Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 212/2012/TT-BTC hướng dẫn thành lập tổ chức hoạt động công ty quản lý

Số hiệu: 212/2012/TT-BTC Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Trần Xuân Hà
Ngày ban hành: 05/12/2012 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 212/2012/TT-BTC

Hà Nội, ngày 05 tháng 12 năm 2012

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN VỀ THÀNH LẬP, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ

Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán ngày 24 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán;

Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về thành lập, tổ chức và hoạt động công ty quản lý quỹ.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh

1. Thông tư này quy định việc thành lập, tổ chức và hoạt động của công ty quản lý quỹ và hoạt động của các tổ chức, cá nhân có liên quan trên lãnh thổ nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

2. Ngoại trừ công ty quản lý quỹ được cấp phép, các tổ chức khác không được tiếp nhận vốn, tài sản ủy thác để quản lý danh mục đầu tư chứng khoán; không được huy động vốn và tài sản để thành lập, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán theo quy định của Luật Chứng khoán.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Ngoài các từ ngữ đã được giải thích trong Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Ban điều hành bao gồm Giám đốc (Tổng giám đốc), các Phó Giám đốc (Phó Tổng giám đốc).

2. Bản sao hợp lệ là bản sao được chứng thực theo quy định pháp luật.

3. Công ty quản lý quỹ là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh chứng khoán, cung cấp dịch vụ quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán và tư vấn đầu tư chứng khoán.

4. Đại diện khách hàng ủy thác là chủ tịch ban đại diện quỹ, chủ tịch hội đồng quản trị công ty đầu tư chứng khoán, người đại diện theo pháp luật của tổ chức ủy thác tài sản được đại hội nhà đầu tư, ban đại diện quỹ, đại hội đồng cổ đông công ty đầu tư chứng khoán, hội đồng quản trị công ty đầu tư chứng khoán, tổ chức ủy thác tài sản ủy quyền để thực hiện các quyền của mình theo quy định tại điều lệ quỹ, điều lệ công ty đầu tư chứng khoán, hợp đồng quản lý đầu tư, điều lệ công ty và các quy định của pháp luật.

5. Đại hội nhà đầu tư gồm tất cả nhà đầu tư góp vốn vào quỹ, nắm giữ chứng chỉ quỹ, là cơ quan quyết định cao nhất của quỹ.

6. Khách hàng ủy thác là quỹ, công ty đầu tư chứng khoán và các cá nhân, tổ chức ủy thác vốn, tài sản của mình cho công ty quản lý quỹ quản lý.

7. Hồ sơ cá nhân bao gồm bản cung cấp thông tin theo mẫu quy định tại phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này, bản sao hợp lệ giấy chứng minh thư nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác.

8. Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ có đủ giấy tờ theo quy định của Thông tư này, có nội dung được kê khai đầy đủ theo quy định của pháp luật.

9. Hợp nhất là hình thức hai hoặc một số công ty cùng loại (gọi là công ty bị hợp nhất) hợp nhất thành một công ty mới (gọi là công ty hợp nhất) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty hợp nhất, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị hợp nhất.

10. Nhân viên của một tổ chức là người làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức đó trong toàn bộ thời gian hành chính.

11. Người điều hành quỹ là người hành nghề quản lý quỹ được công ty quản lý quỹ chỉ định để quản lý, điều hành hoạt động đầu tư của quỹ, công ty đầu tư chứng khoán.

12. Người được hưởng lợi là tổ chức, cá nhân, không đứng danh chủ sở hữu tài sản, nhưng có đầy đủ quyền sở hữu đối với tài sản đó theo quy định của pháp luật.

13. Sáp nhập là hình thức một hoặc một số công ty cùng loại (gọi là công ty bị sáp nhập) sáp nhập vào một công ty khác (gọi là công ty nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập.

14. Tài sản ủy thác là danh mục tài sản bao gồm tiền, chứng khoán và các tài sản khác của khách hàng ủy thác.

15. Tệp thông tin điện tử là các tệp dữ liệu được định dạng theo Word, Excel, đối với văn bản do cơ quan có thẩm quyền cấp được định dạng theo PDF.

16. Vốn lưu động là hiệu số giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn.

Chương II

THÀNH LẬP, TỔ CHỨC CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ

Mục 1. THÀNH LẬP CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ

Điều 3. Điều kiện cấp giấy phép thành lập và hoạt động

1. Có trụ sở và trang thiết bị đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

a) Quyền sử dụng trụ sở công ty có thời hạn tối thiểu một năm tính từ ngày hồ sơ thành lập công ty quản lý quỹ đã đầy đủ và hợp lệ;

b) Có đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang thiết bị văn phòng, hệ thống máy tính, phần mềm phục vụ cho hoạt động phân tích đầu tư, phân tích và quản lý rủi ro, lưu trữ bảo quản chứng từ, tài liệu và các thiết bị bảo đảm an toàn, an ninh cho trụ sở làm việc của công ty.

2. Có Giám đốc (Tổng giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng giám đốc) phụ trách nghiệp vụ (nếu có) đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư này và tối thiểu năm (05) nhân viên nghiệp vụ có chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ.

3. Có vốn điều lệ thực góp tối thiểu bằng mức vốn pháp định theo quy định của pháp luật.

4. Cơ cấu cổ đông, thành viên góp vốn tại công ty quản lý quỹ

a) Có tối thiểu hai (02) cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập là tổ chức đáp ứng quy định tại khoản 6 Điều này, trong đó phải có ít nhất một (01) tổ chức là ngân hàng thương mại, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty chứng khoán;

Trường hợp công ty quản lý quỹ được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, chủ sở hữu phải là doanh nghiệp bảo hiểm hoặc ngân hàng thương mại hoặc công ty chứng khoán;

b) Các cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập là tổ chức phải sở hữu tối thiểu 65% vốn điều lệ, trong đó các tổ chức là ngân hàng thương mại, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty chứng khoán sở hữu tối thiểu 30% vốn điều lệ của công ty quản lý quỹ;

c) Cổ đông, thành viên góp vốn sở hữu từ 10% trở lên vốn điều lệ của một công ty quản lý quỹ và người có liên quan của cổ đông, thành viên góp vốn đó không được sở hữu trên 5% vốn điều lệ tại một công ty quản lý quỹ khác.

5. Điều kiện đối với cá nhân tham gia góp vốn:

a) Không thuộc các trường hợp không được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp;

b) Có năng lực tài chính đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.

6. Điều kiện đối với tổ chức tham gia góp vốn:

a) Có tư cách pháp nhân và không đang trong tình trạng hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản; không thuộc các trường hợp không được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp theo quy định pháp luật về doanh nghiệp;

b) Có thời gian hoạt động tối thiểu là năm (05) năm liên tục liền trước năm tham gia góp vốn thành lập công ty quản lý quỹ. Trường hợp là ngân hàng thương mại, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty chứng khoán thì phải có thời gian hoạt động tối thiểu là hai (02) năm liên tục liền trước năm tham gia góp vốn thành lập công ty quản lý quỹ;

c) Có năng lực tài chính đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này.

7. Điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài để góp vốn thành lập hoặc mua để sở hữu tới 49% vốn điều lệ; thành lập hoặc mua để sở hữu 100% vốn điều lệ của công ty quản lý quỹ thực hiện theo quy định tại Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán.

Điều 4. Điều kiện về năng lực tài chính đối với cổ đông, thành viên góp vốn

1. Cá nhân chỉ được sử dụng vốn của mình và phải chứng minh đủ khả năng góp vốn bằng tiền đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ tự do chuyển đổi có trong tài khoản ngân hàng. Giá trị tiền tối thiểu phải bằng số vốn dự kiến góp để thành lập công ty quản lý quỹ và thời điểm xác nhận của ngân hàng tối đa không quá ba mươi (30) ngày tính đến ngày hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.

2. Tổ chức chỉ được sử dụng vốn chủ sở hữu và các nguồn vốn hợp lệ, hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Báo cáo tài chính năm gần nhất đã kiểm toán phải không có ngoại trừ và đáp ứng các chỉ tiêu dưới đây:

a) Có lãi trong hai (02) năm liền trước năm xin phép thành lập công ty quản lý quỹ và không có lỗ luỹ kế tính đến quý gần nhất tính tới thời điểm nộp hồ sơ đề nghị thành lập công ty quản lý quỹ;

b) Phần còn lại của vốn chủ sở hữu, sau khi trừ đi tài sản dài hạn, tối thiểu bằng số vốn dự kiến góp, đồng thời vốn lưu động tối thiểu bằng số vốn dự kiến góp;

c) Trường hợp tổ chức tham gia góp vốn là ngân hàng thương mại, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty chứng khoán thì không đang trong tình trạng kiểm soát, kiểm soát đặc biệt, tạm ngừng, đình chỉ hoạt động hoặc các tình trạng cảnh báo khác, đồng thời đáp ứng đầy đủ các điều kiện để được tham gia góp vốn, đầu tư theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

3. Cổ đông, thành viên góp vốn là cá nhân, tổ chức nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện về năng lực tài chính quy định tại Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán và các quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Điều 5. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động của công ty quản lý quỹ

1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động của công ty quản lý quỹ bao gồm:

a) Giấy đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động theo mẫu quy định tại phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Biên bản họp và nghị quyết cổ đông, thành viên góp vốn, hoặc quyết định của chủ sở hữu về việc thành lập công ty quản lý quỹ, bao gồm tối thiểu các nội dung:

- Tên đầy đủ, tên giao dịch bằng tiếng Việt, tiếng Anh, tên viết tắt của công ty dự kiến thành lập; địa chỉ trụ sở chính;

- Vốn điều lệ; danh sách cổ đông, thành viên góp vốn; số cổ phần, mệnh giá, giá trị cổ phần và tỷ lệ sở hữu của mỗi cổ đông hoặc phần vốn góp, tỷ lệ sở hữu của mỗi thành viên góp vốn;

- Thông qua điều lệ công ty, phương án kinh doanh và người đại diện hoàn tất thủ tục thành lập công ty quản lý quỹ;

c) Điều lệ công ty theo mẫu quy định tại phụ lục số 11 ban hành kèm theo Thông tư này;

d) Hợp đồng nguyên tắc thuê trụ sở chính hoặc quyết định giao mặt bằng, trụ sở của chủ sở hữu; kèm theo tài liệu xác nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng trụ sở của bên cho thuê hoặc chủ sở hữu;

đ) Phương án hoạt động kinh doanh trong ba (03) năm đầu sau khi cấp phép thành lập và hoạt động với nội dung theo mẫu quy định tại phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này, kèm theo quy trình quản lý quỹ; quy trình phân bổ tài sản và quản lý danh mục đầu tư; quy trình quản lý rủi ro cho từng loại hình quỹ, khách hàng ủy thác và cho hoạt động kinh doanh của chính công ty; quy trình kiểm soát nội bộ và bộ đạo đức nghề nghiệp;

e) Tài liệu chứng minh năng lực tài chính:

- Đối với cá nhân: xác nhận của ngân hàng về số dư tiền đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ tự do chuyển đổi có trong tài khoản của cá nhân đó tại ngân hàng;

- Đối với tổ chức: báo cáo tài chính năm gần nhất đã được kiểm toán và các báo cáo tài chính quý gần nhất. Đối với tổ chức góp vốn là công ty mẹ, tập đoàn phải bổ sung báo cáo tài chính hợp nhất năm gần nhất được kiểm toán. Đối với tổ chức là ngân hàng thương mại, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty chứng khoán, bổ sung thêm các báo cáo định kỳ về chỉ tiêu an toàn tài chính, an toàn vốn theo quy định của pháp luật chuyên ngành trong hai (02) năm gần nhất, tính đến ngày hồ sơ đã đầy đủ và hợp lệ, và văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận tổ chức tham gia góp vốn không bị đặt trong tình trạng kiểm soát, kiểm soát đặc biệt hoặc các tình trạng cảnh báo khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và chấp thuận cho phép tổ chức này góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp tại công ty quản lý quỹ, giá trị vốn góp và tỷ lệ được phép sở hữu;

g) Danh sách theo mẫu quy định tại phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này và hồ sơ cá nhân của cổ đông, thành viên góp vốn, người đại diện theo ủy quyền của cổ đông, thành viên góp vốn là pháp nhân; thành viên hội đồng quản trị hoặc hội đồng thành viên, ban kiểm soát (nếu có), bộ phận kiểm toán nội bộ (nếu có), ban điều hành, bộ phận kiểm soát nội bộ, nhân viên nghiệp vụ dự kiến của công ty quản lý quỹ;

- Đối với tổ chức góp vốn, tài liệu bổ sung bao gồm: bản sao hợp lệ giấy phép thành lập và hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác, điều lệ công ty, biên bản họp và nghị quyết của đại hội đồng cổ đông, hội đồng thành viên hoặc biên bản họp và quyết định của hội đồng quản trị hoặc hội đồng thành viên hoặc quyết định của chủ sở hữu về việc góp vốn thành lập công ty quản lý quỹ phù hợp với quy định tại điều lệ công ty; văn bản ủy quyền cho người đại diện theo ủy quyền;

- Lý lịch tư pháp được cấp không quá sáu (06) tháng, tính tới ngày nộp hồ sơ của: (i) người đại diện theo ủy quyền và người đại diện theo pháp luật của tổ chức góp trên 10% vốn điều lệ tại công ty quản lý quỹ; (ii) cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập, cá nhân góp trên 10% vốn điều lệ tại công ty quản lý quỹ; (iii) thành viên hội đồng quản trị hoặc hội đồng thành viên hoặc chủ tịch công ty quản lý quỹ; (iv) thành viên ban điều hành, ban kiểm soát (nếu có), bộ phận kiểm toán nội bộ (nếu có), trưởng bộ phận kiểm soát nội bộ và các nhân viên nghiệp vụ của công ty quản lý quỹ;

- Bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ hoặc các chứng chỉ quốc tế xác nhận thành viên ban điều hành phụ trách nghiệp vụ, nhân viên nghiệp vụ đáp ứng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 11 Thông tư này;

- Cam kết của cổ đông, thành viên góp vốn về việc đáp ứng điều kiện tham gia góp vốn theo quy định tại điểm c khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều 3 Thông tư này.

2. Trường hợp cổ đông, thành viên góp vốn là nhà đầu tư nước ngoài, các tài liệu, văn bản do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của nước ngoài cấp phải được hợp pháp hóa lãnh sự không quá sáu (06) tháng trước ngày nộp hồ sơ. Mọi tài liệu khác của nhà đầu tư nước ngoài đều phải được dịch chứng thực ra tiếng Việt bởi tổ chức có chức năng dịch thuật hoạt động hợp pháp tại Việt Nam hoặc tại nước ngoài.

3. Hồ sơ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được lập thành một (01) bộ gốc kèm theo tệp thông tin điện tử. Bộ hồ sơ gốc được gửi trực tiếp Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc gửi qua đường bưu điện.

4. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày, kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có yêu cầu bằng văn bản, các cổ đông, thành viên góp vốn, chủ sở hữu thành lập công ty quản lý quỹ phải bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định. Trường hợp cần làm rõ vấn đề liên quan đến hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động của công ty quản lý quỹ, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước có quyền đề nghị người đại diện cổ đông, thành viên sáng lập, chủ sở hữu hoặc người dự kiến làm Giám đốc (Tổng giám đốc) của công ty quản lý quỹ giải trình trực tiếp hoặc bằng văn bản. Sau thời hạn trên, nếu các cổ đông, thành viên góp vốn, chủ sở hữu không bổ sung, hoàn thiện đầy đủ hồ sơ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền từ chối cấp giấy phép thành lập và hoạt động.

Điều 6. Trình tự cấp giấy phép thành lập và hoạt động

1. Trong thời hạn hai mươi (20) ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 5 Thông tư này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có văn bản thông báo cho đại diện cổ đông, thành viên góp vốn, chủ sở hữu công ty quản lý quỹ hoàn tất các điều kiện cơ sở vật chất và phong tỏa vốn góp. Cổ đông, thành viên góp vốn, chủ sở hữu được sử dụng vốn góp để đầu tư cơ sở vật chất. Phần vốn góp còn lại phải được phong tỏa trên tài khoản của ngân hàng thương mại theo chỉ định của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và phải giải toả, chuyển vào tài khoản của công ty quản lý quỹ ngay sau khi Giấy phép thành lập và hoạt động có hiệu lực.

2. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước kiểm tra cơ sở vật chất trụ sở công ty quản lý quỹ trước khi cấp giấy phép thành lập và hoạt động.

3. Sau thời hạn ba (03) tháng, kể từ ngày nhận được thông báo của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu cổ đông, thành viên góp vốn, chủ sở hữu không hoàn thiện cơ sở vật chất, phong tỏa vốn và bổ sung đầy đủ nhân sự theo quy định, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền từ chối cấp phép.

4. Trong thời hạn bảy (07) ngày, kể từ ngày nhận được giấy xác nhận phong tỏa vốn, biên bản kiểm tra cơ sở vật chất và các tài liệu hợp lệ khác theo quy định tại Điều 5 Thông tư này, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho công ty quản lý quỹ. Trường hợp từ chối, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

5. Trong thời hạn bảy (07) ngày, kể từ ngày giấy phép thành lập và hoạt động có hiệu lực, công ty quản lý quỹ phải công bố giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định tại Điều 66 Luật Chứng khoán.

Điều 7. Tên, điều lệ, nguyên tắc quản trị công ty quản lý quỹ

1. Tên của công ty quản lý quỹ, chi nhánh, văn phòng đại diện của công ty quản lý quỹ phải tuân thủ quy định pháp luật về doanh nghiệp và phải có cụm từ “quản lý quỹ”.

2. Điều lệ công ty được xây dựng phù hợp với mô hình tổ chức của công ty, có nội dung theo mẫu quy định tại phụ lục số 11 ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp đã được quy định tại điều lệ, ban điều hành công ty quản lý quỹ được sửa đổi các lỗi ngữ pháp, lỗi chính tả hoặc các lỗi văn phạm khác tại điều lệ mà không ảnh hưởng đến nội dung của điều lệ và không phải lấy ý kiến đại hội đồng cổ đông, hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu. Sau khi sửa đổi, bổ sung, ban điều hành phải thông báo cho cổ đông, thành viên góp vốn hoặc chủ sở hữu về những nội dung sửa đổi, bổ sung này.

3. Công ty quản lý quỹ tuân thủ các nguyên tắc về quản trị công ty được quy định trong điều lệ công ty. Công ty quản lý quỹ là công ty đại chúng còn phải tuân thủ các quy định khác của pháp luật chứng khoán về quản trị công ty áp dụng cho các công ty đại chúng.

4. Tỷ lệ sở hữu của cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập phải đáp ứng quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư này trong thời hạn ba (03) năm, kể từ ngày được cấp giấy phép thành lập và hoạt động. Cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập không được chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp của mình trong thời hạn ba (03) năm kể từ ngày được cấp giấy phép thành lập và hoạt động, trừ trường hợp chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập khác. Trường hợp cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập buộc phải thanh lý tài sản theo quyết định của tòa án hoặc của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, thì được chuyển nhượng cho cổ đông, thành viên khác và cổ đông, thành viên nhận chuyển nhượng đương nhiên trở thành cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập của công ty.

Mục 2. TỔ CHỨC CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ

Điều 8. Hội đồng quản trị, hội đồng thành viên, ban kiểm soát

1. Cơ cấu tổ chức, điều kiện, việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm và các quyền, nghĩa vụ, nhiệm vụ của hội đồng quản trị hoặc hội đồng thành viên, chủ tịch hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng thành viên, chủ tịch công ty, ban kiểm soát (nếu có), bộ phận kiểm toán nội bộ (nếu có), ban điều hành do điều lệ công ty quy định, phù hợp với quy định của pháp luật về quản trị công ty áp dụng cho các công ty đại chúng, các quy định của pháp luật về doanh nghiệp và không trái với các quy định tại Thông tư này.

2. Thành viên hội đồng quản trị hoặc hội đồng thành viên công ty quản lý quỹ không được là thành viên hội đồng quản trị hoặc hội đồng thành viên, ban điều hành, người hành nghề quản lý quỹ của một công ty quản lý quỹ khác hoặc thành viên hội đồng quản trị hoặc hội đồng thành viên, ban điều hành, nhân viên tại ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát cung cấp dịch vụ cho quỹ, công ty đầu tư chứng khoán mà công ty đang quản lý.

Điều 9. Kiểm toán nội bộ

1. Công ty quản lý quỹ là công ty đại chúng hoặc quản lý các quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng phải thành lập bộ phận kiểm toán nội bộ.

2. Bộ phận kiểm toán nội bộ trực thuộc hội đồng quản trị hoặc hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty.

3. Bộ phận kiểm toán nội bộ có trách nhiệm:

a) Kiểm tra, đánh giá cơ cấu tổ chức, hoạt động quản trị công ty, hoạt động điều hành, phối hợp của từng bộ phận, từng vị trí công tác nhằm ngăn ngừa các xung đột lợi ích, bảo vệ quyền lợi của khách hàng;

b) Kiểm tra, đánh giá mức độ đầy đủ, hiệu lực, hiệu quả, mức độ tuân thủ các quy định của pháp luật, quy định tại điều lệ công ty; hệ thống kiểm soát nội bộ; các chính sách, quy trình nội bộ, bao gồm quy tắc về đạo đức nghề nghiệp, quy trình nghiệp vụ, quy trình và hệ thống quản trị rủi ro, hệ thống công nghệ thông tin, kế toán, quy trình và hệ thống báo cáo, công bố thông tin, quy trình tiếp nhận và xử lý tố cáo, khiếu kiện từ khách hàng, và các quy định nội bộ khác;

c) Kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp, tính trung thực, mức độ cẩn trọng, tuân thủ các quy trình nghiệp vụ và quản trị rủi ro;

d) Thực hiện việc kiểm toán toàn bộ hoạt động của tất cả các bộ phận trong công ty quản lý quỹ tối thiểu mỗi năm một lần;

đ) Kiến nghị các giải pháp hoàn thiện nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của công ty; theo dõi kết quả thực hiện các kiến nghị sau kiểm toán đã được hội đồng quản trị hoặc hội đồng thành viên, chủ tịch công ty phê duyệt.

4. Hoạt động kiểm toán nội bộ phải bảo đảm các nguyên tắc sau:

a) Độc lập: bộ phận kiểm toán nội bộ và hoạt động của bộ phận này độc lập với các bộ phận và hoạt động khác của công ty quản lý quỹ, không chịu sự quản lý của ban điều hành công ty quản lý quỹ;

b) Khách quan: kiểm toán nội bộ phải khách quan, công bằng, không định kiến, không chịu sự tác động, can thiệp khi thực hiện nhiệm vụ của mình;

c) Trung thực: công tác kiểm toán nội bộ phải được thực hiện một cách trung thực, cẩn trọng và có trách nhiệm;

d) Phối hợp: bộ phận kiểm toán nội bộ được toàn quyền tiếp cận không hạn chế các thông tin, tài liệu của công ty. Thành viên ban điều hành và mọi nhân viên của công ty quản lý quỹ có trách nhiệm phối hợp, cung cấp đầy đủ, kịp thời, trung thực, chính xác mọi thông tin, tài liệu liên quan, theo yêu cầu của bộ phận kiểm toán nội bộ. Các bộ phận trong công ty có trách nhiệm thông báo cho bộ phận kiểm toán nội bộ khi phát hiện những yếu kém, tồn tại, các sai phạm, rủi ro hoặc thất thoát lớn về tài sản của công ty hoặc của khách hàng;
đ) Bảo mật: bộ phận kiểm toán nội bộ, nhân viên bộ phận kiểm toán nội bộ không được tiết lộ các thông tin có được trong quá trình kiểm toán, trừ trường hợp cung cấp cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

5. Nhân sự, cơ cấu nhân sự của bộ phận kiểm toán nội bộ phải đáp ứng điều kiện sau:

a) Có năng lực hành vi dân sự và pháp luật đầy đủ, không thuộc trường hợp đang chấp hành hình phạt tù hoặc bị tòa án cấm hành nghề kinh doanh;

b) Không bị xử phạt từ mức phạt tiền trở lên đối với các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực chứng khoán, ngân hàng, bảo hiểm trong thời hạn hai (02) năm, tính tới thời điểm được bổ nhiệm;

c) Đáp ứng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 11 Thông tư này; hoặc có chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán; hoặc có chứng chỉ Những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán và chứng chỉ Pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán;

d) Không kiêm nhiệm làm việc tại các bộ phận khác của công ty quản lý quỹ;

đ) Có tối thiểu một nhân viên có chứng chỉ hành nghề kiểm toán viên, hoặc chứng chỉ quốc tế về kế toán, kiểm toán như ACCA (Association of Chartered Certified Accountants), CPA (Certified Public Accountants), CA (Chartered Accountants), ACA (Associate Chartered Accountants); hoặc đã thi đạt một số môn của chương trình đào tạo thi lấy chứng chỉ hành nghề kiểm toán viên bao gồm Pháp luật về kinh tế; tài chính; tiền tệ, tín dụng; kế toán; kiểm toán; phân tích hoạt động tài chính theo quy định pháp luật liên quan; hoặc đã có thời gian công tác từ ba (03) năm trở lên ở bộ phận pháp chế, thanh tra, quản lý, giám sát hoạt động các tổ chức tài chính tại các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, kiểm toán nhà nước.

6. Trong thời hạn bảy (07) ngày, kể từ ngày bổ nhiệm, miễn nhiệm, thay đổi các nhân viên bộ phận kiểm toán nội bộ, công ty quản lý quỹ thông báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và gửi kèm các tài liệu sau:

a) Thông báo về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, thay đổi nhân viên kiểm toán nội bộ;

b) Biên bản họp và nghị quyết của hội đồng quản trị hoặc hội đồng thành viên hoặc quyết định của chủ tịch công ty về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, thay đổi nhân viên bộ phận kiểm toán nội bộ;

c) Danh sách kèm theo hồ sơ cá nhân, lý lịch tư pháp (đối với nhân viên mới) được cấp trong thời hạn (06) sáu tháng, kể từ ngày bổ nhiệm và các tài liệu hợp lệ chứng minh nhân viên và cơ cấu nhân sự của bộ phận kiểm toán nội bộ đáp ứng quy định liên quan tại khoản 5 Điều này.

7. Trong thời hạn chín mươi (90) ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, công ty quản lý quỹ phải gửi báo cáo kết quả kiểm toán nội bộ và báo cáo kiểm soát nội bộ quy định tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này cho Ủy ban chứng khoán Nhà nước. Báo cáo kiểm toán nội bộ phải nêu rõ ý kiến đánh giá, kết luận của bộ phận kiểm toán, cơ sở đưa ra ý kiến kiểm toán; ý kiến giải trình của đối tượng kiểm toán; các biện pháp khắc phục, xử lý vi phạm và hoàn thiện.

Điều 10. Kiểm soát nội bộ

1. Công ty quản lý quỹ phải thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ phù hợp với cơ cấu tổ chức của công ty, thành lập bộ phận kiểm soát nội bộ trực thuộc ban điều hành và ban hành các quy định về kiểm soát nội bộ bao gồm chính sách, quy chế, quy trình nghiệp vụ và các quy định nội bộ khác. Bộ phận kiểm soát nội bộ có trách nhiệm:

a) Giám sát bảo đảm hoạt động của từng vị trí, từng bộ phận và của cả công ty tuân thủ các quy định pháp luật, chính sách, quy trình nghiệp vụ, quy định nội bộ của công ty; giám sát việc thực thi trách nhiệm của mọi nhân viên trong công ty đối với các hoạt động đã được giao, phân cấp, ủy quyền theo nguyên tắc:

- Cơ chế phân cấp, uỷ quyền phải rõ ràng, cụ thể, minh bạch, bảo đảm tách bạch nhiệm vụ, quyền hạn của các cá nhân, các bộ phận trong công ty. Quy trình nghiệp vụ phải bảo đảm tách biệt được giữa các chức năng, nhiệm vụ của từng vị trí, bộ phận trong công ty, từ hoạt động phân tích, thẩm định, chấp thuận hoặc phê duyệt hoặc quyết định thực hiện, tổ chức thực hiện, báo cáo và giám sát sau khi đầu tư;

- Một cá nhân không được đảm nhiệm nhiều vị trí mà có thể thực hiện các hoạt động, nghiệp vụ có mục đích, lợi ích mâu thuẫn với nhau hoặc chồng chéo. Nhân sự được bố trí, bảo đảm một người không thể độc lập, tự mình ra quyết định và thực hiện từ hai hoạt động trở lên trong toàn bộ quy trình nghiệp vụ, từ phân tích đầu tư, thẩm định, phê duyệt đầu tư, quyết định đầu tư, thực hiện giao dịch và đầu tư, báo cáo kết quả giao dịch, thực hiện việc quản lý và giám sát đầu tư sau giao dịch mà không cần tham vấn các bộ phận, cá nhân khác;

b) Tham gia xây dựng, giám sát việc tổ chức thực hiện các chính sách, quy chế, quy trình, quy định nội bộ của công ty nhằm ngăn ngừa xung đột lợi ích; giám sát việc thực hiện quy tắc đạo đức nghề nghiệp; tổng hợp, lưu trữ, thống kê và giám sát hoạt động kinh doanh của công ty và các giao dịch cá nhân của nhân viên công ty;

c) Tham gia xây dựng quy trình, tổ chức thực hiện công tác quản trị rủi ro cho hoạt động của công ty và cho từng khách hàng ủy thác; kịp thời nhận diện, đánh giá mức độ rủi ro, thiết lập hạn mức đầu tư và có biện pháp ngăn ngừa, quản lý các rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động đầu tư của công ty và của khách hàng ủy thác;

d) Giám sát bảo đảm giá trị tài sản ròng của danh mục, chứng chỉ quỹ được định giá phù hợp với quy định của pháp luật và quy định nội bộ; tài sản và các nguồn lực của công ty được quản lý an toàn, hiệu quả; tài sản khách hàng được quản lý tách biệt, độc lập; báo cáo tài chính, báo cáo hoạt động, báo cáo về các chỉ tiêu an toàn tài chính và các báo cáo khác của công ty được lập trung thực, chính xác, kịp thời, cập nhật đầy đủ theo quy định của pháp luật;

đ) Giám sát, bảo đảm hệ thống thông tin tài chính và quản lý trung thực, đầy đủ, kịp thời và chính xác; có hệ thống thông tin dự phòng để kịp thời xử lý những tình huống như thiên tai, cháy, nổ.... bảo đảm duy trì hoạt động liên tục của công ty;

e) Đề xuất phương án giải quyết, xử lý tranh chấp, xung đột lợi ích, khiếu kiện từ khách hàng, đối tác; các phương án dự phòng khắc phục hậu quả khi sự cố khi xảy ra;

g) Thực hiện chức năng kiểm toán nội bộ trong trường hợp công ty quản lý quỹ không phải thành lập bộ phận kiểm toán nội bộ theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư này.

2. Cơ cấu nhân sự tại bộ phận kiểm soát nội bộ phải đáp ứng điều kiện:

a) Có tối thiểu một nhân viên đáp ứng quy định tại điểm đ khoản 5 Điều 9 Thông tư này; hoặc có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán hoặc kiểm toán từ trình độ đại học trở lên và thời gian công tác thực tế về kế toán hoặc kiểm toán ít nhất là 01 (một) năm;

b) Có tối thiểu một nhân viên có chuyên môn, nghiệp vụ về luật từ trình độ đại học trở lên và thời gian công tác thực tế về luật ít nhất là 01 (một) năm;

c) Trưởng bộ phận kiểm soát nội bộ phải đáp ứng quy định tại điểm a hoặc b khoản này và các điều kiện khác quy định tại khoản 3 Điều này.

3. Nhân viên bộ phận kiểm soát nội bộ phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

a) Đáp ứng quy định tại điểm a, b, c khoản 5 Điều 9 Thông tư này;

b) Có kinh nghiệm làm việc tối thiểu hai (02) năm tại các bộ phận nghiệp vụ chuyên môn của các tổ chức kinh doanh chứng khoán, hoặc tổ chức tín dụng hoặc doanh nghiệp bảo hiểm, hoặc tại các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, kiểm toán nhà nước;

c) Không phải là người có liên quan của thành viên ban điều hành và không được kiêm nhiệm làm việc tại các bộ phận nghiệp vụ liên quan trực tiếp tới hoạt động kinh doanh chứng khoán được cấp phép.

4. Trong thời hạn bảy (07) ngày, kể từ ngày thay đổi nhân viên kiểm soát nội bộ, công ty quản lý quỹ gửi thông báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, kèm theo quyết định của Giám đốc (Tổng giám đốc), danh sách và hồ sơ cá nhân, lý lịch tư pháp (đối với nhân viên mới) được cấp trong thời hạn (06) sáu tháng kể từ ngày bổ nhiệm, bảo đảm nhân viên và cơ cấu bộ phận kiểm soát nội bộ đáp ứng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

5. Trong thời hạn chín mươi (90) ngày kể từ khi kết thúc năm tài chính, công ty quản lý quỹ phải lập báo cáo kiểm soát nội bộ và gửi Ủy ban Chứng khoán nhà nước. Báo cáo phải chỉ rõ các rủi ro tiềm ẩn trong các hoạt động của công ty, hoạt động quản lý tài sản khách hàng ủy thác và các hoạt động kiểm tra, giám sát ở từng đơn vị, từng bộ phận, từng hoạt động nghiệp vụ được cấp phép.

Điều 11. Cơ cấu tổ chức

1. Giám đốc (Tổng giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng giám đốc) phụ trách nghiệp vụ, người điều hành quỹ phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

a) Đáp ứng quy định tại điểm a, b khoản 5 Điều 9 Thông tư này;

b) Có ít nhất năm (05) năm kinh nghiệm tại các bộ phận nghiệp vụ của các tổ chức trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm hoặc tại bộ phận tài chính, kế toán, đầu tư trong các doanh nghiệp khác;

c) Có Chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ hoặc có một trong các văn bằng, chứng chỉ quốc tế sau:

- Chứng chỉ hành nghề quản lý tài sản tại các quốc gia là thành viên của tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD); hoặc

- Đã thi đạt chứng chỉ quốc tế về phân tích đầu tư CFA bậc II (Chartered Financial Analyst level II), hoặc CIIA bậc II (Certified International Investment Analyst - Final level);

d) Tính tới thời điểm được bổ nhiệm, là người hành nghề kinh doanh chứng khoán chưa từng có các hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 80 Luật Chứng khoán;

đ) Không kiêm nhiệm là nhân viên của các tổ chức kinh tế khác và tuân thủ các quy định về trách nhiệm người hành nghề chứng khoán tại Điều 81 Luật Chứng khoán.

2. Công ty quản lý quỹ phải miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh liên quan trong thời hạn hai mươi tư (24) giờ ngay sau khi các cá nhân này không còn đáp ứng quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này, điểm a khoản 5 Điều 9 Thông tư này hoặc vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 80 Luật Chứng khoán.

3. Trừ trường hợp được cử là người đại diện phần vốn góp hoặc được cử vào thành viên hội đồng quản trị, hội đồng thành viên, ban kiểm soát của tổ chức sở hữu công ty quản lý quỹ, tổ chức tiếp nhận vốn đầu tư từ công ty quản lý quỹ; người hành nghề chứng khoán tại công ty quản lý quỹ không được:

a) Đồng thời làm việc cho tổ chức khác có quan hệ sở hữu của công ty quản lý quỹ nơi mình làm việc. Quy định này không áp dụng trong trường hợp người hành nghề chứng khoán được cử tham gia ban điều hành, ban quản lý của tổ chức tiếp nhận vốn đầu tư từ quỹ đầu tư, công ty đầu tư chứng khoán mà công ty quản lý quỹ đang quản lý;

b) Đồng thời làm việc cho công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ khác;

c) Đồng thời làm Giám đốc (Tổng Giám đốc) của một tổ chức chào bán chứng khoán ra công chúng hoặc tổ chức niêm yết.

Điều 12. Văn phòng đại diện

1. Công ty quản lý quỹ đáp ứng quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 13 Thông tư này được đề nghị lập văn phòng đại diện. Văn phòng đại diện không được thực hiện các hoạt động kinh doanh, không được thực hiện nghiệp vụ quản lý tài sản cho khách hành ủy thác, tư vấn đầu tư, không được ký các hợp đồng kinh tế liên quan tới nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán. Trường hợp được công ty mẹ ủy quyền bằng văn bản, văn phòng đại diện được ký hợp đồng thuê trụ sở, ký hợp đồng với người lao động và các hợp đồng kinh tế khác không liên quan tới nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán. Phạm vi hoạt động của văn phòng đại diện bao gồm các nội dung sau đây:

a) Thực hiện chức năng văn phòng liên lạc và nghiên cứu thị trường;

b) Xúc tiến xây dựng các dự án hợp tác trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán của công ty;

c) Thúc đẩy, giám sát thực hiện các hợp đồng đã ký kết của công ty với các tổ chức, cá nhân.

2. Hồ sơ đề nghị chấp thuận thành lập văn phòng đại diện bao gồm các tài liệu sau:

a) Giấy đề nghị chấp thuận thành lập văn phòng đại diện theo mẫu quy định tại phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Biên bản họp và nghị quyết của đại hội đồng cổ đông hoặc hội đồng quản trị, hoặc hội đồng thành viên, hoặc quyết định của chủ sở hữu về việc thành lập văn phòng đại diện, phù hợp với quy định tại điều lệ công ty;

c) Danh sách kèm theo hồ sơ cá nhân của nhân viên văn phòng đại diện;

d) Hợp đồng hoặc hợp đồng nguyên tắc thuê trụ sở hoặc quyết định giao mặt bằng, trụ sở của chủ sở hữu; kèm theo tài liệu xác nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng trụ sở của bên cho thuê hoặc chủ sở hữu.

3. Hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này được lập thành một (01) bộ gốc kèm theo tệp thông tin điện tử. Bộ hồ sơ gốc được gửi trực tiếp Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc gửi qua đường bưu điện.

4. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định chấp thuận thành lập văn phòng đại diện. Trường hợp từ chối, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

5. Hồ sơ đề nghị đóng cửa văn phòng đại diện bao gồm các tài liệu sau:

a) Giấy đề nghị đóng cửa văn phòng đại diện theo mẫu quy định tại phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Biên bản họp và nghị quyết của đại hội đồng cổ đông hoặc hội đồng quản trị, hoặc hội đồng thành viên, hoặc quyết định của chủ sở hữu về việc đóng cửa văn phòng đại diện, phù hợp với quy định tại điều lệ công ty.

6. Hồ sơ theo quy định tại khoản 5 Điều này được lập thành một (01) bộ gốc kèm theo tệp thông tin điện tử. Bộ hồ sơ gốc được gửi trực tiếp Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc gửi qua đường bưu điện.

7. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 5 Điều này, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận nguyên tắc đóng cửa văn phòng đại diện. Trường hợp từ chối, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

8. Sau khi có văn bản chấp thuận nguyên tắc đóng cửa văn phòng đại diện, công ty quản lý quỹ phải công bố thông tin và thông báo cho khách hàng về việc đóng cửa văn phòng đại diện trong thời gian tối thiểu mười lăm (15) ngày để khách hàng, đối tác có phương án xử lý các hợp đồng kinh tế còn hiệu lực.

9. Sau khi hoàn tất việc đóng cửa văn phòng đại diện, công ty quản lý quỹ báo cáo và gửi các tài liệu sau cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước:

a) Bản gốc quyết định chấp thuận thành lập văn phòng đại diện;

b) Biên bản thanh lý hợp đồng và các tài liệu xác minh việc hoàn tất các nghĩa vụ, trách nhiệm đối với các tổ chức, cá nhân khác có liên quan;

c) Giấy chứng nhận đã nộp con dấu của cơ quan có thẩm quyền;

d) Tài liệu xác nhận công ty quản lý quỹ công bố thông tin về việc đóng cửa văn phòng đại diện.

10. Trong thời hạn mười (10) ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 9 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định chấm dứt hoạt động văn phòng đại diện và công bố quyết định này trên trang thông tin điện tử của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

11. Văn phòng đại diện công ty quản lý quỹ bị thu hồi quyết định chấp thuận thành lập trong các trường hợp sau đây:

a) Công ty quản lý quỹ bị giải thể, phá sản, hoặc bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động;

b) Hồ sơ đề nghị chấp thuận thành lập văn phòng đại diện có thông tin sai sự thật;

c) Hoạt động sai mục đích, không đúng với nội dung quyết định chấp thuận thành lập văn phòng đại diện.

12. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được thông báo bằng văn bản của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc bị thu hồi quyết định chấp thuận thành lập văn phòng đại diện theo quy định tại khoản 11 Điều này, công ty quản lý quỹ thực hiện việc đóng cửa văn phòng đại diện và báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định tại khoản 9 Điều này.

Điều 13. Chi nhánh

1. Trừ nghiệp vụ quản lý tài sản ủy thác, chi nhánh công ty quản lý quỹ được cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán và các hoạt động khác theo sự phân cấp, ủy quyền của công ty quản lý quỹ. Việc thành lập chi nhánh công ty quản lý quỹ phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Có trụ sở, trang thiết bị đáp ứng điều kiện tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này;

b) Giám đốc chi nhánh đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư này và có tối thiểu hai (02) nhân viên nghiệp vụ có chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ tại trụ sở của chi nhánh. Nhân sự tại chi nhánh không kiêm nhiệm làm việc tại trụ sở chính hoặc chi nhánh khác của công ty quản lý quỹ;

c) Công ty quản lý quỹ không đang trong tình trạng kiểm soát, kiểm soát đặc biệt, tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, giải thể, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình công ty hoặc đang thực hiện các thủ tục thu hồi giấy phép theo quy định; không thuộc trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 22 Thông tư này;

d) Công ty quản lý quỹ không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán trong vòng sáu (06) tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận thành lập chi nhánh.

2. Hồ sơ đề nghị chấp thuận thành lập chi nhánh bao gồm:

a) Giấy đề nghị chấp thuận thành lập chi nhánh theo mẫu quy định tại phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Biên bản họp và nghị quyết của đại hội đồng cổ đông và hội đồng quản trị hoặc hội đồng thành viên, hoặc quyết định của chủ sở hữu về việc đăng ký thành lập chi nhánh;

c) Hợp đồng hoặc hợp đồng nguyên tắc thuê trụ sở chi nhánh hoặc quyết định giao mặt bằng, trụ sở chi nhánh của chủ sở hữu; kèm theo tài liệu xác nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng trụ sở của bên cho thuê hoặc chủ sở hữu; bản thuyết minh cơ sở vật chất trụ sở chi nhánh dự kiến thành lập;

d) Danh sách người hành nghề chứng khoán dự kiến làm việc tại chi nhánh kèm theo hồ sơ cá nhân, lý lịch tư pháp được cấp không quá sáu (06) tháng tính tới ngày nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận thành lập chi nhánh và bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ của Giám đốc, Phó Giám đốc chi nhánh phụ trách nghiệp vụ (nếu có) và nhân viên nghiệp vụ.

3. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước kiểm tra cơ sở vật chất trụ sở chi nhánh trước khi ra quyết định chấp thuận thành lập chi nhánh của công ty quản lý quỹ.

4. Hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này được lập thành một (01) bộ gốc kèm theo tệp thông tin điện tử. Bộ hồ sơ gốc được gửi trực tiếp Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc gửi qua đường bưu điện.

5. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này và biên bản kiểm tra cơ sở vật chất trụ sở chi nhánh dự kiến thành lập, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định chấp thuận thành lập chi nhánh công ty quản lý quỹ. Trường hợp từ chối, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

6. Chi nhánh công ty quản lý quỹ phải chính thức hoạt động trong vòng sáu (06) tháng kể từ ngày quyết định chấp thuận thành lập chi nhánh có hiệu lực.

7. Hồ sơ đóng cửa chi nhánh trong nước bao gồm:

a) Giấy đề nghị đóng cửa chi nhánh theo mẫu quy định tại phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Biên bản họp và nghị quyết của đại hội đồng cổ đông và hội đồng quản trị hoặc hội đồng thành viên, hoặc quyết định của chủ sở hữu về việc đóng chi nhánh;

c) Phương án xử lý các hợp đồng kinh tế đang còn hiệu lực, kể cả các hợp đồng lao động.

8. Hồ sơ theo quy định tại khoản 7 Điều này được lập thành một (01) bộ gốc kèm theo tệp thông tin điện tử. Bộ hồ sơ gốc được gửi trực tiếp Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc gửi qua đường bưu điện.

9. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 7 Điều này, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận nguyên tắc về việc đóng cửa chi nhánh. Trường hợp từ chối, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

10. Sau khi có văn bản chấp thuận nguyên tắc đóng cửa chi nhánh, công ty quản lý quỹ phải công bố thông tin và thông báo cho khách hàng về việc đóng cửa chi nhánh trong thời gian tối thiểu mười lăm (15) ngày để khách hàng, đối tác có phương án xử lý các hợp đồng còn hiệu lực.

11. Sau khi hoàn tất việc đóng cửa chi nhánh, công ty quản lý quỹ báo cáo và gửi các tài liệu sau cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước:

a) Bản gốc quyết định chấp thuận thành lập chi nhánh;

b) Biên bản thanh lý hợp đồng và tài liệu xác minh chi nhánh đã hoàn tất các nghĩa vụ, trách nhiệm đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan;

c) Giấy chứng nhận đã nộp con dấu của cơ quan có thẩm quyền;

d) Tài liệu xác nhận công ty quản lý quỹ công bố thông tin về việc đóng cửa chi nhánh.

12. Trong thời hạn mười (10) ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 11 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định chấm dứt hoạt động chi nhánh và công bố quyết định này trên trang thông tin điện tử của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

13. Chi nhánh công ty quản lý quỹ bị thu hồi quyết định chấp thuận thành lập trong các trường hợp sau:

a) Công ty quản lý quỹ bị giải thể, phá sản, hoặc bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động;

b) Hồ sơ đề nghị chấp thuận thành lập chi nhánh có thông tin sai sự thật;

c) Hoạt động sai mục đích, không đúng với nội dung quyết định chấp thuận thành lập chi nhánh;

d) Không đáp ứng các điều kiện về trụ sở, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động kinh doanh chứng khoán được cấp phép; hoặc không hoạt động trong vòng sáu (06) tháng kể từ ngày được cấp quyết định chấp thuận thành lập chi nhánh.

14. Trong thời hạn tối đa mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được thông báo bằng văn bản của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc bị thu hồi quyết định chấp thuận thành lập chi nhánh theo quy định tại khoản 13 Điều này, công ty quản lý quỹ tiến hành thủ tục đóng cửa chi nhánh và báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định tại khoản 11 Điều này.

Điều 14. Thay đổi tên công ty, trụ sở chính, trụ sở chi nhánh, trụ sở văn phòng đại diện, người đại diện theo pháp luật

1. Việc thay đổi tên công ty; địa điểm trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của công ty quản lý quỹ phải được chấp thuận của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.

2. Hồ sơ đề nghị chấp thuận các thay đổi quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm các tài liệu sau:

a) Giấy đề nghị chấp thuận thay đổi theo mẫu quy định tại phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Biên bản họp và nghị quyết của đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị hoặc hội đồng thành viên hoặc quyết định của chủ sở hữu công ty quản lý quỹ về việc thay đổi tên công ty; địa điểm trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, phù hợp với quy định tại điều lệ công ty;

c) Điều lệ sửa đổi, bổ sung các nội dung liên quan tới các thay đổi nêu trên;

d) Hợp đồng nguyên tắc thuê trụ sở chính, chi nhánh hoặc quyết định giao mặt bằng, trụ sở của chủ sở hữu; kèm theo tài liệu xác nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng trụ sở của bên cho thuê hoặc chủ sở hữu và bản thuyết minh cơ sở vật chất trụ sở chính, chi nhánh.

3. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước kiểm tra cơ sở vật chất trụ sở chính, trụ sở chi nhánh trước khi ra quyết định chấp thuận.

4. Hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này được lập thành một (01) bộ gốc kèm theo tệp thông tin điện tử. Bộ hồ sơ gốc được gửi trực tiếp Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc gửi qua đường bưu điện.

5. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này, kèm theo biên bản kiển tra cơ sở vật chất (trong trường hợp thay đổi trụ sở chính, trụ sở chi nhánh), Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép điều chỉnh giấy phép thành lập và hoạt động, điều chỉnh quyết định chấp thuận thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện. Trường hợp từ chối, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

6. Trong thời hạn bảy (07) ngày, kể từ ngày thay đổi người đại diện theo pháp luật, công ty quản lý quỹ phải đề nghị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước sửa đổi giấy phép thành lập và hoạt động. Hồ sơ bao gồm các tài liệu sau:

a) Giấy đề nghị sửa đổi giấy phép thành lập và hoạt động theo mẫu quy định tại phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Biên bản họp và nghị quyết của đại hội đồng cổ đông và hội đồng quản trị, hoặc hội đồng thành viên hoặc quyết định của chủ sở hữu công ty quản lý quỹ về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật, phù hợp với quy định tại điều lệ công ty;

c) Hồ sơ cá nhân của người đại diện theo pháp luật mới được bổ nhiệm.

7. Hồ sơ theo quy định tại khoản 6 Điều này được lập thành một (01) bộ gốc kèm theo tệp thông tin điện tử. Bộ hồ sơ gốc được gửi trực tiếp Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc gửi qua đường bưu điện.

8. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 6 Điều này, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép điều chỉnh giấy phép thành lập và hoạt động. Trường hợp từ chối, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Điều 15. Tạm ngừng hoạt động, đình chỉ hoạt động, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của công ty quản lý quỹ

1. Công ty quản lý quỹ tạm ngừng hoạt động trong các trường hợp sau:

a) Buộc phải tạm ngừng hoạt động do không khắc phục được tình trạng kiểm soát đặc biệt theo quy định của pháp luật về chỉ tiêu an toàn tài chính và có lỗ gộp dưới năm mươi phần trăm (50%) vốn điều lệ;

b) Tự nguyện tạm ngừng hoạt động, với điều kiện đã thanh lý hết các hợp đồng kinh tế liên quan tới nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán.

2. Thời gian tạm ngừng hoạt động tối đa là hai (02) năm. Quá thời hạn trên, nếu công ty không đáp ứng các quy định của pháp luật về chỉ tiêu an toàn tài chính (đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này) hoặc không khôi phục hoạt động (đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này), Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động.

3. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có văn bản yêu cầu tạm ngừng hoạt động theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, công ty quản lý quỹ phải hoàn tất thủ tục tạm ngừng hoạt động với cơ quan thuế và các cơ quan có liên quan và thực hiện công bố thông tin trên trang thông tin điện tử của công ty quản lý quỹ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán về thời điểm tạm ngừng hoạt động; tuân thủ các quy định tại khoản 11 Điều này và tiến hành các thủ tục để xử lý các hợp đồng còn hiệu lực theo quy định tại điểm a, b, d, đ và e khoản 14 Điều này.

4. Việc tạm ngừng hoạt động theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này phải đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Hồ sơ đăng ký tạm ngừng hoạt động bao gồm:

a) Giấy đăng ký tạm ngừng hoạt động theo mẫu quy định tại phụ lục số 23 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Biên bản họp và nghị quyết của đại hội đồng cổ đông, hội đồng thành viên hoặc quyết định của chủ sở hữu thông qua việc tạm ngừng hoạt động;

c) Biên bản thanh lý các hợp đồng còn hiệu lực ký với các khách hàng ủy thác hoặc các tài liệu hợp lệ xác nhận công ty đã hoàn thành việc bàn giao quyền, trách nhiệm quản lý tài sản ủy thác cho công ty quản lý quỹ thay thế.

5. Hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều này được lập thành một (01) bộ gốc kèm theo tệp thông tin điện tử. Bộ hồ sơ gốc được gửi trực tiếp Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc gửi qua đường bưu điện.

6. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ theo quy định tại khoản 4 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định đồng ý cho phép công ty quản lý quỹ tạm ngừng hoạt động. Trường hợp từ chối Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

7. Công ty quản lý quỹ có trách nhiệm báo cáo và gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước các tài liệu về trụ sở, cơ sở vật chất, nhân viên nghiệp vụ theo quy định liên quan tại điểm d và điểm g khoản 1 Điều 5 Thông tư này, bảo đảm đáp ứng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 3 Thông tư này trước khi công ty khôi phục hoạt động.

8. Công ty quản lý quỹ bị đình chỉ hoạt động trong các trường hợp sau:

a) Hồ sơ đề nghị cấp, điều chỉnh giấy phép thành lập và hoạt động có thông tin sai sự thật;

b) Công ty quản lý quỹ không khắc phục được tình trạng kiểm soát đặc biệt sau thời hạn theo quy định của pháp luật về chỉ tiêu an toàn tài chính và có lỗ gộp đạt mức từ năm mươi phần trăm (50%) vốn điều lệ trở lên hoặc không còn đáp ứng đủ điều kiện về vốn hoạt động kinh doanh chứng khoán;

c) Hoạt động sai mục đích, không đúng với nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán được cấp phép;

d) Không duy trì các điều kiện cấp giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định tại Điều 62 Luật chứng khoán;

đ) Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm theo quy định tại khoản 2 Điều 119 Luật Chứng khoán; hoặc vi phạm các quy định của pháp luật khác dẫn tới thất thoát tài sản của khách hàng ủy thác mà không khắc phục hậu quả, bồi thường cho khách hàng ủy thác theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền; hoặc vi phạm các quy định của pháp luật đồng thời không thực hiện các yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt, không khắc phục các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.

9. Thời hạn đình chỉ hoạt động tối đa không vượt quá sáu mươi (60) ngày (đối với các trường hợp quy định tại điểm a, c, d khoản 8 Điều này) và không vượt quá sáu (06) tháng (đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 8 Điều này). Thời hạn đình chỉ hoạt động đối với trường hợp quy định tại điểm đ khoản 8 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán.

10. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ khi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định đình chỉ hoạt động, công ty quản lý quỹ có trách nhiệm thông báo cho các khách hàng về việc bị đình chỉ hoạt động; tiến hành trình tự, thủ tục lấy ý kiến đại hội nhà đầu tư, đại hội đồng cổ đông công ty đầu tư chứng khoán, khách hàng ủy thác về phương án xử lý đối với các quỹ, công ty đầu tư chứng khoán, các hợp đồng quản lý đầu tư; lấy ý kiến về các công ty quản lý quỹ thay thế (nếu có).

11. Trong thời gian tạm ngừng, bị đình chỉ hoạt động, công ty quản lý quỹ phải tuân thủ các quy định sau đây:

a) Không được ký mới, ký kéo dài các hợp đồng quản lý đầu tư, hợp đồng tư vấn đầu tư và các hợp đồng kinh tế với các khách hàng mới, đối tác mới; không tiếp nhận thêm vốn từ các khách hàng ủy thác hiện tại;

b) Không được huy động vốn để lập quỹ mới, công ty đầu tư chứng khoán mới; không được tăng vốn điều lệ cho quỹ, công ty đầu tư chứng khoán hiện đang quản lý;

Đối với các hợp đồng quản lý đầu tư còn hiệu lực, các quỹ, công ty đầu tư chứng khoán đang hoạt động, công ty quản lý quỹ chỉ được thực hiện các giao dịch sau khi có văn bản chấp thuận của khách hàng ủy thác hoặc đại diện khách hàng ủy thác (ủy quyền từng lần). Khách hàng ủy thác tự chịu trách nhiệm về việc ủy quyền cho công ty quản lý quỹ thực hiện các giao dịch này.

c) Không được chi trả cổ tức, phân bổ lợi nhuận; không được chuyển các khoản nợ không có bảo đảm thành các khoản nợ có bảo đảm bằng tài sản của mình; không được mua cổ phiếu quỹ, mua lại phần vốn góp; không được lập thêm chi nhánh, văn phòng đại diện, mở rộng địa bàn hoạt động, bổ sung nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán; không được tham gia góp vốn, đầu tư vào công ty con, liên doanh, liên kết; không được thực hiện các hoạt động kinh doanh và đầu tư cần có sự chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định của pháp luật;

d) Tuân thủ các quy định của pháp luật chứng khoán về hoạt động quản lý danh mục đầu tư, quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng ủy thác và hoàn toàn chịu trách nhiệm về các giao dịch tài sản ủy thác theo quy định của pháp luật.

12. Công ty quản lý quỹ bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động trong các trường hợp sau:

a) Không tiến hành các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán được cấp phép trong thời hạn mười hai (12) tháng, kể từ ngày được cấp giấy phép thành lập và hoạt động;

b) Không khắc phục được các vi phạm dẫn tới buộc phải tạm ngừng hoạt động, đình chỉ hoạt động trong thời gian tạm ngừng, đình chỉ hoạt động quy định tại khoản 2 và khoản 9 Điều này;

c) Công ty giải thể, phá sản, hoặc bị hợp nhất, bị sáp nhập;

d) Các trường hợp khác theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán.

13. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày, kể từ ngày bị buộc phải thu hồi giấy phép theo quy định tại khoản 12 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có văn bản yêu cầu công ty quản lý quỹ chấm dứt các hoạt động được cấp phép để thực hiện thủ tục thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động.

14. Kể từ khi nhận được công văn của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, công ty quản lý quỹ có trách nhiệm:

a) Trong vòng 24 giờ, công bố thông tin bất thường trên trang thông tin điện tử và tại các địa điểm kinh doanh của công ty quản lý quỹ, Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng khoán về việc bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động;

b) Chấm dứt hoàn toàn các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán được cấp phép; không ký mới, gia hạn các hợp đồng kinh tế, trừ trường hợp đó là các hợp đồng có mục đích chấm dứt hoạt động của công ty;

c) Chấm dứt hoàn toàn việc giao dịch và quản lý tài sản, tư vấn đầu tư chứng khoán dưới mọi hình thức cho các khách hàng và đối tác;

d) Trong thời hạn mười lăm (15) ngày, công ty quản lý quỹ gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước báo cáo về các nội dung sau:

- Chi tiết danh mục đầu tư của từng khách hàng ủy thác quản lý danh mục đầu tư, có xác nhận của ngân hàng lưu ký theo mẫu quy định tại phụ lục số 08 ban hành kèm theo Thông tư này;

- Chi tiết danh mục đầu tư của các quỹ, công ty đầu tư chứng khoán mà công ty đang quản lý, có xác nhận của ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát;

đ) Trong thời hạn bốn mươi lăm (45) ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, công ty quản lý quỹ có trách nhiệm:

- Thông báo và lấy ý kiến khách hàng ủy thác, đại hội nhà đầu tư, đại hội đồng cổ đông công ty đầu tư chứng khoán về phương án xử lý;

- Thực hiện tất toán tài khoản danh mục đầu tư (đóng hoặc chuyển khoản); chuyển toàn bộ số dư tiền và chứng khoán cho khách hàng ủy thác theo chỉ thị của khách hàng ủy thác;

- Thực hiện phương án xử lý đã được khách hàng ủy thác, đại hội nhà đầu tư của quỹ, đại hội đồng cổ đông công ty đầu tư chứng khoán thông qua; thanh lý hợp đồng, ban giao trách nhiệm cho công ty quản lý quỹ thay thế hoặc công ty quản lý quỹ hình thành sau hợp nhất, sáp nhập;

- Tổ chức họp đại hội đồng cổ đông, hội đồng thành viên, lấy ý kiến chủ sở hữu về phương án giải thể công ty hoặc phá sản công ty;

e) Trong thời hạn sáu mươi (60) ngày, kể từ ngày nhận được công văn của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, công ty quản lý quỹ phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về các phuơng án xử lý, việc đã hoàn tất bàn giao mọi quyền, nghĩa vụ quản lý tài sản cho công ty quản lý quỹ thay thế và thanh lý hợp đồng kèm theo:

- Biên bản thanh lý hợp đồng với từng khách hàng ủy thác; hoặc hợp đồng về việc bàn giao quyền, trách nhiệm quản lý danh mục đầu tư của khách hàng ủy thác cho công ty quản lý quỹ thay thế (ký ba bên giữa khách hàng ủy thác và các công ty quản lý quỹ);

- Báo cáo về việc bàn giao quyền, trách nhiệm quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán với công ty quản lý quỹ thay thế theo quy định của pháp luật;

- Báo cáo về phương án xử lý đối với tài sản có tranh chấp (nếu có) phát sinh từ các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán được cấp phép.

15. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo quy định tại điểm e khoản 14 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có văn bản yêu cầu công ty, các bên liên quan tiến hành mở thủ tục giải thể, phá sản công ty theo quy định của pháp luật doanh nghiệp, pháp luật về phá sản doanh nghiệp và các quy định liên quan tại Thông tư này.

16. Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày hoàn tất việc giải thể, phá sản công ty, người đại diện theo pháp luật của công ty quản lý quỹ có trách nhiệm gửi bản gốc Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty quản lý quỹ và toàn bộ hồ sơ, tài liệu liên quan tới việc giải thể, phá sản công ty đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động.

17. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có trách nhiệm công bố việc tạm ngừng hoạt động, đình chỉ hoạt động, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của công ty quản lý quỹ trên trang thông tin điện tử của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

Điều 16. Giao dịch và các hoạt động phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận

1. Giao dịch làm thay đổi tỷ lệ sở hữu dưới đây trong công ty quản lý quỹ phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận bằng văn bản, trừ trường hợp công ty quản lý quỹ là công ty đại chúng:

a) Giao dịch chiếm từ mười phần trăm (10%) trở lên vốn điều lệ; hoặc

b) Giao dịch dẫn tới tỷ lệ sở hữu của cổ đông, thành viên góp vốn vượt qua hoặc xuống dưới các mức sở hữu 10%, 25%, 50%, 75% vốn điều lệ của công ty quản lý.

2. Trường hợp công ty quản lý quỹ là công ty đại chúng, nếu việc chuyển nhượng dẫn đến bên nhận chuyển nhượng sở hữu từ 25% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết đang lưu hành của công ty quản lý quỹ thì bên nhận chuyển nhượng phải thực hiện theo quy định của pháp luật về chào mua công khai cổ phiếu của công ty đại chúng.

3. Các bên tham gia giao dịch theo quy định tại khoản 1 Điều này phải thông qua công ty quản lý quỹ nộp hồ sơ đề nghị Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận giao dịch bao gồm:

a) Giấy đề nghị chấp thuận giao dịch theo mẫu quy định tại phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Hợp đồng nguyên tắc giữa các bên tham gia giao dịch;

c) Các tài liệu có liên quan theo quy định tại điểm e, g khoản 1 Điều 5 Thông tư này, bảo đảm bên nhận chuyển nhượng đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư này.

4. Công ty quản lý quỹ lập văn phòng đại diện ở nước ngoài, chi nhánh ở nước ngoài, đầu tư ra nước ngoài phải được sự chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trên cơ sở đáp ứng các điều kiện sau:

a) Được đại hội đồng cổ đông, hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu chấp thuận cho việc thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh, đầu tư ra nước ngoài;

b) Đáp ứng quy định về an toàn tài chính sau khi trừ đi vốn cấp cho chi nhánh, chi phí thành lập văn phòng đại diện tại nước ngoài, vốn đầu tư ra nước ngoài;

c) Đảm bảo duy trì vốn chủ sở hữu sau khi trừ đi vốn cấp cho chi nhánh, chi phí thành lập văn phòng đại diện tại nước ngoài, vốn đầu tư ra nước ngoài phải lớn hơn vốn pháp định.

5. Hồ sơ đề nghị chấp thuận thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh, đầu tư ra nước ngoài của công ty quản lý quỹ bao gồm các tài liệu sau:

a) Giấy đề nghị chấp thuận thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh, đầu tư ra nước ngoài theo mẫu quy định tại phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Biên bản họp và nghị quyết của đại hội đồng cổ đông, và hội đồng quản trị hoặc hội đồng thành viên, hoặc quyết định của chủ sở hữu về việc thành lập văn phòng đại diện, thành lập chi nhánh, đầu tư ra nước ngoài phù hợp với quy định tại điều lệ công ty;

c) Phương án hoạt động, đầu tư ở nước ngoài, bao gồm mức vốn dự kiến đầu tư, nguồn vốn đầu tư, đối tác giao dịch (nếu có), lĩnh vực đầu tư, nội dung và phạm vi hoạt động, kế hoạch hoạt động kinh doanh và các thông tin khác nếu có liên quan trong ba năm đầu.

6. Hồ sơ theo quy định tại khoản 3 và khoản 5 Điều này được lập thành một (01) bộ gốc kèm theo tệp thông tin điện tử. Bộ hồ sơ gốc được gửi trực tiếp Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc gửi qua đường bưu điện.

7. Trong thời hạn bảy (07) ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 3 và khoản 5 Điều này, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định chấp thuận các đề nghị của công ty quản lý quỹ. Trường hợp từ chối, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

8. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc sau khi hoàn tất giao dịch quy định tại khoản 1 Điều này, công ty quản lý quỹ thông báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước kết quả giao dịch, tỷ lệ sở hữu sau giao dịch.

9. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cho phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh hoặc phê duyệt dự án đầu tư ở nước ngoài, hoặc chấp thuận cho phép chấm dứt hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh, công ty quản lý quỹ phải thông báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Hồ sơ thông báo bao gồm các thông tin, tài liệu sau:

a) Thông tin về trụ sở, nhân sự của văn phòng đại diện, chi nhánh, giá trị vốn đầu tư kèm theo văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam trong lĩnh vực đầu tư và quản lý ngoại hối;

b) Tài liệu, hồ sơ nộp cho cơ quan quản lý nhà nước ở nước ngoài, kèm theo bản sao hợp lệ giấy phép, văn bản chấp thuận hoặc tài liệu tương đương do cơ quan quản lý có thẩm quyền ở nước ngoài cấp.

10. Tài liệu bằng tiếng nước ngoài thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.

Mục 3. TÁI CƠ CẤU CÔNG TY

Điều 17. Quy định chung về hợp nhất, sáp nhập công ty quản lý quỹ

1. Việc hợp nhất, sáp nhập phải bảo đảm các nguyên tắc sau:

a) Việc hợp nhất, sáp nhập; phương án hợp nhất, sáp nhập, hợp đồng hợp nhất, sáp nhập phải được đại hội đồng cổ đông, hội đồng thành viên, chủ sở hữu thông qua;

b) Quyền lợi, nghĩa vụ được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên có liên quan theo nguyên tắc tự nguyện và phù hợp với quy định của pháp luật;

c) Không ảnh hưởng đến quyền lợi của khách hàng và các chủ nợ, kể cả trái chủ;

d) Thông tin về quá trình hợp nhất, sáp nhập phải được cung cấp cho cổ đông, thành viên góp vốn một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác;

đ) Cổ phiếu quỹ của công ty bị hợp nhất, bị sáp nhập phải được hủy bỏ;

e) Công ty quản lý quỹ hình thành sau hợp nhất, sáp nhập đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 3 Thông tư này;

g) Việc hợp nhất, sáp nhập các công ty quản lý quỹ là công ty đại chúng còn phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật có liên quan (nếu có).

2. Trong quá trình hợp nhất, sáp nhập, công ty quản lý quỹ, hội đồng quản trị hoặc hội đồng thành viên, ban kiểm soát (nếu có), ban điều hành có trách nhiệm:

a) Bảo đảm an toàn tài sản của công ty, không được cất giấu, tẩu tán tài sản của công ty dưới mọi hình thức và chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với các vấn đề ngoài sổ sách không được bàn giao;

b) Các công ty quản lý quỹ tham gia hợp nhất, sáp nhập có quyền, trách nhiệm đối với toàn bộ quyền lợi và nghĩa vụ của mình cho đến khi công ty quản lý quỹ hình thành sau hợp nhất, nhận sáp nhập được cấp, điều chỉnh giấy phép thành lập và hoạt động;

c) Tuân thủ các quy định của pháp luật về việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán.

3. Cổ đông phản đối việc hợp nhất, sáp nhập có quyền yêu cầu công ty quản lý quỹ mua lại cổ phần. Mức giá mua lại theo thỏa thuận giữa hai bên trên cơ sở giá trị tài sản ròng trên một cổ phiếu tại thời điểm mua lại. Chủ nợ có quyền yêu cầu công ty quản lý quỹ hoàn trả khoản vay khi thực hiện hợp nhất, sáp nhập. Các yêu cầu nêu trên được lập bằng văn bản, trong đó nêu rõ tên, địa chỉ của cổ đông, thành viên góp vốn, chủ nợ, số lượng cổ phần, giá trị vốn góp, giá trị khoản vay và phải được gửi tới công ty trong thời hạn ba mươi (30) ngày, kể từ ngày thông qua việc hợp nhất, sáp nhập.

4. Các công ty quản lý quỹ tham gia hợp nhất, sáp nhập có văn bản thông báo hoặc đề nghị cơ quan quản lý cạnh tranh cho phép được hưởng miễn trừ đối với trường hợp hợp nhất, sáp nhập không bị cấm theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.

Điều 18. Trình tự, thủ tục hợp nhất, sáp nhập

1. Công ty quản lý quỹ thực hiện việc hợp nhất, sáp nhập phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận. Hồ sơ đề nghị chấp thuận hợp nhất, sáp nhập bao gồm:

a) Giấy đề nghị hợp nhất, sáp nhập theo mẫu quy định tại phụ lục số 12 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Biên bản và nghị quyết của đại hội đồng cổ đông, hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu của các công ty tham gia hợp nhất, sáp nhập việc hợp nhất, sáp nhập;

c) Phương án hợp nhất, sáp nhập đã được đại hội đồng cổ đông, hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu của các công ty tham gia hợp nhất, sáp nhập thông qua bao gồm các nội dung theo mẫu quy định tại phụ lục số 19, 20 ban hành kèm theo Thông tư này;

d) Hợp đồng nguyên tắc về việc hợp nhất, sáp nhập theo mẫu quy định tại phụ lục số 17, 18 ban hành kèm theo Thông tư này;

đ) Văn bản của cơ quan quản lý cạnh tranh về việc hợp nhất, sáp nhập.

2. Hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này được lập thành một (01) bộ gốc kèm theo tệp thông tin điện tử. Bộ hồ sơ gốc được gửi trực tiếp Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc gửi qua đường bưu điện.

3. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định chấp thuận hợp nhất, sáp nhập. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

4. Trong thời hạn hai mươi bốn (24) giờ, kể từ khi có quyết định chấp thuận hợp nhất, sáp nhập của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, các công ty quản lý quỹ tham gia hợp nhất, sáp nhập phải công bố thông tin về việc hợp nhất, sáp nhập theo nội dung quy định tại phụ lục số 14 ban hành kèm theo Thông tư này trên trang thông tin điện tử của công ty.

5. Sau khi hoàn tất hợp nhất, sáp nhập, công ty quản lý quỹ phải nộp hồ sơ đề nghị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho công ty hợp nhất, điều chỉnh giấy phép thành lập và hoạt động cho công ty nhận sáp nhập. Hồ sơ bao gồm các tài liệu sau:

a) Giấy đề nghị theo mẫu quy định tại phụ lục số 12 ban hành kèm theo Thông tư này, kèm theo văn bản ủy quyền của các công ty tham gia hợp nhất, sáp nhập cho đại diện ủy quyền thực hiện các thủ tục pháp lý liên quan tới hoạt động hợp nhất, sáp nhập;

b) Bản gốc của các giấy phép thành lập và hoạt động của các công ty bị hợp nhất, bị sáp nhập;

c) Báo cáo kết quả thực hiện hợp nhất, sáp nhập theo mẫu quy định tại phụ lục số 15 ban hành kèm theo Thông tư này;

d) Điều lệ công ty hợp nhất, sáp nhập;

đ) Ý kiến của tổ chức tư vấn (nếu có);

e) Danh sách cổ đông, thành viên góp vốn của công ty trước và sau khi hợp nhất, sáp nhập theo mẫu quy định tại phụ lục số 13 ban hành kèm theo Thông tư này và các tài liệu theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 5 Thông tư này.

6. Hồ sơ theo quy định tại khoản 5 Điều này được lập thành một (01) bộ gốc kèm theo tệp thông tin điện tử. Bộ hồ sơ gốc được gửi trực tiếp Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc gửi qua đường bưu điện.

7. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 5 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho công ty hợp nhất, điều chỉnh giấy phép thành lập và hoạt động cho công ty nhận sáp nhập. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Ngày giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép điều chỉnh có hiệu lực là ngày hợp nhất, ngày sáp nhập.

8. Công ty quản lý quỹ hợp nhất, sáp nhập phải công bố thông tin về giấy phép thành lập và hoạt động và giấy phép điều chỉnh hoạt động theo quy định tại Điều 66 Luật Chứng khoán.

9. Sau ngày hợp nhất, sáp nhập, các công ty tham gia hợp nhất, sáp nhập phải có trách nhiệm bàn giao ngay toàn bộ quyền lợi, nghĩa vụ cho công ty quản lý quỹ hình thành sau hợp nhất, sáp nhập. Công ty quản lý quỹ hình thành sau hợp nhất, sáp nhập kế thừa toàn bộ các quyền và nghĩa vụ của các công ty quản lý quỹ tham gia hợp nhất, sáp nhập.

Điều 19. Trình tự, thủ tục chuyển đổi loại hình công ty

1. Công ty quản lý quỹ thực hiện chuyển đổi loại hình công ty phải được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chuyển đổi loại hình công ty bao gồm:

a) Giấy đề nghị chấp thuận chuyển đổi loại hình công ty theo mẫu quy định tại phụ lục số 12 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Biên bản họp, nghị quyết của đại hội đồng cổ đông, hội đồng thành viên hoặc quyết định của chủ sở hữu về việc chuyển đổi loại hình công ty và bao gồm các nội dung theo quy định pháp luật về doanh nghiệp; phương án chuyển đổi đã được đại hội đồng cổ đông, hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu thông qua;

c) Điều lệ công ty chuyển đổi;

d) Bản gốc giấy phép thành lập và hoạt động;

đ) Tài liệu xác nhận phong tỏa vốn; thỏa thuận góp vốn (trường hợp phát hành thêm, chào bán cho cổ đông, thành viên góp vốn mới), hợp đồng chuyển nhương (nếu có) và các tài liệu khác theo quy định của pháp luật doanh nghiệp về hoạt động chuyển đổi công ty.

2. Hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này được lập thành một (01) bộ gốc kèm theo tệp thông tin điện tử. Bộ hồ sơ gốc được gửi trực tiếp Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc gửi qua đường bưu điện.

3. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước điều chỉnh giấy phép thành lập và hoạt động cho công ty quản lý quỹ. Trường hợp từ chối, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

4. Trường hợp việc chuyển đổi có kết hợp với chào bán cổ phần riêng lẻ, chào bán cổ phần ra công chúng hoặc có các giao dịch quy định tại Điều 16 Thông tư này, điều kiện, trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định pháp luật có liên quan.

Điều 20. Quy định chung về giải thể công ty quản lý quỹ

1. Công ty quản lý quỹ giải thể trong các trường hợp sau đây:

a) Kết thúc thời hạn hoạt động ghi trong điều lệ công ty mà không gia hạn;

b) Theo quyết định của đại hội đồng cổ đông, hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty;

c) Bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động.

2. Công ty quản lý quỹ chỉ được giải thể khi đảm bảo thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.

3. Kể từ khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận giải thể, chủ sở hữu, hội đồng thành viên, hội đồng quản trị không được thực hiện các hoạt động bị cấm theo quy định của pháp luật về giải thể doanh nghiệp, đồng thời trực tiếp tổ chức thanh lý tài sản công ty, trừ trường hợp điều lệ công ty có quy định thành lập tổ thanh lý riêng.

Điều 21. Trình tự giải thể, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của công ty quản lý quỹ

1. Sau khi đại hội đồng cổ đông, hội đồng thành viên, chủ sở hữu thông qua việc giải thể công ty, công ty quản lý quỹ gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hồ sơ đề nghị về việc giải thể. Hồ sơ bao gồm các tài liệu sau:

a) Giấy đề nghị giải thể theo mẫu quy định tại phụ lục số 16 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Biên bản họp và nghị quyết của đại hội đồng cổ đông, hội đồng thành viên, hoặc quyết định của chủ sở hữu về việc giải thể;

c) Phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ các hợp đồng kinh tế, hợp đồng lao động, kèm theo danh sách các công ty quản lý quỹ dự kiến thay thế. Phương án bao gồm các nội dung cơ bản sau:

- Thời điểm và phương thức công bố thông tin, thông báo cho khách hàng, đối tác về việc giải thể công ty; thời điểm ngừng các giao dịch tiền, chốt số dư tài khoản của khách hàng, đối tác, chủ nợ;

- Thời hạn, phương thức, thủ tục thanh lý hợp đồng, bàn giao quyền, trách nhiệm đối với tài sản của khách hàng ủy thác cho công ty quản lý quỹ thay thế, thanh toán các khoản nợ;

- Thời hạn, phương thức giải quyết khiếu nại của khách hàng, chủ nợ, đối tác.

2. Hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này được lập thành một (01) bộ gốc kèm theo tệp thông tin điện tử. Bộ hồ sơ gốc được gửi trực tiếp Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc gửi qua đường bưu điện.

3. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được bộ hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận giải thể công ty. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

4. Trong thời hạn bảy (07) ngày, kể từ ngày được chấp thuận giải thể, công ty phải:

a) Thông báo quyết định giải thể tới các chủ nợ, người lao động, khách hàng và những người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan, kèm theo phương án xử lý, giải quyết các nghĩa vụ nợ, tài sản với người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan. Thông báo quyết định giải thể phải có các nội dung theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và phải được niêm yết công khai tại trụ sở chính và các địa điểm kinh doanh của công ty quản lý quỹ;

b) Công bố việc giải thể theo quy định của pháp luật về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán.

5. Công ty tiến hành thủ tục thanh lý hợp đồng kinh tế còn hiệu lực theo quy định tại khoản 10 Điều này; thanh lý và phân chia tài sản cho cổ đông, thành viên góp vốn theo quy định của pháp luật về giải thể doanh nghiệp. Thời hạn xử lý các hợp đồng kinh tế còn hiệu lực không được vượt quá sáu (06) tháng, kể từ ngày được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận giải thể. Thời gian thanh lý tài sản thực hiện theo phương án giải thể đã được đại hội đồng cổ đông, hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu thông qua, nhưng không quá mười hai (12) tháng.

6. Trong thời hạn bảy (07) ngày, kể từ ngày hoàn tất việc thanh lý tài sản, hoàn trả đầy đủ các khoản nợ, phân chia tài sản cho các cổ đông, thành viên góp vốn, người đại diện theo pháp luật của công ty phải thông báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước kết quả thực hiện kèm theo các tài liệu sau:

a) Báo cáo về việc thanh lý tài sản của công ty, việc trả nợ và thực hiện các nghĩa vụ tài sản khác đối với các chủ nợ, những người có quyền lợi và nghĩa vụ khác, kể cả các nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước, các khoản nợ thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội. Báo cáo phải đính kèm danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán; danh sách cổ đông, thành viên góp vốn, tỷ lệ vốn góp và số tiền, khối lượng tài sản đã thanh toán;

b) Báo cáo có xác nhận của các ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát và ban đại diện quỹ, hội đồng quản trị công ty đầu tư chứng khoán, khách hàng ủy thác về việc thanh lý hợp đồng, kèm theo biên bản thanh lý hợp đồng, có xác nhận của ngân hàng giám sát, ngân hàng lưu ký; tài liệu về việc giải thể quỹ theo quy định của pháp luật về việc thành lập và quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.

Trường hợp bàn giao quyền, trách nhiệm và danh mục đầu tư của quỹ, công ty đầu tư chứng khoán, khách hàng ủy thác cho công ty quản lý quỹ thay thế, báo cáo phải kèm theo các tài liệu về việc bàn giao quyền và nghĩa vụ đối với khách hàng ủy thác cho công ty quản lý quỹ thay thế có xác nhận bởi các ngân hàng giám sát, ngân hàng lưu ký cũ và mới;

c) Danh sách người lao động và quyền lợi người lao động đã được giải quyết;

d) Giấy xác nhận của cơ quan thuế về việc đã hoàn thành các nghĩa vụ về thuế; Giấy chứng nhận đã nộp con dấu của cơ quan có thẩm quyền; bản gốc giấy phép thành lập và hoạt động công ty và các giấy phép sửa đổi, bổ sung.

7. Hồ sơ báo cáo kết quả giải thể được lập thành một (01) bộ gốc kèm theo tệp thông tin điện tử. Bộ hồ sơ gốc được gửi trực tiếp Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc gửi qua đường bưu điện.

8. Trong thời hạn năm (05) ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 6 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có trách nhiệm công bố thông tin về việc giải thể, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của công ty quản lý quỹ trên trang thông tin điện tử của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

9. Thành viên hội đồng quản trị hoặc hội đồng thành viên, ban kiểm soát (nếu có), ban điều hành chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của hồ sơ giải thể công ty. Trường hợp hồ sơ giải thể quy định tại khoản 1 và khoản 6 Điều này có thông tin không chính xác, tài liệu giả mạo, thì những cá nhân nêu trên phải liên đới thanh toán số nợ chưa thanh toán, số thuế chưa nộp và quyền lợi của người lao động chưa được giải quyết và chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về những hệ quả phát sinh trong thời hạn ba (03) năm, kể từ ngày nộp hồ sơ báo cáo kết quả giải thể cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

10. Trong quá trình giải thể, việc thanh lý hợp đồng, bàn giao các hợp đồng còn hiệu lực cho công ty quản lý quỹ thay thế tuân thủ các nguyên tắc sau:

a) Đối với nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán: công ty quản lý quỹ thanh lý các hợp đồng tư vấn đầu tư chứng khoán trong thời hạn sáu (06) tháng, kể từ ngày được chấp thuận giải thể;

b) Đối với nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư:

- Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày có công văn chấp thuận giải thể của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, công ty quản lý quỹ giải thể phải chuyển trả tài sản cho khách hàng theo yêu cầu bằng văn bản; ngừng giao dịch mua/bán chứng khoán; ngừng giao dịch rút/nộp tiền của khách hàng. Sau đó chốt số dư tiền và tài sản của từng khách hàng ủy thác;

- Chậm nhất trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày chốt số dư tài sản ủy thác, công ty quản lý quỹ phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về danh mục đầu tư của từng khách hàng; thông báo và gửi sao kê tài khoản danh mục đầu tư cho từng khách hàng ủy thác. Bản sao kê tài khoản danh mục ủy thác của từng khách hàng phải được ngân hàng lưu ký xác nhận đối với số dư tiền và chứng khoán có trong danh mục ủy thác tại ngân hàng lưu ký. Thông báo cho khách hàng ủy thác phải có đề xuất về công ty quản lý quỹ thay thế; hướng dẫn việc chuyển giao tài sản và bàn giao quyền, trách nhiệm đối với khách hàng sang công ty quản lý quỹ thay thế; hoặc đề xuất việc thanh lý danh mục đầu tư; hoặc hoàn trả tài sản cho khách hàng tự quản lý;

- Kể từ ngày chốt số dư tiền, chứng khoán của tài khoản quản lý danh mục đầu tư, thành viên lưu ký không thực hiện lệnh giao dịch, chỉ thị thanh toán của công ty quản lý quỹ đối với tài sản của khách hàng, trừ trường hợp là giao dịch bán thanh lý, giao dịch nhằm thực hiện quyền chủ sở hữu của khách hàng hoặc các giao dịch theo yêu cầu và chỉ thị bằng văn bản của khách hàng;

- Sau sáu mươi (60) ngày kể từ ngày có công văn chấp thuận giải thể của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, nếu khách hàng không tự lựa chọn công ty quản lý quỹ thay thế hoặc yêu cầu thanh lý danh mục đầu tư, công ty quản lý quỹ giải thể chuyển toàn bộ tài sản, tiền của khách hàng sang tài khoản lưu ký danh mục ủy thác của công ty quản lý quỹ thay thế do công ty lựa chọn.

c) Đối với nghiệp vụ quản lý quỹ:

- Công ty quản lý quỹ phải lấy ý kiến đại hội nhà đầu tư của quỹ, đại hội đồng cổ đông của công ty đầu tư chứng khoán về việc thay thế công ty quản lý quỹ. Trong trường hợp công ty quản lý quỹ bị giải thể và đại hội nhà đầu tư, đại hội đồng cổ đông không tự thỏa thuận, thống nhất được công ty quản lý quỹ thay thế, thì phải thanh lý, giải thể quỹ, công ty đầu tư chứng khoán theo quy định của pháp luật về thành lập và quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.

- Việc bàn giao quyền, nghĩa vụ đối với quỹ, công ty đầu tư chứng khoán cho công ty quản lý quỹ thay thế thực hiện theo quy định tại điểm b khoản này và Điều 27 Thông tư này.

d) Công ty quản lý quỹ bị giải thể phải đền bù thiệt hại cho khách hàng trong trường hợp tiền, tài sản của khách hàng bị thất thoát trong quá trình giải thể công ty theo quy định tại điều lệ quỹ, điều lệ công ty đầu tư chứng khoán, hợp đồng quản lý danh mục. Trong trường hợp không có quy định này, khách hàng có quyền như một chủ nợ không có bảo đảm. Mức đền bù phải được thực hiện theo cùng một tỷ lệ như đối với các chủ nợ không có bảo đảm khác;

đ) Trong quá trình giải thể, công ty quản lý quỹ tiếp tục thực hiện nghĩa vụ báo cáo về hoạt động quản lý danh mục đầu tư, quản lý quỹ theo quy định tại Điều 32 Thông tư này và các quy định của pháp luật về thành lập, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, kèm theo thông tin về tiến độ thanh lý hợp đồng, hoàn trả tài sản cho từng khách hàng ủy thác và công tác bàn giao quyền và trách nhiệm cho công ty quản lý quỹ thay thế.

11. Trong thời gian công ty đang làm thủ tục giải thể, cá nhân, tổ chức có quyền lợi có liên quan có quyền nộp đơn cho tòa án có thẩm quyền yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với công ty theo quy định của pháp luật về phá sản.

Điều 22. Điều chỉnh tăng, giảm vốn điều lệ công ty quản lý quỹ

1. Việc tăng vốn điều lệ của công ty quản lý quỹ thực hiện theo quy định pháp luật về doanh nghiệp và bảo đảm:

a) Tuân thủ các quy định về chào bán, phát hành chứng khoán ra công chúng; chào bán, phát hành riêng lẻ trong trường hợp tăng vốn bằng hình thức chào bán, phát hành;

b) Có đủ nguồn vốn để thực hiện từ lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên báo cáo tài chính kỳ gần nhất đã kiểm toán hoặc soát xét và báo cáo tài chính quý gần nhất trong trường hợp tăng vốn bằng hình thức phát hành cổ phiếu để trả cổ tức cho cổ đông hiện hữu, phát hành cổ phiếu theo chương trình lựa chọn cho người lao động;

c) Có đủ nguồn vốn thực hiện từ: thặng dư vốn, quỹ đầu tư phát triển, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, quỹ khác (nếu có) được sử dụng để bổ sung vốn điều lệ theo quy định của pháp luật trên báo cáo tài chính kỳ gần nhất đã kiểm toán hoặc soát xét và báo cáo tài chính quý gần nhất trong trường hợp phát hành cổ phiếu để tăng vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ sở hữu;

d) Cổ đông, thành viên góp vốn, chủ sở hữu có đủ năng lực tài chính để góp vốn thêm theo quy định tại Điều 4 Thông tư này hoặc thực hiện các giao dịch theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư này.

2. Trước khi thực hiện việc tăng vốn điều lệ, công ty quản lý quỹ phải báo cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước. Hồ sơ báo cáo bao gồm:

a) Thông báo về việc tăng vốn điều lệ của công ty quản lý quỹ;

b) Biên bản họp và nghị quyết của đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị hoặc hội đồng thành viên, hoặc của chủ sở hữu công ty về việc tăng vốn;

c) Phương án tăng vốn, bao gồm thông tin về mục đích tăng vốn, hình thức tăng vốn; quy mô vốn tăng; nguồn vốn thực hiện; tỷ lệ cổ phần, giá trị phần vốn góp phát hành thêm hoặc số cổ phần, giá trị phần vốn góp phát hành cho đối tác góp vốn mới; thời điểm dự kiến thực hiện;

d) Danh sách cổ đông, thành viên góp vốn kèm theo các tài liệu có liên quan theo quy định tại điểm e, g khoản 1 Điều 5 Thông tư này, bảo đảm các cổ đông, thành viên góp đáp ứng quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.

3. Hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này được lập thành một (01) bộ gốc kèm theo tệp thông tin điện tử. Bộ hồ sơ gốc được gửi trực tiếp Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc gửi qua đường bưu điện.

4. Trong thời hạn (07) ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ quy định tại khoản 2 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có ý kiến trả lời bằng văn bản về việc tăng vốn của công ty quản lý quỹ. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

5. Trong thời hạn bảy (07) ngày, kể từ ngày hoàn tất đợt tăng vốn, công ty quản lý quỹ gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hồ sơ báo cáo kết quả tăng vốn. Hồ sơ báo cáo bao gồm:

a) Giấy đề nghị sửa đổi giấy phép thành lập và hoạt động công ty quản lý quỹ theo mẫu quy định tại phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Báo cáo tóm tắt về kết quả tăng vốn;

c) Giấy xác nhận phong tỏa vốn tại ngân hàng thương mại theo chỉ định của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (trong trường hợp huy động vốn từ cổ đông, thành viên góp vốn);

d) Báo cáo cơ cấu sở hữu công ty trước và sau khi tăng vốn.

6. Hồ sơ theo quy định tại khoản 5 Điều này được lập thành một (01) bộ gốc kèm theo tệp thông tin điện tử. Bộ hồ sơ gốc được gửi trực tiếp Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc gửi qua đường bưu điện.

7. Trong thời hạn bảy (07) ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo quy định tại khoản 5 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước điều chỉnh giấy phép thành lập và hoạt động cho công ty quản lý quỹ. Giấy phép điều chỉnh phải ghi rõ vốn điều lệ trước khi điều chỉnh và vốn điều lệ sau khi điều chỉnh phần vốn thực góp hoặc thực chi trả.

8. Trong thời hạn sáu (06) tháng, kể từ ngày có báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán, công ty quản lý quỹ phải tăng vốn khi vốn chủ sở hữu xuống thấp hơn vốn pháp định, bảo đảm vốn chủ sở hữu không thấp hơn vốn pháp định.

9. Trường hợp không đáp ứng quy định tại khoản 8 Điều này, công ty quản lý quỹ không được huy động vốn lập quỹ, công ty đầu tư chứng khoán; tăng vốn điều lệ cho quỹ đóng, quỹ thành viên, công ty đầu tư chứng khoán đang quản lý; lập chi nhánh, văn phòng đại diện, đầu tư ra nước ngoài, bổ sung nghiệp vụ.

10. Công ty quản lý quỹ là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được giảm vốn điều lệ thông qua hình thức mua lại cổ phiếu, phần vốn góp từ các cổ đông, thành viên. Cổ phiếu, phần vốn góp của các cổ đông, thành viên sau khi mua lại để giảm vốn điều lệ phải được tiêu hủy ngay sau khi thanh toán đầy đủ cho cổ đông, thành viên góp vốn. Điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ mua lại cổ phiếu, phần vốn góp để giảm vốn điều lệ thực hiện theo quy định tại Điều 23 Thông tư này và các quy định có liên quan của pháp luật về việc mua lại cổ phiếu quỹ của công ty đại chúng.

11. Trong thời hạn mười (10) ngày, kể từ ngày hoàn tất việc mua lại cổ phiếu, phần vốn góp để giảm vốn điều lệ, công ty quản lý quỹ phải gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hồ sơ báo cáo kết quả mua lại cổ phiếu, phần vốn góp và đề nghị sửa đổi giấy phép thành lập và hoạt động. Hồ sơ báo cáo bao gồm:

a) Giấy đề nghị sửa đổi giấy phép thành lập và hoạt động công ty quản lý quỹ theo mẫu quy định tại phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Danh sách cổ đông, thành viên bán cổ phiếu, phần vốn góp cho công ty theo mẫu quy định tại phụ lục số 13 ban hành kèm theo Thông tư này.

12. Hồ sơ theo quy định tại khoản 11 Điều này được lập thành một (01) bộ gốc kèm theo tệp thông tin điện tử. Bộ hồ sơ gốc được gửi trực tiếp Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc gửi qua đường bưu điện.

13. Trong thời hạn bảy (07) ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo quy định tại khoản 11 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước điều chỉnh giấy phép thành lập và hoạt động cho công ty quản lý quỹ. Giấy phép điều chỉnh phải ghi rõ vốn điều lệ trước khi điều chỉnh và vốn điều lệ sau khi điều chỉnh phần vốn thực góp hoặc thực chi trả. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Điều 23. Cổ phiếu quỹ

1. Công ty quản lý quỹ tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần được mua lại không quá 30% tổng số cổ phần phổ thông đã bán làm cổ phiếu quỹ (sau đây gọi là mua cổ phiếu quỹ). Cổ phiếu quỹ không được nhận cổ tức, bằng tiền và bằng cổ phiếu; không được hưởng quyền ưu tiên trong các đợt phát hành tăng vốn, kể cả phát hành tăng vốn từ nguồn vốn chủ sở hữu; không có quyền biểu quyết.

2. Trừ trường hợp mua lại cổ phiếu theo quy định tại Điều 90 Luật Doanh nghiệp; mua lại cổ phần lẻ theo phương án phát hành cổ phiếu để trả cổ tức, phát hành cổ phiếu từ nguồn vốn chủ sở hữu, việc mua cổ phiếu quỹ của công ty quản lý quỹ phải đáp ứng các điều kiện dưới đây:

a) Quyết định của đại hội đồng cổ đông thông qua đối với trường hợp mua lại trên 10% tổng số cổ phần phổ thông hoặc trên 10% tổng số cổ phần ưu đãi cổ tức đã phát hành; hoặc quyết định của hội đồng quản trị thông qua đối với trường hợp mua lại không quá 10% tổng số cổ phần phổ thông trong mỗi 12 tháng hoặc không quá 10% tổng số cổ phần ưu đãi cổ tức đã phát hành trong mỗi 12 tháng.

Trường hợp công ty quản lý quỹ là công ty đại chúng, việc mua cổ phiếu quỹ dẫn đến số lượng cổ phiếu quỹ đạt từ 25% trở lên trong tổng số cổ phiếu đang lưu hành, thì thực hiện chào mua công khai theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

b) Căn cứ trên báo cáo tài chính kỳ gần nhất đã kiểm toán hoặc soát xét theo quy định, có đủ nguồn vốn để mua cổ phiếu quỹ từ các nguồn sau: thặng dư vốn cổ phần hoặc quỹ đầu tư phát triển hoặc lợi nhuận sau thuế chưa phân phối hoặc nguồn vốn chủ sở hữu khác được sử dụng để mua cổ phiếu quỹ theo quy định của pháp luật.

Trường hợp công ty quản lý quỹ là công ty mẹ, thì công ty phải bảo đảm có đủ nguồn vốn thuộc quyền sở hữu và sử dụng của công ty mẹ trên báo cáo tài chính hợp nhất được kiểm toán, hoặc soát xét theo quy định;

c) Có phương án mua cổ phiếu quỹ đã được đại hội đồng cổ đông hoặc hội đồng quản trị thông qua, trong đó nêu rõ lý do mua, phương thức mua, giá hoặc nguyên tắc xác định mức giá mua, đối tượng mua, tỷ lệ cổ phần mua so với vốn điều lệ, thủ tục và thời gian thực hiện giao dịch, thời gian thanh toán tiền cho cổ đông, thời gian nắm giữ dự kiến;

d) Tỷ lệ vốn khả dụng sau khi mua cổ phiếu quỹ đạt tối thiểu từ 180% trở lên và vốn chủ sở hữu sau khi mua cổ phiếu quỹ không thấp hơn vốn pháp định.

3. Công ty quản lý quỹ phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trước khi thực hiện mua cổ phiếu quỹ. Hồ sơ báo cáo bao gồm các tài liệu sau:

a) Thông báo về việc mua cổ phiếu quỹ, trong đó nêu rõ mục đích giao dịch, thời gian thực hiện, số lượng cổ phiếu quỹ và tỷ lệ cổ phiếu quỹ dự kiến mua lại, nguồn vốn thực hiện, nguyên tắc xác định giá hoặc mức giá thực hiện;

b) Biên bản họp và nghị quyết của đại hội đồng cổ đông thông qua đối với trường hợp mua lại trên mười phần trăm (10%) tổng số cổ phần phổ thông hoặc trên mười phần trăm (10%) tổng số cổ phần ưu đãi cổ tức đã phát hành, hoặc của hội đồng quản trị thông qua đối với trường hợp mua lại không quá mười phần trăm (10%) trong mỗi mười hai (12) tháng tổng số cổ phần phổ thông hoặc không quá mười phần trăm (10%) trong mỗi mười hai (12) tháng tổng số cổ phần ưu đãi cổ tức đã phát hành;

c) Biên bản họp và nghị quyết của hội đồng quản trị thông qua phương án mua cổ phiếu quỹ.

4. Hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này được lập thành một (01) bộ gốc kèm theo tệp thông tin điện tử. Bộ hồ sơ gốc được gửi trực tiếp Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc gửi qua đường bưu điện.

5. Trong thời hạn bảy (07) ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo quy định tại khoản 3 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước gửi công văn thông báo về việc nhận được đầy đủ tài liệu báo cáo việc mua cổ phiếu quỹ theo quy định của pháp luật. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

6. Thời hạn thực hiện việc mua cổ phiếu quỹ tối đa không vượt quá ba mươi (30) ngày. Công ty quản lý quỹ không được thay đổi và phải thực hiện theo phương án giao dịch cổ phiếu quỹ đã được đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị đã thông qua. Trường hợp không thực hiện được, phải lấy lại ý kiến đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị. Trong thời hạn mười (10) ngày kể từ ngày hoàn tất việc mua cổ phiếu quỹ, công ty quản lý quỹ thông báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước kết quả giao dịch, kèm theo danh sách cổ đông bán cổ phiếu cho công ty, số lượng cổ phiếu đã bán theo mẫu quy định tại phụ lục số 13 ban hành kèm theo Thông tư này và báo cáo chỉ tiêu an toàn tài chính sau khi mua cổ phiếu quỹ.

7. Trường hợp công ty quản lý quỹ là công ty đại chúng còn phải tuân thủ các quy định có liên quan khác của pháp luật về việc công bố thông tin, mua cổ phiếu quỹ.

8. Công ty quản lý quỹ không được mua cổ phiếu quỹ trong các trường hợp sau:

a) Đang có nợ quá hạn căn cứ trên báo cáo tài chính kỳ gần nhất đã kiểm toán hoặc soát xét;

b) Đang trong quá trình chào bán cổ phiếu để huy động thêm vốn;

c) Cổ phiếu công ty đang là đối tượng chào mua công khai;

d) Đã thực hiện việc mua cổ phiếu quỹ trong vòng sáu (06) tháng, trừ các trường hợp sau: mua lại cổ phiếu theo Điều 90 Luật doanh nghiệp, mua lại cổ phần lẻ theo phương án phát hành cổ phiếu để trả cổ tức, phát hành cổ phiếu từ nguồn vốn chủ sở hữu;

đ) Mua cổ phiếu quỹ và bán cổ phiếu quỹ trong cùng một đợt;

e) Không đáp ứng quy định tại điểm d khoản 2 Điều này hoặc đang trong tình trạng cảnh báo theo quy định của pháp luật về các chỉ tiêu an toàn tài chính.

9. Trừ trường hợp việc mua lại được thực hiện theo tỷ lệ sở hữu của từng cổ đông hoặc trường hợp công ty thực hiện chào mua công khai đối với cổ phiếu đã phát hành, công ty không được mua cổ phiếu quỹ từ các đối tượng sau:

a) Thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát (nếu có), ban điều hành và người liên quan;

b) Người sở hữu cổ phần bị hạn chế chuyển nhượng theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty quản lý quỹ;

c) Cổ đông lớn theo quy định tại Luật chứng khoán.

Quy định tại điểm a và điểm c khoản này không áp dụng đối với trường hợp công ty quản lý quỹ có cổ phiếu niêm yết, đăng ký giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán mua lại cổ phiếu theo phương thức khớp lệnh.

10. Công ty quản lý quỹ được bán cổ phiếu quỹ khi đáp ứng các điều kiện sau:

a) Cổ phiếu quỹ chỉ được bán sau sáu (06) tháng kể từ ngày kết thúc đợt mua cổ phiếu quỹ gần nhất, trừ trường hợp cổ phiếu quỹ được bán hoặc dùng làm cổ phiếu thưởng cho người lao động trong công ty;

b) Có quyết định của hội đồng quản trị thông qua phương án bán, trong đó nêu rõ thời gian thực hiện, nguyên tắc xác định giá;

c) Trường hợp bán cổ phiếu quỹ theo hình thức chào bán chứng khoán ra công chúng, công ty quản lý quỹ thực hiện theo quy định của pháp luật về chào bán chứng khoán ra công chúng. Trường hợp bán cổ phiếu quỹ có ưu đãi cho các đối tượng quy định tại điểm a và điểm c khoản 9 Điều này, phải được đại hội đồng cổ đông thông qua, các đối tượng nêu trên không được tham gia biểu quyết.

11. Việc sử dụng cổ phiếu quỹ để chia cho cổ đông hiện hữu, thưởng cho người lao động phải được đại hội đồng cổ đông thông qua và công ty quản lý quỹ bảo đảm có đủ nguồn vốn đối ứng từ nguồn vốn chủ sở hữu căn cứ trên báo cáo tài chính kỳ gần nhất đã được kiểm toán hoặc soát xét từ các nguồn sau đây:

a) Thặng dư vốn;

b) Quỹ đầu tư phát triển;

c) Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối;

d) Quỹ khác (nếu có) được sử dụng để bổ sung vốn điều lệ theo quy định của pháp luật.

Trường hợp công ty quản lý quỹ là công ty mẹ thì công ty phải bảo đảm đủ nguồn thuộc quyền sở hữu và sử dụng của mình trên báo cáo tài chính hợp nhất được kiểm toán.

12. Trình tự, thủ tục báo cáo việc bán cổ phiếu quỹ, sử dụng cổ phiếu quỹ để chia cho cổ đông hiện hữu, thưởng cho người lao đông thực hiện theo quy định tại khoản 3, 4, 5, 6 Điều này.

Chương III

HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ

Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 24. Quy định chung về trách nhiệm và nghĩa vụ của công ty quản lý quỹ

1. Tuân thủ các quy định của pháp luật và điều lệ công ty quản lý quỹ. Thực hiện việc quản lý tài sản ủy thác theo quy định tại điều lệ quỹ, điều lệ công ty đầu tư chứng khoán, hợp đồng quản lý đầu tư. Tuân thủ các quy tắc về đạo đức nghề nghiệp, tự nguyện, công bằng, trung thực và vì lợi ích cao nhất của khách hàng ủy thác.

2. Công ty quản lý quỹ là đại diện theo ủy quyền của khách hàng ủy thác, thay mặt cho khách hàng ủy thác để thực hiện quyền sở hữu đối với tài sản của khách hàng ủy thác một cách trung thực và cẩn trọng.

3. Ngoại trừ quỹ mở, công ty quản lý quỹ được hưởng phí thưởng phù hợp với các quy định tại điều lệ quỹ, điều lệ công ty đầu tư chứng khoán, hợp đồng quản lý đầu tư. Mức phí thưởng bảo đảm tuân thủ nguyên tắc sau:

a) Được tính trên cơ sở phần lợi nhuận hàng năm của quỹ, công ty đầu tư chứng khoán vượt trội so với lợi nhuận tham chiếu được xác định dựa vào tỷ lệ tăng trưởng chỉ số thị trường, cơ cấu danh mục đầu tư và các chỉ tiêu khác quy định tại điều lệ quỹ, điều lệ công ty đầu tư chứng khoán, hợp đồng quản lý đầu tư;

b) Phải tính giảm trừ, hoặc không được thanh toán nếu hoạt động đầu tư tại các năm liền trước bị thua lỗ và mức lỗ này chưa được bù đắp.

4. Khi quản lý tài sản ủy thác, công ty quản lý quỹ phải:

a) Ký hợp đồng lưu ký hoặc giám sát với ngân hàng lưu ký đối với quỹ thành viên, công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ, danh mục đầu tư ủy thác; ký hợp đồng giám sát với ngân hàng giám sát đối với quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng; lưu ký toàn bộ tài sản phát sinh trên lãnh thổ Việt Nam và lưu trữ đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin dữ liệu về sở hữu, bản gốc các tài liệu pháp lý xác minh quyền sở hữu tài sản tại ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát;

Trường hợp đầu tư tiền gửi cho khách hàng ủy thác, công ty quản lý quỹ chỉ được gửi tại các ngân hàng trong danh sách được khách hàng ủy thác phê duyệt; lưu trữ bản gốc hoặc bản sao hợp lệ hợp đồng tiền gửi, hợp đồng vay, tại ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát để các tổ chức này định kỳ đối soát với ngân hàng nhận tiền gửi;

Trường hợp đầu tư, góp vốn; giao dịch các tài sản, phần vốn góp, cổ phiếu chưa niêm yết cho khách hàng ủy thác; công ty quản lý quỹ phải lưu trữ bản gốc các hợp đồng, giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (nếu có), sổ cổ đông hoặc tài liệu xác nhận quyền sở hữu tài sản tại ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát để các tổ chức này định kỳ đối soát với tổ chức tiếp nhận vốn đầu tư;

b) Xây dựng hệ thống thông tin quản lý các tài khoản của khách hàng ủy thác tại công ty bảo đảm nguyên tắc quản lý độc lập và tách biệt tài sản tới từng khách hàng ủy thác, tách biệt tài sản ủy thác và tài sản của chính công ty; lưu trữ đầy đủ, kịp thời sổ sách kế toán, chứng từ giao dịch và các tài liệu liên quan tới giao dịch và sở hữu tài sản của khách hàng ủy thác; tổng hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin về tài sản của từng khách hàng ủy thác và nơi lưu ký, lưu trữ các tài sản đó;

c) Thiết lập cơ chế kiểm tra, thường xuyên đối soát ba bên bảo đảm có sự thống nhất về dữ liệu tài sản ủy thác trên hệ thống tài khoản khách hàng ủy thác quản lý tại công ty, hệ thống lưu ký tài sản của khách hàng ủy thác tại ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát với các tổ chức phát hành, Trung tâm Lưu ký chứng khoán, tổ chức quản lý sổ đăng ký cổ đông, chủ dự án, tổ chức tiếp nhận vốn đầu tư, ngân hàng nhận tiền gửi. Công ty quản lý quỹ có trách nhiệm thiết lập cơ chế để ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát chủ động, trực tiếp đối soát với các tổ chức nêu trên nhằm kiểm tra, giám sát, tổng hợp đầy đủ và chính xác thông tin về việc lưu ký, đăng ký sở hữu và quản lý tài sản ủy thác.

d) Thực hiện việc đầu tư tài sản ủy thác theo các quy định của pháp luật, quy định tại điều lệ quỹ, điều lệ công ty đầu tư chứng khoán và hợp đồng quản lý đầu tư;

đ) Phân công tối thiểu hai (02) người điều hành quỹ để quản lý mỗi quỹ, mỗi công ty đầu tư chứng khoán. Những người điều hành quỹ nêu trên phải có kinh nghiệm thực tế trong hoạt động quản lý tài sản ít nhất hai (02) năm và chưa bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán. Thông tin về trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ, kinh nghiệm quản lý tài sản của người điều hành quỹ phải được công khai tại bản cáo bạch.

5. Công ty phải thiết lập quy trình phân bổ lệnh giao dịch, phân bổ tài sản giao dịch một cách hợp lý, công bằng khi thực hiện giao dịch cho khách hàng ủy thác và cho bản thân công ty. Quy trình này phải được cung cấp cho khách hàng ủy thác, ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát và được áp dụng thống nhất. Trường hợp công ty quản lý quỹ mua hoặc bán cùng một loại tài sản tại cùng một thời điểm cho nhiều khách hàng ủy thác và cho bản thân công ty, việc phân bổ tài sản giao dịch được thực hiện theo trật tự ưu tiên sau:

a) Ưu tiên phân bổ tài sản giao dịch cho khách hàng ủy thác. Việc phân bổ tài sản giữa các khách hàng ủy thác phải công bằng, theo đúng quy trình phân bổ tài sản áp dụng thống nhất của công ty. Quy trình phân bổ tài sản phải nêu rõ nguyên tắc thực hiện, phương pháp xác định giá, khối lượng tài sản phân bổ cho từng đối tượng khách hàng, bảo đảm phù hợp với mục tiêu đầu tư, mức chấp nhận rủi ro hoặc các tiêu chí khác theo quy định nội bộ của công ty và đã thông báo cho khách hàng ủy thác. Trường hợp tài sản được mua hoặc bán tại các mức giá khác nhau, công ty quản lý quỹ phải sử dụng mức giá bình quân gia quyền để phân bổ tài sản;

b) Việc phân bổ tài sản cho bản thân công ty chỉ được thực hiện sau khi đáp ứng đầy đủ các lệnh giao dịch tài sản cho khách hàng ủy thác. Trường hợp công ty quản lý quỹ biết thông tin nội bộ, hoặc biết lệnh giao dịch tài sản ủy thác có thể ảnh hưởng lớn tới giá của một loại tài sản, công ty quản lý quỹ không được giao dịch cùng loại tài sản đó hoặc tiết lộ cho bên thứ ba giao dịch tài sản đó;

c) Việc phân bổ tài sản phải được thông báo cho ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát để thực hiện ngay trong ngày giao dịch.

6. Trong hoạt động quản trị quỹ, công ty quản lý quỹ có trách nhiệm bảo đảm:

a) Thực hiện việc xác định giá trị tài sản ròng của danh mục đầu tư của khách hàng ủy thác; giá trị tài sản ròng trên một chứng chỉ quỹ, cổ phiếu công ty đầu tư chứng khoán theo quy định của pháp luật, điều lệ quỹ, điều lệ công ty đầu tư chứng khoán, hợp đồng quản lý đầu tư;

b) Lập, lưu trữ và cập nhật kịp thời, đầy đủ và chính xác sổ đăng ký nhà đầu tư, sổ đăng ký cổ đông. Nội dung sổ đăng ký nhà đầu tư, sổ đăng ký cổ đông thực hiện theo quy định có liên quan của pháp luât về thành lập và quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quy định về thành lập, tổ chức và hoạt động công ty đầu tư chứng khoán.

7. Công ty quản lý quỹ được ủy quyền hoạt động quản trị quỹ. Việc ủy quyền hoạt động tuân thủ quy định tại Điều 26 Thông tư này và các quy định tại điều lệ quỹ, điều lệ công ty đầu tư chứng khoán.

8. Công ty quản lý quỹ có nghĩa vụ cung cấp kịp thời, đầy đủ các thông tin cần thiết về khách hàng ủy thác, thông tin về giao dịch tài sản ủy thác, thông tin về nơi lưu ký tài sản ủy thác, các thông tin liên quan khác (nếu có) và tạo mọi điều kiện thuận lợi cần thiết cho ngân hàng giám sát, ngân hàng lưu ký theo yêu cầu bằng văn bản của các tổ chức này để các tổ chức này thực hiện đầy đủ quyền và trách nhiệm đối với khách hàng ủy thác theo quy định của pháp luật. Tối thiểu một (01) tháng một lần, công ty quản lý quỹ có nghĩa vụ đối chiếu danh mục tài sản của từng khách hàng uỷ thác với ngân hàng giám sát, ngân hàng lưu ký.

9. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày ngân hàng giám sát phát hiện và thông báo cho công ty quản lý quỹ về các giao dịch tài sản ủy thác trái với quy định hoặc vượt quá thẩm quyền của công ty quản lý quỹ theo quy định của pháp luật, quy định tại điều lệ quỹ, điều lệ công ty đầu tư chứng khoán, hợp đồng quản lý đầu tư thì công ty quản lý quỹ phải huỷ bỏ giao dịch, hoặc thực hiện các giao dịch nhằm khôi phục vị thế cho khách hàng ủy thác. Công ty quản lý quỹ phải chịu mọi chi phí phát sinh liên quan đến các giao dịch này và các tổn thất (nếu có). Trường hợp các giao dịch này phát sinh lợi nhuận, mọi khoản lợi nhuận phải hạch toán cho khách hàng ủy thác.

10. Công ty quản lý quỹ phải xây dựng và triển khai áp dụng thống nhất các quy trình nghiệp vụ, sổ tay định giá, chính sách kế toán phù hợp các quy định của pháp luật liên quan và khách hàng ủy thác. Công ty phải xây dựng quy trình kiểm soát nội bộ, quy tắc đạo đức nghề nghiệp chi tiết tới từng vị trí công tác. Quy định về việc tuân thủ bộ đạo đức nghề nghiệp của công ty là điều khoản bắt buộc của hợp đồng lao động giữa công ty và người lao động trong công ty.

11. Công ty quản lý quỹ phải xây dựng quy trình và thiết lập cơ cấu tổ chức, hệ thống quản trị rủi ro phù hợp với quy mô hoạt động của công ty, loại hình quỹ, công ty đầu tư chứng khoán và đối tượng khách hàng mà mình đang quản lý. Hệ thống quản trị rủi ro phải dựa trên các chính sách, quy trình quản trị rủi ro xây dựng theo thông lệ quốc tế phù hợp với điều kiện thị trường Việt Nam, bảo đảm nhận diện đầy đủ, xác định được quy mô rủi ro tiềm ẩn trong các hoạt động của công ty, rủi ro tiềm ẩn trong các quy trình nghiệp vụ, hệ thống của công ty, rủi ro tiềm ẩn trong danh mục đầu tư của từng khách hàng ủy thác. Tùy vào loại hình rủi ro, mức độ phức tạp của tài sản đầu tư và yêu cầu của khách hàng ủy thác, công ty phải đưa ra mức độ chấp nhận rủi ro phù hợp. Chi tiết về quy trình, hệ thống quản trị rủi ro thực hiện theo hướng dẫn bổ sung của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

12. Công ty quản lý quỹ chịu trách nhiệm đền bù các tổn thất gây ra cho khách hàng ủy thác do lỗi của nhân viên, sự cố hoặc lỗi của hệ thống kỹ thuật và quy trình nghiệp vụ của công ty hoặc do công ty quản lý quỹ không thực hiện đúng nghĩa vụ theo quy định của pháp luật, quy định tại điều lệ quỹ, điều lệ công ty đầu tư chứng khoán và hợp đồng quản lý đầu tư. Việc bồi thường cho quỹ mở, nhà đầu tư vào quỹ mở thực hiện theo quy định của pháp luật về thành lập và quản lý quỹ mở và thỏa thuận giữa các bên liên quan. Việc bồi thường cho quỹ đóng, quỹ thành viên, công ty đầu tư chứng khoán, khách hàng ủy thác khác thực hiện theo thỏa thuận giữa hai bên liên quan.

13. Công ty quản lý quỹ phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho nhân viên nghiệp vụ (nếu xét là cần thiết), hoặc trích lập quỹ dự phòng rủi ro theo quy định của pháp luật để bồi thường thiệt hại cho khách hàng ủy thác trong các trường hợp quy định tại khoản 12 Điều này.

14. Công ty quản lý quỹ có trách nhiệm thực hiện, yêu cầu các đại lý phân phối, tổ chức cung cấp dịch vụ liên quan xây dựng, thiết lập hệ thống và tổ chức thực hiện quy trình tổng hợp thông tin, nhận diện khách hàng theo các quy định của pháp luật về phòng chống rửa tiền và các quy định của pháp luật về môi giới, giao dịch chứng khoán.

15. Công ty quản lý quỹ bảo đảm việc đầu tư tài sản của khách hàng ủy thác là cá nhân, tổ chức nước ngoài tuân thủ đúng các quy định pháp luật về quản lý ngoại hối, tỷ lệ sở hữu tại các doanh nghiệp Việt Nam tại thời điểm đầu tư.

16. Việc sử dụng tài sản uỷ thác huy động tại Việt Nam để đầu tư vào chứng khoán phát hành bởi các tổ chức nước ngoài, tổ chức phát hành chịu sự điều chỉnh của pháp luật nước ngoài, chứng khoán phát hành tại nước ngoài và các tài sản khác ở nước ngoài phải tuân thủ quy định của pháp luật về đầu tư ra nước ngoài, quản lý ngoại hối và các quy định của pháp luật liên quan. Việc đầu tư này chỉ được thực hiện nếu điều lệ quỹ, điều lệ công ty đầu tư chứng khoán, hợp đồng quản lý đầu tư có điều khoản cho phép thực hiện. Trước khi thực hiện, công ty quản lý quỹ phải được đại hội nhà đầu tư, đại hội đồng thành viên, đại hội đồng cổ đông công ty đầu tư chứng khoán, khách hàng ủy thác hoặc đại diện khách hàng ủy thác và các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản.

17. Khi thực hiện giao dịch tài sản cho khách hàng ủy thác, công ty quản lý quỹ bảo đảm:

a) Đối với các tổ chức là quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng:

- Khối lượng hoặc giá trị giao dịch trong năm thông qua một công ty chứng khoán không được vượt quá 50% tổng khối lượng hoặc giá trị giao dịch trong năm của tổ chức đó; và

- Khối lượng hoặc giá trị giao dịch trong năm thông qua công ty chứng khoán là người có liên quan của công ty quản lý quỹ, không được vượt quá 20% tổng khối lượng hoặc giá trị giao dịch trong năm của tổ chức đó.

b) Đối với các khách hàng ủy thác khác, công ty quản lý quỹ phải tuân thủ quy định tại điểm a khoản này, trừ trường hợp công ty đã cung cấp đầy đủ thông tin về lợi ích của công ty quản lý quỹ với công ty chứng khoán liên quan và khách hàng ủy thác có văn bản chấp thuận cho phép không cần áp dụng quy định nêu trên.

18. Công ty quản lý quỹ có trách nhiệm bảo mật thông tin của khách hàng, thông tin về giao dịch tài sản, danh mục đầu tư của khách hàng và các thông tin khác liên quan, trừ trường hợp cung cấp thông tin cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo yêu cầu.

19. Công ty quản lý quỹ phải bảo đảm:

a) Tách biệt về trụ sở, hạ tầng công nghệ thông tin với các tổ chức kinh tế khác. Trường hợp công ty sử dụng hạ tầng công nghệ thông tin của công ty mẹ, công ty con hoặc tổ chức là người có liên quan thì phải sử dụng cơ chế phân quyền và hạn chế sử dụng, bảo đảm các bộ phận công ty mẹ, công ty con hoặc tổ chức là người có liên quan không truy cập được vào hệ thống máy tính, cơ sở dữ liệu của công ty;

b) Tách biệt về cơ sở dữ liệu giữa các bộ phận nghiệp vụ tiềm ẩn xung đột lợi ích trong công ty, trong đó có sự tách biệt giữa bộ phận quản lý tài sản ủy thác; bộ phận nghiên cứu, phân tích đầu tư và bộ phận thực hiện đầu tư. Hệ thống máy tính và cơ sở dữ liệu được phân quyền tới từng cá nhân, bộ phận, phù hợp với vị trí công tác theo quy định về kiểm soát nội bộ.

20. Trong hoạt động kinh doanh, công ty quản lý quỹ bảo đảm:

a) Vốn kinh doanh dành cho hoạt động đầu tư tài chính phải là từ nguồn vốn chủ sở hữu, không phải là vốn vay dưới mọi hình thức;

b) Không được cho vay, hoặc giao vốn của công ty cho người có liên quan và các tổ chức, cá nhân khác dưới mọi hình thức, trừ trường hợp gửi tiền tại tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật ngân hàng, đầu tư vào trái phiếu được phát hành theo quy định của pháp luật;

c) Hợp đồng kinh tế, giao dịch (nếu có) giữa công ty với cổ đông, thành viên góp vốn từ 35% vốn điều lệ trở lên, thành viên hội đồng quản trị hoặc hội đồng thành viên, thành viên ban điều hành, thành viên ban kiểm soát, nhân viên bộ phận kiểm toán nội bộ; người có liên quan của những đối tượng nêu trên; chỉ được thực hiện sau khi có số cổ đông, thành viên góp vốn đại diện từ 65% trở lên tổng số phiếu biểu quyết còn lại đồng ý hoặc được chủ sở hữu đồng ý bằng văn bản;

d) Được sử dụng các nguồn vốn huy động hợp pháp, kể cả vốn vay, để đầu tư vào bất động sản với mục đích sử dụng làm trụ sở làm việc. Trường hợp không sử dụng hết trụ sở, công ty quản lý quỹ có thể cho thuê lại;

đ) Trong thời hạn tối đa ba mươi (30) ngày, kể từ ngày hoàn tất việc đầu tư vào các công ty con, công ty liên doanh, liên kết, công ty quản lý quỹ có trách nhiệm thông báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về các hạng mục đầu tư này theo mẫu quy định tại phụ lục số 22 ban hành kèm theo Thông tư này;

e) Không được góp vốn thành lập, mua cổ phần hoặc phần vốn góp tại công ty quản lý quỹ khác, công ty chứng khoán tại Việt Nam, ngoại trừ các trường hợp sau:

- Hoạt động hợp nhất, sáp nhập; hoặc

- Mua để sở hữu hoặc cùng với người có liên quan sở hữu không quá 5% số cổ phiếu đang lưu hành của công ty quản lý quỹ, công ty chứng khoán đã đăng ký giao dịch, niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán.

21. Khi quản lý vốn đầu tư của công ty đầu tư chứng khoán, công ty quản lý quỹ phải bảo đảm:

a) Chịu sự giám sát của đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị công ty đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám sát và chịu trách nhiệm trước đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị của công ty đầu tư chứng khoán về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao, các quy định tại điều lệ công ty đầu tư chứng khoán, hợp đồng quản lý đầu tư;

b) Thiết lập hệ thống, xây dựng quy trình và thực hiện việc quản trị rủi ro phù hợp với chính sách đầu tư và loại tài sản đầu tư và báo cáo đại hội đồng cổ đông và hội đồng quản trị về công tác quản trị rủi ro;

c) Chỉ đưa ra các quyết định đầu tư, thoái vốn đầu tư hàng ngày của công ty đầu tư chứng khoán mà không cần phải có quyết định của hội đồng quản trị của công ty đầu tư chứng khoán, đại hội đồng cổ đông của công ty đầu tư chứng khoán theo quy định tại điều lệ công ty đầu tư chứng khoán và hợp đồng quản lý đầu tư;

d) Thực hiện các chính sách đầu tư, quyết định của đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị của công ty đầu tư chứng khoán theo quy định tại điều lệ công ty đầu tư chứng khoán; thực hiện các giao dịch tài sản trong phạm vi hạn mức đầu tư, loại hình tài sản được phép đầu tư, khối lượng giao dịch và đối tượng giao dịch (nếu có) đã được quy định tại điều lệ công ty đầu tư chứng khoán, hợp đồng quản lý đầu tư;

đ) Kiến nghị phương án chi trả cổ tức, phương án điều chỉnh tăng, giảm vốn điều lệ; phương án tái cấu trúc công ty đầu tư chứng khoán;

e) Ký các hợp đồng nhân danh công ty đầu tư chứng khoán theo thẩm quyền quy định tại điều lệ công ty đầu tư chứng khoán và hợp đồng quản lý đầu tư;

g) Thực hiện các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật, điều lệ công ty đầu tư chứng khoán, hợp đồng quản lý đầu tư và quyết định của đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị công ty đầu tư chứng khoán.

22. Trong hoạt động báo cáo sở hữu, công bố thông tin về giao dịch trên thị trường chứng khoán, công ty quản lý quỹ có trách nhiệm:

a) Công ty quản lý quỹ, cùng với các khách hàng ủy thác, tuân thủ các quy định của pháp luật về báo cáo sở hữu và công bố thông tin trên thị trường chứng khoán áp dụng đối với người có liên quan, người biết thông tin nội bộ;

b) Nghĩa vụ báo cáo sở hữu, công bố thông tin phát sinh kể từ thời điểm:

- Số cổ phiếu do công ty quản lý quỹ (nếu có) và các khách hàng ủy thác (nếu có) sở hữu, đạt từ 5% trở lên tổng số cổ phiếu đang lưu hành của một tổ chức phát hành, hoặc

- Công ty quản lý quỹ (nếu có) là người biết thông tin nội bộ theo quy định của pháp luật chứng khoán;

c) Nội dung báo cáo sở hữu, công bố thông tin, phương thức công bố thông tin thực hiện theo quy định cùa pháp luật về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán;

d) Thực hiện các nghĩa vụ khác về báo cáo sở hữu và công bố thông tin theo quy định của pháp luật về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán. Trường hợp khách hàng ủy thác danh mục đầu tư đứng tên sở hữu tài sản ủy thác, khách hàng có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ báo cáo sở hữu, công bố thông tin theo quy định của pháp luật.

23. Công ty quản lý quỹ có trách nhiệm hàng năm tổ chức đào tạo, tập huấn cho nhân viên hoặc yêu cầu các nhân viên hành nghề tham gia các khóa tập huấn do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước tổ chức (nếu có), bảo đảm đội ngũ nhân viên được cập nhật kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức về pháp luật. Thông tin về các hoạt động này của công ty phải được gửi kèm trong báo cáo tình hình hoạt động hàng năm gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

Điều 25. Hạn chế đối với hoạt động của công ty quản lý quỹ và nhân viên của công ty quản lý quỹ

1. Công ty quản lý quỹ không được huy động và quản lý quỹ thành viên có từ ba mươi mốt (31) thành viên góp vốn trở lên.

2. Công ty quản lý quỹ không được là người có liên quan của ngân hàng giám sát, ngân hàng lưu ký của quỹ, công ty đầu tư chứng khoán mà công ty đang quản lý. Thành viên hội đồng quản trị hoặc hội đồng thành viên, nhân viên bộ phận kiểm toán nội bộ, ban kiểm soát (nếu có), chủ tịch công ty, ban điều hành, nhân viên của công ty quản lý quỹ không được làm việc ở các bộ phận cung cấp dịch vụ lưu ký, giám sát, quản trị quỹ tại các ngân hàng này và ngược lại.

3. Người có liên quan của công ty quản lý quỹ chỉ được giao dịch chứng chỉ quỹ đại chúng, cổ phiếu công ty đầu tư chứng khoán đại chúng mà công ty đang quản lý khi điều lệ quỹ, điều lệ công ty đầu tư chứng khoán có quy định cho phép. Trừ trường hợp là giao dịch trong đợt chào mua công khai hoặc trong đợt chào bán, phát hành ra công chúng, các giao dịch này được thực hiện thông qua hệ thống giao dịch tại Sở Giao dịch Chứng khoán (đối với quỹ đóng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, quỹ đầu tư bất động sản), hoặc theo các phương thức quy định tại điều lệ quỹ, bản cáo bạch (đối với quỹ mở).

4. Công ty quản lý quỹ, công ty mẹ, công ty con, công ty liên doanh, liên kết, thành viên hội đồng quản trị hoặc hội đồng thành viên, ban kiểm soát (nếu có), ban điều hành, nhân viên của công ty chỉ được mua các tài sản trong danh mục tài sản uỷ thác hoặc bán cho danh mục của khách hàng ủy thác mà công ty đang quản lý theo nguyên tắc sau:

a) Giao dịch theo phương thức khớp lệnh tập trung thực hiện thông qua hệ thống giao dịch tại Sở Giao dịch Chứng khoán;

b) Trường hợp là giao dịch thỏa thuận hoặc tài sản giao dịch không phải là chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch trên các Sở Giao dịch Chứng khoán thì phải có sự chấp thuận bằng văn bản của khách hàng ủy thác hoặc đại diện khách hàng ủy thác cho phép thực hiện giao dịch. Ý kiến phải thể hiện việc chấp thuận về loại tài sản giao dịch, về phương thức xác định giá giao dịch, phí giao dịch, đối tác giao dịch hoặc tiêu chí xác định đối tác giao dịch, thời điểm thực hiện giao dịch, các điều kiện khác (nếu có).

5. Tất cả các giao dịch chứng khoán của thành viên ban điều hành, nhân viên của công ty quản lý quỹ phải báo cáo bộ phận kiểm soát nội bộ trước và ngay sau khi giao dịch. Báo cáo về giao dịch cá nhân phải bao gồm thông tin về loại (mã) chứng khoán, số lượng, giá giao dịch, tổng giá trị giao dịch, thời gian thực hiện, phương thức thực hiện, số tài khoản giao dịch, công ty chứng khoán nơi mở tài khoản giao dịch. Báo cáo về giao dịch cá nhân phải được lưu trữ và quản lý tập trung tại bộ phận kiểm soát nội bộ và cung cấp cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước khi có yêu cầu.

6. Thành viên hội đồng quản trị hoặc hội đồng thành viên, ban điều hành, nhân viên của công ty quản lý quỹ không được phép yêu cầu, đòi hỏi hoặc tiếp nhận, dưới danh nghĩa cá nhân hoặc danh nghĩa công ty, bất kỳ khoản thù lao, lợi nhuận hay lợi ích nào, ngoài các loại phí và mức phí đã được quy định rõ tại điều lệ quỹ, điều lệ công ty đầu tư chứng khoán, hợp đồng quản lý đầu tư.

7. Trong hoạt động quản lý tài sản ủy thác, công ty quản lý quỹ bảo đảm:

a) Không được sử dụng tài sản của quỹ, công ty đầu tư chứng khoán để đầu tư vào quỹ, công ty đầu tư chứng khoán khác do mình quản lý;

b) Không được sử dụng tài sản ủy thác để đầu tư vào quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng khác do mình quản lý, hoặc ngược lại. Quy định này không áp dụng trong trường hợp khách hàng ủy thác là cá nhân nước ngoài, tổ chức 100% vốn nước ngoài và đã chấp thuận cho phép thực hiện các giao dịch nêu trên;

c) Không được sử dụng tài sản của quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng để đầu tư vào chính công ty quản lý quỹ; không đầu tư vào tổ chức là người có liên quan của công ty quản lý quỹ; không đầu tư vào tổ chức mà thành viên hội đồng quản trị hoặc hội đồng thành viên, thành viên ban điều hành, nhân viên của công ty là cổ đông hoặc thành viên sở hữu trên mười phần trăm (10%) vốn điều lệ;

Công ty quản lý quỹ có thể sử dụng vốn của quỹ thành viên, công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ, tài sản của nhà đầu tư ủy thác trong hoạt động quản lý danh mục để đầu tư vào các tổ chức nêu trên trong trường hợp điều lệ quỹ, điều lệ công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ, hợp đồng quản lý đầu tư, biên bản thỏa thuận góp vốn có quy định cho phép công ty quản lý quỹ thực hiện việc đầu tư này với mức phí quản lý phù hợp;

d) Không được sử dụng tài sản ủy thác để cho vay dưới mọi hình thức, bảo lãnh cho các khoản vay dưới mọi hình thức hoặc thanh toán các nghĩa vụ nợ của công ty quản lý quỹ, người có liên quan của công ty quản lý quỹ, tổ chức, cá nhân khác;

Quy định này không áp dụng trong trường hợp cho vay dưới hình thức đầu tư tiền gửi tại các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật ngân hàng, hoặc mua trái phiếu được phát hành, giao dịch trái phiếu theo quy định của pháp luật; hoặc khách hàng ủy thác là cá nhân nước ngoài, tổ chức 100% vốn nước ngoài và đã chấp thuận cho phép thực hiện các giao dịch nêu trên;

đ) Không được cam kết, bảo đảm kết quả đầu tư trừ trường hợp đầu tư vào những sản phẩm có thu nhập cố định, không được ký các hợp đồng nhận ủy thác đầu tư vào trái phiếu với lãi suất không phù hợp với thực tế thị trường và kết quả phân tích đầu tư của chính công ty; trực tiếp hay gián tiếp, bù đắp một phần hoặc toàn bộ các khoản thua lỗ của khách hàng ủy thác do hoạt động đầu tư; không được thực hiện các giao dịch nhằm làm giảm lợi nhuận của một khách hàng ủy thác để làm tăng lợi nhuận của một khách hàng ủy thác khác; không được giao kết hợp đồng, thực hiện giao dịch với các điều khoản bất lợi một cách bất hợp lý, không có lý do chính đáng.

8. Trừ trường hợp là kết quả hợp nhất, sáp nhập của các tổ chức phát hành, công ty quản lý quỹ chỉ được sử dụng vốn chủ sở hữu và vốn của các khách hàng ủy thác để mua và sở hữu (không tính số cổ phiếu trong danh mục của khách hàng ủy thác là quỹ hoán đổi danh mục) trên hai mươi lăm phần trăm (25%) tổng số cổ phiếu đang lưu hành của một công ty đại chúng khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

a) Được sự chấp thuận bằng văn bản của các khách hàng ủy thác hoặc đại diện khách hành ủy thác về việc chào mua công khai, mức giá chào mua, khối lượng tài sản dự kiến chào mua, phuơng thức phân phối tài sản sau khi thực hiện chào mua;

b) Công quản lý quỹ thực hiện chào mua công khai theo quy định chào mua công khai của pháp luật về chứng khoán.

9. Công ty quản lý quỹ không được ủy quyền, thuê ngoài các tổ chức trên lãnh thổ Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán, quản lý tài sản ủy thác.

Điều 26. Ủy quyền hoạt động

1. Ngoại trừ chức năng đại diện theo ủy quyền của khách hàng ủy thác, công ty quản lý quỹ được:

a) Ủy quyền cho ngân hàng lưu ký, Trung tâm lưu ký chứng khoán thực hiện các hoạt động quản trị quỹ, đại lý chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về thành lập và quản lý các loại quỹ đầu tư chứng khoán, xác định giá trị tài sản ròng, quản lý sổ đăng ký nhà đầu tư, sổ cổ đông công ty đầu tư chứng khoán, thực hiện quyền biểu quyết và các quyền sở hữu của khách hàng ủy thác; ủy quyền cho đại lý phân phối cung cấp dịch vụ phân phối chứng chỉ quỹ đại chúng;

b) Ủy quyền cho tổ chức nước ngoài cung cấp dịch vụ tư vấn, quản lý, lưu ký phần danh mục tài sản của quỹ, công ty đầu tư chứng khoán được đầu tư ở nước ngoài phù hợp với các quy định của pháp luật.

2. Hoạt động ủy quyền quy định tại khoản 1 Điều này phải bảo đảm:

a) Việc ủy quyền và nguyên tắc của hoạt động ủy quyền phải được quy định tại điều lệ quỹ, điều lệ công ty đầu tư chứng khoán, hợp đồng quản lý đầu tư; các thông tin cơ bản về bên nhận ủy quyền, phạm vi hoạt động, chức năng, nhiệm vụ của bên nhận ủy quyền phải được công bố tại bản cáo bạch, cung cấp cho khách hàng ủy thác. Đại hội nhà đầu tư của quỹ, đại hội đồng cổ đông công ty đầu tư chứng khoán, khách hàng ủy thác có quyền yêu cầu công ty quản lý quỹ thay đổi tổ chức nhận ủy quyền nếu xét thấy cần thiết;

b) Bên nhận ủy quyền phải có đủ năng lực, hệ thống, nhân sự, kinh nghiệm. Đối với hoạt động ủy quyền quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, bên nhận ủy quyền ở nước ngoài phải đăng ký hoạt động hoặc được cấp phép cho hoạt động nhận ủy quyền, đồng thời chịu sự giám sát bởi cơ quan quản lý giám sát dịch vụ tài chính ở nước sở tại;

c) Bộ phận cung cấp dịch vụ của bên nhận ủy quyền phải tách biệt với các bộ phận còn lại của bên nhận ủy quyền về tổ chức nhân sự, hệ thống quy trình nghiệp vụ, hệ thống báo cáo và phê duyệt báo cáo;

d) Bên nhận ủy quyền có trách nhiệm cung cấp cho công ty quản lý quỹ báo cáo kiểm toán độc lập đối với các nội dung có liên quan tới hoạt động ủy quyền, phục vụ cho hoạt động kiểm tra, giám sát của công ty quản lý quỹ theo quy định tại khoản 3 và khoản 5 Điều này;

đ) Việc ủy quyền hoạt động và bên nhận ủy quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này phải được nêu rõ tại điều lệ quỹ, điều lệ công ty đầu tư chứng khoán và công bố tại bản cáo bạch. Việc ủy quyền hoạt động và bên nhận ủy quyền theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này phải được đại hội nhà đầu tư, đại hội đồng cổ đông công ty đầu tư chứng khoán, khách hàng ủy thác chấp thuận bằng văn bản.

3. Đối với hoạt động đã ủy quyền, công ty quản lý quỹ có trách nhiệm:

a) Trước khi ký kết hợp đồng sử dụng dịch vụ của bên nhận ủy quyền, công ty quản lý quỹ phải thẩm định và lập biên bản đánh giá năng lực và cơ sở vật chất bảo đảm bên nhận ủy quyền có đủ trang thiết bị cơ sở vật chất, giải pháp kỹ thuật, an ninh hệ thống, hệ thống dự phòng thảm họa, hệ thống dự phòng nóng, quy trình nghiệp vụ, hệ thống kiểm soát nội bộ, quản trị rủi ro, nhân sự có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn phù hợp để thực hiện các hoạt động được ủy quyền;

b) Thường xuyên kiểm tra, giám sát bảo đảm hoạt động đã uỷ quyền được thực hiện thận trọng, an toàn, phù hợp với quy định của pháp luật, quy định tại điều lệ quỹ, điều lệ công ty đầu tư chứng khoán, hợp đồng quản lý đầu tư, bảo đảm chất lượng dịch vụ cung cấp phù hợp với tiêu chí và yêu cầu của công ty và của khách hàng ủy thác (nếu có). Công ty quản lý quỹ được sử dụng tư vấn độc lập, dịch vụ cung cấp bởi các tổ chức chuyên nghiệp, hoạt động hợp pháp khác để thực hiện trách nhiệm quy định tại điểm này;

c) Duy trì nhân sự có kinh nghiệm, chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp để giám sát, nhận diện và quản lý hiệu quả các rủi ro phát sinh từ hoạt động đã ủy quyền;

d) Thiết lập hệ thống, xây dựng quy trình bảo đảm tại mọi thời điểm công ty quản lý quỹ, tổ chức kiểm toán độc lập, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có thể tiếp cận các thông tin cần thiết để kiểm tra, giám sát các hoạt động ủy quyền, đánh giá và quản lý các rủi ro phát sinh từ hoạt động ủy quyền;

đ) Việc ủy quyền không làm giảm trách nhiệm hoặc thay đổi trách nhiệm của công ty quản lý quỹ đối với khách hàng ủy thác. Công ty quản lý quỹ phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về tài chính và pháp lý phát sinh từ việc ủy quyền, trừ các nghĩa vụ pháp lý, các khoản phí mà khách hàng trực tiếp thỏa thuận, thanh toán cho bên nhận ủy quyền trên cơ sở hợp đồng quản lý đầu tư, hợp đồng giám sát, hợp đồng lưu ký, quy định tại điều lệ quỹ, điều lệ công ty đầu tư chứng khoán và phù hợp với quy định của pháp luật liên quan. Công ty quản lý quỹ phải bảo đảm tính liên tục đối với các hoạt động đã ủy quyền, không gián đoạn và gây ảnh hưởng tới hoạt động đầu tư và dịch vụ cung cấp cho khách hàng ủy thác;

e) Cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin liên quan cho bên nhận ủy quyền có thể thực thi đầy đủ, kịp thời mọi quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm trong hoạt động ủy quyền;

g) Lưu trữ đầy đủ, kịp thời, chính xác các chỉ thị, yêu cầu, văn bản gửi cho bên nhận ủy quyền để thực hiện các hoạt động ủy quyền; hợp đồng ủy quyền bao gồm các nội dung tối thiểu theo mẫu quy định tại phụ lục số 21 ban hành kèm theo Thông tư này kèm theo biên bản đánh giá năng lực và cơ sở vật chất. Các tài liệu này phải được cung cấp cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo yêu cầu;

h) Trong thời hạn mười (10) ngày, kể từ ngày ký hợp đồng với bên nhận ủy quyền đối với các hoạt động ủy quyền quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, công ty quản lý quỹ thông báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc ủy quyền này, kèm theo các tài liệu xác nhận bên nhận ủy quyền đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Tối thiểu một năm một lần, công ty quản lý quỹ phải lập báo cáo đánh giá chất lượng dịch vụ của hoạt động ủy quyền với các nội dung sau:

a) Chi phí phải trả cho bên nhận ủy quyền so với tổng chi phí hoạt động, lợi nhuận, thu nhập của quỹ, của công ty đầu tư chứng khoán và danh mục ủy thác;

b) Tổng chi phí phải trả cho từng bên nhận ủy quyền, bao gồm chi phí cho hoạt động ủy quyền và chi phí phải trả các dịch vụ khác cung cấp bởi bên nhận ủy quyền; tỷ lệ tổng chi phí phải trả cho từng bên nhận ủy quyền so với tổng chi phí kinh doanh trong năm của công ty quản lý quỹ;

c) Các loại hình rủi ro, mức độ rủi ro từ hoạt động ủy quyền đối với tài sản ủy thác và các biện pháp phòng ngừa, quản lý các rủi ro nêu trên;

d) Đánh giá khả năng duy trì trang thiết bị cơ sở vật chất, giải pháp kỹ thuật, an ninh hệ thống, hệ thống dự phòng thảm họa, hệ thống dự phòng nóng, quy trình nghiệp vụ, hệ thống kiểm soát nội bộ, quản trị rủi ro, nhân sự có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn phù hợp, bảo đảm hoạt động ủy quyền được thực hiện thông suốt, không gây ảnh hưởng tới hoạt động đầu tư và dịch vụ cung cấp cho khách hàng ủy thác.

5. Các báo cáo về việc kiểm tra, giám sát thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều này, báo cáo đánh giá chất lượng dịch vụ của hoạt động ủy quyền quy định tại khoản 4 Điều này và các tài liệu liên quan khác phải cung cấp cho hội đồng quản trị hoặc hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu của công ty quản lý quỹ, ban đại diện quỹ, hội đồng quản trị công ty đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám sát liên quan và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn ba mươi (30) ngày, kể từ ngày báo cáo được tổng hợp.

Điều 27. Chấm dứt quyền, nghĩa vụ đối với khách hàng ủy thác và thay thế công ty quản lý quỹ

1. Công ty quản lý quỹ chấm dứt quyền và nghĩa vụ của mình đối với khách hàng ủy thác trong các trường hợp sau:

a) Tự nguyện chấm dứt quyền, nghĩa vụ của mình đối với khách hàng ủy thác theo các quy định của điều lệ quỹ, điều lệ công ty đầu tư chứng khoán, hợp đồng quản lý đầu tư;

b) Theo yêu cầu của đại hội nhà đầu tư, đại hội đồng cổ đông công ty đầu tư chứng khoán, khách hàng ủy thác;

c) Bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định tại Điều 70 Luật Chứng khoán;

d) Hợp nhất, sáp nhập với một công ty quản lý quỹ khác;

đ) Quỹ, công ty đầu tư chứng khoán, hết thời gian hoạt động, hợp đồng quản lý đầu tư hết hiệu lực.

2. Công ty quản lý quỹ phải tổ chức họp đại hội nhà đầu tư, đại hội cổ đông công ty đầu tư chứng khoán, khách hàng ủy thác để lấy ý kiến về phương án xử lý tài sản và công ty quản lý quỹ thay thế trong trường hợp quy định tại điểm a, c, d khoản 1 Điều này.

3. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày khách hàng ủy thác thông qua quyết định thay thế công ty quản lý quỹ, công ty quản lý quỹ thay thế có nghĩa vụ gửi Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước các tài liệu sau:

a) Giấy đề nghị chấm dứt quyền và nghĩa vụ đối với khách hàng ủy thác và thay thế công ty quản lý quỹ, ký bởi đại diện theo pháp luật của cả hai công ty quản lý quỹ;

b) Biên bản họp và nghị quyết của đại hội nhà đầu tư, đại hội đồng cổ đông công ty đầu tư chứng khoán, hợp đồng nguyên tắc về việc chấm dứt quyền và nghĩa vụ đối với khách hàng ủy thác, hợp đồng nguyên tắc ký giữa khách hàng ủy thác và công ty quản lý quỹ thay thế;

c) Phương án xử lý tài sản và quy trình chuyển giao nghĩa vụ;

d) Hợp đồng nguyên tắc về giám sát, lưu ký và các hợp đồng cung cấp dịch vụ khác (nếu có);

đ) Điều lệ quỹ, điều lệ công ty đầu tư chứng khoán, hợp đồng quản lý đầu tư;

4. Hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này được lập thành một (01) bộ gốc kèm theo tệp thông tin điện tử. Bộ hồ sơ gốc được gửi trực tiếp Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc gửi qua đường bưu điện.

5. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, đầy đủ, hợp lệ quy định tại khoản 3 Điều này, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận việc thay đổi công ty quản lý quỹ.

6. Trong thời hạn ba (03) ngày, kể từ ngày được chấp thuận bởi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, công ty quản lý quỹ thay thế phải thực hiện công bố thông tin về việc tiếp nhận bàn giao quản lý tài sản ủy thác trên trang thông tin điện tử của công ty quản lý quỹ và các ngân hàng lưu ký, giám sát.

7. Quyền và nghĩa vụ đối với khách hàng ủy thác của công ty quản lý quỹ bị thay thế chỉ chấm dứt từ thời điểm hoàn tất việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu đối với tài sản ủy thác, bàn giao đầy đủ tài sản, tài liệu chứng minh quyền sở hữu, chứng từ, sổ sách, thông tin về tài sản ủy thác, khách hàng ủy thác cho công ty quản lý quỹ thay thế. Việc chuyển giao tài sản phải được hoàn tất trong thời hạn sáu (06) tháng kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định tại khoản 5 Điều này. Việc chấm dứt quyền, nghĩa vụ của công ty quản lý quỹ đối với khách hàng ủy thác quản lý danh mục đầu tư thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 21 Thông tư này.

8. Trong thời hạn bảy (07) ngày, kể từ ngày hoàn tất việc bàn giao, công ty quản lý quỹ thay thế gửi Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước biên bản bàn giao trách nhiệm và tài sản giữa hai công ty quản lý quỹ. Biên bản phải được khách hàng ủy thác, đại diện của khách hàng ủy thác và các ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát xác nhận.

9. Công ty quản lý quỹ bị thay thế phải hoàn toàn chịu trách nhiệm đối với các nghĩa vụ nợ, tài sản đối với khách hàng ủy thác mà chưa bàn giao đầy đủ cho công ty quản lý quỹ thay thế. Trong trường hợp này, công ty quản lý quỹ bị thay thế chịu trách nhiệm giải quyết và khắc phục những hệ quả phát sinh trong thời hạn ba (03) năm, kể từ khi hoàn tất việc bàn giao tài sản cho công ty quản lý quỹ thay thế theo quy định tại khoản 8 Điều này.

10. Khách hàng ủy thác chịu mọi chi phí liên quan tới việc thay thế công ty quản lý quỹ trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này. Các trường hợp khác thực hiện theo thỏa thuận giữa hai bên.

Mục 2. NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ QUỸ

Điều 28. Lập quỹ, giải thể quỹ theo pháp luật nước ngoài

1. Công ty quản lý quỹ được huy động vốn ở nước ngoài để đăng ký lập quỹ theo pháp luật nước ngoài.

2. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày, kể từ ngày hoàn tất việc đăng ký thành lập quỹ, giải thể quỹ với cơ quan quản lý có thẩm quyền của nước ngoài, công ty quản lý quỹ thông báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và gửi kèm theo các tài liệu sau:

a) Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận chào bán chứng chỉ quỹ, giấy đăng ký lập quỹ theo pháp luật nước ngoài hoặc các tài liệu tương đương; hoặc các tài liệu xác nhận việc giải thể quỹ do cơ quan quản lý có thẩm quyền của nước ngoài cấp;

b) Bản sao hợp lệ hồ sơ đăng ký thành lập quỹ, giải thể quỹ được nộp theo yêu cầu của cơ quan quản lý có thẩm quyền nước ngoài bao gồm cả biên bản họp, nghị quyết đại hội nhà đầu tư hoặc ban đại diện quỹ hoặc tổ chức tương đương của quỹ về việc thanh lý, giải thể quỹ.

3. Quỹ do công ty quản lý quỹ thành lập ở nước ngoài khi tham gia đầu tư tại Việt Nam phải tuân thủ các quy định có liên quan áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài. Việc chào bán chứng chỉ quỹ thành lập ở nước ngoài tại Việt Nam phải tuân thủ các quy định về chào bán chứng khoán của tổ chức phát hành nước ngoài tại Việt Nam.

Điều 29. Lập quỹ, quản lý quỹ theo pháp luật Việt Nam

1. Công ty quản lý quỹ được huy động vốn, trong và ngoài nước, để thành lập các loại hình quỹ đầu tư chứng khoán, bao gồm cả các công ty đầu tư chứng khoán, theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

2. Công ty quản lý quỹ được thành lập, quản lý quỹ đầu tư bất động sản khi có tối thiểu hai (02) nhân viên đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

a) Quy định tại điểm a, b khoản 5 Điều 9 Thông tư này;

b) Có chứng chỉ định giá bất động sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản và có ít nhất hai (02) năm kinh nghiệm thẩm định giá bất động sản tại các tổ chức kinh doanh bất động sản, tổ chức kinh doanh dịch vụ bất động sản, doanh nghiệp thẩm định giá; hoặc

c) Có thẻ thẩm định viên về giá; hoặc đã thi đạt một số môn của kỳ thi thẩm định viên về giá bao gồm: cơ sở hình thành giá cả; nguyên tắc, phương pháp thẩm định giá; thẩm định giá bất động sản và thẩm định giá trị doanh nghiệp.

3. Việc thành lập, trình tự, thủ tục, hồ sơ và hoạt động quản lý các loại hình quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện theo quy định của pháp luật về thành lập và quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.

Mục 3. NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ DANH MỤC ĐẦU TƯ

Điều 30. Quản lý danh mục đầu tư và hợp đồng quản lý đầu tư

1, Công ty quản lý quỹ cung cấp dịch vụ quản lý danh mục đầu tư cho khách hàng ủy thác trên cơ sở hợp đồng quản lý đầu tư ký với khách hàng. Trường hợp khách hàng ủy thác là tổ chức, hợp đồng quản lý đầu tư phải được ký bởi đại diện theo pháp luật của khách hàng, hoặc đại diện theo ủy quyền kèm theo văn bản ủy quyền được lập theo quy định của pháp luật.

2. Hợp đồng quản lý đầu tư phải được lưu trữ tại trụ sở công ty và cung cấp cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo yêu cầu. Hợp đồng quản lý đầu tư phải bao gồm những nội dung cơ bản theo quy định tại phụ lục số 06 ban hành kèm theo Thông tư này và phải bảo đảm:

a) Không có các điều khoản nhằm tạo điều kiện cho công ty quản lý quỹ có thể trốn tránh nghĩa vụ pháp lý bồi thường cho khách hàng, trong trường hợp do lỗi của công ty hoặc do hành vi sai phạm có chủ ý của công ty;

b) Không có các điều khoản nhằm hạn chế phạm vi bồi thường, trách nhiệm tài chính của công ty đối với khách hàng mà không có lý do chính đáng; hoặc chuyển rủi ro cho khách hàng trong trường hợp do lỗi của công ty hoặc do hành vi sai phạm có chủ ý của công ty;

c) Không có các điều khoản đối xử không công bằng đối với khách hàng.

3. Việc sử dụng vốn của khách hàng ủy thác để đầu tư phải bảo đảm:

a) Trường hợp hợp đồng quản lý đầu tư không có quy định, thì công ty quản lý quỹ chỉ được đầu tư vào chứng khoán niêm yết hoặc đã đăng ký giao dịch, chứng chỉ quỹ mở; tiền gửi, các loại giấy tờ có giá có kỳ hạn, công cụ chuyển nhượng trên thị trường tiền tệ; thực hiện các giao dịch mua bán lại (repo) trái phiếu Chính phủ trên hệ thống giao dịch của Sở Giao dịch Chứng khoán;

b) Trường hợp hợp đồng quản lý đầu tư có quy định cho phép thực hiện, thì công ty quản lý quỹ mới được sử dụng vốn của khách hàng ủy thác để tham gia góp vốn thành lập, mua phần vốn góp, cổ phần tại các công ty chưa niêm yết, đăng ký giao dịch; đầu tư vào các dự án, bất động sản và các tài sản không phải là chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch; trái phiếu doanh nghiệp được phát hành riêng lẻ phù hợp với quy định của pháp luật; thực hiện các giao dịch mua bán lại (repo) đối với các tài sản không phải là trái phiếu Chính phủ. Việc đầu tư vào các tài sản nêu trên và thực hiện các giao dịch quy định tại điểm này phải tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc sau:

- Đối với hoạt động đầu tư, tài sản phải đăng ký sở hữu dưới tên của khách hàng ủy thác, trừ trường hợp khách hàng ủy thác có yêu cầu khác bằng văn bản.

Trường hợp công ty quản lý quỹ được yêu cầu đứng danh chủ sở hữu tài sản thay mặt cho khách hàng ủy thác, thì trước khi thực hiện giao dịch, công ty quản lý quỹ phải được khách hàng chấp thuận bằng văn bản cho phép thực hiện giao dịch và báo cáo lại cho khách hàng sau khi hoàn tất giao dịch.

- Đối với giao dịch mua bán lại (repo) tài sản không phải là trái phiếu Chính phủ, khách hàng ủy thác phải đứng tên là người giao dịch, không được ủy quyền cho công ty quản lý quỹ. Chứng từ thanh toán, tài sản giao dịch, bản gốc hợp đồng và các tài liệu pháp lý xác nhận quyền sở hữu tài sản phải được lưu ký và gửi kho quỹ đầy đủ tại ngân hàng lưu ký do khách hàng ủy thác lựa chọn;

c) Trường hợp công ty quản lý quỹ được yêu cầu đứng danh chủ sở hữu tài sản thay mặt cho khách hàng ủy thác, trong hoạt động quản lý danh mục đầu tư cho khách hàng ủy thác là doanh nghiệp bảo hiểm, tổ chức tín dụng, công ty chứng khoán, công ty đại chúng; công ty quản lý quỹ có trách nhiệm yêu cầu khách hàng ủy thác nêu rõ hạn chế đầu tư bằng văn bản và chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với loại tài sản đầu tư, khối lượng tài sản đầu tư, giá trị đầu tư, hình thức thực hiện, bảo đảm phù hợp với các quy định về an toàn tài chính, an toàn vốn và các quy định khác của pháp luật chuyên ngành, quy định của pháp luật chứng khoán và các quy định tại điều lệ công ty của khách hàng ủy thác, đặc biệt trong các hoạt động dưới đây:

- Đầu tư vào chính khách hàng ủy thác. Trường hợp đầu tư vào cổ phiếu phát hành bởi khách hàng ủy thác, phải tuân thủ quy định của pháp luật liên quan về giao dịch cổ phiếu quỹ;

- Đầu tư vào công ty mẹ, công ty con, công ty liên doanh, công ty liên kết và các tổ chức khác là người có liên quan của khách hàng ủy thác; các tổ chức là người có liên quan của thành viên hội đồng quản trị hoặc hội đồng thành viên hoặc chủ tịch công ty của khách hàng ủy thác;

- Đầu tư vào bất động sản, các dự án đầu tư được phát triển, quản lý bởi khách hàng ủy thác, công ty mẹ, công ty con, công ty liên doanh, công ty liên kết của khách hàng ủy thác, hoặc của các tổ chức là người có liên quan của thành viên hội đồng quản trị hoặc hội đồng thành viên hoặc chủ tịch công ty của khách hàng ủy thác;

- Khách hàng ủy thác phải thông báo, báo cáo, công bố thông tin hoặc lấy ý kiến chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về các giao dịch, hoạt động đầu tư nêu trên theo quy định của pháp luật chuyên ngành (nếu có quy định); lấy ý kiến chấp thuận của đại hội đồng cổ đông, hội đồng thành viên, hội đồng quản trị về các giao dịch, hoạt động đầu tư nêu trên cho phù hợp với điều lệ công ty của khách hàng ủy thác (nếu có quy định);

d) Trừ trường hợp khách hàng đứng tên chủ sở hữu tài sản ủy thác, công ty quản lý quỹ không được sử dụng tài sản ủy thác để cho vay, bảo lãnh cho các khoản vay, cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược hoặc làm tài sản đảm bảo trong các giao dịch tài sản đảm bảo cho các tổ chức, cá nhân, kể cả cho công ty quản lý quỹ hoặc chính khách hàng ủy thác;

đ) Trường hợp khách hàng ủy thác là cá nhân nước ngoài, tổ chức 100% vốn nước ngoài, công ty quản lý quỹ được thực hiện các hoạt động đầu tư, tài trợ vốn cho doanh nghiệp theo chỉ định hoặc các điều khoản tại hợp đồng quản lý đầu tư phù hợp với quy định của pháp luật liên quan.

Điều 31. Chính sách đầu tư

1. Công ty quản lý quỹ có trách nhiệm tổng hợp thông tin nhận biết khách hàng, bao gồm thông tin về người được hưởng lợi (nếu có); khả năng tài chính, kinh nghiệm đầu tư, thời hạn đầu tư, mục tiêu đầu tư, mức độ rủi ro có thể chấp nhận, các hạn chế đầu tư, danh mục đầu tư mẫu và các yêu cầu khác (nếu có) của khách hàng; các thông tin cần thiết có liên quan tới hạn chế đầu tư quy định tại khoản 3 Điều 30 Thông tư này.

2. Định kỳ hàng quý, công ty quản lý quỹ có trách nhiệm cập nhật thông tin nhận biết khách hàng ủy thác theo quy định tại khoản 1 Điều này. Khi phát sinh thay đổi, khách hàng ủy thác có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin có liên quan cho công ty quản lý quỹ. Công ty quản lý quỹ có quyền từ chối không cung cấp dịch vụ quản lý danh mục đầu tư cho khách hàng trong trường hợp khách hàng ủy thác không cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin theo yêu cầu.

3. Công ty quản lý quỹ có trách nhiệm xây dựng nguyên tắc và chính sách đầu tư phù hợp với nhu cầu khách hàng trên cơ sở thông tin tổng hợp theo quy định tại khoản 1 Điều này. Chính sách đầu tư phải rõ ràng, chi tiết, thể hiện đầy đủ thông tin cơ bản về mức độ rủi ro, loại hình rủi ro, cơ cấu danh mục đầu tư mẫu, chi phí quản lý, quyền và trách nhiệm của các bên và các thông tin quan trọng khác có liên quan. Chính sách đầu tư là một phần không tách rời của hợp đồng quản lý đầu tư.

4. Trường hợp công ty quản lý quỹ không tuân thủ chính sách đầu tư quy định tại hợp đồng quản lý đầu tư, thì công ty phải điều chỉnh lại danh mục đầu tư trong thời gian ngắn nhất, chịu mọi chi phí phát sinh liên quan tới giao dịch này, không được thu phí quản lý đối với phần danh mục không phù hợp với chính sách đầu tư.

5. Mọi thiệt hại hoặc lợi nhuận phát sinh do hoạt động đầu tư không tuân thủ chính sách đầu tư, mục tiêu đầu tư, hoặc danh mục đầu tư không phù hợp với chính sách đầu tư, cơ cấu danh mục đầu tư đã xác định với khách hàng hoặc do các lỗi khác của công ty quản lý quỹ, công ty quản lý quỹ có trách nhiệm bồi thường cho nhà đầu tư theo thỏa thuận bằng văn bản giữa hai bên hoặc hạch toán mọi khoản lợi nhuận phát sinh vào danh mục của khách hàng ngay sau khi hoàn tất việc điều chỉnh danh mục đầu tư.

6. Quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này không áp dụng trong trường hợp cơ cấu danh mục đầu tư sai lệch do:

a) Biến động giá trên thị trường của tài sản trong danh mục đầu tư của khách hàng;

b) Các khoản thanh toán theo yêu cầu khách hàng;

c) Do hoạt động hợp nhất, sáp nhập, thâu tóm các tổ chức phát hành;

d) Trong thời gian sáu (06) tháng, kể từ ngày hợp đồng quản lý đầu tư có hiệu lực.

Điều 32. Thực hiện đầu tư

1. Công ty quản lý quỹ phải bảo đảm khách hàng có đủ tiền và tài sản để thực hiện giao dịch theo quy định của pháp luật.

2. Công ty quản lý quỹ được thực hiện giao dịch tài sản giữa các danh mục đầu tư của các khách hàng uỷ thác theo các quy định sau:

a) Đối với tài sản giao dịch không phải là chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch trên các Sở giao dịch chứng khoán tại Việt Nam thì giao dịch phải được các bên tham gia giao dịch chấp thuận bằng văn bản. Ý kiến chấp thuận phải bao gồm mức giá, khối lượng giao dịch, thời điểm thực hiện;

b) Đối với các tài sản giao dịch là chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán:

- Giao dịch phải được các bên tham gia giao dịch chấp thuận trước bằng văn bản hoặc thông báo sau cho các bên liên quan theo quy định tại hợp đồng; đồng thời,

- Giá mua (bán) không được cao (thấp) hơn giá đóng cửa tại ngày giao dịch; hoặc giá giao dịch do công ty quản lý quỹ xác định trong phạm vi biên độ giá giao dịch tại ngày giao dịch theo quy định tại hợp đồng.

3. Trường hợp khách hàng chỉ định đầu tư, công ty quản lý quỹ phải bảo đảm:

a) Chỉ thị đầu tư của khách hàng ủy thác bằng văn bản và phải nêu rõ loại tài sản đầu tư hoặc tổ chức tiếp nhận vốn đầu tư, giá trị vốn đầu tư hoặc khối lượng tài sản đầu tư, thời điểm và thời gian thực hiện, tên người đăng ký chủ sở hữu tài sản đầu tư;

b) Trường hợp công ty quản lý quỹ được yêu cầu đứng danh chủ sở hữu thay mặt cho khách hàng ủy thác:

- Công ty quản lý quỹ có trách nhiệm yêu cầu khách hàng ủy thác cung cấp đầy đủ thông tin bảo đảm khách hàng ủy thác và đối tác giao dịch, tổ chức tiếp nhận vốn đầu tư đáp ứng đầy đủ các điều kiện để giao dịch thực hiện được theo quy định tại khoản 3 Điều 30 Thông tư này và phù hợp với các quy định của pháp luật chuyên ngành điều chỉnh hoạt động của khách hàng ủy thác, tổ chức tiếp nhận vốn đầu tư và các quy định pháp luật khác (nếu có liên quan);

- Trường hợp đầu tư vào chứng khoán của công ty đại chúng, khách hàng ủy thác có trách nhiệm tự thực hiện, hoặc ủy quyền bằng văn bản yêu cầu công ty quản lý quỹ thực hiện việc báo cáo sở hữu, công bố thông tin trước và sau giao dịch theo quy định của pháp luật về chứng khoán áp dụng đối với người biết thông tin nội bộ (trong trường hợp khách hàng ủy thác là người biết thông tin nội bộ theo quy định của pháp luật chứng khoán) và đối với cổ đông lớn (trong trường hợp khách hàng ủy thác là cổ đông lớn, nhà đầu tư lớn của quỹ theo quy định của pháp luật chứng khoán, trong đó số lượng cổ phiếu thuộc sở hữu khách hàng bao gồm cổ phiếu đăng ký đứng tên chủ sở hữu là khách hàng ủy thác và số cổ phiếu mà khách hàng ủy thác chỉ định công ty quản lý quỹ thực hiện đầu tư và đứng tên chủ sở hữu thay mặt khách hàng).

Điều 33. Lưu ký, quản lý tài sản của khách hàng ủy thác danh mục

1. Trong nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư, công ty quản lý quỹ được mở tài khoản lưu ký đứng tên công ty quản lý quỹ tại nhiều ngân hàng lưu ký để lưu ký tài sản ủy thác theo nguyên tắc sau:

a) Tại mỗi ngân hàng lưu ký, công ty quản lý quỹ được mở một (01) tài khoản lưu ký cho các khách hàng ủy thác trong nước và một (01) tài khoản lưu ký cho các khách hàng ủy thác nước ngoài;

b) Mỗi khách hàng ủy thác, kể cả trong và ngoài nước, được lựa chọn cho mình một (01) ngân hàng lưu ký để lưu ký danh mục đầu tư ủy thác cho công ty quản lý quỹ quản lý;

c) Mọi tài sản của khách hàng phải được đăng ký, lưu ký đầy đủ, kịp thời tại ngân hàng lưu ký mà khách hàng lựa chọn và phải được quản lý tách biệt, độc lập theo nguyên tắc sau:

Đối với các tài sản không phải đăng ký sở hữu theo quy định của pháp luật, bản gốc tài liệu pháp lý xác nhận quyền sở hữu tài sản phải được lưu trữ đầy đủ, chính xác, kịp thời tại ngân hàng lưu ký.

Đối với chứng khoán phát hành dưới hình thức ghi sổ, hoặc chưa có tài liệu pháp lý xác nhận quyền sở hữu tài sản, công ty quản lý quỹ có trách nhiệm lưu ký bản gốc hợp đồng giao dịch, hợp đồng tiền gửi hoặc bản sao hợp lệ của hợp đồng này; kèm theo chứng từ giao dịch, đồng thời yêu cầu tổ chức phát hành, tổ chức tiếp nhận vốn đầu tư, tổ chức tín dụng nhận tiền gửi hoặc tổ chức quản lý sổ đăng ký cổ đông, định kỳ mỗi tháng một lần đối soát, xác nhận quyền sở hữu tài sản theo yêu cầu của ngân hàng lưu ký;

d) Việc thanh toán các giao dịch chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch phải tuân thủ các nguyên tắc giao chứng khoán đồng thời với thanh toán tiền và các nguyên tắc bù trừ, thanh toán theo quy định của pháp luật. Việc thanh toán các giao dịch tài sản khác thì phải thực hiện theo lệnh, chỉ thị hợp pháp của công ty quản lý quỹ và các quy định pháp luật khác nếu có liên quan. Mọi giao dịch chuyển khoản, thanh toán tiền, chuyển giao chứng khoán đều phải thực hiện đúng đến các đối tác giao dịch của khách hàng ủy thác, các tài khoản của khách hàng ủy thác. Giá trị thanh toán phải phù hợp với số lượng tài sản, chứng khoán và đúng với số tiền ghi trong các chứng từ thanh toán. Hóa đơn, chứng từ kế toán, thông tin điện tử, các tài liệu xác nhận việc thanh toán và thực hiện giao dịch cho khách hàng ủy thác phải được lưu trữ đầy đủ, chính xác; trừ trường hợp thực hiện giao dịch tài sản giữa các danh mục đầu tư của các khách hàng ủy thác theo quy định tại khoản 2 Điều 32 Thông tư này, công ty quản lý quỹ và ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát không được chuyển tiền và tài sản nội bộ giữa các tài khoản của khách hàng ủy thác quản lý danh mục;

đ) Ký hợp đồng lưu ký với ngân hàng lưu ký, lưu ký toàn bộ tài sản phát sinh tại Việt Nam và quản lý tài sản tách biệt tới từng khách hàng ủy thác. Hợp đồng lưu ký phải phù hợp với hợp đồng quản lý đầu tư và bao gồm một số nội dung chính theo mẫu quy định tại phụ lục số 07 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Tài sản ủy thác, dạng vật chất hoặc phi vật chất, đăng ký sở hữu và lưu ký trên tài khoản lưu ký dưới tên của công ty quản lý quỹ nhưng thuộc sở hữu của khách hàng ủy thác và không phải là tài sản của công ty quản lý quỹ, ngân hàng lưu ký. Công ty quản lý quỹ, ngân hàng lưu ký không được sử dụng tài sản này để thanh toán, bảo lãnh thanh toán cho các khoản nợ của chính mình hoặc cho bên thứ ba, kể cả cho công ty quản lý quỹ hoặc ngân hàng lưu ký.

3. Công ty quản lý quỹ bảo đảm khách hàng ủy thác được thừa hưởng toàn bộ quyền sở hữu đối với tài sản có trên tài khoản ủy thác của mình theo nguyên tắc sau:

a) Công ty quản lý quỹ chỉ là đại diện theo ủy quyền của khách hàng ủy thác và chỉ được phép thực hiện các hoạt động trong phạm vi ủy quyền đã được quy định tại hợp đồng quản lý đầu tư;

b) Công ty quản lý quỹ chỉ được sử dụng và quản lý tài sản trên tài khoản của khách hàng ủy thác theo đúng những quy định trong hợp đồng quản lý đầu tư hoặc theo chỉ thị bằng văn bản của khách hàng;

c) Công ty quản lý quỹ thực hiện quyền biểu quyết và các quyền sở hữu khác theo chỉ thị bằng văn bản của khách hàng ủy thác; kịp thời thông báo đầy đủ, chính xác cho khách hàng ủy thác về các quyền lợi phát sinh liên quan đến tài sản của khách hàng ủy thác.

4. Công ty quản lý quỹ được quản lý danh mục trên tài khoản giao dịch chứng khoán của khách hàng. Trong trường hợp này, khách hàng có trách nhiệm thông báo cho công ty chứng khoán, thành viên lưu ký về việc ủy thác quản lý danh mục đầu tư chứng khoán cho công ty quản lý quỹ, kèm theo hợp đồng quản lý đầu tư trên tài khoản của khách hàng.

5. Trong thời gian hợp đồng quản lý đầu tư trên tài khoản của khách hàng theo quy định tại khoản 4 Điều này còn hiệu lực, thành viên lưu ký chỉ được nhận và thực hiện lệnh giao dịch, chỉ thị đầu tư và thanh toán từ công ty quản lý quỹ. Công ty quản lý quỹ có trách nhiệm tuân thủ đầy đủ trách nhiệm, nghĩa vụ của mình trong hoạt động quản lý danh mục đầu tư, lưu ký tài sản, báo cáo sở hữu và công bố thông tin, thực hiện đầy đủ các quyền sở hữu, bảo đảm thực hiện đầy đủ các quyền, lợi ích, trách nhiệm và nghĩa vụ của khách hàng ủy thác theo quy định của Thông tư này.

Điều 34. Nhận và hoàn trả tài sản cho khách hàng

1. Trong hoạt động quản lý danh mục đầu tư, công ty quản lý quỹ được nhận tài sản không phải bằng tiền để quản lý. Các tài sản mà công ty nhận từ khách hàng để quản lý phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

a) Thuộc sở hữu của khách hàng ủy thác, có đầy đủ tài liệu pháp lý hợp lệ xác minh quyền sở hữu tài sản của khách hàng;

b) Là tài sản được tự do chuyển nhượng, không bị hạn chế chuyển nhượng tại thời điểm hợp đồng quản lý đầu tư có hiệu lực;

c) Không phải là tài sản đang thế chấp, cầm cố, ký quỹ, ký cược hoặc trong các giao dịch tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật dân sự.

2. Khách hàng ủy thác thực hiện chuyển quyền sở hữu tài sản trong danh mục ủy thác cho công ty quản lý quỹ quản lý theo quy định sau đây:

a) Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu thì khách hàng ủy thác làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó cho công ty quản lý quỹ tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp tài sản ủy thác là chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch hoặc lưu ký tập trung, việc chuyển quyền sở hữu thực hiện thông qua Trung tâm Lưu ký Chứng khoán và không chịu phí giao dịch. Đối với các tài sản khác, việc chuyển quyền sở hữu thực hiện theo quy định của pháp luật liên quan;

b) Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc ủy thác vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản ủy thác có xác nhận bằng biên bản. Biên bản giao nhận phải ghi rõ:

- Họ, tên, địa chỉ thường trú, số giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác (của khách hàng ủy thác là cá nhân);

- Số quyết định thành lập hoặc đăng ký của khách hàng ủy thác; họ, tên, địa chỉ thường trú, số giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác (của đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền của khách hàng ủy thác là tổ chức); kèm biên bản họp và nghị quyết đại hội đồng cổ đông, hội đồng thành viên, hội đồng quản trị, quyết định của chủ sở hữu về việc ủy thác tài sản cho công ty quản lý quỹ quản lý phù hợp với quy định tại điều lệ công ty của tổ chức ủy thác tài sản;

- Loại tài sản và số đơn vị tài sản ủy thác; giá trị tài sản ủy thác; ngày giao nhận; chữ ký của khách hàng ủy thác hoặc đại diện của khách hàng ủy thác và người đại diện theo pháp luật của công ty quản lý quỹ;

c) Tài sản chỉ được coi là đã ủy thác cho công ty quản lý quỹ quản lý khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn đã chuyển sang công ty quản lý quỹ;

d) Giá trị tài sản ủy thác tại hợp đồng quản lý đầu tư được xác định theo nguyên tắc xác định giá trị tài sản ròng theo quy định của pháp luật về thành lập, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán. Đối với các tài sản không phải là chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch, công cụ chuyển nhượng, việc định giá tài sản ủy thác có thể do tổ chức thẩm định giá thực hiện theo quy định của pháp luật về thẩm định giá.

3. Công ty quản lý quỹ được hoàn trả tài sản ủy thác cho khách hàng theo yêu cầu bằng văn bản của khách hàng. Việc bàn giao, chuyển quyền sở hữu tài sản thực hiện theo chỉ định của khách hàng ủy thác và quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp nhận, hoàn trả tài sản là chứng khoán đăng ký lưu ký tập trung, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán thực hiện việc chuyển quyền sở hữu ngoài hệ thống giao dịch chứng khoán theo yêu cầu bằng văn bản của công ty quản lý quỹ, khách hàng ủy thác, ngân hàng lưu ký.

Mục 4. NGHIỆP VỤ TƯ VẤN ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN

Điều 35. Tư vấn đầu tư chứng khoán

1. Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán bao gồm các nội dung sau:

a) Tư vấn cho khách hàng về chính sách đầu tư và chiến thuật giao dịch, bao gồm cơ cấu phân bổ vốn đầu tư; loại tài sản đầu tư và phương thức xác định giá trị tài sản; hình thức đầu tư, giao dịch; thời điểm thực hiện, số lượng, mức giá phù hợp với mục tiêu, chính sách đầu tư, mức chấp nhận rủi ro của khách hàng;

b) Phát hành ra công chúng các ấn phẩm về đầu tư chứng khoán sau khi đã được cấp phép theo quy định của pháp luật về báo chí; xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình phổ cập kiến thức, quảng bá về đầu tư chứng khoán, các chương trình đào tạo chuyên sâu về đầu tư chứng khoán.

2. Trước khi cung cấp dịch vụ tư vấn, công ty quản lý quỹ có trách nhiệm tổng hợp, cập nhật thông tin nhận diện khách hàng, bao gồm thông tin về khả năng tài chính, tài sản, thu nhập, mục tiêu đầu tư, hình thức đầu tư, mức chấp nhận rủi ro, kinh nghiệm và hiểu biết về đầu tư và tài sản đầu tư, và các thông tin khác nếu xét thấy cần thiết. Trường hợp khách hàng không cung cấp đầy đủ thông tin theo yêu cầu, công ty quản lý quỹ được từ chối cung cấp dịch vụ.

3. Trường hợp cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán, công ty quản lý quỹ phải chỉ định tối thiểu một nhân viên nghiệp vụ tại bộ phận tư vấn đầu tư để tư vấn cho mỗi khách hàng. Nhân viên nghiệp vụ tại bộ phận tư vấn đầu tư phải đáp ứng quy định tại điểm a, d, đ khoản 1 Điều 11 Thông tư này, có chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán hoặc đáp ứng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 11 Thông tư này, và không được kiêm nhiệm làm việc tại các bộ phận nghiệp vụ khác của công ty, bao gồm cả bộ phận quản lý quỹ, quản lý tài sản, bộ phận đầu tư.

4. Tối thiểu năm (05) ngày, trước khi thay đổi nhân viên tư vấn cho khách hàng, công ty quản lý quỹ có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho khách hàng và cung cấp thông tin về nhân viên thay thế theo quy định điểm c khoản 5 Điều này.

5. Công ty quản lý quỹ phải ký hợp đồng tư vấn đầu tư với từng khách hàng, trong đó nêu rõ:

a) Phạm vi tư vấn, hình thức cung cấp dịch vụ, tài sản nhận tư vấn;

b) Thời hạn hợp đồng, phí dịch vụ;

c) Họ tên và lý lịch trích ngang về kinh nghiệm của nhân viên tư vấn;

d) Quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng.

Điều 36. Quy định về nghiệp vụ tư vấn đầu tư của công ty quản lý quỹ

1. Tự nguyện, công bằng, trung thực đối với khách hàng, cung cấp đầy đủ, kịp thời mọi thông tin chính xác để khách hàng tự đưa ra quyết định đầu tư.

2. Các thông tin, dữ liệu, dự báo kinh tế cung cấp cho khách hàng phải dựa trên những sự kiện có thực và kèm theo các tài liệu dẫn chiếu đáng tin cậy phát hành bởi các tổ chức kinh tế tài chính chuyên nghiệp và đã được công bố công khai. Nội dung tư vấn phải dựa trên kết quả phân tích khoa học thận trọng, hợp lý từ các nguồn thông tin đáng tin cậy. Báo cáo phân tích chứng khoán và thị trường chứng khoán, khuyến nghị giao dịch phải ghi rõ nguồn trích dẫn số liệu, người chịu trách nhiệm về nội dung báo cáo.

3. Khi tư vấn đầu tư vào một tài sản, công ty quản lý quỹ phải bảo đảm phù hợp với mục tiêu đầu tư, mức chấp nhận rủi ro, năng lực tài chính của khách hàng, đồng thời công ty quản lý quỹ, nhân viên tư vấn phải công bố lợi ích của mình liên quan tới tài sản đó nếu công ty, nhân viên đang sở hữu tài sản đó.

4. Nhân viên tư vấn có trách nhiệm giải thích cho khách hàng biết về việc những tư vấn của nhân viên đưa ra cho hoạt động đầu tư của khách hàng chỉ mang tính tham khảo và khách hàng hoàn toàn chịu mọi rủi ro từ các quyết định đầu tư của mình.

5. Trong hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán, công ty quản lý quỹ, nhân viên tư vấn bảo đảm:

a) Không được tư vấn cho khách hàng đầu tư vào tài sản mà không cung cấp đầy đủ thông tin về tài sản, tổ chức phát hành cho khách hàng;

b) Không được môi giới giao dịch mua, bán giữa khách hàng và bên thứ ba; không được môi giới giao dịch vay, mượn tài sản giữa khách hàng với công ty quản lý quỹ hoặc giữa khách hàng và bên thứ ba;

c) Không được cung cấp các thông tin chưa được kiểm chứng, tin đồn, thông tin sai lệch cho khách hàng; không được cung cấp thông tin sai sự thật, khuếch đại sự thật, dễ gây hiểu nhầm, đưa ra các dự báo hoặc thực hiện các hành vi nhằm lôi kéo, xúi giục, dụ dỗ hay mời chào khách hàng giao dịch một loại tài sản nào đó mà không phù hợp với mục tiêu đầu tư, kinh nghiệm đầu tư, khả năng nhận thức về rủi ro, mức chấp nhận rủi ro và năng lực tài chính của khách hàng; không cung cấp thông tin gây hiểu nhầm về các đặc tính lợi nhuận và rủi ro của tài sản đó;

d) Không được tặng quà, sử dụng lợi ích vật chất dưới mọi hình thức để mời chào, dụ dỗ khách hàng giao dịch một loại tài sản; không được yêu cầu, đòi hỏi hoặc tiếp nhận dưới danh nghĩa cá nhân hoặc danh nghĩa tổ chức, từ khách hàng, công ty quản lý quỹ hay một bên thứ ba bất kỳ khoản thù lao, lợi ích vật chất nào để mời chào khách hàng giao dịch một loại tài sản, ngoài các mức phí đã được quy định tại hợp đồng tư vấn đầu tư.

đ) Không được đầu tư thay cho khách hàng, nhận tiền, tài sản của khách hàng để đầu tư, giao dịch, trừ trường hợp là khách hàng ủy thác đã ký hợp đồng quản lý đầu tư với công ty quản lý quỹ;

e) Không được dự báo giá tài sản trong tương lai, bảo đảm kết quả đầu tư (trừ trường hợp đầu tư vào sản phẩm có thu nhập cố định hoặc các sản phẩm đầu tư bảo toàn vốn) hoặc thỏa thuận phân chia lợi nhuận hoặc lỗ với khách hàng.

Điều 37. Bổ sung nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán

1. Công ty quản lý quỹ được bổ sung nghiệp tư vấn đầu tư chứng khoán. Hồ sơ đề nghị bổ sung nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán bao gồm các tài liệu sau:

a) Giấy đề nghị sửa đổi Giấy phép thành lập và hoạt động về nghiệp vụ kinh doanh theo mẫu quy định tại phụ lục 05 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Biên bản họp, nghị quyết đại hội cổ đông, hội đồng thành viên hoặc quyết định của chủ sở hữu về việc bổ sung về nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán; điều lệ sửa đổi, bổ sung của công ty;

c) Danh sách theo mẫu quy định tại phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này và hồ sơ cá nhân, bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán, hoặc chứng chỉ hành nghề tư vấn đầu tư chứng khoán tại các quốc gia OECD hoặc các chứng chỉ quốc tế CFA, CIIA các cấp độ của nhân viên nghiệp vụ tại bộ phận tư vấn đầu tư.

2. Hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này được lập thành một (01) bộ gốc kèm theo tệp thông tin điện tử. Bộ hồ sơ gốc được gửi trực tiếp Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc gửi qua đường bưu điện.

3. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy phép điều chỉnh Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty. Trường hợp từ chối, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Chương IV

NGHĨA VỤ BÁO CÁO, QUẢN LÝ HỒ SƠ

Điều 38. Cung cấp thông tin cho nhà đầu tư, khách hàng ủy thác danh mục

1. Công ty quản lý quỹ phải lưu trữ đủ các tài liệu dưới đây tại trụ sở chính, văn phòng đại diện, chi nhánh, đại lý phân phối cũng như tại trang thông tin điện tử của công ty và cung cấp miễn phí cho nhà đầu tư theo yêu cầu:

a) Điều lệ quỹ, điều lệ công ty đầu tư chứng khoán, bản cáo bạch, bản cáo bạch tóm tắt, và các tài liệu, báo cáo, hợp đồng dẫn chiếu trong bản cáo bạch, bản cáo bạch tóm tắt của quỹ, công ty đầu tư chứng khoán;

b) Các báo cáo tài chính năm của quỹ, công ty đầu tư chứng khoán đã kiểm toán trong tối thiểu năm (05) năm gần nhất; báo cáo tài chính bán niên, các báo cáo tài chính quý tới quý gần nhất của quỹ, công ty đầu tư chứng khoán;

c) Báo cáo hoạt động của quỹ, công ty đầu tư chứng khoán định kỳ hàng quý, hàng năm theo quy định của pháp luật về thành lập và quản lý quỹ đầu tư, công ty đầu tư chứng khoán tối thiểu năm (05) năm gần nhất;

d) Báo cáo về giá trị tài sản ròng của quỹ, công ty đầu tư chứng khoán theo quy định của pháp luật về thành lập và quản lý quỹ đầu tư, công ty đầu tư chứng khoán.

2. Trường hợp khách hàng ủy thác hoặc đại diện của khách hàng ủy thác có yêu cầu, công ty quản lý quỹ phải cung cấp quy trình quản trị rủi ro, nêu rõ các hạn chế đầu tư, phương pháp phòng ngừa và quản lý rủi ro mà công ty sử dụng để quản lý tài sản của khách hàng ủy thác.

3. Đối với khách hàng ủy thác danh mục, công ty quản lý quỹ có trách nhiệm:

a) Cung cấp hợp đồng quản lý đầu tư và các tài liệu đính kèm hợp đồng;

b) Cung cấp hợp đồng lưu ký và các tài liệu đính kèm hợp đồng;

c) Định kỳ hàng tháng báo cáo khách hàng về tình hình danh mục đầu tư theo mẫu quy định tại phụ lục số 08 ban hành kèm theo Thông tư này;

d) Cung cấp cho khách hàng sao kê tài khoản danh mục đầu tư, sao kê giao dịch có xác nhận của ngân hàng lưu ký, và các thông tin về hoạt động quản lý đầu tư, giải đáp mọi thắc mắc theo yêu cầu của khách hàng tại mọi thời điểm.

Điều 39. Nghĩa vụ báo cáo

1. Công ty quản lý quỹ gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước các báo cáo định kỳ về hoạt động của công ty như sau:

a) Báo cáo tình hình hoạt động tháng của công ty quản lý quỹ với các nội dung theo mẫu tại phụ lục số 09 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Báo cáo tài chính hàng quý, báo cáo tài chính bán niên, báo cáo tài chính năm. Báo cáo tài chính bán niên và báo cáo tài chính năm phải được soát xét và kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận;

c) Báo cáo tháng về tình hình quản lý danh mục đầu tư theo mẫu quy định tại phụ lục số 10 ban hành kèm theo Thông tư này;

d) Báo cáo tài chính của quỹ, công ty đầu tư chứng khoán theo quy định của pháp luật về kế toán đối với quỹ, công ty đầu tư chứng khoán.

2. Công ty quản lý quỹ phải thông báo cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước những sự kiện sau:

a) Thay đổi, tuyển dụng, bổ nhiệm mới thành viên hội đồng quản trị hoặc hội đồng thành viên, ban điều hành và nhân viên nghiệp vụ. Thông báo về việc thay đổi, tuyển dụng, bổ nhiệm nhân sự phải kèm theo hồ sơ cá nhân của nhân sự thay thế và các tài liệu có liên quan xác minh nhân sự thay thế đáp ứng điều kiện theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 5 Thông tư này;

b) Sửa đổi, bổ sung điều lệ công ty; điều lệ, bản cáo bạch quỹ, công ty đầu tư chứng khoán do công ty quản lý. Báo cáo gửi kèm bản sửa đổi, bổ sung điều lệ công ty, điều lệ, bản cáo bạch quỹ, công ty đầu tư chứng khoán do công ty quản lý.

c) Các sự kiện có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng tài chính, hoạt động quản lý tài sản ủy thác.

3. Thời hạn nộp các báo cáo quy định tại khoản 1 Điều này:

a) Trong thời hạn mười (10) ngày, kể từ ngày kết thúc tháng đối với các báo cáo tháng;

b) Trong thời hạn hai mươi (20) ngày, kể từ ngày kết thúc quý đối với các báo cáo quý;

c) Trong thời hạn bốn mươi lăm (45) ngày, kể từ ngày kết thúc sáu tháng đầu năm đối với báo cáo tài chính bán niên;

d) Trong thời hạn chín mươi (90) ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính đối với báo cáo năm.

4. Thời hạn báo cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước các sự kiện nêu tại khoản 3 Điều này là ba (03) ngày làm việc, kể từ khi xảy ra các sự kiện đó.

5. Công ty quản lý quỹ báo cáo ban đại diện quỹ, hội đồng quản trị công ty đầu tư chứng khoán hoặc khách hàng ủy thác danh mục trong trường hợp phát hiện ngân hàng giám sát, ngân hàng lưu ký vi phạm điều lệ quỹ, điều lệ công ty đầu tư chứng khoán, hợp đồng giám sát, hợp đồng lưu ký, báo cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước trong trường hợp các tổ chức này vi phạm quy định pháp luật trong vòng ba (03) ngày làm việc, kể từ khi phát hiện ra vi phạm.

6. Ngoài các trường hợp báo cáo quy định tại Điều này, trong trường hợp cần thiết, nhằm bảo vệ lợi ích chung và lợi ích nhà đầu tư, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước có thể yêu cầu công ty quản lý quỹ báo cáo về hoạt động của công ty.

7. Công ty quản lý quỹ phải báo cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn bốn mươi tám (48) giờ, kể từ khi nhận được yêu cầu báo cáo quy định tại khoản 6 Điều này.

8. Tất cả các báo cáo của công ty quản lý quỹ quy định tại Điều này phải được gửi kèm theo tệp thông tin điện tử cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước. Các báo cáo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này cũng phải được công bố công khai trên trang thông tin điện tử của công ty quản lý quỹ trong thời hạn quy định tại khoản 3 Điều này.

Điều 40. Lưu trữ hồ sơ, tài liệu, thông tin

1. Công ty quản lý quỹ phải lưu trữ đầy đủ, chính xác, kịp thời, có hệ thống toàn bộ các tài liệu, hồ sơ và cập nhật thông tin, dữ liệu liên quan đến hoạt động của công ty. Các thông tin về hoạt động của công ty phải được lưu trữ dự phòng tại một địa điểm bên ngoài trụ sở chính công ty.

2. Công ty quản lý quỹ, Ngân hàng giám sát, ngân hàng lưu ký, đại lý phân phối, tổ chức cung cấp dịch vụ liên quan phải lưu trữ đầy đủ, có hệ thống, bảo đảm rõ ràng, chính xác và thống nhất các tài liệu liên quan tới:

a) Hoạt động chào bán chứng chỉ quỹ, phân phối chứng chỉ quỹ;

b) Xác nhận quyền sở hữu cho nhà đầu tư của quỹ, công ty đầu tư chứng khoán, khách hàng ủy thác; đăng ký sở hữu tài sản của quỹ, công ty đầu tư chứng khoán, khách hàng ủy thác;

c) Báo cáo tài chính, sổ sách kế toán; hệ thống tài khoản, các hóa đơn, chứng từ giao dịch bảo đảm phản ánh chi tiết, chính xác và kịp thời mọi lệnh giao dịch hàng ngày của từng khách hàng ủy thác, của chính công ty và của nhân viên trong công ty, bao gồm cả các thông tin về thứ tự lệnh đặt, giao dịch thực hiện; tài liệu, thông tin điện tử sử dụng để xác định giá trị tài sản ròng; bản gốc tài liệu pháp lý đăng ký sở hữu, bản gốc các tài liệu pháp lý xác minh quyền sở hữu liên quan đến tài sản, giao dịch tài sản và các tài liệu nếu có liên quan phải được công ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát, ngân hàng lưu ký lưu trữ trong cả quá trình hoạt động của quỹ, của công ty đầu tư chứng khoán, thời gian hiệu lực của hợp đồng quản lý đầu tư;

d) Báo cáo về hoạt động định giá, phân tích đầu tư, quyết định đầu tư, quản lý đầu tư, thoái vốn và các tài liệu liên quan; báo cáo tổng kết về các hoạt động nghiệp vụ quản lý tài sản; báo cáo về công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ theo quy định pháp luật và quy định nội bộ; báo cáo về việc giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo, yêu cầu bồi thường thiệt hại của khách hàng.

3. Danh mục đầu tư, số liệu, chứng từ giao dịch, đăng ký sở hữu, sổ sách kế toán, tài khoản kế toán, tài liệu, thông tin điện tử liên quan đến tài sản, giao dịch tài sản của quỹ, công ty đầu tư chứng khoán, khách hàng ủy thác phải được công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát, ngân hàng lưu ký và các tổ chức liên quan định kỳ và thường xuyên kiểm tra, đối soát theo quy định của điều lệ quỹ, điều lệ công ty đầu tư chứng khoán, Hợp đồng quản lý đầu tư và các quy định pháp luật về kế toán.

4. Tài liệu, thông tin quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này phải được lưu trữ trong vòng mười (10) năm. Trường hợp là các tài liệu liên quan tới hoạt động kế toán thì thực hiện theo quy định chuyên ngành trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 41. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/03/2013 và thay thế Quyết định số 35/2007/QĐ-BTC ngày 15/5/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của công ty quản lý quỹ và Quyết định số 125/2008/QĐ-BTC ngày 26/12/2008 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tổ chức và hoạt động của công ty quản lý quỹ ban hành Quyết định số 35/2007/QĐ-BTC ngày 15/5/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

2. Công ty quản lý quỹ thành lập bộ phận kiểm toán nội bộ theo quy định tại khoản 1 và khoản 5 Điều 9 Thông tư này; điều chỉnh hoạt động quản lý danh mục đầu tư cho phù hợp với quy định tại Điều 30, 31, 32, 33 Thông tư này; thay đổi cơ cấu tổ chức hoạt động và điều chỉnh các hoạt động của mình cho phù hợp với các quy định tại Thông tư này. Các hoạt động này phải được hoàn tất và thông báo bằng văn bản cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn sáu (06) tháng, kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

Điều 42. Tổ chức thực hiện

Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, các công ty quản lý quỹ, ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng BCĐ phòng chống tham nhũng TW;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Website BTC;
- Lưu: VT, UBCK.

KT.BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Trần Xuân Hà

 

 

 

MINISTRY OF FINANCE
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom - Happiness

---------------

No:.212/2012/TT-BTC

Hanoi, December 05, 2012

 

CIRCULAR

GUIDING THE ESTABLISHMENT, ORGANIZATION AND OPERATION OF FUND MANAGEMENT COMPANY

Pursuant to the Securities Law dated June 29, 2006;

Pursuant to the Law amending and supplementing a number of Articles of the Law on Securities dated November 24, 2010;

Pursuant to the Law on Enterprises dated November 29, 2005;

Pursuant to the Decree No.58/2012/ND-CP dated July 20, 2012 of the Government detailing and guiding the implementation of a number of Articles of the Law on Securities and the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Securities;

Pursuant to the Decree No.118/2008/ND-CP of November 27, 2008 of the Government defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;

At the request of the Chairman of the State Securities Commission;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope and subjects of governing

1. This Circular provides for the establishment, organization and operation of the fund management company and the activities of the concerned organizations and individuals in the territory of the Socialist Republic of Vietnam.

2. Except for the licensed fund management companies, the other organizations may not receive capital or property entrusted to manage the securities portfolio; may not raise capital and assets to establish, manage securities investment fund in accordance with provisions of the Securities Law.

Article 2. Interpretation of terms

In addition to the terms explained in the Decree No.58/2012/ND-CP of July 20, 2012 of the Government detailing and guiding the implementation of a number of Articles of the Law on Securities and the Law Amending and Supplementing a number of Articles of the Law on Securities, in this Circular, the terms below are construed as follows:

1. Executive Board consists of Director (General Director), Deputy Directors (Deputy General Director).

2. Valid copy means a copy certified in accordance with law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Entrusting customer representatives mean the chairman of the fund representative board, chairman of the Management Board of securities investment company, the legal representative of property entrusting organization authorized by general meeting of investors, the fund representative board, the general meeting of shareholders of securities investment company, the Management Board of securities investment company, property entrusting organization authorized to perform its rights under the provisions of the fund charter, charter of securities investment company, investment management contract, the company charter and the provisions of law.

5. General meeting of investors consists of all investors contributing capital to the fund, holding fund certificate, is the highest decision-making body of the fund.

6. Entrusting customers mean the funds, securities investment companies and the individuals and organizations entrusting their capital, assets to the fund management company for management.

7. Personal record includes the written provision of information in the form prescribed in Appendix 03 attached herewith, a valid copy of identity card, passport or other lawful personal identification.

8. Valid record means the record with full documents under provisions of this Circular, with content declared fully in accordance with the law.

9. Consolidation means the form that two or more companies of the same type (called as consolidated companies) are merged into a new company (called as consolidating company) by transferring all assets, rights, obligations and legitimate interests to the consolidating company, and ending the existence of the consolidated companies.

10. Employees of an organization mean the ones who work under labor contracts for such organization in the entire administrative time.

11. Fund administrator means the one who practices fund management designated for management by the fund management company to manage, administer the investment activities of the fund, securities Investment Company.

12. The beneficiaries mean the organizations, individuals not taking the name of the property owner, but having full ownership of such property in accordance with the law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

14. Entrusted assets mean the list of assets including cash, securities and other assets of the entrusting customers.

15. Electronic information file means the data file formatted in Word, Excel, for documents issued by the competent authorities in PDF format.

16. Working capital means the difference between current assets and current liabilities

Chapter II

ESTABLISHMENT, ORGANIZATION OF FUND MANAGEMENT COMPANY

Section 1. ESTABLISHMENT OF FUND MANAGEMENT COMPANY

Article 3. Conditions for being granted permit of establishment and operation

1. Having head office and equipment meeting the following conditions:

a) The right to use the company's head office with a minimum period of one year from the complete and valid date of the records to set up fund management company;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Having Director (General Director), Deputy Director (Deputy General Director) in charge of business (if any) to satisfy the provisions of Clause 1 of Article 11 of this Circular and at least 05 years of fund management practice certificates for professional staffs.

3. Having actually-contributed charter capital at least equal to the legal capital as prescribed by law.

4. Structure of shareholders, limited partners in the fund management company

a) With at least two (02) founding shareholders, founding members to be organizations to meet the provisions of Clause 6 of this Article, which must have at least one (01) organization to be commercial bank, insurance company, securities company;

Where the fund management company is organized in the form of one-member limited liability company, the owner must be a commercial bank, insurance company, securities company;

b) The founding shareholders, founding members to be organization must own at least 65% of the charter capital, which the organizations are commercial banks, insurance companies, securities companies must own at least 30% of the charter capital of the fund management company;

c) Shareholders, limited partners owning 10% or more of the charter capital of the fund management company and the concerned persons of the shareholders, limited partners may not own more than 5% of the charter capital in another fund management company.

5. Conditions for individuals contributing capital:

a) None of the cases not having the right to establish and manage enterprises in Vietnam in accordance with the provisions of law on enterprises;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6. Conditions for the organizations contributing capital:

a) Having the legal entity and not in a state of consolidation, merger, division, separation, dissolution, bankruptcy; none of the cases not having the right to establish and manage enterprises in Vietnam in accordance with the provisions of law on enterprises;

b) Having a minimum operation period of five (05) consecutive years preceding the year participating in capital contribution to establish the fund management company. If it is commercial bank, insurance company, securities company, it must have a minimum operation period of two (02) consecutive years preceding the year participating in capital contribution to establish the fund management company;

c) Having financial capacity to meet the provisions of Clause 2, Article 4 of this Circular.

7. Conditions for foreign investors contributing capital to establish or purchase to own up to 49% of the charter capital; establish or purchase to own 100% of the charter capital of the fund management company shall comply with the provisions of the Decree No.58/2012/ND-CP of July 20, 2012 of the Government detailing and guiding a number of Articles of the Law on Securities and the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Securities.

Article 4. Conditions on financial capacity of shareholders, limited partners

1. Individuals may only use their own capital and must demonstrate that they have enough ability to contribute capital in Vietnam Dong or a freely convertible foreign currency in bank accounts. Minimum value of money must be equal to the amount of capital to be expected to contribute for the establishment of the fund management company and the time of confirmation of the bank shall not exceed thirty (30) days to the complete and valid date of the records.

2. Organizations are used only equity capital and other valid, legal sources of capital as prescribed by law. The most recent annual financial statement audited must not have exception and meet the following criteria:

a) Having interest in two (02) consecutive years preceding the year requesting for establishing a fund management company and having no accumulated losses to the latest quarter to the time of filing records to request for the establishment of a fund management company;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Where the organizations contributing capital are the commercial banks, insurance companies, securities companies, they are not in a state of control, special control, temporary pause, suspension of operations or other state of warning, at the same time must satisfy the conditions to be participated in contributing capital, investment in accordance with the provisions of specialized laws.

3. Shareholders, limited partners who are individuals, foreign organizations must meet the conditions of financial capacity stipulated in the Decree No.58/2012/ND-CP of July 20, 2012 of the Government detailing and guiding the implementation of some Articles of the Law on Securities and the Law amending and supplementing a number of Articles of the Law on Securities and the provisions of Clauses 1 and 2 of this Article.

Article 5. Records requesting for granting permit for the establishment and operation of fund management company

1. Records requesting for granting permit for the establishment and operation of fund management company include:

a) Application for granting permit for the establishment and operation according to the form prescribed in Appendix 01 attached herewith;

b) Minute of meeting and Resolution of shareholders, limited partners, or the owner's decision on the establishment of a fund management company, including at least the following contents:

- Full name, trade name in Vietnamese, English, abbreviated name of the company to be established; address of head office;

- Charter capital; lists of shareholders, limited partners; number of shares, par value, value worth of shares and percentage of ownership of each shareholder or capital contribution, percentage of ownership of each contributing member;

- Ratifying the company's charter, business plan and the representative completes the procedure for establishment of fund management company;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) Contract in principle of leasing head office or decision on handing over the premises, headquarter of the owner; accompanied by documents certifying ownership or the right to use the head office of the lessor or owner;

đ) The plan of operation, business in the first three (03) years after granting permit for the establishment and operation with the content in the form prescribed in Appendix 04 attached herewith, together with the fund management process; process of asset allocation and portfolio management; risk management processes for each type of fund, entrusting customer and business activities of the company; internal control process and set of professional ethics;

e) Documents proving financial capacity:

- For individuals: confirmation of the bank on balance of VND or freely-convertible foreign currency in the individual's account at the bank;

- For organizations: the latest annual financial statement audited and the latest quarterly financial statement. For the organizations of capital contribution to be the parent companies, the groups, they must supplement the consolidated financial statement of the latest year audited. For the organizations as commercial banks, insurance companies, securities companies, they must supplement the periodic reports on the financial safety norms, capital safety in accordance with the provisions of specialized law in two latest ( 02) last year, up to the complete and valid date of records, and document of the competent State management agency to certify that the organization of capital contribution is not in a state of control, special control or other warning state under the provisions of specialized laws and to approve that this organization is allowed to contribute capital to establish, purchase shares, capital contribution in the fund management company, the value of contributed capital and the percentage allowed to own;

g) A list in the form prescribed in Appendix 02 attached herewith and personal dossiers of shareholders, limited partners, authorized representatives of shareholders, limited partners who are legal entities; Management Board’s members or Council of Members, Supervisory Board (if any), the internal audit department (if any), the Executive Board, the internal control department, professional staffs to be expected of the fund management company;

- For organizations contributing capital, additional documents include: a valid copy of the license of establishment and operation, business registration certificate or other equivalent documents, the charter of company, minutes of meetings and resolutions of the general meeting of shareholders, Council of members, or the minutes of the meeting and the decision of the Management Board or Council of members or the decision of the owner on the capital contribution to establish a fund management company in accordance with the provisions of the charter of the company; written authorization for the authorized representative;

- Criminal record issued shall not exceed six (06) months, up to the date of application of: (i) the authorized representative and the legal representative of the organization contributing more than 10% of the charter capital in the fund management company; (ii) the founding shareholders, founding members, individuals contributing more than 10% of the charter capital in the fund management company; (iii) members of the Management Board or Council of members or president of the fund management company; (iv) members of the Executive Board, the supervisory board (if any), the internal audit department (if any), head of the internal control department and the professional staffs of the fund management company;

- A valid copy of fund management practicing certificate or the international certificates certifying the Executive Board’s members in charge of professional, professional staffs meeting those specified at Point c, Clause 1, Article 11 of this Circular;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. In case shareholders, limited partners are the foreign investors, the materials or documents issued by the competent State management agencies of foreign countries must be legalized in consulate but not more than six (06) months before the date of application. All other documents of the foreign investors must be translated and certified into Vietnamese by the organizations having translation function legally operating in Vietnam or foreign countries.

3. Records as specified in Clauses 1 and 2 of this Article shall be made in one (01) original set attached to a file of electronic information. The original documents are sent directly to the State Securities Commission or sent by post.

4. Within thirty (30) days from the date that the State Securities Commission sends a written request, the shareholders, limited partners, owner establishing the fund management company must supplement, complete records according to provisions. Where it is necessary to clarify issues related to records requesting for permit of establishment and operation of the fund management company, the State Securities Commission may request the representative of shareholders, founders, owner or the person expected to be Director (General Director) of the fund management company to explain in person or in writing. After the above time limit, if the shareholders, limited partners, owner do not supplement or complete the full records, the State Securities Commission may refuse to grant a permit of establishment and operation.

Article 6. The order for granting permit of establishment and operation

1. Within twenty (20) days from the date of receiving complete and valid records as prescribed in Article 5 of this Circular, the State Securities Commission sends written notice to representative of shareholders, members of capital contribution, owner of the fund management company to complete the conditions of material facilities and freezing of contributed capital. Shareholders, limited partners, owner are used capital for investment in material facilities. The remaining contributed capital must be frozen on commercial bank’s account as designated by the State Securities Commission and must be released and transferred to the account of the fund management company immediately after the permit of establishment operation is effective.

2. The State Securities Commission inspects material facilities, head office of the fund management company before granting a permit of establishment and operation.

3. After a period of three (03) months from the date of receipt of the notice of the State Securities Commission under the provisions of Clause 1 of this Article, if the shareholders, limited partners, the owner do not complete the material facilities, do not freeze capital and do not supplement fully staffs in accordance with provisions, the State Securities Commission may refuse to grant permit.

4. Within seven (07) days from the date of receipt of confirmation of the capital frozen, and the minute of inspecting material facilities and other valid documents as provided for in Article 5 of this Circular, the Securities Commission State grants permit of establishment and operation for the fund management company. In case of refusal, the State Securities Commission shall send written reply, clearly stating the reason.

5. Within seven (07) days from the effective date of permit of establishment and operation, the fund management company shall publish the permit of establishment and operation according to the provisions of Article 66 of the Law on Securities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Name of fund management company, branches and representative offices of the fund management company must comply with the provisions of the law on enterprises and must have the phrase "fund management".

2. Company charter is set up in accordance with the company's organizational model, with content in the form prescribed in Appendix 11 attached herewith. In case of specified in the charter, the Executive Board of fund management company is revised grammatical errors, spelling or grammatical errors in the charter that do not affect the content of the charter and must not consult shareholders' general meeting, Council of members or owner. After the amendment, supplement is made; the Executive Board must notify the shareholders, limited partners or owner of the amendment and supplement.

3. Fund management companies shall comply with the principles of corporate governance set out in the company charter. Fund Management Companies who are public companies must also comply with other provisions of the securities laws of corporate governance applicable to the public companies.

4. Percentage of ownership of the founding shareholders, founding members must meet the provisions of Clause 4 of Article 3 of this Circular within three (03) years from the date of issuance of permit of establishment and operation. Founding shareholders, founding members are not transferred their shares or contributed capital within three (03) years from the date of issuance of permit of establishment and operation, except for the transfer to other founding shareholders, founding members. Where the founding shareholders, founding members are forced to liquidate their assets by a decision of the court or of the competent state management agency, they shall be transferred to other shareholders, members and the shareholders, members receiving transfer shall automatically become the founding shareholders, founding members of the company.

Section 2. ORGANIZATIONAL STRUCTURE OF FUND MANAGEMENT COMPANY

Article 8. Management Board, Council of members, Board of Supervisory

1. Organizational structure, conditions, appointment, dismissal or removal, and the rights, obligations and duties of Management Board, Council of members, chairman of the Management Board, chairman of the Council of members, president of the company, the supervisory board (if any), the internal audit department (if any), the Executive Board shall be defined by the company charter in accordance with the provisions of the law on corporate governance applicable to the public companies, the provisions of the law on enterprises and not contrary to the provisions of this Circular.

2. Members of the Management Board or Council of members of the fund management company may not be members of the Management Board or Council of members, Executive Board, fund management practitioners of another fund management company or members of the Management Board or Council of members, Executive Board, staffs of the depository banks, supervisory banks providing services to the fund, securities investment company that the company is managing.

Article 9. Internal Audit

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Internal audit department is under the Management Board or Council of members or owner of the company.

3. Internal audit department shall:

a) Examine and evaluate the organizational structure, corporate governance activities, operating activities, coordination of each department, each working position in order to prevent conflicts of interest, protect rights of customers;

b) Examine and evaluate the adequacy, effectiveness and efficiency, the level of compliance with the provisions of law, the provisions of the charter of the company; the internal control system; internal policies, procedures, including the rules of professional ethics, professional process, risk management procedures and system, information technology system, accounting, process and system of report, disclosure of information, the process of receiving and handling denunciations and complaints from customers, and other internal regulations;

c) Check the validity, legality, honesty, the level of prudence, compliance with professional processes and risk management;

d) Audit the entire operations of all departments of the fund management company at least once a year;

đ) Propose the complete solutions to enhance the effectiveness and performance of the company; monitor the implementation of recommendations after the audit has been approved by the Council of members, president of the company.

4. Internal audit activity must satisfy the following principles:

a) Independence: the internal audit department and the operation of this department is independent with the departments and other activities of the fund management company, not subject to the management of the Executive Board of the fund management company;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Honesty: internal audit must be done in an honest, careful and responsible manner;

d) Coordination: internal audit department is allowed full, unrestricted access to information and documents of the company. Member of the Executive Board and all employees of the fund management company are responsible for coordinating, providing fully, timely, honestly, exactly all information, relevant documents, as required by the internal audit department. The Departments of the company shall inform the internal audit department as discovering the weaknesses and shortcomings, mistakes, risk or large losses on assets of the company or of the customers;

đ) Confidentality: The internal audit department, staffs of the internal audit department are not disclosed the information obtained during the audit, unless otherwise provided for the State Securities Commission.

5. Personnel, personnel structure of the internal audit department must meet the following conditions:

a) Having full civil act capacity and legal capacity, other than those serving prison penalty terms or prohibited to practice by a court;

b) Not being sanctioned from level of fines or more for the violations of law in the field of securities, banking, insurance, within two (02) years, up to the time of appointment;

c) Meeting those specified at Point c, Clause 1, Article 11 of this Circular; or having securities trading, practicing certificates; or having certificates of basic issues of securities and securities markets or legal certificate of securities and securities markets;

d) Not at the same time working in other departments of the fund management company;

đ) Having at least one staff who has auditor practicing certificate, or international certificate of accounting and auditing as ACCA (Association of Chartered Certified Accountants), CPA (certified public accountants), CA (Chartered Accountants) , ACA (Associate Chartered Accountants); or took test and satisfied a number of subjects of the curriculum of training for auditor practicing certificate including economic law; finance; currency and credit; auditing; accounting; analysis of financial activities in accordance with relevant laws; or who has a working period of three (03) years or more in the legal department, department of inspection, management and supervision of the activities of the financial organizations in the state management agencies in the field of finance, banking, insurance, securities, state audit.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Notice of the appointment, dismissal, change of internal audit staff;

b) Minutes of meetings and resolutions of the Management Board or Council of members or decision of the president of the company on the appointment, dismissal, change of the internal audit department’s staffs;

c) A list together with the personal dossier, criminal record (for new employees) issued for a period of (06) six months from the date of appointment and valid documents to prove employees and personnel structure of the internal audit department to meet the relevant provisions of Clause 5 of this Article.

7. Within ninety (90) days after the end of the fiscal year, the fund management company must send the report of internal audit and internal control report as provided for in Clause 5 of Article 10 of this Circular to the State Securities Commission. Internal audit report must state clearly opinions, conclusions of the audit department, basis of the audit opinion; the explanation of the audit object; remedies, handling of violation and completion.

Article 10. Internal control

1. Fund management companies mut set up internal control system in accordance with the company's organizational structure, establish the internal control department under the Executive Board and promulgate the regulations on internal control including policies, regulations, professional processes and other internal regulations. Internal control department is responsible for:

a) Monitoring to ensure the activities of each position, and department and of the entire company in the compliance with the laws, policies, professional processes, internal regulations of the company; monitoring the implementation of responsibility of every employee in the company for the activities assigned, decentralized, authorized in the following principles:

- Mechanism of decentralization, authorization must be clear, specific and transparent to ensure separation of duties and powers from the individuals, departments of the company. The professional processes must ensure separation between the functions and duties of each position, department in the company from the analysis, appraisal, acceptance or approval, or decision on implementation, implementation organization, report and monitoring after the investment;

- An individual is not allowed to be in charge of many positions that he/she can perform the activities, professional skills with conflicted or overlapped purposes, interests. Personnel is arranged to ensure that an independent can not independently make his/her own decision and perform two or more activities in the entire professional process from investment analysis, evaluation and approval of investment , investment decision, transactions and investment, reporting transaction results, management and investment monitoring after the transaction without consulting other departments and individuals;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Participating in the building of process, implementation organization of the risk management for the activities of the company and for each entrusting customer; timely identifying, evaluating the risk level, setting up the investment limit and taking measures to prevent and manage potential risks in the investment activities of the company and of entrusting customers;

d) Monitoring to ensure the portfolio's net asset value, fund certificates to be valued in accordance with the provisions of law and internal regulations; assets and resources of the company to be managed safely, effectively; customer’s assets are managed separately, independently; financial report, operational report, report on financial safety norms and other reports of the company to be made honestly, correctly, timely, fully updated in accordance with the law;

đ) Monitoring and ensuring the financial information system and managing truthfully, completely, timely and accurately; having backup information system to promptly handle the situations such as natural disasters, fires, explosions.... to maintain continuous operation of the company;

e) Proposing the plan for handling dispute settlement, conflict of interest, complaints from customers and partners; contingency plans to overcome the consequences when problems occur;

g) Performing the internal audit function in the case a fund management company is not required to establish internal audit department under the provisions of Clause 1 of Article 9 of this Circular.

2. Personnel structure in the internal control department must meet the following conditions:

a) Having at least one staff meeting those specified at Point đ, Clause 5 of Article 9 of this Circular; or having professional skill, knowledge of accounting, auditing from university degree or higher and the actual working time of accounting or auditing at least 01 (one) year;

b) Having at least one staff with professional skill, knowledge of law from university degree or higher and the actual working time of law at least 01 (one) year;

c) Head of internal control department must meet those specified at Point a or b of this Clause and other conditions specified in Clause 3 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Meeting those specified at Points a, b and c, Clause 5 of Article 9 of this Circular;

b) Having working experience for at least two (02) years in the professional departments of the securities trading organizations, or credit institutions or insurance companies, or in the state management agencies countries in the field of finance, banking, insurance, securities, state audit;

c) They are not the relevant persons of members of the Executive Board and not allowed to concurrently work in the professional departments directly related to the securities business licensed.

4. Within seven (07) days from the date of the change of the internal control staffs, fund management company shall send notice to the State Securities Commission, together with the decision of the Director (General Director), list and personal dossiers, criminal records (for new employees) to be issued for a period of (06) six months from the date of appointment to ensure staff and structure of the internal control department to meet those specified in Clauses 2 and 3 of this Article.

5. Within ninety (90) days from the end of the fiscal year, the fund management company must establish internal control report and send to the State Securities Commission. The report must specify the potential risks in the company's operations, entrusting customers’ asset management activities and the activities of inspection and supervision in each unit, each department and professional activity to be licensed.

Article 11. The organizational structure

1. Director (General Director), Deputy Director (Deputy General Director) in charge of business, the fund administering persons must satisfy the following conditions:

a) Meeting the provisions at Point a, b Clause 5, Article 9 of this Circular;

b) Having at least five (05) years of experience working at the professional departments of the organizations in the field of finance, banking, insurance or departments of finance, accounting, investment in the other enterprises;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Certificate of asset management practice in the countries that are members of the organization of economic cooperation and development (OECD); or

- Taken test and obtained international certificate of second level CFA investment analysis (Chartered Financial Analyst Level II), or CIIA level II (Certified International Investment Analyst - Final level);

d) Up to the time of appointment, to be the securities business practicers who have not ever violated those specified at Point b, Clause 1, Article 80 of the Law on Securities;

đ) Not concurrently being employees of the other economic organizations and complying with the provisions of responsibility of securities practicer in Article 81 of the Law on Securities.

2. Fund management companies must dismiss, remove the relevant titles for a period of twenty-four (24) hours right after these individuals no longer meet the provisions in point đ, Clause 1 of this Article, point a Clause 5 Article 9 of this Circular or violate those specified at Point b, Clause 1, Article 80 of the Law on Securities.

3. Except for being appointed as the representatives for contributed capital or appointed as the Management Board’s members, Council of members, supervisory board of the organizations owning the fund management companies, organizations receiving investment capital from the fund management companies; securities practitioners in the fund management companies are not:

a) At the same time working for other organizations having ownership relation with the fund management company where they work. This provision shall not apply in the case the securities practitioners are appointed to join in the Executive Board, the management board of the organizations receiving investment capital from investment funds, securities investment company that the fund management companies are managing;

b) At the same time working for other securities companies, fund management companies;

c) At the same time working as Director (General Director) of an organization offering securities to the public or listing organizations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Fund management companies meeting the provisions at Points c and d, Clause 1, Article 13 of this Circular are proposed for establishment of representative offices. Representative office is not done the business, not performed asset management for the entrusting customers, investment advisory, and is not signed economic contracts related to securities business operations. In case of being authorized in writing by the parent company, representative office is signed office lease contract, contracts with employees and other economic contracts unrelated to the securities business. Scope of operation of representative offices includes the following contents:

a) Performing the functions of office for communications and market research;

b) Promoting development of cooperation projects in the field of securities and securities market of the company;

c) Promoting and monitoring the implementation of the contracts signed between the company with other organizations and individuals.

2. Records for approval to establish a representative office includes the following documents:

a) Written approval for the establishment of a representative office in the form prescribed in Appendix 05 attached herewith;

b) Minute of the meeting and the resolution of the general meeting of shareholders or the Management Board, or Council of members, or the owner's decision on the establishment of a representative office in accordance with the provisions of the charter of the company;

c) The list attached to the personal dossiers of the office representative’s staffs;

d) Contract or contract in principle renting office or decision on handing over the premises, the head office of the owner; accompanied by documents certifying ownership, the right to use the office of the lessor or owner.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Within fifteen (15) days from the date of receiving complete and valid records as prescribed in Clause 2 of this Article, the State Securities Commission makes a decision on approval for establishing a representative office. In case of refusal, the State Securities Commission shall reply in writing, clearly stating the reason.

5. Records requesting for closing representative office include the following documents:

a) A written request for closing representative office in the form prescribed in Appendix 05 attached herewith;

b) Minute of the meeting and the resolution of the general meeting of shareholders or the Management Board, or Council of members, or the owner's decision on the closing of representative office in accordance with the provisions of the charter of the company.

6. Records in accordance with provisions in Clause 5 of this Article shall be made in one (01) original set attached a file of electronic information. The original set is sent directly to the State Securities Commission or sent by post.

7. Within fifteen (15) days from the date of receiving complete and valid records as prescribed in Clause 5 of this Article, the State Securities Commission approves in principle for closing representative office. In case of refusal, the State Securities Commission shall reply in writing, clearly stating the reason.

8. After obtaining the written approval in principle of closing representative office, the fund management company must disclose information and inform customers on the closure of representative office for a period of at least fifteen (15) days for customers, partners to take plan to handle the valid economic contracts.

9. After completing the closure of representative office, fund management company reports and sends the following documents to the State Securities Commission:

a) The original decision on approval of establishment of the representative office;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Certificate issued by the competent authority for returning the stamp;

d) Documents certifying the fund management company to disclose information of the closure of representative office.

10. Within ten (10) days from the date of receiving complete and valid records as prescribed in Clause 9 of this Article, the State Securities Commission makes a decision to terminate operation of representative office and announces this decision on the electronic information page of the State Securities Commission.

11. Representative office of fund management company shall be revoked the decision on approval of establishment in the following cases:

a) The fund management company is dissolved, bankrupted or withdrawn permit of establishment and operation;

b) The application for approval of the establishment of representative office with false information;

c) Operation with improper purpose, not in accordance with the content of the decision on approval of establishment of representative office.

12. Within fifteen (15) days from the date of receipt of written notice of the State Securities Commission of the withdrawal of the decision on approval of establishment of representative office in accordance with the provisions of Clause 11 of this Article, the fund management company shall close the representative office and report to the State Securities Commission in accordance with provisions in Clause 9 of this Article.

Article 13. Branch

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Having office, equipment to meet the conditions in Clause 1 of Article 3 of this Circular;

b) Branch Director must meet the provisions of Clause 1 of Article 11 of this Circular and has at least two (02) professional staffs with fund management practicing certificates at office of the branch. Personnel in branch are not allowed to work concurently at the head office or other branches of the fund management company;

c) The fund management company must not be in a state of control, special control, temporary pause, suspension of operation, dissolution, consolidation, merger, transformation of company form or performing the procedures of withdrawal of permits as prescribed; not be in those specified in Clause 9 of Article 22 of this Circular;

d) The fund management company shall not be sanctioned for administrative violations in the field of securities and securities markets within six (06) months.

2. Records requesting for approval to establish a branch include:

a) An application for approval to establish a branch in the form prescribed in Appendix 05 attached herewith;

b) Minute of the meeting and the resolutions of the general meeting of shareholders and the Management Board, or Council of members, or the owner's decision on the registration of establishment of branch

c) Contract or Contract in principle of leasing branch’s head office or decision on handing over the premises, branch’s head office of the owner; accompanied by documents certifying ownership or the right to use the head office of the lessor or owner; an explanation of material facility of branch’s head office expected to be established.

d) A List of securities practitioners expected to work in the branch together with the the personal dossier, criminal record issued for a period of not more than (06) six months from the date of submission for approval to establish a branch and a valid copy of fund management practicing certificate of Director, Deputy Director of the branch in charge of the operation (if any) and professional staffs.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Records as provided for in Clause 2 of this Article shall be made in one (01) original set attached a file of electronic information. The original set is sent in person to the State Securities Commission or sent by post.

5. Within fifteen (15) days from the date of receiving complete and valid records as prescribed in Clause 2 of this Article, and the minute of the inspection of head office of the branch expected to be established, the State Securities Commission makes a decision on approval for establishing the branch of the fund management company. In case of refusal, the State Securities Commission shall reply in writing, clearly stating the reason.

6. Branch of the fund management company must officially operate within six (06) months from the effective date of approval of the establishment of the branch.

7. Records requesting for closing domestic branches include:

a) A written request for closure of a branch in the form prescribed in Appendix 05 attached herewith;

b) Minute of the meeting and the resolutions of the general meeting of shareholders and the Management Board, or Council of members, or the owner's decision on the closure of the branch;

c) Plan for dealing with economic contracts that are still valid, including the labor contracts.

8. Records as provided for in Clause 7 of this Article shall be made in one (01) original set attached a file of electronic information. The original set is sent in person to the State Securities Commission or sent by post.

9. Within fifteen (15) days from the date of receiving complete and valid records as prescribed in Clause 7 of this Article, the State Securities Commission approves in principle for closing branch. In case of refusal, the State Securities Commission shall reply in writing, clearly stating the reason.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

11. After completing the closure of the branch, the fund management company reports and sends the following documents to the State Securities Commission:

a) The original decision on approval of the establishment of the branch;

b) Minutes of the liquidation of contracts and documents to verify the branch has completed its obligations and responsibilities for the concerned organizations and individuals;

c) Certificate issued by the competent authority for returning the stamp;

d) Documents certifying the fund management company disclosed information of the closure of the branch.

12. Within ten (10) days from the date of receiving complete and valid records as stipulated in Clause 11 of this Article, the State Securities Commission shall make decision to terminate the operation of branch and announce this decision on the electronic information page of the State Securities Commission.

13. Branch of the fund management company is revoked the decision on approval of the establishment in the following cases:

a) The fund management company is dissolved, bankrupted or withdrawn permit of establishment and operation;

b) The application for approval of the establishment of branch with false information;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) Failure to meet the conditions of office, equipment for securities business activities permitted; or failure to operate within six (06) months from the date of being issued decision on approval of establishment of branch.

14. Within a maximum period of fifteen (15) days from the date of receipt of written notice of the State Securities Commission of the withdrawal of the decision on approval of establishment of branch in accordance with the provisions of Clause 13 of this Article, the fund management company shall conduct procedures to close the branch and report to the State Securities Commission in accordance with provisions in Clause 11 of this Article.

Article 14. Change of the company’s name, head office, branch’s office, representative office, legal representative

1. Change of the company’s name, head office, branch’s office, representative office of the fund management company must be approved by the State Securities Commission.

2. Records requesting for approval of the changes specified in Clause 1 of this Article shall include the following documents:

a) Written request for approval of changes in the form prescribed in Appendix 05 attached herewith;

b) Minute of the meeting and the resolutions of the shareholders' general meeting, the Management Board or Council of members or the decision of the owner of the fund management company of the change of name of the company; head office, branch’s office, representative office in accordance with the provisions of the charter of the company;

c) The charter amending, supplementing the contents related to the changes mentioned above;

d) Contract in principle of leasing head office, branch’s office or decision on handing over the premises, owner’s head office; accompanied by documents certifying ownership or the right to use the head office of the lessor or owner; and an explanation of material facility of head office, branch’s office.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Records as provided for in Clause 2 of this Article shall be made in one (01) original set attached a file of electronic information. The original set is sent in person to the State Securities Commission or sent by post.

5. Within fifteen (15) days from the date of receiving complete and valid records as prescribed in Clause 2 of this Article, together with the minutes of the inspection of the material facilities (in case of change of head office, branch’s office), the State Securities Commission shall issue permit of adjusting the permit of establishment and operation, adjusting the decision on approval of the establishment of head office, branch’s office. In case of refusal, the State Securities Commission shall reply in writing, clearly stating the reason.

6. Within seven (07) days from the date of the change of the legal representative, the fund management company shall request the State Securities Commission to amend the permit of establishment and operation. Records include the following documents:

a) An Application for amending the permit of establishment and operation according to the form prescribed in Appendix 05 attached herewith;

b) Minute of the meeting and the resolutions of the shareholders' general meeting, the Management Board or Council of members or the decision of the owner of the fund management company of the change of legal representative in accordance with the provisions of the charter of the company;

c) Personal dossier of the legal representative newly appointed.

7. Records as provided for in Clause 6 of this Article shall be made in one (01) original set attached a file of electronic information. The original set is sent in person to the State Securities Commission or sent by post.

8. Within five (5) working days from the date of receiving complete and valid records as prescribed in Clause 6 of this Article, the State Securities Commission shall issue permit of adjusting the permit of establishment and operation. In case of refusal, the State Securities Commission shall reply in writing, clearly stating the reason

Article 15. Temporary pause, suspension of operation, withdrawal of permit of establishment and operation of the fund management company

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Forced to temporarily pause operation due to not fixed the state of special control under the provisions of the law on financial safety norms and gross losses of less than fifty percent (50%) of charter capital;

b) Temporarily pause voluntarily its operation, provided that all economic contracts related to securities business were liquidated.

2. Time limit for temporary pause of operation is not more than two (02) years. Beyond this time limit, if the company does not meet the provisions of the law on financial safety norms (in the case specified in point a Clause 1 of this Article) or does not restore its operation (in the case specified at Point b, Clause 1 of this Article), the State Securities Commission shall revoke the permit of establishment and operation.

3. Within fifteen (15) days since the State Securities Commission has sent a written request for temporary pause of operation under the provisions of point a, Clause 1 of this Article, the fund management company must complete the procedures for temporary pause of its operation with the tax authority and other relevant agencies and disclose information on the electronic information page of the fund management company, the State Securities Commission and the stock exchange on the time of temporary pause of its operation; comply with the provisions of Clause 11 of this Article and carry out the procedures for handling the valid contracts as prescribed at Point a, b, d, đ and e, Clause 14 of this Article.

4. The temporary pause of operation as prescribed at Point b, Clause 1 of this Article must be registered with the State Securities Commission. Registration records for temporary pause include:

a) A written registration for temporary pause of operation in the form prescribed in Appendix 23 attached herewith;

b) Minute of the meeting and the resolutions of the shareholders' general meeting, Council of members or the decision of the owner on the ratification of the temporary pause of operation;

c) Minutes of the liquidation of the valid contracts signed with the entrusting customers or other valid documents certifying that the company has completed the transfer of rights and entrusted asset management responsibilities to the replacing fund management company.

5. Records as provided for in Clause 4 of this Article shall be made in one (01) original set attached a file of electronic information. The original set is sent in person to the State Securities Commission or sent by post.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

7. Fund management company shall report and send to the State Securities Commission the documents of head office, material facilities, professional staffs according to the relevant provisions of Point d and g, Clause 1, Article 5 of this Circular to satisfy the provisions of Clause 1 and Clause 2, Article 3 of this Circular before the company restores its operation.

8. Fund management company is suspended its operation in the following cases:

a) Records requesting for grant, adjustment of permit of establishment and operation with false information;

b) The fund management company can not fix the status of special control after the time limit prescribed by law for the financial safety norms and with gross losses reached fifty percent (50%) or more of the charter capital, or no longer meet the conditions of capital for the securities business;

c) Operation with improper purpose, not in accordance with the securities business permitted;

d) Failing to maintain the conditions to grant permit of establishment and operation under the provisions of Article 62 of the Law on Securities;

đ) Depending on the nature and seriousness of the violations specified in Clause 2, Article 119 of the Law on Securities; or the violations of law that led to loss of entrusting customers’ assets without remedies, compensation for trusting customers at the request of the competent authority; or the violations of law provisions and failing to implement the requirements of the competent State management agency and deliberately evading or obstructing the sanction, failing to remedy the violations in accordance with the law.

9. Time limit for suspension of operation is not more than sixty (60) days (for cases specified at Point a, c, d, Clause 8 of this Article) and not more than six (06) months (for cases specified at Point b, Clause 8 of this Article). Time limit for suspension of operation for the cases specified at Point đ, Clause 8 of this Article shall comply with the provisions of the law on handling of administrative violations in the field of securities and securities markets.

10. Within fifteen (15) days since the State Securities Commission has made a decision to suspend operation, the fund management company shall inform the customers of the suspension of its operation; carry out the order and procedures for consulting investors’ general meeting, the general meeting of shareholders of securities investment company, the entrusting customers on the plan for handling funds, securities investment company, the investment management contracts; consulting the replacing fund management companies (if any).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Do not sign new, renewable contracts of investment management, investment advisory contracts and other economic contracts with new customers, new partners; do not receive additional capital from the current entrusting customers;

b) Do not raise capital to establish new fund, new securities investment company; do not increase its charter capital to the fund, securities investment company being managed;

For the valid investment management contracts, the funds, securities investment companies operating, the fund management company is made the transactions only after obtaining the written approval of the entrusting customers or entrusting customers’ representatives (authorized for each time). Entrusting customers are solely responsible for the authorization to the fund management company to carry out these transactions.

c) Do not pay dividends, distribute profits; do not transfer the unsecured debts into secured debts by its assets; do not purchase treasury shares, acquire contributed capital; do not establish more branches, representative offices, expand the area of ​​operation, add securities business; do not contribute capital, invest in subsidiaries, joint ventures, associated companies; do not implement the business and investment which need the approval of the State Securities Commission under the provisions of law;

d) Comply with the provisions of the securities law of the portfolio management, fund management, securities investment companies; ensure the legitimate rights and interests of entrusting customers and take entire responsibility for the entrusted asset transactions in accordance with the law.

12. Fund management company is revoked permit of establishment and operation in the following cases:

a) Failing to conduct the securities business permitted for a period of twelve (12) months from the date of issuance of permit of establishment and operation;

b) Failing to remedy the violations led to the forced temporary pause, suspension of operation during the period of temporary pause, suspension of the operation according to the provisions of Clause 2 and Clause 9 of this Article;

c) The company is dissolved, bankrupted, or consolidated or merged;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

13. Within thirty (30) days from the date of being forced to revoke permit in accordance with the provisions of Clause 12 of this Article, the State Securities Commission sends a written request to the fund management company for terminating the permitted activities to conduct the procedures of revoking permit of establishment and operation.

14. Since receiving the official dispatch of the State Securities Commission, the fund management company is responsible for:

a) Within 24 hours, disclosing unusual information on electronic information page at the places of business of the fund management company, securities exchanges, securities depository center of the revocation of permit of establishment and operation;

b) Completely terminating the securities business permitted; not signing new, renewable economic contracts, unless it is the contract which is intended to terminate the operation of the company;

c) Completely terminating the transaction and management of assets, securities investment consultation under any form for customers and partners;

d) Within fifteen (15) days, the fund management company sends to the State Securities Commission a report on the following contents:

- Detailed portfolio of each customer entrusting the management of portfolio, certified by the depository bank in the form prescribed in Appendix 08 attached herewith;

- Detailed portfolio of the funds, securities investment companies that the company is managing, certified by the depository bank, custodian bank;

đ) Within forty-five (45) days from the date of receipt of the document of the State Securities Commission, the fund management company is responsible for:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Performing final settlement of all portfolio accounts (close or transfer); transfer the entire balance of cash and securities to entrusting customers according to the behest of entrusting customers;

- Performing plan of settlement ratified by entrusting customers, investors’ general meeting of the fund, the general meeting of shareholders of the Securities investment company; liquidating contracts, handing over responsibilities to the replacing fund management company or fund management company formed after the consolidation or merger;

- Organizing the general meeting of shareholders, Council of members, consulting opinions of the owners on the plan to dissolve or bankrupt the company;

e) Within sixty (60) days from the date of receipt of the dispatch of the State Securities Commission, the fund management company must report to the State Securities Commission of the settlement plans, the completion of transfer of all rights and obligations of asset management to the replacing fund management company and liquidation of the contract attached:

- Minute of the liquidation of contract with the each entrusting customer; or contract for the transfer of rights and obligations of portfolio management of entrusting customers to the replacing fund management company (signed three parties between entrusting customer and the fund management companies);

- Report on the handover of the rights, responsibilities of fund management, securities investment company with replacing fund management company in accordance with the law;

- Report on the plan for dealing with disputed assets (if any) arising from the securities business permitted.

15. Within five (05) working days from the date of receiving the report specified at Point e, Clause 14 of this Article, the State Securities Commission sends a written request to the company, the concerned parties to conduct procedures of dissolution or bankruptcy of the company under the provisions of the law on enterprises, enterprise bankruptcy law and the relevant provisions of this Circular.

16. Within seven (07) working days from the date of completion of the dissolution or bankruptcy of the company, the legal representative of the fund management company shall send the original permit of establishment and operation of the fund management company and all records and documents relating to the dissolution, bankruptcy of the company to the State Securities Commission. Within seven (07) working days after receiving complete and valid records, the State Securities Commission shall make a decision to revoke the permit of establishment and operation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 16. The transactions and the activities required to be approved by the State Securities Commission

1. The transactions that change the following percentage of ownership in the fund management company must be approved in writing by the State Securities Commission, unless the fund management company is a public company:

a) Transactions account for ten percent (10%) or more of the charter capital; or

b) Transactions resulting ownership percentage of shareholders, limited partners over or under the ownership levels of 10%, 25%, 50%, 75% of the charter capital of the management company.

2. Where the fund management company is a public company, if the transfer resulting the transfer receiving party owns 25% or more of the outstanding voting shares of the fund management company, the transfer receiving party must comply with the provisions of the law on public offer to buy shares of a public company.

3. The parties to the transactions as prescribed in Clause 1 of this Article must through a fund management company send written request to the State Securities Commission for approving the transactions, including:

a) A written request for approval of the transaction in the form prescribed in Appendix 05 attached herewith;

b) Contract in principles between the parties to the transaction;

c) The relevant documents as prescribed at Point e, g, Clause 1, Article 5 of this Circular, to ensure the transfer receiving party to meet the conditions specified in Article 4 of this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Being approved by shareholders' general meeting, Council of members or owners for the establishment of representative offices, branches, investment abroad;

b) Meeting the financial safety regulations after deducting capital granted for the branch, cost for establishing representative offices abroad, overseas investment capital;

c) Ensuring to maintain equity capital after deducting capital granted for the branch, cost for establishing representative offices abroad, overseas investment capital to be more than the legal capital.

5. Records requesting for approval to establish a representative office, branch abroad or foreign investment of the fund management company include the following documents:

a) A written request for approval of the oversea establishment of representative office, branch or foreign investment in the form prescribed in Appendix 05 attached herewith;

b) Minute of the meeting and the resolutions of the general meeting of shareholders, and the Management Board or Council of members, or the owner's decision on the establishment of oversea representative office, branch, investment in foreign countries in accordance with the provisions of the charter of the company;

c) The plan of operation, investment in foreign countries, including estimated investment capital, investment capital source, trading partners (if any), the field of investment, the content and scope of operation, business plans and other relevant information in the first three years.

6. Records as provided for in Clause 3 and Clause 5 of this Article shall be made in one (01) original set attached a file of electronic information. The original set is sent in person to the State Securities Commission or sent by post.

7. Within seven (07) days from the date of receiving the complete and valid records as provided for in Clauses 3 and 5 of this Article, the State Securities Commission shall make decision on approving the request of the fund management company. In case of refusal, the State Securities Commission shall reply in writing, clearly stating the reason.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

9. Within fifteen (15) days from the date of being permitted the establishment of overseas representative office, branch or being approved the foreign investment projects or agreed to permit the termination of operation of representative office, branch by foreign competent authority, the fund management company must notify the State Securities Commission. Records of notice include the following information, documents:

a) Information on the headquarter, staffs of representative office, branch, capital value together with the written approval of the competent State management agency of Vietnam in the field of investment and management of foreign exchange;

b) Documents, records submitted to the foreign state management agency, together with a valid copy of the permit, the written approval or equivalent documents issued by the competent authority in foreign country.

10. Document in foreign language shall comply with the provisions of Clause 2, Article 5 of this Circular.

Section 3. COMPANY RESTRUCTURING

Article 17. General provisions on consolidation or merger of the fund management company

1. Consolidation, merger must meet the following principles:

a) The consolidation or merger; plan of consolidation, merger, contract of consolidation, merger must be adopted by the General Meeting of shareholders, Council of members, owner;

b) The rights, obligations are settled by agreement between the concerned parties according to the voluntary principle in accordance with the provisions of law;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) Information on the process of consolidation, merger must be provided to shareholders, limited partners in a complete, timely and accurate manner;

đ) Treasury stock of the merged, consolidated company must be destroyed;

e) The fund management company formed after the consolidation, merger must meet the conditions specified in Clauses 1, 2 and 3 of Article 3 of this Circular;

g) The consolidation or merger of the fund management companies that are public companies must also comply with the provisions of the relevant law (if any).

2. In the process of consolidation, merger, fund management company, the Management Board or Council of members, supervisory board (if any), the Executive Board shall:

a) Ensure the safety to the company's assets, not hide, disperse assets of the company in any form and take responsibility before law for the problems outside of the accounting book which were not be handed over;

b) The fund management companies participating in the consolidation, merger have the right and responsibility to all their rights and obligations until the fund management company formed after the consolidation, receiving merger is issued, modified permit of establishment and operation;

c) Comply with the provisions of the law on the disclosure of information on the stock market.

3. Shareholders opposed the consolidation, merger may request the fund management company to acquire their shares. The purchase price is under the agreement between the two parties on the basis of the net asset value per share at the time of acquisition. Creditors may request the fund management company to repay the loans when the consolidation or merger is made. The above requirements shall be made in writing, clearly stating the names and addresses of shareholders, limited partners, creditors, number of shares, the value of contributed capital, loan value and should be sent to the company within thirty (30) days from the date of adoption of the consolidation or merger.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 18. The order and procedures for consolidation, merger

1. Fund management companies doing the consolidation, merger must be approved by the State Securities Commission. Records requesting for approval of consolidation, merger include:

a) A written request for consolidation or merger in the form prescribed in Appendix 12 attached herewith;

b) Minutes and resolutions of the general meeting of shareholders, Council of members or owners of the companies participating in consolidation, merger;

c) Plan for consolidation, merger that has been adopted by the general meeting of shareholders, Council of members or owners of the companies participating in consolidation, merger including the contents in the form prescribed in Appendix No.19, 20, issued together with this Circular;

d) Contract in principle of consolidation or merger in the form prescribed in Appendix No.17, 18, issued together with this Circular;

đ) Document from the competition management agency of the consolidation or merger.

2. Records as specified in Clause 1 of this Article shall be made in one (01) original set attached a file of electronic information. The original set is sent in person to the State Securities Commission or sent by post.

3. Within thirty (30) days after receipt of complete and valid records as stipulated in Clause 1 of this Article, the State Securities Commission shall make a decision on approving consolidation or merger. In case of refusal, the State Securities Commission shall send a written reply clearly stating the reason.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. After completing the consolidation, merger, fund management company must file application to the State Securities Commission for the permit of establishment and operation of the consolidated company, modification of the permit of establishment and operation for the merger receiving company. Records include the following documents:

a) An application in the form prescribed in Appendix No.12 issued together with this Circular, together with the written authorization of the companies participating in consolidation, merger to authorized representative to perform the legal procedures related to the consolidation or merger;

b) The originals of the permits of establishment and operation of the consolidated, merged companies;

c) Report of the result of the consolidation or merger in the form prescribed in Appendix 15 attached herewith;

d) The charter of the consolidated, merged company;

đ) The opinion of the consultant (if any);

e) A List of shareholders, limited partners of the company before and after the consolidation or merger in the form prescribed in Appendix No.13 issued together with this Circular and the documents specified at Point g, Clause 1 of Article 5 of this Circular.

6. Records as specified in Clause 5 of this Article shall be made in one (01) original set attached a file of electronic information. The original set is sent in person to the State Securities Commission or sent by post.

7. Within thirty (30) days from the date of receipt of complete records as prescribed in Clause 5 of this Article, the State Securities Commission shall issue a permit of establishment and operation for the consolidated company, modify the permit of establishment and operation for the merger receiving company. In case of refusal, the State Securities Commission shall reply in writing, clearly stating the reason. The effective date of permit of establishment and operation, modification permit is the date of consolidation or merger.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

9. After the date of consolidation, merger, the companies participating in consolidation, merger shall have to hand over immediately all rights and obligations to the fund management company formed after the consolidation, merger. The fund management company formed after the consolidation, merger inherits all rights and obligations of the fund management companies participating in consolidation or merger.

Article 19. The order and procedures for conversion of company type

1. Fund management company makes the conversion of type of company must be approved by the State Securities Commission. Records requesting for approval to convert type of company include:

a) A written request for approval of conversion of the company type in the form specified in Appendix 12 attached herewith;

b) Minute of the meeting and resolutions of the shareholders' general meeting, Council of members or the decision of the owner on the conversion of the type of company and including the contents in accordance with provisions of the enterprise law; method of conversion adopted by the general meeting of shareholders, Council of members or owner;

c) The converted company's charter;

d) The original permit of establishment and operation;

đ) Documents certifying to freeze the capital; agreement of capital contribution (in case of additional issue, offer to new shareholders, limited partners), the transfer contract (if available) and other documents in accordance with provisions of the law on enterprises of the conversion of company.

2. Records as specified in Clause 1 of this Article shall be made in one (01) original set attached a file of electronic information. The original set is sent in person to the State Securities Commission or sent by post.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Where the conversion associated with individual stock offering, the offering of shares to the public or transactions specified in Article 16 of this Circular; conditions, order and procedures shall comply with the provisions of relevant law.

Article 20. General provisions on the dissolution of the fund management company

1. Fund management company is dissolved in the following cases:

a) Expiration of operation period stated in the charter of the company without extension;

b) According to the decision of the general meeting of shareholders, Council of members, owner of the company;

c) Permit of establishment and operation to be revoked.

2. Fund management company may be dissolved only when ensuring payment of all debts and other financial obligations.

3. Since being approved for dissolution by the State Securities Commission, owner, Council of members, the Management Board may not perform the activities that are prohibited by the provisions of the law on enterprise dissolution, and directly organize the liquidation of assets of the company, unless the company's charter provided for the establishment of separate team of liquidation.

Article 21. The order of dissolution or revocation of permit of establishment and operation of the fund management company

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) A written request for dissolution in the form prescribed in Appendix 16 attached herewith;

b) Minute of the meeting and the resolutions of the general meeting of shareholders, Council of members, or the owner's decision on the dissolution;

c) Plan for dealing with the obligations arising from the economic contracts, labor contracts, together with a list of the fund management companies expected to replace. The plan includes the following basic contents:

- The time and method of disclosing information, informing customers, partners on the dissolution of the company; time to stop the transactions, close the account balances of customers, partners, creditors;

- Duration, method and procedures for the liquidation of the contracts, handover of power, responsibility for assets of entrusting customers to the replacing fund management company, payment for the debts;

- Duration and method of settlement of complaints of customers, creditors, partners.

2. Records as specified in Clause 1 of this Article shall be made in one (01) original set attached a file of electronic information. The original set is sent in person to the State Securities Commission or sent by post.

3. Within fifteen (15) working days from the date of receipt of the full and valid records under the provisions of Clause 1 of this Article, the State Securities Commission approves for the dissolution of the company. In case of refusal, the State Securities Commission shall reply in writing, clearly stating the reason.

4. Within seven (07) days from the date of approval of dissolution, the company must:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Publicize the dissolution under the provisions of the law on disclosure of information in the stock market.

5. The Company conducts procedures of liquidation of valid economic contracts under the provisions of Clause 10 of this Article; liquidation and distribution of assets to shareholders, limited partners in accordance with the law on enterprise dissolution. Time limit for handling the valid economic contracts should not exceed six (06) months from the date of approval of the dissolution by the State Securities Commission. Time limit for asset liquidation is made according to the dissolution plan adopted by the general meeting of shareholders, Council of members or owner, but not more than twelve (12) months.

6. Within seven (07) days from the date of completion of the liquidation of assets, repay all the debts, divide assets to shareholders, limited partners, the legal representative of the Company must notify the State Securities Commission the performance accompanied by the following documents:

a) Report on the liquidation of the assets of the company, the repayment of debt and other financial obligations to the creditors, those who have other rights and obligations, including financial obligations to state, tax debts and arrears of social insurance. The report must include a list of creditors and the debts paid; a list of shareholders, limited partners, percentage of contributed capital and the amount, volume of assets paid;

b) The report must be certified by the depository bank, custodian bank and fund representative board, Management Board of securities investment company, entrusting customers for the liquidation of contract, together with the minute of the liquidation of the contract, certified by the custodian bank, depository bank; materials on the dissolution of the fund as prescribed by law for the establishment and management of securities investment fund.

In case of handing over power, responsibility and portfolio of funds, securities investment company, entrusting customers to the replacing fund management company, the report must be accompanied by documents of the handover of rights and obligations toward entrusting customers to the replacing fund management company certified by the custodian bank, the old and new depository bank;

c) A list of employees and benefits of employees which have been resolved;

d) Written certification of tax agency regarding the fulfillment of tax obligations; certificate of returning stamp of the competent agency; original permit of establishment and operation of the company and the permits of amendment, supplementation.

7. Report records of the liquidation result is made in one (01) original set attached a file of electronic information. The original set is sent in person to the State Securities Commission or sent by post.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

9. Members of Management Board or Council of members, supervisory board (if any), the Executive Board is responsible for the truthfulness and accuracy of the dissolution records of the company. In case dissolution records specified in Clauses 1 and 6 of this Article have incorrect information, forged documents, the above individuals must jointly pay the unpaid debts, the unpaid tax, and benefits of laborers unresolved and take personal responsibility before law for the consequences arising within three (03) years from the date of filing the statement of dissolution to the Commission State securities.

10. In the process of dissolution, the liquidation of contract, handover of the valid contracts to the replacing fund management company must comply with the following principles:

a) For securities investment consultancy: the fund management company liquidates the securities investment consulting contracts for a period of six (06) months from the date of approval of the dissolution;

b) For portfolio management:

- Within thirty (30) days from the date of receiving the written approval of the dissolution of the State Securities Commission, the fund management company shall have to return assets to the customers upon request in writing; stop purchase/sale of securities; stop withdrawal/deposit of customers’ money. Then close the balance of money and asset of each entrusting customer;

- No later than five (05) working days from the date of closing balance of entrusted assets, the fund management company must report to the State Securities Commission of the portfolio of each customer; notify and send portfolio account statement to each entrusting customer. The entrusted portfolio account statement of each entrusting customer must be certified by depository bank for the balance of cash and securities in the entrusted portfolio in the depository bank. Notice to entrusting customer must state the proposal of the replacing fund management company; guide the transfer of assets and handover of rights and responsibility toward customers to the replacing fund management company; or propose the liquidation of the portfolio; or return assets to the customers for self-management;

- From the date of closing balance of cash, securities of account of portfolio management, depository members do not make order of transaction, instruct the payment of the fund management company for the assets of customers, except for the liquidating transactions, transactions in order to execute the ownership of the customers or the transactions as required and instructed in writing by the customers;

After sixty (60) days from the date of receiving the written approval of the dissolution of the State Securities Commission, if the customers do not self-select a replacing fund management company or do not require liquidation of the portfolio, the dissolved fund management company can transfer the entire assets, money of customers to the entrusted portfolio depository accounts of the replacing fund management company selected by the company.

c) For fund management:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- The handover of the rights and obligations with respect to fund, securities investment company to the replacing fund management company shall comply with the provisions of point b this Clause and Article 27 of this Circular.

d) The dissolved fund management company must compensate damages to customers in case of money, assets of customers to be lost in the process of dissolution of the company as stipulated in the fund charter, the charter of securities investment company, portfolio management contracts. In the absence of this provision, the customer has the rights as an unsecured creditor. Compensation level must be made according to the same rate as for other unsecured creditors;

đ) In the process of dissolution, fund management companies continue to perform the obligations to report the activity of portfolio management, fund management as prescribed in Article 32 of this Circular and the provisions of law on the establishment and management of securities investment funds, together with information on the progress of the liquidation of the contract, returning of the assets to each entrusting customer and the handover of rights and responsibilities to the replacing fund management company.

11. While the company is conducting dissolution procedures, individuals and organizations with related rights and interests have the right to apply to a competent court to request for opening bankruptcy proceedings against the company under the provisions of law on bankruptcy.

Article 22. Increase or decrease adjustment to the charter capital of fund management company

1. The increase of the charter capital of the fund management company shall comply with the law provisions on enterprises and ensure:

a) To comply with the regulations on offering, issuance of securities to the public; offering, individual issuance in the case of capital increase by the way of offering or issuance;

b) To have sufficient funds to carry out from undistributed after-tax profit on the latest financial statement audited or examined, and the latest quarterly financial statement in the case of capital increase by way of issuance of shares to pay dividends to current shareholders, issuance of shares under optional program to employees;

c) To have sufficient funds to carry out from: capital surplus, development and investment fund, undistributed after-tax profit and other funds (if any) are used to supplement charter capital as prescribed by the law on the latest financial statement audited or examined, and the latest quarterly financial statement in case of issuance of shares to raise capital from the equity capital;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Before implementation of the capital increase, the fund management company must report to the State Securities Commission. Report records include:

a) A Notice of the increase of the charter capital of the fund management company;

b) Minute of the meeting and the resolutions of the general meeting of shareholders, Management Board or Council of members, or the owner of the company on the capital increase;

c) Capital increase plan, including information on the purpose of the capital increase, the capital increase form; scope of increased capital; capital source to perform; percentage of shares, value of contributed capital issued additionally or shares, value of shares issued for new partners to contribute capital; expected time of implementation;

d) List of shareholders, limited partners together with the relevant documents as prescribed at Point e, g, Clause 1, Article 5 of this Circular to ensure shareholders and contributing members to satisfy the provisions of point d, Clause 1 of this Article.

3. Records as provided for in Clause 2 of this Article is made in one (01) original set attached a file of electronic information. The original set is sent in person to the State Securities Commission or sent by post.

4. Within (07) days from the date of receipt of complete and valid records according to provisions of Clause 2 of this Article, the State Securities Commission sends a written reply on the capital increase of the fund management company. In case of refusal, the State Securities Commission shall reply in writing, clearly stating the reason.

5. Within seven (07) days from the date of completion of the capital increase, the fund management company sends to the State Securities Commission the report records of result of capital increase. Report records include:

a) An Application for amending permit of establishment and operation of the fund management company in the form prescribed in Appendix 05 attached herewith;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Certificate of freezing capital in commercial bank as designated by the State Securities Commission (in the case of raising capital from shareholders, limited partners);

d) Report on the ownership structure of the company before and after the capital increase.

6. Records as provided for in Clause 5 of this Article is made in one (01) original set attached a file of electronic information. The original set is sent in person to the State Securities Commission or sent by post.

7. Within (07) days from the date of receipt of complete and valid records according to provisions of Clause 5 of this Article, the State Securities Commission shall modify the permit of establishment and operation for the fund management company. The modified permit must be stated clearly the charter capital before the modification and the charter capital after the modification of contributed-actually or spent- actually capital.

8. Within six (06) months from the audited date of the annual financial statements, the fund management company must raise capital when equity capital falls below the legal capital to ensure equity capital shall not be lower than the legal capital.

9. In case of not meeting the provisions of Clause 8 of this Article, the fund management company may not raise capital to establish the funds, securities investment companies; increase charter capital for closed fund, the member fund, securities investment companies being managed; establish branches, representative offices, invest abroad, supplement professional skill.

10. Fund Management Company that is a joint stock company, limited liability company with two or more members is reduced charter capital through the form of acquisition of shares and the contributed capital from shareholders and members. Shares, the contributed capital of the shareholders, members after the acquisition to reduce its charter capital must be destroyed right after making the full payment to shareholders, limited partners. Conditions, order, procedures, records of acquisition of shares, contributed capital to reduce its charter capital shall comply with the provisions of Article 23 of this Circular and the relevant provisions of the law on the acquisition of treasury shares of the public company.

11. Within ten (10) days from the date of completion of the acquisition of shares, contributed capital to reduce its charter capital, the fund management company must send to the State Securities Commission the report records of the result of the acquisition of shares, contributed capital and propose amendments to the permit of establishment and operation. Report records include:

a) An Application for amending the permit of establishment and operation of the fund management company in the form prescribed in Appendix 05 attached herewith;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

12. Records in accordance with the provisions of Clause 11 of this Article shall be made in one (01) original set attached a file of electronic information. The original set is sent in person to the State Securities Commission or sent by post.

13. Within (07) days from the date of receipt of complete and valid records according to provisions of Clause 11 of this Article, the State Securities Commission shall modify the permit of establishment and operation for the fund management company. The modified permit must be stated clearly the charter capital before the modification and the charter capital after the modification of contributed-actually or spent- actually capital. In case of refusal, the State Securities Commission shall reply in writing, clearly stating the reasons.

Article 23. Treasury shares

1. Fund management company organized in the form of shareholding company is acquired not more than 30% of the total number of common shares sold as treasury shares (hereinafter referred to as the purchase of treasury shares). Treasury shares are not entitled to receive dividends, in cash and shares; not entitled to priority in the batches of issuance of capital increase, including issuance of capital increase from equity capital; not entitled to voting.

2. Except acquisition of shares in accordance with the provisions of Article 90 of the Law on Enterprises; acquisition of fractional shares under the plan to issue shares to pay dividends, issue shares from equity capital, the purchase of treasury shares of the fund management company must meet the following conditions:

a) The decision adopted by the general meeting of shareholders in case of acquisition of more than 10% of the total common shares or more than 10% of the total number of dividends preferred shares issued; or decision adopted by the Management Board in case of acquisition of not more than 10% of the total number of common shares in every 12 months or not more than 10% of the total dividends preferred shares issued in every 12 months.

Where the fund management company is a public company, the purchase of treasury shares leading the number of treasury shares obtained from 25% or more of the total outstanding shares, implement the public purchasing offering in accordance securities law.

b) Based on the financial statement of latest period audited or examined in accordance with provisions, having enough capital to purchase treasury shares from the following sources: capital surplus or fund of investment and development or undistributed after-tax profit, or other sources of equity used to purchase treasury shares in accordance with the law provisions.

Where the fund management company is a parent company, the company must have sufficient capital under ownership and use of the parent company on the consolidated financial statement audited or examined in accordance with provisions;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) The rate of available capital after the purchase of treasury shares is obtained at least 180% or more and equity capital after the acquisition of treasury shares is not lower than the legal capital.

3. Fund management company must report to the State Securities Commission before making the purchase of treasury shares. Report records include the following documents:

a) Notification of purchase of treasury shares, which clearly states the purpose of the transaction, the execution time, the number of treasury shares and the expected rate of treasury shares acquired, made capital, defined principles price or exercise price;

b) Minutes of the meeting and the resolutions adopted by the general meeting of shareholders in case of acquisition of more than 10% of the total common shares or more than 10% of the total number of dividends preferred shares issued; or the one adopted by the Management Board in case of acquisition of not more than 10% of the total number of common shares in every 12 months or not more than 10% of the total dividends preferred shares issued in every 12 months.

c) The minute of the meeting and the resolution of the Board of Directors adopting the purchase plan of treasury shares.

4. Records in accordance with provisions of Clause 3 of this Article shall be made in one (01) original set attached a file of electronic information. The original set is sent in person to the State Securities Commission or sent by post.

5. Within seven (07) days from the date of receipt of complete and valid records in accordance with provisions of Clause 3 of this Article, the State Securities Commission sends a written notice on the receipt of full report records of the purchase of treasury shares in accordance with the law provisions. In case of refusal, the State Securities Commission shall reply in writing, clearly stating the reason.

6. Time limit for purchase of treasury shares must not exceed thirty (30) days. Fund management company may not change and must comply with treasury shares trading plan adopted by the general meeting of shareholders, the Management Board. Where it can not be implemented, it must consult opinions of the general meeting of shareholders, the Management Board. Within ten (10) days from the date of completion of the purchase of treasury shares, the fund management company notifies the State Securities Commission the trading results, together with a list of shareholders selling shares to the company, the number of shares sold in the form prescribed in Appendix 13 attached herewith and reports the financial safety norms after the purchase of treasury shares.

7. Where the fund management company is a public company, it must also comply with other relevant provisions of law on the disclosure of information, the purchase of treasury shares.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Being had overdue debt based on the latest period financial statement, audited or examined;

b) Being in the process of selling offering of shares to raise additional capital;

c) Companys shares are subject to public purchasing offering;

d) Having made the purchase of treasury shares within six (06) months, except as follows: acquisition of shares in accordance with Article 90 of the Law on Enterprises, acquisition of fractional shares under the plan of issuing shares to pay dividends, to issue shares from equity capital;

đ) Purchase of treasury shares and the sale of treasury shares in the same batch;

e) Failure to meet those specified at Point d, Clause 2 of this Article, or in a state of alert in accordance with the provisions of law on financial safety norms.

9. Unless the acquisition is done according to the percentage of ownership of each shareholder or where the company makes the public purchasing offering over the shares issued, the company may not purchase treasury shares from the following subjects:

a) Members of the Management Board, supervisory board (if any), the Executive Board and the concerned people;

b) People who own shares to be restricted transfer in accordance with the law provisions and the charter of the fund management company;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The provisions of points a and c of this Clause do not apply to the case that the fund management companies whose shares are listed or registered for trading on the Stock Exchange acquire shares by matching method.

10. Fund management company may purchase treasury shares if they meet the following conditions:

a) Treasury shares is sold only after six (06) months from the date of ending the batch of the latest purchase of treasury shares, except for treasury shares are sold or used as bonus shares to employees of the company;

b) Having decision adopted the plan of sale by the Management Board, which clearly states the execution time, the principle of determining value;

c) In case of sale of treasury shares in the form of offering of securities to the public, the fund management company shall comply with the provisions of the law on offering of securities to the public. In case of sale of treasury shares having preference to the subjects defined in points a and c of Clause 9 of this Article, it must be adopted by the general meeting of shareholders, the above subjects may not participate in the voting.

11. The use of treasury shares to distribute dividends to existing shareholders and bonuses for employees must be adopted by the general meeting of shareholders and the fund management company must ensure to have adequate counterpart funds from the equity capital based on the latest period financial statement audited or examined from the following sources:

a) Capital surplus;

b) Development and investment fund;

c) Undistributed after-tax profit;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Where the fund management company is the parent company, the company must ensure to have sufficient capital under its ownership and use on the consolidated financial statement audited.

12. The order and procedures for reporting the sale of treasury shares, use of the treasury shares to distribute dividends to existing shareholders and bonuses for employees shall comply with the provisions of Clauses 3, 4, 5, 6 of this Article.

Chapter III

OPERATION OF FUND MANAGEMENT COMPANY

Section 1. GENERAL PROVISIONS

Article 24. General provisions on the responsibilities and obligations of fund management company

1. To comply with the provisions of law and the charter of the fund management company. Implement the entrusted asset management as stipulated in the fund charter, the charter of securities investment company, investment management contract; to comply with the rules of professional ethics, voluntariness, fairness, honesty and for entrusting customers’ sack of the best interests.

2. Fund Management Company is the authorized representative of entrusting customer, on behalf of the entrusting customer to execute the ownership toward the assets of entrusting customers in an honest and careful manner.

3. Except for open fund, the fund management company is entitled to award fee in accordance with the provisions of the fund charter, charter of securities investment company, investment management contract. An award fee is ensured in compliance with the following principles:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) It must be calculated deduction, or not be paid if the investment activities in the preceding years are lost and this loss is not compensated.

4. When managing entrusted assets, the fund management company must:

a) Sign custodian or depository contract with a depository bank for member fund, individual securities investment company, entrusted portfolio; sign custodian contract with the custodian bank for public fund, public securities investment company; make depository for all assets arising in the territory of Vietnam and store full, timely and accurate information on data of ownership, the original legal documents verifying the ownership of property in a depository bank, custodian bank;

In case of investing deposit to the entrusting customers, fund management companies are only deposited in the banks in the list approved by the entrusting customers; store the original or valid copy of the contract of deposit, loan contract in the depository bank, custodian bank for the institution to periodically cross-check with the bank of deposit;

In case of investment or capital contribution; trading assets, shares, unlisted shares for entrusting customers; the fund management companies must store the original contracts, the permit of establishment and operation or business registration certificate (if any), the book of shareholders or documents certifying the ownership of assets in the depository bank, custodian bank for the institution to periodically cross-check with the organizations receiving investment capital;

b) Develop a information system to manage entrusting customers’ accounts in the company to ensure the principle of management of independence and separation of assets to each entrusting customer, separation of entrusted assets and assets of the company; adequate and timely storage of accounting books, transaction documents and other documents related to transactions and ownership of entrusting customers’ assets; sum up fully, accurately and timely information on each entrusting customer’ s assets and place for depository, storage of assets;

c) Establish a mechanism of examination, regular crosscheck of three parties to ensure the consistency of data of entrusted assets on the system of accounts of entrusting customers managed in the company, the depository system of assets of entrusting customers in the depository bank, custodian bank with the issuers, the Securities Depository Center, the organization managing the registrars of shareholders, project owners, organizations receiving investment capital, banks of deposit. The fund management companies shall establish a mechanism for the depository bank, custodian bank to actively, directly cross-check with the above organizations to inspect, monitor, sum up fully and accurately information of depository, property registration and management of entrusted assets.

d) Invest entrusted assets in accordance with the provisions of law, the provisions in the charter of fund, charter of securities investment company and investment management contracts;

e) Assign at least two (02) fund managers to manage each fund, each securities investment company. The fund managers mentioned above must have practical experience in the asset management activities for at least two (02) years and have not been sanctioned for administrative violations in the field of securities and securities markets. Information on qualifications and professional skill, experience managing assets of the fund managers must be disclosed in the prospectus.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Prioritize the allocation of transacted assets for entrusting customers. The allocation of assets between the entrusting customers must be fair according to the asset allocation process consistently applied by the company. Asset allocation process must clearly state the principles of performance, valuation method, volume of assets allocated to each customer, to ensure compatibility with the investment objectives, level of risk acceptance or the other criteria in accordance with the internal regulations of the company and informed the entrusting customers. Where the assets are bought or sold at different prices, the fund management companies must use the weighted average price to allocate asset;

b) The asset allocation for the company itself is made only after fully meeting the orders of asset transaction for the entrusting customers. Where the fund management company knows internal information, or knows that the orders of entrusted asset transaction may create a major influence on the price of an asset, the fund management company may not make transaction of the same type of such asset or disclose to a third party of such asset transaction;

c) The distribution of asset must be informed to the depository bank, custodian bank to carry out right in the day of the transaction.

6. In the fund management, fund management companies are responsible for ensuring:

a) To determine the net asset value of the portfolio of entrusting customers; the net asset value on a fund certificate, shares of securities investment company under the provisions of the law, charter of fund, charter of securities investment company, investment management contracts;

b) To make, store and update timely, completely and accurately the registrars of investors, shareholders. Contents of the registrars of investors, shareholders shall comply with the relevant provisions of the law on the establishment and management of securities investment funds, the provisions on the establishment, organization and operation of the securities investment companies.

7. The fund management companies are authorized the fund management activities. The authorization for the activities shall comply with the provisions of Article 26 of this Circular and the provisions of the fund charter, the charter of the securities investment companies.

8. Fund management companies are obliged to provide timely, completely the necessary information on entrusting customers, information on entrusted asset transactions, information on the place to make depository of entrusted assets, other concerned information (if any) and create all the necessary convenient conditions for the depository bank, custodian bank at the request in writing of these organizations to fulfill the rights and responsibilities to their entrusting customers in accordance with the law provisions. At least once a (01) month, the fund management company is obliged to compare the list of assets of each entrusting customer with the depository bank, custodian bank.

9. Within fifteen (15) days from the date that the custodian bank detects and informs the fund management company on entrusted asset transactions contrary to the provisions or exceeding the competence of the fund management company in accordance with law provisions, provisions in the charter of fund, charter of securities investment company, investment management contract, the fund management company must cancel the transactions, or perform the transactions in order to restore the position for the entrusting customers. The fund management company shall bear all costs incurred related to the transactions and the losses (if any). In case the transactions generate profit, all profits have to be accounted for entrusting customers.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

11. The fund management companies must build the processes and establish organizational structure, risk management system in accordance with the company's scale of operation, types of funds, securities investment companies and customers which they are managing. Risk management system should be based on the policy, risk management process built according to international practice in accordance with market conditions in Vietnam to ensure a full identification, to determine a potential scale of risk in the company's activities, potential risk in the professional processes, the company's system, potential risk in the portfolio of each entrusting customer. Depending on the type of risk and level of complexity of invested assets and requirements of entrusting customers, the companies must give an appropriate level of risk. Details of the process and the risk management system shall comply with the additional guidance of the State Securities Commission.

12. Fund management companies are responsible for compensation for the losses caused to the entrusting customers due to the employee's fault, malfunction or error of technical system and professional process of the companies or because the fund management companies fail to comply with its obligations under the provisions of law, the provisions of the charter of fund, charter of securities investment company and investment management contract. The compensation for the opened fund, opened fund investors shall comply with the provisions of the law on the establishment and management of opened fund and the agreement between the concerned parties. The compensation for the closed fund, the member fund, securities investment companies, other entrusting customers comply with the agreement between the two concerned parties.

13. The fund management companies must purchase professional liability insurance for their professional staffs (when necessary), or set up a risk reserve fund as prescribed by law to compensate for entrusting customers in the cases specified in Clause 12 of this Article.

14. The fund management companies shall conduct; require the dealers, organizations providing related services to set up a system and organize the implementation of processes to synthesize information, identify customers accordance with the provisions of law on anti-money laundering and the provisions of the law on brokerage and securities transactions.

15. The fund management companies must ensure the investment of assets of entrusting customers as individuals, foreign organizations to comply with the regulations of law on foreign exchange management, ownership percentage in the Vietnamese Enterprises at the time of investment.

16. The use of entrusted assets mobilized in Vietnam to invest in securities issued by the foreign institutions, issuers subject to foreign law, securities issued in foreign countries and the other assets abroad must comply with the provisions of the law on investment abroad, foreign exchange management and the provisions of relevant law. This investment is made only if the charter of fund, charter of securities investment company, investment management contract has terms and conditions to allow implementation. Before the implementation, the fund management companies must be approved in writting by general meeting of investors, general meeting of members, the general meeting of shareholders of securities investment company, entrusting customers or entrusting customers’ representatives and the competent state management authorities.

17. When making transactions of assets for entrusting customers, fund management companies ensure that:

a) For the organizations to be public funds, public securities investment company:

- The volume or value of the transactions during the year through a securities company shall not exceed 50% of the total volume or value of transactions in the year of the organization; and

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) For other entrusting customers, the fund management companies must comply with the provisions of point a of this Clause, unless the company has provided full information on the benefits of the fund management company with related securities company and entrusting customers to have written consent to waive the application of the above provisions.

18. The fund management companies are responsible for keeping secret of information of customer, information on asset transactions, customers’ portfolio and other relevant information, except for providing information to the Commission State Security and the competent State management agencies on demand.

19. The fund management companies must:

a) Separate their headquarters, information technology infrastructure with the other economic organizations. Where the companies use information technology infrastructure of their parent companies, subsidiaries or organizations who are the concerned one, it must use the mechanism of decentralization and restriction of use to make sure that the departments of the parent companies, subsidiaries or organizations who are the concerned one can not access to the computer system, database of the company;

b) Separate database between the professional departments of potential conflicts of interest in the company, including the separation between the entrusted assets management department; department of research, investment analysis and the investment implementing department. Computer system and databases are decentralized to each individual, department, consistent with the working position in accordance with the provisions on internal control.

20. In business, fund management companies must ensure:

a) Working capital for financial investment activities must be from equity capital, not a loan in any form;

b) Do not loan, or transfer the company's capital to relevant persons and other organizations and individuals in any form, except for deposit at the credit institutions in accordance with the banking law, investment in bonds issued under the provisions of law;

c) Economic contracts and transactions (if any) between the company and shareholders, limited partners from 35% of charter capital or more, members of the Management Board or Council of members, members of the Executive Board, members of the Supervisory Board, staffs of the internal audit department; related persons of the above subjects; are made only after there are number of shareholders, limited partners representing 65% or more of total remaining number of votes agree or owner agrees in writing;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

đ) Within thirty (30) days from the date of completion of investment in the subsidiaries, joint ventures, associated companies, fund management company shall inform the State securities Commission of this portfolio in the form prescribed in Appendix 22 attached herewith;

e) Do not contribute capital to establish or purchase shares or capital contribution in other fund management companies, securities companies in Vietnam, except for the following cases:

- Consolidation or merger; or

- Buy to own or together with related persons own not more than 5% of the outstanding shares of the fund management companies, securities companies registered transactions, listed on the stock exchange.

21. When managing investment capital of securities investment companies, fund management companies must ensure:

a) To be subject to the supervision of the general meeting of shareholders, Management Board of securities investment company, custodian bank and take responsibility before the shareholders' general meeting, Management Board of securities investment company on the implementation of the rights and duties assigned, the provisions in the charter of securities investment company, investment management contracts;

b) To set up a system, build a process and implement the risk management in accordance with the investment policy and type of investment asset and report to the General meeting of shareholders and Management Board on the risk management;

c) To make investment decisions, withdraw the daily investment capital of securities investment company that do not need to have a decision of the Management Board of securities investment company, shareholders' general meeting of securities investment company under the provisions of the charter of the securities investment company and investment management contract;

d) To implement the investment policies, decisions of the general meeting of shareholders, Management Board of securities investment company in accordance with provisions of the charter of securities investment company; to carry out asset transactions within the limit of investment, type of assets permitted investment, transaction volume and transaction objects (if any) specified in the charter of the securities investment company, the investment management contract;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

e) To sign the contracts in the name of securities investment company under the competence specified in the charter of the securities investment company and investment management contract;

g) To exercise the other powers and duties as prescribed by law, the charter of the securities investment company, investment management contract and the decision of the general meeting of shareholders, the Management Board of the securities investment company.

22. In the activity of ownership report, information disclosure on stock market transactions, the fund management company is responsible for:

a) The fund management company, along with the entrusting customers comply with the provisions of the law on ownership report and information disclosure on the stock market applicable to related persons, those who know internal information;

b) Obligation of ownership report, disclosure of information arising from the time:

- Number of shares own by the fund management company (if any) and the entrusting customers (if any) obtained 5% or more of the total number of outstanding shares of an issuer, or

- Fund management company (if any) is the one who knows internal information under the provisions of the securities law;

c) The contents of the ownership report, disclosure of information, information disclosure method shall comply with the provisions of the law on disclosure of information on the stock market;

d) Performing other duties on ownership report and disclosure of information under the provisions of the law on disclosure of information in the stock market. Where customers entrusting portfolio take the ownership name for entrusted assets, the customers are responsible for the obligations of ownership report, disclosure of information under the provisions of law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 25. Restrictions on the activities of the fund management company and the fund management company's staffs

1. Fund management company may not raise and manage member fund from thirty-one (31) or more limited partners.

2. Fund management company may not be a related person of the custodian bank, depository bank of the fund, securities investment company that the company is managing. Members of the Management Board, or Council of Members, internal audit department’s staffs, supervisory board (if any), the president of the company, the Executive Board and employees of the fund management company may not work in the departments providing services of depository, supervision, fund management at these banks, and vice versa.

3. The related persons of fund management company are traded public fund certificates, shares of securities investment company that the company is managing only when the fund charter, charter of securities investment company provided for allowing to do transactions. Unless the transaction is in the public purchasing offerring or in the selling offerring, issuance to the public, these transactions are carried out through the trading system at the Stock Exchange (for the closed fund, the public securities investment companies, real estate investment funds), or by the methods specified in the regulations of the fund charter, prospectus (for opened fund).

4. Fund management companies, parent companies, subsidiaries, joint ventures, associated companies, Members of the Management Board, or Council of Members, supervisory board (if any), the Executive Board and employees of the company are purchased the assets in the entrusted asset portfolio or sold to the portfolio of entrusting customers that the company is managing according to the following principles:

a) Transactions by matching method focused on implementation through trading system in the Stock Exchange;

b) In case of being an agreement transaction or traded assets are not securities listed or registered for trading on the Stock Exchange, it must be approved in writing by the entrusting customers or representatives of the entrusting customers to allow conducting transactions. It must be shown the approval of the type traded assets, the method of determining the price, fees, partners or criteria for determining trading partners, the time to implement the transaction, the other conditions (if any).

5. All securities transactions made by members of the Executive Board, employees of the fund management company must be reported to the internal control department before and after the transaction. Report on individual transactions must include information on the type (code) of securities, the quantity and value of transactions, total transaction value, the time to implement the transaction, method of implementation, number of transaction account, Securities company where the transaction accounts are opened. Report on individual transactions must be stored and centrally managed at the department of internal control and provide for the State Securities Commission upon request.

6. Members of the Management Board or Council of members, Executive Board and employees of the fund management company are not allowed to request, require or receive, in the name of the individual or in the name of the company, any remuneration, profits or benefits, in addition to the fees and charges clearly stated in the fund charter, the charter of the securities investment company, investment management contract.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) They shall not use the assets of the fund, securities investment company to invest in the other fund, securities investment company managed by them;

b) They shall not use entrusted assets to invest in public funds, other public securities investment companies managed by them, or vice versa. This provision shall not apply in the case entrusting customers are foreign individuals, organizations with 100% foreign capital and have agreed to allow the implementation of the above transactions;

c) They shall not use assets of public funds, public securities investment companies to invest in the fund management company itself; shall not invest in the organizations as related persons of the fund management company; shall not invest in the organizations that the members of the Management Board or Council of members, members of the Executive Board, and employees of the company are shareholders or members holding more than ten percent (10%) of the charter capital;

Fund management company may use capital of the member funds, individual securities investment company, assets of the entrusting investors in the portfolio management to invest in the organizations mentioned above in the case the fund charter, the charter of the individual securities investment company, investment management contract, agreement of capital contribution provides for allowing the fund management company to make the investment with appropriate management fee;

d) They shall not use entrusting assets to lend under any form, guarantee for the loans in any form or make payment for the debt obligations of the fund management company, the concerned persons of the fund management company, other organizations and individuals;

This provision shall not apply in the case of lending in the form of investment of deposits in the credit institutions in accordance with the provisions of banking law, or purchase of bonds issued, bond transactions in accordance with the provisions of law; entrusting customers to be foreign individuals, organizations with 100% foreign capital and have agreed to allow the implementation of the above transactions;

đ) They shall not commit, ensure investment results except for the investments in products with fixed-income; shall not sign the contracts receiving entrustment to invest in bonds with an interest rate not consistent with market and investment analysis result of the company itself; directly or indirectly to offset a part or all of the losses of entrusting customers caused by investment activities; shall not perform the transactions to reduce the profits of an entrusting customer to increase the profit of another entrusting customer; shall not enter into a contract, make transaction with the illegitimate, unreasonable disadvantage terms.

8. Except as a result of consolidation or merger of the issuer, the fund management company is used equity capital and capital of entrusting customers only for purchasing and owning (excluding shares in the porfolio of entrusting customers as porfolio swap fund) more than twenty-five percent (25%) of the total number of outstanding shares of a public company if meeting the following conditions:

a) To be approved in writing of the entrusting customers or representatives of the entrusting customers of the public purchasing offering, the purchasing offering price, the volume of assets expected for purchasing offering, method to distribute assets after making the purchasing offering;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

9. Fund management company is not authorized, outsourced the organizations in the territory of Vietnam to provide securities investment consultancy service, entrusted asset management service.

Article 26. Authorization for operation

1. Other than the function as authorized representative of entrusting customers, the fund management companies may:

a) authorize the depository bank, securities depository center to implement the activities of fund management, transfer agent in accordance with the law on the establishment and management of securities investment funds; determine net asset value; manage registrars of the investors, shareholders of securities investment company; exercise voting right and ownership right of entrusting customers; authorize dealer to supply public fund distribution service;

b) authorize the foreign organizations to provide services of consultancy, management and custody of fund's asset portfolio, the securities investment companies are invested abroad in accordance with the provisions of law.

2. The authorization specified in Clause 1 of this Article must ensure:

a) The authorization and principles of the authorization must be specified in the charter of fund, charter of securities investment company, investment management contract; basic information of the party receiving authorization, scope of operation, functions and duties of the parties receiving authorization must be published in the prospectus, provided for the entrusting customers. General meeting of the fund's investors, shareholders' general meeting of securities investment company, entrusting customers have the right to request the fund management company to change the organization receiving authorization if necessary;

b) The party receiving authorization must have sufficient capacity, system, personnel and experience. For the authorization provided for at Point b, Clause 1 of this Article, the overseas party receiving authorization must register its opreration or is licensed for activity receiving authorization and subject to supervision by supervision management agency of financial services in the home country;

c) The department providing service of the party receiving authorization must separate from the remaining parts of the party receiving authorization for personnel organization, professional process system, system of report and approval of the report;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

đ) The authorization for operation and the party receiving authorization under the provisions of point a Clause 1 of this Article must be clearly stated in the charter of fund, charter of securities investment company and announced in the prospectus. The authorization for operation and the party receiving authorization under the provisions of point b Clause 1 of this Article must be approved in writing by the general meeting of investors, the general meeting of shareholders of securities investment company, entrusting customers.

3. For the activities authorized, the fund management company is responsible for:

a) Before signing contract to use service of the party receiving authorization, the fund management company must appraise and make record to evaluate the capacity and material facilities to ensure the party receiving authorization to be equipped material facilities, technical solution, system security, backup system for disaster, backup system for hot, professional process, internal control system, risk management, human resources having experience and appropriate professional qualification to carry out the authorized activities;

b) Regular inspection and supervision to ensure the activities authorized to be carried out carefully, safely, consistent with the provisions of law, the provisions in the charter of fund, charter of securities investment company, investment management contract to ensure the quality of service provided in accordance with the criteria and requirements of the company and the entrusting customers (if any). The fund management company is used independent consultant, services provided by the professional organizations, other legal activities to carry out the responsibilities specified in this point;

c) Maintaining personnel having the experience, expertise, appropriate professional skill to monitor, identify and effectively manage risks arising from the activities authorized;

d) Setting up a system, building a process to ensure at all times, the fund management company, independent audit organization, the State Securities Commission may access to the necessary information to inspect, supervise authorizations, assess and manage the risks arising from the authorizations;

đ) The authorization shall not reduce or change the responsibilities of the fund management companies for entrusting customers. The fund management companies must take full financial and legal responsibility arising from the authorization, except for legal obligations, the fees that the customers directly agree, make payment to the party receiving authorization on the basis of investment management contract, supervision contract, depository contract, the provisions of the fund charter, the charter of the securities investment company and in accordance with the provisions of relevant laws. The fund management company must ensure the continuity for the activities authorized, do not interrupt and affect the investment and services to provide for entrusting customers;

e) Providing adequately, timely and accurately the related information to the party receiving authorization for such party to be able to fully, timely implement all the rights, obligations and responsibilities of the authorization;

g) Archiving fully, timely and accurately the instructions, requirements, documents sent to the party receiving authorization to carry out the authorization; authorization contract includes the minimum contents in the form prescribed in Appendix No.21 issued together with this Circular together with a record of evaluating the capacity and material facilities. These documents must be provided to the State Securities Commission as required;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. At least once a year, the fund management company shall make a report evaluating the service quality of the authorization with the following contents:

a) Expenses payable to the party receiving authorization compared with total operating expenses, profits and income of the fund, the securities investment company and entrusted porfolio;

b) The total cost payable to each party receiving authorization, including costs for the authorization and expenses payable to the other services provided by the party receiving authorization; percentage of the total costs payable to each party receiving authorization compared with the total costs of doing business in the year of the fund management company;

c) The types of risks, the level of risk from the authorization for entrusted assets and the measures to prevent and manage the above risks;

d) Evaluation of the ability to maintain equipment, material facilities, technical solutions, system security, backup system for disaster, backup system for hot, professional process, internal control system, risk management, human resources having experience and appropriate professional qualification to ensure the authorization to be carried out smoothly, not affecting the investment activities and services to provide for entrusting customers.

5. The reports of the examination, monitoring implemented according to the provisions at Point b, Clause 3 of this Article, service quality assessment report of the authorization provided for in Clause 4 of this Article and other relevant documents must be provided for the Management Board or Council of members or owner of the fund management company, the fund representative board, the Management Board of securities investment company, concerned custodian bank and the State Securities Commission within thirty (30) days from the date of the report to be summarized.

Article 27. Termination of the rights and obligations for entrusting customers and replacement of the fund management company

1. The fund management companies terminate their rights and obligations for entrusting customers in the following cases:

a) Voluntary termination of their rights and obligations for entrusting customers under the provisions of the fund charter, the charter of the securities investment company, investment management contracts;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Permit of establishment and operation to be revoked according to the provisions of Article 70 of the Law on Securities;

d) Consolidation or merger with another fund management company;

đ) Funds, securities investment companies, expiration of operation duration, of investment management contract.

2. Fund management company must organize the general meeting of investors, general meeting of shareholders of securities investment company, entrusting customers to consult on the plan to handle assets and replacing fund management company in cases specified at Point a, c, d, Clause 1 of this Article.

3. Within fifteen (15) days from the date that entrusting customers ratify the decision on replacing the fund management company, replacing fund management company is obliged to send to the State Securities Commission the following documents:

a) A written request for termination of the rights and obligations toward entrusting customers and replacement of the fund management company, signed by the legal representatives of both the fund management companies;

b) Record of the meeting and the resolutions of the general meeting of investors, the general meeting of shareholders of securities investment company, the contract in principle of termination of the rights and obligations with respect to entrusting customers, the contract in principle signed between entrusting customers and replacing fund management company;

c) Plan for dealing with assets and process to transfer obligations;

d) The contract in principle of supervision, custody and other contract to provide service (if any);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Records in accordance with provisions of Clause 3 of this Article shall be made in one (01) original set attached a file of electronic information. The original set is sent in person to the State Securities Commission or sent by post.

5. Within fifteen (15) days from the date of receipt of complete, valid records as specified in Clause 3 of this Article, the State Securities Commission shall approve the change of fund management companies.

6. Within three (03) days from the date of being approved by the State Securities Commission, the replacing fund management companies have to disclose information of receiving handover of management of entrusted assets on electronic information page of the fund management company and the supervisory, custodian bank.

7. Rights and obligations toward entrusting customers of replaced fund management company replaced are terminated only from the time of completion of the registration and transfer of ownership to the entrusted assets, handover of all assets and documents to prove ownership, vouchers, books and information on the entrusted assets, entrusting customers to the replacing fund management company. The transfer of assets must be completed within six (06) months from the date of receipt of written approval of the State Securities Commission under the provisions of Clause 5 of this Article. The termination of the rights and obligations of the fund management company for customers entrusting portfolio management shall comply with the provisions of point b Clause 10, Article 21 of this Circular.

8. Within seven (07) days from the date of completion of the handover, the replacing fund management company sends to the State Securities Commission a handover record of responsibilities and assets between both fund management companies. The record must be certified by entrusting customers, entrusting customers’ representatives and the depository bank, custodian bank.

9. The replaced fund management company must take entirely responsibility for the liabilities and assets toward entrusting customers that have not been handed fully to the replacing fund management company. In this case, the replaced fund management company shall resolve and overcome the consequences arising within three (03) years from the completion of the transfer of assets to the replacing management company as provided for in Clause 8 of this Article.

10. Entrusting customers shall bear all costs related to the replacement of the fund management company in the cases specified at Point b, Clause 1 of this Article. Other cases shall follow an agreement between two parties.

Section 2. FUND MANAGEMENT PROFESSION

Article 28. Establishment, dissolution of fund under foreign law

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Within thirty (30) days from the date of completion of the registration of the establishment, dissolution of fund with the foreign competent management authorities, the fund management companies notify the State Securities Commission and enclose the following documents:

a) A valid copy of offering certificate of fund certificates, written registration for establishment of fund under foreign law or equivalent documents; or documents certifying the dissolution of fund issued by the foreign competent authorities;

b) A valid copy of registration documents for the establishment of the fund, the fund dissolution is submitted at the request of the foreign competent management authority, including minutes of the meetings and resolutions of the general meeting of investors or the representative board of the fund or equivalent organization of the fund for the liquidation or dissolution of the fund.

3. The fund established abroad by fund management company when participating in invest in Vietnam must comply with the relevant regulations applicable to foreign investors. The selling offering of fund certificate established abroad in Vietnam must comply with the regulations of the selling offering of securities of foreign issuers in Vietnam.

Article 29. Establishment of fund, fund management under Vietnamese law

1. Fund management companies may raise capital domestically and abroad to establish the types of securities investment funds, including the securities investment companies as prescribed by securities law.

2. Fund management companies are established, managed real estate investment funds when having at least two (02) employees meeting the following conditions:

a) The provisions of Point a, b Clause 5, Article 9 of this Circular;

b) Having a certificate of real estate valuation in accordance with the provisions of law on real estate business and having at least two (02) years of experience in real estate valuation in the real estate business organizations, the real estate service business organizations, price valuation enterprises; or

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. The establishment, order, procedures, records and management operation of types of securities investment funds shall comply with the law on the establishment and management of securities investment funds.

Section 3. PORTFOLIO MANAGEMENT PROFESSION

Article 30. Portfolio management and investment management contracts

1. The fund management company providing portfolio management services to entrusting customers based on investment management contracts signed with customers. Where entrusting customer is an organization, investment management contract must be signed by the legal representative of the customer, or an authorized representative enclosed with written authorization made in accordance with the law provisions.

2. Investment management contract must be archived at the office of the company and provided to the State Securities Commission upon request. Investment management contract must include the basic contents as prescribed in Appendix 06 attached herewith and shall ensure:

a) There are no provisions to facilitate the fund management company to be able to avoid liability of compensating customers, in case of fault of the company or by the intentional mistake of the Company;

b) There are no provisions to limit the scope of compensation, the financial responsibility of the company toward customers without legitimate reason; or transfer the risk to the customers in case of fault of the company or by the intentional mistake of the Company;

c) There are no provisions of unfair treatment to customers.

3. The use of capital of entrusting customers for investment must ensure:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) In case the investment management contracts contain provisions allowing the performance, the fund management company is used capital of entrusting customers to contribute capital to establish, purchase contributed capital, shares in the unlisted companies, register transactions; invest in the projects, real estate and other assets not securities listed, registered transactions; corporate bonds issued individually in accordance with the provisions of law; implement repurchase transactions (repo) for assets other than government bonds. The investment in the assets mentioned above and implementation of the transactions provided for in this point must fully comply with the following principles:

- For investment activities, assets must be registered ownership in the name of entrusting customers, unless the entrusting customers otherwise request in writing.

Where the fund management companies are required to take the name as the owners of the assets on behalf of the entrusting customers, before the transactions are made, the fund management companies must be approved in writing by the customers to allow implementing the transactions and report to the customers after the transaction have been completed.

- For repurchase transactions (repo) of assets not being government bonds, the entrusting customers must take the name as the transactors, not authorized to the fund management company. Payment vouchers, assets traded, the original contract and the legal documents to confirm ownership of assets must be deposited and sent fully in the depository bank selected by the entrusting customers;

c) In case the fund management companies are required to take the name of the owners of the assets on behalf of entrusting customers in the portfolio management activities for entrusting customers who are insurance companies, financial institutions, securities companies, public companies; the fund management companies are responsible for requiring entrusting customers to state clearly limited investment in writing and take responsibility before law for the type of invested assets, volume of invested assets, investment value, form of implementation, to ensure compliance with the regulations on financial safety, capital safety and other provisions of specialized laws, the provisions of the law on securities and provisions of charter of the companies of entrusting customers, particularly in the following activities:

- Investing in the entrusting customer itself. In case of investing in shares issued by the entrusting customers, it must comply with the provisions of law relating to treasury stock transactions;

- Investing in parent companies, subsidiaries, joint ventures, associated companies and other organizations who are related persons of the entrusting customers; the organizations who are related persons of the members of the Management Board or Council of members or presidents of entrusting customers’ companies;

- Investing in real estate, the investment projects developed, managed by entrusting customers, the parent companies, subsidiaries, joint ventures, associated companies of entrusting customers, or the organizations who are related persons of the members of the Management Board or Council of members or presidents of entrusting customers’ companies;

- The entrusting customers must make notice, report, disclose information or obtain the approval of the competent State management agencies on the transactions and investment activities mentioned above in accordance with the provisions of specialized law (if specified); obtain the approval of the general meeting of shareholders, Council of members, Management Board on the transactions, investment activities mentioned above to suit to charter of entrusting customers’ companies (if specified);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

đ) In case entrusting customers as foreign individuals, organizations with 100% foreign capital, the fund management companies are made the investment in, financing for the enterprises as designated or according to the terms and conditions in the investment management contract in accordance with the provisions of relevant law.

Article 31. Investment Policy

1. The fund management companies are responsible for information synthesis to identify customers, including information on the beneficiaries (if any); financial capacity, investment experience, investment period, investment objectives, the acceptable level of risk, limited investment, portfolio sample and other requirements (if any) of the customers; necessary information related to the limited investment specified in Clause 3, Article 30 of this Circular.

2. Quarterly, the fund management companies are responsible for updating the entrusting customer identification information in accordance with provisions in Clause 1 of this Article. When the change is arisen, the entrusting customers are obliged to provide full and timely information related to for the fund management companies. The fund management companies have the right to refuse to provide portfolio management services to the customers in case the entrusting customers do not provide full and timely information as required.

3. The fund management companies are responsible for building principles and investment policy in accordance with customers’ demand based on sysnthesized information specified in Clause 1 of this Article. The investment policy should be clear, detailed, fully shown the basic information on the level of risk, types of risk, structure of portfolio sample, cost for management, rights and responsibilities of the parties and other concerned important information. Investment policy is an integral part of the investment management contract.

4. Where the fund management companies do not comply with the investment policy stipulated in the investment management contract, the companies must readjust the portfolio in a shortest period of time, bear all costs incurred related to this transaction, are not collected management fee for the portfolio not consistent with the investment policy.

5. Any loss or profit arising from investment activities not complying with the investment policy, investment objective, or the portfolio not in accordance with the investment policy, portfolio structure that has been determined with customers or other errors of the fund management company, the fund management company shall pay compensation to investors in accordance with the agreement in writing between the parties or account any profit arising in the porfolio of the customers right after completion of the portfolio adjustment.

6. Those specified in Clauses 4 and 5 of this Article shall not apply in the case the portfolio structure is erroneous due to:

a) Change of price in the market of the assets in the portfolio of customers;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Operation of consolidation, merger, acquisition of the issuers;

d) During a period of six (06) months from the effective date of the investment management contract.

Article 32. Implementation of investment

1. The fund management companies must ensure that customers have enough money and assets to carry out the transactions in accordance with the law provisions.

2. The fund management companies are made the transactions of assets between the portfolios of the entrusting customers according to the following provisions:

a) For assets traded that are not securities listed or registered for trading on the Stock Exchanges in Vietnam, the transaction must be approved in writing by the parties to the transaction. The written approval must include price, volume of the transaction, time to implement the transaction;

b) For assets traded that are securities listed or registered for trading on the Stock Exchanges:

- The transactions must be approved in advance in writting by the parties to the transaction or notified later to the concerned parties in accordance with the provisions of the contract; and,

- Purchase price (sale) shall not be higher (lower) than the closing rate at the date of the transaction; or the transaction price determined by the fund management company within the margin of trading price at the date of the transaction in accordance with provisions of the contract.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Directive of the investment of entrusting customer must be in writing and must specify the type of assets invested or the organizations receiving investment capital, value of investment capital or amount of invested assets, time and duration to perform, the name of the person who registered as owner of the assets invested;

b) Where the fund management company is required to take name as the owner on behalf of the entrusting customer:

- The fund management companies are responsible for requiring entrusting customers to provide sufficient information to ensure the entrusting customers and trading partners, organizations receiving investment capital to meet fully the conditions for transactions to be performed under the provisions of Clause 3 of Article 30 of this Circular and in accordance with the provisions of specialized law governing the operation of entrusting customers, organizations receiving investment capital and other laws (if relevant);

- In case of investing in securities of public companies, entrusting customers are responsible for implementing by their own, or the written authorization to require the fund management companies to report ownership, disclose information before and after the transaction in accordance with provisions of securities law applicable to the persons who know internal information (in the case entrusting customers are the ones who know internal information under the provisions of the securities law) and to major shareholders (in the case entrusting customers are the major shareholders, the fund's major investors in accordance with the provisions of securities law, including the number of shares owned by customers as shares registered in the ownership name of entrusting customers and the number of shares designated by entrusting customers for the fund management companies making investment in to take the ownership name as the owner on behalf of the customers).

Article 33. Depository, asset management of porfolio entrusting customers

1. In the portfolio management, fund management companies are opened depository accounts in the name of fund management companies in several depository banks to deposit entrusted assets according to the following principles:

a) At each depository bank, fund management companies are openned (01) depository account for domestic entrusting customers and a (01) depository account for foreign entrusting customers;

b) Each entrusting customer, including domestic and foreign customer is selected for itself a (01) depository bank for depository of portfolio entrusted management for the fund management company;

c) All the assets of the customers must be registered, deposited timely, fully at the depository bank that customers selected and must be managed separately and independently according to the following principles:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

For securities issued in the book-entry form, or which have not got legal documents to certify ownership of the assets, the fund management company shall deposit the original contracts of the transaction, the deposit contracts or valid copies of these contracts; together with transaction documents, and require the issuers and organizations receiving investment capital, credit institutions accepting deposits or organizations managing the registrars of shareholders, periodically once a month to crosscheck, certify the ownership of assets as required by the depository bank;

d) The settlement of transactions of securities listed, registered for trading must comply with the principle of delivery of securities at the same time with payment and rules of offset, payment in accordance with the law provisions. The payment for other asset transactions must comply with the legal orders and directives of the fund management company and other provisions of law, if relevant. All transfers and payments, transfer of securities must be implemented to the right trading partners of the entrusting customers, the accounts of the entrusting customers. Payment value must match with the number of assets, stock and the right amount of money stated in the payment vouchers. Invoices, accounting documents, electronic information, the documents certifying the payment and the implementation of transaction to entrusting customers must be archived fully and accurately; except for performing the transactions of assets between the portfolio of the entrusting customers under the provisions of Clause 2 of Article 32 of this Circular, the fund management company and the depository bank, custodian bank is not transferred money and assets internally between the accounts of customers entrusting the portfolio management;

đ) Signing a depository contract with the depository bank to deposit all assets arising in Vietnam and managing assets separately to each entrusting customer. Depository contract must be consistent with the investment management contract and include some main contents in the form prescribed in Appendix 07 attached herewith.

2. Entrusted assets under material or immaterial form, registered ownership and deposited on the depository account in the name of the fund management company but owned by the entrusting customers and not being the assets of the fund management company, depository bank. The fund management company, depository bank may not use these assets for payment or guarantee of payment for the debts of themselves or for third parties, including the fund management company or depository bank.

3. The fund management companies ensure entrusting customers to be inherited all the rights of ownership to the assets on their entrusting accounts according to the following principles:

a) The fund management companies are represented only by authorization of entrusting customers and are allowed to perform only the activities within the scope of authorization which have been specified in the investment management contract;

b) The fund management companies are used and managed assets only on entrusting customers’ accounts in accordance with the provisions of the investment management contract or according to written instructions of the customers;

c) The fund management companies exercise the right to vote and other ownership rights in accordance with the written instructions of the entrusting customers; promptly inform fully and accurately to entrusting customers the benefits arising related to their assets.

4. The fund management companies are managed porfolio on the account of trading securities of customers. In this case, the customers shall notify the securities companies, depository members on the entrustment of management of securities portfolio to the fund management company, together with investment management contracts on customers’ accounts.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 34. Receipt and returning of assets to customers

1. In the portfolio management, the fund management companies are received assets not being money to manage. The assets that the companies receive from the customers to manage must meet the following conditions:

a) Owned by the entrusting customers, with sufficient valid legal documents to verify ownership of customers’ assets;

b) Being assets freely transfered, not being restricted transfer at the effective time of the investment management contracts;

c) Not being the assets being mortgaged, pledged, deposited or in the transactions of collateral security assets in accordance with the provisions of civil law.

2. Entrusting customers transfer ownership of assets in the entrusted porfolio to a fund management company to manage in accordance with the following provisions:

a) For assets with ownership registration, the entrusting customers conduct procedures to transfer ownership of the assets to the fund management company in the competent state agency. Where the entrusted assets are securities listed or registered for trading or centralized depository, the transfer of ownership is done through the Securities Depository Center and not subject to transaction fees. For other assets, the transfer of ownership shall comply with the provisions of the relevant law;

b) For assets non registered ownership, entrustment of capital must be made by the delivery of entrusted assets certified by record. Record of delivery must clearly state:

- Full name, permanent address, number of identity card, passport or other lawful personal identification (for entrusting customer to be an individual);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Type of assets and number of unit entrusting assets; value of entrusted assets; date of delivery; entrusting customer’s signature or representative of entrusting customers and the legal representative of the fund management company;

c) Assets are deemed to have been entrusted to the fund management company to manage only when legal ownership right to the assets contributed as capital was transferred to the fund management company;

d) The value of the entrusted assets in the investment management contract are determined according to the principles for determining the net asset value in accordance with the law provisions on the establishment and management of securities investment fund. For assets not being securities listed, registered for trading, transfer instruments, the valuation of entrusted assets may be implemented by the price appraisal organizations in accordance with the provisions of the law on valuation.

3. The fund management companies are returned the entrusted assets to customers upon request in writing by the customers. The handover, transfer of ownership of the assets shall comply with the instructions of the entrusting customers and the provisions of Clause 2 of this Article. In case of receiving, returning assets to be securities registered for centralized depository, the Securities Depository Center shall transfer ownership out of the securities trading system as required in writing by the fund management companies, entrusting customers, depository bank.

Section 4. SECURITIES INVESTMENT CONSULTANCY

Article 35. Securities investment consultancy

1. Securities investment consulting activities include the following contents:

a) Advising customers on investment policy and strategy of transaction, including the invested capital allocation structure; type of assets invested and the method to determine value of assets; form of investment, transaction; time to implement, the quantity and the price in accordance with the objective, investment policy, the level accepting risk of customers;

b) Issuing to the public of the publications on securities investment after it has been licensed under the provisions of the law on the press; building and implementing the universal programs of knowledge, promoting securities investment, the intensive training programs on investment in securities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. In case of providing securities investment advisory services, the fund management companies must appoint at least one professional staff at the investment advisory department to advise each customer. Professional staff in the investment advisory department must meet those specified at Point a, d, đ, Clause 1, Article 11 of this Circular, having the securities business practicing certificate or meet those specified at Point c, Clause 1 Article 11 of this Circular, and not being concurrently worked in other professional departments of the company, including the departments of fund management, asset management, investment department.

4. At least five (05) days before the change of consultant advising customers, the fund management company shall notify in writing to the customers and provide information on the replacing staff in accordance with provisions of point c, Clause 5 of this Article.

5. Fund management companies must sign the investment advisory contract with each customer, which clearly states:

a) The scope of consultancy, service providing form, assets received for consultancy;

b) Duration of the contract, service charges;

c) Full name and resume of experience of the consultant;

d) The rights, responsibilities and obligations of the parties to the contract.

Article 36. Regulations on investment consultancy of the fund management companies

1. Voluntariness, fairness, honesty to customers, providing complete, timely accurate information for customers to make their own investment decisions.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. When advising for investment in an asset, the fund management company must ensure the conformity with the investment objective, level accepting risk, the financial capacity of the customer, and the fund management company, consultant has to announce their interests related to such asset if the company, consultant who owns the asset.

4. The counsultant has the responsibility to explain to customer that his/her advice to give to customer’s investment activities is for reference only and customer must bear all risks from their investment decisions.

5. In the securities investment consultancy, fund management companies, counsultant must:

a) Not advise customers to invest in assets without providing full information on the assets, the issuers to the customers;

b) Not broker transaction of purchase and sale between customer and a third party; Not broker transaction of lending, borrowing assets between customer and the fund management company or between customer and third parties;

c) Not provide the information that has not been verified, rumors, false information to customers; not provide false information, not be amplified the truth, misleading, not give the forecast or perform the acts to entice, induce or invite customers to trade in an asset that does not match with the investment objective, investment experience, risk awareness capability, level accepting risk and financial capacity of customers; not provide misleading information on the profit and risk characteristics of the assets;

d) Not give gifts, use the material benefits under any kind to offer, solicit customer to trade an asset; not request, require or receive in the name of an individual or the name of an organization, from customers, the fund management company or a third party of any compensation, any material benefit to offer customers to make an asset transaction, in addition to the fee specified in the investment advice contract.

đ) Not invest on behalf of customers, receive money, customer’s assets for investment or transaction, unless the entrusting customers have signed investment management contract with the fund management company;

e) Not forecast price of asset in future, ensure investment results (except for investments in fixed-income products or the products invested for capital preservation) or agreement of sharing profit or loss with the customer.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The fund management company is made securities investment consulting professional supplement. Records requesting for securities investment consulting professional supplement include the following documents:

a) An application for amending the permit of establishment and operation of business in the form specified in Appendix 05 issued together with this Circular;

b) Minutes of meetings and resolutions of the shareholders' general meeting, Council of members or the decision of the owner of securities investment consulting professional supplement; amended and supplemented charter of the company;

c) A list in the form prescribed in Appendix 02 issued together with this Circular and personal profile, a valid copy of the securities business practicing certificate, or certificate of practicing securities investment consultancy in the OECD countries or the international certificates of CFA, CIIA at levels of professional staff in the investment advisory department.

2. Records specified in Clause 1 of this Article shall be made in one (01) original set attached a file of electronic information. The original set is sent in person to the State Securities Commission or sent by post.

3. Within five (05) working days from the date of receiving the complete and valid records as prescribed in Clause 1 of this Article, the State Securities Commission shall issue the permit of adjusting the permit of establishment and operation of the company. In case of refusal, the State Securities Commission shall reply in writing, clearly state the reason.

Chapter IV

OBLIGATIONS OF REPORT AND MANAGEMENT OF RECORDS

Article 38. Provision of information to the investors, customers entrusting porfolio

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) The fund charter, the charter of the securities investment company, the prospectus, summarized prospectus, and other documents, reports, contracts referred to in the prospectus, summary prospectus of the fund, securities investment company;

b) The annual financial statements of the funds, securities investment companies audited in at least five latest (05) years; semi-annual financial statements, quarterly financial statements to the latest quater of the funds, securities investment companies;

c) Reports on the operation of the funds, securities investment companies on a quarterly and annual period as prescribed by law for the establishment and management of investment funds, the securities investment companies at least (05) latest years;

d) Report on the net asset value of the funds, securities investment companies in accordance with the law provisions on the establishment and management of investment funds, securities investment companies.

2. Where the entrusting customers or representatives of entrusting customers request, the fund management companies must provide the risk management process, outlining the limited investment, method of prevention and risk management that the companies use to manage assets of entrusting customers.

3. For customers entrusting portfolio, the fund management companies are responsible for:

a) Providing investment management contracts and other documents attached to the contract;

b) Providing depository contracts and documents attached to the contracts;

c) Monthly reporting to the customers on the state of portfolio in the form prescribed in Appendix 08 attached herewith;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 39. Obligation to report

1. The fund management companies send to the State Securities Commission periodic reports on the activities of the company as follows:

a) Report on monthly activities of the fund management company with the contents of the form in Appendix 09 attached herewith;

b) Quarterly financial reports, semi-annual financial statements, annual financial statements. Semi-annual financial statements and annual financial statements must be examined and audited by an approved auditing organization;

c) Monthly reports on the status of portfolio management in the form prescribed in Appendix 10 attached herewith;

d) Financial statements of the funds, securities investment companies under the provisions of the law on accounting for the funds, securities investment companies.

2. The fund management companies must notify the State Securities Commission the following events:

a) Change, recruitment and appointment of new members of the Management Board or Council of members, the Executive Board and professional staffs. Notification of change, recruitment and appointment of personnel must be accompanied by the personal profile of the replacing personnel and the relevant documents to verify the replacing personnel to meet the conditions as specified at Point g, Clause 1 of Article 5 of this Circular;

b) Amendments and supplements to the charter of the company; the charter, prospectus of the fund, securities investment companies managed by the company. Report attached by the amended and supplemented charter of the company, charter, prospectus of the fund, securities investment companies managed by the company.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. The deadline for submission of the reports specified in Clause 1 of this Article:

a) Within ten (10) days from the end of the month for the monthly reports;

b) Within twenty (20) days from the end of the quarter for the quarterly reports;

c) Within forty-five (45) days from the end of the first six months of the year for the semi-annual financial statements;

d) Within ninety (90) days from the end of the fiscal year for annual report.

4. The time limit for report to the State Securities Commission on the events referred to in Clause 3 of this Article is three (03) working days after the occurrence of the events.

5. The fund management companies report to the board of representatives of the fund, the Management Board of the securities investment company or portfolio entrusting customers in case of detection of the violations of the custodian bank, depository bank for fund charter, charter of investment company securities, contract of supervision, depository contract, report to the State Securities Commission in the case these organizations violate the law provisions within three (03) working days from the detection of violation.

6. In addition to the cases of report specified in this Article, in case of necessity, in order to protect the public interests and the interests of investors, the State Securities Commission may require the fund management companies to report on operation of the companies.

7. The fund management company must report to the State Securities Commission, within forty-eight (48) hours from receipt of the requirement for report specified in Clause 6 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 40. Archiving of records, documents and information

1. The fund management companies must keep completely, accurately, timely, and systematically the all documents, records and update information and data relating to the operation of the companies. The information on the activities of the companies must be made backup in a location outside the companies’ headquarters.

2. The fund management companies, custodian banks, depository banks, dealers, concerned service providing organizations must archive fully, systematically to ensure clearly, precisely and consistently the documents related to:

a) The selling offering of fund certificates, distribution of fund certificates;

b) Certification of the ownership to the fund's investors, securities investment companies, entrusting customers; registration of asset ownership of the fund, securities investment company, entrusting customers;

c) Financial statements, accounting records; system of accounts, bills, transaction documents must be secured to reflect in details, accurately and timely daily orders of transactions of each entrusting customer, of the company and the employees in the company, including information on the order to make orders, the transactions made; documents and electronic information used to determine the net asset value; the original legal documents of ownership registration, the original legal documents of ownership verification relating to assets, asset transactions and other documents if relevant must be stored by the fund management company and the custodian bank, depository bank in the process of operation of the fund, the securities investment company, the validity of the investment management contract;

d) Report on the activities of valuation, investment analysis, investment decision, investment management, withdrawal of capital and other relevant documents; final report on the asset management operations; report on the internal inspection, control in accordance with laws and internal regulations; report on the resolution of complaint letters, complaints and denunciations, compensation requirements of customers.

3. Portfolio, data and transaction documents, ownership registration, bookkeeping, accounts, documents, electronic information relating to assets, asset transactions of the fund, the securities investment company, the entrusting customers must be periodically and frequently inspected, crossed check by the fund management company, supervisory bank, custodian bank and the related institutions in accordance with provisions of the fund charter, charter of securities investment company, investment management contract and the regulations of law on accounting.

4. Documents and information specified in Clauses 1, 2 and 3 of this Article shall be archived within ten (10) years. Where the documents are related to the accounting activities, it shall comply with the specialized provisions in the field of accounting and auditing.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

IMPLEMENTATION

Article 41. Implementation provisions

1. This Circular takes effect from 01/03/2013 and replaces the Decision No.35/2007/QD-BTC dated 15/5/2007 of the Minister of Finance on promulgating the Regulation on organization and operation of the fund management companies and the Decision No.125/2008/QD-BTC dated 26/12/2008 on amending and supplementing a number of Articles of the Regulation on organization and operation of the fund management companies issued together with the Decision No.35/2007/QD-BTC dated 15/5/2007 of the Ministry of the Minister of Finance.

2. The fund management companies establish internal audit department under the provisions of Clauses 1 and 5 of Article 9 of this Circular; adjust the portfolio management activities in accordance with the provisions of Article 30, 31, 32, 33 of this Circular; change the organizational structure and adjust their operations in accordance with the provisions of this Circular. These activities must be completed and notified in writing to the State Securities Commission within six (06) months from the effective date of this Circular.

Article 42. Implementation organization

The State Securities Commission, the fund management companies, the depository bank, the custodian bank and the relevant organizations and individuals are responsible for the implementation.

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 212/2012/TT-BTC ngày 05/12/2012 hướng dẫn về thành lập, tổ chức và hoạt động công ty quản lý quỹ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


53.994

DMCA.com Protection Status
IP: 3.141.100.120
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!