm ghi:
Nợ
TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có
TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (6241).
8.
Khi doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm nhận được tiền của doanh nghiệp nhận tái
bảo hiểm về các khoản phải thu, ghi:
Nợ
các TK 111, 112 ,...
Có
TK 131 - Phải thu của khách hàng.
9.
Khi doanh nghiệp bảo hiểm đứng đầu phát sinh các khoản phải thu bồi thường từ
các doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm, thu về chi phí đòi người thứ ba bồi
hoàn, chi xử lý hàng tổn thất đã được giải quyết bồi thường 100% của doanh
nghiệp tham gia đồng bảo hiểm, kế toán doanh nghiệp bảo hiểm đứng đầu ghi:
Nợ
TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62411) (Số tiền chi bồi thường và các
khoản chi khác thuộc trách nhiệm bồi thường của doanh nghiệp đứng đầu)
Nợ
TK 131 - Phải thu của khách hàng (Số tiền chi bồi thường và các khoản chi khác
thuộc trách nhiệm bồi thường phải thu của các doanh nghiệp tham gia đồng bảo
hiểm)
Nợ
TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có
TK 331 - Phải trả cho người bán (Số tiền chi bồi thường và các khoản chi khác
phải trả khi xảy ra tai nạn, tổn thất).
10.
Khi doanh nghiệp bảo hiểm đứng đầu nhận được tiền của các doanh nghiệp tham gia
đồng bảo hiểm về các khoản phải thu từ các doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm,
ghi:
Nợ
các TK 111, 112 ,...
Có
TK 131 - Phải thu của khách hàng.
11.
Khi doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phát sinh các khoản phải thu về cung cấp
các dịch vụ đại lý giám định tổn thất, xét giải quyết bồi thường,... của khách
hàng, ghi:
Nợ
TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5118)
Có
TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (33311) (nếu có).
12.
Khi doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nhận được tiền của khách hàng về các
khoản phải thu, ghi:
Nợ
các TK 111, 112 ,...
Có
TK 131 - Phải thu của khách hàng.
13.
Trường hợp thanh toán bù trừ các khoản phải thu, phải trả của cùng một đối
tượng, ghi:
Nợ
TK 331 - Phải trả cho người bán
Có
TK 131 - Phải thu của khách hàng.
Điều 5. Kế toán các khoản chi phí trả trước ngắn hạn
Tài
khoản 142 - “Chi phí trả trước ngắn hạn”: Bổ sung nội dung phản ánh các khoản
chi phí hoa hồng bảo hiểm phải trả thực tế đã phát sinh nhưng chưa được
tính vào chi phí kinh doanh bảo hiểm của kỳ phát sinh và việc kết chuyển chi
phí hoa hồng bảo hiểm vào chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc và nhận tái
bảo hiểm của các kỳ kế toán sau trong một năm tài chính hoặc một chu kỳ kinh
doanh 12 tháng.
Bổ
sung nguyên tắc hạch toán tài khoản này
-
Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phải theo dõi chi tiết các khoản chi phí hoa
hồng bảo hiểm thực tế đã phát sinh chưa phân bổ cho từng loại hoạt động kinh
doanh bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm để đáp ứng yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp.
-
Toàn bộ hoa hồng bảo hiểm phải trả cho đại lý bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới
bảo hiểm và doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm đã giao kết
theo quy định của chế độ tài chính hạch toán vào bên Nợ TK 624 - “Chi phí kinh
doanh bảo hiểm” (chi tiết cho từng loại hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc và
nhận tái bảo hiểm).
-
Cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phải xác định khoản hoa
hồng bảo hiểm chưa được tính vào chi phí kỳ này tương ứng với doanh thu phí bảo
hiểm chưa được hưởng để chuyển sang phân bổ vào các kỳ kế toán sau theo phương
pháp trích lập dự phòng phí bảo hiểm đã đăng ký với Bộ Tài chính.
-
Định kỳ, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ xác định và phân bổ khoản hoa hồng
bảo hiểm vào chi phí kinh doanh bảo hiểm kỳ này.
-
Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phải hạch toán chi tiết hoa hồng bảo hiểm
thực tế đã phát sinh chưa phân bổ, số đã phân bổ vào chi phí kinh doanh bảo
hiểm trong kỳ để làm cơ sở thuyết minh trên báo cáo tài chính theo quy định.
Bổ
sung kết cấu và nội dung phản ánh của TK 142 - “Chi phí trả trước ngắn hạn”
Bên
Nợ:
Các
khoản chi phí hoa hồng bảo hiểm thực tế phát sinh chưa phân bổ.
Bên
Có:
Các
khoản chi phí hoa hồng bảo hiểm đã phân bổ vào chi phí kinh doanh bảo hiểm
trong kỳ.
Số
dư bên Nợ:
Các
khoản chi phí hoa hồng bảo hiểm chưa phân bổ vào chi phí kinh doanh bảo hiểm.
Bổ
sung phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
1.
Khi doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm gốc xác định được hoa hồng bảo hiểm phải
trả cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm:
a.
Trường hợp phải trả hoa hồng cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm trong nước thuộc
đối tượng được khấu trừ thuế GTGT theo quy định của pháp luật về thuế GTGT,
ghi:
Nợ
TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62414, 62424)
Nợ
TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có
các TK 111, 112, 331,...
b.
Trường hợp phải trả hoa hồng cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài
không thuộc đối tượng được khấu trừ thuế GTGT theo quy định của pháp luật về
thuế GTGT, ghi:
Nợ
TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62414, 62424)
Có
TK 331 - Phải trả cho người bán
Khi
trả tiền cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài:
Nợ
TK 331 - Phải trả cho người bán
Có
TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Có
TK 3338 - Các loại thuế khác (Chi tiết thuế nhà thầu) (nếu có).
c.
Trường hợp phải trả hoa hồng cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài
thuộc đối tượng được khấu trừ thuế GTGT, kế toán phản ánh số thuế GTGT phải thu
của nhà thầu được khấu trừ theo quy định của pháp luật về thuế GTGT, ghi:
Nợ
TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm
Nợ
TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có
TK 331 - Phải trả cho người bán
Khi
trả tiền cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài:
Nợ
TK 331 - Phải trả cho người bán
Có
TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Có
TK 3338 - Các loại thuế khác (Chi tiết thuế nhà thầu) (nếu có).
2.
Khi phát sinh hoa hồng doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm gốc phải trả cho các
đại lý bảo hiểm là tổ chức hoặc cá nhân:
a.
Trường hợp đại lý bảo hiểm là tổ chức, ghi:
Nợ
TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62414)
Nợ
TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có
các TK 111, 112, 331,…
b.
Trường hợp đại lý bảo hiểm là cá nhân, ghi:
-
Khi doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trả tiền ngay cho các đại lý bảo hiểm:
Nợ
TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62414)
Có
các TK 111, 112
Có
TK 3335 - Thuế thu nhập cá nhân.
-
Khi doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ chưa trả tiền hoa hồng cho các đại lý
bảo hiểm:
Nợ
TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62414)
Có
TK 331 - Phải trả cho người bán.
Khi
trả tiền cho các đại lý bảo hiểm:
Nợ
TK 331 - Phải trả cho người bán
Có
các TK 111, 112
Có
TK 3335 - Thuế thu nhập cá nhân.
3.
Khi phát sinh hoa hồng phải trả cho doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm trừ (-)
vào số phí nhận tái bảo hiểm còn phải thu theo hợp đồng bảo hiểm đã giao kết,
kế toán doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm ghi:
Nợ
TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62424)
Có
TK 131 - Phải thu của khách hàng.
4.
Cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phải xác định và ghi giảm
chi phí kinh doanh bảo hiểm các khoản chi phí hoa hồng bảo hiểm phải trả thực
tế đã phát sinh chưa được ghi nhận vào chi phí để xác định kết quả kinh doanh
trong kỳ chuyển sang phân bổ vào các kỳ kế toán sau, ghi:
Nợ
TK 142 - Chi phí trả trước ngắn hạn
Có
TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62414, 62424).
5.
Định kỳ, xác định và phân bổ hoa hồng bảo hiểm vào chi phí kinh doanh bảo hiểm
kỳ này:
Nợ
TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62414, 62424)
Có
TK 142 - Chi phí trả trước ngắn hạn.
Điều 6. Kế toán chi phí khai thác bảo hiểm của hoạt động kinh
doanh bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm
Chi
phí khai thác bảo hiểm của hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc và nhận tái bảo
hiểm được phản ánh vào tài khoản 624 - “Chi phí kinh doanh bảo hiểm”.
Nguyên
tắc hạch toán tài khoản này:
1.
Toàn bộ chi phí khai thác bảo hiểm bao gồm: Chi hoa hồng môi giới bảo hiểm, chi
hoa hồng đại lý bảo hiểm, chi hoa hồng nhận tái bảo hiểm, các chi phí liên quan
đến hoạt động bán hàng như: Chi phí cho nhân viên bán bảo hiểm, chi tuyển dụng,
đào tạo và quản lý đại lý bảo hiểm, chi khen thưởng đại lý, chi phí thuê văn
phòng cho hoạt động bán hàng hoặc đại lý bảo hiểm, chi phí quảng cáo, tiếp
thị,...Các chi phí này khi phát sinh được ghi vào bên Nợ TK 624 - “Chi phí kinh
doanh bảo hiểm”.
2.
Không phản ánh các khoản chi phí khai thác bảo hiểm vào TK 642 – “Chi phí quản
lý doanh nghiệp”.
3.
Các khoản chi phí khai thác bảo hiểm khi phát sinh xác định được cụ thể, rõ
ràng thì phản ánh vào TK 624 - “Chi phí kinh doanh bảo hiểm”.
4.
Khi phát sinh những chi phí quản lý chung không xác định được cụ thể, rõ ràng
cho hoạt động khai thác bảo hiểm và quản lý doanh nghiệp thì kế toán doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phản ánh vào bên Nợ TK 642 – “Chi phí quản lý
doanh nghiệp”. Cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phải tiến
hành tính toán, phân bổ phần chi phí quản lý chung theo tiêu thức phù hợp và
đảm bảo nhất quán. Phần chi phí khai thác bảo hiểm được phân bổ ghi Nợ TK
624/Có TK 642, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phải thuyết minh tiêu thức
phân bổ các khoản chi phí này mà doanh nghiệp áp dụng trong kỳ trên thuyết minh
báo cáo tài chính.
4.
Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phải hạch toán chi tiết chi phí khai thác
bảo hiểm theo các nội dung chi phí được quy định trong chế độ tài chính và theo
từng hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm để có đủ thông tin
thuyết minh trong báo cáo tài chính và theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Điều 7. Kế toán các khoản ký quỹ bảo hiểm
Tài
khoản 244 - “Ký quỹ, ký cược dài hạn”, có 2 tài khoản cấp 2:
-
Tài khoản 2441 - “Ký quỹ bảo hiểm”: Dùng để phản ánh số tiền doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ ký quỹ bảo hiểm theo Luật kinh doanh bảo hiểm.
Bổ
sung kết cấu và nội dung phản ánh của TK 2441 - “Ký quỹ bảo hiểm”
Bên
Nợ
Số
tiền doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ ký quỹ dài hạn khi bắt đầu hoạt động
kinh doanh hoặc bổ sung trong quá trình hoạt động.
Bên
Có
-
Số tiền doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ sử dụng để đáp ứng các cam kết đối
với bên mua bảo hiểm khi khả năng thanh toán bị thiếu hụt;
-
Số tiền ký quỹ dài hạn doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ rút về khi chấm dứt
hoạt động.
Số
dư bên Nợ
Số
tiền đang ký quỹ dài hạn.
Phương
pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
1.
Khi bắt đầu hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ chuyển
tiền để ký quỹ bảo hiểm, ghi:
Nợ
TK 244 - Ký quỹ, ký cược dài hạn (2441)
Có
TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng.
2.
Khi chấm dứt hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ rút tiền
ký quỹ bảo hiểm, ghi:
Nợ
TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng
Có
TK 244 - Ký quỹ, ký cược dài hạn (2441).
3.
Khi doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ sử dụng số tiền ký quỹ bảo hiểm để đáp
ứng các cam kết đối với bên mua bảo hiểm khi khả năng thanh toán bị thiếu hụt
theo quy định của chế độ tài chính, ghi:
Nợ
các TK có liên quan
Có
TK 244 – Ký quỹ, ký cược dài hạn (2441).
-
Tài khoản 2448 - “Ký quỹ, ký cược khác”: Dùng để
phản ánh số tiền hoặc giá trị tài sản mà doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ đem
đi ký quỹ, ký cược dài hạn tại các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác có thời
hạn trên 1 năm ngoài các khoản ký quỹ bảo hiểm.
Kế
toán TK 2448 thực hiện theo quy định của TK 244 - Ký quỹ, ký cược dài hạn quy
định trong Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC.
Điều 8. Kế toán các khoản phải trả cho người bán
Tài
khoản 331 - “Phải trả cho người bán”: Bổ sung nội dung phản ánh các khoản nợ
phải trả và tình hình thanh toán các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ với các đối tượng phải trả liên quan đến hoạt động kinh doanh
bảo hiểm gốc, nhận tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm và hoạt động kinh doanh
khác của hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
Bổ
sung nguyên tắc hạch toán tài khoản này
-
Tài khoản 331 phải hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải trả theo từng nội
dung phải trả và hạch toán chi tiết theo từng hoạt động kinh doanh bảo hiểm
gốc, nhận tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm và các hoạt động kinh doanh khác
làm cơ sở lập Bảng cân đối kế toán và theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp;
-
Tài khoản 331 phải hạch toán chi tiết các khoản phải trả gồm: phải trả phí
nhượng tái bảo hiểm, phải trả doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm, phải trả bồi
thường bảo hiểm, phải trả hoa hồng bảo hiểm và phải trả khác để đảm bảo cung
cấp đủ thông tin thuyết minh trong báo cáo tài chính và theo yêu cầu quản lý
của doanh nghiệp;
-
Hoa hồng bảo hiểm phải trả cho doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm không phản ánh
vào TK 331 - “Phải trả cho người bán”. Khoản hoa hồng bảo hiểm phải trả này, kế
toán doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm phải hạch toán vào bên Có TK 131 (ghi Nợ TK
624/Có TK 131) để ghi giảm số phí nhận tái bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp
nhượng tái bảo hiểm.
Bổ
sung kết cấu và nội dung phản ánh của TK 331 - “Phải trả cho người bán”
Bên
Nợ:
Số
tiền đã thanh toán cho các đối tượng liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo
hiểm gốc, nhận tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm và hoạt động kinh doanh bảo
hiểm khác.
Bên
Có:
Số
tiền phải trả cho các đối tượng liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm
gốc, nhận tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm và hoạt động kinh doanh bảo hiểm
khác.
Số
dư bên Có:
Số
tiền còn phải trả cho các đối tượng liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm
gốc, nhận tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm và hoạt động kinh doanh bảo hiểm
khác.
Bổ
sung phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
1.
Khi phát sinh các khoản phải trả về chi bồi thường cho đối tượng được bảo hiểm
do xảy ra tai nạn, tổn thất theo hợp đồng bảo hiểm đã giao kết giữa doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ và khách hàng (bên mua bảo hiểm), kế toán doanh
nghiệp kinh doanh bảo hiểm gốc ghi:
Nợ
TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62411)
Nợ
TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có
TK 331 - Phải trả cho người bán.
2.
Khi nhận dịch vụ cung cấp (chi phí giám định tổn thất, xét giải quyết bồi
thường, đánh giá rủi ro của đối tượng bảo hiểm và các dịch vụ khác liên quan
đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc) của người bán, kế toán doanh nghiệp kinh
doanh bảo hiểm gốc ghi:
Nợ
TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (6241) (Tài khoản cấp 3 phù hợp)
Nợ
TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có
TK 331 - Phải trả cho người bán.
3.
Khi ứng trước hoặc thanh toán tiền bồi thường cho đối tượng được bảo hiểm hoặc
khi thanh toán các khoản nợ phải trả cho người cung cấp dịch vụ liên quan đến
hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc, kế toán doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm gốc
ghi:
Nợ
TK 331 - Phải trả cho người bán
Có
các TK 111, 112,...
4.
Căn cứ vào thông báo của doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm về số tiền bồi thường
và các khoản chi khác như chi đòi người thứ ba bồi hoàn, chi xử lý hàng tổn
thất đã được giải quyết bồi thường 100% thuộc phần trách nhiệm nhận tái bảo
hiểm và các chứng từ liên quan, kế toán doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm phản ánh
số tiền phải trả về chi bồi thường nhận tái bảo hiểm và các khoản chi khác cho
doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm, ghi:
Nợ
TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (6242)
Có
TK 331 - Phải trả cho người bán.
5.
Khi nhận dịch vụ cung cấp của người bán liên quan đến hoạt động nhận tái bảo
hiểm như chi phí đánh giá, giám định tổn thất của đối tượng bảo hiểm,..., kế
toán doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm ghi:
Nợ
TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (6242) (Tài khoản cấp 3 phù hợp)
Có
TK 331 - Phải trả cho người bán.
6.
Khi ứng trước hoặc thanh toán tiền bồi thường và các khoản chi khác cho doanh
nghiệp nhượng tái bảo hiểm hoặc khi thanh toán các khoản nợ phải trả cho người
cung cấp dịch vụ liên quan đến hoạt động kinh doanh nhận tái bảo hiểm, kế toán
doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm ghi:
Nợ
TK 331 - Phải trả cho người bán
Có
các TK 111, 112, ...
7.
Khi phát sinh khoản phí nhượng tái bảo hiểm phải chuyển cho doanh nghiệp nhận
tái bảo hiểm (bao gồm cả thuế nhà thầu) (nếu có), kế toán doanh nghiệp nhượng
tái bảo hiểm ghi:
Nợ
TK 533 - Phí nhượng tái bảo hiểm
Có
TK 331- Phải trả cho người bán (Số tiền phí nhượng tái bảo hiểm phải chuyển cho
doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm).
Đồng
thời phản ánh doanh thu hoa hồng bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhận tái
bảo hiểm, ghi:
Nợ
TK 331 - Phải trả cho người bán (Số tiền hoa hồng phải thu trừ vào phí nhượng
tái bảo hiểm phải trả cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm)
Có
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113).
8.
Khi doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm thanh toán phí nhượng tái bảo hiểm sau khi
đã trừ (-) hoa hồng bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, ghi:
Nợ
TK 331 - Phải trả cho người bán
Có
các TK 111, 112,... (Số tiền thực trả cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm)
Có
TK 3338 - Các loại thuế khác (thuế nhà thầu) (nếu có).
9.
Khi doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phát sinh các khoản phải trả người bán,
người cung cấp dịch vụ liên quan đến các dịch vụ đại lý giám định tổn thất, xét
giải quyết bồi thường,... ghi:
Nợ
TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (6248)
Nợ
TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có)
Có
TK 331 - Phải trả cho người bán.
10.
Khi nhận dịch vụ cung cấp của người bán liên quan đến hoạt động nhượng tái bảo
hiểm như chi phí đánh giá, giám định tổn thất của đối tượng bảo hiểm,... kế
toán doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm ghi:
Nợ
TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (6243) (Tài khoản cấp 3 phù hợp)
Có
TK 331 - Phải trả cho người bán.
11.
Khi doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ ứng trước hoặc thanh toán các khoản phải
trả cho người bán, người cung cấp dịch vụ liên quan đến các dịch vụ đại lý giám
định tổn thất, xét giải quyết bồi thường,..., ghi:
Nợ
TK 331 - Phải trả cho người bán
Có
các TK 111, 112, ...
12.
Trường hợp thanh toán bù trừ các khoản phải thu, phải trả của cùng một đối
tượng, ghi:
Nợ
TK 331 - Phải trả cho người bán
Có
TK 131 - Phải thu của khách hàng.
Điều 9. Kế toán doanh thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm chưa được
hưởng
Tài
khoản 3387 - “Doanh thu chưa thực hiện”: Bổ sung nội dung phản ánh các khoản
doanh thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm thực tế đã phát sinh nhưng chưa được
tính vào doanh thu của kỳ phát sinh và việc kết chuyển hoa hồng vào doanh thu
hoạt động kinh doanh nhượng tái bảo hiểm của các kỳ kế toán sau trong một năm
tài chính hoặc một chu kỳ kinh doanh 12 tháng.
Bổ
sung nguyên tắc hạch toán tài khoản này
-
Doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm phải theo dõi chi tiết các khoản doanh thu hoa
hồng nhượng tái bảo hiểm thực tế đã phát sinh chưa được hưởng chờ phân bổ cho
hoạt động kinh doanh nhượng tái bảo hiểm để đáp ứng yêu cầu quản lý.
-
Toàn bộ hoa hồng nhượng tái bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhận tái bảo
hiểm theo hợp đồng nhượng tái bảo hiểm đã giao kết theo quy định của chế độ tài
chính hạch toán vào bên Có TK 511 (5113).
-
Cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm phải xác định doanh thu hoa
hồng nhượng tái bảo hiểm chưa được hưởng tương ứng với khoản phí nhượng tái bảo
hiểm chưa được ghi nhận kỳ này để chuyển sang phân bổ vào các kỳ kế toán sau
theo phương pháp trích lập dự phòng phí bảo hiểm đã đăng ký với Bộ Tài chính.
-
Định kỳ, doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm xác định và ghi nhận khoản hoa hồng
nhượng tái bảo hiểm chưa được hưởng kỳ trước vào doanh thu hoa hồng nhượng tái
bảo hiểm kỳ này.
-
Doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm phải hạch toán chi tiết doanh thu hoa hồng bảo
hiểm thực tế đã phát sinh chưa phân bổ, số đã phân bổ vào doanh thu hoạt động
kinh doanh nhượng tái bảo hiểm trong kỳ để làm cơ sở thuyết minh trên báo cáo
tài chính theo quy định.
Bổ
sung kết cấu và nội dung phản ánh của TK 3387 - “Doanh thu chưa thực hiện”
Bên
Nợ:
Các
khoản doanh thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm đã phân bổ vào doanh thu hoạt động
kinh doanh nhượng tái bảo hiểm trong kỳ.
Bên
Có:
Các
khoản doanh thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm thực tế phát sinh chưa được hưởng.
Số
dư bên Có:
Các
khoản doanh thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm chưa phân bổ vào doanh thu hoạt
động kinh doanh nhượng tái bảo hiểm .
Bổ
sung phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
1.
Khi phát sinh doanh thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm (khi hợp đồng bảo hiểm gốc
và hợp đồng nhượng tái bảo hiểm phát sinh trách nhiệm), kế toán phản ánh doanh
thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm,
ghi:
Nợ
TK 331 - Phải trả cho người bán (Số tiền hoa hồng phải thu trừ vào phí nhượng
tái bảo hiểm phải trả cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm)
Có
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113).
2.
Cuối kỳ kế toán, ghi giảm doanh thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm khoản hoa hồng
nhượng tái bảo hiểm chưa được hưởng chuyển kỳ sau, ghi:
Nợ
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113)
Có
TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Hoa hồng nhượng tái bảo hiểm chưa được
hưởng chuyển kỳ sau).
3.
Định kỳ, kế toán xác định hoa hồng nhượng tái bảo hiểm chưa được hưởng kỳ trước
chuyển sang để ghi nhận doanh thu hoa hồng kỳ này, ghi:
Nợ
TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113).
Điều 10. Kế toán dự phòng phải trả
Tài
khoản 352 - “Dự phòng phải trả”: Dùng để phản ánh các khoản dự phòng phải trả
hiện có, tình hình trích lập và sử dụng các khoản dự phòng phải trả của doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, bao gồm dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm và dự phòng
phải trả.
Bổ
sung nguyên tắc hạch toán tài khoản này
-
Các khoản dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm được lập vào cuối kỳ kế toán quý và cuối
kỳ kế toán năm khi lập báo cáo tài chính. Việc trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo
hiểm phải được thực hiện theo đúng quy định của chế độ tài chính hiện hành.
-
Cuối kỳ kế toán năm (hoặc quý), doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ xác định các
khoản dự phòng nghiệp vụ phải lập cho kỳ kế toán tiếp theo:
+
Trường hợp khoản dự phòng phải lập ở cuối kỳ kế toán này lớn hơn khoản dự phòng
đã lập ở cuối kỳ kế toán trước thì số chênh lệch lớn hơn được ghi tăng dự phòng
và ghi tăng chi phí kinh doanh bảo hiểm (đối với dự phòng phí chưa được hưởng
và dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm) hoặc ghi giảm chi phí
kinh doanh bảo hiểm (đối với dự phòng phí chưa được hưởng và dự phòng bồi
thường nhượng tái bảo hiểm).
+
Trường hợp khoản dự phòng phải lập ở cuối kỳ kế toán này nhỏ hơn khoản dự phòng
đã lập ở cuối kỳ kế toán trước thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập ghi
giảm dự phòng và ghi giảm chi phí kinh doanh bảo hiểm (đối với dự phòng phí
chưa được hưởng và dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm) hoặc
ghi tăng chi phí kinh doanh bảo hiểm (đối với dự phòng phí chưa được hưởng và
dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm).
-
Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ không được bù trừ các khoản dự phòng cho
hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc, nhận tái bảo hiểm với dự phòng cho hoạt động
nhượng tái bảo hiểm. Các khoản dự phòng này phải được trình bày riêng biệt trên
các chỉ tiêu của Bảng cân đối kế toán, trong đó các khoản dự phòng phí chưa
được hưởng và dự phòng bồi thường của hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc và nhận
tái bảo hiểm, dự phòng dao động lớn được phản ánh là nợ phải trả; Dự phòng phí
chưa được hưởng và dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm được phản ánh là tài
sản tái bảo hiểm. Đồng thời phải thuyết minh cơ sở và định lượng của số trích
lập bổ sung hoặc hoàn nhập các khoản dự phòng này nếu xác định được.
Tài
khoản 352 - “Dự phòng phải trả”, có 4 Tài khoản cấp 2:
-
Tài khoản 3521 - “Dự phòng phí chưa được hưởng”;
-
Tài khoản 3522 - “Dự phòng bồi thường”;
-
Tài khoản 3523 - “Dự phòng dao động lớn”;
-
Tài khoản 3524 - “Dự phòng phải trả”.
1.
Tài khoản 3521 - “Dự phòng phí chưa được hưởng”: Dùng để
phản ánh tình hình trích lập và hoàn nhập khoản dự phòng phí chưa được hưởng
theo quy định của chế độ tài chính.
Tài
khoản 3521 có 2 Tài khoản cấp 3:
-
Tài khoản 35211 - “Dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm”;
-
Tài khoản 35212 - “Dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm”.
1.1.
Tài khoản 35211 - “Dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm”:
Tài
khoản này dùng để phản ánh tình hình trích lập và hoàn nhập khoản dự phòng phí
của hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm chưa được hưởng.
Tài
khoản này được sử dụng ở doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm gốc và nhận tái bảo
hiểm.
Bổ
sung kết cấu và nội dung phản ánh của TK 35211 - “Dự phòng phí bảo hiểm gốc và
nhận tái bảo hiểm”
Bên
Nợ:
Giá
trị dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm được hoàn nhập ghi giảm chi
phí kinh doanh bảo hiểm trong kỳ.
Bên
Có:
Giá
trị dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm đã lập tính vào chi phí kinh
doanh bảo hiểm trong kỳ.
Số
dư bên Có:
Giá
trị dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm hiện có cuối kỳ.
Bổ
sung phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
-
Cuối kỳ kế toán năm (hoặc quý), khi lập dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái
bảo hiểm lần đầu tiên, ghi:
Nợ
TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm
Có
TK 352 - Dự phòng phải trả (35211 - Dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo
hiểm).
-
Cuối kỳ kế toán năm (hoặc quý) tiếp theo:
+
Nếu khoản dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm phải lập ở cuối kỳ kế
toán này lớn hơn khoản dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm đã lập ở
cuối kỳ kế toán trước thì phải trích lập thêm số chênh lệch lớn hơn, ghi:
Nợ
TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62412, 62422)
Có
TK 352 - Dự phòng phải trả (35211 - Dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo
hiểm).
+
Nếu khoản dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm phải lập ở cuối kỳ kế
toán này nhỏ hơn khoản dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm đã lập ở
cuối kỳ kế toán trước thì số chênh lệch nhỏ hơn phải được hoàn nhập, ghi:
Nợ
TK 352 - Dự phòng phải trả (35211 - Dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo
hiểm)
Có
TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62412, 62422).
1.2.
Tài khoản 35212 - “Dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm”:
Dùng để phản ánh tình hình trích lập dự phòng phí của hoạt động kinh doanh
nhượng tái bảo hiểm chưa được hưởng.
Tài
khoản này được sử dụng ở doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm.
Bổ
sung kết cấu và nội dung phản ánh của TK 35212 - “Dự phòng phí nhượng tái bảo
hiểm”
Bên
Nợ:
Giá
trị dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm đã lập ghi giảm chi phí kinh doanh bảo
hiểm trong kỳ.
Bên
Có:
Giá
trị dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm được hoàn nhập ghi tăng chi phí kinh doanh
bảo hiểm trong kỳ.
Số
dư bên Nợ:
Giá
trị dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm hiện có cuối kỳ.
Bổ
sung phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
-
Cuối kỳ kế toán năm (hoặc quý), khi lập dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm chưa
được hưởng lần đầu tiên, ghi:
Nợ
TK 352 - Dự phòng phải trả (35212 - Dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm)
Có
TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62412, 62422).
-
Cuối kỳ kế toán năm (hoặc quý) tiếp theo:
+
Nếu khoản dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm chưa được hưởng phải lập ở cuối kỳ
kế toán này lớn hơn khoản dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm chưa được hưởng đã
lập ở cuối kỳ kế toán trước thì phải trích lập thêm số chênh lệch lớn hơn, ghi:
Nợ
TK 352 - Dự phòng phải trả (35212 - Dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm)
Có
TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62412, 62422).
+
Nếu khoản dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm chưa được hưởng phải lập ở cuối kỳ
kế toán này nhỏ hơn khoản dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm chưa được hưởng đã
lập ở cuối kỳ kế toán trước thì số chênh lệch nhỏ hơn phải được hoàn nhập, ghi:
Nợ
TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62412, 62422)
Có
TK 352 - Dự phòng phải trả (35212 - Dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm).
2.
Tài khoản 3522 - “Dự phòng bồi thường”: Dùng để
phản ánh tình hình trích lập và hoàn nhập khoản dự phòng bồi thường theo quy
định của chế độ tài chính.
Tài
khoản 3522 có 2 Tài khoản cấp 3:
-
Tài khoản 35221 - “Dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm”;
-
Tài khoản 35222 - “Dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm”.
2.1.
Tài khoản 35221 - “Dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm”:
Dùng để phản ánh tình hình trích lập và hoàn nhập khoản dự phòng bồi thường của
hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm.
Tài
khoản này được sử dụng ở doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm gốc và nhận tái bảo
hiểm.
Bổ
sung kết cấu và nội dung phản ánh của TK 35221 - “Dự phòng bồi thường bảo hiểm
gốc và nhận tái bảo hiểm”
Bên
Nợ:
Giá
trị dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm được hoàn nhập ghi
giảm chi phí kinh doanh bảo hiểm trong kỳ.
Bên
Có:
Giá
trị dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm đã lập tính vào chi
phí kinh doanh bảo hiểm trong kỳ.
Số
dư bên Có:
Giá
trị dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm hiện có cuối kỳ.
Bổ
sung phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
-
Cuối kỳ kế toán năm (hoặc quý), khi lập dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và
nhận tái bảo hiểm lần đầu tiên, ghi:
Nợ
TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62413, 62423)
Có
TK 352 - Dự phòng phải trả (35221 - Dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận
tái bảo hiểm).
-
Cuối kỳ kế toán năm (hoặc quý) tiếp theo:
+
Nếu khoản dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm phải lập ở cuối
kỳ kế toán này lớn hơn khoản dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo
hiểm đã lập ở cuối kỳ kế toán trước thì phải trích lập thêm số chênh lệch lớn
hơn, ghi:
Nợ
TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62413, 62423)
Có
TK 352 - Dự phòng phải trả (35221 - Dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận
tái bảo hiểm).
+
Nếu khoản dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm phải lập ở cuối
kỳ kế toán này nhỏ hơn khoản dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo
hiểm đã lập ở cuối kỳ kế toán trước thì số chênh lệch nhỏ hơn phải được hoàn
nhập, ghi:
Nợ
TK 352 - Dự phòng phải trả (35221) (Dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận
tái bảo hiểm)
Có
TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62413, 62423).
2.2.
Tài khoản 35222 - “Dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm”:
Dùng để phản ánh tình hình trích lập và hoàn nhập khoản dự phòng bồi thường của
hoạt động kinh doanh nhượng tái bảo hiểm.
Tài
khoản này được sử dụng ở doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm.
Bổ
sung kết cấu và nội dung phản ánh của TK 35222 - “Dự phòng bồi thường nhượng
tái bảo hiểm”
Bên
Nợ:
Giá
trị dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm đã lập ghi giảm chi phí kinh doanh
bảo hiểm trong kỳ.
Bên
Có:
Giá
trị dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm được hoàn nhập ghi tăng chi phí
kinh doanh bảo hiểm trong kỳ.
Số
dư bên Nợ:
Giá
trị dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm hiện có cuối kỳ.
Bổ
sung phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
-
Cuối kỳ kế toán năm (hoặc quý), khi lập dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm
lần đầu tiên, ghi:
Nợ
TK 352 - Dự phòng phải trả (35222 - Dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm)
Có
TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62413, 62423).
-
Cuối kỳ kế toán năm (hoặc quý) tiếp theo:
+
Nếu khoản dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm phải lập ở cuối kỳ kế toán
này lớn hơn khoản dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm đã lập ở cuối kỳ kế
toán trước thì phải trích lập thêm số chênh lệch lớn hơn, ghi:
Nợ
TK 352 - Dự phòng phải trả (35222 - Dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm)
Có
TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62413, 62423).
+
Nếu khoản dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm phải lập ở cuối kỳ kế toán
này nhỏ hơn khoản dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm đã lập ở cuối kỳ kế
toán trước thì số chênh lệch nhỏ hơn phải được hoàn nhập, ghi:
Nợ
TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62413, 62423)
Có
TK 352 - Dự phòng phải trả (35222 - Dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm).
3.
Tài khoản 3523 - “Dự phòng dao động lớn”: Dùng để
phản ánh tình hình trích lập và sử dụng dự phòng dao động lớn theo quy định của
chế độ tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ.
Bổ
sung kết cấu và nội dung phản ánh của TK 3523 - “Dự phòng dao động lớn”
Bên
Nợ:
Giá
trị dự phòng dao động lớn đã sử dụng ghi giảm chi phí kinh doanh bảo hiểm trong
kỳ.
Bên
Có:
Giá
trị dự phòng dao động lớn được trích lập tính vào chi phí kinh doanh bảo hiểm
trong kỳ.
Số
dư bên Có:
Giá
trị dự phòng dao động lớn hiện có cuối kỳ.
Bổ
sung phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
-
Cuối kỳ kế toán năm, căn cứ vào phí bảo hiểm giữ lại trong năm tài chính theo
từng nghiệp vụ bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ và tỷ lệ trích
lập theo quy định của chế độ tài chính để xác định số dự phòng dao động lớn cần
phải lập (năm đầu tiên), ghi:
Nợ
TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (6245)
Có
TK 352 - Dự phòng phải trả (3523 - Dự phòng dao động lớn).
-
Căn cứ vào chế độ tài chính, số chi bồi thường của hoạt động kinh doanh bảo
hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm nếu được chi từ quỹ dự phòng dao động lớn, ghi:
Nợ
TK 352 - Dự phòng phải trả (3523 - Dự phòng dao động lớn)
Có
TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (6245).
-
Cuối kỳ kế toán năm, căn cứ vào phí bảo hiểm giữ lại trong năm tài chính tiếp
theo của từng nghiệp vụ bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ và tỷ
lệ trích lập theo quy định của chế độ tài chính để xác định số dự phòng dao
động lớn phải trích lập, ghi:
Nợ
TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (6245)
Có
TK 352 - Dự phòng phải trả (3523 - Dự phòng dao động lớn).
4.
Tài khoản 3524 - “Dự phòng phải trả”
Thực
hiện tương tự quy định của TK 352 - “Dự phòng phải trả” trong Chế độ kế toán
doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung.
Điều 11. Kế toán Quỹ dự trữ bắt buộc
Bổ
sung TK 416 - “Quỹ dự trữ bắt buộc”: Dùng để phản ánh số hiện có và tình hình
trích lập, sử dụng quỹ dự trữ bắt buộc của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ.
Quỹ
dự trữ bắt buộc được trích lập từ lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp.
Việc
trích lập và sử dụng quỹ dự trữ bắt buộc thực hiện theo quy định của chế độ tài
chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ.
Kết
cấu và nội dung phản ánh của TK 416 - “Quỹ dự trữ bắt buộc”
Bên
Nợ:
Số
tiền quỹ dự trữ bắt buộc giảm do doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ sử dụng quỹ
dự trữ bắt buộc theo quy định của chế độ tài chính.
Bên
Có:
Số
tiền quỹ dự trữ bắt buộc tăng do trích lập hàng năm.
Số
dư bên Có:
Quỹ
dự trữ bắt buộc hiện có cuối kỳ.
Phương
pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
1.
Cuối năm tài chính, xác định số quỹ dự trữ bắt buộc phải trích lập theo quy
định của chế độ tài chính, ghi:
Nợ
TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối
Có
TK 416 - Quỹ dự trữ bắt buộc.
2.
Khi chi sử dụng quỹ dự trữ bắt buộc theo quy định của chế độ tài chính, ghi:
Nợ
TK 416 - Quỹ dự trữ bắt buộc
Có
các TK liên quan.
Điều 12. Kế toán các khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài
khoản 511 - “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: Bổ sung nội dung phản ánh
doanh thu của hoạt động kinh doanh bảo hiểm gồm: doanh thu phí bảo hiểm gốc,
phí nhận tái bảo hiểm, hoa hồng nhượng tái bảo hiểm, doanh thu hoạt động kinh
doanh bất động sản đầu tư và doanh thu hoạt động kinh doanh khác của doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trong một kỳ kế toán.
Bổ
sung nguyên tắc hạch toán kế toán tài khoản này
-
Doanh thu hoạt động kinh doanh bảo hiểm hạch toán trên TK 511 phải phản ánh chi
tiết cho từng loại hoạt động kinh bảo hiểm gốc, nhận tái bảo hiểm, nhượng tái
bảo hiểm, bất động sản đầu tư và hoạt động kinh doanh khác. Trong từng loại
hoạt động kinh doanh bảo hiểm phải chi tiết theo từng nghiệp vụ bảo hiểm, cho
từng đối tượng khách hàng và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp;
-
Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phải hạch toán doanh thu, các khoản giảm trừ
doanh thu liên quan đến từng hoạt động kinh doanh bảo hiểm theo đúng thời điểm
ghi nhận và nội dung quy định trong chế độ tài chính;
-
Doanh thu phí bảo hiểm gốc, phí nhận tái bảo hiểm và doanh thu hoa hồng bảo
hiểm có thể tăng, giảm khi có sự điều chỉnh hợp đồng bảo hiểm do khách hàng
(bên mua bảo hiểm) thay đổi số tiền, phạm vi bảo hiểm hoặc thời hạn bảo hiểm.
Trường hợp tăng số tiền, phạm vi bảo hiểm hoặc thời hạn bảo hiểm dẫn đến tăng
phí bảo hiểm gốc, tăng phí nhận tái bảo hiểm, tăng hoa hồng nhượng tái bảo
hiểm, kế toán ghi Nợ các TK 111, 112, 131.../Có TK 511; Trường hợp giảm số
tiền, phạm vi bảo hiểm hoặc thời hạn bảo hiểm dẫn đến giảm phí bảo hiểm gốc,
giảm phí nhận tái bảo hiểm, giảm hoa hồng nhượng tái bảo hiểm, kế toán ghi Nợ
TK 511/Có các TK 111, 112, 131...
-
Những khoản hoàn hoặc giảm phí bảo hiểm gốc, hoàn hoặc giảm phí nhận tái bảo
hiểm, hoàn hoặc giảm hoa hồng nhượng tái bảo hiểm là các khoản giảm trừ doanh
thu và được theo dõi riêng trên các TK 531 “Hoàn phí, hoa hồng bảo hiểm” và TK
532 “Giảm phí, hoa hồng bảo hiểm”, cuối kỳ kết chuyển vào TK 511 để tính doanh
thu thuần.
-
Phí nhượng tái bảo hiểm phải chuyển cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm là khoản
giảm trừ doanh thu và được theo dõi riêng trên TK 533 “Phí nhượng tái bảo
hiểm”, cuối kỳ kết chuyển vào TK 511 để tính doanh thu thuần của doanh nghiệp
nhượng tái bảo hiểm.
-
Các doanh nghiệp nhượng tái và nhận tái bảo hiểm phải thực hiện thông báo, đối
chiếu kịp thời để đảm bảo ghi nhận doanh thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm phải
thu, phí nhượng tái bảo hiểm (đối với doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm) và
doanh thu phí nhận tái bảo hiểm, hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải trả (đối với
doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm) tại đúng thời điểm khi phát sinh trách nhiệm
theo hợp đồng bảo hiểm đã giao kết chậm nhất trong cùng kỳ kế toán quý. Cuối
năm tài chính, doanh nghiệp nhận tái và nhượng tái bảo hiểm phải đối chiếu công
nợ phải thu, phải trả để đảm bảo ghi nhận doanh thu, chi phí đúng thời điểm
phát sinh trách nhiệm theo hợp đồng bảo hiểm đã giao kết theo quy định của chế
độ tài chính.
Bổ
sung kết cấu và nội dung phản ánh của TK 511 - “Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ”
Bên
Nợ:
-
Kết chuyển các khoản hoàn phí bảo hiểm gốc, hoàn phí nhận tái bảo hiểm, hoàn
hoa hồng nhượng tái bảo hiểm phát sinh trong kỳ;
-
Kết chuyển các khoản giảm phí bảo hiểm gốc, giảm phí nhận tái bảo hiểm, giảm
hoa hồng nhượng tái bảo hiểm phát sinh trong kỳ;
-
Kết chuyển các khoản phí nhượng tái bảo hiểm phải chuyển cho doanh nghiệp nhận
tái bảo hiểm phát sinh trong kỳ;
-
Khoản hoa hồng nhượng tái bảo hiểm chưa được hưởng chuyển kỳ sau;
-
Kết chuyển doanh thu thuần các hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc, nhận tái bảo
hiểm và nhượng tái bảo hiểm và doanh thu thuần hoạt động kinh doanh khác sang
TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Bên
Có:
Doanh
thu cung cấp dịch vụ của hoạt động kinh doanh bảo hiểm và hoạt động kinh doanh
khác thực hiện trong một kỳ kế toán.
Tài
khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
Tài
khoản 511- “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, có 5 tài khoản cấp 2:
-
Tài khoản 5111 - “Doanh thu phí bảo hiểm gốc”: Dùng để
phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc
thực hiện trong kỳ kế toán;
-
Tài khoản 5112 -“ Doanh thu phí nhận tái bảo hiểm”: Dùng để
phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của hoạt động kinh doanh nhận tái bảo
hiểm thực hiện trong kỳ kế toán;
-
Tài khoản 5113 - “Doanh thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm”:
Dùng để phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của hoạt động kinh doanh nhượng
tái bảo hiểm thực hiện trong kỳ kế toán;
-
Tài khoản 5117 - “Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư”;
-
Tài khoản 5118 -“ Doanh thu hoạt động kinh doanh khác”:
Dùng để phản ánh doanh thu, doanh thu thuần các hoạt động kinh doanh khác của
hoạt động kinh doanh bảo hiểm và các khoản thu khác nếu có (như bán vật tư
thừa) ngoài phạm vi các khoản doanh thu đã phản ánh ở các TK 5111, 5112, 5113,
5117.
Điều 13. Kế toán các khoản hoàn phí, hoa hồng bảo hiểm
Tài
khoản 531 - “Hoàn phí, hoa hồng bảo hiểm”: Dùng để phản ánh các khoản phí bảo
hiểm gốc, phí nhận tái bảo hiểm, hoa hồng bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ phải trả cho khách hàng hoặc các tổ chức khác như doanh nghiệp nhận
tái hoặc doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm hoặc doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm,... trong các trường hợp khách hàng (bên mua bảo hiểm) hủy hợp đồng bảo
hiểm đã giao kết với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ.
Nguyên
tắc hạch toán tài khoản này
-
Tài khoản 531 phải hạch toán chi tiết các khoản hoàn phí bảo hiểm, hoàn hoa
hồng bảo hiểm theo từng loại hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc (đối với các
khoản hoàn phí bảo hiểm gốc), hoạt động kinh doanh nhận tái bảo hiểm (đối với
các khoản hoàn phí nhận tái bảo hiểm), hoạt động kinh doanh nhượng tái bảo hiểm
(đối với các khoản hoàn hoa hồng bảo hiểm). Trong từng loại hoạt động kinh
doanh bảo hiểm phải hạch toán chi tiết cho từng loại sản phẩm, nghiệp vụ bảo
hiểm.
-
Trong kỳ, các khoản phí bảo hiểm gốc, phí nhận tái bảo hiểm, hoa hồng nhượng
tái bảo hiểm phải hoàn trả lại được phản ánh bên Nợ TK 531 “Hoàn phí, hoa hồng
bảo hiểm”. Cuối kỳ, tổng giá trị các khoản hoàn phí bảo hiểm, hoàn hoa hồng bảo
hiểm được kết chuyển sang tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để
xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo.
Kết
cấu và nội dung phản ánh của TK 531 - “Hoàn phí, hoa hồng bảo hiểm”
Bên
Nợ:
Các
khoản hoàn phí bảo hiểm, hoàn hoa hồng bảo hiểm phải trả phát sinh trong kỳ.
Bên
Có:
Kết
chuyển các khoản hoàn phí bảo hiểm, hoàn hoa hồng bảo hiểm phải trả phát sinh
trong kỳ vào TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh
thu thuần trong kỳ báo cáo.
Tài
khoản 531 không có số dư cuối kỳ.
Tài
khoản 531- “Hoàn phí, hoa hồng bảo hiểm”, có 3 tài khoản cấp 2:
-
Tài khoản 5311 - “Hoàn phí bảo hiểm gốc”: Dùng để
phản ánh các khoản hoàn phí bảo hiểm gốc phát sinh trong kỳ;
-
Tài khoản 5312 - “Hoàn phí nhận tái bảo hiểm”: Dùng để
phản ánh các khoản hoàn phí nhận tái bảo hiểm phát sinh trong kỳ;
-
Tài khoản 5313 - “Hoàn hoa hồng nhượng tái bảo hiểm”:
Dùng để phản ánh các khoản hoàn hoa hồng nhượng tái bảo hiểm phát sinh trong
kỳ.
Điều 14. Kế toán các khoản giảm phí, hoa hồng bảo hiểm
Tài
khoản 532 - “Giảm phí, hoa hồng bảo hiểm”: Dùng để phản ánh các khoản phí bảo
hiểm gốc, phí nhận tái bảo hiểm, hoa hồng bảo hiểm bị giảm do doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ phải trả lại cho khách hàng (bên mua bảo hiểm) trong các
trường hợp khi kết thúc hợp đồng bảo hiểm, đối tượng bảo hiểm không xảy ra tai
nạn, tổn thất theo hợp đồng bảo hiểm đã giao kết giữa doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ với khách hàng hoặc do duy trì quan hệ lâu năm giữa doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ với khách hàng và các trường hợp theo cam kết khác ghi trong
hợp đồng.
Nguyên
tắc hạch toán tài khoản này
-
Chỉ phản ánh vào Tài khoản 532 các khoản giảm phí bảo hiểm, giảm hoa hồng bảo
hiểm ngoài hóa đơn sau khi kết thúc hợp đồng, tức là giảm phí bảo hiểm, giảm
hoa hồng bảo hiểm sau khi đã phát hành hóa đơn.
-
Không phản ánh vào Tài khoản 532 các khoản phí bảo hiểm, hoa hồng bảo hiểm giảm
do khách hàng thay đổi số tiền, phạm vi bảo hiểm hoặc thời hạn bảo hiểm làm
giảm phí bảo hiểm dẫn đến giảm doanh thu phí bảo hiểm và hoa hồng bảo hiểm.
-
Tài khoản 532 phải hạch toán chi tiết các khoản giảm phí bảo hiểm, giảm hoa
hồng bảo hiểm theo từng loại hình hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc (đối với
các khoản giảm phí bảo hiểm gốc), hoạt động kinh doanh nhận tái bảo hiểm (đối
với các khoản giảm phí nhận tái bảo hiểm), hoạt động kinh doanh nhượng tái bảo
hiểm (đối với các khoản giảm hoa hồng bảo hiểm). Trong từng loại hoạt động kinh
doanh bảo hiểm phải hạch toán chi tiết theo từng loại sản phẩm, nghiệp vụ bảo
hiểm.
-
Trong kỳ, các khoản giảm phí bảo hiểm, giảm hoa hồng bảo hiểm phát sinh được
phản ánh bên Nợ Tài khoản 532 – Giảm phí, hoa hồng bảo hiểm. Cuối kỳ, tổng giá
trị các khoản giảm phí bảo hiểm, giảm hoa hồng bảo hiểm được kết chuyển sang
tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để xác định doanh thu thuần
của kỳ báo cáo.
Kết
cấu và nội dung phản ánh của TK 532 - “Giảm phí, hoa hồng bảo hiểm”
Bên
Nợ:
Các
khoản giảm phí bảo hiểm, giảm hoa hồng bảo hiểm phát sinh trong kỳ.
Bên
Có:
Kết
chuyển các khoản giảm phí bảo hiểm, giảm hoa hồng bảo hiểm phải trả phát sinh
trong kỳ vào TK 511 - "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ" để xác
định doanh thu thuần trong kỳ báo cáo.
Tài
khoản 532 không có số dư cuối kỳ.
Tài
khoản 532 - “Giảm phí, hoa hồng bảo hiểm”, có 3 tài khoản cấp 2:
-
Tài khoản 5321 - “ Giảm phí bảo hiểm gốc”: Dùng để phản ánh các khoản giảm
phí bảo hiểm gốc phát sinh trong kỳ;
-
Tài khoản 5322 - “Giảm phí nhận tái bảo hiểm”: Dùng để phản ánh các khoản
giảm phí nhận tái bảo hiểm phát sinh trong kỳ;
-
Tài khoản 5323 - “Giảm hoa hồng nhượng tái bảo hiểm”: Dùng để phản ánh các
khoản giảm hoa hồng nhượng tái bảo hiểm phát sinh trong kỳ.
Điều 15. Kế toán các khoản phí nhượng tái bảo hiểm
Bổ
sung Tài khoản 533 - “Phí nhượng tái bảo hiểm”: Dùng để phản ánh phí nhượng tái
bảo hiểm phát sinh trong kỳ kế toán của doanh nghiệp bảo hiểm.
Nguyên
tắc hạch toán tài khoản này
-
Tài khoản 533 sử dụng ở doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ có thực hiện hoạt
động nhượng tái bảo hiểm. Phí nhượng tái bảo hiểm là khoản điều chỉnh giảm
doanh thu hoạt động kinh doanh bảo hiểm để xác định doanh thu phí bảo hiểm
thuần;
-
Tài khoản 533 phải theo dõi chi tiết cho hoạt động kinh doanh nhượng tái bảo
hiểm của hoạt động bảo hiểm gốc và nhượng tái bảo hiểm của hoạt động nhận tái
bảo hiểm;
-
Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phải phản ánh tại cùng một thời điểm phí
nhượng tái bảo hiểm phải chuyển trả và hoa hồng nhượng tái bảo hiểm phải thu
của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm khi phát sinh trách nhiệm theo hợp đồng bảo
hiểm đã giao kết;
-
Các doanh nghiệp nhượng tái và nhận tái bảo hiểm phải thực hiện thông báo, đối
chiếu kịp thời để đảm bảo ghi nhận doanh thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm phải
thu, phí nhượng tái bảo hiểm (đối với doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm) và
doanh thu phí nhận tái bảo hiểm, hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải trả (đối với
doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm) tại đúng thời điểm khi phát sinh trách nhiệm
theo hợp đồng bảo hiểm đã giao kết chậm nhất trong cùng kỳ kế toán quý. Cuối
năm tài chính, doanh nghiệp nhận tái và nhượng tái bảo hiểm phải đối chiếu công
nợ phải thu, phải trả để đảm bảo ghi nhận doanh thu, chi phí đúng thời điểm
phát sinh trách nhiệm theo hợp đồng bảo hiểm đã giao kết theo quy định của chế
độ tài chính.
-
Trong kỳ kế toán, số phí nhượng tái bảo hiểm phải chuyển cho doanh nghiệp nhận
tái bảo hiểm khi phát sinh phản ánh vào bên Nợ Tài khoản 533, cuối kỳ kết
chuyển toàn bộ số phí nhượng tái bảo hiểm phải chuyển cho doanh nghiệp nhận tái
bảo hiểm phát sinh trong kỳ sang Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ, để xác định doanh thu phí bảo hiểm thuần thực hiện trong kỳ kế toán;
-
Trường hợp khách hàng thay đổi số tiền, phạm vi bảo hiểm hoặc thời hạn bảo hiểm
theo hợp đồng bảo hiểm đã giao kết với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ dẫn
đến tăng phạm vi bảo hiểm làm tăng phí nhượng tái bảo hiểm, kế toán ghi Nợ TK
533/Có TK 331; Trường hợp giảm số tiền, phạm vi bảo hiểm hoặc thời hạn bảo hiểm
làm giảm phí nhượng tái bảo hiểm, kế toán ghi Nợ TK 331/Có TK 533.
-
Trường hợp phát sinh các khoản hoàn phí bảo hiểm do khách hàng huỷ hợp đồng bảo
hiểm hoặc giảm phí bảo hiểm do không xảy ra tai nạn, tổn thất ... theo hợp đồng
bảo hiểm đã giao kết giữa khách hàng với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ làm
giảm phí nhượng tái bảo hiểm, kế toán ghi Nợ TK 331/Có TK 533.
Kết
cấu và nội dung phản ánh của TK 533 - “Phí nhượng tái bảo hiểm”
Bên
Nợ:
Phí
nhượng tái bảo hiểm phải chuyển cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm phát sinh
trong kỳ.
Bên
Có:
-
Phí nhượng tái bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm trong
trường hợp phát sinh các khoản hoàn phí, giảm phí bảo hiểm;
-
Kết chuyển toàn bộ số phí nhượng tái bảo hiểm phải chuyển cho doanh nghiệp nhận
tái bảo hiểm phát sinh trong kỳ sang TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ” để xác định doanh thu thuần thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài
khoản 533 không có số dư cuối kỳ.
Phương
pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
1.
Khi hợp đồng bảo hiểm đã giao kết giữa doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm và
doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm nhưng chưa phát sinh trách nhiệm, ghi:
Nợ
TK 005 - Hợp đồng nhượng tái bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm (0053).
2.
Khi hợp đồng bảo hiểm gốc và hợp đồng nhượng tái bảo hiểm đã phát sinh trách
nhiệm, kế toán phản ánh phí nhượng tái bảo hiểm phải chuyển cho doanh nghiệp
nhận tái bảo hiểm, ghi:
Nợ
TK 533 - Phí nhượng tái bảo hiểm
Có
TK 331 - Phải trả cho người bán.
Đồng
thời ghi Có TK 005 - Hợp đồng nhượng tái bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm
(0053).
Đồng
thời kế toán phản ánh doanh thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm phải thu của doanh
nghiệp nhận tái bảo hiểm, ghi:
Nợ
TK 331 - Phải trả cho người bán (Số tiền hoa hồng phải thu trừ vào phí nhượng
tái bảo hiểm phải trả doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm)
Có
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113).
-
Khi doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm thanh toán phí nhượng tái bảo hiểm sau khi
đã trừ (-) hoa hồng bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, ghi:
Nợ
TK 331 - Phải trả cho người bán
Có
các TK 111, 112,... (Số tiền thực trả cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm)
Có
TK 3338 - Các loại thuế khác (chi tiết thuế nhà thầu) (nếu có).
3.
Trường hợp phải chuyển thêm phí nhượng tái bảo hiểm cho doanh nghiệp nhận tái
bảo hiểm do khách hàng tăng số tiền, phạm vi bảo hiểm hoặc thời hạn bảo hiểm
theo hợp đồng bảo hiểm đã giao kết với doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm, ghi:
Nợ
TK 533 - Phí nhượng tái bảo hiểm
Có
TK 331 - Phải trả cho người bán.
Đồng
thời kế toán phản ánh doanh thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm phải thu thêm của
doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, ghi:
Nợ
TK 331 - Phải trả cho người bán
Có
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113).
-
Khi doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm thanh toán phí nhượng tái bảo hiểm sau khi
đã trừ (-) hoa hồng bảo hiểm phải thu thêm của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm,
ghi:
Nợ
TK 331 - Phải trả cho người bán
Có
các TK 111, 112,... (Số tiền thực trả cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm)
Có
TK 3338 - Các loại thuế khác (chi tiết thuế nhà thầu) (nếu có).
4.
Trường hợp phải thu lại phí nhượng tái bảo hiểm của doanh nghiệp nhận tái bảo
hiểm do doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm phải hoàn phí, giảm phí bảo hiểm hoặc
do khách hàng giảm số tiền, phạm vi bảo hiểm hoặc thời hạn bảo hiểm của hợp
đồng bảo hiểm đã giao kết với doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm, ghi:
Nợ
TK 331 - Phải trả cho người bán
Có
TK 533 - Phí nhượng tái bảo hiểm.
Đồng
thời kế toán ghi giảm doanh thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm tương ứng với phí
nhượng tái bảo hiểm giảm trong các trường hợp cụ thể như sau:
-
Trường hợp khách hàng giảm số tiền, phạm vi bảo hiểm hoặc thời hạn bảo hiểm của
hợp đồng bảo hiểm đã giao kết, ghi:
Nợ
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113)
Có
TK 331 - Phải trả cho người bán.
-
Trường hợp khách hàng (bên mua bảo hiểm) hoặc doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân
thọ huỷ hợp đồng bảo hiểm đã giao kết, ghi:
Nợ
TK 531 - Hoàn phí, hoa hồng bảo hiểm (5313)
Có
TK 331 - Phải trả cho người bán.
-
Trường hợp giảm phí bảo hiểm do không xảy ra tai nạn, tổn thất... theo hợp đồng
bảo hiểm đã giao kết, ghi:
Nợ
TK 532 - Giảm phí, hoa hồng bảo hiểm (5323)
Có
TK 331 - Phải trả cho người bán.
-
Khi doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm nhận được số tiền phí nhượng tái bảo hiểm
sau khi đã trừ (-) hoa hồng bảo hiểm phải trả cho doanh nghiệp nhận tái bảo
hiểm, ghi:
Nợ
các TK 111, 112,..
Nợ
TK 3338 - Các loại thuế khác (chi tiết thuế nhà thầu) (nếu có)
Có
TK 331 - Phải trả cho người bán.
5.
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ phí nhượng tái bảo hiểm phải chuyển cho
doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm phát sinh trong kỳ sang TK 511 để xác định doanh
thu thuần thực hiện trong kỳ kế toán, ghi:
Nợ
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5111)
Có
TK 533 - Phí nhượng tái bảo hiểm.
Điều 16. Phương pháp kế toán doanh thu hoạt động kinh doanh bảo
hiểm
1.
Doanh thu hoạt động bảo hiểm gốc
1.1.
Khi hợp đồng bảo hiểm gốc mà doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ đã giao kết với
khách hàng (bên mua bảo hiểm) nhưng chưa phát sinh trách nhiệm, ghi:
Nợ
TK 005 - Hợp đồng bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm (0051).
1.2.
Khi hợp đồng bảo hiểm gốc đã phát sinh trách nhiệm, kế toán doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ phản ánh doanh thu phí bảo hiểm gốc, cụ thể như sau:
a.
Kế toán phản ánh doanh thu phí bảo hiểm gốc khi hợp đồng bảo hiểm đã được giao
kết với bên mua bảo hiểm và bên mua bảo hiểm đã đóng đủ phí bảo hiểm hoặc khi
có bằng chứng về việc hợp đồng bảo hiểm đã được giao kết và bên mua bảo hiểm đã
đóng đủ phí bảo hiểm hoặc thoả thuận cho bên mua bảo hiểm nợ phí, ghi:
Nợ
các TK 111, 112 (Tổng số tiền thanh toán) (Trường hợp bên mua bảo hiểm đóng đủ
phí bảo hiểm)
Nợ
TK 131 - Phải thu của khách hàng (Trường hợp bên mua bảo hiểm nợ phí bảo hiểm)
Có
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá chưa có thuế GTGT) (5111)
Có
TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu có).
Đồng
thời ghi Có TK 005 - Hợp đồng bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm (0051).
b.
Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm thoả thuận với bên mua bảo hiểm đóng phí bảo
hiểm theo kỳ, kế toán ghi doanh thu là phí bảo hiểm phải thu theo kỳ đóng phí,
ghi:
Nợ
các TK 111, 112 (Tổng số tiền thanh toán) (Trường hợp đã nhận được tiền phí bảo
hiểm từ khách hàng)
Nợ
TK 131 - Phải thu của khách hàng (Trường hợp chưa nhận được tiền phí bảo hiểm
từ khách hàng)
Có
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá chưa có thuế GTGT) (5111)
Có
TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu có).
Đồng
thời ghi Có TK 005 - Hợp đồng bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm (0051).
c.
Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ thoả thuận với bên mua bảo hiểm
đóng phí bảo hiểm trước nhiều kỳ, kế toán ghi doanh thu là số tiền phải thu của
khách hàng tương ứng với phí bảo hiểm phải thu kỳ này và ghi doanh thu chưa
thực hiện là số tiền nhận trước các kỳ sau, ghi:
Nợ
các TK 111, 112 (Tổng số tiền thanh toán) (Số tiền phí bảo hiểm đã nhận)
Có
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá chưa có thuế GTGT) (Số phí
bảo hiểm đã thu kỳ này) (5111)
Có
TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Giá chưa có thuế GTGT) (Số phí bảo hiểm
nhận trước cho các kỳ sau)
Có
TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (Thuế GTGT phải nộp trên tổng số tiền phí bảo hiểm
nhận được) (33311) (nếu có).
Đồng
thời ghi Có TK 005- Hợp đồng bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm (0051).
-
Định kỳ phân bổ số phí bảo hiểm nhận trước tương ứng với số phí bảo hiểm phải
thu từng kỳ vào doanh thu phí bảo hiểm, ghi:
Nợ
TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Tương ứng số phí bảo hiểm phải thu kỳ này)
Có
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5111).
1.3.
Khi hợp đồng bảo hiểm mà doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm đã giao kết với doanh
nghiệp nhận tái bảo hiểm nhưng chưa phát sinh trách nhiệm, ghi:
Nợ
TK 005- Hợp đồng bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm (0053).
1.4.
Khi hợp đồng bảo hiểm gốc đã phát sinh trách nhiệm, kế toán doanh nghiệp nhượng
tái bảo hiểm phản ánh số tiền phí nhượng tái bảo hiểm phải chuyển cho doanh
nghiệp nhận tái bảo hiểm (bao gồm cả thuế nhà thầu) (nếu có), ghi:
Nợ
TK 533 - Phí nhượng tái bảo hiểm
Có
TK 331 - Phải trả cho người bán (Số tiền phí nhượng tái bảo hiểm phải chuyển
cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm).
Đồng
thời phản ánh doanh thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp
nhận tái bảo hiểm, ghi:
Nợ
TK 331- Phải trả cho người bán (Hoa hồng nhượng tái bảo hiểm phải thu của doanh
nghiệp nhận tái bảo hiểm)
Có
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113).
Đồng
thời ghi Có TK 005 - Hợp đồng bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm (0053).
-
Khi doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm thanh toán phí nhượng tái bảo hiểm sau khi
đã trừ (-) hoa hồng bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, ghi:
Nợ
TK 331 - Phải trả cho người bán
Có
TK 3338 - Các loại thuế khác (chi tiết thuế nhà thầu) (nếu có)
Có
các TK 111, 112 (Số tiền thực trả cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm).
1.5.
Trường hợp khách hàng (bên mua bảo hiểm) thay đổi số tiền, phạm vi bảo hiểm hoặc
thời hạn bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm đã giao kết dẫn đến thay đổi phí bảo
hiểm, kế toán ghi:
a.
Trường hợp tăng số tiền, phạm vi bảo hiểm hoặc thời hạn bảo hiểm làm tăng phí
bảo hiểm, kế toán ghi tăng doanh thu số tiền phải thu thêm của khách hàng, ghi:
Nợ
các TK 111, 112 (Tổng số tiền thanh toán) (Trường hợp đã nhận được tiền phí bảo
hiểm phải thu thêm của khách hàng)
Nợ
TK 131 - Phải thu của khách hàng (Trường hợp chưa nhận được tiền phí bảo hiểm
phải thu thêm của khách hàng)
Có
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá chưa có thuế GTGT) (5111)
Có
TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu có).
Đồng
thời ghi tăng phí nhượng tái bảo hiểm phải chuyển thêm cho doanh nghiệp nhận
tái bảo hiểm (bao gồm cả thuế nhà thầu) (nếu có), ghi:
Nợ
TK 533 - Phí nhượng tái bảo hiểm
Có
TK 331- Phải trả cho người bán.
Đồng
thời ghi tăng doanh thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm phải thu thêm của doanh
nghiệp nhận tái bảo hiểm, ghi:
Nợ
TK 331 - Phải trả cho người bán
Có
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113).
-
Khi doanh nghiệp bảo hiểm thanh toán phí nhượng tái bảo hiểm sau khi đã trừ (-)
hoa hồng bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, ghi:
Nợ
TK 331 - Phải trả cho người bán
Có
các TK 111, 112,… (Số tiền thực trả cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm)
Có
TK 3338 - Các loại thuế khác (chi tiết thuế nhà thầu) (nếu có).
b.
Trường hợp giảm số tiền, phạm vi bảo hiểm hoặc thời hạn bảo hiểm làm giảm phí
bảo hiểm, kế toán ghi giảm doanh thu số tiền phải trả lại cho khách hàng, ghi:
Nợ
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá chưa có thuế GTGT) (5111)
Nợ
TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu có)
Có
các TK 111, 112, 131 (Tổng số tiền thanh toán).
Đồng
thời ghi giảm phí nhượng tái bảo hiểm phải thu lại từ doanh nghiệp nhận tái bảo
hiểm theo hợp đồng nhượng tái bảo hiểm đã giao kết (bao gồm cả thuế nhà thầu)
(nếu có), ghi:
Nợ
TK 331 - Phải trả cho người bán
Có
TK 533 - Phí nhượng tái bảo hiểm.
Đồng
thời ghi giảm doanh thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm phải trả cho doanh nghiệp
nhận tái bảo hiểm, ghi:
Nợ
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113)
Có
TK 331 - Phải trả cho người bán.
-
Khi doanh nghiệp bảo hiểm nhận được số tiền phí nhượng tái bảo hiểm sau khi đã
trừ (-) hoa hồng bảo hiểm phải trả cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, ghi:
Nợ
các TK 111, 112,...
Nợ
TK 3338 - Các loại thuế khác (chi tiết thuế nhà thầu) (nếu có)
Có
TK 331 - Phải trả cho người bán.
1.6.
Khi phát sinh các khoản hoàn phí bảo hiểm do bên mua bảo hiểm hoặc doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ huỷ hợp đồng bảo hiểm đã giao kết, kế toán ghi giảm doanh
thu số hoàn phí bảo hiểm phải trả cho bên mua bảo hiểm, ghi:
Nợ
TK 531 - Hoàn phí, hoa hồng bảo hiểm (Giá chưa có thuế GTGT)
Nợ
TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu có)
Có
các TK 111, 112 (Tổng số tiền thanh toán) (Trường hợp đã thanh toán số tiền
hoàn phí bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm)
Có
TK 131 - Phải thu của khách hàng (Trường hợp chưa trả số tiền hoàn phí bảo hiểm
cho bên mua bảo hiểm).
Đồng
thời phản ánh số phí nhượng tái bảo hiểm phải thu lại của doanh nghiệp nhận tái
bảo hiểm do hoàn phí bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm, ghi:
Nợ
TK 331 - Phải trả cho người bán
Có
TK 533 - Phí nhượng tái bảo hiểm.
Đồng
thời ghi giảm doanh thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm phải hoàn trả doanh nghiệp
nhận tái bảo hiểm, ghi:
Nợ
TK 531 - Hoàn phí, hoa hồng bảo hiểm
Có
TK 331 - Phải trả cho người bán.
-
Khi doanh nghiệp bảo hiểm nhận được số tiền phí nhượng tái bảo hiểm sau khi đã
trừ (-) hoa hồng bảo hiểm phải trả cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, ghi:
Nợ
các TK 111, 112,...
Nợ
TK 3338 - Các loại thuế khác (chi tiết thuế nhà thầu) (nếu có)
Có
TK 331 - Phải trả cho người bán.
1.7.
Khi phát sinh các khoản giảm phí bảo hiểm do không xảy ra tai nạn, tổn thất ...
cho khách hàng theo hợp đồng bảo hiểm đã giao kết giữa doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ với bên mua bảo hiểm, kế toán ghi giảm doanh thu số tiền giảm phí
bảo hiểm phải trả cho bên mua bảo hiểm, ghi:
Nợ
TK 532 - Giảm phí, hoa hồng bảo hiểm (Giá chưa có thuế GTGT)
Nợ
TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu có)
Có
các TK 111, 112 (Tổng số tiền thanh toán) (Trường hợp đã thanh toán số tiền
giảm phí bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm)
Có
TK 131 - Phải thu của khách hàng (Trường hợp chưa trả lại số tiền giảm phí bảo
hiểm cho bên mua bảo hiểm).
Đồng
thời phản ánh số phí nhượng tái bảo hiểm phải thu (nếu có) của doanh nghiệp
nhận tái bảo hiểm do giảm phí bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm (bao gồm cả thuế
nhà thầu) (nếu có), ghi:
Nợ
TK 331 - Phải trả cho người bán
Có
TK 533 - Phí nhượng tái bảo hiểm.
Đồng
thời ghi giảm doanh thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm phải trả cho doanh nghiệp
nhận tái bảo hiểm, ghi:
Nợ
TK 532 - Giảm phí, hoa hồng bảo hiểm
Có
TK 331 - Phải trả cho người bán.
-
Khi doanh nghiệp bảo hiểm nhận được số tiền phí nhượng tái bảo hiểm sau khi đã
trừ (-) hoa hồng bảo hiểm phải trả cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, ghi:
Nợ
các TK 111, 112,...
Nợ
TK 3338 - Các loại thuế khác (chi tiết thuế nhà thầu) (nếu có)
Có
TK 331 - Phải trả cho người bán.
1.8.
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển các khoản phí nhượng tái bảo hiểm phát sinh trong
kỳ trừ (-) vào doanh thu phí bảo hiểm gốc thực tế phát sinh trong kỳ để xác
định doanh thu thuần, ghi:
Nợ
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5111)
Có
TK 533 - Phí nhượng tái bảo hiểm.
1.9.
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển các khoản hoàn phí bảo hiểm gốc phát sinh trong kỳ
trừ (-) vào doanh thu thực tế phát sinh trong kỳ để xác định doanh thu thuần,
kế toán ghi:
Nợ
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5111)
Có
TK 531 - Hoàn phí, hoa hồng bảo hiểm.
1.10.
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển các khoản giảm phí bảo hiểm gốc phát sinh trong kỳ
trừ (-) vào doanh thu thực tế phát sinh trong kỳ để xác định doanh thu thuần,
ghi:
Nợ
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5111)
Có
TK 532 - Giảm phí, hoa hồng bảo hiểm.
1.11.
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu thuần hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc
sang TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”, ghi:
Nợ
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5111)
Có
TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
2.
Doanh thu nhận tái bảo hiểm
2.1.
Khi hợp đồng bảo hiểm đã giao kết giữa doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm và doanh
nghiệp nhượng tái bảo hiểm nhưng chưa phát sinh trách nhiệm, ghi:
Nợ
TK 005 - Hợp đồng nhận tái bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm (0052).
2.2.
Khi hợp đồng nhận tái bảo hiểm đã phát sinh trách nhiệm, kế toán doanh nghiệp
nhận tái bảo hiểm phản ánh doanh thu phí nhận tái bảo hiểm phải thu của doanh
nghiệp nhượng tái bảo hiểm, ghi:
Nợ
TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5112) (Số tiền phí nhận tái
bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm).
Đồng
thời ghi Có TK 005 - Hợp đồng nhận tái bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm
(0052).
Đồng
thời phản ánh hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải trả cho doanh nghiệp nhượng tái
bảo hiểm (bao gồm cả thuế nhà thầu) (nếu có), ghi:
Nợ
TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62424)
Có
TK 131 - Phải thu của khách hàng (Hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải trả doanh
nghiệp nhượng tái bảo hiểm trừ vào số phải thu phí nhận tái bảo hiểm).
-
Khi doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm nhận được số tiền phí nhận tái bảo hiểm sau
khi trừ (-) hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải trả của doanh nghiệp nhượng tái bảo
hiểm, ghi:
Nợ
các TK 111, 112 (Số tiền thực nhận từ doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm)
Có
TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có
TK 3338 - Các loại thuế khác (chi tiết thuế nhà thầu phần hoa hồng nhận tái bảo
hiểm phải trả cho doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm) (nếu có).
2.3.
Trường hợp bên mua bảo hiểm thay đổi số tiền, phạm vi bảo hiểm hoặc thời hạn
bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm đã giao kết với doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm
dẫn đến thay đổi phí bảo hiểm gốc và phí nhận tái bảo hiểm:
a.
Trường hợp tăng số tiền, phạm vi bảo hiểm hoặc thời hạn bảo hiểm làm tăng phí
nhận tái bảo hiểm, kế toán ghi tăng doanh thu số tiền phí nhận tái bảo hiểm phải
thu thêm của doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm, ghi:
Nợ
TK 131 - Phải thu của khách hàng (Số phí nhận tái bảo hiểm phải thu thêm của
doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm)
Có
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5112).
Đồng
thời, ghi tăng chi phí số tiền hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải trả thêm cho
doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm tương ứng với số phí nhận tái bảo hiểm phải
thu thêm (bao gồm cả thuế nhà thầu) (nếu có), ghi:
Nợ
TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62424)
Có
TK 131 - Phải thu của khách hàng (Hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải trả thêm cho
doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm).
-
Khi doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm nhận được số tiền phí nhận tái bảo hiểm phải
thu thêm sau khi trừ (-) hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải trả cho doanh nghiệp
nhượng tái bảo hiểm, ghi:
Nợ
các TK 111, 112 (Số tiền thực nhận từ doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm)
Có
TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có
TK 3338 - Các loại thuế khác (chi tiết thuế nhà thầu phần hoa hồng nhận tái bảo
hiểm phải trả cho doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm) (nếu có).
b.
Trường hợp giảm số tiền, phạm vi bảo hiểm hoặc thời hạn bảo hiểm làm giảm phí
nhận tái bảo hiểm, kế toán ghi giảm doanh thu số tiền phải trả cho doanh nghiệp
nhượng tái bảo hiểm, ghi:
Nợ
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5112)
Có
TK 131 - Phải thu của khách hàng (Số phí nhận tái bảo hiểm phải trả cho doanh
nghiệp nhượng tái bảo hiểm).
Đồng
thời ghi giảm chi phí số tiền hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải thu lại của doanh
nghiệp nhượng tái bảo hiểm tương ứng với số phí nhận tái bảo hiểm giảm (bao gồm
cả thuế nhà thầu) (nếu có), ghi:
Nợ
TK 131 - Phải thu của khách hàng (Số hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải thu của
doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm)
Có
TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62424).
-
Khi doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm trả lại phí nhận tái bảo hiểm giảm sau khi
đã trừ (-) hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhượng tái bảo
hiểm, ghi:
Nợ
TK 131 - Phải thu của khách hàng
Nợ
TK 3338 - Các loại thuế khác (chi tiết thuế nhà thầu phần hoa hồng nhận tái bảo
hiểm phải thu của doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm) (nếu có)
Có
các TK 111, 112 (Số tiền thực trả doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm).
2.4.
Trường hợp doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm thay đổi số tiền, phạm vi bảo hiểm
hoặc thời hạn bảo hiểm của hợp đồng tái bảo hiểm đã giao kết với doanh nghiệp
nhận tái bảo hiểm dẫn đến thay đổi phí nhận tái bảo hiểm:
a.
Trường hợp tăng phạm vi tái bảo hiểm làm tăng phí nhận tái bảo hiểm, kế toán
ghi tăng doanh thu số tiền phí nhận tái bảo hiểm phải thu thêm của doanh nghiệp
nhượng tái bảo hiểm, ghi:
Nợ
TK 131 - Phải thu của khách hàng (Số phí nhận tái bảo hiểm phải thu thêm của
doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm)
Có
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5112).
Đồng
thời ghi tăng chi phí số tiền hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải trả thêm cho
doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm tương ứng với số phí nhận tái bảo hiểm phải
thu thêm bao gồm cả thuế nhà thầu) (nếu có), ghi:
Nợ
TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62424)
Có
TK 131 - Phải thu của khách hàng (Hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải trả thêm cho
doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm).
-
Khi doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm nhận được số tiền phí nhận tái bảo hiểm phải
thu thêm sau khi đã trừ (-) hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải trả cho doanh
nghiệp nhượng tái bảo hiểm, ghi:
Nợ
các TK 111, 112,… (Số tiền thực nhận từ doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm)
Có
TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có
TK 3338 - Các loại thuế khác (chi tiết thuế nhà thầu phần hoa hồng nhận tái bảo
hiểm phải trả cho doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm) (nếu có).
b.
Trường hợp giảm phạm vi tái bảo hiểm làm giảm phí nhận tái bảo hiểm, kế toán
ghi giảm doanh thu số tiền phải trả cho doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm, ghi:
Nợ
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5112)
Có
TK 131 - Phải thu của khách hàng (Số phí nhận tái bảo hiểm phải trả cho doanh
nghiệp nhượng tái bảo hiểm).
Đồng
thời ghi giảm chi phí số tiền hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải thu lại của doanh
nghiệp nhượng tái bảo hiểm tương ứng với số phí nhận tái bảo hiểm giảm bao gồm
cả thuế nhà thầu) (nếu có), ghi:
Nợ
TK 131 - Phải thu của khách hàng (Số hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải thu của
doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm)
Có
TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62424).
-
Khi doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm trả lại phí nhận tái bảo hiểm giảm sau khi
đã trừ (-) hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhượng tái bảo
hiểm, ghi:
Nợ
TK 131 - Phải thu của khách hàng
Nợ
TK 3338 - Các loại thuế khác (chi tiết thuế nhà thầu phần hoa hồng nhận tái bảo
hiểm phải thu của doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm) (nếu có)
Có
các TK 111, 112,… (Số tiền thực trả doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm).
2.5.
Khi phát sinh các khoản hoàn phí nhận tái bảo hiểm do bên mua bảo hiểm hoặc
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ huỷ hợp đồng bảo hiểm đã giao kết dẫn đến
huỷ hợp đồng nhượng tái bảo hiểm, kế toán ghi giảm doanh thu phí nhận tái bảo
hiểm theo số tiền phí nhận tái bảo hiểm phải hoàn trả cho doanh nghiệp nhượng
tái bảo hiểm, ghi:
Nợ
TK 531 - Hoàn phí, hoa hồng bảo hiểm
Có
TK 131 - Phải thu của khách hàng (Số tiền phí nhận tái bảo hiểm phải trả cho
doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm).
Đồng
thời ghi giảm chi phí số tiền hoa hồng phải thu của doanh nghiệp nhượng tái bảo
hiểm tương ứng với phí nhận tái bảo hiểm phải hoàn trả cho doanh nghiệp nhượng
tái bảo hiểm, ghi:
Nợ
TK 131 - Phải thu của khách hàng (Số tiền hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải thu
của doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm)
Có
TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62424).
-
Khi doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm trả lại phí nhận tái bảo hiểm sau khi đã trừ
(-)
số tiền hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhượng tái bảo
hiểm, ghi:
Nợ
TK 131 - Phải thu của khách hàng
Nợ
TK 3338 - Các loại thuế khác (chi tiết thuế nhà thầu phần hoa hồng nhận tái bảo
hiểm phải thu của doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm) (nếu có)
Có
các TK 111, 112,… (Số tiền thực trả doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm).
2.6.
Khi phát sinh các khoản giảm phí nhận tái bảo hiểm do không xảy ra tai nạn, tổn
thất .... theo hợp đồng bảo hiểm đã giao kết giữa doanh nghiệp kinh doanh bảo
hiểm gốc với bên mua bảo hiểm dẫn đến giảm phí nhận tái bảo hiểm và hoa hồng
nhận tái bảo hiểm, kế toán ghi giảm doanh thu số tiền phí nhận tái bảo hiểm
phải trả cho doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm, ghi:
Nợ
TK 532 - Giảm phí, hoa hồng bảo hiểm
Có
TK 131 - Phải thu của khách hàng (Số tiền phí nhận tái bảo hiểm phải cho doanh
nghiệp nhượng tái bảo hiểm).
Đồng
thời ghi giảm chi phí số tiền hoa hồng phải thu của doanh nghiệp nhượng tái bảo
hiểm tương ứng với phí nhận tái bảo hiểm giảm phải trả cho doanh nghiệp nhượng
tái bảo hiểm, ghi:
Nợ
TK 131 - Phải thu của khách hàng (Số tiền hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải thu
của doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm)
Có
TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62424).
-
Khi doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm thanh toán phí nhận tái bảo hiểm sau khi đã
trừ (-) số tiền hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhượng tái
bảo hiểm, ghi:
Nợ
TK 131 - Phải thu của khách hàng
Nợ
TK 3338 - Các loại thuế khác (chi tiết thuế nhà thầu phần hoa hồng nhận tái bảo
hiểm phải thu của doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm) (nếu có)
Có
các TK 111, 112,… (Số tiền phí nhận tái bảo hiểm thực trả doanh nghiệp nhượng
tái bảo hiểm).
2.7.
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển các khoản hoàn phí nhận tái bảo hiểm phát sinh
trong kỳ trừ (-) vào doanh thu nhận tái bảo hiểm thực tế phát sinh trong kỳ để
xác định doanh thu thuần, ghi:
Nợ
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5112)
Có
TK 531 - Hoàn phí, hoa hồng bảo hiểm.
2.8.
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển các khoản giảm phí nhận tái bảo hiểm phát sinh
trong kỳ trừ (-) vào doanh thu nhận tái bảo hiểm thực tế phát sinh trong kỳ để
xác định doanh thu thuần, ghi:
Nợ
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5112)
Có
TK 532 - Giảm phí, hoa hồng bảo hiểm.
2.9.
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911 “Xác định kết quả kinh
doanh”, ghi:
Nợ
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5112)
Có
TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
3.
Doanh thu hoạt động nhượng tái bảo hiểm
3.1.
Khi hợp đồng bảo hiểm đã giao kết giữa doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm và
doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm nhưng chưa phát sinh trách nhiệm, ghi:
Nợ
TK 005 - Hợp đồng nhượng tái bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm (0053).
3.2.
Khi hợp đồng bảo hiểm gốc và hợp đồng nhượng tái bảo hiểm đã phát sinh trách
nhiệm, kế toán doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm phản ánh doanh thu hoa hồng
nhượng tái bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, ghi:
Nợ
TK 331 - Phải trả cho người bán (Số tiền hoa hồng phải thu trừ vào phí nhượng
tái bảo hiểm phải trả doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm)
Có
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113).
Đồng
thời ghi Có TK 005 - Hợp đồng nhượng tái bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm
(0053).
Đồng
thời kế toán doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm phản ánh số tiền phí nhượng tái
bảo hiểm phải chuyển cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm (bao gồm cả thuế nhà
thầu) (nếu có), ghi:
Nợ
TK 533 - Phí nhượng tái bảo hiểm
Có
TK 331- Phải trả cho người bán (Số tiền phí nhượng tái bảo hiểm phải chuyển cho
doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm).
3.3.
Khi doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm thanh toán phí nhượng tái bảo hiểm sau khi
đã trừ (-) hoa hồng bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, ghi:
Nợ
TK 331 - Phải trả cho người bán
Có
các TK 111, 112,… (Số tiền thực trả cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm)
Có
TK 3338 - Các loại thuế khác (thuế nhà thầu) (nếu có).
3.4.
Trường hợp bên mua bảo hiểm thay đổi số tiền, phạm vi bảo hiểm hoặc thời hạn
bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm đã giao kết với doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm
gốc dẫn đến thay đổi phí bảo hiểm gốc và phí nhượng tái bảo hiểm:
a.
Trường hợp tăng số tiền, phạm vi bảo hiểm hoặc thời hạn bảo hiểm làm tăng phí
nhượng tái bảo hiểm, kế toán doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm phản ánh tăng
doanh thu hoa hồng phải thu thêm của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm tương ứng
với phí nhượng tái bảo hiểm tăng phải trả thêm cho doanh nghiệp nhận tái bảo
hiểm, ghi:
Nợ
TK 331 - Phải trả cho người bán (Hoa hồng phải thu thêm trừ vào phí nhượng tái
bảo hiểm phải trả cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm)
Có
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113).
Đồng
thời ghi tăng phí nhượng tái bảo hiểm phải chuyển thêm cho doanh nghiệp nhận
tái bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm đã giao kết (bao gồm cả thuế nhà thầu) (nếu
có), ghi:
Nợ
TK 533 - Phí nhượng tái bảo hiểm
Có
TK 331- Phải trả cho người bán (Số tiền phí nhượng tái bảo hiểm phải chuyển
thêm cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm).
-
Khi doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm thanh toán phí nhượng tái bảo hiểm sau khi
đã trừ (-) hoa hồng bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, ghi:
Nợ
TK 331 - Phải trả cho người bán
Có
các TK 111, 112,… (Số tiền thực trả cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm)
Có
TK 3338 - Các loại thuế khác (thuế nhà thầu) (nếu có).
b.
Trường hợp giảm số tiền, phạm vi bảo hiểm hoặc thời hạn bảo hiểm làm giảm phí
nhượng tái bảo hiểm, kế toán doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm phản ánh giảm
doanh thu hoa hồng bảo hiểm phải trả cho của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm
tương ứng với phí nhượng tái bảo hiểm giảm phải thu của doanh nghiệp nhận tái
bảo hiểm, ghi:
Nợ
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113)
Có
TK 331 - Phải trả cho người bán (Số tiền hoa hồng giảm phải trả trừ vào phí
nhượng tái bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm).
Đồng
thời ghi giảm phí nhượng tái bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm
theo hợp đồng nhượng tái bảo hiểm đã giao kết (bao gồm cả thuế nhà thầu) (nếu
có), ghi:
Nợ
TK 331 - Phải trả cho người bán
Có
TK 533 - Phí nhượng tái bảo hiểm.
-
Khi doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm được thanh toán số tiền phí nhượng tái bảo
hiểm sau khi đã trừ (-) hoa hồng bảo hiểm phải trả lại cho doanh nghiệp nhận
tái bảo hiểm, ghi:
Nợ
các TK 111, 112,… (Số tiền thực nhận từ doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm)
Nợ
TK 3338 - Các loại thuế khác (chi tiết thuế nhà thầu) (nếu có)
Có
TK 331 - Phải trả cho người bán.
3.5.
Trường hợp doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm thay đổi số tiền, phạm vi bảo hiểm
hoặc thời hạn bảo hiểm của hợp đồng tái bảo hiểm đã giao kết với doanh nghiệp
nhận tái bảo hiểm dẫn đến thay đổi phí nhượng tái bảo hiểm:
a.
Trường hợp tăng phạm vi tái bảo hiểm làm tăng phí nhượng tái bảo hiểm, kế toán
ghi tăng doanh thu hoa hồng phải thu thêm của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm
tương ứng với phí nhượng tái bảo hiểm tăng phải trả thêm cho doanh nghiệp nhận
tái bảo hiểm, ghi:
Nợ
TK 331 - Phải trả cho người bán (Số tiền hoa hồng phải thu thêm trừ vào phí
nhượng tái bảo hiểm phải trả doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm)
Có
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113).
Đồng
thời ghi tăng phí nhượng tái bảo hiểm phải chuyển thêm cho doanh nghiệp nhận tái
bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm đã giao kết (bao gồm cả thuế nhà thầu) (nếu
có), ghi:
Nợ
TK 533 - Phí nhượng tái bảo hiểm
Có
TK 331- Phải trả cho người bán (Phí nhượng tái bảo hiểm phải chuyển thêm cho
doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm).
-
Khi doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm thanh toán phí nhượng tái bảo hiểm sau khi
đã trừ (-) hoa hồng bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, ghi:
Nợ
TK 331 - Phải trả cho người bán
Có
các TK 111, 112,… (Số tiền thực trả cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm)
Có
TK 3338 - Các loại thuế khác (thuế nhà thầu) (nếu có).
b.
Trường hợp giảm phạm vi tái bảo hiểm làm giảm phí nhượng tái bảo hiểm, kế toán
ghi giảm doanh thu hoa hồng bảo hiểm phải trả cho của doanh nghiệp nhận tái bảo
hiểm tương ứng với phí nhượng tái bảo hiểm giảm phải thu của doanh nghiệp nhận
tái bảo hiểm, ghi:
Nợ
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113)
Có
TK 331 - Phải trả cho người bán (Số tiền hoa hồng giảm phải trả trừ vào phí
nhượng tái bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm).
Đồng
thời ghi giảm phí nhượng tái bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhận tái bảo
hiểm theo hợp đồng nhượng tái bảo hiểm đã giao kết (bao gồm cả thuế nhà thầu)
(nếu có), ghi:
Nợ
TK 331 - Phải trả cho người bán
Có
TK 533 - Phí nhượng tái bảo hiểm.
-
Khi doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm được thanh toán số tiền phí nhượng tái bảo
hiểm sau khi đã trừ (-) hoa hồng bảo hiểm phải trả lại doanh nghiệp nhận tái
bảo hiểm, ghi:
Nợ
các TK 111, 112,… (Số tiền thực nhận từ doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm)
Nợ
TK 3338 - Các loại thuế khác (chi tiết thuế nhà thầu) (nếu có)
Có
TK 331 - Phải trả cho người bán.
3.6.
Khi bên mua bảo hiểm hoặc doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ huỷ hợp đồng bảo
hiểm đã giao kết dẫn đến phải hoàn trả phí bảo hiểm, phí nhượng tái bảo hiểm và
hoa hồng nhượng tái bảo hiểm, kế toán doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm ghi giảm
doanh thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm phải hoàn trả cho doanh nghiệp nhận tái
bảo hiểm do phải hoàn trả phí nhượng tái bảo hiểm, ghi:
Nợ
TK 531 - Hoàn phí, hoa hồng bảo hiểm
Có
TK 331 - Phải trả cho người bán (Số tiền hoa hồng nhượng tái bảo hiểm phải trả
lại doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm trừ vào phí nhượng tái bảo hiểm phải thu).
Đồng
thời phản ánh phí nhượng tái bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhận tái bảo
hiểm (bao gồm cả thuế nhà thầu) (nếu có), ghi:
Nợ
TK 331 - Phải trả cho người bán
Có
TK 533 - Phí nhượng tái bảo hiểm.
-
Khi doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm được thanh toán số tiền phí nhượng tái bảo
hiểm sau khi đã trừ (-) hoa hồng bảo hiểm phải trả doanh nghiệp nhận tái bảo
hiểm, ghi:
Nợ
các TK 111, 112,… (Số tiền thực thu từ doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm)
Nợ
TK 3338 - Các loại thuế khác (thuế nhà thầu) (nếu có)
Có
TK 331 - Phải trả cho người bán.
3.7.
Khi phát sinh các khoản giảm phí bảo hiểm do không xảy ra tai nạn, tổn thất ...
theo hợp đồng bảo hiểm đã giao kết dẫn đến giảm phí nhượng tái bảo hiểm và hoa
hồng nhượng tái bảo hiểm, kế toán phản ánh phí nhượng tái bảo hiểm phải thu
(nếu có) của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm (bao gồm cả thuế nhà thầu) (nếu
có), ghi:
Nợ
TK 331- Phải trả cho người bán (Phí nhượng tái bảo hiểm giảm phải thu của doanh
nghiệp nhận tái bảo hiểm)
Có
TK 533 - Phí nhượng tái bảo hiểm.
Đồng
thời ghi hoa hồng nhượng tái bảo hiểm phải trả doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm,
ghi:
Nợ
TK 532 - Giảm phí, hoa hồng bảo hiểm
Có
TK 331 - Phải trả cho người bán (Hoa hồng nhượng tái bảo hiểm phải trả doanh
nghiệp nhận tái bảo hiểm trừ vào phí nhượng tái bảo hiểm phải thu).
-
Khi doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm được thanh toán số tiền phí nhượng tái bảo
hiểm sau khi đã trừ (-) số tiền hoa hồng bảo hiểm phải trả doanh nghiệp nhận
tái bảo hiểm, ghi:
Nợ
các TK 111, 112,… (Số tiền thực thu từ doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm)
Nợ
TK 3338 - Các loại thuế khác (thuế nhà thầu) (nếu có)
Có
TK 331 - Phải trả cho người bán.
3.8.
Cuối kỳ kế toán, ghi giảm doanh thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm số tiền hoa
hồng nhượng tái bảo hiểm chưa được hưởng chờ phân bổ chuyển kỳ sau, ghi:
Nợ
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113)
Có
TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Số tiền hoa hồng nhượng tái bảo hiểm thực
tế đã phát sinh chưa được hưởng chờ phân bổ chuyển kỳ sau).
3.9.
Định kỳ, kế toán tính toán, xác định số tiền hoa hồng nhượng tái bảo hiểm chưa
được hưởng kỳ trước chuyển sang để phản ánh doanh thu hoa hồng được ghi nhận kỳ
này, ghi:
Nợ
TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Tương ứng số hoa hồng nhượng tái bảo hiểm
phải thu kỳ này)
Có
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113).
3.10.
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển các khoản phí nhượng tái bảo hiểm phải trả cho
doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113)
Có
TK 533 - Phí nhượng tái bảo hiểm.
3.11.
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển các khoản hoàn hoa hồng nhượng tái bảo hiểm phát
sinh trong kỳ trừ vào doanh thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm thực tế phát sinh
trong kỳ để xác định doanh thu thuần, kế toán ghi:
Nợ
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113)
Có
TK 531 - Hoàn phí, hoa hồng bảo hiểm.
3.12.
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển các khoản giảm hoa hồng nhượng tái bảo hiểm phát
sinh trong kỳ trừ vào doanh thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm thực tế phát sinh
trong kỳ để xác định doanh thu thuần, kế toán ghi:
Nợ
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113)
Có
TK 532 - Giảm phí, hoa hồng bảo hiểm.
3.13.
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911 “Xác định kết quả kinh
doanh”, ghi:
Nợ
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113)
Có
TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
Điều 17. Kế toán chi phí kinh doanh bảo hiểm
Bổ
sung Tài khoản 624 - “Chi phí kinh doanh bảo hiểm”: Dùng để phản ánh chi phí
hoạt động kinh doanh bảo hiểm và chi phí các hoạt động kinh doanh khác của hoạt
động kinh doanh bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ.
Chi
phí kinh doanh bảo hiểm gồm toàn bộ các chi phí thực tế liên quan đến thực hiện
các hoạt động kinh doanh bảo hiểm như chi thiết kế, xây dựng, giới thiệu sản
phẩm bảo hiểm, chi giám định tổn thất, điều tra, thu thập thông tin liên quan
đến sự kiện bảo hiểm, chi bồi thường, trích lập dự phòng, chi xử lý hàng tổn
thất đã được giải quyết bồi thường 100%, chi đòi người thứ ba bồi hoàn, chi
đánh giá, giám định rủi ro đối tượng bảo hiểm, chi phí liên quan trực tiếp đến
hoạt động khai thác bảo hiểm (như hoa hồng bảo hiểm, chi phí liên quan hoạt
động bán bảo hiểm, chi quản lý đại lý bảo hiểm, chi tuyển dụng, đào tạo, chi
khen thưởng cho đại lý bảo hiểm,…) và các khoản chi khác như chi nộp quỹ bảo vệ
người được bảo hiểm, chi nộp các quỹ khác theo quy định của chế độ tài chính.
Tài
khoản này còn dùng để phản ánh chi phí các hoạt động kinh doanh khác của hoạt
động kinh doanh bảo hiểm như các chi phí thực hiện các dịch vụ đại lý giám định
tổn thất, đại lý xét giải quyết bồi thường, đại lý yêu cầu người thứ ba bồi
hoàn,…
Nguyên
tắc hạch toán tài khoản này
-
Chỉ phản ánh vào TK 624 –“Chi phí kinh doanh bảo hiểm” các chi phí thực tế phát
sinh (đã chi tiền hoặc chưa chi tiền) có liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo
hiểm trong kỳ kế toán; các khoản phải thu để giảm chi phát sinh trong kỳ như
thu bồi thường nhượng tái bảo hiểm, thu đòi người thứ ba bồi hoàn, thu hàng đã
xử lý bồi thường 100%, hoa hồng bảo hiểm chờ phân bổ các kỳ sau, các khoản hoàn
nhập dự phòng nghiệp vụ.
-
Chi phí kinh doanh bảo hiểm hạch toán trên TK 624 phải phản ánh chi tiết theo
từng loại hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc, nhận tái bảo hiểm, nhượng tái bảo
hiểm và hoạt động kinh doanh khác. Trong từng loại hoạt động kinh doanh bảo
hiểm phải hạch toán chi tiết từng loại nghiệp vụ bảo hiểm theo từng nội dung
chi phí theo đúng quy định của chế độ tài chính và yêu cầu quản lý của doanh
doanh nghiệp.
-
Các doanh nghiệp nhận tái và nhượng tái bảo hiểm phải thực hiện thông báo, đối
chiếu kịp thời để đảm bảo ghi nhận chi bồi thường và các khoản chi phí khác như
chi đòi người thứ ba bồi hoàn, chi xử lý hàng tổn thất đã giải quyết bồi thường
100%; số thu bồi thường nhượng tái bảo hiểm và các khoản thu khác như thu đòi
người thứ ba bồi hoàn, thu hàng đã xử lý bồi thường 100%, chi phí hoa hồng nhận
tái bảo hiểm tại đúng thời điểm khi phát sinh trách nhiệm theo hợp đồng bảo
hiểm đã giao kết chậm nhất trong cùng kỳ kế toán quý. Cuối năm tài chính, các
doanh nghiệp nhận tái và nhượng tái bảo hiểm phải đối chiếu công nợ phải thu,
phải trả để đảm bảo ghi nhận doanh thu, chi phí đúng thời điểm phát sinh trách
nhiệm theo hợp đồng bảo hiểm đã giao kết theo quy định của chế độ tài chính.
-
Toàn bộ chi phí kinh doanh bảo hiểm gốc, nhận tái và nhượng tái bảo hiểm phát
sinh trong kỳ sau khi trừ các khoản ghi giảm chi phí được kết chuyển sang TK
911 – “Xác định kết quả kinh doanh” để xác định kết quả kinh doanh.
-
Chi phí hoạt động kinh doanh dịch vụ khác của hoạt động kinh doanh bảo hiểm như
đại lý làm giám định tổn thất, đại lý xét giải quyết bồi thường, đại lý yêu cầu
người thứ ba bồi hoàn,.. dở dang cuối kỳ (nếu có) được kết chuyển sang TK 154 –
“Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”. Giá thành các dịch vụ này hoàn thành
được xác định là bán trong kỳ được kết chuyển sang TK 911 – “Xác định kết quả
kinh doanh” để xác định kết quả kinh doanh.
-
TK 624 - “Chi phí kinh doanh bảo hiểm” không phản ánh các khoản chi phí quản lý
doanh nghiệp, chi phí hoạt động tài chính, chi phí khác.
Kết
cấu và nội dung phản ánh của TK 624 - “Chi phí kinh doanh bảo hiểm”
Bên
Nợ:
-
Chi phí phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh bảo hiểm (gồm bảo hiểm gốc,
nhận tái, nhượng tái bảo hiểm và các hoạt động kinh doanh khác);
-
Kết chuyển chi phí các hoạt động kinh doanh khác của hoạt động kinh doanh bảo
hiểm dở dang đầu kỳ.
Bên
Có:
-
Các khoản ghi giảm chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm và hoạt động kinh
doanh khác phát sinh trong kỳ (như thu bồi thường nhượng tái bảo hiểm, thu đòi
người thứ ba bồi hoàn, thu hàng đã xử lý bồi thường 100%, chi phí hoa hồng bảo
hiểm chưa phân bổ chuyển kỳ sau, các khoản hoàn nhập dự phòng nghiệp vụ,…);
-
Số chi bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm được chi từ quỹ dự phòng
dao động lớn;
-
Kết chuyển chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm phát sinh trong kỳ sau khi trừ
các khoản ghi giảm chi phí sang TK 911 - Xác định kết quả hoạt động kinh doanh;
-
Chi phí các hoạt động kinh doanh khác của hoạt động kinh doanh bảo hiểm dở dang
cuối kỳ kết chuyển vào Tài khoản 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”.
-
Giá thành thực tế dịch vụ các hoạt động kinh doanh khác của hoạt động kinh
doanh bảo hiểm được xác định là bán trong kỳ kết chuyển sang TK 911 - Xác định
kết quả hoạt động kinh doanh.
Tài
khoản 624 không có số dư cuối kỳ.
Tài
khoản 624 - “Chi phí kinh doanh bảo hiểm”, có 5 tài khoản cấp 2:
-
Tài khoản 6241 –“Chi phí kinh doanh bảo hiểm gốc”: Dùng để phản ánh chi phí
của hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc phát sinh trong kỳ, gồm chi bồi thường,
chi hoa hồng, và các khoản chi phí khác liên quan đến hoạt động khai thác bảo
hiểm trích lập dự phòng nghiệp vụ, chi giám định tổn thất, điều tra, thu thập
thông tin, chi xử lý hàng tổn thất đã được giải quyết bồi thường 100%, chi đòi
người thứ ba bồi hoàn, chi đánh giá, giám định rủi ro đối tượng bảo hiểm, chi
đề phòng hạn chế tổn thất và các khoản chi khác liên quan đến hoạt động kinh
doanh bảo hiểm gốc.
Tài
khoản này có 6 tài khoản cấp 3:
Tài
khoản 62411- Chi bồi thường;
Tài
khoản 62412- Dự phòng phí chưa được hưởng;
Tài
khoản 62413- Dự phòng bồi thường;
Tài
khoản 62414- Chi hoa hồng;
Tài
khoản 62417- Chi quản lý đại lý bảo hiểm;
Tài
khoản 62418- Chi khác về kinh doanh bảo hiểm gốc.
Các
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ được mở các tài khoản cấp 3, cấp 4 để phản
ánh các nội dung chi phí kinh doanh bảo hiểm gốc ngoài nội dung các khoản chi
phí đã phản ánh trên các tài khoản TK 62411, 62412, 62413, 62414, 62417 và TK
62418 theo quy định của chế độ tài chính và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
-
Tài khoản 6242 – “Chi phí kinh doanh nhận tái bảo hiểm”:
Dùng để phản ánh chi phí của hoạt động kinh doanh nhận tái bảo hiểm gồm chi bồi
thường, trích lập dự phòng nghiệp vụ, chi hoa hồng, chi xử lý hàng tổn thất đã
được giải quyết bồi thường 100%, chi đòi người thứ ba bồi hoàn, chi đánh giá,
giám định rủi ro đối tượng bảo hiểm, và các khoản chi khác liên quan đến hoạt
động kinh doanh nhận tái bảo hiểm.
Tài
khoản này có 5 tài khoản cấp 3:
Tài
khoản 62421- Chi bồi thường;
Tài
khoản 62422- Dự phòng phí chưa được hưởng;
Tài
khoản 62423- Dự phòng bồi thường;
Tài
khoản 62424- Chi hoa hồng;
Tài
khoản 62428- Chi khác về kinh doanh nhận tái bảo hiểm.
Các
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ được mở các tài khoản cấp 3, cấp 4 để phản
ánh các nội dung chi phí kinh doanh bảo hiểm gốc ngoài nội dung các khoản chi
phí đã phản ánh trên các tài khoản TK 62421, 62422, 62423, 62424 và TK 62418
theo quy định của chế độ tài chính và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
-
Tài khoản 6243 - “Chi phí kinh doanh nhượng tái bảo hiểm”:
Dùng để phản ánh chi phí của hoạt động kinh doanh nhượng tái bảo hiểm.
-
Tài khoản 6245 - “Dự phòng dao động lớn”: Dùng để
phản ánh chi phí trích lập dự phòng dao động lớn của doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ.
-
Tài khoản 6248 - “Chi phí hoạt động kinh doanh khác”:
Dùng để phản ánh chi phí cho các hoạt động kinh doanh khác của hoạt động kinh
doanh bảo hiểm và các chi phí hoạt động kinh doanh khác ngoài nội dung các
khoản chi phí đã phản ánh ở các TK 6241, 6242, 6243 và 6245.
Phương
pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
1.
Chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc
1.1.
Khi phát sinh các chi phí liên quan đến giám định tổn thất, điều tra, thu thập
thông tin liên quan đến sự kiện bảo hiểm, ghi:
Nợ
TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62411)
Nợ
TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có
các TK 111, 112, 331,…
1.2.
Khi xác định được số tiền bồi thường theo hợp đồng bảo hiểm gốc mà doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ phải trả cho đối tượng được bảo hiểm khi xảy ra tai nạn
tổn thất. Căn cứ vào các chứng từ có liên quan, kế toán phản ánh số tiền phải
chi bồi thường, ghi:
Nợ
TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62411)
Nợ
TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có
TK 331 - Phải trả cho người bán (Nếu chưa trả tiền bồi thường cho người được
bảo hiểm)
Có
các TK 111,112,… (Nếu đã thanh toán tiền bồi thường cho người được bảo hiểm).
Khi
phát sinh các khoản phải thu bồi thường tương ứng với phần trách nhiệm phí bảo
hiểm đã nhượng tái của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm và ghi giảm chi phí kinh
doanh bảo hiểm:
Nợ
TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có
TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62411).
1.3.
Khi chi trả tiền bồi thường cho người được bảo hiểm, ghi:
Nợ
TK 331 - Phải trả cho người bán
Có
các TK 111,112,...
1.4.
Khi phát sinh các khoản chi phí của hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc mà doanh
nghiệp bảo hiểm thực hiện chi sau đó phải thu lại của doanh nghiệp nhận tái bảo
hiểm theo thoả thuận đã giao kết trong hợp đồng nhượng tái bảo hiểm như chi
giám định, chi xử lý hàng tổn thất đã được giải quyết bồi thường 100%, chi đòi
người thứ ba bồi hoàn và các khoản chi khác, ghi:
Nợ
TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62411)
Nợ
TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có
các TK 111, 112, 331,…
Khi
phát sinh các khoản ghi giảm chi phí kinh doanh bảo hiểm như chi giám định, chi
xử lý hàng tổn thất đã được giải quyết bồi thường 100%, chi đòi người thứ ba
bồi hoàn và các khoản chi khác, …phải thu của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm
tương ứng với phần trách nhiệm phí bảo hiểm đã nhượng tái và ghi giảm chi phí
kinh doanh bảo hiểm:
Nợ
TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có
TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62411).
1.5.
Khi số phải thu đòi người thứ ba bồi hoàn xác định được một cách đáng tin cậy,
căn cứ vào các chứng từ có liên quan, kế toán ghi giảm chi phí kinh doanh bảo
hiểm toàn bộ số phải thu đòi người thứ ba bồi hoàn, ghi:
Nợ
TK 131 - Phải thu của khách hàng (Số phải thu đòi người thứ ba bồi hoàn)
Có
TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (Toàn bộ số phải thu đòi người thứ ba bồi
hoàn) (62411)
Khi
phát sinh số phải thu đòi người thứ ba bồi hoàn phải trả cho doanh nghiệp nhận
tái bảo hiểm tương ứng với phần trách nhiệm phí bảo hiểm đã nhượng tái, ghi:
Nợ
TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62411)
Có
TK 331 - Phải trả cho người bán (Số phải trả doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm từ
số phải thu đòi người thứ ba bồi hoàn).
1.6.
Khi thu hồi được hàng đã xử lý bồi thường 100%, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân
thọ có trách nhiệm theo dõi chi tiết về mặt hiện vật trên sổ kế toán toàn bộ số
hàng thu hồi được cho đến khi bán hoặc thanh lý. Khi xác định được số phải thu
về hàng đã xử lý bồi thường 100%, kế toán ghi giảm chi phí kinh doanh bảo hiểm
toàn bộ số phải thu hàng đã xử lý bồi thường 100%, ghi:
Nợ
TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có
TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62411)
Có
TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (nếu có).
Đồng
thời phản ánh số phải thu hàng đã xử lý bồi thường 100% phải trả cho doanh
nghiệp nhận tái bảo hiểm, ghi:
Nợ
TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62411)
Có
TK 331 - Phải trả cho người bán (Số phải trả doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm từ
số phải thu về hàng đã xử lý bồi thường 100%) (3311).
1.7.
Khi phát sinh các khoản chi về đánh giá, giám định rủi ro đối tượng bảo hiểm,
chi đề phòng, hạn chế tổn thất,… ghi:
Nợ
TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62418)
Nợ
TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có
các TK 111, 112, 331,…
1.8.
Khi mua sắm tài sản, thiết bị trang bị cho đối tượng được bảo hiểm để đề phòng
hạn chế tổn thất, ghi:
Nợ
TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62418)
Nợ
TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có
các TK 111, 112, 331,… (Trường hợp mua tài sản, thiết bị trang bị ngay cho đối
tượng được bảo hiểm)
Có
TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (Trường hợp xuất kho tài sản, thiết bị trang bị
cho đối tượng được bảo hiểm).
1.9.
Khi tính, trích nộp quỹ bảo vệ người được bảo hiểm tính trên doanh thu phí bảo
hiểm giữ lại của các hợp đồng bảo hiểm gốc theo quy định của chế độ tài chính,
ghi:
Nợ
TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62418)
Có
các TK 111, 112,...
1.10.
Khi tính, trích nộp các quỹ phòng cháy chữa cháy, quỹ bảo hiểm xe cơ giới theo
quy định của chế độ tài chính, ghi:
Nợ
TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62418)
Có
các TK 111, 112,...
1.11.
Kế toán chi phí khai thác bảo hiểm:
a.
Khi xác định được số phải trả về hoa hồng cho doanh nghiệp môi giới theo hợp
đồng đã giao kết giữa doanh nghiệp bảo hiểm với doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
theo quy định của chế độ tài chính:
-
Trường hợp phải trả hoa hồng cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm trong nước
thuộc đối tượng được khấu trừ thuế GTGT theo quy định của pháp luật về thuế
GTGT:
Nợ
TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62414)
Nợ
TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có
các TK 112, 331,…
-
Trường hợp phải trả hoa hồng cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài
thuộc đối tượng không được khấu trừ thuế GTGT theo quy định của pháp luật về
thuế GTGT:
Nợ
TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm
Có
TK 331 - Phải trả cho người bán
Khi
trả tiền cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài:
Nợ
TK 331 - Phải trả cho người bán
Có
TK 112 -Tiền gửi ngân hàng
Có
TK 3338 - Các loại thuế khác (Chi tiết thuế nhà thầu) (nếu có).
-
Trường hợp phải trả hoa hồng cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài
thuộc đối tượng được khấu trừ thuế GTGT, kế toán phản ánh số thuế GTGT phải thu
của nhà thầu được khấu trừ theo quy định của pháp luật về thuế GTGT, ghi:
Nợ
TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm
Nợ
TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có
TK 331 - Phải trả cho người bán
Khi
trả tiền cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài:
Nợ
TK 331 - Phải trả cho người bán
Có
TK 112 -Tiền gửi ngân hàng
Có
TK 3338 - Các loại thuế khác (Chi tiết thuế nhà thầu) (nếu có).
b.
Khi xác định được hoa hồng phải trả cho các đại lý bảo hiểm là tổ chức hoặc cá
nhân theo quy định của chế độ tài chính:
-
Trường hợp đại lý bảo hiểm là tổ chức, ghi:
Nợ
TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62414)
Nợ
TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có
các TK 111, 112, 331,…
-
Trường hợp đại lý bảo hiểm là cá nhân, ghi:
+
Khi doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trả tiền ngay cho các đại lý bảo hiểm:
Nợ
TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62414)
Có
các TK 111, 112,...
Có
TK 3335 - Thuế thu nhập cá nhân.
+
Khi doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ chưa trả tiền hoa hồng cho các đại lý
bảo hiểm:
Nợ
TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62414)
Có
TK 331 - Phải trả cho người bán.
Khi
trả tiền cho các đại lý bảo hiểm:
Nợ
TK 331 - Phải trả cho người bán
Có
các TK 111, 112,...
Có
TK 3335 - Thuế thu nhập cá nhân.
c.
Khi phát sinh các khoản chi quản lý đại lý như chi tuyển dụng, đào tạo ban đầu,
thi cấp chứng chỉ đại lý, chi đào tạo nâng cao kiến thức và chi hỗ trợ cho đại
lý, … ghi:
Nợ
TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62417)
Nợ
TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có
các TK 111, 112, 331,…
d.
Khi phát sinh các khoản chi khen thưởng cho các đại lý bảo hiểm là tổ chức hoặc
cá nhân, ghi:
Nợ
TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62417)
Có
các TK 111,112,…
Có
TK 3335 - Thuế thu nhập cá nhân (trường hợp đại lý bảo hiểm là cá nhân).
đ.
Khi phát sinh tiền lương, tiền công, phụ cấp và các khoản khác phải trả cho
nhân viên bộ phận bán bảo hiểm, ghi:
Nợ
TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm
Có
TK 334 - Phải trả người lao động.
-
Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp
của nhân viên bộ phận bán bảo hiểm, ghi:
Nợ
TK 334 - Phải trả người lao động (Phần khấu trừ vào lương)
Nợ
TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (phần tính vào chi phí)
Có
TK 338 - Phải trả, phải nộp khác.
e.
Khi phát sinh tiền thuê văn phòng và các TSCĐ phục vụ cho đại lý, hoặc phục vụ
cho hoạt động bán bảo hiểm, ghi:
Nợ
TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (Chi tiết theo yêu cầu quản lý)
Nợ
TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có)
Có
các TK 111, 112, 331,...
f.
Trích khấu hao TSCĐ phục vụ cho đại lý, hoặc phục vụ cho hoạt động bán bảo
hiểm, ghi:
Nợ
TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm
Có
TK 214 - Hao mòn TSCĐ.
1.12.
Khi phát sinh các chi phí quản lý chung không xác định được cụ thể, rõ ràng cho
hoạt động khai thác bảo hiểm và quản lý doanh nghiệp, ghi:
Nợ
TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ
TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có)
Có
các TK 111, 112, 331,...
1.13.
Cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ tiến hành tính toán, phân
bổ phần chi phí khai thác bảo hiểm được phân bổ vào chi phí kinh doanh bảo hiểm
trong kỳ, ghi:
Nợ
TK 624 – Chi phí kinh doanh bảo hiểm
Có
TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.14.
Cuối kỳ kế toán năm (hoặc quý), căn cứ vào các khoản dự phòng bồi thường của
các hợp đồng bảo hiểm gốc phải trích lập theo quy định của chế độ tài chính:
-
Nếu các khoản dự phòng bồi thường phải lập kỳ kế toán này lớn hơn các khoản dự
phòng bồi thường đã trích lập kỳ kế toán trước, thì phải trích lập thêm số
chênh lệch lớn hơn, ghi:
Nợ
TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62413)
Có
TK 352 - Dự phòng phải trả (35221 - Dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận
tái BH) (chi tiết dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc).
-
Nếu các khoản dự phòng bồi thường phải lập cho kỳ kế toán này nhỏ hơn các khoản
dự phòng bồi thường đã trích lập kỳ kế toán trước, thì số chênh lệch nhỏ hơn
phải được hoàn nhập, ghi:
Nợ
TK 352 - Dự phòng phải trả (35221- Dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái
bảo hiểm) (chi tiết dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc).
Có
TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62413).
1.15.
Cuối kỳ kế toán năm (hoặc quý), căn cứ vào các khoản dự phòng bồi thường của
hợp đồng nhượng tái bảo hiểm phải trích lập theo quy định của chế độ tài chính:
-
Nếu các khoản dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm phải lập kỳ kế toán này
lớn hơn các khoản dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm đã trích lập kỳ kế
toán trước, thì phải trích lập thêm số chênh lệch lớn hơn, ghi:
Nợ
TK 352 - Dự phòng phải trả (35222 - Dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm)
Có
TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62413).
-
Nếu các khoản dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm phải lập cho kỳ kế toán
này nhỏ hơn các khoản dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm đã trích lập kỳ
kế toán trước, thì số chênh lệch nhỏ hơn phải được hoàn nhập, ghi:
Nợ
TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62413)
Có
TK 352 - Dự phòng phải trả ((35222 - Dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm).
1.16.
Cuối kỳ kế toán năm (hoặc quý), căn cứ vào các khoản dự phòng phí chưa được
hưởng của hợp đồng bảo hiểm gốc phải trích lập theo quy định của chế độ tài
chính:
-
Nếu các khoản dự phòng phí chưa được hưởng phải lập kỳ kế toán này lớn hơn các
khoản dự phòng phí chưa được hưởng đã trích lập kỳ kế toán trước, thì phải
trích lập thêm số chênh lệch lớn hơn, ghi:
Nợ
TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62412)
Có
TK 352 - Dự phòng phải trả (35211-Dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo
hiểm) (chi tiết dự phòng phí bảo hiểm gốc).
-
Nếu các khoản dự phòng phí chưa được hưởng phải lập kỳ kế toán này nhỏ hơn các
khoản dự phòng phí chưa được hưởng đã trích lập kỳ kế toán trước, thì số chênh
lệch nhỏ hơn phải được hoàn nhập, ghi:
Nợ
TK 352 - Dự phòng phải trả (35211-Dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo
hiểm) (chi tiết dự phòng phí bảo hiểm gốc)
Có
TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62412).
1.17.
Cuối kỳ kế toán năm (hoặc quý), căn cứ vào các khoản dự phòng phí chưa được
hưởng của các hợp đồng nhượng tái bảo hiểm phải trích lập theo quy định của chế
độ tài chính:
-
Nếu các khoản dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm chưa được hưởng phải lập kỳ kế
toán này lớn hơn các khoản dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm chưa được hưởng đã
trích lập kỳ kế toán trước, thì phải trích lập thêm số chênh lệch lớn hơn, ghi
Nợ
TK 352 - Dự phòng phải trả (35212- Dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm)
Có
TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62412).
-
Nếu các khoản dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm chưa được hưởng phải lập kỳ kế
toán này nhỏ hơn các khoản dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm chưa được hưởng đã
trích lập kỳ kế toán trước, thì số chênh lệch nhỏ hơn phải được hoàn nhập, ghi:
Nợ
TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62412)
Có
TK 352 - Dự phòng phải trả (35212- Dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm).
1.18.
Cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ xác định và ghi giảm chi
phí hoa hồng bảo hiểm để chuyển sang phân bổ vào các kỳ kế toán sau, ghi:
Nợ
TK 142 - Chi phí trả trước ngắn hạn
Có
TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62414).
1.19.
Định kỳ, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ xác định và phân bổ hoa hồng bảo
hiểm vào chi phí kinh doanh bảo hiểm kỳ này:
Nợ
TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62414)
Có
TK 142 - Chi phí trả trước ngắn hạn.
1.20.
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc phát sinh trong
kỳ:
Nợ
TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có
TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm.
2.
Chi phí hoạt động kinh doanh nhận tái bảo hiểm
2.1.
Căn cứ vào thông báo của doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm về số tiền bồi thường
thuộc phần trách nhiệm nhận tái bảo hiểm và các chứng từ liên quan, kế toán
phản ánh số tiền phải trả về chi bồi thường nhận tái bảo hiểm cho doanh nghiệp
nhượng tái bảo hiểm, ghi:
Nợ
TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62421)
Có
TK 331 - Phải trả cho người bán.
2.2.
Khi chi trả tiền bồi thường cho doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm, ghi:
Nợ
TK 331 - Phải trả cho người bán
Có
các TK 111, 112,…
2.3.
Khi nhận được thông báo của doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm về các khoản phải
trả về chi đòi người thứ ba bồi hoàn, chi xử lý hàng tổn thất đã được giải
quyết bồi thường 100% và các khoản chi khác (nếu có), căn cứ vào các chứng từ
liên quan, ghi:
Nợ
TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (6242)
Có
TK 331 - Phải trả cho người bán.
2.4.
Khi phát sinh các khoản chi của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm về đánh giá,
giám định rủi ro của đối tượng bảo hiểm, ghi:
Nợ
TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62428)
Nợ
TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có
các TK 111, 112, 331,…
2.5.
Khi phát sinh các khoản phải thu đòi người thứ ba bồi hoàn, thu hàng đã xử lý
bồi thường 100% của doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm, căn cứ vào thông báo của
doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm, ghi:
Nợ
TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có
TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (6242).
Khi
thu được tiền từ doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm, ghi:
Nợ
các TK 111, 112
Có
TK 131 - Phải thu của khách hàng.
2.6.
Kế toán chi phí khai thác bảo hiểm
2.6.1.
Khi doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm xác định được số tiền hoa hồng phải trả cho
doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm trừ (-) vào số phí nhận tái bảo hiểm phải thu
theo hợp đồng bảo hiểm đã giao kết, ghi:
Nợ
TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62424)
Có
TK 131 - Phải thu của khách hàng.
2.6.2.
Kế toán các khoản chi phí khác liên quan đến khai thác bảo hiểm khi phát sinh ở
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ hạch toán tương tự như đối với doanh nghiệp
kinh doanh bảo hiểm gốc, đã trình bầy ở phần 1 điều này.
2.7.
Cuối kỳ kế toán năm (hoặc quý), căn cứ vào các khoản dự phòng bồi thường của
các hợp đồng nhận tái bảo hiểm phải trích lập theo quy định của chế độ tài
chính, ghi:
-
Nếu các khoản dự phòng bồi thường phải lập kỳ kế toán này lớn hơn các khoản dự
phòng bồi thường đã trích lập kỳ kế toán trước, thì phải trích lập thêm số
chênh lệch lớn hơn, ghi:
Nợ
TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62423)
Có
TK 352 - Dự phòng phải trả (35221 - Dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận
tái bảo hiểm) (chi tiết dự phòng bồi thường nhận tái bảo hiểm).
-
Nếu các khoản dự phòng bồi thường phải lập cho kỳ kế toán này nhỏ hơn các khoản
dự phòng bồi thường đã trích lập kỳ kế toán trước, thì số chênh lệch nhỏ hơn
phải được hoàn nhập, ghi:
Nợ
TK 352 - Dự phòng phải trả (35221 - Dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận
tái bảo hiểm)(chi tiết dự phòng bồi thường nhận tái bảo hiểm)
Có
TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62423).
2.8.
Cuối kỳ kế toán năm (hoặc quý), căn cứ vào các khoản dự phòng phí chưa được
hưởng của hợp đồng nhận tái bảo hiểm phải trích lập theo quy định của chế độ
tài chính, ghi:
-
Nếu các khoản dự phòng phí nhận tái bảo hiểm chưa được hưởng phải lập kỳ kế
toán này lớn hơn các khoản dự phòng phí nhận tái bảo hiểm chưa được hưởng đã
trích lập kỳ kế toán trước, thì phải trích lập thêm số chênh lệch lớn hơn, ghi:
Nợ
TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62422)
Có
TK 352 - Dự phòng phải trả (35211 - Dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo
hiểm) (chi tiết dự phòng phí nhận tái bảo hiểm).
-
Nếu các khoản dự phòng phí nhận tái bảo hiểm chưa được hưởng phải lập kỳ kế
toán này nhỏ hơn các khoản dự phòng phí nhận tái bảo hiểm chưa được hưởng đã
trích lập kỳ kế toán trước, thì số chênh lệch nhỏ hơn phải được hoàn nhập, ghi:
Nợ
TK 352 - Dự phòng phải trả (35211 - Dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo
hiểm) (chi tiết dự phòng phí nhận tái bảo hiểm)
Có
TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62422).
2.9.
Cuối kỳ kế toán, xác định và ghi giảm chi phí hoa hồng bảo hiểm để chuyển sang
phân bổ vào kỳ kế toán sau, ghi:
Nợ
TK 142 - Chi phí trả trước ngắn hạn
Có
TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62424).
2.10.
Định kỳ, xác định và phân bổ hoa hồng vào chi phí kinh doanh bảo hiểm kỳ này,
ghi:
Nợ
TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62424)
Có
TK 142 - Chi phí trả trước ngắn hạn.
2.11.
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí hoạt động kinh doanh nhận tái bảo hiểm phát sinh
trong kỳ, ghi:
Nợ
TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có
TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (6242).
3.
Chi phí hoạt động kinh doanh nhượng tái BH
3.1.
Khi phát sinh các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh nhượng tái bảo
hiểm, căn cứ vào các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ
TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (6243)
Có
các TK 111, 112, 141, 331,…
3.2.
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí hoạt động kinh doanh nhượng tái bảo hiểm
phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ
TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có
TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (6243).
4.
Dự phòng dao động lớn
4.1.
Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào các khoản dự phòng dao động lớn phải trích lập theo
quy định của chế độ tài chính, ghi:
Nợ
TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (6245)
Có
TK 352 - Dự phòng phải trả (3523- Dự phòng dao động lớn).
4.2.
Căn cứ vào chế độ tài chính, số chi bồi thường của hoạt động kinh doanh bảo
hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm nếu được chi từ quỹ dự phòng dao động lớn, ghi:
Nợ
TK 352 - Dự phòng phải trả (3523 - Dự phòng dao động lớn)
Có
TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (6245).
5.
Chi phí các hoạt động kinh doanh khác
5.1.
Đầu kỳ kế toán, kết chuyển chi phí các hoạt động kinh doanh khác của hoạt động
kinh doanh bảo hiểm và chi phí hoạt động kinh doanh khác dở dang đầu kỳ (nếu
có) vào bên Nợ TK 624 “Chi phí kinh doanh bảo hiểm”, ghi:
Nợ
TK 624 – Chi phí kinh doanh bảo hiểm (6248)
Có
TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
5.2.
Khi phát sinh các chi phí hoạt động kinh doanh khác của hoạt động kinh doanh
bảo hiểm như chi phí làm dịch vụ đại lý giám định tổn thất, đại lý xét giải
quyết bồi thường, đại lý yêu cầu người thứ ba bồi hoàn,…, và các chi phí hoạt
động kinh doanh khác, ghi:
Nợ
TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (6248)
Nợ
TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có
các TK 111, 112, 331,…
5.3.
Cuối kỳ kế toán, chi phí hoạt động kinh doanh khác của hoạt động kinh doanh bảo
hiểm và các chi phí hoạt động kinh doanh khác dở dang cuối kỳ (nếu có) kết
chuyển vào bên Nợ TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”, ghi:
Nợ
TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có
TK 624 – Chi phí kinh doanh bảo hiểm (6248).
5.4.
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển giá thành dịch vụ của các hoạt động kinh doanh khác
hoàn thành được xác định là bán trong kỳ, ghi:
Nợ
TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có
TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (6248).
Điều 18. Kế toán thuế
1.
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
1.1.
Khi chi trả hoa hồng bảo hiểm của các dịch vụ kinh doanh bảo hiểm thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm trong nước hoặc đại lý
bảo hiểm là tổ chức, căn cứ vào hóa đơn GTGT của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
trong nước hoặc đại lý bảo hiểm và các chứng từ có liên quan, kế toán phản ánh
thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
Nợ
TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62414)
Nợ
TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có)
Có
các TK 111, 112, 331,...
1.2.
Khi phát sinh các khoản chi bồi thường cho người được bảo hiểm của các dịch vụ
kinh doanh bảo hiểm thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, căn cứ hóa đơn GTGT theo
quy định của pháp luật về thuế GTGT và các chứng từ có liên quan, nếu được khấu
trừ thuế GTGT đầu vào, ghi:
Nợ
TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62411)
Nợ
TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có
TK 331 - Phải trả cho người bán (Nếu chưa trả tiền bồi thường cho người được
bảo hiểm)
Có
các TK 111,112,… (Nếu đã thanh toán tiền bồi thường cho người được bảo hiểm).
1.3.
Khi phát sinh các chi phí liên quan các dịch vụ kinh doanh bảo hiểm thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT, căn cứ hóa đơn GTGT theo quy định của pháp luật về thuế
GTGT và các chứng từ có liên quan, nếu được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, ghi:
Nợ
TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62411)
Nợ
TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có
các TK 111, 112, 331,...
1.4.
Khi mua sắm tài sản, thiết bị trang bị cho đối tượng được bảo hiểm để đề phòng
hạn chế tổn thất liên quan đến các dịch vụ kinh doanh bảo hiểm thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT, căn cứ vào hóa đơn GTGT của nhà cung cấp và các chứng từ liên
quan, nếu được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, ghi:
Nợ
TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62418) (Trường hợp mua tài sản, thiết bị
trang bị ngay cho đối tượng được bảo hiểm)
Nợ
TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (Trường hợp nhập kho tài sản, thiết bị)
Nợ
TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có
các TK 111, 112, 331,…
1.5.
Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ có hoạt động đầu tư xây dựng cơ
bản hoặc mua sắm, sửa chữa lớn TSCĐ sử dụng đồng thời cho hoạt động kinh doanh
bảo hiểm thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT hoặc phục vụ
cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp như: nhà nghỉ giữa ca, nhà ở cho
người lao động,… thì thuế GTGT đầu vào được khấu trừ toàn bộ, ghi:
Nợ
các TK 211, 213 (Trường hợp mua sắm TSCĐ)
Nợ
TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang (Trường hợp đầu tư xây dựng cơ bản hoặc sửa
chữa lớn TSCĐ)
Nợ
TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có
các TK 111, 112, 331,…
1.6.
Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ dùng đồng thời cho hoạt động kinh doanh bảo
hiểm và các hoạt động kinh doanh khác thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và không
chịu thuế GTGT:
Về
nguyên tắc, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phải hạch toán riêng thuế GTGT
đầu vào được khấu trừ. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ phải hạch toán
trực tiếp vào giá trị vật tư, hàng hóa, dịch vụ mua vào tùy theo từng trường
hợp cụ thể:
Khi
mua vật tư, hàng hóa, dịch vụ dùng đồng thời cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm
và các hoạt động kinh doanh khác thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và không chịu
thuế GTGT nhưng doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ không hạch toán riêng được
thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ
các TK 152, 153, 624, 642,… (Giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ
TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có
các TK 111, 112, 331,…
1.7.
Cuối kỳ, tính toán và xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tương ứng với
tỷ lệ doanh thu dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT trên tổng doanh thu phát
sinh trong kỳ theo quy định của pháp luật về thuế GTGT, kế toán phản ánh số
thuế GTGT được khấu trừ:
Nợ
TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có
TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ.
1.8.
Đồng thời, kế toán phản ánh số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ ghi:
Nợ
các TK 624, 642
Nợ
các TK 142, 242 (Trường hợp số thuế GTGT không được khấu trừ có giá trị lớn
phải phân bổ dần vào các kỳ kế toán sau)
Có
TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ.
2.
Thuế GTGT đầu ra
2.1.
Khi phát sinh doanh thu của các dịch vụ kinh doanh bảo hiểm và các dịch vụ khác
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, căn cứ hóa đơn GTGT theo quy định của pháp luật
về thuế GTGT và các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh số thuế GTGT đầu ra
phải nộp:
Nợ
các TK 111, 112, 131,… (Tổng số tiền thanh toán)
Có
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá chưa có thuế GTGT)
Có
TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).
2.2.
Khi phát sinh các khoản phải thu ghi giảm chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm
gốc như thu đòi người thứ ba bồi hoàn, thu hàng đã xử lý bồi thường 100%, ghi:
Nợ
TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có
TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62411)
Có
TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (nếu có).
3.
Thuế thu nhập cá nhân
3.1.
Khi phát sinh hoa hồng phải trả cho các đại lý bảo hiểm là cá nhân, trường hợp
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trả tiền ngay cho các đại lý bảo hiểm, ghi:
Nợ
TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62414)
Có
các TK 111, 112,…
Có
TK 3335 - Thuế thu nhập cá nhân.
3.2.
Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ chưa trả tiền hoa hồng cho đại lý
bảo hiểm là cá nhân, ghi:
Nợ
TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62414)
Có
TK 331 - Phải trả cho người bán.
Khi
trả tiền cho đại lý bảo hiểm, ghi:
Nợ
TK 331 - Phải trả cho người bán
Có
các TK 111, 112,…
Có
TK 3335 - Thuế thu nhập cá nhân.
3.3.
Khi phát sinh các khoản chi khen thưởng cho đại lý bảo hiểm là cá nhân, ghi:
Nợ
TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62417)
Có
các TK 111,112,…
Có
TK 3335 - Thuế thu nhập cá nhân.
4.
Thuế nhà thầu
4.1.
Khi hợp đồng nhượng tái bảo hiểm đã phát sinh trách nhiệm, kế toán phản ánh phí
nhượng tái bảo hiểm phải chuyển cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, căn cứ vào
bản thanh toán về tái bảo hiểm được xác nhận theo hợp đồng nhượng tái bảo hiểm
đã giao kết, ghi:
Nợ
TK 533 - Phí nhượng tái bảo hiểm
Có
TK 331 - Phải trả cho người bán.
-
Khi doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm thanh toán phí nhượng tái bảo hiểm sau khi
đã trừ (-) hoa hồng bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, ghi:
Nợ
TK 331 - Phải trả cho người bán
Có
các TK 111, 112,... (Số tiền thực trả cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm)
Có
TK 3338 - Các loại thuế khác (chi tiết thuế nhà thầu) (nếu có).
4.2.
Khi phát sinh số phải trả về hoa hồng bảo hiểm cho doanh nghiệp môi giới theo
hợp đồng đã giao kết giữa doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ với doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm nước ngoài thuộc đối tượng không được khấu trừ thuế GTGT theo
quy định của pháp luật về thuế GTGT, kế toán phản ánh số thuế nhà thầu phải
nộp, ghi:
Nợ
TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm
Có
TK 331 - Phải trả cho người bán
Khi
trả tiền cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài:
Nợ
TK 331 - Phải trả cho người bán
Có
TK 112 -Tiền gửi ngân hàng
Có
TK 3338 - Các loại thuế khác (Chi tiết thuế nhà thầu) (nếu có).
-
Trường hợp phải trả hoa hồng cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài
thuộc đối tượng được khấu trừ thuế GTGT, kế toán phản ánh số thuế GTGT phải thu
của nhà thầu được khấu trừ theo quy định của pháp luật về thuế GTGT, ghi:
Nợ
TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm
Nợ
TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có
TK 331 - Phải trả cho người bán
Khi
trả tiền cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài:
Nợ
TK 331 - Phải trả cho người bán
Có
TK 112 -Tiền gửi ngân hàng
Có
TK 3338 - Các loại thuế khác (Chi tiết thuế nhà thầu) (nếu có).
4.3.
Khi phát sinh các khoản chi phí liên quan đến các hoạt động kinh doanh bảo
hiểm, quản lý doanh nghiệp hoặc hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn
TSCĐ,… , phải trả người bán, người cung cấp hoặc nhà thầu nước ngoài, kế toán
phản ánh số thuế nhà thầu phải nộp, ghi:
Nợ
các TK 241, 624, 642
Có
các TK 111, 112, 331,…
Có
TK 3338 - Các loại thuế khác (Chi tiết thuế nhà thầu) (nếu có).
Điều 19. Kế toán hoạt động đồng bảo hiểm
Khi
phát sinh các hoạt động đồng bảo hiểm trong các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân
thọ, trong đó các doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm uỷ quyền cho một doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ (gọi tắt là doanh nghiệp đứng đầu) ký hợp đồng bảo
hiểm với khách hàng, thu toàn bộ phí bảo hiểm (bao gồm cả thuế GTGT), chi bồi
thường và các khoản chi phí khác. Sau đó phải trả phí bảo hiểm theo mức rủi ro
đã phân chia cho các doanh nghiệp khác tham gia đồng bảo hiểm và phải thu khoản
chi bồi thường và chi phí khác thuộc phần trách nhiệm từ các doanh nghiệp tham
gia đồng bảo hiểm theo hợp đồng đồng bảo hiểm đã giao kết.
Nguyên
tắc kế toán hoạt động đồng bảo hiểm
-
Doanh nghiệp đứng đầu phản ánh toàn bộ khoản phí bảo hiểm (bao gồm cả thuế
GTGT) phải thu của khách hàng (bên mua bảo hiểm) vào bên Nợ TK 131 “Phải thu
của khách hàng”.
-
Khi xác định số phí bảo hiểm phải trả cho các doanh nghiệp tham gia đồng bảo
hiểm, kế toán doanh nghiệp đứng đầu phản ánh vào bên Có TK 331 “Phải trả cho
người bán” (chi tiết phải trả cho từng doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm).
-
Khi xác định số phải thu về chi bồi thường và các chi phí khác của các doanh
nghiệp tham gia đồng bảo hiểm, kế toán phản ánh vào bên Nợ TK 131 “Phải thu của
khách hàng” (chi tiết phải thu của từng doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm).
-
Việc kê khai thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT đầu vào được khấu trừ đối với hoạt
động đồng bảo hiểm được phản ánh vào các tài khoản có liên quan theo đúng quy
định về pháp luật thuế GTGT.
-
Doanh nghiệp đứng đầu và các doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm phải tiến hành
thông báo, đối chiếu kịp thời để đảm bảo tất cả doanh nghiệp tham gia đồng bảo
hiểm đều ghi nhận doanh thu, chi phí theo đúng thời điểm phát sinh trách nhiệm
trong hợp đồng bảo hiểm đã giao kết chậm nhất trong kỳ kế toán quý. Cuối năm
tài chính, doanh nghiệp đứng đầu và các doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm
phải tiến hành đối chiếu, kiểm tra để đảm bảo ghi nhận doanh thu và chi phí
phản ánh theo đúng thời điểm phát sinh trách nhiệm trong hợp đồng bảo hiểm đã
giao kết.
Phương
pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
1.
Kế toán đối với doanh thu phí bảo hiểm
1.1.
Khi hợp đồng bảo hiểm đã giao kết giữa doanh nghiệp đứng đầu và khách hàng (bên
mua bảo hiểm) nhưng chưa phát sinh trách nhiệm, kế toán doanh nghiệp đứng đầu
và doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm ghi:
Nợ
TK 005 - Hợp đồng bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm (0051).
1.2.
Khi phát sinh trách nhiệm đối với hợp đồng bảo hiểm đã giao kết giữa doanh
nghiệp đứng đầu và khách hàng (bên mua bảo hiểm), kế toán doanh nghiệp đứng đầu
ghi nhận doanh thu phí bảo hiểm được hưởng và phản ánh phí bảo hiểm phải trả
cho các doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm theo tỷ lệ phí bảo hiểm phân chia
trong hợp đồng đồng bảo hiểm đã giao kết, ghi:
Nợ
TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5111) (số phí bảo hiểm doanh
nghiệp đứng đầu được hưởng)
Có
TK 331 - Phải trả cho người bán (Chi tiết cho từng doanh nghiệp tham gia đồng
bảo hiểm) (số phí bảo hiểm phải trả cho các doanh nghiệp tham gia đồng bảo
hiểm)
Có
TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra (nếu có).
Đồng
thời, kế toán ghi Có TK 005 - Hợp đồng bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm
(0051).
1.3.
Khi phát sinh trách nhiệm đối với các hợp đồng bảo hiểm mà doanh nghiệp đứng
đầu đã giao kết với các doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm, căn cứ vào các
chứng từ có liên quan về tiền phí bảo hiểm được hưởng và thuế GTGT (nếu có), kế
toán doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm phản ánh doanh thu phí bảo hiểm phải
thu của doanh nghiệp đứng đầu, ghi:
Nợ
TK 131 – Phải thu của khách hàng (Chi tiết doanh nghiệp đứng đầu)
Có
TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5111)
Đồng
thời, kế toán ghi Có TK 005 - Hợp đồng bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm
(0051).
2.
Kế toán chi bồi thường và các khoản chi phí khác
2.1.
Khi xảy ra tai nạn, tổn thất làm phát sinh các khoản chi bồi thường và các
khoản chi khác, doanh nghiệp đứng đầu được ủy quyền đứng ra giải quyết, thanh
toán và xác định chi phí cho từng doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm theo tỷ
lệ phí bảo hiểm tương ứng với phần trách nhiệm bồi thường của từng doanh nghiệp
tham gia đồng bảo hiểm, kế toán doanh nghiệp đứng đầu ghi nhận số tiền chi bồi
thường và các khoản chi khác thuộc trách nhiệm bồi thường của doanh nghiệp đứng
đầu và phản ánh số phải thu về chi bồi thường, các chi phí khác của các doanh
nghiệp tham gia đồng bảo hiểm, ghi:
Nợ
TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62411) (Số tiền chi bồi thường và các
khoản chi khác thuộc trách nhiệm bồi thường của doanh nghiệp đứng đầu)
Nợ
TK 131 - Phải thu của khách hàng (Số tiền chi bồi thường và các khoản chi khác
thuộc trách nhiệm bồi thường phải thu của các doanh nghiệp tham gia đồng bảo
hiểm)
Nợ
TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có
TK 331 - Phải trả cho người bán (Số tiền chi bồi thường và các khoản chi khác
phải trả khi xảy ra tai nạn, tổn thất).
2.2.
Khi các doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm nhận được thông báo của doanh
nghiệp đứng đầu về số chi bồi thường và các khoản chi khác phải trả, căn cứ vào
thông báo và các chứng từ có liên quan, kế toán doanh nghiệp tham gia đồng bảo
hiểm ghi:
Nợ
TK 624 – Chi phí kinh doanh bảo hiểm (62411) (số tiền bồi thường và các khoản
chi khác thuộc trách nhiệm bồi thường các doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm
phải trả)
Có
TK 331 – Phải trả cho người bán (Chi tiết doanh nghiệp đứng đầu).
Có
các TK 111, 112,...
Điều 20. Kế toán các hợp đồng bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm
Bổ
sung Tài khoản 005 - “Hợp đồng bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm”:
Dùng
để phản ánh doanh thu của các hợp đồng bảo hiểm gốc, nhận tái bảo hiểm và hợp
đồng nhượng tái bảo hiểm mà doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ đã giao kết với
khách hàng nhưng chưa phát sinh trách nhiệm.
Tài
khoản 005 phải hạch toán chi tiết cho hợp đồng bảo hiểm đã phát sinh trách
nhiệm nhưng chưa đến kỳ thu phí bảo hiểm theo quy định của chế độ tài chính.
Kết
cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 005 - “Hợp đồng bảo hiểm chưa phát sinh
trách nhiệm”
Bên
Nợ
Doanh
thu của các hợp đồng bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm.
Bên
Có
Doanh
thu của các hợp đồng bảo hiểm đã phát sinh trách nhiệm.
Số
dư bên Nợ:
Doanh
thu của các hợp đồng bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm hiện có của doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ.
Tài
khoản 005 - “Hợp đồng bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm”, có 3 tài khoản cấp
2:
-
TK 0051 - “Hợp đồng bảo hiểm gốc chưa phát sinh trách nhiệm”: Doanh thu của
các hợp đồng bảo hiểm gốc chưa phát sinh trách nhiệm;
-
TK 0052 - “Hợp đồng nhận tái bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm”: Doanh
thu của các hợp đồng nhận tái bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm;
-
TK 0053 - “Hợp đồng nhượng tái bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm”:
Doanh
thu của các hợp đồng nhượng tái bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm.
Phương
pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
1.
Khi hợp đồng bảo hiểm gốc mà doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ đã giao kết với
khách hàng hoặc hợp đồng bảo hiểm đã giao kết giữa doanh nghiệp nhượng tái bảo
hiểm nhưng chưa phát sinh trách nhiệm, ghi:
Nợ
TK 005 - Hợp đồng bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm (0051, 0053).
2.
Khi hợp đồng bảo hiểm gốc, hợp đồng nhận tái bảo hiểm và hợp đồng nhượng tái
bảo hiểm đã phát sinh trách nhiệm, kế toán doanh nghiệp bảo hiểm gốc, doanh
nghiệp nhận tái bảo hiểm và doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm ngoài việc ghi Có
TK 005 còn phải ghi các bút toán trên các tài khoản trong Bảng Cân đối kế toán
để phản ánh các nghiệp vụ như đã hướng dẫn ở các Điều 15, Điều 16, Điều 19 của Thông tư này.
Điều 21. Hệ thống báo cáo tài chính năm và báo cáo tài chính giữa
niên độ.
1.
Báo cáo tài chính năm
Hệ
thống báo cáo tài chính năm áp dụng cho Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ bao
gồm 4 biểu báo cáo sau:
- Bảng
Cân đối kế toán Mẫu số B
01 - DNPNT
- Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B
02 - DNPNT
- Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B 03 -
DNPNT
- Bản
thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B 09
- DNPNT
2.
Báo cáo tài chính giữa niên độ
Doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phải lập 4 biểu báo cáo tài chính giữa niên độ
dạng đầy đủ như sau:
-
Bảng Cân đối kế toán giữa niên độ (dạng đầy đủ): Mẫu
số B 01a - DNPNT
-
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ (dạng đầy đủ): Mẫu số B 02a - DNPNT
-
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng đầy đủ): Mẫu số B 03a - DNPNT
-
Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc: Mẫu
số B 09a - DNPNT
Điều 22. Mẫu báo cáo tài chính áp dụng cho doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ
1.
Mẫu báo cáo tài chính năm (Xem Phụ lục số 02)
2.
Mẫu báo cáo tài chính giữa niên độ (Xem Phụ lục số 02)
Các
mẫu Báo cáo tài chính giữa niên độ (dạng đầy đủ) áp dụng cho doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ giống như mẫu Báo cáo tài chính giữa niên độ (dạng đầy đủ)
ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006. Các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy
đủ giống như báo cáo tài chính năm ban hành tại Thông tư này.
Điều
23. Nội dung và phương pháp lập Báo cáo tài chính
1.
Nội dung và phương pháp lập Bảng Cân đối kế toán (Mẫu số B 01 - DNPNT) (Xem phụ lục 02).
Thông
tư này hướng dẫn nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu liên quan đến đặc thù
của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ. Các chỉ tiêu (khoản mục) khác, doanh
nghiệp thực hiện theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành (Chế độ kế toán
doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính và các Thông tư hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế
độ kế toán doanh nghiệp).
Phải
thu khách hàng (Mã số 131)
Là
chỉ tiêu phản ánh số tiền còn phải thu liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo
hiểm gốc, nhận tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm và phải thu khác của khách
hàng có thời hạn thanh toán dưới 1 năm tại thời điểm báo cáo. Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu “Phải thu khách hàng” căn cứ vào tổng số dư Nợ chi tiết TK 131
“Phải thu của khách hàng” mở theo từng khách hàng thuộc đối tượng phải thu trên
sổ kế toán chi tiết TK 131, chi tiết các khoản phải thu ngắn hạn của khách
hàng.
Mã
số 131 = Mã số 131.1 + Mã số 131.2
Phải
thu về hợp đồng bảo hiểm (Mã số 131.1)
Chỉ
tiêu này phản ánh số tiền còn phải thu liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo
hiểm gốc, nhận tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm và hoạt động kinh doanh khác
của hoạt động kinh doanh bảo hiểm có thời hạn thanh toán dưới 1 năm tại thời
điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải thu về hợp đồng bảo hiểm” căn
cứ vào số dư Nợ chi tiết TK 131 “Phải thu của khách hàng” trên sổ kế toán TK
131.
Phải
thu khác của khách hàng (Mã số 131.2)
Chỉ
tiêu này phản ánh số tiền còn phải thu khác từ các đối tượng liên quan tại thời
điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải thu khác của khách hàng” căn cứ
vào số dư Nợ chi tiết TK 131 “Phải thu của khách hàng” trên sổ kế toán chi tiết
TK 131, chi tiết các khoản phải thu ngắn hạn khác của khách hàng.
Chi
phí trả trước ngắn hạn (Mã số 151)
Chỉ
tiêu này phản ánh chi phí hoa hồng bảo hiểm chưa phân bổ và chi phí trả trước
ngắn hạn khác tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Chi phí trả
trước ngắn hạn” căn cứ vào số dư Nợ TK 142 “Chi phí trả trước ngắn hạn” trên sổ
kế toán TK 142.
Mã
số 151 = Mã số 151.1 + Mã số 151.2
Chi
phí hoa hồng chưa phân bổ (Mã số 151.1)
Chỉ
tiêu này phản ánh các khoản chi phí phí hoa hồng bảo hiểm phải trả thực tế đã
phát sinh nhưng chưa được phân bổ vào chi phí kinh doanh bảo hiểm của kỳ báo
cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Chi phí hoa hồng chưa phân bổ” căn cứ vào số
dư Nợ chi tiết TK 142 “Chi phí trả trước ngắn hạn” trên sổ kế toán TK 142, chi
tiết chi phí hoa hồng bảo hiểm chưa phân bổ.
Chi
phí trả trước ngắn hạn khác (Mã số 151.2)
Chỉ
tiêu này phản ánh số tiền đã thanh toán cho một số khoản chi phí nhưng đến cuối
kỳ kế toán chưa được tính vào chi phí kinh doanh bảo hiểm của năm báo cáo. Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu “Chi phí trả trước ngắn hạn khác” căn cứ vào số dư Nợ
chi tiết TK 142 “Chi phí trả trước ngắn hạn” trên sổ kế toán chi tiết TK 142
sau khi trừ (-) chi phí hoa hồng chưa phân bổ đã được phản ánh ở Mã số 151.1.
Tài
sản tái bảo hiểm (Mã số 190)
Chỉ
tiêu này phản ánh khoản dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm và dự phòng bồi thường
nhượng tái bảo hiểm tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “ Tài
sản tái bảo hiểm” căn cứ vào số dư Nợ các TK 35212 “Dự phòng phí nhượng tái bảo
hiểm”, TK 35222 “Dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm” trên sổ kế toán chi
tiết các TK 35212, TK 35222.
Mã
số 190 = Mã số 191 + Mã số 192
Phải
thu dài hạn khác (Mã số 218)
Là
chỉ tiêu phản ánh số tiền doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ mang đi ký quỹ bảo
hiểm theo quy định và các khoản phải thu dài hạn khác từ các đối tượng có liên
quan tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải thu dài hạn khác”
căn cứ vào số dư Nợ chi tiết các TK 138 “Phải thu khác”, TK 244 “Ký quỹ, ký
cược dài hạn”, TK 338 “Phải trả, phải nộp khác” trên sổ kế toán chi tiết các TK
138, 244, 338, chi tiết các khoản phải thu dài hạn.
Mã
số 218 = Mã số 218.1 + Mã số 218.2
Ký
quỹ bảo hiểm (Mã số 218.1)
Chỉ
tiêu này phản ánh số tiền doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ ký quỹ bảo hiểm
dài hạn theo quy định tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Ký
quỹ bảo hiểm” căn cứ vào số dư Nợ TK 2441 “Ký quỹ bảo hiểm” trên sổ kế toán TK
2441.
Phải
thu dài hạn khác (Mã số 218.2)
Chỉ
tiêu này phản ánh các khoản phải thu khác từ các đối tượng có liên quan được
xếp vào loại tài sản dài hạn, các khoản ứng trước cho người bán dài hạn (nếu
có).
Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải thu dài hạn khác” căn cứ vào số dư Nợ chi tiết
các TK 138 “Phải thu khác”, TK 338 “Phải trả, phải nộp khác” , TK 244 “Ký quỹ,
ký cược dài hạn”, sau khi trừ (-) khoản ký quỹ bảo hiểm đã được phản ánh ở Mã
số 218.1 trên sổ kế toán chi tiết các TK 138, 338 và trên sổ kế toán TK 2448
(chi tiết các khoản phải thu dài hạn).
Phải
trả người bán (Mã số 312)
Là
chỉ tiêu phản ánh số tiền còn phải trả cho các đối tượng liên quan đến hoạt
động kinh doanh bảo hiểm gốc, nhận tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm và phải
trả khác cho người bán có thời hạn thanh toán dưới 1 năm hoặc dưới một chu kỳ
kinh doanh tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải trả
người bán” là số dư Có chi tiết TK 331 “Phải trả người bán” được phân loại là
ngắn hạn mở theo từng người bán thuộc đối tượng phải trả trên sổ kế toán chi
tiết TK 331, chi tiết các khoản phải trả ngắn hạn cho người bán.
Mã
số 312 = Mã số 312.1 + Mã số 312.2
Phải
trả về hợp đồng bảo hiểm (Mã số 312.1)
Chỉ
tiêu này phản ánh số tiền còn phải trả liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo
hiểm gốc, nhận tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm và hoạt động kinh doanh khác
của hoạt động kinh doanh bảo hiểm có thời hạn thanh toán dưới 1 năm hoặc dưới
một chu kỳ kinh doanh tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải
trả về hợp đồng bảo hiểm” căn cứ vào số dư Có chi tiết TK 331 “Phải trả người
bán” trên sổ kế toán chi tiết TK 331.
Phải
trả khác cho người bán (Mã số 312.2)
Chỉ
tiêu này phản ánh số tiền còn phải trả khác cho người bán tại thời điểm báo
cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải trả khác cho người bán” căn cứ vào số dư
Có chi tiết TK 331 “Phải trả người bán” trên sổ kế toán chi tiết TK 331, chi
tiết các khoản phải trả ngắn hạn khác cho người bán.
Doanh
thu hoa hồng chưa được hưởng (Mã số 319.1)
Chỉ
tiêu này phản ánh doanh thu hoa hồng thực tế đã phát sinh nhưng chưa được hưởng
nên chưa ghi nhận vào doanh thu trong kỳ tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi
vào chỉ tiêu “Doanh thu hoa hồng chưa được hưởng” căn cứ vào số dư Có chi tiết
TK 3387 “Doanh thu chưa thực hiện” (chi tiết doanh thu hoa hồng chưa được
hưởng) trên sổ kế toán chi tiết TK 3387.
Dự
phòng phải trả ngắn hạn (Mã số 320)
Chỉ
tiêu này phản ánh khoản dự phòng phải trả ngắn hạn tại thời điểm báo cáo. Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu “Dự phòng phải trả ngắn hạn” là số dư Có chi tiết TK
3524 “Dự phòng phải trả” (Chi tiết các khoản dự phòng cho các khoản phải trả
ngắn hạn) trên sổ kế toán TK 3524.
Dự
phòng nghiệp vụ (Mã số 329)
Là
chỉ tiêu tổng hợp phản ánh các khoản dự phòng nghiệp vụ chưa sử dụng tại thời
điểm báo cáo.
Mã
số 329 = Mã số 329.1 + Mã số 329.2 + Mã số 329.3
Dự
phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm (Mã số 329.1):
Chỉ
tiêu này phản ánh các khoản dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm chưa
được hưởng tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Dự phòng phí bảo
hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm" là số dư Có TK 35211 “Dự phòng phí bảo hiểm
gốc và nhận tái bảo hiểm” trên sổ kế toán chi tiết TK 35211.
Dự
phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm (Mã số 329.2):
Chỉ
tiêu này phản ánh khoản dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm
hiện có tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Dự phòng bồi thường
bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm" là số dư Có TK 35221 “Dự phòng bồi
thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm” trên sổ kế toán chi tiết TK 35221.
Dự
phòng dao động lớn (Mã số 329.3):
Chỉ
tiêu này phản ánh các khoản dự phòng dao động lớn hiện có tại thời điểm báo
cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Dự phòng dao động lớn" là số dư Có TK
3523 “Dự phòng dao động lớn” trên sổ kế toán chi tiết TK 3523.
Dự
phòng phải trả dài hạn (Mã số 337)
Chỉ
tiêu này phản ánh khoản dự phòng phải trả dài hạn tại thời điểm báo cáo. Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu “Dự phòng phải trả dài hạn” là số dư Có chi tiết TK
3524 “Dự phòng phải trả” (Chi tiết các khoản dự phòng phải trả dài hạn) trên sổ
kế toán TK 3524.
Doanh
thu chưa thực hiện (Mã số 338)
Chỉ
tiêu này phản ánh các khoản doanh thu chưa thực hiện tại thời điểm báo cáo. Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu “Doanh thu chưa thực hiện” căn cứ vào số dư Có TK 3387
“Doanh thu chưa thực hiện” sau khi trừ (-) khoản doanh thu hoa hồng chưa được
hưởng đã được phản ánh ở mã số 319.1.
Quỹ
dự trữ bắt buộc (Mã số 419)
Chỉ
tiêu này phản ánh Quỹ dự trữ bắt buộc chưa sử dụng tại thời điểm báo cáo. Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu “Quỹ dự trữ bắt buộc” là số dư Có TK 416 “Quỹ dự trữ
bắt buộc” trên sổ kế toán TK 416.
2.
Nội dung và phương pháp lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Mẫu số B 02- DNPNT.
Thông
tư này hướng dẫn nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu (khoản mục) có sửa
đổi, bổ sung để ghi số liệu vào cột 4 “Năm nay” của báo cáo này năm nay. Các
chỉ tiêu (khoản mục) không có sửa đổi, bổ sung được lập theo chế độ kế toán
doanh nghiệp hiện hành (Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài
chính và các Thông tư hướng dẫn sửa đổi bổ sung Chế độ kế toán doanh nghiệp).
-
Số liệu ghi vào cột 5 “Năm trước” phần I và phần II của báo cáo này năm nay
được căn cứ vào số liệu ghi ở cột 4 “Năm nay” của từng chỉ tiêu tương ứng của
phần I và phần II báo cáo này năm trước.
-
Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu ghi vào cột 4 “Năm nay”, như sau:
Phần
I- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp: Các chỉ
tiêu của phần này được lập căn cứ vào các chỉ tiêu tương ứng của phần II- Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo hoạt động dưới đây.
Phần
II- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo hoạt động
Doanh
thu phí bảo hiểm (Mã số 01)
Chỉ
tiêu này phản ánh tổng doanh thu phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm sau khi
trừ (-) các khoản, gồm: giảm phí bảo hiểm gốc, giảm phí nhận tái bảo hiểm, hoàn
phí bảo hiểm gốc, hoàn phí nhận tái bảo hiểm và chênh lệch tăng, giảm dự phòng
phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ.
Mã
số 01 = Mã số 01.1 + Mã số 01.2 - Mã số 01.3
Phí
bảo hiểm gốc (Mã số 01.1)
Chỉ
tiêu này phản ánh tổng số doanh thu phí bảo hiểm gốc sau khi trừ (-) các khoản
giảm phí bảo hiểm gốc, hoàn phí bảo hiểm gốc phát sinh trong kỳ báo cáo của
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ.
Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh Có của TK 5111 "Doanh
thu phí bảo hiểm gốc" trừ (-) luỹ kế số phát sinh Có của các TK 5311-
"Hoàn phí bảo hiểm gốc", TK 5321 "Giảm phí bảo hiểm gốc" và
các TK 111,112, 131 (Chi tiết giảm phí bảo hiểm gốc do giảm phạm vi hợp đồng)
đối ứng với bên Nợ TK 5111 trong kỳ báo cáo trên sổ kế toán các TK 5111, 5311,
5321, 111, 112, 131…
Phí
nhận tái bảo hiểm (Mã số 01.2)
Chỉ
tiêu này phản ánh tổng số doanh thu phí nhận tái bảo hiểm sau khi trừ (-) các
khoản giảm phí nhận tái bảo hiểm, hoàn phí nhận tái bảo hiểm phát sinh trong kỳ
báo cáo của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ.
Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh Có của TK 5112 "Doanh
thu phí nhận tái bảo hiểm" trừ (-) luỹ kế số phát sinh Có của các TK 5312-
"Hoàn phí nhận tái bảo hiểm ", TK 5322 "Giảm phí nhận tái bảo
hiểm" và các TK 111,112, 131 (Chi tiết giảm phí nhận tái bảo hiểm do giảm
phạm vi hợp đồng) đối ứng với bên Nợ TK 5112 trong kỳ báo cáo trên sổ kế toán
các TK 5112, 5312, 5322, 111, 112, 131…
Tăng
(giảm) dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm (Mã số 01.3)
Chỉ
tiêu này phản ánh số chênh lệch tăng, giảm dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận
tái bảo hiểm chưa được hưởng, là số chênh lệch giữa số dự phòng phí bảo hiểm
gốc và nhận tái bảo hiểm phải trích trong năm tài chính với số dự phòng phí bảo
hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm năm trước chuyển sang.
Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu này đối với trường hợp tăng là số trích bổ sung căn cứ
vào số phát sinh Có của TK 35211 “Dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo
hiểm” đối ứng với bên Nợ TK 624 “Chi phí kinh doanh bảo hiểm” (TK 62412, 62422)
trong kỳ báo cáo trên sổ kế toán TK 35211.
Đối
với trường hợp giảm là số ghi giảm chi phí căn cứ vào số phát sinh Nợ của TK
35211 “Dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm” đối ứng với bên Có TK
624 “Chi phí kinh doanh bảo hiểm” (62412, 62422) trong kỳ báo cáo trên sổ kế
toán TK 35211, chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn
(...)
Phí
nhượng tái bảo hiểm (Mã số 02)
Chỉ
tiêu này phản ánh tổng số phí nhượng tái bảo hiểm phải chuyển cho các doanh
nghiệp nhận tái bảo hiểm phát sinh trong kỳ sau khi trừ (-) khoản chênh lệch
tăng, giảm dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm.
Mã
số 02 = Mã số 02.1 - Mã số 02.2
Tổng
phí nhượng tái bảo hiểm (Mã số 02.1)
Chỉ
tiêu này phản ánh tổng số phí nhượng tái bảo hiểm phải chuyển cho các doanh
nghiệp nhận tái bảo hiểm phát sinh trong kỳ.
Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh Có của TK 533 "Phí
nhượng tái bảo hiểm" đối ứng với bên Nợ TK 511- "Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ" (5111, 5112) trong kỳ báo cáo trên sổ kế toán TK 533.
Tăng
(giảm) dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm (Mã số 02.2)
Chỉ
tiêu này phản ánh số chênh lệch tăng, giảm dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm, là
số chênh lệch giữa số dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm phải trích trong năm tài
chính với số dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm năm trước chuyển sang.
Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu này đối với trường hợp tăng là số trích bổ sung căn cứ
vào số phát sinh Nợ của TK 35212 “Dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm” đối ứng với
bên Có TK 624 “Chi phí kinh doanh bảo hiểm” (62412, 62422) trên sổ kế toán TK
35212.
Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu này đối với trường hợp giảm căn cứ vào số phát sinh
Có
của TK 35212 “Dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm” đối ứng với bên Nợ TK 624 “Chi
phí kinh doanh bảo hiểm” (62412, 62422) trên sổ kế toán TK 35212, chỉ tiêu này
được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
Doanh
thu phí bảo hiểm thuần (Mã số 03)
Chỉ
tiêu này phản ánh tổng số doanh thu phí bảo hiểm phát sinh sau khi trừ (-) các
khoản giảm phí, hoàn phí, phí nhượng tái bảo hiểm và sau khi điều chỉnh các
khoản tăng giảm dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm, tăng giảm dự
phòng phí nhượng tái bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trong kỳ
báo cáo.
Mã
số 03 = Mã số 01 - Mã số 02
Hoa
hồng nhượng tái bảo hiểm và doanh thu khác hoạt động kinh doanh bảo hiểm (Mã số
04)
Chỉ
tiêu này phản ánh các khoản doanh thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm và các khoản
doanh thu khác hoạt động kinh doanh bảo hiểm phát sinh trong kỳ báo cáo.
Mã
số 04 = Mã số 04.1 + Mã số 04.2
Hoa
hồng nhượng tái bảo hiểm (Mã số 04.1)
Chỉ
tiêu này phản ánh tổng số doanh thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm sau khi trừ
(-) các khoản hoàn hoa hồng nhượng tái bảo hiểm, giảm hoa hồng nhượng tái bảo
hiểm phát sinh trong kỳ báo cáo.
Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh Nợ của TK 5113 "Doanh
thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm" đối ứng với bên Có của TK 911 “Xác định
kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo trên sổ kế toán TK 5113.
Doanh
thu khác hoạt động kinh doanh bảo hiểm (Mã số 04.2)
Chỉ
tiêu này phản ánh doanh thu của các hoạt động kinh doanh khác ngoài hoạt động
kinh doanh bảo hiểm gốc, nhận tái và nhượng tái bảo hiểm như doanh thu phí về
dịch vụ đại lý giám định tổn thất, giải quyết bồi thường, yêu cầu đòi người thứ
ba bồi hoàn, xử lý hàng tổn thất đã giải quyết bồi thường 100% và các khoản thu
khác trong kỳ báo cáo.
Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh Nợ của TK 5118- "Doanh
thu hoạt động kinh doanh khác” đối ứng với bên Có của TK 911 “Xác định kết quả
kinh doanh” trong kỳ báo cáo trên sổ kế toán TK 5118.
Doanh
thu thuần hoạt động kinh doanh bảo hiểm (Mã số 10)
Chỉ
tiêu này phản ánh tổng số doanh thu phí bảo hiểm, hoa hồng bảo hiểm và các
khoản thu khác của hoạt động kinh doanh bảo hiểm sau khi trừ (-) các khoản giảm
phí, giảm hoa hồng, hoàn phí, hoàn hoa hồng, phí nhượng tái bảo hiểm và sau khi
điều chỉnh các khoản tăng giảm dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm,
tăng giảm dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân
thọ trong kỳ báo cáo.
Mã
số 10 = Mã số 03 + Mã số 04.
Chi
bồi thường (Mã số 11)
Chỉ
tiêu này phản ánh tổng số chi bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm và
các khoản chi liên quan đến hoạt động bồi thường khi xảy ra tai nạn tổn thất
sau khi trừ (-) các khoản phải thu ghi giảm chi bồi thường, gồm: thu đòi người
thứ ba bồi hoàn, thu hàng đã xử lý bồi thường 100% của doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ phát sinh trong kỳ báo cáo.
Mã
số 11 = Mã số 11.1 - Mã số 11.2.
Tổng
chi bồi thường (Mã số 11.1)
Chỉ
tiêu này phản ánh tổng số chi bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm và
các khoản chi liên quan đến hoạt động bồi thường khi xảy ra tai nạn tổn thất
như chi bồi thường cho người được bảo hiểm, chi giám định tổn thất, chi điều
tra, thu thập thông tin liên quan đến sự kiện bảo hiểm, chi xử lý hàng tổn thất
đã được giải quyết bồi thường 100% của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phát
sinh trong kỳ báo cáo.
Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh Nợ của TK 624 “Chi phí kinh
doanh bảo hiểm” (62411, 62421) đối ứng với bên Có TK 111, 112, 331… trong kỳ
báo cáo trên sổ kế toán TK 62411, 62421.
Các
khoản giảm trừ (Mã số 11.2)
Chỉ
tiêu này phản ánh tổng số thu giảm chi bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo
hiểm gồm thu đòi người thứ ba bồi hoàn, thu hàng đã xử lý bồi thường 100% của
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phát sinh trong kỳ báo cáo.
Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số phát sinh Nợ TK 131 “Phải thu của khách
hàng” đối ứng với bên Có TK 624 “Chi phí kinh doanh bảo hiểm” (62411, 62421)
trong kỳ báo cáo trên sổ kế toán TK 131 (chi tiết thu đòi người thứ ba bồi
hoàn, thu hàng đã xử lý bồi thường 100%).
Thu
bồi thường nhượng tái bảo hiểm (Mã số 12)
Chỉ
tiêu này phản ánh số chi bồi thường phải thu của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm
để giảm chi bồi thường bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trong kỳ
báo cáo.
Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số phát sinh Nợ TK 131 “Phải thu của khách
hàng” đối ứng với bên Có TK 624 “Chi phí kinh doanh bảo hiểm” trong kỳ báo cáo
trên sổ kế toán TK 131 (Chi tiết thu bồi thường nhượng tái bảo hiểm).
Tăng
(giảm) dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm (Mã số 13)
Chỉ
tiêu này phản ánh số tăng, giảm dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái
bảo hiểm, là số chênh lệch giữa số dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái
bảo hiểm phải trích trong năm tài chính với số dự phòng bồi thường năm trước
chuyển sang.
Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu này đối với trường hợp tăng là số trích bổ sung căn cứ
vào số phát sinh Có của TK 35221 “Dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái
bảo hiểm” đối ứng với bên Nợ TK 624 “Chi phí kinh doanh bảo hiểm” (62413,
62423) trên sổ kế toán TK 35221.
Đối
với trường hợp giảm là số ghi giảm chi phí căn cứ vào số phát sinh Nợ của TK
35221 “Dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm” đối ứng với bên
Có TK 624 “Chi phí kinh doanh bảo hiểm” (62413, 62423) trên sổ kế toán TK
35221, chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn
(...).
Tăng
(giảm) dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm (Mã số 14)
Chỉ
tiêu này phản ánh số tăng, giảm dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm là số
chênh lệch giữa số dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm phải trích trong năm
tài chính với số dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm năm trước chuyển sang.
Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu này đối với trường hợp tăng là số trích bổ sung căn cứ
vào số phát sinh Nợ của TK 35222 “Dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm” đối
ứng với bên Có TK 624 “Chi phí kinh doanh bảo hiểm” (62413, 62423) trên sổ kế
toán TK 35222.
Đối
với trường hợp giảm căn cứ vào số phát sinh Có của TK 35222 “Dự phòng bồi
thường nhượng tái bảo hiểm” đối ứng với bên Nợ TK 624 “Chi phí kinh doanh bảo
hiểm” (62413, 62423) trên sổ kế toán TK 35222, chỉ tiêu này được ghi bằng số âm
dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
Tổng
chi bồi thường bảo hiểm (Mã số 15)
Chỉ
tiêu này là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng chi phí bồi thường của doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ sau khi trừ (-) các khoản thu giảm chi phí bồi thường bảo
hiểm, thu bồi thường nhượng tái bảo hiểm và sau khi điều chỉnh các khoản tăng
giảm dự phòng bảo hiểm gốc và nhượng tái bảo hiểm, tăng giảm dự phòng bồi
thường nhượng tái bảo hiểm phát sinh trong kỳ báo cáo.
Mã
số 15 = Mã số 11 - Mã số 12 + Mã số 13 - Mã số 14
Tăng
giảm dự phòng dao động lớn (Mã số 16)
Chỉ
tiêu này phản ánh số tăng, giảm dự phòng dao động lớn là số chênh lệch giữa số
dự phòng dao động lớn phải trích trong năm với số dự phòng dao động lớn đã sử
dụng trong năm.
Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu này đối với trường hợp tăng là số trích bổ sung căn cứ
vào số phát sinh Có của TK 3523 “Dự phòng dao động lớn” đối ứng với bên Nợ TK
624 “Chi phí kinh doanh bảo hiểm” (6245) trừ (-) số phát sinh Nợ của TK 3523
“Dự phòng dao động lớn” đối ứng với bên Có TK 624 “Chi phí kinh doanh bảo hiểm”
(6245) phát sinh trong kỳ báo cáo trên sổ kế toán TK 3523.
Đối
với trường hợp giảm (số sử dụng dự phòng dao động lớn trong năm lớn hơn số phải
trích lập) căn cứ vào số phát sinh Nợ của TK 3523 “Dự phòng dao động lớn” đối
ứng với bên Có TK 624 “Chi phí kinh doanh bảo hiểm” (6245) trừ (-) số phát sinh
Có của TK 3523 “Dự phòng dao động lớn” đối ứng với bên Nợ TK 624 “Chi phí kinh
doanh bảo hiểm” (6245) trên sổ kế toán TK 3523, chỉ tiêu này được ghi bằng số
âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
Chi
phí khác hoạt động kinh doanh bảo hiểm (Mã số 17)
Chỉ
tiêu này là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh các khoản các khoản chi hoa hồng bảo
hiểm và chi khác hoạt động kinh doanh bảo hiểm phát sinh trong kỳ báo cáo.
Mã
số 17 = Mã số 17.1 + Mã số 17.2
Chi
hoa hồng bảo hiểm (Mã số 17.1)
Chỉ
tiêu này phản ánh tổng số chi phí hoa hồng bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ trong kỳ báo cáo.
Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh Có của TK 624 “Chi phí kinh
doanh bảo hiểm” (62414, 62424) đối ứng với bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh
doanh” trong kỳ báo cáo trên sổ kế toán TK 62414, TK 62424.
Chi
phí khác hoạt động kinh doanh bảo hiểm (Mã số 17.2)
Chỉ
tiêu này phản ánh các khoản chi khác của hoạt động kinh doanh bảo hiểm gồm: Chi
về dịch vụ đại lý (giám định tổn thất, xét giải quyết bồi thường, yêu cầu người
thứ ba bồi hoàn), chi đánh giá rủi ro đối tượng được bảo hiểm, chi phí bán hàng
(chi quản lý đại lý bảo hiểm, chi tiền lương nhân viên bán hàng, chi phí vật
liệu, chi phí đồ dùng văn phòng, khấu hao máy móc thiết bị … của bộ phận bán
hàng), chi đề phòng hạn chế tổn thất, các khoản trích lập bắt buộc theo quy
định (Chi lập quỹ bảo vệ người được bảo hiểm...), và các khoản chi khác của
hoạt động kinh doanh bảo hiểm theo quy định của chế độ tài chính.
Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh Có của TK 624 “Chi phí kinh
doanh bảo hiểm” (các tài khoản chi tiết của TK 624 ngoài các TK 62411, 62412,
62413, 62414, 62421, 62422, 62423, 62424, 6245) đối ứng với bên Nợ TK 911 “Xác
định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo trên sổ kế toán các TK chi tiết của
TK 624 “Chi phí kinh doanh bảo hiểm”.
Tổng
chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm (Mã số 18)
Chỉ
tiêu này là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng chi phí hoạt động kinh doanh bảo
hiểm, bao gồm các khoản chi bồi thường, tăng giảm dự phòng giao động lớn và các
khoản chi khác của hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
Mã
số 18 = Mã số 15 + Mã số 16 + Mã số 17.
Lợi
nhuận gộp hoạt động kinh doanh bảo hiểm (Mã số 19)
Chỉ
tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa doanh thu thuần hoạt động kinh doanh bảo
hiểm với tổng chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm phát sinh trong kỳ báo cáo
của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ.
Mã
số 19 = Mã số 10 – Mã số 18
Doanh
thu kinh doanh bất động sản đầu tư (Mã số 20)
Chỉ
tiêu này phản ánh doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư phát sinh trong kỳ
báo cáo.
Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh Nợ của TK 5117 “Doanh thu
kinh doanh bất động sản đầu tư” đối ứng với bên Có TK 911 “Xác định kết quả
kinh doanh” trong kỳ báo cáo trên sổ kế toán TK 5117.
Giá
vốn bất động sản đầu tư (Mã số 21)
Chỉ
tiêu này phản ánh giá vốn bất động sản đầu tư và các chi phí khác liên quan trực
tiếp đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư phát sinh trong kỳ báo cáo.
Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào sổ kế toán chi tiết TK 632 “Giá vốn
hàng bán” (Chi tiết giá vốn bất động sản đầu tư).
Lợi
nhuận từ hoạt động đầu tư bất động sản (Mã số 22)
Chỉ
tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa doanh thu hoạt động kinh doanh bất động
sản đầu tư với giá vốn bất động sản đầu tư phát sinh trong kỳ báo cáo.
Mã
số 22 = Mã số 20 – Mã số 21
Doanh
thu hoạt động tài chính (Mã số 23)
Chỉ
tiêu này phản ánh doanh thu hoạt động tài chính thuần phát sinh trong kỳ báo
cáo.
Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh Nợ của TK 515 “Doanh thu
hoạt động tài chính” đối ứng với bên Có TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
trong kỳ báo cáo trên sổ kế toán TK 515.
Chi
phí hoạt động tài chính (Mã số 24)
Chỉ
tiêu này phản ánh chi phí hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ báo cáo của
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ.
Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh Có của TK 635 “Chi phí tài
chính” đối ứng với bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo
trên sổ kế toán TK 635.
Lợi
nhuận gộp hoạt động tài chính (Mã số 25)
Chỉ
tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa doanh thu thuần hoạt động tài chính với
chi phí hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ báo cáo.
Mã
số 25 = Mã số 23 – Mã số 24
Chi
phí quản lý doanh nghiệp (Mã số 26)
Chỉ
tiêu này phản ánh tổng chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: Chi phí nhân viên,
chi phí vật liệu, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ, thuế, phí
và lệ phí, chi phí dự phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác
phát sinh trong kỳ báo cáo.
Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh Có của TK 642 “Chi phí quản
lý doanh nghiệp” đối ứng với bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong
kỳ báo cáo trên sổ kế toán TK 642.
Lợi
nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (Mã số 30)
Chỉ
tiêu này phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được tính toán trên cơ sở lợi nhuận gộp hoạt
động kinh doanh bảo hiểm cộng (+) lợi nhuận từ hoạt động đầu tư bất động sản
cộng (+) lợi nhuận gộp hoạt động tài chính trừ (-) chi phí quản lý doanh nghiệp
phát sinh trong kỳ báo cáo.
Mã
số 30 = Mã số 19 + Mã số 22 + Mã số 25 – Mã số 26.
3.
Nội dung và phương pháp lập Bản thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B 09 - DNPNT)
Thông
tư này bổ sung một số nội dung của Bản thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B 09 - DNPNT) cho phù hợp với doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ. Các chỉ tiêu (khoản mục) không có sửa đổi, bổ
sung được lập theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành (Chế độ kế toán doanh
nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính và các Thông tư hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế
độ kế toán doanh nghiệp).
Mục
IV - Các chính sách kế toán áp dụng, bổ sung sửa đổi một số nội dung sau:
-
Tại điểm 11- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu, bổ sung các chỉ tiêu
thuyết minh phí bảo hiểm gốc, nhận tái bảo hiểm, hoa hồng nhượng tái bảo hiểm,
doanh thu hoạt động kinh doanh khác, các khoản giảm trừ doanh thu.
-
Tại điểm 12, sửa đổi thành “Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí”, trong
đó bổ sung các chỉ tiêu thuyết minh chi bồi thường, chi hoa hồng bảo hiểm, chi
phí khai thác bảo hiểm khác, chi dịch vụ đại lý và các khoản giảm trừ chi phí
hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm (Thu bồi thường nhượng
tái bảo hiểm, thu đòi người thứ ba bồi hoàn, thu hàng đã xử lý giải quyết bồi
thường 100%).
-
Bổ sung điểm 16- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận các khoản dự phòng nghiệp
vụ, trong đó bổ sung các chỉ tiêu thuyết minh dự phòng phí chưa được hưởng, dự
phòng bồi thường, dự phòng dao động lớn.
Tại
Mục V - Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Bảng cân đối kế
toán, bổ sung một số nội dung như sau:
-
Tại điểm 07 - Phải thu dài hạn khác, bổ sung chỉ tiêu ký quỹ bảo hiểm.
-
Tại điểm 12- Tăng, giảm bất động sản đầu tư, phần thuyết minh số liệu và giải
trình khác bổ sung thuyết minh phương pháp khấu hao bất động sản đầu tư, thời
gian sử dụng hữu ích của bất động sản đầu tư hoặc tỷ lệ khấu hao sử dụng,
nguyên giá và khấu hao luỹ kế tại thời điểm đầu kỳ và cuối kỳ, giá trị hợp lý
của bất động sản đầu tư tại thời điểm kết thúc niên độ kế toán...
-
Tại điểm 14- Chi phí trả trước dài hạn, bổ sung chỉ tiêu chi phí khai thác bảo
hiểm.
-
Tại điểm 18- Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác, bổ sung chỉ tiêu doanh
thu hoa hồng chưa được hưởng.
-
Bổ sung điểm 25.1- Phải thu về hợp đồng bảo hiểm để thuyết minh các khoản phải
thu liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
-
Bổ sung điểm 25.2- Phải trả về hợp đồng bảo hiểm để thuyết minh chi tiết các
khoản phải trả liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
-
Bổ sung điểm 25.3- Chi phí trả trước ngắn hạn, trong đó bổ sung chỉ tiêu thuyết
minh chi phí hoa hồng chưa phân bổ và chi phí trả trước ngắn hạn khác.
-
Bổ sung điểm 25.4- Dự phòng nghiệp vụ, trong đó bổ sung chỉ tiêu thuyết minh
chi tiết dự phòng bồi thường, dự phòng phí chưa được hưởng và dự phòng dao động
lớn.
-
Bổ sung điểm 25.5 - Tài sản tái bảo hiểm, trong đó bổ sung chỉ tiêu thuyết minh
chi tiết dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm và dự phòng bồi thường nhượng tái bảo
hiểm.
Mục
VI- Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, bổ sung sửa đổi một số nội dung sau:
-
Bổ sung điểm 26.1- Doanh thu phí bảo hiểm, trong đó bổ sung chỉ tiêu thuyết
minh chi tiết phí bảo hiểm gốc, các khoản giảm trừ phí bảo hiểm gốc (Giảm phí,
hoàn phí bảo hiểm gốc), phí nhận tái bảo hiểm, các khoản giảm trừ phí nhận tái
bảo hiểm (Giảm phí, hoàn phí nhận tái bảo hiểm), tăng (giảm) dự phòng phí bảo
hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm.
-
Bổ sung điểm 26.2- Phí nhượng tái bảo hiểm, trong đó bổ sung chỉ tiêu thuyết
minh chi tiết tổng phí nhượng tái bảo hiểm và tăng (giảm) dự phòng phí nhượng
tái bảo hiểm.
-
Bổ sung điểm 27.1- Hoa hồng nhượng tái bảo hiểm, trong đó bổ sung chỉ tiêu
thuyết minh chi tiết hoa hồng nhượng tái bảo hiểm và giảm trừ hoa hồng (Hoàn
hoa hồng, giảm hoa hồng).
-
Bổ sung điểm 27.2- Doanh thu khác hoạt động kinh doanh bảo hiểm, trong đó bổ sung
chỉ tiêu thuyết minh chi tiết thu phí về dịch vụ đại lý (giám định tổn thất,
giải quyết bồi thường, yêu cầu đòi người thứ ba bồi hoàn, xử lý hàng đã bồi
thường 100%), thu khác hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
-
Bổ sung điểm 28.1- Tổng chi bồi thường bảo hiểm, trong đó bổ sung chỉ tiêu
thuyết minh chi tiết chi bồi thường, thu bồi thường nhượng tái bảo hiểm, tăng
(giảm) dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm, tăng (giảm) dự
phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm.
-
Bổ sung điểm 28.2- Chi khác hoạt động kinh doanh bảo hiểm, để thuyết minh các
khoản chi hoa hồng bảo hiểm và chi khác hoạt động kinh doanh bảo hiểm như chi
về dịch vụ đại lý, chi đánh giá rủi ro đối tượng được bảo hiểm, chi phí bán
hàng (chi quản lý đại lý bảo hiểm, chi tiền lương, chi phí vật liệu, chi phí đồ
dùng văn phòng, khấu hao tài sản cố định... của bộ phận bán hàng), chi đề phòng
hạn chế tổn thất, các khoản trích lập bắt buộc theo quy định (Chi lập quỹ bảo
vệ người được bảo hiểm...), các khoản chi khác hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
-
Bổ sung điểm 33.1. Chi phí quản lý doanh nghiệp, trong đó thuyết minh chi tiết
chi phí nhân viên, chi phí vật liệu, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu
hao TSCĐ, thuế, phí và lệ phí, chi phí dự phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi
phí bằng tiền khác.
Mục
VIII- Những thông tin khác, sửa đổi, bổ sung một số nội dung sau:
-
Điểm 1, bổ sung thuyết minh các thông tin về rủi ro bảo hiểm và chính sách quản
lý rủi ro của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, thuyết minh tình hình bồi
thường tổn thất của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, gồm: Thuyết minh rủi ro
bảo hiểm theo từng lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm gốc, nhận tái và nhượng tái bảo
hiểm, theo từng loại nghiệp vụ bảo hiểm và theo từng khu vực địa lý, chính sách
của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ để giảm thiểu các rủi ro phát sinh từ
các hợp đồng bảo hiểm, phân tích độ nhạy của các rủi ro bảo hiểm, phân tích mức
độ tập trung của các rủi ro bảo hiểm, thuyết minh về tình hình bồi thường để so
sánh các khoản bồi thường thực tế so với số liệu ước tính trước đây thông qua “Bảng
tổng hợp số liệu về tình hình bồi thường”.
(Chi
tiết các nội dung sửa đổi bổ sung xem Mẫu
B09-DNPNT theo phụ lục đính kèm)
Nội
dung và phương pháp lập một số chỉ tiêu sửa đổi, bổ sung trên thuyết minh báo
cáo tài chính:
Phải
thu về hợp đồng bảo hiểm (Điểm 25.1)
Chỉ
tiêu này phản ánh số phải thu liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm gồm:
phải thu phí bảo hiểm gốc (phải thu của bên mua bảo hiểm, phải thu của đại lý
bảo hiểm, phải thu của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, phải thu của các doanh
nghiệp tham gia đồng bảo hiểm), phải thu phí nhận tái bảo hiểm, phải thu bồi
thường nhượng tái bảo hiểm, phải thu bồi thường từ các doanh nghiệp tham gia
đồng bảo hiểm, phải thu khác (thu đòi người thứ ba bồi hoàn, thu hàng đã xử lý
bồi thường 100%...) phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ.
Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ TK 131 “Phải thu của khách hàng” (chi
tiết phải thu phí bảo hiểm gốc, phải thu phí nhận tái bảo hiểm, phải thu bồi
thường nhượng tái bảo hiểm, phải thu bồi thường từ các doanh nghiệp tham gia
đồng bảo hiểm, phải thu khác) tại thời điểm lập báo cáo trên sổ kế toán chi
tiết TK 131.
Phải
trả về hợp đồng bảo hiểm (Điểm 25.2)
Chỉ
tiêu này phản ánh số phải trả liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm gồm:
phải trả phí tái bảo hiểm, phải trả doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm, phải
trả bồi thường bảo hiểm, phải trả hoa hồng bảo hiểm, phải trả khác của doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phát sinh trong kỳ báo cáo.
Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có TK 331 “Phải trả cho người bán” (Chi
tiết phải trả phí tái bảo hiểm, phải trả doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm,
phải trả bồi thường bảo hiểm, phải trả hoa hồng bảo hiểm, phải trả khác) tại
thời điểm lập báo cáo trên sổ kế toán chi tiết TK 331.
Dự
phòng nghiệp vụ (Điểm 25.4)
Chỉ
tiêu này phản ánh số dự phòng nghiệp vụ của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
gồm dự phòng bồi thường, dự phòng phí chưa được hưởng và dự phòng dao động lớn
tại thời điểm báo cáo.
Các
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phải thực hiện trích lập dự phòng nghiệp vụ
theo quy định hiện hành của chế độ tài chính để làm cơ sở cho việc thuyết minh
đầy đủ các chỉ tiêu về dự phòng bồi thuờng, dự phòng phí chưa được hưởng tính
trên phí bảo hiểm gốc và phí nhận tái bảo hiểm (sau khi đã trừ các khoản giảm
phí, hoàn phí bảo hiểm) và dự phòng bồi thường, dự phòng phí chưa được hưởng
tính trên phí nhượng tái bảo hiểm.
Chỉ
tiêu này bao gồm các chỉ tiêu:
Dự
phòng bồi thường và dự phòng phí chưa được hưởng (Điểm 25.4.1)
Chỉ
tiêu này phản ánh số dự phòng bồi thường gồm dự phòng cho các yêu cầu đòi bồi
thường chưa giải quyết, dự phòng cho các tổn thất đã phát sinh nhưng chưa thông
báo và dự phòng phí chưa được hưởng tại thời điểm báo cáo.
Đối
với khoản dự phòng cho các tổn thất đã phát sinh nhưng chưa thông báo nếu doanh
nghiệp xác định được chỉ tiêu này thì phải thực hiện ngay, nếu chưa xác định
được thì chậm nhất doanh nghiệp phải xác định để trình bày từ 31/12/2014.
Số
liệu để ghi vào cột 5, 6, 7 biểu này năm nay căn cứ vào số liệu các cột 2, 3, 4
của biểu này năm trước.
Số
liệu để ghi vào cột 2, mục 1 căn cứ vào số dư Có TK 35221 “Dự phòng bồi thường
bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm” tại thời điểm lập báo cáo trên sổ kế toán TK
35221.
Số
liệu để ghi vào cột 3, mục 1 căn cứ vào số dư Nợ TK 35222 “Dự phòng bồi thường
nhượng tái bảo hiểm” tại thời điểm lập báo cáo trên sổ kế toán TK 35222.
Số
liệu để ghi vào cột 2, mục 2 căn cứ vào số dư Có TK 35211 “Dự phòng phí bảo
hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm” tại thời điểm lập báo cáo trên sổ kế toán TK
35211.
Số
liệu để ghi vào cột 3, mục 2 căn cứ vào số dư Nợ TK 35212 “Dự phòng phí nhượng
tái bảo hiểm” tại thời điểm lập báo cáo trên sổ kế toán TK 35212.
Cột
4 = Cột 2 - Cột 3
Dự
phòng bồi thường - Mục (1)
Chỉ
tiêu này phản ánh tình hình tăng, giảm dự phòng bồi thường do trích lập thêm
hoặc hoàn nhập dự phòng trong kỳ báo cáo. Đối với số trích lập thêm hoặc hoàn
nhập phải thuyết minh chi tiết cơ sở của việc trích lập thêm hoặc hoàn nhập dự
phòng (nếu định lượng được), ví dụ: Thay đổi ước tính về chi phí bồi thường
bình quân, thay đổi số vụ bồi thường bình quân...)...
Số
liệu để ghi vào cột 5,6,7 của biểu này năm nay căn cứ vào số liệu các cột 2,3,4
của biểu này năm trước.
Số
liệu để ghi vào cột 2 căn cứ vào số dư Có đầu kỳ, số phát sinh Nợ, số phát sinh
Có trong kỳ và số dư Có cuối kỳ của TK 35221 “Dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc
và nhận tái bảo hiểm” trên sổ kế toán TK 35221.
Số
liệu để ghi vào cột 3, căn cứ vào số dư Nợ đầu kỳ, số phát sinh Nợ, số phát
sinh Có trong kỳ và số dư Nợ cuối kỳ của TK 35222 “Dự phòng bồi thường nhượng
tái bảo hiểm” trên sổ kế toán TK 35222.
Cột
4 = Cột 2 - Cột 3
Dự
phòng phí chưa được hưởng - Mục (2)
Chỉ
tiêu này phản ánh tình hình tăng giảm dự phòng phí chưa được hưởng do trích lập
thêm hoặc hoàn nhập dự phòng trong kỳ báo cáo.
Số
liệu để ghi vào cột 5,6,7 của biểu này năm nay căn cứ vào số liệu các cột 2,3,4
của biểu này năm trước.
Số
liệu để ghi vào cột 2 căn cứ vào số dư Có đầu kỳ, số phát sinh Nợ, số phát sinh
Có trong kỳ và số dư Có cuối kỳ của TK 35211 “Dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận
tái bảo hiểm” trên sổ kế toán TK 35211.
Số
liệu để ghi vào cột 3, căn cứ vào số dư Nợ đầu kỳ, số phát sinh Nợ, số phát
sinh Có trong kỳ và số dư Nợ cuối kỳ của TK của TK 35212 “Dự phòng phí nhượng
tái bảo hiểm” trên sổ kế toán TK 35212.
Cột
4 = Cột 2 - Cột 3
Dự
phòng dao động lớn (Điểm 25.4.2)
Chỉ
tiêu này phản ánh tình hình tăng giảm dự phòng dao động lớn do trích lập thêm
hoặc sử dụng dự phòng trong kỳ báo cáo.
Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có đầu kỳ, số phát sinh Nợ, số
phát sinh Có trong kỳ và số dư Có cuối kỳ của TK 3523 “Dự phòng dao động lớn”
trên sổ kế toán TK 3523.
Tài
sản tái bảo hiểm (Điểm 25.5)
Chỉ
tiêu này phản ánh số dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm và dự phòng bồi thường
nhượng tái bảo hiểm tại thời điểm đầu năm và cuối kỳ báo cáo.
-
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm căn cứ vào số dư
Nợ đầu kỳ và cuối kỳ của TK 35212 “Dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm” trên sổ kế
toán TK 35212.
-
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm căn cứ vào
số dư Nợ đầu kỳ và cuối kỳ của TK 35222 “Dự phòng bồi thường nhượng tái bảo
hiểm” trên sổ kế toán TK 35222.
Phương
pháp lập “Bảng tổng hợp số liệu về tình hình bồi thường” (Phần VIII, điểm 1.5):
Bảng
tổng hợp số liệu về tình hình bồi thường được lập theo năm tài chính, mục đích
của bảng này để so sánh các khoản chi trả bồi thường thực tế so với những ước
tính chi bồi thường trước đó. Các doanh nghiệp phải thực hiện thống kê tình
hình bồi thường theo số liệu thực tế đã bồi thường kể từ ngày 1/1/2014 nhằm
cung cấp số liệu để lập Bảng tổng hợp số liệu về tình hình bồi thường kể từ năm
tài chính 2016 cụ thể như sau:
-
Năm tài chính 2016 các doanh nghiệp phải lập Bảng tổng hợp số liệu về tình hình
bồi thường trong 3 năm (2014, 2015, 2016).
-
Năm tài chính 2017 các doanh nghiệp phải lập Bảng tổng hợp số liệu về tình hình
bồi thường trong 4 năm (2014, 2015, 2016, 2017).
-
Năm tài chính 2018 các doanh nghiệp phải lập Bảng tổng hợp số liệu về tình hình
bồi thường trong 5 năm (2014, 2015, 2016, 2017, 2018).
-
Kể từ năm tài chính 2019 trở về sau, các doanh nghiệp phải lập Bảng tổng hợp số
liệu về tình hình bồi thường trong năm 5 năm liên tục liền trước (kể cả năm báo
cáo).
Số
liệu để lập Bảng này căn cứ số liệu thống kê về tình hình bồi thường tổn thất
của các năm trước của phòng nghiệp vụ.
Mục
I- Số ước tính chi bồi thường luỹ kế: Số liệu
để lập chỉ tiêu này căn cứ số liệu ước tính về chi bồi thường luỹ kế của năm
xảy ra tổn thất, cụ thể:
-
Cột 1 (2014): Căn cứ số ước tính chi bồi thường luỹ kế cho các tổn thất xảy ra
trong năm 2014:
+
Dòng 1, cột 1 (2014): Căn cứ số ước tính chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ
1 (năm 2014) cho các tổn thất xảy ra trong năm 2014.
+
Dòng 2, cột 1 (2014): Căn cứ số ước tính chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ
2 (năm 2015) cho các tổn thất xảy ra trong năm 2014.
+
Dòng 3, cột 1 (2014): Căn cứ số ước tính chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ
3 (năm 2016) cho các tổn thất xảy ra trong năm 2014.
+
Dòng 4, cột 1 (2014): Căn cứ số ước tính chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ
4 (năm 2017) cho các tổn thất xảy ra trong năm 2014.
+
Dòng 5, cột 1 (2014): Căn cứ số ước tính chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ
5 (năm 2018) cho các tổn thất xảy ra trong năm 2014.
+
Dòng số ước tính chi bồi thường luỹ kế đến năm hiện tại - Mục (1), cột 1
(2014): Căn cứ số ước tính chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm 2018 cho các tổn
thất xảy ra trong năm 2014.
-
Cột 2 (2015): Căn cứ số ước tính chi bồi thường luỹ kế cho các tổn thất xảy ra
trong năm 2015:
+
Dòng 1, cột 2 (2015): Căn cứ số ước tính chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ
1 (năm 2015) cho các tổn thất xảy ra trong năm 2015.
+
Dòng 2, cột 2 (2015): Căn cứ số ước tính chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ
2 (năm 2016) cho các tổn thất xảy ra trong năm 2015.
+
Dòng 3, cột 2 (2015): Căn cứ số ước tính chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ
3 (năm 2017) cho các tổn thất xảy ra trong năm 2015.
+
Dòng 4, cột 2 (2015): Căn cứ số ước tính chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ
4 (năm 2018) cho các tổn thất xảy ra trong năm 2015.
+
Dòng số ước tính chi bồi thường luỹ kế đến năm hiện tại - Mục (1), cột 2
(2015): Căn cứ số ước tính chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm 2018 cho các tổn
thất xảy ra trong năm 2015.
-
Cột 3 (2016): Căn cứ số ước tính chi bồi thường luỹ kế cho các tổn thất xảy ra
trong năm 2016:
+
Dòng 1, cột 3 (2016): Căn cứ số ước tính chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ
1 (năm 2016) cho các tổn thất xảy ra trong năm 2016.
+
Dòng 2, cột 3 (2016): Căn cứ số ước tính chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ
2 (năm 2017) cho các tổn thất xảy ra trong năm 2016.
+
Dòng 3, cột 3 (2016): Căn cứ số ước tính chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ
3 (năm 2018) cho các tổn thất xảy ra trong năm 2016.
+
Dòng số ước tính chi bồi thường luỹ kế đến năm hiện tại - Mục (1), cột 3 (2016):
Căn cứ số ước tính chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm 2018 cho các tổn thất xảy
ra trong năm 2016.
-
Cột 4 (2017): Căn cứ số ước tính chi bồi thường luỹ kế cho các tổn thất xảy ra
trong năm 2017:
+
Dòng 1, cột 4 (2017): Căn cứ số ước tính chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ
1 (năm 2017) cho các tổn thất xảy ra trong năm 2017.
+
Dòng 2, cột 4 (2017): Căn cứ số ước tính chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ
2 (năm 2018) cho các tổn thất xảy ra trong năm 2017.
+
Dòng số ước tính chi bồi thường luỹ kế đến năm hiện tại - Mục (1), cột 4
(2017): Căn cứ số ước tính chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm 2018 cho các tổn
thất xảy ra trong năm 2017.
-
Cột 5 (2018): Căn cứ số ước tính chi bồi thường luỹ kế cho các tổn thất xảy ra
trong năm 2018:
+
Dòng 1, cột 5 (2018): Căn cứ số ước tính chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ
1 (năm 2018) cho các tổn thất xảy ra trong năm 2018.
+
Dòng số ước tính chi bồi thường luỹ kế đến năm hiện tại - Mục (1), cột 5
(2018): Căn cứ số ước tính chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm 2018 cho các tổn
thất xảy ra trong năm 2018.
-
Cột 6 là số tổng cộng ước tính chi bồi thường luỹ kế của 5 năm (từ 2014 đến năm
2018).
Mục
II- Số đã chi trả bồi thường lũy kế: Phản ánh
số chi bồi thường thực tế đã chi trả luỹ kế cho các tổn thất đã xẩy ra. Số liệu
để lập chỉ tiêu này căn cứ số đã chi trả bồi thường thực tế luỹ kế của năm xảy
ra tổn thất, cụ thể:
-
Cột 1 (2014): Căn cứ số đã chi bồi thường luỹ kế cho các tổn thất xảy ra trong
năm 2014:
+
Dòng 1, cột 1 (2014): Căn cứ số đã chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ 1
(2014) cho các tổn thất xảy ra trong năm 2014.
+
Dòng 2, cột 1 (2014): Căn cứ số đã chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ 2
(2015) cho các tổn thất xảy ra trong năm 2014.
+
Dòng 3, cột 1 (2014): Căn cứ số đã chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ 3
(2016) cho các tổn thất xảy ra trong năm 2014.
+
Dòng 4, cột 1 (2014): Căn cứ số đã chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ 4
(2017) cho các tổn thất xảy ra trong năm 2014.
+
Dòng 5, cột 1 (2014): Căn cứ số đã chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ 5
(2018) cho các tổn thất xảy ra trong năm 2014.
+
Dòng số chi trả bồi thường luỹ kế đến năm hiện tại - Mục (2), cột 1 (2014): Căn
cứ số đã chi bồi thường luỹ kế năm đến cuối năm 2018 cho các tổn thất xảy ra
trong năm 2014.
-
Cột 2 (2015): Căn cứ số đã chi bồi thường luỹ kế cho các tổn thất xảy ra trong
năm 2015:
+
Dòng 1, cột 2 (2015): Căn cứ số đã chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ 1
(năm 2015) cho các tổn thất xảy ra trong năm 2015.
+
Dòng 2, cột 2 (2015): Căn cứ số đã chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ 2
(năm 2016) cho các tổn thất xảy ra trong năm 2015.
+
Dòng 3, cột 2 (2015): Căn cứ số đã chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ 3
(năm 2017) cho các tổn thất xảy ra trong năm 2015.
+
Dòng 4, cột 2 (2015): Căn cứ số đã chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ 4
(năm 2018) cho các tổn thất xảy ra trong năm 2015.
+
Dòng số đã chi bồi thường luỹ kế đến năm hiện tại - Mục (1), cột 2 (2015):
Căn
cứ số đã chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm 2018 cho các tổn thất xảy ra trong
năm 2015.
-
Cột 3 (2016): Căn cứ số đã chi bồi thường luỹ kế cho các tổn thất xảy ra trong
năm 2016:
+
Dòng 1, cột 3 (2016): Căn cứ số đã chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ 1
(năm 2016) cho các tổn thất xảy ra trong năm 2016.
+
Dòng 2, cột 3 (2016): Căn cứ số đã chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ 2
(năm 2017) cho các tổn thất xảy ra trong năm 2016.
+
Dòng 3, cột 3 (2016): Căn cứ số đã chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ 3
(năm 2018) cho các tổn thất xảy ra trong năm 2016.
+
Dòng số đã chi bồi thường luỹ kế đến năm hiện tại - Mục (1), cột 3 (2016):
Căn
cứ số đã chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm 2018 cho các tổn thất xảy ra trong
năm 2016.
-
Cột 4 (2017): Căn cứ số đã chi bồi thường luỹ kế cho các tổn thất xảy ra trong
năm 2017:
+
Dòng 1, cột 4 (2017): Căn cứ số đã chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ 1
(năm 2017) cho các tổn thất xảy ra trong năm 2017.
+
Dòng 2, cột 4 (2017): Căn cứ số đã chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ 2
(năm 2018) cho các tổn thất xảy ra trong năm 2017.
+
Dòng số đã chi bồi thường luỹ kế đến năm hiện tại - Mục (1), cột 4 (2017): Căn
cứ số đã chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm 2018 cho các tổn thất xảy ra trong
năm 2017.
-
Cột 5 (2018): Căn cứ số đã chi bồi thường luỹ kế cho các tổn thất xảy ra trong
năm 2018:
+
Dòng 1, cột 5 (2018): Căn cứ số đã chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ 1
(năm 2018) cho các tổn thất xảy ra trong năm 2018.
+
Dòng số đã chi bồi thường luỹ kế đến năm hiện tại - Mục (1), cột 5 (2018): Căn
cứ số đã chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm 2018 cho các tổn thất xảy ra trong
năm 2018.
-
Cột 6 là tổng số chi bồi thường luỹ kế của 5 năm (từ 2014 đến năm 2018).
Mục
III - Tổng dự phòng bồi thường chưa giải quyết: Phản ánh
tổng số dự phòng bồi thường chưa giải quyết (3) = (1) – (2)
Mục
IV- Ước thặng dư hoặc thâm hụt dự phòng bồi thường (4): Phản
ánh số ước tính dự phòng bồi thường thừa hoặc thiếu tại thời điểm báo cáo. Số
liệu để lập chỉ tiêu này căn cứ số liệu ước tính số dự phòng thừa hoặc thiếu do
phòng nghiệp vụ tính toán.
Mục
V- Tỷ lệ % thặng dư hoặc thâm hụt dự phòng trên số ước tính chi bồi thường:
(5) = (4)/(1)*100%.
4.
Nội dung và phương pháp lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; nội dung và phương pháp
lập các báo cáo tài chính giữa niên độ được thực hiện theo Chế độ kế toán doanh
nghiệp hiện hành (Chế độ kế toán doanh nghiệp ban
hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính và các Thông tư hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế
độ kế toán doanh nghiệp).
Điều 23. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện
1.
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2014 và bắt đầu thực hiện từ năm tài
chính 2014.
Các
nội dung hướng dẫn kế toán của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ ban hành theo
Quyết định 1296/TC/QĐ/CĐKT ngày 31/12/1996
của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Quyết định số 150/2001/QĐ-BTC
ngày 31/12/2001 về việc bổ sung, sửa đổi chế độ kế toán doanh nghiệp bảo hiểm
ban hành theo Quyết định số 1296/TC/QĐ/CĐKT
ngày 31/12/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hết hiệu lực kể từ ngày 01/01/2014.
2.
Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán, Cục trưởng Cục Quản lý và giám sát
bảo hiểm, Giám đốc doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo
hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài và Thủ trưởng các
đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
3.
Trong quá trình thực hiện Thông tư, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị đơn vị
phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ, các Phó
Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- UBND, Sở Tài chính, Cục thuế các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng TW Đảng;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ cơ quan thuộc Chính phủ;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ban chỉ đạo TW về phòng chống tham nhũng;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam;
- Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Vụ Pháp chế (Bộ Tài chính);
- Lưu: VT (2 bản), Vụ CĐKT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|